intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Từ điển chứng khoán Chủ đềT

Chia sẻ: Tran My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:44

111
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'từ điển chứng khoán chủ đềt', tài chính - ngân hàng, đầu tư chứng khoán phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Từ điển chứng khoán Chủ đềT

  1. Từ điển chứng khoán Chủ đềT TIED AID: Viện trợ có ràng buộc (có điều kiện). Viện trợ có điều kiện trao cho một Nhà Nước để có điều kiện mua hàng hoá hay dịch vụ ở quốc gia khác. TIED LOAN: Tiền cho vay có ràng buộc (có điều kiện). Một biến thể của viện trợ có điều kiện, theo đó được một nhà nước trao cho một nhà nước khác với các điều khoản nhân nhượng. TIED OUTLET: Cửa hàng có ràng buộc. Xem Typing Contract. TIERED RATE ACCOUNT: Tài khoản xếp theo thang lãi suất. Tài khoản tiết kiệm trả lãi suất tính theo tỷ lệ số tiền đầu tư có trong tài khoản. Tiêu biểu là số cân đối trong tài khoản càng cao chừng nào thì lãi suất càng cao từng đó. Tài khoản tiết kiệm có thời hạn dài hơn thì được trả lãi suất cao hơn tài khoản có thời hạn ngắn hơn. TIGER: Chữ đầu viết tắt của Treasury Investors Growth Receipt, một hình thức chứng khoán lãi suất 0 (zero-coupon security) đầu tiên do công ty môi giới Merrill Lynch, Pierce, Fenner & Smith sáng tạo ra. Tiger là loại trái phiếu được nhà nước bảo đảm, nó được tách khỏi phần coupon (Phần lãi - dưới hình thức một mảnh giấy đính kèm vào trái phiếu). Cả phần gốc (phần vốn - corpus) trái phiếu và phần coupon được bán riêng ra với giá khấu trừ rất cao so với mệnh giá. Nhà đầu tư nhận số tiền theo mệnh giá Tiger khi trái phiếu đáo hạn nhưng không nhận chi trả tiền lãi từng kỳ. Tuy
  2. nhiên, theo luật lệ Internal Revenue Service, những người giữ Tiger vẫn phải nợ thuế lợi tức về số tiền lãi mà họ đã kiếm được như số tiền lãi quy cho trái phiếu có coupon đầy đủ (full coupon bond - trái phiếu có lãi bằng hay hơn lãi suất thị trường). Để tránh phải chịu thuế vì không có hưởng gì về lợi tức mà phải chi trả thuế này, hầu hết nhà đầu tư đưa Tiger vào tài khoản hưu trí cá nhân hay Keogh hoặc các kế hoạch hoãn thuế (tax deffered). TIGHT MARKET: Thị trường chặt chẽ. Thị trường tổng quát hay thị trường của một loại chứng khoán nào đó được ghi nhận là mua bán tích cực và chênh lệch giữa giá đặt mua và giá đặt bán không cách xa bao nhiêu (chênh lệch ít). Ngược lại là thị trường lỏng lẻo (slack market) có đặc tính là mua bán yếu ớt và chênh lệch lớn (giữa giá đặt mua và giá đặt bán). Xem : Spread. TIGHT MONEY: Tiền tệ hạn hẹp. Tình trạng kinh tế trong đó rất khó khăn để đảm bảo có tín dụng (khó vay), thường là do dự trữ nhà nước giới hạn nguồn cùng tiền tệ. Ngược lại là tiền tệ rộng rãi (easy money). Xem : Monetary Policy. TIME BILL OF EXCHANGE: Hối phiếu định kỳ (có kỳ ngắn hạn). Hối phiếu được chi trả vào một thời điểm nào đó chứ không phải khi lúc trình (thí dụ như được trả sau 30 ngày). TIME DEPOSIT: Ký thác định kỳ (ngắn hạn). Tài khoản tiết kiệm hay chứng chỉ ký thác được giữ trong tổ chức tài chánh theo kỳ hạn cố định, được hiểu là người ký thác chỉ có thể rút tiền khi có báo trước. Trong khi ngân hàng có quyền quy định phải báo trước 30 ngày để rút tiền từ tài khoản tiết kiệm thì tài khoản theo số gửi tiền thường được xem như loại quỹ sẵn sàng và dễ dàng rút ra. Mặt khác, chứng chỉ ký thác được phát hành có kỳ hạn ấn định từ 30 ngày trở lên và nếu rút sớm sẽ bị phạt. Các
  3. tổ chức tài chánh được tự do thương thảo chi trả theo bất kỳ hạn mà khách hàng muốn đối với ký thác kỳ hạn hay chứng chỉ, miễn là thời hạn phải ít nhất 30 ngày và chi trả lãi suất cao hay thấp như thị trường chấp nhận. Xem : Depository Institutions Deregulation and Monetary Control Act, Regulation Q. TIME DRAFT: Hối phiếu định kỳ (ngắn hạn). Hối phiếu được chi trả theo thời gian ấn định hay đã xác định trong tương lai, nó khác với sight draft (hối phiếu chi trả ngay trước mắt), nó được chi trả khi trình ra hay giao cho. TIME LETTER OF CREDIT: Tín dụng thư có kỳ hạn (ngắn hạn). Tín dụng thư chi trả vào một thời điểm ấn định (thí dụ trong 30 ngày). TIME LOAN: Tiền cho vay định kỳ ngắn hạn. Tiền vay doanh nghiệp ngắn hạn được chi trả đủ một lần vào thời điểm đáo hạn ấn định, thí dụ như 30, 60, 90 hay 120 ngày. Tiền lãi của loại tiền vay này thường được khấu trừ trước khi cho vay. Nó khác với demand loan (tiền vay hoạt kỳ), người cho vay không thể thu hồi (ra lệnh gọi - call) hay yêu cầu trả lại tiền vay định kỳ trước thời hạn. Tiền vay định kỳ được trả lại bằng doanh thu tài sản, thí dụ như số tiền bán hàng kho hay số tiền thu của tài khoản thu. Xem Discount, Term Loan (tiền cho vay định kỳ dài hạn). TIME - OUT: Tạm ngưng. Tình trạng của hệ thống dịch vụ ngân hàng trong tuyến (on line), ở đây khách hàng không đáp ứng được yêu cầu giao dịch mua bán theo giới hạn thời gian ấn định, được gọi là Response Time (thời gian trả lời). Sau đó máy nhận đầu cuối sẽ ngưng liên lạc từ người điều khiển chủ chốt và khách hàng sẽ phải bỏ giao dịch mua bán. TIME - SALE FINANCING: Tài trợ định kỳ ngắn hạn cho số bán. Hình thức cho vay gián tiếp (tài trợ cho người buôn bán dealer financing), trong đó ngân hàng hay bên thứ ba mua hợp đồng buôn bán trả dần (của người buôn bán) với giá có khấu trừ vào mệnh giá và người vay sẽ chi trả cho
  4. người cho vay. Điều này thường được thực kết hợp với kế hoạch cho hàng kho của người buôn bán (floor planning). TIME SPREAD: Mua bán song hành Option theo thời hạn. Sách lược về hợp đồng Option trong đó nhà đầu tư mua và bán hợp đồng Put Option và Call Option có cùng giá thực hiện (exercise price - giá điểm - strike price) nhưng khác ngày đáo hạn. Mục đích của việc này và của các sách lược hợp đồng Option khác là nhằm kiếm lợi nhuận do sự chênh lệch phí mua Option (option premium) là giá phải trả để mua Options. Xem Calendar Spread, Horizontal Spread. TIME VALUE: Trị giá thời gian. Tổng quát: trị giá dựa trên thời gian mà nhà đầu tư phải đợi cho đến khi đầu tư đáo hạn, nó được xác định bằng cách tính trị giá hiện tại của nhà đầu tư lúc đáo hạn. Xem : Yield to Maturity. Hợp đồng options: đó là một phần của phí mua option chứng khoán, nó phản ảnh thời gian còn lại của một hợp đồng option trước khi đáo hạn. Phí option bao gồm trị giá thời gian và trị giá nội tại (intrinsic value) của hợp đồng option. Chứng khoán: chênh lệch giữa giá một công ty đưa ra để tiếp quản và giá trước khi tiếp quản xảy ra. Thí dụ, nếu công ty XYZ sẽ bị tiếp quản với giá $30/cổ phần trong thời gian 2 tháng, cổ phần XYZ hiện tại đang bán với giá $28,50. Chênh lệch $1,50/cổ phần là giá phí thời gian mà người có cổ phần XYZ phải gánh chịu nếu họ muốn đợi 2 tháng để có giá $30/cổ phần. Khi 2 tháng từ từ trôi qua, trị giá thời gian cũng từ từ co lại và biến mất vào ngày tiếp quản. Thời gian mà nhà đầu tư giữ cổ phần XYZ có một giá trị bởi vì thời gian này có thể dùng để đầu tư vào việc khác đem lại lợi nhuận cao hơn. Xem: Opportunity Cost. TIME - WEIGHTED RETURN: Lợi nhuận nặng về thời gian. Phương pháp
  5. tính toán danh mục đầu tư dùng để đo lường diễn biến đầu tư (thay đổi về lợi tức và giá cả) dưới dạng số phần trăm tư bản (vốn) "đang hoạt động", nó loại bỏ ảnh hưởng của số tư bản thêm vào hay rút ra và việc định thời điểm, vì các yếu tố này làm lệch lạc việc tính toán lợi nhuận nặng về số dollar (dollar-weighted return-lợi nhuận tính theo số dollar). Bởi vì khó thực hiện cụ thể tính toán lợi nhuận nặng về thời gian nên các ngành chấp nhận con số ước chừng với giả định là tất cả số tư bản thêm vào và rút ra xảy ra cùng một lúc vào giữa giai đoạn báo cáo. Vì thế hiệu suất bằng lợi nhuận trên số trị giá tài sản vào lúc bắt đầu tính toán cộng với lợi nhuận trên số thuần của số thêm vào và rút ra trong suốt giai đoạn sau đó chia cho 2. Các giai đoạn (thường là từng quý) được nối kết nhau để cho ta tổng số lợi nhuận trung bình. TIMES FIXED CHARGES: Phí cố định theo từng kỳ. Xem Fixed-Charge Coverage. TIP: Tiền boa, tuy dô (mẩu tin quan trọng). Tổng quát: chi trả trên mức giá phí hay chi phí thông thường; nó chỉ trả thêm cho một công việc có dịch vụ như cho thêm người hầu bàn, người phục vụ khách sạn, người lái taxi (cab driver) và những người phục vụ khác. Đầu tư: thông tin do người này chuyền sang người khác để làm cơ sở mua hay bán chứng khoán. Thông tin này được xem là có giá trị cụ thể và không phổ biến trong dân chúng. Nhà nước quy định chặt chẽ việc sử dụng các thông tin này đối với những người được gọi là người trong nội bộ, và trong một vài trường hợp các phiên toà (court cases) đã đề ra các trách nhiệm pháp lý của người nhận, sử dụng và chuyển các thông tin đó (gọi là tipee). Xem : Insider Inside, Information TITLE: Quyền được đòi hỏi, quyền sở hữu. Quyền đòi chi trả hợp lệ theo
  6. luật định đối với việc sở hữu tài sản thực (real property), có văn tự, chứng chỉ quyền sở hữu làm bằng chứng. Người cho vay sẽ cấp tài trợ tiền vay có thế chấp cho người mua chỉ khi nào người bán giữ quyền sở hữu không có tranh chấp của tài sản đang nói đến. TITLE COMPANY: Công ty xác minh quyền sở hữu. Công ty xác minh quyền sở hữu tài sản thực, thường được thực hiện liên kết với giấy chuyển nhượng tài sản thực từ người mua sang người bán. Người sở hữu hợp lệ được xác định thông qua việc kiểm tra toàn bộ hồ sơ ghi chép về tài sản trong tiến trình xác minh quyền sở hữu (title search). Công ty này sẽ cấp một chứng chỉ sở hữu chủ dựa trên việc kiểm tra của công ty. TITLE DEFECT: Thiếu sót trong quyền sở hữu. Quyền đòi chi trả hợp lệ ở trong tình huống khó xác định người sở hữu thực của tài sản hay người chuyển quyền sở hữu tài sản đến người khác. Nó còn được gọi là cloud on title hay clouded title (quyền sở hữu không rõ ràng), như khi quyền sở hữu không được ghi chép rõ ràng chính xác hay khi quyền sở hữu tài sản thế chấp thứ hai đã được huỷ bỏ khi nợ đã được trả đủ. TITLE INSURANCE: Bảo hiểm quyền sở hữu. Bảo hiểm ngăn ngừa mất mát do thiếu sót trong quyền sở hữu, được phát hiện sau khi tài sản được chuyển từ người mua sang người bán và người mua đã nhận mua tiền vay mới có thế chấp. Điều này bảo vệ người vay ngăn cản các quyền đòi chi trả không có xác định trong tiến trình xác minh quyền sở hữu hay các quyền đòi chi trả không được liệt kê đặc biệt như là trường hợp ngoại lệ trong hợp đồng bảo vệ quyền sở hữu. TITLE SEARCH: Rà soát quyền sở hữu. Tiến trình xác minh người sở hữu thực sự của tài sản bằng việc xem xét lại cẩn thận hồ sơ ghi chép địa chính của nhà nước, thường thường dưới sự chỉ dẫn của chuyên viên về lãnh vực này. Việc thẩm tra này cũng xác định là có các quyền giữ thế
  7. chấp hiện hành nào không, hay có những vướng mắc nào trong tài sản không và xác định các kết quả trong việc cấp bản sao lục (abstract) quyền sở hữu của công ty xác minh quyền sở hữu. TOEHOLD PURCHASE: Mua dần dần (một cách âm thầm). Số tích luỹ dưới 5% các cổ phần của công ty bị tiếp quản (target company-công ty đang là mục tiêu để tiếp quản) do người thụ đắc (người muốn tiếp quản) thực hiện. Một khi đạt đến 5%, người thụ đắc theo quy định phải báo bằng văn bản đến nhà nước, thị trường chứng khoán tương ứng (nơi mua bán cổ phần đó) và ngay chính công ty bị tiếp quản, người thụ đắc phải giải thích những gì đang xảy ra và mong muốn điều gì. Xem : Schedule BD, William Act. TOKYO STOCK PRICE INDEX (TOPIX): Chỉ số giá chứng khoán Tokyo. Xem Nikkei Stock Average. TOLL REVENUE BOND: Trái phiếu doanh thu phí giao thông. Trái phiếu đô thị được bảo đảm bằng doanh thu phí giao thông do người sử dụng dự án công cộng được xây dựng bằng tiền thu được từ trái phiếu. Trái phiếu doanh thu phí giao thông được đề xuất để xây dựng cầu cống, đường hầm và đường xá. Xem : Revenue Bond. TOM NEXT: Kế ngày mai, kể từ ngày mốt. Xem Tomorrow Next. TOMBSTONE: Bảng cáo thị bán chứng khoán, bố cáo. Quảng cáo do ngân hàng đầu tư đăng trên báo hàng ngày nói về việc bán chứng khoán cho công chúng. Bảng quảng cáo có đầy đủ chi tiết căn bản về việc phát hành và liệt kê các thành viên nhóm bao tiêu liên quan đến việc phát hành, nó được nhập thành nhóm bao tiêu theo thứ tự ABC tuỳ theo tầm mức tham gia của họ. Bảng quảng cáo không phải là "một đề nghị mua hay chào mời một đề nghị mua" mà là kêu gọi sự chú ý đến tập quảng bá
  8. (prospectus). Đôi khi còn gọi là thông báo cung ứng (bán) (offering circular). Bảng bố cáo cũng có thể do công ty ngân hàng đầu tư lập ra để thông báo vai trò của nó trong một vụ mua bán riêng (private placement), sát nhập công ty hay tiếp quản một công ty, đối với công ty thì để thông báo một vụ mua bán quan trọng hay quan hệ mua bán bất động sản, đối với một công ty trong cộng đồng tài chánh thì để thông báo thu nhận thêm người hay thông báo người chủ đã chết. Xem : Mezzanine Bracket. TOMORROW NEXT (TOM NEXT): Kế tiếp từ ngày mai. Từ ngữ trong thị trường hối đoái và thị trường tiền tệ ngắn hạn để chỉ các giao dịch mua bán được thực hiện vào ngày mai hay cung ứng vào ngày làm việc kế tiếp. Thí dụ, một loại tiền tệ được mua vào ngày thứ ba có thể được cung cấp vào ngày thứ sáu hoặc tại ngày cung cấp tại chỗ (spot) cộng thêm một ngày. Nó còn được gọi là rollover hay T/N. Giá thị trường tại chỗ cho việc cung cấp hai ngày sau được điều chỉnh theo chênh lệch tính theo ngày dôi ra. Xem Spot Next. TON: $100 triệu. Biệt ngữ của người buôn bán chứng khoán có nghĩa là $100 triệu dollars. TOP - DOWN APPROACH TO INVESTING: Phương pháp đầu tư đi từ trên xuống. Phương pháp theo đó nhà đầu tư trước hết xem xét các khuynh hướng trong toàn thể nền kinh tế, kế đó chọn lựa những ngành và công ty sẽ có lợi trong chiều hướng đó. Thí dụ, nhà đầu tư nghĩ rằng lạm phát sẽ ở mức thấp như thế sẽ hấp dẫn đối với ngành bán lẻ vì sức chi tiêu của người tiêu thụ sẽ được nâng cao do lạm phát thấp. Sau đó nhà đầu tư xem xét các cơ sở bán lẻ quan trọng để biết công ty nào có triển vọng có lợi nhuận tốt nhất trong thời gian gần. Phương pháp ngược lại là phương pháp đầu tư đi từ dưới lên (bottom-up approach to investing).
  9. TOPIX: Chỉ số giá chứng khoán Tokyo. Xem Nikkei Stock Average. TOPPING OUT: Đã đến đỉnh. Từ ngữ chỉ một thị trường hay một loại chứng khoán đã vào thời kỳ cuối của tăng giá và bây giờ người ta mong là nó đứng giá hay có thể giảm giá. TOPPING UP CLAUSE: Điều khoản lấp đầy. Ngôn ngữ trong loại tiền cho vay mà một bên có hai người (back-to-back-loan-tiền cho vay có hai người ở một bên chịu trách nhiệm) hoặc loại tiền cho vay tính theo hai loại tiền tệ (two-currency loan), nhằm bảo vệ người cho vay không bị thiệt thòi khi tiền tệ bị phá giá. Người vay theo yêu cầu phải trả thêm một số tiền bằng loại tiền tệ đang giảm giá nếu hai loại tiền tệ này bị giảm giá theo số lượng đó. Điều khoản dự phòng này có thể gây ra một số vấn đề nếu một bên của hợp đồng cho vay không cần đến số tiền tệ đóng thêm, hay phải báo cáo chi trả lấp đầy này như là lợi tức có thêm. Sự lệ thuộc vào số chi trả đặc biệt này có thể được giảm bớt bằng cách chuyển sự rủi ro tín dụng (bất tiện như nói trên) vào một ngân hàng, nhưng đổi lại phải chịu lệ phí ngân hàng. TOTAL CAPITAL: Tổng số vốn. Phương thức của nhà giám sát ngân hàng để đo lường khả năng chất lượng vốn để tính số dự trữ vốn trên rủi ro. Tổng vốn được tính như sau: vốn cổ đông lớp 1 (tier 1) (chứng khoán thường và chứng khoán ưu đãi có đủ chất lượng) cộng với vốn lớp hai (số dự trữ cho tiền vay có khả năng bị mất, nợ phụ thuộc, chứng khoán ưu đãi không tính trong vốn lớp 1). TOTAL CAPITALIZATION: Tổng số tư bản hoá. Cơ cấu vốn (capital structure) của một công ty bao gồm nợ dài hạn và tất cả hình thức của vốn cổ đông. TOTAL COST: Tổng giá phí. Kế toán: (thường viết ở dạng số nhiều), tổng số giá cố định, giá phí có thể thay đổi từng phần (semivariable sosts) và
  10. giá phí thay đổi (giá phí lưu động- variable costs). Đầu tư: Giá hợp đồng chi trả cho một loại chứng khoán cộng với hoa hồng công ty môi giới cộng với bất cứ tiền lãi tích luỹ nào liên quan đến người bán (nếu chứng khoán là trái phiếu). Con số này không được lẫn lộn với căn bản giá phí (cost basis) dùng để tính thuế tư bản kiếm được, nó có thể có liên quan đến các nhân tố khác như trả dần dần chênh lệch giá trái phiếu. TOTAL LEASE OBLIGATION: Tổng số nợ trong hợp đồng thuê mướn. Tổng số giá phí trực tiếp của một hợp đồng thuê mướn của người tiêu thụ, bao gồm tiền thuê hàng tháng, tiền lãi và bất cứ số nợ phụ thuộc (chi trả dồn) đáo hạn vào thời điểm cuối hợp đồng và trị giá thị trường hợp lý (trị giá còn lại) của tài sản vào lúc kết thúc hợp đồng thuê mướn. Người cho thuê cũng phải nói cho người thuê biết rằng hợp đồng cho thuê có tính đến việc người thuê được lựa chọn mua lại tài sản khi kết thúc hợp đồng hay không. Hợp đồng cho thuê mở rộng có thể quy định chi trả dần nhiều lần tuỳ theo trị giá tài sản, nhưng nhà nước có thể giới hạn số lần chi trả dồn tính theo tháng. TOTAL OUTSTANDING UNITS: Tổng số các đơn vị hiện hành. Tất cả đơn vị được phát hành vào thời điểm hoặc trước thời điểm kết thúc (kết thúc bán các đơn vị tham gia vào một chương trình). TOTAL RESERVES: Tổng số dự trữ. Tổng số ký thác mà tổ chức tồn ký thác có thể tính theo các quy định dự trữ hợp pháp của họ. Nó bao gồm số cân đối tài khoản dự trữ trong tài khoản ký thác tại ngân hàng dự trữ trong suốt tuần lễ gần nhất, tiền tệ (ngoại hối) và tiền đúc trong hầm an toàn ngân hàng, kể cả tiền mặt đang chuyển đi hay nhận về từ ngân hàng dự trữ. TOTAL RETURN: Tổng lợi nhuận. Lợi nhuận hàng năm của đầu tư bao gồm trị giá gia tăng, cổ tức hay tiền lãi. Đối với trái phiếu được giữ đến
  11. ngày đáo hạn, tổng lợi nhuận là hoa lợi khi đáo hạn (yield to maturity). Đối với chứng khoán đó là trị giá gia tăng được dự kiến bằng cách sử dụng tỷ lệ giá/lợi nhuận hiện hành. Trong mua bán hợp đồng options, tổng lợi nhuận có nghĩa là cổ tức cộng với tư bản kiếm được cộng với lợi tức phí option. TOTAL VOLUME: Tổng số lượng. Tổng số cổ phần hay hợp đồng mua bán một loại chứng khoán, trái phiếu, hợp đồng futures hàng hoá, hay hợp đồng option trong một ngày cá biệt nào đó. Đối với các chứng khoán và trái phiếu, đây là tổng số các vụ mua bán trên các thị trường quốc gia như NYSE và AMEX và trên các thị trường vùng. Đối với các hợp đồng futures hàng hoá hay hợp đồng options, nó tiêu biểu cho số lượng các vụ mua bán đã được thực hiện khắp thế giới trong một ngày. Đối với chứng khoán trên thị trường ngoài danh mục tổng số lượng được tính bằng chỉ số NASDAQ. TORRENS CERTIFICATE: Chứng chỉ Torrens. Chứng chỉ sở hữu tài sản được cơ quan Nhà nước phát hành tại vài tiểu bang. Xuất phát từ Robert Torrens, một nhà cải cách ruộng đất ở úc, hệ thống Torrens cho phép chuyển tài sản mà không cần khảo sát quyền sở hữu tài sản. Theo hệ thống Torrens, quyền sở hữu tài sản được phổ biến sau khi chứng chỉ phát hành và chẳng bao lâu nữa sẽ có hiệu lực. TORT: Làm thiệt hại. Hành động sai lầm, chứ không phải là vi phạm hợp đồng, gây cho một bên bị mất tài sản hay bị thương tổn thân thể. Người vi phạm sẽ chịu trách nhiệm về các thiệt hại. TOTTEN TRUST: Uỷ thác Totten. Uỷ thác không chính thức trong đó tài sản được ký thác vào tài khoản do người lập ra uỷ thác đó kiểm soát, người bảo trợ (grantor)- giữ ký thác cho người khác- được chỉ định là người thừa hưởng. Khi người sở hữu tài khoản chết, tài sản được chuyển sang người thừa hưởng, nhưng bị đánh thuế như một phần tài khoản của
  12. người bảo trợ. Nếu tài khoản có liên kết sở hữu (có nhiều người sở hữu) thì sẽ áp dụng luật lệ về tài khoản đồng sở hữu khi tất cả những người sở hữu tài khoản chết, người thừa hưởng sẽ trở thành người sở hữu hợp pháp. TOUT: Chào hàng. Quảng cáo tích cực một loại chứng khoán nào đó, thường do quảng cáo viên công ty, các công ty giao dịch với quần chúng, broker, nhà phân tích thực hiện, họ là những người mong muốn có lãi trong việc quảng cáo chứng khoán. Chào hàng một chứng khoán sẽ không đạo đức nếu nó lừa dối nhà đầu tư. TRADE: Buôn bán- Giới buôn bán. Tổng quát: 1. Mua hay bán hàng hoá và dịch vụ giữa các công ty, hay quốc gia, nó còn được gọi là commerce. Số lượng hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu trừ cho số lượng xuất khẩu tạo thành cán cân mậu dịch (balance of trade). Xem: Tariff, Trade, Deficit. 2. Các đơn vị kinh doanh bán sản phẩm được gọi là thành viên thương mại. Như thế, họ sẽ nhận phần khấu trừ (discount) từ giá mà công chúng phải trả. 3. Nhóm các nhà sản xuất cạnh tranh trên cùng thị trường. Các công ty này thành lập các hiệp hội buôn bán và xuất bản các báo chí thương mại. 4. Các công ty thực hiện công việc kinh doanh với nhau. Thí dụ tài khoản chi đối với các nhà cung cấp được gọi là tài khoản mua bán để chi (trade accounts payable), từ ngữ tín dụng thương mại (trade credit) dùng để mô tả các khoản chi như là nguồn tài trợ vốn lưu động (working capital). Công ty chi trả hoá đơn ngay lập tức sẽ nhận khấu trừ thương mại khi có thể. 5. Đồng nghĩa với trao đổi hiện vật (barter- đổi chác) trao đổi hàng hoá và dịch vụ mà không dùng tiền tệ.
  13. Chứng khoán: Thực hiện giao dịch mua hay bán chứng khoán trái phiếu hay hợp đồng future hàng hoá. Một vụ mua bán hoàn tất khi người mua và người bán đồng ý theo giá mua bán chứng khoán cho riêng tài khoản ông ta để kiếm lợi ngắn hạn, ngược lại với nhà đầu tư giữ vị thế của ông ta và hy vọng kiếm lợi dài hạn. TRADE ACCEPTANCE: Giấy chấp nhận mậu dịch. Xem Acceptance. TRADE ASSOCIATION: Hiệp hội mua bán. Một tổ chức hỗ tương quyền lợi, không vị lợi, được thành lập để cung cấp dịch vụ cho hội viên, nâng cao tiêu chuẩn học hỏi và chuyên nghiệp, gây ảnh hưởng đến các cơ quan Nhà nước thông qua các hoạt động hành lang (lobbying, gây ảnh hưởng gián tiếp qua các tiếp xúc không chính thức). TRADE BALANCE: Cán cân mậu dịch. Xem Balance of trade. TRADE COMPARISON: Bản so sánh trong giao dịch mua bán. Bản ghi nhớ hay phiếu được trao đổi giữa hai broker-dealer tham gia vào một giao dịch mua bán. Nó được so sánh và xác lập các chi tiết của giao dịch mua bán. TRADE CONFIRMATION: Xác lập giao dịch mua bán. Bản hoá đơn hay bản so sánh của một vụ mua bán được gửi cho khách hàng vào ngày hay trước ngày hành chánh đầu tiên tiếp theo sau thời điểm mua bán. TRADE CREATION: Sáng tạo mậu dịch. Mua bán gia tăng giữa các quốc gia khi khu vực mậu dịch tự do, hiệp hội thuế quan hay thị trường chung được thiết lập. Trong hiệp hội kinh tế vùng, mua bán trong nước tăng trưởng do quan thuế biểu thấp và gia giảm các hàng rào mậu dịch. Tuy nhiên, mậu dịch với các nước thứ ba cũng có thể tăng, vì các thị trường hấp dẫn trong một nước thành viên thường tăng cường mậu dịch ra nước ngoài giữa các quốc gia thành viên và quốc gia không phải là thành viên. TRADE CREDIT: Tín dụng thương mại. Mở thoả thuận tài khoản với người
  14. cung cấp hàng hoá và dịch vụ, và một hồ sơ chi trả của công ty với người cung cấp, nợ mua bán bao gồm trong tài khoản chi của công ty. ở Hoa Kỳ Dun & Bradstreet là cơ quan thu thập tài liệu thông tin tín dụng thương mại lớn nhất, đánh giá các công ty thương mại, và cung cấp các báo cáo. Các dữ kiện tín dụng thương mại cũng được các cơ quan mậu dịch tiến hành chuyên biệt hoá vào các ngành khác nhau. Tín dụng thương mại là một nguồn quan trọng bên ngoài cho vốn lưu động một công ty; dù tín dụng như thế có thể sẽ rất tốn phí. Tỷ lệ 2% trong 10 ngày, thuần trong vòng 30 ngày (nếu trả trong vòng 10 thì khấu trừ 2%, trả toàn bộ số tiền khi đáo hạn 30 ngày) có nghĩa là lãi suất hàng năm là 36% nếu không trả hết. Mặt khác, cũng cùng tỷ lệ đó thì lãi suất vay sẽ khoảng 15% nếu chi trả được thực hiện trong 60 ngày thay vì 30.. TRADE DATE: Thời điểm buôn bán. Ngày thực hiện mua bán chứng khoán hay hợp đồng future hàng hoá. Thời điểm thanh toán (settlement date) thường tiếp theo sau thời điểm mua bán khoảng 5 ngày hành chánh, nhưng có thể thay đổi tuỳ theo giao dịch và phương thức giao nhận được sử dụng. Xem Delayed Delivery, Delivery Date, Regular-way Delivery (and Settlement); Seller's Option. TRADE DEFICIT OR SURPLUS: Thâm thủng hay thặng dư mậu dịch. Số nhập khẩu vượt quá xuất khẩu (thâm thủng mậu dịch) hay số xuất khẩu vượt quá nhập khẩu (thặng dư mậu dịch), đưa đến cán cân mậu dịch (balance of trade) âm hay dương. Cán cân mậu dịch được thiết lập bởi các vụ giao dịch hàng hoá và các động sản (movable goods) khác và chỉ là nhân tố gồm tài khoản hiện hành lớn (bao gồm dịch vụ và du lịch, vận tải, các hạng mục vô hình như tiền lãi và lợi nhuận kiếm được ở nước ngoài) trong toàn thể cán cân chi phó (balance of payments). Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân mậu dịch một quốc gia bao gồm: tiền tệ của các quốc
  15. gia mạnh hay yếu đối với tiền tệ của các quốc gia mà họ mua bán (thí dụ, đồng dollar mạnh của Hoa Kỳ làm cho hàng hoá sản xuất tại các quốc gia khác tương đối rẻ đối với người Mỹ), lợi thế về sản lượng trong khu vực sản xuất quan trọng (thí dụ, ngành ô tô Nhật) hay kinh tế nội địa của các quốc gia đang buôn bán có sản lượng thoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu. TRADE DEFLECTION: Chuyển hướng mậu dịch. Trong hiệp hội mua bán vùng, thí dụ thị trường chung, sự chuyển mậu dịch từ một quốc gia này sang quốc gia khác. Mậu dịch và đầu tư có thể chuyển hướng vì thuế xuất nhập khẩu cao, luật lệ phức tạp, tiền tệ mất ổn định, nguồn nguyên liệu hiếm, tầm mức thị trường nhỏ, hay các yếu tố kinh tế khác. TRADE FAIR: Hội chợ mậu dịch. Triển lãm quốc tế được Nhà nước hay một ngành tổ chức để gia tăng mậu dịch trong nước. TRADE GAP: Lỗ hổng (thâm thủng) mậu dịch. Thâm thủng trong tài khoản cán cân thương mại của quốc gia, một thành tố của cán cân chi phó quốc gia. TRADE - IMPACTED AREA: Vùng mậu dịch bị chèn ép. Vùng địa lý nơi cạnh tranh nước ngoài tạo nên số bán đáng kể và làm nhiều người mất việc (đối với người trong vùng đó). TRADE MARK: Nhãn hiệu cầu chứng. Một tên riêng, ký hiệu, phương châm hay biểu tượng để nhận biết một sản phẩm, dịch vụ hay công ty. ở Hoa Kỳ, quyền về nhãn hiệu, tức là quyền ngăn cấm những đối thủ cạnh tranh sử dụng nhãn hiệu tương tự để bán buôn hay quảng cáo, nó phát sinh từ quyền sử dụng - nghĩa là việc đăng ký cơ bản là để thiết lập sự tồn tại hợp pháp của một nhãn hiệu. Nhãn hiệu được đăng ký với U.S Patent and Trademark Office có hiệu lực 20 năm và đăng ký lại nếu còn sử dụng. Các sản phẩm có thể vừa có tính cách đặc quyền vừa được bảo vệ bằng
  16. nhãn hiệu, lợi ích của việc này là khi môn bài hết hạn thì nhãn hiệu có thể tiếp tục tính cách độc quyền vô thời hạn. Nhãn hiệu được xếp vào loại tài sản vô hình trong bản cân đối tài khoản. Mặc dù, giống như đất đai, nhãn hiệu có hiệu lực vô thời hạn và không thể chi trả dần dần nhãn hiệu theo thời gian ước tính không quá 40 năm. TRADER: Người buôn bán tự doanh. Tổng quát: bất cứ người nào mua hay bán hàng hoá, dịch vụ để kiếm lợi nhuận, còn gọi là Dealer hay Merchant. Xem : Barter; Trade. Đầu tư: 1. Cá nhân mua và bán các loại chứng khoán, trái phiếu, hợp đồng option hoặc hàng hoá như lúa mì, vàng hoặc tiền tệ nước ngoài (tỷ giá hối đoái) cho riêng tài khoản của họ nghĩa là như một dealer hay người chủ chứ không phải Broker (người môi giới) hay nhân viên (agent) trung gian. 2. Cá nhân mua và bán chứng khoán hay hàng hoá cho riêng tài khoản của ông ta trong khoảng thời gian ngắn để kiếm lời nhanh, còn gọi là speculator (người đầu cơ). TRADE MISSION: Phái đoàn thương mại. Một nhóm doanh nghiệp được Nhà nước bảo trợ để thăm viếng một nước khác nhằm bán sản phẩm hay dịch vụ. Phái đoàn đầu tư (investment missions) là công cụ để gia tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài, thường là tại các nước đang phát triển. TRADE PAPER: Giấy nợ mua bán. Xem Acceptance, Short Term Paper. TRADE REFERENCE: Tài liệu tham khảo về mậu dịch. Tài liệu tham khảo do cơ quan báo cáo tín dụng cung cấp, tài liệu liệt kê tín dụng đã trải qua của nhà cung cấp mậu dịch của một công ty, bao gồm các điều khoản mua bán, số cân đối tín dụng cao nhất hay số lượng đáo hạn năm trước, số lượng đã quá hạn, các điều khoản của số bán và quá trình chi trả. Bản báo cáo này được dùng như bản tham khảo tín dụng tổng quát của một tổ chức
  17. và nó có khả năng đáp ứng tìm hiểu các món nợ hiện hành. TRADE REPORT: Báo cáo mậu dịch. Xem Credit Report. TRADING ACCOUNT ASSETS: Tài sản trong tài khoản mua bán. Tài khoản để riêng ra do ngân hàng quản lý để mua (bao tiêu) trái phiếu nhà nước và các trái phiếu khác cho tài khoản mua bán của riêng ngân hàng hay để bán lại cho ngân hàng khác hay công chúng để kiếm lời chứ không để đầu tư trong danh mục đầu tư của riêng ngân hàng. Tài sản để mua bán được tách ra (cách lý) khỏi danh mục đầu tư. Nó được ghi riêng khi thụ đắc (khi có trong tay) cho đến khi được giải quyết hay bán đi và nó được ghi theo giá thực tế khi mua hay bán trái phiếu này. Tài sản mua bán lưu giữ cho các ngân hàng khác được cập nhật giá cả theo thị trường (điều chỉnh theo trị giá thị trường hiện hành). TRADING AUTHORIZATION: Uỷ quyền mua bán, thẩm quyền mua bán. Chứng từ cho nhân viên công ty môi giới hoạt động như một nhân viên (broker) có quyền hạn của người được uỷ nhiệm trong các giao dịch mua bán cho một khách hàng. TRADING COMPANY: Công ty mua bán. Công ty chuyên về mua, phân phối, tiếp thị cho sản phẩm công ty khác. TRADING DIVIDENDS: Cổ tức mua bán giữa các công ty. Kỹ thuật mua và bán chứng khoán trong các công ty khác do một công ty thực hiện nhằm tối đa hoá số cổ tức mà công ty có thể thu hoạch được. Việc này rất có lợi bởi vì 80% số lợi cổ tức mà công ty nhận được từ số chứng khoán của các công ty khác được miễn thuế theo quy định của Internal Revenue Service. Xem Dividend Exclusion. TRADING ESTATE: Khu bãi Mậu dịch. Xem Industrial Park. TRADING FLAT: Mua bán không lời lỗ. Xem Flat. TRADING HALT: Ngưng (tạm thời) mua bán. Xem Suspended Trading.
  18. TRADING HOUSE: Trung tâm mua bán (nhà mua bán). Một công ty hoạt động như một chủ thể trong giao dịch mua bán quốc tế liên quan đến các công ty khác. Trung tâm mua bán định vị thế người mua và bán quốc tế, thường là tại các vùng đã hoạch định và theo các loại sản phẩm ấn định. Họ mua và bán cho riêng tài khoản của họ thường là theo thoả thuận mua bán đối tác lớn. Vài trung tâm là công ty con của công ty sản xuất lớn. TRADING PATTERN: Mô hình mua bán. Chiều hướng kéo dài của giá chứng khoán hay giá hợp đồng future hàng hoá. Mô hình này lên đồ thị bằng cách vẽ một đường nối tất cả các giá cao nhất mà chứng khoán đã đạt được và một đường khác nối tất cả các giá thấp nhất mà người ta đã mua bán trong cùng một khung thời gian. Hai đường này sẽ cho biết hoặc là giá đang lên hay đang xuống, nó chỉ rõ mô hình mua bán dài hạn của chứng khoán. Xem Trendline. TRADING POST: Tụ điểm mua bán các chứng khoán cá biệt nào đó. Địa điểm cụ thể trên hiện trường mua bán (sàn mua bán floor) của một thị trường chứng khoán, nơi mua bán các chứng khoán cá biệt nào đó. Chính nơi đây các chuyên viên của một loại chứng khoán thực hiện các chứng năng tạo thị trường và chính nơi đây nhóm đông (crowd) (các broker tại hiện trường - floor brokers có các lệnh mua bán về chứng khoán đó) tụ họp. Thí dụ, NYSE có 22 tụ điểm mua bán, xử lý hầu hết 100 loại chứng khoán. Xem Floor Broker, Floor Trader, Make a Market. TRADING RANGE: Tầm mức (phạm vi) mua bán, khung mua bán. Hàng hoá: mức giới hạn mua bán do thị trường hợp đồng futures hàng hoá thiết lập đối với một loại hàng hoá nào đó. Mức giá của một hợp đồng future hàng hoá không thể cao hơn hay thấp hơn mức giới hạn trong suốt một ngày mua bán. Xem : Limit up, Limit down. Chứng khoán: phạm vi giữa giá cao nhất và giáp thấp nhất mà một loại
  19. chứng khoán hay thị trường đã mua bán. Thí dụ, khung mua bán (trading range) của chứng khoán công ty XYZ có thể từ $40 đến $60 trong 2 năm qua. Nếu chứng khoán hay thị trường có vẻ nằm trong khung giá hẹp, nhà phân tích nói rằng đây là thị trường có khung giá cuối cùng, nó sẽ biến chuyển lên hay xuống đáng kể. Xem : Flag, Pennant, Triangle, Wedge. TRADING UNIT: Đơn vị mua bán. Số cổ phần, trái phiếu hay các chứng khoán khác thông thường được chấp nhận theo mục đích mua bán bình thường trên các thị trường chứng khoán. Xem odd lot, round lot, Unit of trading. TRADING VARIATION: Biến số mua bán. Phân số được bổ sung vào giá mua bán chứng khoán. Thí dụ, chứng khoán được bổ sung lên hay xuống bằng 1/8 điểm để có thể thành số tròn gần nhất. Giá hợp đồng options trên $3 thì được bổ sung bằng 1/8, nhưng dưới $3 thì bổ sung bằng 1/16. Trái phiếu công ty và trái phiếu đô thị bổ sung bằng 1/8, công phiếu trung hạn và dài hạn và trái phiếu thì 1/32, công phiéu ngắn hạn thì 1/64. Xem: plus. TRADING VOLUME: Khối lượng mua bán, Số giao dịch mua bán được ghi nhận tại thị trường chứng khoán hay hàng hoá trong một thời khoảng ấn định. TRANCH CD: CD có chia nhiều phần. Xem: Tranches. TRANCHES: Phần chia của một số lượng (trị giá), đợt phát hành. 1. Loại đáo hạn có rủi ro hay các loại hạng khác có trong chứng khoán có nhiều hạng loại (multi-class security) như CMO (collateralized mortgage oligation- cam kết nợ có thế chấp được bảo đảm) hay REMIC được chia ra (split). Thí dụ, tiêu biểu là CMO có 4 phần chia loại (tranches) A, B, C và Z đại diện cho các trái phiều chi trả nhanh, trung bình, chậm, cộng thêm một phần chia (tranch) không có phiếu lãi (coupon) nhưng được nhận lượng tiền mặt từ số thế chấp còn lại sau khi các phần chia khác đã được thoả
  20. mãn. Các dạng phức tạp khác của CMO có nhiều loại phần chia và một phần chia Y bao gồm trong thời biểu quỹ chi trả trái phiếu (sinking fund). 2. Tại Anh, các phát hành chứng khoán lãi suất cố định thường được nhà nước, chánh quyền địa phương hay các công ty sắp xếp trước, sau đó phát hành từng đợt kế tiếp nhau dược gọi là tranches (những đợt phát hành). Vì thế người ta sẽ nói có những loạt phát hành mới của các chứng khoán hiện hành. Một dạng khác của từ ngữ này là Tranchettes ám chỉ các đợt phát hành nhỏ các chứng khoán viền vàng (gilt-edged securities) (công phiếu) do nhà nước bán cho ngân hàng Anh Quốc, sau đó ngân hàng bán ra thị trường vào những thời điểm thích hợp. 3. Số đơn vị chứng chỉ ký thác dollar Châu Âu dưới mức $10-$30 triệu dollars được bán cho các nhà đầu tư nhỏ theo đơn vị $10.000. Số đơn vị này có các chứng chỉ riêng biệt và có cùng lãi suất, ngày phát hành, ngày chi trả lãi và ngày đáo hạn với công cụ đầu tiên gọi là Tranch CD. TRANCHETTES: Các phần chia. Xem Tranches. TRANSACTION: Giao dịch mua bán. Kế toán: sự kiện hay tình trạng được thừa nhận bởi một thực thể trong sổ sách kế toán. Chứng khoán: thi hành một lệnh mua hay bán chứng khoán hay hợp đồng futures hàng hoá. Sau khi người mua và người bán đồng ý giá cả, người bán có bổn phận cung ứng chứng khoán hay hàng hoá liên quan, và người mua có bổn phận nhận nó. Xem : Trade. TRANSACTION ACCOUNT: Tài khoản giao dịch. 1. Tài khoản ký thác, từ tài khoản này người giữ tài khoản được phép rút tiền hay chuyển ngân quỹ bằng công cụ chi trả hay chuyển nhượng, lệnh rút tiền để chi trả, chuyển ngân quỹ bằng điện thoại, hay các công cụ tương tự để chuyển ngân quỹ cho bên thứ ba.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2