Từ góc độ chữ Hán tìm hiểu văn hóa động vật để ứng dụng trong việc dạy và học thành ngữ động vật
lượt xem 7
download
Chữ Hán đã xuyên suốt lịch sử mấy ngàn năm của Trung Quốc, do đó, nó mang bản sắc văn hóa của dân tộc Trung Hoa và có những ảnh hưởng nhất định đến văn hóa Việt Nam, đặc biệt là văn hóa động vật, do Trung Quốc cũng là một đất nước nông nghiệp, cuộc sống con người từ xưa đến nay vẫn có mối quan hệ khăng khít với các loại động vật, các đặc trưng, tập tính của động vật dường như đã được khắc họa trong từng con chữ. Trong kho tàng thành ngữ tiếng Trung thì các thành ngữ liên quan đến động vật chiếm một con số đáng kể.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Từ góc độ chữ Hán tìm hiểu văn hóa động vật để ứng dụng trong việc dạy và học thành ngữ động vật
- Năm học 2016 - 2017 TỪ GÓC ĐỘ CHỮ HÁN TÌM HIỂU VĂN HÓA ĐỘNG VẬT ĐỂ ỨNG DỤNG TRONG VIỆC DẠY VÀ HỌC THÀNH NGỮ ĐỘNG VẬT Giang Huệ Binh, Diệp Bữu Bữu, Huỳnh Tiểu Ngọc, Phan Tạ Thanh Duyên (Sinh viên năm 3, Khoa Tiếng Trung) GVHD: TS Trương Gia Quyền 1. Lí do chọn đề tài Chữ Hán là một trong ba hệ thống văn tự cổ xưa nhất thế giới còn được tiếp tục sử dụng cho đến ngày nay. Chữ Hán đã xuyên suốt lịch sử mấy ngàn năm của Trung Quốc, do đó, nó mang bản sắc văn hóa của dân tộc Trung Hoa và có những ảnh hưởng nhất định đến văn hóa Việt Nam, đặc biệt là văn hóa động vật, do Trung Quốc cũng là một đất nước nông nghiệp, cuộc sống con người từ xưa đến nay vẫn có mối quan hệ khăng khít với các loại động vật, các đặc trưng, tập tính của động vật dường như đã được khắc họa trong từng con chữ. Trong kho tàng thành ngữ tiếng Trung thì các thành ngữ liên quan đến động vật chiếm một con số đáng kể. Do vậy, chúng tôi muốn xuất phát từ góc độ chữ Hán để tìm hiểu văn hóa động vật, nghiên cứu phân tích mối tương quan về văn hóa giữa chữ Hán và thành ngữ động vật, từ đó ứng dụng trong việc dạy và học thành ngữ động vật trong tiếng Trung. 2. Phạm vi nghiên cứu Chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu trong phạm vi mười hai con giáp, hướng đến mối quan hệ giữa mười hai con giáp với chữ Hán, từ đó sử dụng những thành ngữ liên quan để làm cầu nối cho bài nghiên cứu. Bài nghiên cứu của chúng tôi không đề cập đến nguồn gốc, văn hóa cũng như mối liên hệ giữa thiên can địa chi và mười hai con giáp. 3. Ý nghĩa nghiên cứu Ý nghĩa lí luận Chúng tôi hi vọng bài nghiên cứu này có thể làm cầu nối để tiếp cận với văn hóa chữ Hán, trong một mức độ nào đó có thể bổ sung vào khoảng trống mà những người nghiên cứu trước đó đã bỏ qua, đồng thời cũng có thể trở thành luận cứ cho những nghiên cứu liên quan đến chữ Hán và động vật. Ý nghĩa thực tiễn Thành ngữ về động vật là cụm từ cố định được tạo thành do sự tổ hợp của các chữ Hán, đo đó hiểu rõ được hình tượng động vật ẩn chứa trong chữ Hán sẽ có tác dụng quan trọng trong việc học thành ngữ: Đầu tiên là từ góc độ của chữ Hán để có cái nhìn tổng quát về văn hóa, sau đó liên hệ với những thành ngữ có liên quan đến động vật, 279
- Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH làm cho người học có thể hiểu thấu đáo mối quan hệ giữa từ vựng có liên quan đến động vật và văn hóa ẩn trong chữ Hán, đạt đến tính đồng bộ giữa từ - ngữ - văn hóa trong việc học, từ đó có thể nâng cao được hiệu quả trong quá trình học. Đồng thời, người học có thể thông qua chữ Hán để phân tích sắc thái tình cảm có trong những thành ngữ liên quan đến động vật, phân biệt rõ ràng nghĩa tốt và xấu của thành ngữ về mười hai con giáp, từ đó không chỉ làm giảm lỗi trong việc sử dụng thành ngữ, mà còn có thể phát huy khả năng tư duy của người học. 4. Phương pháp nghiên cứu Bước đầu chúng tôi thu thập những tài liệu, bao gồm sách, các bài luận văn, v.v… có liên quan đến phương pháp tạo chữ Hán, nét văn hóa ẩn bên trong chữ Hán và những thành ngữ liên quan đến động vật ở thư viện và các trang mạng, sau đó tiến hành phân tích các tài liệu. Kế tiếp, chúng tôi thu thập những thành ngữ có liên quan đến mười hai con giáp rồi tiến hành phân tích nghĩa xấu, nghĩa tốt và nghĩa trung tính của những thành ngữ đó, sau đó thống kê lại số lượng của từng loại nghĩa và tỉ lệ mỗi loại nghĩa chiếm trong từng con giáp. Kế đến chọn ra những thành ngữ thường dùng trong bảng thống kê thành ngữ, từ đó phân tích hình tượng mười hai con giáp trong những thành ngữ thường dùng. Cuối cùng xây dựng bảng hỏi và tiến hành khảo sát những sinh viên năm ba, năm tư Khoa Trung của Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia TPHCM. Chúng tôi đã tiến hành hai lần khảo sát, lần một khảo sát cách học thành ngữ cũng như những kiến thức về thành ngữ của các bạn sinh viên thuộc chuyên ngành tiếng Trung trong hai trường đại học nêu trên, lần hai chúng tôi đã thêm vào kết quả nghiên cứu của mình để tiến hành kiểm chứng cách học thành ngữ động vật thông qua việc tìm hiểu văn hóa động vật trong chữ Hán sẽ mang lại hiệu quả như thế nào cho các bạn sinh viên. Sau hai lần khảo sát chúng tôi tiến hành rút ngẫu nhiên 90 bảng hỏi cho mỗi lần khảo sát, sau đó chúng tôi chỉnh lí và thống kê số liệu, để cho ra tỉ lệ làm đúng trong hai lần khảo sát của các bạn sinh viên. 5. Nội dung nghiên cứu Phần nội dung của đề tài chủ yếu được chia làm ba chương chính, nội dung của từng chương lần lượt như sau: 5.1. Đôi nét về văn hóa động vật trong chữ Hán Người Trung Quốc xưa thông qua việc quan sát môi trường xung quanh để tạo ra chữ viết, thế nên trong những con chữ về động vật sẽ mang đậm văn hóa động vật. Văn hóa động vật khi ứng dụng vào việc dạy và học thành ngữ động vật, thì sẽ có thể giúp cho người học phân biệt rõ sự khác biệt về nghĩa văn hóa trong thành ngữ động vật giữa tiếng Trung và tiếng Việt. 5.2. Từ góc độ chữ Hán tìm hiểu về văn hóa động vật 280
- Năm học 2016 - 2017 Xuất phát từ hình dạng của chữ Hán (tham khảo quyển “Thuyết Văn Giải Tự” của Hứa Thận thời Đông Hán, đây là quyển từ điển đầu tiên sắp xếp các chữ Hán theo bộ thủ, và cũng là một trong những quyển từ điển xuất hiện sớm nhất trên thế giới), tìm hiểu về văn hóa động vật bên trong đó, từ đó đúc kết ra cách nhìn của người xưa đối với động vật, tiếp sau đó móc nối với các thành ngữ có mang hình ảnh động vật, nhằm xác định nét văn hóa động vật trong chữ Hán và trong thành ngữ, sau khi nghiên cứu phân tích thì chúng tôi có được kết luận về văn hóa động vật trong tiếng Trung như sau: Chuột đa phần được ví với những sự vật xấu, thường mang nghĩa “thấp kém”, “thấp hèn”, “xấu xí”. Trâu được dùng để biểu thị sự “cao to khỏe mạnh”, “cần cù siêng năng”, nhưng bên cạnh đó cũng mang nghĩa “cố chấp”, “ngu đần”. Hổ được xem như loại chúa tể trong rừng xanh nên mang nghĩa “dũng mãnh”, “oai hùng”, nhưng do đặc trưng của loại thú dữ nên cũng mang nghĩa “hung ác”, “tàn bạo”. Thỏ trong quan niệm người Trung Quốc mang nghĩa “nhanh nhẹn”, “nhu nhược” và “gian xảo”. Rồng là loại động vật mà dân tộc Trung Hoa sùng bái, thế nên rồng trong tiếng Trung thường mang nghĩa “cao quý”, “quyền uy” và “sức mạnh”. Rắn cũng đa phần được dùng để biểu thị nghĩa xấu như là “nhẫn tâm”, “gian ác”, “độc ác”. Ngựa đóng vai trò quan trọng trong những cuộc chiến tranh vào thời xưa, do đó khi nhắc đến ngựa người ta thường liên tưởng đến nghĩa “nhanh chóng”, “phóng nhanh” và “sức chiến đấu”. Dê là loại gia súc dễ nuôi thế nên trong văn hóa động vật dê thường mang nghĩa “ngoan ngoãn”, “dè dặt”, “yếu ớt”. Khỉ tuy thông minh, nhanh nhẹn nhưng lại vô cùng tinh nghịch, thế nên khỉ tượng trưng cho sự “hấp tấp”, “xấu xí” và “nghịch ngợm”. Gà thuộc loại gia cầm, do kích thước và thể trọng kém xa so với các loại gia súc khác, thế nên gà được dùng để biểu thị sự “nhỏ bé”, “tầm thường”, “nhỏ nhặt”. Chó tuy gắn liền với cuộc sống con người, nhưng trong quan niệm của người Trung Quốc thì cho rằng chó đồng nghĩa với “thấp hèn”, “tầm thường”, thậm chí mang nghĩa “sỉ nhục”. Heo được đánh giá thấp nhất trong tất cả mười hai con giáp, chúng thường được dùng để chửi mắng người khác, mang những nghĩa như “đê tiện”, “vô dụng”. 5.3. Ứng dụng văn hóa động vật trong việc dạy và học thành ngữ Sau hai lần khảo sát chúng tôi tổng cộng chọn ngẫu nhiên 180 bảng hỏi (mỗi lần 90 bảng), sau đó tiến hành thống kê số liệu, cụ thể như sau: Tỉ lệ trả lời đúng (>30%) Tỉ lệ trả lời đúng (
- Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 60 19 8 39 1 Chuột 66.67% 21.11% 8.89% 43.33% 52 14 0 7 2 Trâu 57.78% 15.56% 0.00% 7.78% 65 44 3 10 3 Hổ 72.22% 48.89% 3.33% 11.11% 47 29 5 9 4 Thỏ 52.22% 32.22% 5.56% 10.00% 50 25 1 9 5 Rồng 55.56% 27.78% 1.11% 10.00% 19 1 33 69 6 Rắn 21.11% 1.11% 36.67% 76.67% 32 12 5 25 7 Ngựa 35.56% 13.33% 5.56% 27.78% 35 8 18 51 8 Dê 38.89% 8.89% 20.00% 56.67% 31 14 13 46 9 Khỉ 34.44% 15.56% 14.44% 51.11% 33 12 19 31 10 Gà 36.67% 13.33% 21.11% 34.44% 24 9 19 65 11 Chó 26.67% 10.00% 21.11% 72.22% 49 20 41 70 12 Heo 54.44% 22.22% 45.56% 77.78% Từ đó quy nạp những nguyên nhân gây nên lỗi của sinh viên khi học thành ngữ động vật trong tiếng Trung, bao gồm các nguyên nhân: + Chịu ảnh hưởng bởi tiếng mẹ đẻ; + Sự khác biệt giữa hai nền văn hóa Việt – Trung; + Chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố tâm lí về văn hóa của dân tộc; + Không nắm rõ về văn hóa động vật Trung Quốc; + Bị hạn chế bởi chữ xưa và nay (ví dụ như con heo vào thời xưa được viết như vậy “豕”, nhưng dần dần đã được thay thế bởi chữ “猪”). 6. Kết luận 282
- Năm học 2016 - 2017 Bất kì một ngôn ngữ nào cũng thừa hưởng nét văn hóa riêng của dân tộc mình, nên khi học ngoại ngữ ngoài việc chú trọng cái yếu tố quan trọng như là từ vựng, ngữ âm, ngữ pháp, thì còn phải tìm hiểu văn hóa của ngôn ngữ đó, như thế mới có thể giảm lỗi sai, từ đó có thể học ngoại ngữ một cách hiệu quả hơn. Bài nghiên cứu của chúng tôi xuất phát từ góc độ chữ Hán, tìm hiểu văn hóa động vật trong chữ Hán, sau đó ứng dụng trong việc dạy và học thành ngữ về động vật. Sau khi nghiên cứu và phân tích chúng tôi phát hiện học sinh đối với thành ngữ có một tâm lí ngại khó, có tổng 56% học sinh cho rằng thành ngữ khó, theo thống kê cho thấy học sinh đa phần không nắm rõ nghĩa văn hóa trong thành ngữ động vật, dẫn đến sự nhầm lẫn về sắc thái tình cảm của nó. Theo số liệu trong bảng hỏi (khảo sát lần 1) cho thấy vẫn có rất nhiều bạn học thành ngữ về 12 con giáp bằng cách học thuộc lòng, có 28 bạn là học thành ngữ bằng cách đó, chiếm 31% trên tổng số người, ngoài ra còn có 33 bạn học thành ngữ bằng cách thông qua các câu chuyện thành ngữ, chiếm đến 37%, nhưng theo như kết quả khảo sát lần một, thì điều hiển nhiên là hai cách học nêu trên không đem lại hiệu quả cao cho người học, người học vẫn chưa nắm rõ nghĩa văn hóa trong thành ngữ về động vật. Và kết quả khảo sát trong lần hai, tỉ lệ trả lời đúng đã tăng lên rõ rệt, sau khi người học nắm rõ văn hóa động vật, thì có thể phân biệt nghĩa tốt và nghĩa xấu của thành ngữ một cách chính xác hơn, từ đó có thể chứng minh hướng nghiên cứu của chúng tôi là khả thi, xuất phát từ góc độ văn hóa thật sự có giúp ích cho người học trong việc học thành ngữ, có thể giảm thiểu tỉ lệ sai sót trong việc học thành ngữ do chịu sự ảnh hưởng bởi tiếng mẹ đẻ, sự khác biệt giữa văn hóa hay những nhân tố cá nhân khác. Văn hóa động vật trong việc dạy và học thành ngữ có tác dụng khá quan trọng, có thể giúp giáo viên truyền đạt,cũng như có thể giúp cho người học học thành ngữ về động vật một cách nhanh chóng, hiệu quả. 7. Kiến nghị về việc dạy và học thành ngữ động vật trong tiếng Trung 7.1. Xuất phát từ góc độ giáo viên 7.1.1. Từ hình dạng chữ Hán gợi ra văn hóa động vật, tiến hành việc dạy học theo hướng đồng bộ giữa học chữ - văn hóa - ngữ nghĩa Trước tiên, giáo viên có thể viết lên bảng hay sử dụng phương pháp trực quan như là video, hình ảnh để giảng dạy kết cấu hình dạng chữ Hán, như là chữ "牛 ngưu" (trâu) là được vẽ như hình dạng đầu trâu, chữ này nổi bật với cái sừng hướng ra ngoài của " "(trâu), cũng như là chữ"虎 hổ" (cọp) hình dạng ban đầu của nó như là con cọp nằm ngửa ( ), bật lên cái răng và móng vuốt sắc bén của loài chúa tể, vậy cái sừng trâu cong ra ngoài có thể liên tưởng đến đặc tính cố chấp, siêng năng cần cù của "牛 ngưu" (trâu), răng và móng vuốt của con cọp thì thể hiển sự oai hùng, hung dữ của con "虎 hổ", từ đó tạo hứng thú cho người học, đồng thời cũng có thể khiến người học hiểu rõ văn hóa động vật trong chữ Hán. Sau đó giáo viên sẽ giải thích rõ ý nghĩa văn hóa của động vật trong tiếng Trung cho học sinh, như là "虎 hổ" trong tiếng Trung mang các 283
- Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH nghĩa là "dũng mãnh", "hung dữ", "tàn nhẫn", "oai hùng", rồi kế đến sẽ nêu các ví dụ về văn hóa của "虎 hổ" trong các thành ngữ tương ứng để học sinh dễ dàng nắm bắt ý nghĩa văn hóa trong đó: ví dụ như"如虎添翼 như hổ thiên dực" (như hổ thêm cánh) là chỉ những người ở thế mạnh nhận được sự giúp đỡ trở nên càng mạnh hơn, "为虎作伥 vi hổ tác trương" (nối giáo cho giặc) là ví trở thành người tiếp tay cho kẻ ác, như thế thì có thể khiến người học có nhận biết sâu hơn đối với các thành ngữ liên quan đến con "虎 hổ", tiếp theo thì sẽ hướng dẫn học sinh căn cứ theo văn hóa động vật và ngữ cảnh hay đoạn văn trên dưới để phân biệt sắc thái tình cảm của thành ngữ. Xuất phát từ hướng đi này, thì có thể đem việc dạy chữ hán và dạy thành ngữ kết hợp thành một, dùng nghĩa - hình dạng chữ Hán để tìm hiểu cách nhìn nhận của người xưa đối với động vật, sau đó là gợi ra văn hóa động vật trong tiếng Trung, đây không những khơi gợi sự ham học hỏi của người học, mà còn có thể khiến người học nhớ lâu hơn, tiếp theo là hướng dẫn người học đem kiến thức về văn hóa chuyển hóa thành công cụ để học thành ngữ động vật, như thế thì người học ngoài việc có thể trút bỏ sự nhàm chán khi học bằng phương pháp học thuộc lòng, bên cạnh đó còn có thể giảm nhẹ tâm lí ngại khó của người học đối với việc học thành ngữ, người học sẽ cảm thấy hứng thú hơn và hiệu quả hơn, từ đó làm cho người học có thể nắm rõ nghĩa văn hóa trong thành ngữ động vật một cách nhanh chóng. 7.1.2. Căn cứ theo nghĩa văn hóa của động vật tiến hành phân loại thành ngữ Giáo viên có thể căn cứ theo nghĩa văn hóa trong động vật tiến thành quy loại các thành ngữ động vật một cách hệ thống, chia các thành ngữ thành từng nhóm nhỏ, ví dụ như là các thành ngữ về "牛 ngưu" (trâu) có các nghĩa "cao to", "cần cù", "cố chấp", "đần độn", giáo viên có thể xếp các thành ngữ như là "牛高马大 ngưu cao mã đại" (cao to khỏe mạnh), "牛刀小试 ngưu đao tiểu thí" (dùng dao mổ trâu để làm thịt gà : ví sử dụng nhân lực, tài năng không đúng nơi đúng chỗ.); vào nhóm nghĩa "cao lớn", giải thích cho người học rằng "牛 ngưu" (trâu) trong hai câu đó đều có nghĩa là "lớn", tương tự như vậy cũng đem các thành ngữ như là "对牛弹琴 đối trưu đàn cầm" (đàn gảy tai trâu), "气壮如牛 khí tráng như ngưu" (cao to như trâu nhưng cho người ta cảm giác vụng về) liệt kê vào nhóm nghĩa "ngu đần". Sau đó giáo viên sẽ giảng dạy văn hóa bên trong đó, ví dụ như "牛 ngưu" (trâu) là loài gia súc có thân hình cao to, trong văn minh nông nghiệp có cống hiến cực kì to lớn, nên người xưa đánh giá rất cao về "牛 ngưu" (trâu), đem nó ví với sự cao to, thậm chí phái sinh ra nghĩa ẩn dụ là năng lực vượt trội, tuy nhiên con "牛 ngưu" (trâu) có thân hình cao to cường tráng, nên sẽ cho người ta cảm giác vụng về chậm chạp, những cuộc chiến tranh vào thời xưa "牛 ngưu" (trâu) chỉ được dùng để vận chuyển đồ vật, từ đó có thể thấy được người xưa cũng nhận xét rằng"牛 ngưu" (trâu) mang nghĩa "ngu đần". Giáo viên xuất phát từ góc độ văn hóa động vật để quy loại các thành ngữ động vật vào các nhóm nhỏ, tiếp đó dùng các nghĩa văn hóa để giảng dạy sắc thái tình cảm của thành ngữ, như thế thì học sinh có thể nắm rõ hơn ngữ nghĩa và văn hóa được ẩn chứa trong thành ngữ động vật, có thể làm cho 284
- Năm học 2016 - 2017 người học không những hiểu nghĩa mà còn biết cả ngọn ngành bên trong, và sau này khi người học gặp những thành ngữ động vật tương tự thì sẽ có thể áp dụng văn hóa động vật để phân biệt nghĩa tốt nghĩa xấu. Phương pháp này thích hợp dùng trong các thành ngữ động vật có nghĩa nửa tốt nửa xấu, không những truyền dạy mặt tốt mặt xấu của động vật đó cho người học một cách toàn diện có hệ thống, mà còn giúp cho người học sau này có thể phân biệt thành ngữ động vật tương tự dựa trên kiến thức văn hóa đã biết, đạt được hiệu quả học một mà biết đến mười. 7.1.3. Tăng cường giảng dạy văn hóa trong ngoại ngữ Do ngôn ngữ là công cụ truyền đạt văn hóa dân tộc, nên văn hóa đóng vai trò vô cùng quan trọng trong ngôn ngữ, do đó giáo viên trong quá trình dạy thì nên tăng cường việc giảng dạy văn hóa cho người học, đem những yếu tố văn hóa áp dụng vào việc dạy thành ngữ. Giáo viên có thể thiết kế môn học hay là tiết dạy về văn hóa, để giúp cho người học có thể hiểu rõ hơn về văn hóa động vật trong tiếng Trung, sau khi người học nắm rõ nghĩa văn hóa thì có thể ứng dụng trong việc học thành ngữ về động vật. Giáo viên nên đứng trên lập trường văn hóa Trung Quốc, tiếp đó tận dụng phương pháp đối chiếu để so sánh văn hóa động vật giữa hai nước Việt - Trung, từ đó giảm đi việc hiểu sai nghĩa văn hóa động vật trong tiếng Trung bởi sự ảnh hưởng văn hóa dân tộc của người học, đồng thời cũng giúp người học hiểu rõ bản sắc văn hóa Trung Quốc, tiếp đó tạo hứng thú, thúc đẩy nhu cầu tìm tòi học hỏi của người học. 7.2. Xuất phát từ góc độ người học 7.2.1. Chủ động tìm hiểu văn hóa động vật để ứng dụng trong việc học Người học nên tự mình thu thập những thành ngữ liên quan đến động vật. Tuy nhiên trong quá trình tự học, người học không cần học thuộc lòng các thành ngữ về 12 con giáp, có thể xuất phát từ góc độ văn hóa: trước tiên người học có thể thông qua các công cụ như sách vở, báo chí, mạng để tra cứu vai trò của động vật trong văn hóa Trung Quốc, chẳng hạn như xem video dạy học về nguồn gốc chữ Hán từ trên mạng, một mặt có thể hiểu rõ kết cấu hình dạng chữ Hán, từ đó có thể phân biệt các chữ có hình dạng gần giống nhau, như là chữ "兔 thỏ" với chữ "免miễn", hai chữ này chỉ khác nhau một phết, nếu như có thể hiểu được nét phết đó chính là đuôi của con thỏ, vậy thì sẽ không lẫn lộn chữ "兔 thỏ" với chữ "免miễn". Mặt khác cũng có thể thông qua chữ Hán tìm hiểu văn hóa động vật, có thể nói là nhất cử lưỡng tiện, tiếp theo là sẽ thử dùng văn hóa động vật đã tìm hiểu áp dụng trong việc phân biệt nghĩa xấu nghĩa tốt của thành ngữ động vật. Hoặc là có thể sử dụng các nghĩa văn hóa động vật đã phân tích trong bài nghiên cứu của chúng tôi, sau đó thu thập các thành ngữ về động vật từ trong từ điển hay trên mạng, trước hết hãy căn cứ theo văn hóa động vật tiến hành sắp xếp phân loại nghĩa tốt nghĩa xấu của thành ngữ động vật, tiếp sau đó tra cứu xem nghĩa trong sách hay trên mạng để kiểm định sự quy loại của mình có chính xác hay không, như thế thì trong quá trình kiểm định có thể đối chiếu so sánh ngữ nghĩa và nghĩa văn hóa của thành ngữ, từ đó nắm rõ cách dùng của thành ngữ, đồng thời có thể thúc đẩy động lực học bằng một phương pháp mới mẻ, phán đoán chính xác có thể làm cho 285
- Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH người học cảm thấy thỏa mãn, nếu phán đoán sai thì có thể thúc đẩy người học tiếp tục tìm hiểu sâu vào để có kết quả như mong muốn. Nói chung thì đem văn hóa động vật ứng dụng vào việc dạy và học thành ngữ về động vật, trước tiên có thể thay thế cách học “cần cù miệt mài” để quá trình dạy và học thành ngữ trở nên sinh động hơn. Thứ hai có thể kết hợp việc học văn hóa với thành ngữ, nhất cử lưỡng tiện, từ đó có thể để người học sử dụng thành ngữ động vật một cách chính xác trong việc giao tiếp bằng tiếng Trung. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cốc Diễn Khuê (2010), Từ điển về nguồn gốc diễn biến Hán tự, Nxb Ngữ văn. 2. Đoàn Thạch Vũ (2007), Động vật trong chữ Hán, Nxb Nhân dân Tân Cương. 3. Đoàn Thạch Vũ (2008), Sự kì diệu trong Hán tự, Nxb Nhân dân Tân Cương. 4. Đường Dịch (2014), Thuyết văn giải tự chú giải, Nxb Quản lí Doanh nghiệp. 5. Đường Hán (2003), Đường Hán giải thích về Hán tự - Hán tự và thế giới động vật, Nxb Thư Hải. 6. Hứa Thận (2014), Thuyết văn giải tự, Nxb Dệt may Trung Quốc. 7. La Trúc Phong chủ biên (2003), Từ điển Hán ngữ, (gồm 12 quyển), Nxb Từ điển Hán ngữ. 8. Lâm Tây Lợi (1999), Lý Chi Nghĩa (dịch), Vương quốc Hán tự, Nxb Tạp chí ảnh Sơn Đông. 9. Liêu Văn Hào (2015), Cây Hán tự 4 – nét đẹp của các loại thú trong Hán tự, Nxb Mỹ thuật Nhân dân Cam Túc. 10. Lí Phạn (2011), Những câu chuyện về Hán tự, Nxb Đại học Sư phạm Thiểm Tây. 11. Ngô Đông Bình (2001), Giải thích về văn hóa chữ Hán, Nxb Nhân dân Hồ Bắc. 12. Tả Dân An (2005), Giải thích ngọn ngành về chữ Hán – Nguồn gốc và quá trình diễn biến của 1000 chữ Hán, Nxb Cửu Châu. 13. Tạ Quang Huy (2000), Từ điển về nguồn gốc Hán tự, Nxb Đại học Bắc Kinh. 14. Tống Vĩnh Bồi, Đoan Mộc, Lê Minh (2002), Từ điển thành ngữ tiếng Hán, Nxb Từ điển Tứ Xuyên. 15. Triệu Thế Dân (2003), Hán tự: cơ sở văn hóa Trung Quốc, Nxb Nhân dân Quảng Tây. 16. www.fantizi5.com 17. www.chengyu.t086.com 18. www.diyifanwen.com 19. www.chinese-linguipedia.org/clk/source 286
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình triết học sau Đại học
448 p | 1137 | 294
-
Văn hoá và tộc người - 4
93 p | 247 | 111
-
cơ sở ngữ văn hán nôm (tập 1): phần 1
114 p | 543 | 59
-
cơ sở ngữ văn hán nôm (tập 1): phần 2
117 p | 189 | 43
-
So sánh, đối chiếu chữ “nhà” (家) trong tiếng Hán và tiếng Việt
5 p | 351 | 27
-
tầm nguyên từ điển: phần 2
189 p | 97 | 18
-
Dược tính Ca Quát - Cuốn sách quý trong giảng dạy chữ Hán, chữ Nôm và những tri thức giá trị về y học truyền thống ở nước ta
8 p | 223 | 15
-
Ý nghĩa tác phẩm Tân Việt Nam của Phan Chu Trinh – Phần 1
21 p | 124 | 8
-
Kiểu tác gia Nguyễn Du và hành trình khắc khoải đi tìm mình
13 p | 69 | 5
-
Tiểu sử nhân vật Việt Nam xưa: Đi tìm chân diện mục
13 p | 56 | 4
-
Tiếng Việt gốc Khmer trong ngôn ngữ bình dân ở miền Tây Nam Bộ - Nhìn từ góc độ ca dao
8 p | 21 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn