BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
TRỊNH THỊ HUYỀN TRANG
TUYỂN CHỌN, NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH KHÁNG TÁC
NHÂN GÂY BỆNH VÀ TẠO CHẾ PHẨM PHÒNG TRỪ
BỆNH RỄ CỦA CÁC CHỦNG VI KHUẨN VÙNG RỄ CÂY
HỒ TIÊU (Piper nigrum L.) TẠI TÂY NGUYÊN
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 9 42 02 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Tp. Hồ Chí Minh – 2022
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ
- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Người hướng dẫn khoa học 1: GS.TS. Nguyễn Anh Dũng
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Lê Thị Ánh Hồng
Phản biện 1: …
Phản biện 2: …
Phản biện 3: ….
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp
Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng
… năm 201….
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Hồ tiêu (Piper nigrum L.) là cây công nghiệp có giá trị kinh tế và
xuất khẩu cao của Việt Nam. Sản lượng hạt tiêu của Việt Nam chiếm
tới 40% tổng sản lượng hạt tiêu toàn cầu. Theo quy hoạch đến năm
2020, tầm nhìn đến 2025, diện tích hồ tiêu của cả nước là 50.000 ha,
nhưng chỉ trong vài năm gần đây, riêng Tây Nguyên đã có tới gần
93.000 ha, nâng tổng diện tích hồ tiêu cả nước lên 150.000 ha. Năm
2020, xuất khẩu hạt tiêu ước đạt 288 nghìn tấn, trị giá 665 triệu USD,
tăng 1,2% về lượng, nhưng giảm 6,8% về trị giá so với cùng kỳ năm
2019 [1]. Trong những năm gần đây, trước tình trạng diện tích hồ tiêu
phát triển quá nhanh, nhiều vườn hồ tiêu được đầu tư thâm canh cao
độ, dịch bệnh được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu dẫn đến việc
nhiều vườn tiêu bị phá hủy. Hiện tượng hồ tiêu chết hàng loạt ở nhiều
vùng trên cả nước đặc biệt là Tây Nguyên đã ảnh hưởng rất lớn đến sự
phát triển bền vững của ngành hồ tiêu Việt Nam. Theo số liệu thống
kê, diện tích hồ tiêu đạt cao điểm vào năm 2017 là 151.982 ha, sau đó
giảm dần qua từng năm 2018 và 2019 còn 140.000 ha, giảm 11.900 ha
qua hai năm do dịch bệnh. Nguyên nhân diện tích giảm do dịch bệnh
chủ yếu là bệnh chết nhanh và bệnh vàng lá chết chậm. Bệnh chết
nhanh do Phytophthora capsici và bệnh vàng lá chết chậm do tuyến
trùng ký sinh thực vật Meloidogyne kết hợp với nấm Fusarium sp.
được xem là bệnh rễ phổ biến và nghiêm trọng nhất trên cây hồ tiêu
hiện nay [2-8].
Ba biện pháp được sử dụng nhiều nhất trong quản lý bệnh chết nhanh
và bệnh vàng lá chết chậm trên cây hồ tiêu gồm sử dụng các giống kháng,
biện pháp canh tác và dùng các thuốc hóa học để diệt nấm [9-11]. Tuy
1
nhiên, việc sử dụng các thuốc hoá học diệt nấm, tuyến trùng sẽ gây ô
nhiễm môi trường, giảm chất lượng sản phẩm, giảm sự đa dạng vi sinh
vật đất và tăng sự đề kháng của tác nhân gây bệnh [12]. Gần đây, các
nghiên cứu sử dụng các tác nhân kiểm soát sinh học thân thiện với môi
trường đang được ưu tiên hàng đầu trong các chương trình quản lý dịch
hại tổng hợp nhằm thay thế cho hóa chất nông nghiệp. Các tác nhân kiểm
soát sinh học như nấm đối kháng, vi khuẩn nội sinh, vùng rễ kháng nấm
bệnh, tuyến trùng và kích thích sinh trưởng bộ rễ [13-14]. Trong đó, vi
khuẩn vùng rễ (Rhizobacteria) kháng nấm bệnh, kháng tuyến trùng và
thúc đẩy sinh trưởng thực vật đang được nhiều nghiên cứu quan tâm [15-
17]. Vi khuẩn vùng rễ cạnh tranh với vi sinh vật gây bệnh tại vùng rễ để
làm giảm nguồn bệnh phát sinh từ đất và thúc đẩy sinh trưởng ở thực vật
một cách trực tiếp dựa trên hoạt tính cố định N, phân giải P khó tan và
sinh tổng hợp IAA. Sử dụng vi khuẩn vùng rễ làm chế phẩm vi sinh được
coi là xu hướng trong tương lai vì nó làm giảm đáng kể việc sử dụng hóa
chất, phân bón hoá học từ đó góp phần làm tăng năng suất, chất lượng sản
phẩm, góp phần phát triển hồ tiêu một cách bền vững [3], [18-26]. Hướng
nghiên cứu về ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn vùng rễ đến khả năng
sinh trưởng và kháng bệnh rễ trên cây hồ tiêu còn được ít quan tâm ở
Việt Nam và chưa có nghiên cứu nào một cách hệ thống trên cây hồ
tiêu ở khu vực Tây Nguyên. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Tuyển chọn,
nghiên cứu đặc tính kháng tác nhân gây bệnh và tạo chế phẩm
phòng trừ bệnh rễ của các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu
(Piper nigrum L.) tại Tây Nguyên” là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Tuyển chọn, xác định được đặc tính kháng Phytophthora,
Fusarium, tuyến trùng Meloidogyne và tạo chế phẩm phòng trừ bệnh rễ
của các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) tại Tây
2
Nguyên.
3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án
1. Tuyển chọn các chủng vi khuẩn phân lập từ vùng rễ cây hồ tiêu
tại Tây Nguyên, định danh các chủng có tiềm năng kháng
Phytophthora, Fusarium và kháng tuyến trùng Meloidogyne gây bệnh
rễ trên cây hồ tiêu tại Tây Nguyên.
2. Nghiên cứu đặc tính và xác định hoạt chất kháng Phytophthora,
Fusarium, tuyến trùng Meloidogyne của các chủng vi khuẩn tiềm năng
được tuyển chọn.
3. Bước đầu tạo chế phẩm vi sinh phòng trừ nấm và tuyến trùng từ
các chủng vi khuẩn tuyển chọn.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về cây hồ tiêu
1.1.1. Vị trí phân loại
Hồ tiêu có tên khoa học là Piper nigrum L., thuộc giới Plantae, lớp
Equisetopsida, bộ Piperales, họ Piperaceae.
1.1.2. Đặc điểm thực vật học cây hồ tiêu
1.2. Thực trạng sản xuất hồ tiêu của Việt Nam và các tỉnh Tây
Nguyên
1.2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng hồ tiêu ở các tỉnh Tây Nguyên
Đắk Lắk: Diện tích hồ tiêu năm 2019 là 36.396 ha (bảng 1.2). Năm
2020 diện tích hồ tiêu là 34.500 ha giảm 1.896 ha so với năm 2019, sản
lượng 75.818 tấn, tăng 1.696 tấn so với năm 2019 [31]; Đắk Nông: Diện
tích hồ tiêu năm 2019 là 32.286 ha (bảng 1.2), tăng lên 34.957 ha (năm
2020), sản lượng đạt 44.750 tấn [30]; Gia Lai: Năm 2019, diện tích hồ
tiêu toàn tỉnh đạt 13.731 ha, tuy nhiên đến năm 2020, diện tích hồ tiêu
3
toàn tỉnh đạt 14.682 ha, sản lượng đạt 45.287 tấn [30].
1.2.2. Tình hình sâu bệnh hại trên cây hồ tiêu ở Tây Nguyên
Đắk Lắk: Năm 2020, bệnh vàng lá chết chậm có diện tích nhiễm là
86,8 ha (giảm 423,8 ha so với năm 2019); Bệnh chết nhanh có diện tích
nhiễm là 20,3 ha (giảm 766,3 so với năm 2019) [31]; Đắk Nông: Năm
2018, Diện tích nhiễm bệnh chết chậm là 1.289,9 ha, diện tích nhiễm
bệnh chết nhanh là 1.026,4 ha và diện tích nhiễm bệnh đen lá là 352.6
ha [32]; Gia Lai: Năm 2020, bệnh vàng lá chết chậm có diện tích nhiễm
là 2.281,2 ha (giảm 639 ha so với năm 2019); Bệnh chết nhanh có diện
tích nhiễm là 244,7 ha (giảm 1.007,2 so với năm 2019) [33].
1.3. Bệnh hại rễ cây hồ tiêu
Hai loại bệnh hại rễ chính trên cây hồ tiêu bao gồm bệnh chết
nhanh do Phytophthora sp. và bệnh vàng lá chết chậm do tuyến trùng
kết hợp với nấm Fusarium.
Phytophthora sp. là một trong những loại nấm gây hại chính ở rễ
tiêu. Quá trình xâm nhập hại rễ và gốc thân diễn ra ở trong đất, tương
đối khó theo dõi và phát hiện. Nấm có thể tấn công bất kỳ vị trí nào ở
gốc thân và rễ tạo thành vết biến màu và ướt, dần dần vết bệnh ngày
càng lan rộng. Tuyến trùng là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng
suy thoái về chất dinh dưỡng và gây thiệt hại nghiêm trọng đối với hầu
hết các loại cây trồng. Sau khi nở từ trứng, tuyến trùng non xâm nhập
vào hệ thống rễ cây đang phát triển, sử dụng các chất dinh dưỡng từ
cây và làm hư hại bộ rễ tạo điều kiện cho các sinh vật có hại trong đất
tấn công vào bộ rễ. Tuyến trùng Meloidogyne có quan hệ mật thiết với
nấm Fusarium. Tuyến trùng chích hút, tạo vết thương vùng rễ tiêu và
tạo cơ hội cho nấm Fusarium tấn công rễ, gây bệnh cho cây hồ tiêu.
1.4. Các giải pháp tổng hợp để kiểm soát dịch bệnh trên cây hồ tiêu
và sản xuất bền vững
4
Hiện tại không có biện pháp đơn lẻ nào có thể phòng trừ bệnh chết
nhanh, chết chậm một cách hiệu. Vì vậy, quản lý bệnh hại tổng hợp là
cách duy nhất để hạn chế tác hại của bệnh gây ra. Kiểm soát sinh học
là biện pháp đem lại hiệu quả nhất để vượt qua áp lực trong kiểm soát
bệnh ở thực vật với mục đích bảo vệ cây trồng an toàn hơn. Nhiều
nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh vi khuẩn vùng rễ (PGPR) có
khả năng kiểm soát bệnh đồng thời kích thích sinh trưởng ở thực vật.
1.5. Vai trò của các chủng vi khuẩn vùng rễ trong kiểm soát sinh
học
1.5.1. Vùng rễ và vi sinh vật vùng rễ
Lớp đất mỏng bao quanh rễ cây đóng vai trò cực kỳ quan trọng và
tích cực cho hoạt động của rễ và sự trao đổi chất được gọi là
rhizosphere. Trong vùng rễ, quần thể vi sinh vật có thể dao động từ vài
nghìn đến hàng triệu tế bào. Tương tác giữa vi sinh vật vùng rễ và thực
vật mang lại nhiều tác động có lợi đối với sự sinh trưởng và phát triển
của thực vật của thực vật, ức chế bệnh, tăng sức đề kháng đối với stress
phi sinh học và sinh học. Một số lượng lớn các vi sinh vật như vi khuẩn,
nấm, động vật nguyên sinh và tảo cùng tồn tại trong rhizosphere.
1.5.2. Sự phân bố của vi khuẩn vùng rễ
Các vi khuẩn vùng rễ kích thích sinh trưởng thực vật ngoại bào
sống ở vùng rễ, trên rễ hoặc trong khoảng không gian giữa các tế bào
rễ. Nhóm này bao gồm các chi Agrobacterium, Arthrobacter,
Azotobacter, Azospirillum, Bacillus, Burkholderia, Caulobacter,
Chromobacterium, Erwinia, Flavobacterium, Micrococcous,
Pseudomonas và Serratia.
1.5.2. Cơ chế kháng bệnh rễ trên cây hồ tiêu của vi khuẩn vùng rễ
Cơ chế trực tiếp bao gồm sản xuất kháng sinh, enzyme và gây kích
kháng hệ thống của thực vật.
5
Cơ chế gián tiếp: Vi sinh vật vùng rễ thúc đẩy sinh trưởng thực vật
bằng cách sản xuất các phytohormone (auxins, cytokines, ethylene, và
các hợp chất điều hòa sinh trưởng thực vật khác) và siderophore, cải
thiện sự hấp thu / sẵn có chất dinh dưỡng cho cây bằng cách cố định
đạm, hòa tan phốt phát và khoáng hóa các hợp chất hữu cơ.
1.6. Tình hình nghiên cứu hiện nay về vi sinh vật vùng rễ kháng
bệnh rễ trên cây hồ tiêu
1.6.1. Trên thế giới
Theo Li và cộng sự (2016) tất cả các thành phần dinh dưỡng của
đất và các chỉ số đa dạng vi sinh vật trong đất tại vùng rễ cây hồ tiêu
đều cao hơn so với đất không phải tại vùng rễ. Các vi sinh vật tại vùng
rễ trong đó có vi khuẩn vùng rễ được xem là đối tượng lý tưởng để sử
dụng làm tác nhân kiểm soát sinh học. Vùng rễ như là tuyến đầu bảo
vệ cho rễ chống lại sự tấn công của mầm bệnh.
Nhiều nghiên cứu khác nhau được tiến hành nhằm đánh giá khả
năng đối kháng nấm bệnh cũng như tuyến trùng sần rễ (Meloidogyne
sp.) của các chủng vi sinh vật vùng rễ đặc biệt là chi Bacillus và
Pseudomonas trên nhiều loại cây trồng khác nhau trong đó có cây hồ
tiêu trong điều kiện in vitro cũng như trong điều kiện nhà lưới và ngoài
đồng ruộng (Diby, 2005, Dinu, 2007, Aravind, 2010, Yu, 2011, Ann,
2012, Zhang, 2016, Toh, 2016 và Senthikumar 2018).
1.3.2. Trong nước
Gần đây, do tình hình dịch bệnh gây hại nghiêm trọng trên các diện
tích hồ tiêu đã có một số nghiên cứu về xác định các đối tượng gây hại,
nghiên cứu canh tác bền vững và tình hình sử dụng các giống hồ tiêu
hiện nay ở Việt Nam. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu về ảnh hưởng của
các chủng vi khuẩn vùng rễ đến khả năng sinh trưởng và kháng
Phytophthora sp., Fusarium sp. và tuyến trùng Meloidogyne sp. đang
6
còn ít được quan tâm và chưa tiến hành một cách hệ thống trên cây hồ
tiêu ở khu vực Tây Nguyên. Vì vậy, nghiên cứu được tiến hành nhằm
giải quyết vấn đề này.
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Vật liệu nghiên cứu
+ Cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) tại 3 tỉnh Tây Nguyên bao gồm Gia
Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông.
+ Các chủng vi khuẩn đã được phân lập từ vùng rễ của cây hồ tiêu.
+ Nấm bệnh Phytophthora capsici. và Fusarium oxysporium. do
Viện CNSH&MT, trường Đại học Tây Nguyên cung cấp, đã được định danh và bảo quản trong glycerol ở nhiệt độ -80oC.
+ Tuyến trùng Meloidogyne sp. được thu nhận trực tiếp từ rễ cây
hồ tiêu bị u sưng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tuyển chọn các chủng vi khuẩn phân lập từ vùng
rễ cây hồ tiêu tại Tây Nguyên, định danh các chủng có tiềm năng
kháng Phytophthora, Fusarium và kháng tuyến trùng Meloidogyne
gây bệnh rễ trên cây hồ tiêu tại Tây Nguyên
* Phương pháp thu mẫu và bảo quản mẫu rễ cây hồ tiêu: Mẫu rễ
được thu ở các vườn hồ tiêu sinh trưởng khỏe, năng suất cao, ổn định,
ít bị bệnh rễ hoặc tại các cây tiêu khỏe mạnh trên vườn tiêu bệnh. Thu
rễ ở cây hồ tiêu 3 đến 10 năm tuổi. Chọn mẫu rễ non và rễ tơ vì đây là
nơi có nhiều vi sinh vật tập trung. Thu rễ phần rìa ngoài cách trụ tiêu
bán kính khoảng 1,0 - 1,5 m; độ sâu rễ từ 10 - 20 cm, lấy khoảng 10
cm từ đầu nút của rễ vào. Mẫu rễ sau đó sẽ được giữ trong túi
7
polyethylen vô trùng, chuyển về phòng thí nghiệm để phân lập ngay. Nếu chưa kịp xử lý, cần bảo quản trong tủ lạnh ở 5 oC cho đến khi tiến hành phân lập.
* Phân lập các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu: Phương pháp
phân lập vi khuẩn vùng rễ hồ tiêu được thực hiện theo qui trình của
White (2015) có cải tiến cho phù hợp với đối tượng cây trồng.
Phương pháp quan sát và mô tả đặc điểm hình thái vi khuẩn (Nguyễn
Lân Dũng, 2009): Mô tả các đặc điểm hình thái khuẩn lạc của các chủng
vi khuẩn và làm tiêu bản tế bào quan sát trên kính hiển vi.
* Tuyển chọn các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu có tiềm năng
kháng Phytophthora, Fusarium, tuyến trùng Meloidogyne gây bệnh rễ
ở cây hồ tiêu trong điều kiện in vitro: Tuyển chọn các chủng vi khuẩn
vùng rễ có hoạt tính kháng nấm Phytophthora và Fusarium trong điều
kiện in vitro theo phương pháp của của Toh và cộng sự (2016) và Dinu
và cộng sự (2007). Tuyển chọn các chủng vi khuẩn vùng rễ có hoạt
tính kháng tuyến trùng trong điều kiện in vitro được thực hiện theo
phương pháp của Aravind cải tiến (2010).
* Tuyển chọn các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu có tiềm năng
kháng Phytophthora, Fusarium, tuyến trùng Meloidogyne gây bệnh rễ
ở cây hồ tiêu trong điều kiện vườn ươm
+ Tuyển chọn các chủng vi khuẩn vùng rễ có tiềm năng kháng
Phytophthora capsici trong điều kiện vườn ươm: Chuẩn bị cây hồ tiêu giống có 4-5 lá. Chuẩn bị tế bào vi khuẩn đạt mật độ 107 CFU/ ml được coi là dịch khuẩn gốc, Phytophthora với mật độ đạt 107CFU/ml được
coi là dịch gốc. Thí nghiệm lây bệnh nhân tạo được tiến hành trong
nhà lưới, thí nghiệm được bố trí theo kiểu đầy đủ ngẫu nhiên. Tổng số
cây thí nghiệm: 9 nghiệm thức (7 nghiệm thức xử lý với các chủng vi
khuẩn RB.CS1, RB.CP15, RB.DS29, RB.EK2, RB.EK4, RB.BH15 và
RB.CJ35, 2 nghiệm thức đối chứng) x 15 cây/nghiệm thức x 3 lần nhắc
lại = 405 cây. Chỉ tiêu theo dõi: Các chỉ tiêu sinh trưởng bao gồm số
8
lá/ cây, chiều cao cây (cm), đường kính thân (mm), khôi lượng tươi
của cây (g), Khối lượng rễ tươi (g), chiều dài rễ (cm), hàm lượng diệp
lục tố (mg/g). Các chỉ tiêu về bệnh bao gồm: tỉ lệ rễ bệnh, tỉ lệ chết và
mật độ Phytophthora trong đất.
+ Tuyển chọn chủng vi sinh vật vùng rễ có khả năng kháng nấm
Fusarium trên cây hồ tiêu con trong điều kiện vườn ươm: Chuẩn bị, bố
trí thí nghiệm và các chỉ tiêu theo dõi tương tự như thực hiện đối với
Phytophthora. Thí nghiệm có 8 nghiệm thức (6 nghiệm thức xử lý với vi
khuẩn bao gồm RB.DC16, RB.EK2, RB.CJ4, RB.CJ41, RB.CJ12,
RB.CJ27 và 2 nghiệm thức đối chứng) x 15 cây/ nghiệm thức x 3 lần nhắc
lại = 360 cây.
+ Tuyển chọn chủng vi sinh vật vùng rễ có khả năng tuyến trùng
trên cây hồ tiêu con trong điều kiện vườn ươm: Chuẩn bị thí nghiệm
tương tự như thực hiện đối với Phytophthora. Thí nghiệm có 8 nghiệm
thức (6 nghiệm thức xử lý với vi khuẩn bao gồm RB.BH11, RB.EK2,
RB.CJ4, RB.CS30, RB.DS33, RB.EK7 và 2 nghiệm thức đối chứng), 10
cây/ nghiệm thức x 3 lần nhắc lại = 240 cây. Chủng nhiễm 350 tuyến
trùng/ lần/ 3 lần, mỗi lần cách nhau 5 ngày vào mỗi bầu. Các chỉ tiêu
theo dõi: Chỉ tiêu sinh trưởng tương tự như thực hiện đối với
Phytophthora. Chỉ tiêu về bệnh bao gồm số u sưng, tỷ lệ rễ u sưng,
mật độ tuyến trùng trong đất (con/50g đất), mật độ tuyến trùng trong
rễ (con/5g rễ) của cây hồ tiêu vườn ươm.
* Định danh các chủng có tiềm năng kháng Phytophthora, Fusarium, kháng tuyến trùng Meloidogyne gây bệnh rễ ở cây hồ tiêu
Chủng có khả năng đối kháng cao nhất với Phytophthora,
Fusarium và tuyến trùng trong điều kiện vườn ươm được gửi Trung
tâm Khoa học và Công nghệ Sinh học, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
9
Tp. Hồ Chí Minh để định danh sinh hóa và sinh học phân tử.
2.2.2. Nghiên cứu đặc tính và xác định hoạt chất kháng
Phytophthora, Fusarium, tuyến trùng Meloidogyne của các chủng
vi khuẩn tiềm năng được tuyển chọn
* Nghiên cứu điều kiện nhân sinh khối của các chủng vi khuẩn vùng
rễ tuyển chọn: Phương pháp nghiên cứu điều kiện nhân nuôi được thực
hiện với các yếu tố một cách tuần tự bao gồm môi trường, pH, thời
gian, nhiệt độ, tốc độ lắc. Kết quả nghiên cứu của yếu tố trước sẽ được
sử dụng trong nghiên cứu yếu tố tiếp theo.
* Phương pháp xác định đặc tính kháng nấm Phytopthora,
Fusarium và tuyến trùng của các chủng vi khuẩn tuyển chọn
+ Xác định đặc tính kháng nấm nấm Phytopthora, Fusarium của
các chủng vi khuẩn tuyển chọn: Ảnh hưởng của dịch nuôi cấy vi khuẩn
có bổ sung bào tử Phytophthora, Fusarium, casein, chitin, β-glucan
đến khả năng ức chế nấm Phytophthora, Fusarium được thực hiện
bằng cách trải dịch lọc trên đĩa môi trường PGA và cấy Phytophthora,
Fusarium vào giữa. Chỉ tiêu theo dõi: đường kính tản nấm bệnh; Xác định
thành phần hóa học trong dịch nuôi cấy của chủng vi khuẩn vùng rễ
khả năng kháng Phytophthora/Fusarium bằng phân tích LC-MS và
GC-MS: được gửi phân tích tại Phòng phân tích trung tâm, Trường ĐH
Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh.
+Xác định đặc tính kháng tuyến trùng của chủng vi khuẩn tuyển
chọn: Ảnh hưởng của dịch nuôi cấy vi khuẩn có bổ sung tuyến trùng,
casein, chitin đến khả năng kháng tuyến trùng: được thực hiện với 200
μl dịch nuôi cấy bổ sung khoảng 30 tuyến trùng theo dõi số tuyến
trùng chết trong các ống eppendorf ở các thời điểm 12 giờ, 24 giờ, 48
giờ và 72 giờ. Sử dụng môi trường và nước cất làm đối chứng. Xác
định thành phần hóa học trong dịch nuôi cấy của chủng vi khuẩn vùng
10
rễ có khả năng kháng tuyến trùng bằng phân tích LC-MS VÀ GC-MS:
được gửi phân tích tại Phòng phân tích trung tâm, Trường ĐH Khoa
học tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh.
* Phân tách, xác định cấu trúc và hoạt tính kháng tuyến trùng, kháng
nấm của các hợp chất thứ cấp từ chủng vi sinh vật tuyển chọn
Dịch nuôi cấy của chủng RB.EK7 trong điều kiện thích hợp sau
khi loại bỏ vi khuẩn được cô cạn đạt khối lượng 199 g tiến hành trích
ly rắn lỏng với các dung môi, hệ dung môi n-hexane, chloroform, ethyl
acetate, ethyl acetate: methanol (90:10), ethyl acetate: methanol (60
:40), methanol thu được các dịch trích ly và được cô quay thu hồi dung
môi dưới áp suất thấp, thu được các loại cao. Cao chiết thô được sử
dụng để đánh giá hoạt tính kháng tuyến trùng trong điều kiện in vitro.
Các cao chiết thô có hoạt tính kháng cao, khối lượng nhiều được phân
tách, tinh sạch và xác định cấu trúc bằng các phổ NMR, HMBC và
HSQC tại phòng Phân tích Trung tâm, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
Tp. Hồ Chí Minh. Các hợp chất tinh sạch được xác định hoạt tính
kháng tuyến trùng, kháng Phytophthora và nấm Fusarium.
2.2.3. Bước đầu tạo chế phẩm vi sinh phòng trừ nấm và tuyến trùng
từ các chủng vi khuẩn tuyển chọn
Dung dịch vi khuẩn được nuôi cấy trong bioreactor 15 L (Bioflo,
NewBrunswick Bioflo, Eppendoft, USA) sử dụng làm chế phẩm cùng
các vật liệu phụ gia khác nhau. Chỉ tiêu theo dõi: Xác định mật độ vi
khuẩn và hoạt tính trong thời gian 06 tháng bảo quản.
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
11
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm xử lý thống kê SAS 9.1.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tuyển chọn các chủng vi khuẩn phân lập từ vùng rễ cây hồ
tiêu tại Tây Nguyên, định danh các chủng có tiềm năng kháng
Phytophthora, Fusarium và kháng tuyến trùng Meloidogyne gây
bệnh rễ trên cây hồ tiêu tại Tây Nguyên
Luận án đã phân lập và mô tả hình thái 269 chủng vi khuẩn vùng
rễ; trong đó Đắk Lắk 120 chủng, Gia Lai 72 chủng và Đắk Nông 77
chủng. Các chủng chủ yếu được phân lập tại tại vùng rễ của hồ tiêu
giống Vĩnh Linh trên nền đất đỏ bazan và được sử dụng làm vật liệu
cho các nghiên cứu tuyển chọn tiếp theo.
3.1.1. Tuyển chọn các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu có tiềm
năng kháng Phytophthora, Fusarium, tuyến trùng Meloidogyne gây
bệnh rễ ở cây hồ tiêu trong điều kiện in vitro
Tuyển chọn được 07 chủng vi khuẩn vùng rễ có hoạt tính kháng
Phytophthora cao bao gồm RB.BH15, RB.EK2, RB.CP15, RB.CJ35,
RB.CS1, RB.EK4 và RB. DS29 với hiệu suất đối kháng nấm từ 62,67%
đến 65,33%.
Tuyển chọn được 06 chủng vi khuẩn vùng rễ có hoạt tính kháng
nấm Fusarium bao gồm RB.DC16, RB.EK2, RB.CP15, RB.CJ35,
RB.CS1, RB.EK4 và RB. CJ27 với hiệu suất đối kháng nấm từ 41,25%
đến 66,25%.
Tuyển chọn được 06 chủng vi khuẩn vùng rễ có khả năng kháng
tuyến trùng Meloidogyne sp. cao là RB.EK7, RB.CJ4, RB.EK2,
12
RB.DS33, RB.BH11, RB.CS30 với tỷ lệ tử vong trên 90%.
3.1.2. Tuyển chọn các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu có tiềm năng kháng Phytophthora, Fusarium, tuyến trùng Meloidogyne gây bệnh rễ ở cây hồ tiêu trong điều kiện vườn ươm 3.1.2.1. Tuyển chọn các chủng vi khuẩn vùng rễ có tiềm năng kháng n Phytophthora capsici trong điều kiện vườn ươm
Kết quả bảng 3.8 cho thấy các chủng vi khuẩn tuyển chọn đều ảnh hưởng tích cực đến sinh trưởng của cây hồ tiêu trong vườn ươm và tỷ lệ bệnh rễ giảm từ 23,68% (ĐC2) xuống 14-16%, tỷ lệ chết giảm từ 33,3% (ĐC2) xuống 9,0-26,6% và mật độ nấm Phytophhtora trong đất giảm từ 17,10 x101 CFU/g xuống 2,12 – 16,80 x101 CFU/g ở các công thức có xử lý chủng. Trong bảy chủng thử nghiệm, chủng RB.DS29 có hoạt tính vượt trội hơn so với các chủng còn lại. Vì vậy, chủng này được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo. Bảng 3.8. Ảnh hưởng của chủng vi khuẩn vùng rễ đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và kháng bệnh của cây hồ tiêu sau 90 ngày lây nhiễm Phytophthora
Mật độ
Nghiệm
Chiều cao cây
Số rễ
Tỷ lệ rễ bệnh (%)
Tỷ lệ chết (%)
Phytophthora
thức
(cm)
(x101 CFU/g)
RB.EK4 RB.CJ35 RB.EK2 RB.CP15 RB.DS29 RB.CS1 RB.BH15 ĐC 1 ĐC2
41,30±4,99a 31,50±9,34ab 33,90±5,26ab 35,40±8,65ab 42,80±3,49a 32,70±6,42ab 38,70±6,71a 29,37±8,31ab 19,33±7,49b
4,67±0,59a 3,33±0,64bc 4,67±0,07a 4,33±0,30ab 5,00±0,37a 4,00±1,12ab 5,00±1,17a 4,33±0,54ab 2,33±0,89c
16,00±0,03b 24,33±0,13a 15,67±0,02b 15,67±0,05b 14,33±0,03bc 16,33±0,06b 15,33±0,01b 11,33±0,10b 23,68±0,22a
20,00±0,07bc 37,67±0,04a 13,00±0,04cd 26,67±0,07ab 9,00±0,04cd 33,33±0,07ab 11,00±0,04cd 4,33±0,08d 33,33±0,07ab
2,12 4,76 11,00 2,03 10,50 16,80 8,02 2,34 17,10
P
**
*
**
**
CV%
1,09
1,09
11,17
25,32
Ghi chú: ĐC1: Đối chứng không lây nhiễm tiêu con với Phytophthora sp.;
ĐC2: lây nhiễm nấm Phytophthora sp. * Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức
13
p<0,05, ** Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01, các chữ cái giống
nhau trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo
trắc nghiệm phân hạng Duncan’s Multiple Rang Test. 3.1.2.2. Tuyển chọn chủng vi sinh vật vùng rễ có khả năng kháng nấm Fusarium trên cây hồ tiêu con trong điều kiện vườn ươm
Kết quả bảng 3.11 cho thấy các chủng vi khuẩn tuyển chọn đều ảnh hưởng tích cực đến sinh trưởng của cây hồ tiêu trong vườn ươm với chiều cao cây tăng từ 4,91% đến 30,05%, số rễ tăng từ 30,37% đến 42,8 % và tỷ lệ bệnh rễ giảm từ 8,23% (ĐC2) xuống 2,06 – 5,88% và mật độ nấm Fusarium sp. trong đất giảm từ 8,9x103 CFU/g (ĐC2) xuống 0,28-1,29 CFU/g ở các nghiệm thức có xử lý chủng. Trong sáu chủng thử nghiệm, chủng RB.CJ41 có hoạt tính vượt trội hơn so với các chủng còn lại. Bảng 3.11. Ảnh hưởng của chủng vi khuẩn đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và kháng bệnh của cây hồ tiêu sau 120 ngày lây nhiễm nấm Fusarium
Mật độ nấm
Nghiệm
Chiều cao
Tỉ lệ rễ bệnh
Fusarium sp.
Số rễ
thức
cây (cm)
(%)
(×103CFU/g đất)
RB.EK 2
55,57±4,80a
8,00±1,54 ab
3,42±0,004 c-e
0,83
RB.DC16
48,67±7,12ab
7,33±0,25ab
5,88±0,007b-d
1,21
RB.CJ 4
53,27±7,53a
8,00±0,43ab
4,10±0,006c
0,91
RB.CJ 12
52,27±10,54ab
10,00±0,25a
3,41±0,008c-e
1,29
RB.CJ 27
49,67±6,15ab
8,67±1,95ab
4,28±0,007bc
0,89
RB.CJ 41
54,63±6,46a
9,67±0,58ab
2,06±0,002de
0,78
ĐC 1
52,97±7,77ab
7,67±1,38ab
1,63±0,006e
0,08
ĐC 2
42,73±5,75b
7,00±0,78b
8,23±0,014a
8,9
CV%
13,74
17,23
1,42
-
P
*
*
**
-
Ghi chú: ĐC1: Đối chứng không lây nhiễm tiêu con với Fusarium sp.;
14
ĐC2: bổ sung Fusarium. * Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05, **
Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01, các chữ cái giống nhau trên
cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo trắc nghiệm
phân hạng Duncan’s Multiple Rang Test.
3.1.2.3. Tuyển chọn chủng vi sinh vật vùng rễ có khả năng kháng tuyến
trùng trên cây hồ tiêu con trong điều kiện vườn ươm
Kết quả bảng 3.14 cho thấy các chủng vi khuẩn tuyển chọn đều tác
động lên số rễ tăng từ 4,95% - 14,99% so với đối chứng ĐC1 và ĐC2.
Tỷ lệ rễ bị u sưng giảm từ 31,46% (ĐC1) xuống 13,37% - 25,16%, mật
độ tuyến trùng trong đất giảm từ 54,48% - 74,50% và mật độ tuyến
trùng trong rễ giảm từ 34-58% ở các nghiệm thức xử lý các chủng.
Trong các chủng thử nghiệm, chủng RB.EK7 có hoạt tính mạnh nhất
so với các chủng nghiên cứu. Bảng 3.14. Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn đến một số chỉ tiêu bệnh trên cây hồ tiêu trong vườn ươm
Nghiệm thức
Số u sưng/rễ
Tỷ lệ rễ bị u sưng (%)
1,39±0,36a
16,88±0,06bc
RB.EK2
Mật độ tuyến trùng trong đất (con/50g đất) 657,00±197,48c
Mật độ tuyến trùng trong rễ (con/5g rễ) 186,7±1,55c
1,56±0,22a
13,37±0,03cd
RB.EK7
865,33±68,26bc
160,0±3,60d
1,64±0,15a
27,93±0,10ab
RB.CJ4
1106,67±134,82b
233,3±11,55c
1,54±0,15a
19,16±0,07a-c
RB.CS30
620,00±58,12c
230,0±3,55c
1,53±0,07a
25,16±0,07a-c
RB.BH11
755,67±66,78c
230,0±2,00c
1,67±0,17a
22,69±0,03a-c
RB.DS33
748,67±147,45c
283,3±2,00b
1,69±0,17a
31,46±0,04a
ĐC1
2431,00±53,89a
356,7±5,74a
0,00±0,00b
0,00±0,00d
ĐC2
186,67±30,55d
0,00±0,00e
12,45
27,07
12,27
6,72
CV%
**
**
**
**
P
Ghi chú: ĐC 1: chủng nhiễm tuyến trùng; ĐC 2: không chủng nhiễm
tuyến trùng. Số liệu được chuyển đổi sang dạng log (X+0,5) (số u sưng) trước
15
khi xử lý thống kê.; ** Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01; các chữ
cái giống nhau trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê theo trắc nghiệm phân hạng Duncan’s Multiple Rang Test.
3.1.3. Định danh các chủng có tiềm năng kháng Phytophthora,
Fusarium, kháng tuyến trùng Meloidogyne gây bệnh rễ ở cây hồ tiêu
Các chủng vi khuẩn vùng rễ RB.DS29 kháng nấm Phytophthra,
chủng RB.CJ41 kháng nấm Fusarium và chủng RB.EK7 kháng tuyến
trùng đã được định danh bằng phương pháp sinh hóa và sinh học phân
tử (giải trình tự gen 16S rRNA). Các chủng tuyển chọn được định danh
với tên khoa học là Bacillus velezensis RB.DS29, Bacillus subtilis
RB.CJ41 và Bacillus velezensis RB.EK7 (Hình 3.14).
Hình 3.14. Cây phân loại thể hệ mối liên quan giữa chủng RB.DS29,
16
RB.CJ41 và RB.EK7 với các loài gần gũi dựa trên trình tự 16S rRNA
3.2. Nghiên cứu đặc tính và xác định hoạt chất kháng
Phytophthora/Fusarium, tuyến trùng Meloidogyne của các chủng
vi khuẩn tiềm năng được tuyển chọn
3.2.1. Nghiên cứu điều kiện nhân sinh khối của các chủng vi khuẩn
vùng rễ tuyển chọn
Đã nghiên cứu các điều kiện nuôi cấy thích hợp để nhân nuôi các
chủng vi khuẩn vùng rễ tuyển chọn trong điều kiện in vitro như sau:
Chủng RB.DS29 sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong môi trường
LB có pH = 7, thời gian nhân giống là 24 giờ, lên men 8 giờ, ở nhiệt độ là 35oC, tốc độ lắc 150 vòng/phút.
Chủng RB.CJ41 sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong điều kiện môi trường có thành phần (D-glucose 2 g/l, Pepton 3 g/l, cao thịt 5 g/l (NH4)2SO4 4 g/l, MgSO4 0,5 g/l, pH 6,5, nhiệt độ 37oC, thời gian nhân giống 36 giờ, thời gian lên men 6 giờ, tốc độ lắc 150 vòng/phút.
Chủng RB.EK7 sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong điều kiện môi trường M2 có thành phần D-glucose 2 g/l, Pepton 3 g/l, (NH4)2SO4 4 g/l, cao nấm men 5 g/l, KH2PO4 6 g/l, pH 7, nhiệt độ 37 oC, thời gian nhân giống 24 giờ, thời gian lên men 10 giờ, tốc độ lắc 150 vòng/phút.
3.2.2. Xác định đặc tính kháng Phytophthora, Fusarium của chủng
vi khuẩn tuyển chọn
3.2.2.1. Xác định đặc tính kháng nấm Phytopthora của chủng vi
khuẩn tuyển chọn
Thành tế bào Phytophthora có chứa chitin, protease và tới 90% β-
glucan nên sẽ bị các enzyme phân giải do vi khuẩn tổng hợp phá hủy.
Mặt khác, việc bổ sung bào tử nấm cũng có thể coi là chất cảm ứng để
vi khuẩn tổng hợp enzyme và một số hợp chất khác.
Kết quả bảng 3.23 cho thấy Ở nghiệm thức MT + bào tử
17
Phytophthora có hiệu suất đối kháng cao nhất (24,2%) gấp từ 1,32
đến 5,9 lần so với nghiệm thức MT+ chitin (16,7%), MT + β-glucan
(10,7%), MT + casein (18,3%). Khi bất hoạt các dịch nuôi cấy bổ sung chất cảm ứng (100 oC trong 1 giờ), hiệu suất đối kháng nấm
của các nghiệm thức giảm từ 2,3% - 10,8% (MT + bào tử
Phytophthora). Điều này chứng tỏ, hoạt tính kháng nấm
Phytophthora của chủng RB.DS29 có thể do enzyme cũng như các
hợp chất thứ cấp tác động.
Bảng 3.23. Khả năng ức chế nấm bệnh của các dịch nuôi cấy chủng
RB.DS29
Hoạt tính
Hoạt
Hoạt tính
HSĐK
HSĐK (%)
enzyme
tính
enzyme β-
(%) dịch
dịch nuôi
Nghiệm thức
protease
enzyme
glucanase
nuôi cấy
cấy bất
(UI/ml)
chitinase
(UI/ml)
không
hoạt
(UI/ml)
bất hoạt
4,1±1,44d
2,5±0,00b
MT
-
-
-
MT + bào tử
2,74±0,05
0,08±0,01
0,03±0,01
24,2±0,76a
10,8±0,76a
Phytophthora
-
MT + casein
18,3±1,76b
2,3±1,44b
-
0,14±0,02
3,23±0,04
16,7±0,76b
4,2±1,50b
MT + chitin
-
-
MT + β-
-
-
10,7±1,04c
2,5±1,44b
0,07±0,01
glucan
CV%
10,7
18,5
P
**
**
Ghi chú: HSĐK: hiệu suất đối kháng (%); MT: môi trường. Các chữ
cái giống nhau trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê theo trắc nghiệm phân hạng Duncan’s Multiple Rang Test; ** Khác biệt
có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01.
Kết quả phân tích GC–MS từ dịch nuôi cấy chủng RB.DS29
(Bacillus velezensis) được thể hiện qua bảng 3.24 cho thấy các hợp
18
chất có khả năng bay hơi do chủng Bacillus velezensis RB.DS29 tiết
ra trong dịch nuôi cấy có bổ sung bào tử Phytophthora bao gồm:
Silane, diethyldodecyloxy (3-phen-, Disulfide, methyl 1-(methylthio),
Propanoic acid, 2-methyl-, decyl.., 2-Oxoacetic acid, ethyl ester,
Ethanol, 2-(2-butoxyethoxy). Kết quả phân tích LC-MS (Bảng 3.25)
cho thấy, các hợp chất không có khả năng bay hơi do chủng RB.DS29
tiết ra trong dịch nuôi cấy có bổ sung bào tử Phytophthora bao gồm
Metronidazole-oh, Sulfadiazin.
3.2.2.2. Xác định đặc tính kháng nấm Fusarium của chủng vi khuẩn
tuyển chọn
Theo Schoffelmeer và cộng sự (1999) thành tế bào nấm Fusarium
được cấu tạo bởi chitin, α-1,3-glucan và β-1,3-glucan ngoài ra còn có
protein. Kết quả bảng 3.32 cho thấy, nếu bổ sung chất cảm ứng nào thì
hoạt tính enzyme phân giải chất cảm ứng đó được tổng hợp và chỉ có
một loại enzyme tương ứng với chất cảm ứng. Riêng nghiệm thức bổ
sung bào tử nấm Fusarium thì vi khuẩn tổng hợp cả ba enzyme là
protease, chitinase và β-glucanase. Tổ hợp ba enzyme này cùng tấn
công phân hủy sợi nấm, làm sợi nấm đứt gãy thành đoạn, hoặc bị teo
lại (Hình 3.16A).
Kết quả phân tích GC–MS xác định dịch nuôi cấy chủng RB.CJ41
có 39 hợp chất có khả năng bay hơi . Trong đó chủ yếu là
Cyclotrisiloxane, hexamethyl; Pentasiloxane, dodecamethyl;
Cyclohexasiloxane, dodecamethyl; 3-Isopropoxy-1,1,1,7,7,7-
hexamethyl;1,3,4-Dihydroxyphenylglycol,4TMS;Cyclononasiloxane,
octadecamethyl; Cyclotrisiloxane, hexamethyl; Octasiloxane. Kết quả
phân tích LC-MS cho thấy chủng RB.CJ41 tổng hợp các hợp chất
19
kháng nấm gồm có Nilicdic acid và Metronidazole.
Bảng 3.26. Khả năng ức chế nấm bệnh của các dịch nuôi cấy chủng RB.CJ41
Hoạt tính
Hoạt tính
Hoạt tính
HSĐK (%)
HSĐK
enzyme
enzyme
enzyme β-
dịch nuôi
(%) dịch
Nghiệm thức
protease
chitinase
glucanase
cấy không
nuôi cấy
(UI/ml)
(UI/ml)
(UI/ml)
bất hoạt
bất hoạt
MT + casein
0,36±0,03
-
-
18,3a
4,2a
MT+ chitin
-
3,96±0,08
-
18,3a
0,0b
MT + β-
-
-
0,41±0,04
20,8a
5,0a
glucan
MT + bào tử
0,15±0,01
1,32±0,05
0,29±0,02
20,8a
6,7a
nấm Fusarium
MT
-
-
-
3,3b
0,0b
CV%
-
-
-
9,0
30,6
P
-
-
-
**
**
Ghi chú: HSĐK (%): hiệu suất đối kháng; MT: môi trường; ** Khác
biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01. Các chữ cái giống nhau trên cùng
một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo trắc nghiệm phân
hạng Duncan’s Multiple Rang Test.
Hình 3.16. Hệ sợi nấm Fusarium dưới tác động của dịch nuôi cấy vi
20
khuẩn RB.CJ41 khi bổ sung bào tử nấm Fusarium sp (A) Sợi nấm tại đĩa đối kháng (B) sợi nấm tại đĩa đối chứng.
3.2.2.3. Xác định đặc tính kháng tuyến trùng Meloidogyne sp. của
chủng vi khuẩn ngoại sinh vùng rễ tuyển chọn
Kết quả bảng 3.29 và 3.30 cho thấy, enzyme chitinase có thể tác
động đến tỉ lệ tử vong của tuyến trùng tại thời điểm 24 giờ. Enzyme
chitinase tác động lên tỉ lệ nở của trứng tuyến trùng vào 3 thời điểm 24
giờ, 48 giờ và 72 giờ. Nguyên nhân là do cả trứng và da tuyến trùng
tuổi 2 thành phần cấu tạo có chitin và chịu tác động phân giải bởi
chitinase (hình 3.19). Enzyme protease chỉ tác động vào thời điểm 72
giờ.
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của dịch nuôi cấy chủng RB.EK7 đến tỷ lệ tử
vong (%) tuyến trùng Meloidogyne sp.
Hoạt tính enzyme(UI/ml)
12 giờ
24 giờ
48 giờ
Nghiệm
thức
Chitinase Protease KBH BH KBH BH KBH BH
0,089±0,001
1,79±0,07
83,67 ±1,41a
78,33 ±12,82a
88,33 ±2,11a
93,67 ±5,95a
95,67 ±4,31a
100,0 ±0,000a
MT+ tuyến trùng
MT+
-
0,2±0,02
71,00 ±4,17a
82,67 ±6,61a
82,00 ±5,51a
92,00 ±1,73a
100,0 ±0,000a
97,67 ±2,07a
casein
4,5±0,10
-
MT+chitin
79,333 ±8,98a
68,33 ±6,47a
81,00 ±3,80a
78,00 ±4,83b
93,67 ±5,53a
96,67 ±5,77a
-
-
ĐC nước
4,33 ±1,32b
6,33 ±0,87b
7,67 ±3,15c
7,33 ±1,34d
8,00 ±1,42c
8,00 ±2,47c
-
-
12,00 ±4,48ab
23,00 ±1,80b
29,67 ±5,19b
22,67 ±0,53c
23,67 ±1,61b
29,33 ±3,57b
ĐC môi trường P CV %
- -
- -
** 16,90
** 14,70
** 7,20
** 5,19
** 4,45
** 5,55
Ghi chú: MT: môi trường, KBH (Không bất hoạt enzyme); BH (Bất hoạt
enzyme), ĐC: đối chứng. ** Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01, các
chữ cái giống nhau trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê theo trắc nghiệm phân hạng Duncan’s Multiple Rang Test.
21
Bảng 3.30. Ảnh hưởng của chủng RB.EK7 đến tỷ lệ nở của trứng tuyến
trùng
12 giờ
24h
48h
72h
Hoạt tính enzyme (UI/ml)
Nghiệm thức
Chitinase
Protease
1,79±0,07 0,089±0,001
MT+tuyến trùng
MT+casein
0,2±0,02
-
MT+chitin
4,5±0,10
-
ĐC nước
-
-
-
-
ĐC môi trường P CV %
- -
- -
KBH 13,67 ±4,94b 6,67 ±3,06c 2,33 ±2,04c 28,67 ±1,71a 32,00 ±1,28a ** 15,02
BH 0,00 ±0,00c 0,00 ±0,00c 0,00 ±0,00c 28,67 ±1,71b 32,00 ±1,28a ** 7,45
KBH 19,00 ±1,51b 7,33 ±2,73c 10,00 ±2,37bc 55,33 ±5,03a 52,00 ±4,19a ** 12,16
BH KBH 20,67 6,33 ±1,00b ±1,90c 16,00 2,33 ±5,58b ±4,28c 14,00 20,67 ±2,31b ±8,08b 77,67 55,33 ±1,66a ±5,03a 78,33 52,00 ±5,34a ±4,19a ** ** 9,27 13,17
BH KBH 25,33 10,67 ±1,28b ±3,15b 15,33 7,33 ±6,70b ±3,98b 17,67 21,00 ±4,36b ±8,59b 88,67 77,67 ±4,07a ±1,66a 86,67 78,33 ±4,78a ±5,34a ** ** 10,11 13,62
BH 12,00 ±1,62b 19,67 ±0,44b 22,33 ±7,73b 88,67 ±4,07a 86,67 ±4,78a ** 10,24
Ghi chú: MT: môi trường, KBH (Không bất hoạt enzyme); BH (bất hoạt
enzyme), ĐC: đối chứng. Các chữ cái giống nhau trên cùng một cột thể hiện
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo trắc nghiệm phân hạng Duncan’s
Multiple Rang Test; ** Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01.
Hình 3.19. Tác động của dịch nuôi cấy vi khuẩn đến quá trình nở của
Ghi chú: (A), (B): trứng tuyến trùng bình thường; (C): tuyến trùng nở bình
thường; (D) tuyến trùng sống; (E), (F), (G), (H) trứng tuyến trùng bị phá
hủy nguyên sinh chất và nhân; (I), (K) tuyến trùng chết.
22
trứng tuyến trùng và gây chết tuyến trùng trưởng thành
Kết luận: Đối với chủng RB.DS29 và RB.CJ41 xác định được hợp
chất kháng Phytophthora và Fusarium bao gồm Sulfadiazin, Nalidixic
acid và Metronidazole. Đối với chủng RB.EK7 chưa xác định rõ hợp
chất kháng tuyến trùng vì thế nghiên cứu tiếp tục xác định hợp chất
kháng tuyến trùng bằng phương pháp sắc ký cột.
3.2.3. Phân tách, xác định cấu trúc và hoạt tính kháng tuyến trùng,
kháng nấm của các hợp chất thứ cấp từ chủng vi sinh vật tuyển chọn
Bằng phương pháp sắc ký cột đã tách chiết, tinh sạch được ba hợp
chất là VK01, VK04 và VK05. Xác định được cấu trúc của ba hợp chất
này bằng phổ NMR, HMBC và HSQC lần lượt là dẫn suất Uracil
(VK01), dẫn suất Thymine (VK04) và hexahydropyrrolo [1,2-a]
pyrazine-1,4-dione (VK05) từ dịch nuôi cấy của chủng RB.EK7. Bảng 3.33. Ảnh hưởng của dẫn xuất của Uracil đến tỷ lệ tử vong của tuyến trùng và tỷ lệ nở của trứng tuyến trùng
Nồng độ
Tỷ lệ tử vong tuyến trùng (%)
3 giờ
6 giờ
9 giờ
12 giờ
24 giờ
Tỷ lệ nở của trứng tuyến trùng (%)
2,5mg/ml
5,0mg/ml
18,86±1,35d 25,42±1,01c
28,88±0,93d 38,90±0,12c
39,26±0,46d 49,38±0,33c
49,42±0,52d 58,69±0,37c
58,36±0,34d 69,53±0,13c
59,71±1,10b 35,06±1,75c
10mg/ml
20mg/ml
ĐC DMSO
37,35±1,07b 47,77±1,17a 0,00±0,00e
49,48±0,93b 65,16±1,03a 0,00±0,00e
64,59±0,82b 78,65±0,68a 0,00±0,00e
74,56±0,32b 88,24±0,78a 1,37±0,26e
89,36±0,41b 100,00±0,00a 3,26±0,17e
23,58±1,32d 13,79±1,01e 87,63±0,41a
ĐC nước
0,00±0,00e
0,00±0,00e
0,00±0,00e
0,00±0,00f
0,00±0,00f
88,93±0,49a
P
**
**
**
**
**
**
CV%
4,48
2,37
1,13
0,94
0,38
2,32
*Ghi chú: ** Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01, các chữ cái giống
nhau trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo
trắc nghiệm phân hạng Duncan’s Multiple Rang Test.
Kết quả khảo sát nồng độ dẫn xuất của Uracil đến tỷ lệ tử vong
23
tuyến trùng và tỷ lệ nở của trứng tuyến trùng ở bảng 3.33 cho thấy, có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức với p<0,01. Với
nồng độ 2,5-20,0 mg/mL, dẫn xuất của Uracil làm tử vong 58,3-100%
tuyến trùng tuổi 2 sau 24 giờ xử lý và tỷ lệ nở của trứng chỉ còn 13,7-
59,7% so với 88,9% (ĐC nước).
Ngoài ra, các dẫn xuất của Uracil, dẫn xuất của Thymine và
hexahydropyrrolo [1,2-a] pyrazine-1,4-dione cũng có hoạt tính kháng
Phytophthora trung bình đạt lần lượt 45,56 %, 41,11 % và 32,22. Hợp
chất VK01 và VK04 có hoạt tính kháng nấm Fusarium trung bình đạt
lần lượt 43,33 % và 43,89 %.
3.3. Bước đầu tạo chế phẩm vi sinh phòng trừ nấm và tuyến trùng
từ các chủng vi khuẩn tuyển chọn
Xây dựng được qui trình nhân sinh khối ba chủng vi khuẩn vùng
rễ tuyển chọn trong bioreactor 15 L và phát triển được ba chế phẩm
sinh học kháng nấm, tuyến trùng cho cây hồ tiêu:
1. Chế phẩm Bacillus velezensis RB.DS 29 dạng bột. Sau 06 tháng bảo quản với mật độ vi khuẩn vẫn đạt 0,59x107 CFU/g và khả năng đối
kháng Phytophthora sp. đạt 53,67%.
2. Chế phẩm Bacillus subtilis RB.CJ41 dạng bột. Cao lanh là chất mang tốt nhất sau 06 tháng bảo quản với mật độ vi khuẩn đạt 0,18x107
CFU/g và khả năng đối kháng nấm Fusarium sp. đạt 51,67%.
3. Chế phẩm Bacillus velezensis RB.EK7 dạng bột. Bột talc là chất mang tốt nhất sau 06 tháng bảo quản với mật độ vi khuẩn đạt 3,6x107
CFU/g và gây tỷ lệ tử vong tuyến trùng đạt 92,67%.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1 Kết luận
Tuyển chọn được 3 chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu có khả năng
24
kháng mạnh Phytophthora, Fusarium, tuyến trùng Meloidogyne sp. và
kích thích sinh trưởng cho cây hồ tiêu. Chủng kháng Phytophthora là
Bacillus velezensis RB.DS29, chủng kháng nấm Fusarium là Bacillus
subtilis RB.CJ41 và chủng Bacillus velezensis RB.EK7 kháng tuyến
trùng Meloidogyne sp. từ 269 chủng vi khuẩn đã phân lập từ vùng rễ
cây hồ tiêu ở Tây Nguyên.
Đã xác định được đặc tính kháng nấm và tuyến trùng của các chủng
tuyển chọn bao gồm chủng Bacillus velezensis RB.DS29 kháng
Phytophthora bằng cách tổng hợp enzyme phân giải chitinase, protease,
β-glucanase vừa tổng hợp được các hợp chất thứ cấp để kháng nấm bao
gồm Metronidazole-oh, Sulfadiazin; Chủng Bacillus subtilis RB.CJ41
kháng nấm Fusarium bằng cách tổng hợp enzyme phân giải chitinase,
β-glucanase và hợp chất thứ cấp để kháng nấm bao gồm
Metronidazole, Nalidixic acid; Chủng Bacillus velezensis RB.EK7
kháng tuyến trùng Meloidogyne sp. bằng cách tổng hợp enzyme
chitinase và protease và tổng hợp các hợp chất thứ cấp kháng tuyến trùng
là dẫn xuất của Uracil, dẫn xuất của Thymine và hexahydropyrrolo
[1,2-a] pyrazine-1,4-dione. Các hợp chất này gây tỷ lệ tử vong tuyến
trùng in vitro lần lượt đạt 100%, 100% và 64,2%.
Đã xây dựng được qui trình nuôi cấy 3 chủng tuyển chọn trên
bioreactor 15 L và phát triển thành chế phẩm sinh học kháng nấm,
kháng tuyến trùng cho cây hồ tiêu. Sau thời gian bảo quản 6 tháng, chế phẩm Bacillus velezensis RB.DS29 có mật độ 0,59 x 107CFU/g và khả
năng đối kháng Phytophthora sp. in vitro đạt 53,67%; Chế phẩm Bacillus subtilis RB.CJ41 có mật độ 0,18 x 107CFU/g và khả năng đối
25
kháng nấm Fusarium sp. đạt 51,67% in vitro; Chế phẩm Bacillus velezensis RB.EK7 có mật độ 3,6 x 107CFU/g và gây tử vong 92,67% tuyến trùng trong điều kiện in vitro.
2. Kiến nghị
Tiếp tục nghiên cứu tách chiết các hợp chất có hoạt tính kháng
tuyến trùng từ các phân đoạn cao chiết thô còn lại.
Đánh giá hiệu quả của chế phẩm vi khuẩn ngoại sinh vùng rễ đến
khả năng kháng bệnh rễ trên cây hồ tiêu vườn ươm.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Tuyển chọn được chủng Bacillus velezensis RB.DS29 kháng
Phytophthora capsici, chủng Bacillus subtilis RB.CJ41 kháng nấm
Fusarium oxysporum và chủng Bacillus velezensis RB.EK7 kháng
tuyến trùng Meloidogyne sp. có tiềm năng để sản xuất chế phẩm vi
sinh vật phòng trừ bệnh chết nhanh, chết chậm trên cây hồ tiêu;
2. Xác định được cơ chế kháng nấm dựa trên hoạt tính enyme thủy
phân và một số hợp chất thứ cấp kháng nấm P. capsici và F. oxysporum
của hai chủng Bacillus velezensis RB.DS29 và Bacillus subtilis
RB.CJ41. Xác định được cơ chế kháng tuyến trùng dựa trên hoạt tính
enzyme thủy phân và hợp chất thứ cấp kháng tuyến trùng là
Hexahydropyrrolo [1,2-a] pyrazine-1,4-dione từ chủng Bacillus
velezensis RB.EK7;
3. Bước đầu tạo được chế phẩm vi sinh phòng trừ bệnh rễ cây hồ tiêu
hiệu quả cao, hoạt tính ổn định sau 6 tháng bảo quản.
26
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Thi Huyen Trang Trinh, Quang Huong Ngo, Thi Phuong Khanh Vo, Anh Dzung Nguyen (2018). Effect of plant growth promoting rhizobacteria on the growth and biocontrol of black pepper (Piper nigrum L.) under the green house condition. Hội thảo Nông nghiệp Quốc tế Malaysia, p 202-205.
2. Trinh, Thi Huyen Trang, San-Lang Wang, Minh Dinh Tran, Chien
Thang Doan, Thi Phuong Khanh Vo, Que V. Huynh, and Anh Dzung
Nguyen (2019) A potent antifungal rhizobacteria Bacillus velezensis RB.
DS29 isolated from black pepper (Piper nigrum L.), Research on
Chemical Intermediates 45, no. 11 (2019): 5309-5323. Springer. 3. Nguyen, Anh Dzung, San-Lang Wang, Thi Huyen Trang Trinh, Thi Ngoc Tran, Chien Thang Doan, Que V. Huynh, and Thi Phuong Khanh Vo (2019) Plant growth promotion and fungal antagonism of endophytic bacteria for the sustainable production of black pepper (Piper nigrum L.), Research on Chemical Intermediates 45, no. 11 (2019): 5325-5339. Springer. 4. Van Bon Nguyen, Wang, San-Lang, Thi Hanh Nguyen, Thi Huyen Nguyen, Thi Huyen Trang Trinh, Thi Thiep Nong, To Uyen Nguyen, Van Nam Nguyen and Anh Dzung Nguyen (2019) Reclamation of rhizobacteria newly isolated from black pepper plant roots as potential biocontrol agents of root-knot nematodes, Research on Chemical Intermediates 45, no. 11 (2019): 5293-5307. Springer. 5. Trịnh Thị Huyền Trang, Nguyễn Anh Dũng, Lê Thị Ánh Hồng (2019). Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn vùng rễ kháng nấm Phytophthora trên cây hồ tiêu tại huyện Cư Kuin, Đắk Lắk, Tạp chí khoa học ĐH Tây Nguyên, số 34, trang 100-106 6. Trịnh Thị Huyền Trang, Lê Thị Khánh Linh, Nguyễn Anh Dũng, Lê Thị Ánh Hồng (2019). Hoạt tính kháng tuyến trùng Meloidogyne spp. của vi khuẩn Bacillus velezensis EK7 ở vùng rễ cây hồ tiêu. Hội thảo các nhà khoa học trẻ quốc gia, năm 2019, trang 368-376. 7. Trịnh Thị Huyền Trang, Lê Thị Ánh Hồng, Trần Minh Định, Nguyễn Anh Dũng, Trần Thị Phượng (2020). Tuyển chọn vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu có khả năng kháng nấm Fusarium.sp trong điều kiện invitro và ex vitro. Tạp chí khoa học ĐH Tây Nguyên, số 42, trang 50-58.
27