TỶ LỆ NHIỄM CHLAMYDIA TRACHOMATIS Ở PHỤ NỮ HÚT THAI 3 THÁNG ĐẦU VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
lượt xem 13
download
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis ở phụ nữ hút thai ba tháng đầu thai kỳ và các yếu tố liên quan. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Phương pháp: Lấy mẫu kiểu ngẫu nhiên các đối tượng hút thai ba tháng đầu thai kỳ trong giờ hành chánh, tại khoa KHHGĐ Bệnh viện Từ Dũ từ 01/08/2007 đến 30/01/2008, ghi nhận các yếu tố nguy cơ, thu thập bệnh phẩm tại kênh cổ tử cung làm xét nghiệm PCR (Amplicor® của hãng Roche) được thực hiện tại viện Pasteur. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TỶ LỆ NHIỄM CHLAMYDIA TRACHOMATIS Ở PHỤ NỮ HÚT THAI 3 THÁNG ĐẦU VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
- TỶ LỆ NHIỄM CHLAMYDIA TRACHOMATIS Ở PHỤ NỮ HÚT THAI 3 THÁNG ĐẦU VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis ở phụ nữ hút thai ba tháng đầu thai kỳ và các yếu tố liên quan. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Phương pháp: Lấy mẫu kiểu ngẫu nhiên các đối tượng hút thai ba tháng đầu thai kỳ trong giờ hành chánh, tại khoa KHHGĐ Bệnh viện Từ Dũ từ 01/08/2007 đến 30/01/2008, ghi nhận các yếu tố nguy cơ, thu thập bệnh phẩm tại kênh cổ tử cung làm xét nghiệm PCR (Amplicor® của hãng Roche) được thực hiện tại viện Pasteur. Kết quả: Qua 1.003 trường hợp nghiên cứu tỷ lệ nhiễm C. trachomatis là 9,2%. Các yếu tố liên quan với nhiễm C. trachomatis: Tuổi dưới 25 (OR* = 2,885 ; 95% CI: 1,193-6,976),Tuổi từ 25-30 (OR* = 2,714 ; 95% CI: 1,064-6,921), Kinh tế trung bình (OR* = 2,461; 95% CI: 1,069-5,666).
- Kết luận: Tỷ lệ nhiễm C. trachomatis ở phụ nữ hút thai là 9,2%, các đối tượng trẻ dưới 30 tuổi, kinh tế trung bình nên chú ý xét nghiệm tầm soát trước hút thai ba tháng đầu. ABSTRACT: PREVALENCE OF CHLAMYDIA TRACHOMATIS INFECTION IN THE FIRST TRIMESTER ABORTION AND ASSOCIATED FACTORS Pham Van Duc, Duong Phuong Mai, Tran Thi Loi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 17 - 22 Objective: to determine the prevalence of Chlamydia trachomatis infection and associated factors in first trimester abortion women Design: cross-sectional study. Materials and methods: samples were taken from patients come to the Family Planning Department – Tu Du Hospital, for first trimester abortion, from 01 August 2007 to 30 January 2008. Risk factors were collected and endocervical canal specimen was taken for PCR test (Roche Amplicor®) which was analyzed by the Pasteur Institute with Roche laboratory kits. Results: 1,003 cases were included, and the rate of C.trachomatis infection is 9.2%.
- The associated factors are: Less than 25 years old (OR* = 2.885; 95% CI: 1.193-6.976), From 25 – 30 years old (OR* = 2.714, 95% CI: 1.064-6.921), Middle range of economic status (OR* = 2.461, 95% CI: 1.069-5.666). Conclusion: In the first trimester abortion, the rate of C.trachomatis infection is 9.2%. In the young population (
- Khởi đầu vị trí nhiễm khuẩn ở cổ tử cung, niệu đạo và trực tràng nếu không được điều trị C. trachomatis sẽ tồn tại trong nhiều tháng và gây nhiều biến chứng như viêm vùng chậu, vô sinh do tắc ống dẫn trứng, thai ngồi tử cung, viêm dính quanh gan(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Ở phụ nữ hút thai nhiễm C. trachomatis sẽ tăng nguy cơ nhiễm trùng sau hút nạo, viêm vùng chậu, vô sinh sau này do vi khuẩn di chuyển lên phía trên trong quá trình hút nạo và tái hoạt động do môi trường thuận lợi(Error! Reference source not found.). Chi phí cho các điều trị biến chứng này rất lớn chỉ sau HIV, trong khi điều trị nhiễm vô cùng đơn giản(Error! Reference source not found.). CDC 2005 khuyến cáo nên tầm soát bệnh lây truyền qua đường tình dục một cách thường qui mỗi năm cho những phụ nữ có quan hệ tình dục dưới 25 tuổi đặc biệt ở các đối tượng có nhiều bạn tình, mới có bạn tình mới trong vòng 3 tháng hay giao hợp không bảo vệ, thai phụ 3 tháng đầu hay 3 tháng cuối thai kỳ, những phụ nữ muốn chấm dứt thai kỳ trong 3 tháng đầu(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Nếu bị nhiễm nên điều trị cho cả bạn tình của họ với cùng một phác đồ(Error! Reference source not found.). PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại khoa kế hoạch hóa gia đình Bệnh viện Từ Dũ từ ngày 01/08/2007 đến 30/01/2008. Các phụ nữ muốn chọn hút thai trong 3 tháng đầu thai kỳ, đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Do đây là một phần của đề tài hợp tác nên chúng tôi đã tiến hành 1.003 đối tượng. Tiến hành nghiên cứu Mỗi ngày phòng khám KHHGĐ Bệnh viện Từ Dũ tiếp nhận khoảng 100 đối tượng xin bỏ thai ba tháng đầu. Sau khi được tư vấn lựa chọn phương pháp chấm dứt thai kỳ, nếu khách hàng quyết định chọn phương pháp hút thai, sẽ được gửi tờ thông tin về mục đích và lợi ích của nghiên cứu. Nếu đồng ý, đối tượng sẽ ký vào bản đồng thuận tự nguyện tham gia nghiên cứu và sẽ được phỏng vấn theo bảng câu hỏi được thiết kế sẵn và thu thập bệnh phẩm kênh cổ tử cung bằng que gòn vô trùng. Sau khi lau sạch cổ ngoài bằng bông gòn hay gạc vô trùng, cho que gòn vào kênh cổ tử cung sâu 1-1,5cm cho đến khi không thấy đầu que phết nữa, quay nhiều vòng trong 10-30 giây để lấy tế bào, tránh chạm que gòn vào thành âm đạo(11). Que sẽ được bảo quản trong môi trường chuyên chở, giữ lạnh và chuyển tới viện Pasteur trong ngày. Nếu kết quả PCR dương tính chúng tôi sẽ liên lạc và cho điều trị doxycycline 100mg trong 7 ngày với cả bạn tình của họ. Xử lý số liệu Sau khi biết tỷ lệ nhiễm C. trachomatis chúng tôi phân thành nhóm bệnh (nhiễm C. trachomatis) và nhóm không nhiễm (nhóm chứng) để tìm yếu tố liên quan.
- Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 15.0, phân tích đơn biến tìm OR thô, dùng mô hình hồi quy đa biến nhằm kiểm soát các yếu tố gây nhiễu để tính OR hiệu chỉnh (OR*) cho các biến số, các phép kiểm đều được thực hiện với khoảng tin cậy 95%. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong 1.003 phụ nữ hút thai 3 tháng đầu thai kỳ tham gia nghiên cứu, tại khoa kế hoạch hóa gia đình Bệnh viện Từ Dũ đa số không có triệu chứng lâm sàng nhiễm C.trachomatis với các đặc điểm như: tuổi trung bình của phụ nữ hút thai trong nhóm nghiên cứu là 27,99 6,259 (18 đến 45 tuổi), chủ yếu dưới 30 tuổi chiếm 67,8%, 61,5% địa chỉ nội thành thành phố, đang sống với chồng 81,6%, đa số có một bạn tình (91%), đã sanh 1 lần (27,3%), chưa sanh lần nào (56,3%), hầu hết là chưa hút thai trước đây (64,5%), không có tình trạng mù chữ, cấp 2 và 3 chiếm đa số là 84%, công việc trọn thời gian 55%. Kết quả xét nghiệm Xét nghiệm PCR chẩn đoán nhiễm C. trachomatis là 92 trường hợp, vậy tỷ lệ nhiễm C. trachomatis ở phụ nữ hút thai ba tháng đầu thai kỳ là 9,2%. Khảo sát một số yếu tố liên quan độc lập với viêm cổ tử cung do C. trachomatis ở phụ nữ hút thai (bảng 1, 2) Bảng 1: Phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ độc lập nhiễm C. trachomatis ở
- phụ nữ hút thai: OR (KTC Tỷ lệ (%) Trị số p 95%) Yếu tố nguy cơ C. trachomatis (n = Nhóm chứng (n 92) = 911) > 35 6 (6,5%) 146 (16%) 2,002 (0,742 - Tuổi 30-35 13 (14,1%) 158 (17,3%) 0,171 5,405) Tuổi 2,692 (1,082 - Tuổi 25-30 26 (28,3%) 235 (25,8%) 0,033 6,698) 3,074 (1,287 - Tuổi 18-25 47 (51,1%) 372 (40,8%) 0,011 7,345) Độc thân 32 (34,1%) 153 (16,8%) quan hệ Hôn 0,391 (0,245 - 0,000 nhân 0,623) Sống với 60 (65,9%) 758 (83,2%) chồng Địa chỉ Thành phố 72 (78,3%) 681 (74,8%) 0,822 (0,490 - 0,459
- 1,380) Ngoại thành 20 (25,2%) 230 (25,2%) Cấp 1 8 (7,8%) 81 (8,8%) 0,696 (0,279 - Cấp 2 33 (36,7%) 340 (37,2%) 0,438 1,734) Học vấn 0,782 (0,426 - Cấp 3 33 (35,6%) 344 (38%) 0,426 1,434) 0,773 (0,421 - Đại học 18 (20%) 145 (16%) 0,405 1,417) Trọn TG 54 (59,3%) 498 (54,7%) 1,438 (0,571- Nghề Bán TG 32 (34,1%) 364 (40%) 0,441 3,621) nghiệp 1,273 (0,802- Sinh viên 6 (6,6%) 49 (5,4%) 0,305 2,021) Kinh tế Nghèo 9 (9,9%) 41 (4,5%) 2,309 (1,076- Trung bình 47 (50,5%) 478 (52,5%) 0,032 5,310)
- 1,048 (0,664- Khá 36(39,6%) 392(43%) 0,841 1,654) Nhận xét: Tình trạng học vấn, nghề nghiệp và nơi cư ngụ phân bố khá tương đồng ở cả nhóm bệnh và nhóm chứng. Ở nhóm nhiễm C. trachomatis nhóm tuổi dưới 30 tăng nguy cơ nhiễm lên 2-3 lần so với nhóm tuổi lớn hơn, phụ nữ có gia đình giảm nguy cơ nhiễm 0,39 lần so với nhóm chưa lập gia đình, kinh tế trung bình tăng nguy cơ nhiễm 2,3 lần. Bảng 2: Phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ độc lập nhiễm C. trachomatis ở phụ nữ hút thai: Nhóm C. trachomatis OR (KTC Trị số chứng Yếu tố nguy cơ 95%) p (n = 92) (n = 911) Số bạn 1 bạn tình 84 (92,3%) 878 (96,4%) 2,217 (0,952- 0,059 tình 5,165) Trên 1 8 (7,7%) 33 (3,6%) Bao cao su 9 (9,9%) 174 (19,1%) Tránh 0,465 (0,229- 0,03 thai: 0,943) Khác 83 (90,1%) 732 (80,9%)
- lần Chưa sanh 58 (63%) 450 (49,4%) Số 0,572 (0,367- 0,013 sanh 0,891) Đã sanh 34 (37%) 461 (50,6%) hút Chưa hút thai 63 (68,5%) 584 (64,1%) Số 0,822 (0,519- 0,403 thai: 1,302) Đã hút thai 29 (31,5%) 327 (35,9% Tuổi Dưới 7ws 59 (64,1%) 624 (68,5%) 1,216 (0,777- 0,392 thai 1,904) Trên 7ws 33 (35,9%) 287 (31,5%) (SA) Dưới 6mg/l 90 (97,8%) 880 (96,6%) 0,631 (0,149- CRP 0,529 2,679) Trên 6mg/l 2 (2,2%) 31 (3,4%) Bạch Dưới 15000 89 (96,7%) 880 (96,6%) 0,954 (0,287- cầu: 0,943 3,193) Trên 15000 3 (3,3%) 31 (3,4%)
- Nhận xét: Tình trạng số bạn tình, số lần hút thai, tuổi thai, tình trạng nhiễm trùng (công thức bạch cầu, CRP) phân bố khá tương đồng ở cả nhóm bệnh và nhóm chứng. Ở nhóm nhiễm C. trachomatis, dùng biện pháp tránh thai khác bao cao su giảm nguy cơ 0,47 lần so với dùng biện pháp tránh thai bằng bao cao su, đã sanh một con giảm nguy cơ 0,57 lần so với nhóm chưa mang thai. Phân tích hồi quy đa biến Để kiểm soát các yếu tố gây nhiễu, chúng tôi đưa 6 biến số vào phương trình hồi quy đa biến số: tuổi, phương pháp ngừa thai, tình trạng kinh tế gia đình, hôn nhân, số bạn tình, số lần sanh. Các biến số nền như: tuổi, tình trạng kinh tế, hôn nhân là các biến số nền nhằm khảo sát tương tác với các biến số khác. Bảng 3: Phân tích hồi quy đa biến: Trị số Biến số OR* 95%CI p Tuổi trên Tuổi 35 Tuổi 30- 0,802 – 2,193 0,126 35 5,999 Tuổi 25- 2,714 1,064 – 0,037
- 30 6,921 Tuổi 18- 1,193 – 2,885 0,019 25 6,976 Độc thân Hôn quan hệ nhân Sống với 1,147 – 1,999 0,015 chồng 3,484 Nghèo Trung 1,069 – Kinh 2,461 0,034 bình 5,666 tế 0,652 – Khá 1,036 0,880 1,646 1 bạn tình Số bạn 0,247 – Trên 1 0,603 0,266 tình 1,470 Tránh Bao cao thai su
- 1,035 – Khác 2,122 0,040 4,352 Chưa Số sanh lần 0,657 – sanh Đã sanh 1,155 0,616 2,031 Nhận xét: Sau khi đưa 6 biến số vào phương trình hồi quy đa biến số nhằm kiểm soát các yếu tố gây nhiễu, kết quả phụ nữ dưới 30 tuổi, kinh tế trung bình với OR* không thay đổi đáng kể so với phân tích đơn biến Trong khi, những phụ nữ đã lập gia đình, đã sanh con và dùng biện pháp tránh thai khác ngoài bao cao su với OR* tăng trên 10% nhưng thay đổi khuynh hướng liên quan, còn những phụ nữ có một bạn tình có OR* giảm trên 10% và làm thay đổi khuynh hướng liên quan. Sau khi đưa biến số nền vào phương trình hồi quy đa biến để phân tích sự tương tác với các biến số độc lập, có kết quả sau: Bảng 4: Phân tích sự tương tác của biến số nền với các biến số độc lập để tìm yếu tố gây nhiễu
- Hôn Số lần Tránh Biến số OR nhân sanh thai ORa ORb ORc Tuổi dưới 3,074 2,455 2,425 1,267 25 Tuổi 25-30 2,692 2,162 2,411 1,138 Kinh tế TB 2,390 1,045 2,367 0,777 Nhiễu Nhiễu Nhiễu ORa, ORb, ORc, ORd: OR hiệu chỉnh theo yếu tố hôn nhân, số lần sanh, phương pháp tránh thai Các biến số nền như: tình trạng hôn nhân, số lần sanh, biện pháp tránh thai, khi đưa vào phương trình hồi quy đa biến, chúng tôi nhận thấy chúng làm thay đổi OR của biến số tuổi dưới 30 và tình trạng kinh tế gia đình trên 10%, cả ba biến số này đếu là yếu tố gây nhiễu và trong nghiên cứu này chúng tôi đã kiểm soát chúng bằng phân tích hồi quy đa biến. BÀN LUẬN Trong các nhiễm khuẩn tại cổ tử cung thì lậu và C. trachomatis là hai tác nhân chiếm tỷ lệ cao nhất, trong đó tỷ lệ nhiễm C. trachomatis cao gấp 2-3 lần
- lậu(Error! Reference source not found.). Tại Canada tỷ lệ nhiễm C. trachomatis cao gấp 3 lần bệnh lậu, tại Việt Nam thì tỷ lệ này gấp từ 3-4 lần trên các đối tượng phụ nữ mại dâm, sự đồng nhiễm cả hai tác nhân này chiếm từ 32-50%(Error! Reference source not found.) . Trong thai kỳ do thay đổi sinh lý do mang thai, suy giảm miễn dịch tại chổ và hiện tượng lộ tuyến tăng phơi nhiễm với C. trachomatis. Tại Mỹ thai phụ tỷ lệ nhiễm C. trachomatis l 5-20%(Error! Reference source not found.), 6% ở phụ nữ hút thai, trong khi phụ nữ khám phụ khoa tỷ lệ nhiễm chỉ 0,8%(1). Trong nghiên cứu chúng tôi, tỷ lệ nhiễm C. trachomatis là 9,2% tương tự như nghiên cứu chúng tôi trước đây và không khác biệt so với các tác giả khác (bảng 4). Bảng 5: Tỷ lệ nhiễm C. trachomatis: Tần suất Tác giả Cỡ mẫu % Lauderdale(9) 787 8,4 Swain 2004(15) 1384 10,7 Kluytman(6) 724 9,9 Skulnick(14) 965 4,5 Phạm V Đức(11) 203 7,88
- Tần suất Tác giả Cỡ mẫu % Phạm V Đức(12) 400 5,2 Chúng tôi 1003 9,2 Yếu tố chủng tộc, điều kiện kinh tế thấp kém, dân nhập cư tăng nguy cơ nhiễm, theo CDC 2004 chủng tộc da đen tỷ lệ cao gấp 7,5 lần dân da trắng, Mỹ gốc Phi tỷ lệ nhiễm là 14%(Error! Reference source not found.). Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy điều kiện kinh tế thấp là tăng nguy cơ nhiễm gấp 2,5 lần. Tuổi được xem là yếu tố nguy cơ chính quan trọng nhất, nhiễm C. trachomatis thường xảy ra ở những phụ nữ dưới 25 tuổi, chiếm 75% các trường hợp nhiễm trong cộng đồng Mỹ(13). Tuổi vị thành niên có quan hệ tình dục tỷ lệ nhiễm 5- 10%, khoảng 50% phụ nữ tuổi 30 có kháng thể C. trachomatis trong huyết thanh, cho thấy tình trạng phơi nhiễm bệnh trước đó. Ghi nhận qua thống kê ở Anh 87,9% phụ nữ nhiễm C. trachomatis ở độ tuổi dưới 25 và ở Thụy Điển độ tuổi nhiễm bệnh chủ yếu dưới 19 tuổi(Error! Reference source not found.). Trong nghiên cứu chúng tôi, các đối tượng trẻ dưới 25 tuổi tăng nguy cơ nhiễm lên gấp 2,9 lần, và nhóm tuổi từ 25-30 tăng nguy cơ 2,7 lần do các đối tượng này trong lứa tuổi hoạt động tình dục mạnh, chưa áp dụng biện pháp tránh thai hiệu quả. Phù hợp với nghiên cứu chúng tôi thực hiện trước đây trên phụ nữ khám phụ khoa:
- lứa tuổi dưới 25 có nguy cơ nhiễm C. trachomatis gấp 8 lần so với trên 25 tuổi (PR=8,046). Tình trạng hôn nhân gia đình là yếu tố quan trọng, nghiên cứu trên 1.800 phụ nữ lứa tuổi 15-34 tại Mỹ, tỷ lệ nhiễm C. trachomatis trên các đối tượng như lập gia đình, li dị, độc thân có quan hệ lần lượt là: 1,3%, 4%, 7%(Error! Reference source not found.) . Trong nghiên cứu chúng tôi chưa thấy mối tương quan này. Yếu tố nổi bật là quan hệ tình dục trước 25 tuổi, phụ nữ có nhiều bạn tình, có bạn tình mới trong vòng ba tháng. Chăm sóc dự phòng nguyên phát lứa tuổi vị thành niên (15 đến 19 tuổi), vì lứa tuổi này chiếm phân nữa dân số trẻ trên thế giới và họ là đối tượng nguy cơ cao nhất, chiếm 563 trường hợp mắc bệnh trên 100.000 dân ở Canada, còn ở Mỹ là 1.132 trường hợp. Dự phòng ở đối tượng trẻ tuổi này giúp giảm nguy cơ nhiễm C. trachomatis nguyên phát, viêm vùng chậu, vô sinh và thai ngồi tử cung(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi chưa thấy các mối tương quan trên, có lẽ do đây là vấn đề tế nhị, khó khai thác bệnh sử chính xác, nhất là phụ nữ Á Đông nói chung. Nghề nghiệp cũng liên quan đến nhiễm C. trachomatis, tỷ lệ nhiễm cao trên các đối tượng như: phụ nữ mại dâm, sinh viên, phụ nữ phục vụ trong các quán bar, khách sạn… Một nghiên cứu tại Tokyo trên 13.925 bệnh phẩm thu được từ những bệnh nhân nghi ngờ mắc các bệnh NKLTQĐTD cho thấy tỷ lệ cao nhất
- ở các nhóm nghề tiếp viên quán bar 26,6% (55/ 298), sinh viên 20,1%(102/ 508), 19,8% (59/ 199) phụ nữ mại dâm, 13,6% (455/ 3.348) nữ nhân viên văn phòng, 7,2% (471/ 6.573) nội trợ, phụ nữ bỏ thai 2,8-9,4%, phụ nữ có biểu hiện nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục khác 15-33%. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này chúng tôi chưa khai thác được các yếu tố nghề nghiệp nguy cơ trên. Tránh thai có màng chắn như bao cao su được xem là biện pháp duy nhất phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục nói chung trong đó có nhiễm C. trachomatis. Thuốc ngừa thai chỉ giảm nguy cơ viêm vùng chậu và vô sinh do tắc ống dẫn trứng cơ chế chưa rõ có lẽ do làm đặc nút nhầy kênh cổ tử cung và ức chế nhu động buồng tử cung vòi trứng, mà không giảm nguy cơ viêm cổ tử cung do việc sử dụng thuốc ngừa thai làm tăng lộ tuyến, tăng nguy cơ phơi nhiễm(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Trong nghiên cứu này chưa thấy được vai trò của biện pháp tránh thai bằng bao cao su so với các biện pháp tránh thai khác. KẾT LUẬN Tỷ lệ nhiễm C. trachomatis ở phụ nữ hút thai ba tháng đầu thai kỳ là 9,2%. Các yếu tố liên quan với nhiễm C. trachomatis: Tuổi dưới 25 (OR* = 2,885 ; 95% CI: 1,193-6,976),
- Tuổi từ 25-30 (OR* = 2,714 ; 95% CI: 1,064-6,921), Kinh tế trung bình (OR* = 2,461, 95% CI: 1,069-5,666). Cc yếu tố không liên quan với tình trạng nhiễm C. trachomatis: tình trạng hôn nhân, biện pháp tránh thai, số bạn tình, số lần sanh, hút thai và tuổi thai.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CHLAMYDIA (Chlamydia)
6 p | 119 | 16
-
Đặc điểm viêm phổi ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi nhiễm chlamydia trachomatis tại khoa hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 2
4 p | 84 | 4
-
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm lậu cầu, Chlamydia trachomatis và HPV ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội bằng kỹ thuật realtime PCR
8 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn sinh dục do Chlamydia trachomatis ở phụ nữ bằng test nhanh SD bioline Chlamydia rapid test và kỹ thuật PCR
4 p | 48 | 2
-
Tình hình nhiễm Chlamydia trachomatis ở bệnh nhân đến khám tại bệnh viện phụ sản - nhi Đà Nẵng năm 2018 - 2019
6 p | 44 | 2
-
Tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ Hà Nội, từ 18 - 49 tuổi
6 p | 7 | 2
-
Khảo sát tỷ lệ viêm nhiễm sinh dục do Chlamydia trachomatis ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đến khám phụ khoa và một số yếu tố liên quan
6 p | 9 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn