Tỷ lệ nhiễm salmonella trên lợn tại một số trang trại và lò mổ thuộc các tỉnh phía bắc Việt Nam
Chia sẻ: Trinhthamhodang6 Trinhthamhodang6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8
lượt xem 2
download
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ nhiễm Salmonella tại các trang trại nuôi lợn và giết mổ thông qua phân tích thực hành giết mổ, định type, tập trung vào vai trò của khâu thực hành giết mổ đối với sự ô nhiễm thân thịt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tỷ lệ nhiễm salmonella trên lợn tại một số trang trại và lò mổ thuộc các tỉnh phía bắc Việt Nam
- TỶ LỆ NHIỄM SALMONELLA TRÊN LỢN TẠI MỘT SỐ TRANG TRẠI VÀ LÒ MỔ THUỘC CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM Phạm Thị Ngọc1*, Nguyễn Tiến Thành1,2, Trần Thị Hạnh1, Nguyễn Việt Hùng2,3 1 Bộ môn Vệ sinh Thú y, Viện Thú y 2 Trung tâm nghiên cứu Y tế công cộng và Sinh thái, Trường đại học Y tế công cộng 3 SwissTPH, ILRI, Sandec/Eawag TÓM TẮT Salmonella là một trong những mầm bệnh truyền lây giữa người và động vật thường xuyên nhất trên thế giới, và chúng được phân lập cả trên người và thịt lợn. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ nhiễm Salmonella tại các trang trại nuôi lợn và giết mổ thông qua phân tích thực hành giết mổ, định type, tập trung vào vai trò của khâu thực hành giết mổ đối với sự ô nhiễm thân thịt. Tổng cộng 82 chủng Salmonella được phân lập từ các loại mẫu lau hậu môn, lau nền chuồng, thức ăn, nước uống và nước thải tại trại chăn nuôi lợn và các mẫu cùng loại và lau thân thịt, lau sàn giết mổ và bể nước giết mổ tại lò mổ. Tất cả các chủng được định type kháng huyết thanh tìm ra 3 serovar chủ yếu là S. Derby (25,6%), S. Typhimurium (23,2%) and S. Rissen (13,4%), các serovar khác bao gồm S. Anatum, S. Braenderup, S.Chartres, và S. Meleagridiscó tỷ lệ dao động từ 2,4% đến 6,1%. Phân của lợn sống, chuồng nuôi nhốt chờ giết mổ và quá trình mổ thịt có thể là nguồn ô nhiễm Salmonella chính đối với môi trường xung quanh giết mổ và thân thịt. Tuy nhiên, mối liên hệ trực tiếp giữa môi trường với thân thịt cũng như là lây nhiễm trực tiếp từ phân và các dụng cụ giết mổ đối với thân thịt là không rõ ràng. Do vậy, kết quả cho thấy rằng nguồn ô nhiễm lên các thân thịt là theo một cách gián tiếp qua môi trường, vì lợn được giết mổ dưới sàn. Sự ô nhiễm trực tiếp quan sát được có thể là thực hành vệ sinh sát trùng sau giết mổ và thiếu sự quản lý nước thải trong giết mổ. Các biện pháp khống chế giảm tỷ lệ ô nhiễm nên tập trung vào khống chế tiếp xúc của thân thịt với sàn giết mổ, công nhân giết mổ, đặc biệt là sau khi cạo lông, cần có vùng sạch và vùng bẩn trong giết mổ. Từ khoá: Salmonella, lợn, lò mổ, phân lập, định type I. ĐẶT VẤN ĐỀ ở hầu hết các nước đang phát triển cũng như các nước phát triển [3]. Mặc dù Salmonella đã được Bệnh ngộ độc thực phẩm làm một vấn đề nghiên cứu hàng trăm năm nay, tuy nhiên nó đang được quan tâm tại Việt Nam trong thời vẫn thu hút được sự quan tâm các nhà khoa học gian gần đây và giải quyết vấn đề này là rất cần do các trường hợp ngộ độc thực phẩm do vi thiết để nâng cao sức khoẻ cộng đồng nói chung khuẩn này, đặc biệt là Salmonella enteritidis, trong bối cảnh những yêu cầu về chất lượng an ngày một tăng. Thịt lợn được coi là một trong toàn thực phẩm của người tiêu dùng ngày một những nguồn lây nhiễm Salmonella quan trọng tăng [1] [ ]. Salmonellosis là một bệnh do vi ở rất nhiều nước [4] [5] [6] [7] đặc biệt là thực khuẩn Salmonella được lây nhiễm qua đường hành giết mổ tại các lò giết mổ [8] [9] [10]. tiêu hoá. Salmonella được biết đến như là một Trong hơn 30 năm trở lại đây, tiêu thụ thịt lợn nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm trên thế ở Việt Nam dao động ổn định ở mức 75% so giới và là mối đe doạ đến sức khoẻ cộng đồng với các sản phẩm thịt khác. * Tác giả: Phạm Thị Ngọc Ngày nhận bài: 16/4/ 013 Địa chỉ: Bộ môn Vệ sinh Thú y, Viện Thú y Ngày gửi phản biện: 18/4/ 013 Điệnthoại: 090 93936 Ngày đăng bài: 8/6/ 013 Email: ngoc 7169@yahoo.com Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIII, số 4 (140) 59
- bán lẻ thịt lợn cho thấy tỷ lệ nhiễm vi khuẩn thân thịt và 80 % mẫu nước bể dùng để xả thân Salmonella chiếm khoảng 33 % đến 40 % số thịt tại lò mổ bị nhiễm Salmonella [ 1]. Một mẫu kiểm tra [11] [1 ]. Bệnh do vi khuẩn Sal- nghiên cứu điều tra ở 148 lò mổ quy mô nhỏ monella thường xuất hiện ở người già và trẻ em (giết mổ dưới 10 lợn/ngày) chỉ ra rằng 100 % với các triệu chứng như sốt, đau bụng dữ dội, số hộ tiến hành giết mổ trên sàn với những dụng ỉa chảy và đôi khi nôn mửa [13] [14]. Cho tới cụ thô sơ, không có xuất hiện một hệ thống tự nay đã xác định được có khoảng hơn 3000 động hay bán tự động nào trong quá trình giết chủng vi khuẩn Salmonella khác nhau, tuy mổ mà chủ yếu sử dụng bằng tay. Phần lớn nhiên khoảng 50 chủng có khả năng gây bệnh (89%) các hộ sử dụng nước dùng trong giết mổ cho người, đặc biệt hai chủng Salmonella en- là nước giếng khoan không qua xử lý. Các hoạt teritidis và Salmonella typhimurium được đánh động giết mổ diễn ra tại nơi có điều kiện vệ sinh giá là có nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm rất kém, hầu hết không có biện pháp khử trùng sau cao [15] [16]. Theo báo cáo của Trung tâm kiểm khi kết thúc hoạt động giết mổ [ ]. Hầu hết các soát dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), hàng năm ở Mỹ lò mổ lợn dùng cho tiêu thụ nội địa ở Hải Phòng có khoảng 76 triệu ca ngộ độc thực phẩm, trong vẫn nằm trong các khu vực dân cư đông đúc và đó có 3 5.000 trường hợp phải nhập viện và có các thiết kế không phù hợp với các tiêu 5.000 ca tử vong và vi khuẩn Salmonella được chuẩn vệ sinh và hầu hết trong số đó đều không cho là một trong những nguyên nhân hàng đầu có giấy phép và hệ thống xử lý chất thải [ 3]. được xác nhận bởi các phân tích trong phòng Hơn nữa, ô nhiễm Salmonella tại các trang thí nghiệm [13]. Ước tính thiệt hại kinh tế ở Mỹ trại nuôi lợn được cho là có nguyên nhân từ vệ do bệnh ngộ độc thực phẩm gây ra hàng năm sinh môi trường kém, thức ăn và nước uống sử khoảng 10 - 83 tỷ đô la Mỹ [17]. dụng trong chăn nuôi bị ô nhiễm. Tình trạng Trong quá trình giết mổ, sự lây nhiễm chéo này cùng với sự kém kiểm tra giám sát các hoạt đặc biệt xảy ra ở các khâu như dội nước nóng, động giết mổ, đặc biệt là điều kiện vệ sinh giết cạo lông, mổ bụng và lấy phủ tạng [18]. Mặt mổ, dẫn đến sự lưu hành của vi khuẩn Salmo- khác, giết mổ lợn là một mắt xích quan trọng nella trong các mẫu thịt lợn [ 4] [ 5]. trong chuỗi thực phẩm có nguy cơ nhiễm vi Vệ sinh thực phẩm hiện nay là một vấn đề khuẩn Salmonella cao đối với thịt lợn sau khi nóng đối với sức khoẻ cộng đồng ở Việt Nam. giết mổ. Mức độ ô nhiễm phụ thuộc vào điều Trong 5 năm trở lại đây, trung ương cũng như kiện vệ sinh của các lò giết mổ cũng như thực chính quyền địa phương cùng với các bên liên hành vệ sinh trong quá trình giết mổ. Nguy cơ quan khác nhau đã nỗ lực cải thiện hiện trạng nhiễm Salmonella ở lợn càng rõ ràng hơn từ trên, tuy nhiên vẫn có có hàng trăm vụ ngộ độc giai đoạn vỗ béo đến khi giết mổ. Lò giết mổ thực phẩm xảy ra hàng năm với hàng ngàn ca cũng là một nguồn tàng trữ vi khuẩn có thể lây nhiễm bệnh. Theo thống kê từ năm 006 - 010, nhiễm sang người [19]. có tổng số 944 vụ ngộ độc thực phẩm với Salmonella typhimurium gây viêm đại tràng 33.168 người bị ngộ độc, 59 người chết; chỉ và tiêu chảy mãn tính ở lợn. Sự lây truyền của tính riêng năm 010 đã có 175 vụ ngộ độc, vi khuẩn này giữa các lợn được nuôi nhốt trong 5.664 người bị nhiễm và 51 trường hợp tử vong cùng môi trường chuồng nuôi rất đáng quan [ 6]. Tuy nhiên có rất ít những nghiên cứu cũng tâm. Nếu một con lợn trong đàn 100 con bị tiêu như các thông tin xác định những nguyên nhân chảy do Salmonella, thì toàn đàn sẽ bị nhiễm gây ra các vụ ngộ độc thực phẩm cũng như các chỉ sau 4 giờ [ 0]. Vi khuẩn có thể tồn tại trong nguồn gốc của sự ô nhiễm trong chăn nuôi và đất và nước lên đến vài tuần, thậm chí 6 tháng thực hành giết mổ. Nhằm mục đích bổ sung trong các mẫu nước thu thập từ các bể chứa thông tin và khắc phục một phần những tồn tại nước trong lò mổ [ 1]. trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Tỷ lệ Theo kết quả nghiên cứu của Le Bas về lò nhiễm Salmonella trên lợn tại một số trang trại giết mổ lợn tập trung tại Hà Nội thì có 49 % và lò mổ thuộc các tỉnh phía Bắc của Việt Nam”. mẫu chất chưa manh tràng, 95 % mẫu gạc lau Đây là một nghiên cứu cắt ngang nhằm mục tiêu: 60 Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIII, số 4 (140)
- Xác định tỷ lệ nhiễm của vi khuẩn Salmo- tích bề mặt lấy mẫu được xác định bằng khung nella tại trang trại, lò mổ và định type các chủng inox vô trùng, có diện tích hình vuông là 100 Salmonella phân lập được. cm . 2.3. Phân lập định tính và định type II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các mẫu tại trang trại và lò mổ được phân lập định tính Salmonella và định type kháng 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu huyết thanh theo tiêu chuẩn ISO 6579 – 00 . Từ mục tiêu nghiên cứu của đề tại nhằm xác 2.4. Phân tích và xử lý số liệu định tỷ lệ nhiễm Salmonella tại một số trang trại Các kết quả thí nghiệm được nhập và xử lý thuộc các tỉnh phía Bắc, có tất cả 5 tỉnh được bằng phần mềm Microsoft Excel 013. chọn là: Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương và Hải Phòng. Chúng tôi tiến hành chọn III. KẾT QUẢЉ mẫu ngẫu nhiên mỗi tỉnh 3 trang trại trại chăn nuôi lơn có quy mô từ 50 đến 00 lợn thịt/ trang 3.1. Tỷ lệ nhiễm Salmonella tại một số trang trại. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 1 đến trại chăn nuôi lợn tháng 1 / 011. Tỷ lệ nhiễm Salmonella của các mẫu thu 2.2. Lấy mẫu thập được trình bày tại bảng1. Tỷ nhiễm Sal- Chúng tôi thu thập các loại mẫu lau hậu monella đối với các mẫu gạc lau hậu môn của môn, lau nền chuồng, thức ăn, nước uống và lợn và mẫu gạc nền chuồng nuôn lần lượt là nước thải tại trại chăn nuôi lợn và các mẫu cùng 4,17% và 1,56%. Trong tất các mẫu nước loại và lau thân thịt, lau sàn giết mổ và bể nước dùng trong chăn nuôi, phát hiện 1 mẫu dương giết mổ tại lò mổ. Phương pháp lấy mẫu được tính với Salmonella. Đây là hộ chăn nuôi sử áp dụng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4833 dụng nguồn nước bơm trực tiếp từ dưới ao và – 00 . Dung lượng của mẫu điều tra được tính sử dụng không qua biện pháp xử lý nào. Điều toán theo phần mềm Winscope .0 với độ tin này cho thấy vấn đề xử lý nguồn nước dùng cậy 95 %. Gạc lấy mẫu được chuẩn bị là 10 lớp trong chăn nuôi là một vấn đề đáng lưu tâm. vải gạc vô trùng được cắt thành hình vuông có Các loại mẫu còn lại như dụng cụ chăn nuôi, diện tích 100 cm2, được làm ướt bằng 5 ml thức ăn và nước thải, chúng tôi không phát môi trường PBW (Peptone Buffed Water). Diện hiện được Salmonella. Bảng 1 Tỷ lệ nhiễm Salmonella tại trang trại chăn nuôi lợn Số lượng mẫu Tỷ lệ % nhiễm Salmonella Loại mẫu thu thập (n) (m ±sd)* Mẫu lau hậu môn lợn 120 24,17 ± 12,99 Mẫu nền chuồng nuôi 60 21,56 ±18,88 Mẫu dụng cụ chăn nuôi 20 0 Mẫu thức ăn 40 0 Mẫu nước uống 45 4,44 ± 11,73 Mẫu nước thải 30 0 *Trung bình và độ lệch chuẩn Các trại chăn nuôi đều tự cung cấp nguồn giếng khoan và có qua bể lọc. Các chất thải con giống. Chuồng trại được bố trí phân lô trong chăn nuôi được dùng làm thức ăn cho theo từng độ tuổi của lợn. Các trang trại đều cá, bể biogas hoặc dùng là phân bón sau khi sử dụng thức ăn là cám công nghiệp. Nguồn thực hiện các biện pháp thu gom và ủ. nước sử dụng cho chăn nuôi hầu hết là nước Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIII, số 4 (140) 61
- 3.2. Tỷ lệ nhiễm Salmonella tại lò giết mổ lợn Cả hai lò mổ đều có công suất giết mổ quy mô Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn được trên 0 lợn/ngày. Khoảng thời gian vận chuyển lò giết mổ mà nguồn gốc số lợn giết mổ chủ và nuôi nhốt lợn tập trung chờ giết mổ khoảng yếu được nhập từ 4 trong số 15 trại lợn mà từ 6 đến 18 giờ. Hoạt động giết mổ diễn ra vào chúng tôi đã tiến hành thu thập mẫu và phân tích ban đêm từ đến 5 giờ sáng, cung cấp thịt lợn tại trang trại trước khi được giết mổ. Kết quả chủ yếu cho thị trường Hà Nội. Khoảng cách từ phân lập Salmonella được trình bày tại bảng . các trại đến lò mổ nằm trong bán kính 100 km. Bảng 2: Tỷ lệ nhiễm Salmonella tại lò mổ lợn Tỷ lệ % nhiễm Salmonella Loại mẫu thu thập Số lượng mẫu(n) (m ±sd)* Mẫu lau nền chuồng chờ giết mổ 40 37,50 ±16,69 Mẫu lau hậu môn 77 59,72 ±17,11 Mẫu lau thân thịt 90 60,00 ± 11,00 Mẫu manh tràng 90 48,26 ± 18,84 Mẫu nước giết mổ 13 0 Mẫu lau sàn giết mổ 20 37,50 ±26,35 *Trung bình và độ lệch chuẩn Kết quả ở bảng cho thấy tỷ lệ nhiễm Sal- Trong tổng số 8 chủng Salmonella phân lập monella ở các mẫu lau hậu môn, manh tràng, được từ các mẫu trang trại và lò mổ, chúng tôi nền chuồng chờ giết mổ, lau sàn giết mổ và mẫu tiến hành định type kháng huyết thanh nhằm lau thân thịt lần lượt là 59,7 %; 48, 6 %; 37,50 tìm ra các serotype gây bệnh cụ thể, đặc biệt là %; 37,50 % và 60,00 %. các chủng có nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm 3.3. Định type các chủng Salmonella phân cao. Kết quả được trình bày ở bảng 3 lập được Bảng 3 Các type Salmonella phân lập được Serotype n Tỷ lệ (%) Anatum 5 6,1 Braenderup 3 3,7 Chartres 2 2,4 Derby 21 25,6 London 6 7,3 Meleagridis 5 6,1 Rissen 11 13,4 Typhimurium 19 23,2 Chưa xác định được 10 12,2 Tổng số 82 100 Theo kết quả định type kháng huyết thanh chủng chưa xác định được serotype chiếm 1 , thu được tại bảng 3 cho thấy có 3 serotype phổ %. Sự có mặt của serotype gây ngộ độc thực biến là Derby, Typhimurium và Rissen lần lượt phẩm là S. Typhimurium cho thấy sự nguy cơ chiếm tỷ lệ 5,6 %; 3, % và 13,4 %. Các gây ngộ độc do thịt lợn từ trang trại và lò mổ là serotype khác dao động tử ,4 – 6,1 %. Các đáng kể. 6 Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIII, số 4 (140)
- IV. BÀN LUẬN giết mổ trong nghiên cứu này. Do vậy, thịt lợn là một nguồn lây nhiễm Sal- Khảo sát hiện trạng giết mổ lợn tại Gia Lâm monella tiềm tàng đối với chuỗi thức ăn của con cho thấy một hiện trạng mất vệ sinh tại các người tại Việt Nam.Vì bề mặt của mẫu lau thân điểm giết mổ dẫn đến ô nhiễm vi khuẩn và mất thịt thể hiện thông tin về vệ sinh trong quá trình an toàn vệ sinh thịt lợn sau giết mổ trên địa bàn. giết mổ [3 ], những dữ liệu trong nghiên cứu Theo Ngô Văn Bắc ( 007), khảo sát hiện trạng này khẳng định sự thiếu vệ sinh chung trong giết mổ gia súc, gia cầm tại Hải Phòng, cũng quá trình giết mổ. Điều này đặc biệt được chú cho biết hầu hết các điểm giết mổ phục vụ cho ý hơn bởi tỷ lệ nhiễm khác cao ở các mẫu khác tiêu dùng nội địa nằm xen kẽ trong các khu dân tại lò giết mổ cũng như tại trang trại chăn nuôi, cư, qui mô nhỏ lẻ, thiết kế xây dựng không đạt chúng cho phép chúng ta có thể ước lượng được tiêu chuẩn, hầu hết các điểm giết mố không có mức độ ô nhiễm của lợn sống trước khi giết mổ. giấy phép kinh doanh, không có hệ thống xử lý Tại Châu Âu, tỷ lệ nhiễm ở các mẫu phân trước chất thải [ 3]. khi lợn được giết mổ không khác nhiều so với Tỷ lệ nhiễm Salmonella ở các mẫu lau hậu kết quả của chúng tôi. Tỷ lệ nhiễm 3 % trong môn, manh tràng, nền chuồng chờ giết mổ, lau 5g chất chứa manh tràng tại Anh [33]; 3,7 % sàn giết mổ và mẫu lau thân thịt lần lượt là tại Đức [34], 5,6 % trong chất chứa trực tràng 59,7 %; 48, 6 %; 37,50 %; 37,50 % và 60,00 tại Hà Lan [35] là 45 %. % đây đều là các con số thể hiện tỷ lệ nhiễm Tại lò mổ, tất cả các công đoạn giết mổ đều Salmonella ở mức cao tại các lò giết mổ lợn. tiến hành trên sàn mổ và không có sự hỗ trợ của Đặc biệt là mẫu lau thân thịt trước khi được vận các thiết bị máy móc. Lợn được vận chuyển chuyển và bán ra chợ [ 3]. Thật vậy, khi so sánh xuống ngay phía trước khu giết mổ và không với những nghiên cứu tỷ lệ nhiễm tại nơi khác có các lối đi dành riêng. Lợn được phóng tiết cũng có sự khác biệt, tỷ lệ nhiễm Salmonella mà không có bất kì biện pháp gây mê. Các công với mẫu lau thân thịt tại miền Nam Việt Nam là nhân giết mổ sử dụng chung nước sôi trong một 55,9%, tại Thái Lan là 33,1% [ 7] và 37% [ 8] nồi nước lớn để cạo lông. Những người có kinh ở Lào là 47% đến 66% [ 9]. Sự khác biệt này nghiệm sẽ đảm nhiệm việc mổ và thân thịt bằng có thể do cách lấy mẫu gạc lau khác nhau giữa tay. Nước sử dụng cho rửa thân thịt là nước máy các nghiên cứu như lau toàn bộ thân thịt [30], được bơm vào một bể lớn và người công nhân 4x100 cm2 bao gồm mông, lưng, bụng và dưới giết mổ sẽ dùng các xô và chậu múc thẳng vào hàm [ 7] [ 9], 50 cm2 [ 8] hay 100 cm2 như trong bể. Nước này đồng thời cũng dùng để làm nghiên cứu của chúng tôi. lòng và rửa các dụng cụ giết mổ và sàn giết mổ. Tỷ lệ nhiễm cao của Salmonella đối với Khu làm lòng gần như không có sự phân cách thân thịt cho thấy sự ô nhiễm trong các giai rõ rệt với nơi mổ lợn. Sau quá trình giết mổ, các đoạn sau của chuỗi giết mổ là rất cao, điều này dụng cụ giết mổ, sàn giết mổ chỉ được dội rửa có thể do sự khu trú của vi khuẩn trong môi bằng nước trong bể chung mà không có sự trường, sự lây nhiễm chéo đối với các sản dụng bất kì một loại chất sát trùng nào. Các phẩm thịt chưa chế biến hoặc chế biến chưa đủ lò mổ đều không có hệ thống xử lý chất thải [31].Ở đây chúng tôi thấy cũng một loại mẫu mà chủ yếu thu gom các chất thải rắn một lau hậu môn nhưng tại trang trại và lò mổ có cách thủ công và để các chất thải lỏng chảy một sự chênh lệnh khá lớn 4,17 % ở trang trại trực tiếp vào hệ thống nước thải chung. Các so với 59,7 % tại lò mổ. Điều này có thể do thân thịt và phủ tạng được cân lên được bán sự lây nhiễm chéo trong quá trình vận chuyển buôn hoặc bán lẻ cho những người bán thịt và và nuôi nhốt chờ giết mộ trong điều kiện mật vận chuyển bán tại các chợ thuộc khu vực Hà độ cao và sức đề khác của con vật bị ảnh Nội bằng xe máy. Tất cả các thao tác từ khi hưởng. Chúng tôi đã không phát hiện được giết mổ đến khi vận chuyển đi được tiến hành Salmonella trong các mẫu nước dùng trong từ 15-30 phút. Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIII, số 4 (140) 63
- V. KẾT LUẬN tionary bans on animal antibiotics. Environ Int, 008. 34(4): p. 459-75. Chúng tôi đã tìm ra tính đa dạng của các 4. Berends, B.R., et al., Identification and chủng Salmonella nhiễm trong lợn trước và sau quantification of risk factors regarding Sal- giết mổ, điều này thể hiện sự ô nhiễm trong môi monella spp. on pork carcasses. Int J Food trường giết mổ, nguồn nước trong giết mổ. Mặc Microbiol, 1997. 36( -3): p. 199- 06. dù tỷ lệ nhiễm Salmonella ở các loại mẫu khác 5. Chiu, C.H., et al., The emergence in Taiwan nhau nhưng rất hiếm khi chúng tôi phát hiện of fluoroquinolone resistance in Salmonella trên cùng một con lợn có cùng serotype. Do vậy enterica serotype choleraesuis. N Engl J trong nghiên cứu này chúng tôi không tìm thấy Med, 00 . 346(6): p. 413-9. được mối liên hệ dịch tễ nào giữa các loại mẫu 6. Chang, C.C., et al., Epidemiologic relation- phân lập. Chúng tôi có thể kết luận rằng, sự ô ship between fluoroquinolone-resistant Sal- nhiễm Salmonella ở thân thịt chủ yếu do tiếp monella enterica Serovar Choleraesuis xúc với sàn giết mổ. Có 3 serotype phổ biến là strains isolated from humans and pigs in Derby, Typhimurium và Rissen lần lượt chiếm Taiwan (1997 to 00 ). J Clin Microbiol, tỷ lệ 5,6 %; 3, % và 13,4 %. Sự có mặt của 005. 43(6): p. 798-804. serotype gây ngộ độc thực phẩm là S. Ty- 7. Murugkar, H.V., et al., Isolation, phage typ- phimurium cho thấy sự nguy cơ gây ngộ độc do ing and antibiogram of Salmonella from thịt lợn từ trang trại và lò mổ là đáng kể. Các man and animals in northeastern India. In- can thiệp về vệ sinh tại lò mổ cần được tăng dian J Med Res, 005. 1 (3): p. 37-4 . cường nhiều hơn. Các chương trình can thiệp 8. Berends, B.R., et al., Salmonella spp. on an toàn thực phẩm như ”Dự án Cạnh tranh pork at cutting plants and at the retail level ngành Chăn nuôi và An toàn thực phẩm” (LIP- and the influence of particular risk factors. SAF) là một cơ hội cho việc cải thiện vệ sinh Int J Food Microbiol, 1998. 44(3): p. 07-17. lò mổ, góp phần vào tăng cường an toàn thực 9. Botteldoorn, N., et al., Salmonella on pig phẩm. carcasses: positive pigs and cross contam- ination in the slaughterhouse. J Appl Mi- Lời cảm ơn crobiol, 003. 95(5): p. 891-903. 10.Hurd, H.S., et al., Variable abattoir condi- Chúng tôi xin cám ơn ThS Lưu Quốc Toản tions affect Salmonella enterica prevalence đã giúp đọc bản thảo của bài báo. Nghiên cứu and meat quality in swine and pork. Food- này được sự hỗ trợ kinh phí của Bộ Nông borne Pathog Dis, 005. (1): p. 77-81. nghiệp và Phát triển nông thôn thông qua đề tài 11.Dao, H.T.A. and P.T. Yen, Study of Salmo- trọng điểm của Bộ và chương trình NCCR nella, Campylobacter, and Escherichia North-South. coliContamination in Raw Food Available in Factories, Schools, and Hospital Can- TÀI LIỆU THAM KHẢO teens in Hanoi, Vietnam. Annals of the New York Academy of Sciences, 1. Anonymous, Restitution of food quality 006(1081): p. 6 - 65. and hygiene management activities in 1 .Thuy, D.N., et al., Đánh giá tình hình 001, in Action plan of year 00 . 00 : nhiễm một số loại vi khuẩn gây bệnh trong Hanoi. thịt tươi trên địa bàn Hà Nội. Khoa học kỹ . Anonymous, Vietnam food safety and agri- thuật Thú y, 006. 13: tr. 48-54. cultural health action plan. 006, World 13.CDC, C.f.D.C.a.P., Human salmonellosis Bank: Hanoi. associated with animal-derived pet treats 3. Cox, L.A., Jr. and P.F. Ricci, Causal regu- United States and Canada, 005. WR Morb lations vs. political will: why human Mortal Wkly Rep. 006, 006. 55( 5): p. zoonotic infections increase despite precau- 70 -5. 64 Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIII, số 4 (140)
- 14.Toyofuku, H., K. Kubota, and K. Morikawa, nam. Annual New York Academy Science, Outbreaks of Salmonella in infants associ- 006. 1081: p. 57- 61. ated with powdered infant formula]. Koku- 5.Thu, T.L., Study on the contamination of ritsu Iyakuhin Shokuhin Eisei Kenkyusho some bacteria in animal meat after slaugh- Hokoku, 006(1 4): p. 74-9. tering. Suggestions of suitable control meas- 15.Aarestrup, F.M., et al., International spread ures. 006, National Institute of Veterinary of multidrug-resistant Salmonella Research: Hanoi. Schwarzengrund in food products. Emerg 6.National Institute of Nutrition and UNICEF, Infect Dis, 007. 13(5): p. 7 6-31. A review of the nutrition situation in Viet- 16.Hendriksen, R.S., et al., Global monitoring nam 009- 010. Medical Publishing House of Salmonella serovar distribution from the Hanoi, 011. World Health Organization Global Food- 7.Chantong, W., Salmonella isolation from borne Infections Network Country Data slaughter pigs and carcasses in a slaughter- Bank: results of quality assured laboratories house in Chiang Mai, Thailand. Chiang Mai from 001 to 007. Foodborne Pathog Dis, University and Freie Universitat Berlin, 011. 8(8): p. 887-900. 005: p. 84. 17.Nyachuba, D.G., Foodborne illness: is it on 8.Padungtod, P. and J.B. Kaneene, Salmonella the rise? Nutr Rev, 010. 68(5): p. 57-69. in food animals and humans in northern 18.Humphrey, T., Public health aspects of Sal- Thailand. International Journal of Food Mi- monella infection. Wray and A. Wray edi- crobiology, 006. 108: p. 346-354. tors,. Salmonella in Domestic Animals 9.Inthavong, P. and . Microbiological quality CABI Publishing, 000: p. 45- 6 . of pig carcass at Dorn Du slaughterhouse in 19.Laval, A., Veterinary use of antibiotics and Ventiane Municipality, Lao PDR. Chiang resistance in man: what relation]. Pathol Mai University and Freie Universitat Berlin, Biol (Paris), 000. 48(10): p. 940-4. 005: p. 77. 0.Barnes, B.M. and K.D. Sorensen, Salmonel- 30.Vo, A.T.T., et al., Distribution of Salmonella losis. Diseases of swine. 1997: Edition enterica Serovars from humans, livestock Lowastate University Press 4th. and meat in Vietnam and the Dominance of 1.Le Bas, C., et al., Prevalence and epidemi- Salmonella Typhimurium PhageType 90. ology of Salmonella spp. in small pig abat- Veterinary Microbiology, 006. 113(153- toirs of Hanoi, Vietnam. Ann N Y Acad Sci, 158). 006. 1081: p. 69-7 . 31.Korsak, N., et al., Salmonella contamination .Hiep, D.V., Survey on animal slaughtering of pigs and pork in an integrated pig produc- activities and microbiology contamination tion system. J Food Prot, 003. 66(7): p. in pig meat in some slaughterhouse in Quoc 11 6-33. Oai district, HaTay province, in Faculty of 3 .Swanenburg, M., et al., Epidemiological in- Veterinary Medicine. 007, Hanoi Agricul- vestigations into the sources of Salmonella ture University: Hanoi. contamination of pork. Berl Munch Tierarztl 3.Bac, N.V., Assess the contamination of suck- Wochenschr, 001. 114(9-10): p. 356-9. ling pig meat, piglet meat, cattle meat in do- 33.Davies, R.H., et al., National survey for Sal- mestic consumption in some monella in pigs, cattle and sheep at slaughter slaughterhouses in Hai Phong, solution to in Great Britain (1999- 000). J Appl Micro- overcome, in Faculty of Veterinary Medi- biol, 004. 96(4): p. 750-60. cine. 007, Hanoi Agriculture University 34.Kasbohrer, A., et al., Salmonella in slaughter Hanoi. pigs of German origin: an epidemiological 4.Luu, Q.H., et al., Prevalence of Salmonella study. Eur J Epidemiol, 000. 16( ): p. 141- spp. in retail chicken meat in Ha Noi, Viet- 6. Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIII, số 4 (140) 65
- 35.Swanenburg, M., et al., Salmonella in two slaughterhouses. Int J Food Microbiol, slaughter pigs: prevalence, serotypes and 001. 70(3): p. 43-54. critical control points during slaughter in PREVALENCE OF SALMONELLA CONTAMINATION IN PIG AND PORK AT FARMS AND SLAUGHTERHOUSES IN THE NORTHERN PROVINCES OF VIETNAM Pham Thi Ngoc1, Nguyen Tien Thanh1,2, Tran Thi Hanh1, Nguyen Viet Hung2,3Љ 1 Department of Veterinary Hygiene, National Institute of Veterinary Research 2 Center for Public Health and Ecosystem Research, Hanoi School of Public Health 3 SwissTPH, ILRI, Sandec/Eawag Salmonella is known as one of the most fre- source of Salmonella contamination of the quent foodborne zoonoses in the world and has slaughter environment and carcasses. However, been isolated from humans and pork products. we could not establish a direct link between the The aim of this study was to assess the preva- environment and carcasses. Similarly, the di- lence of Salmonella in the pig farms and during rect contamination of carcasses through faecal slaughter through practice analysis, serotyping, material from the same pig was not clear. Thus, and focusing on the role of specific practices our results suggest that the main source of car- in the final carcass contamination. cass contamination was indirect, through the 8 Salmonella isolates were found among environment, since the pigs are slaughtered on anal swabs, barn floor swabs, feed, drinking the ground. A direct contamination was ob- water, wastewater, and breeding equipment served probably through defective practices samples in pig farms and in the same type of and the lack of wastewater management. Con- samples and carcass swabs collected at slaugh- trol measures could largely decrease the car- terhouses, In total, the main serovars were Sal- cass contamination rate. Particular attention monella enterica subsp. entericaserovar (S.) should be paid to the contact of the carcass Derby ( 5.6%), S. Typhimurium ( 3. %) and with the ground or workers, especially after S.Rissen (13.4%). Other serovars including S. scalding, to improved separation between Anatum, S. Braenderup, S.Chartres, and S. Me- soiled and clean areas, to wastewater manage- leagridis appeared from .4 % to 6.1 %. ment and to the cleaning and disinfection pro- Isolating and serotyping showed that live tocol. pigs’ faeces, probably through unloading, Keywords: Salmonella, pork/pig, slaughter- lairage or offal preparation, were the principal house, isolating, typing. 66 Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIII, số 4 (140)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn Salmonella được phân lập từ thịt lợn, thịt gà ở Hà Nội, Bắc Ninh và Nghệ An
8 p | 67 | 6
-
Vệ sinh an toàn thực phẩm trong hệ thống phân phối thịt lợn tại tỉnh Lâm Đồng
9 p | 101 | 5
-
Khảo sát tỷ lệ nhiễm Escheriachia Coli, Salmonella và tồn dư một số kháng sinh trên thịt lợn, thịt gà tại một số tỉnh thuộc miền Tây Nam Bộ
8 p | 35 | 4
-
Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Salmonella spp. ở thịt lợn bán tại một số chợ thuộc huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
6 p | 105 | 3
-
Xác định khả năng sản sinh độc tố đường ruột của vi khuẩn Salmonella ssp, Staphylococcus aureus phân lập trên thịt lợn bán tại chợ ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam
8 p | 68 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học của vi khuẩn Salmonella ở thịt lợn tiêu thụ tại thành phố Lào Cai
8 p | 50 | 2
-
Tình hình nhiễm và mức độ kháng thuốc của Salmonella spp phân lập từ vịt và môi trường nuôi tại thành phố Cần Thơ
6 p | 54 | 2
-
Xác định tỉ lệ nhiễm và đặc tính sinh vật hóa học của một số vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm trên thịt lợn tươi bán tại chợ trên địa bàn các tỉnh miền Bắc Việt Nam
11 p | 88 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn