YOMEDIA
ADSENSE
U Brenner giáp biên ác của buồng trứng: Báo cáo một trường hợp
3
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
U Brenner giáp biên ác là một u biểu mô hiếm gặp của buồng trứng với chỉ ít hơn 60 trường hợp được báo cáo trong y văn. Bài viết mô tả một trường hợp u Brenner giáp biên ác với các đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và hóa mô miễn dịch.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: U Brenner giáp biên ác của buồng trứng: Báo cáo một trường hợp
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 U BRENNER GIÁP BIÊN ÁC CỦA BUỒNG TRỨNG: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP Kiều Thị Quỳnh Châu *, Nguyễn Thị Sen*, Ngô Quang Đạo*, Phạm Huy Hòa* TÓM TẮT 30 tiếp có nhân không điển hình và không xâm nhập Đặt vấn đề: U Brenner giáp biên ác là một u mô đệm. U Brenner giáp biên ác là loại u có tiên biểu mô hiếm gặp của buồng trứng với chỉ ít hơn lượng tốt, nhưng cần loại trừ u Brenner ác và các 60 trường hợp được báo cáo trong y văn. Theo loại u biểu mô khác để có điều trị và tiên lượng phân loại năm 2014 về u cơ quan sinh dục nữ của phù hợp. Tổ Chức Y Tế Thế Giới, u Brenner được phân Từ khóa: U Brenner giáp biên ác thành 3 nhóm: u lành, giáp biên và ác. Trong báo cáo này, chúng tôi mô tả một trường hợp u SUMMARY Brenner giáp biên ác với các đặc điểm lâm sàng, BORDERLINE BRENNER TUMOUR mô bệnh học và hóa mô miễn dịch. OF THE OVARY: A CASE REPORT Báo cáo trường hợp: Bệnh nhân nữ 42 tuổi Overview: Borderline ovarian Brenner tumor nhập viện bệnh viện Từ Dũ với triệu chứng đau (BOBT) is an extremely rare tumor, with merely tức vùng hạ vị 3 tháng trước. Khám lâm sàng, fewer than 60 cases have been reported in the siêu âm, MRI được thực hiện và ghi nhận khối u literature. The World Health Organization dạng nang có phần đặc, kích thước #12x10x9cm (WHO) classifies Brenner tumors into three ở buồng trứng phải. Bệnh nhân được phẫu thuật categories: benign, borderline and malignant. Herein, we report a case of borderline Brenner bóc trọn khối u với chẩn đoán trên sinh thiết tức tumor with clinical features, morphology and thì bằng phương pháp cắt lạnh là u Brenner giáp immunohistochemistry analysis. biên ác. Hình ảnh vi thể cho thấy những cấu trúc Case report: A 42-year-old female patient dạng nhú chứa lõi mạch máu bao phủ bởi các tế was admitted to Tu Du hospital for a dull pain in bào biểu mô dạng tế bào chuyển tiếp có nhân the hypogastric region for the last 3 months. không điển hình và không xâm nhập mô đệm. Clinical examination, abdominal ultrasound, and Hóa mô miễn dịch dương tính với CK7, EMA, MRI exhibited a cystic tumor with solid element âm tính với p16, CK 20, WT1 phù hợp với u of the right ovary #12x10x9 in diameter. The Brenner giáp biên ác. patient experienced a complete tumorectomy Kết luận: U Brenner giáp biên ác đặc trưng là surgery and the specimen using frozen section những cấu trúc dạng nhú chứa lõi mạch máu bao was diagnosed as a borderline Brenner tumor. phủ bởi các tế bào biểu mô dạng tế bào chuyển Microscopic images revealed papillary structures with a fibro-vascular core, covered by a transitional epithelium, and by the absence of *Khoa Giải Phẫu Bệnh – Bệnh viện Từ Dũ stromal infiltration. The immunohistochemistry Chịu trách nhiệm chính: Kiều Thị Quỳnh Châu was positive for CK7, EMA and negative for Email: quynhchau189@gmail.com p16, CK20, WT1, which was consitent with Ngày nhận bài: 12.10.2020 borderline Brenner tumor of the ovary. Ngày phản biện khoa học: 28.10.2020 Conclusion: Borderline Brenner tumor of the Ngày duyệt bài: 5.11.2020 251
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX ovary is a rare entity characterized by papillary và những phần đặc.Vi thể đặc trưng là những structures with a fibro-vascular core, covered by cấu trúc dạng nhú chứa lõi mạch máu bao a transitional epithelium, and by the absence of phủ bởi các tế bào biểu mô loại chuyển tiếp stromal infiltration. Exclusion of malignant có nhân không điển hình, hình bầu dục, có Brenner tumor and other epithelial tumors rãnh; có ít phân bào bất thường tương tự với mimicking Brenner tumor is crucial because of carcinôm tế bào dạng chuyển tiếp độ thấp đi the different prognoses and management kèm với các vùng đặc là u Brenner lành tính approaches. và không xâm nhập mô đệm [4]. Key words: Borderline Brenner tumor. I. ĐẶT VẤN ĐỀ BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP: Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh Theo phân loại năm 2014 về u cơ quan nhân nữ 42 tuổi, PARA 1031, nhập khoa ung sinh dục nữ của Tổ Chức Y Tế Thế Giới, u bướu phụ khoa của bệnh viện Từ Dũ với biểu mô buồng trứng được phân thành bảy chẩn đoán khối u buồng trứng phải. phân nhóm, chủ yếu dựa trên đặc điểm hình Bệnh nhân than phiền cảm giác đau tức thái học tế bào gồm: u dịch trong, u dịch vùng hạ vị phải 3 tháng nay, không ghi nhận nhầy, u dạng nội mạc, u tế bào sáng, u triệu chứng và tiền căn bệnh lý khác. Khám Brenner, u dịch nhầy – trong và carcinôm âm đạo ghi nhận cạnh thân tử cung bên phải không biệt hóa. Trong đó u Brenner được có khối u kích thước 15 cm, chắc di động, phân nhóm nhỏ hơn thành u Brenner lành, không đau. Hình ảnh trên siêu âm cho thấy giáp biên và ác [3]. khối u kích thước #107x68x116 mm, với U Brenner được mô tả lần đầu tiên bởi phần đặc lớn nhất kích thước #44x47x45mm, MacNaughton-Jones vào năm 1898 đặc không có bóng lưng, tăng sinh mạch máu trưng bởi những tế bào giống tế bào chuyển trên Dopler mức độ 1(Hình 1). MRI được tiếp bao quanh bởi thành phần mô đệm sợi. thực hiện ghi nhận buồng trứng phải có khối Năm 1971, Roth và Sterrnberg báo cáo một bất thường tín hiệu dạng nang, đa thùy # trường hợp u Brenner có những đặc điểm 12x10x9 cm, chứa dịch tín hiệu cao, bên tăng sinh tế bào không điển hình giống với trong có phân vách, rải rác trên thành và ung thư biểu mô đường niệu độ thấp nhưng vách có cấu trúc mô đặc kích thước tiên lượng tốt và được gọi là u Brenner tăng #3,5x6x1,5cm, tổn thương dính vào thành sinh (proliferating Brenner tumor). Năm trước đoạn eo tử cung. Hình ảnh trên siêu âm 1973, Tổ Chức Y Tế Thế Giới đã sử dụng và MRI đều gợi ý đến u buồng trứng phải thuật ngữ “giáp biên ác” (borderline nghi ung thư. Các xét nghiệm máu khác bao malignancy) và đặc điểm tăng sinh để miêu gồm AFP: 1,32 ng/ml, CA 125: 22,6 µg/ml, tả loại u này [10]. βHCG âm tính. U Brenner giáp biên của buồng trứng là Bệnh nhân được chỉ định mổ nội soi thám một trong những khối u rất hiếm của buồng sát và kết quả được trả tức thì bằng phương trứng với những triệu chứng lâm sàng không pháp cắt lạnh. Đại thể là khối u kích thước # đặc hiệu, tuổi trung bình thường gặp là 59 12x8x5 cm, đã bị xẻ, mặt ngoài láng, mặt cắt tuổi. Về mặt đại thể, u Brenner giáp biên có không đồng nhất, có nơi trắng đặc dai kích kích thước lớn hơn u Brenner lành, trung thước #5 cm, có nơi tạo nang, vách ngăn có bình 18 cm, có nhú trồi vào trong thành nang 252
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 nơi sùi xốp nhầy (Hình 2). Khối u được lấy Kết quả trên lam nhuộm H&E thường quy đại diện ít nhất một mẫu/một xen-ti-mét phù hợp với kết quả sinh thiết tức thì bằng đường kính lớn nhất cho phương pháp cắt phương pháp cắt lạnh (Hình 4). lạnh và thường quy (10 lam đối với phương Hóa mô miễn dịch được thực hiện và cho pháp cắt lạnh và 7 lam đối với thường quy). thấy dương tính mạnh và lan tỏa với CK7, Chẩn đoán trên mẫu sinh thiết tức thì bằng EMA và âm tính với p16, CK 20, WT1 phương pháp cắt lạnh là hình ảnh điển hình (Hình 5). của u Brenner giáp biên ác với các nhú có lõi Chẩn đoán lâm sàng cuối cùng là u mạch máu ở trung tâm được bao quanh bởi Brenner giáp biên ác giai đoạn IA (theo những tế bào dạng chuyển tiếp tăng sinh có FIGO), các điều trị kèm theo không được nhân tăng sắc, không điển hình, hình bầu khuyến cáo. Hiện tại bệnh nhân không biểu dục, có rãnh giống hạt cà phê; rải rác ít phân hiện tình trạng tái phát sau 6 tháng theo dõi. bào và không xâm nhập mô đệm (Hình 3). Hình 1: Hình ảnh trên siêu âm là mô dạng Hình 2: Hình ảnh đại thể của u nang với cấu trúc phần đặc bên trong Brenner giáp biên ác a b 40x 100x Hình 3: Hình ảnh u Brenner giáp biên ác trên sinh thiết tức thì bằng phương pháp cắt lạnh với cấu trúc nhú có lõi mạch máu, bao quanh là các tế bào chuyển tiếp tăng sinh và không có xâm nhập mô đệm (H&E) 253
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX a b 40x 40x Hình 4: Hình ảnh u Brenner giáp biên ác trên lam H&E thường quy CK7 CK20 EMA P16 Hình 5: Biếu hiện của các dấu ấn miến dịch CK7, CK20, EMA, p16 của khối u IV. BÀN LUẬN nhất hiện nay là khối u được phát triển từ tế U Brenner là khối u hiếm gặp ở buồng bào ổ Walthard. U Brenner ác được cho rằng trứng. Trong đó u Brenner lành chiếm 99%, xuất phát từ khối u Brenner lành [4],[8]. u Brenner ác và giáp biên ác chiếm
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 có thể gặp các u Brenner dạng nang do đi Brenner giáp biên ác cũng có thể gồm các kèm với các u tuyến bọc dịch trong hoặc thành phần của u Brenner lành tính. Chẩn dịch nhầy [7]. Triệu chứng lâm sàng nếu có đoán phân biệt với carcinôm tế bào chuyển là xuất huyết âm đạo, sờ thấy khối u vùng tiếp đường niệu độ thấp di căn thường dựa chậu hoặc đau vùng hố chậu. Hầu hết, vào tiền căn ung thư đường niệu trước đó thường gặp u ở một bên buồng trứng, u hai hoặc khối u nguyên phát cùng tồn tại. Biểu bên buồng trứng chiếm khoảng 5-7% trường hiện dấu ấn miễn dịch CK20 dương tính lan hợp[10]. tỏa cũng giúp hướng đến carcinôm tế bào Về mặt đại thể, u Brenner thường có mặt chuyển tiếp đường niệu độ thấp di căn buồng ngoài trơn láng, bờ rõ, có thể đơn thùy hoặc trứng [5]. đa thùy gồm hỗn hợp dạng nang và vùng Rất khó để chẩn đoán khối u Brenner ở đặc. Phần nang thường mỏng trơn láng, khu buồng trứng trên hình ảnh học như siêu âm, trú vài nơi có vách dày, bên trong chứa dịch CT Scan hay cộng hưởng từ vì những đặc trong hoặc dịch nhầy. Phần đặc điển hình với điểm không đặc hiệu của nó. Đối với bệnh mặt cắt trắng, vàng hoặc xám dai. Một vài u nhân này, sinh thiết tức thì bằng phương Brenner giáp biên có thể có cấu trúc dạng nốt pháp cắt lạnh đóng vai trò quan trọng trong hoặc dạng nhú bên trong nang [4]. việc phân biệt lành và ác. Kết quả mẫu sinh Bệnh nhân này có khối u buồng trứng với thiết tức thì bằng phương pháp cắt lạnh quyết đặc điểm đại thể là những phần đặc, có nơi định điều trị tiếp theo của bệnh nhân. tạo nang có vùng sùi xốp nhầy. Trên vi thể, Phương pháp điều trị thông thường của u mẫu sinh thiết tức thì bằng cắt lạnh tương Brenner giáp biên ác là phẫu thuật cắt phần ứng với phần đặc là những vùng u Brenner phụ (bảo tồn hoặc triệt để) kết hợp với phẫu lành, phần nang là những nhú có lõi mạch thuật phân giai đoạn (tế bào học, sinh thiết máu ở trung tâm và bao quanh bởi những tế phúc mạc, cắt mạc nối lớn). Khác với u bào dạng chuyển tiếp tăng sinh nhiều lớp. Tế Brenner ác tính, u Brenner giáp biên ác hoàn bào u với đặc điểm nhân không điển hình, toàn có thể điều trị bảo tồn nếu bệnh nhân hình bầu dục, có rãnh; nhiễm sắc chất kết trẻ, mong muốn có thêm con [9],[10]. Bệnh cụm, hạch nhân ưu thế, rải rác ít phân bào và nhân này với kết quả sinh thiết tức thời bằng không thấy xâm nhập mô đệm. Các đặc điểm phương pháp cắt lạnh là u Brenner giáp biên mô học này đều ủng hộ cho chẩn đoán u ác đã được bảo tồn tử cung với cắt phần phụ Brenner giáp biên ác. phải và mạc nối lớn để phân giai đoạn. Kết Các chẩn đoán phân biệt của u Brenner quả thường quy cũng cho kết quả u Brenner giáp biên ác gồm u Brenner lành, u Brenner giáp biên ác ở giai đoạn IA. U Brenner giáp ác và carcinôm tế bào chuyển tiếp độ thấp di biên ác có tiên lượng tương đối tốt. Trong số căn từ đường niệu. U Brenner lành gồm các 60 ca đã được báo cáo chỉ có hai trường hợp ổ tế bào hình bầu dục hoặc đa diện với nhân tái phát tại chỗ [4],[9]. nhỏ có rãnh, hạch nhân không rõ và không Về mặt hóa mô miễn dịch, u Brenner giáp có hiện tượng tăng sinh tế bào, bao quanh là biên ác thường dương tính với các dấu ấn mô đệm xơ hóa. Trong khi đó, u Brenner ác Ras, EGFR, CEA, P63 và dương tính yếu thường có đặc điểm tế bào dị dạng rõ, nhiều hoặc âm tính với p16, Rb, p53, cyclin D1. phân bào và có xâm nhập mô đệm. U Việc kết hợp giữa EGFR, Ras, Cyclin D1, 255
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX p16, Rb và p53 có thể phân biệt giữa u ovary: a case report with Brenner giáp biên ác với carcinôm tế bào immunohistochemical and molecular study. J chuyển tiếp độ 1 và độ 2. Carcinôm tế bào Ovarian Res, 7: 101. chuyển tiếp thường âm tính với EGFR, Ras, 3. Kurman RJ, Carcangiu ML, Herrington cycline D1 nhưng dương tính với p16, Rb và CS (2014), WHO Classification of Tumors of P53. CK7 (+)/CK20(-) cũng giúp chẩn đoán Female Reproductive Organs, 4th edition, phân biệt với carcinôm đường niệu di căn IARC, Lyon, pp.35-77. [2],[4]. Trong trường hợp của chúng tôi, 4. Kurman RJ, Hedrick L, Brigitte E, bệnh nhân được nhuộm hóa mô miễn dịch Ronnett M (2011); Blaustein’s Pathology of với kết quả dương tính với CK7, EMA và âm The Female Genital Tract, 6th edition, tính với p16, CK20, WT1 hoàn toàn phù hợp Springer, pp.765-770. với u Brenner giáp biên ác. 5. Nucci MR, Para-Herran C (2019). Gynecologic Pathology, 2nd edition, Elsevier, V. KẾT LUẬN Philadelphia, pp.436-441. U Brenner giáp biên ác đặc trưng là 6. Roma AA, Masand RP (2014). Ovarian những cấu trúc dạng nhú chứa lõi mạch máu Brenner tumors and Walthard nests: a bao phủ bởi các tế bào biểu mô dạng chuyển histologic and immunohistochemical tiếp tăng sinh nhiều lớp có nhân không điển study. Hum Pathol, 45(12):2417-2422. 7. Sridevi S, Rao VM, Kumar SS, hình, ít phân bào giống với carcinôm tế bào Bhagyalakshmi A (2015). Mucinous chuyển tiếp độ thấp nhưng không xâm nhập cystadenoma with brenner tumor: a case mô đệm, có thể đi kèm với vùng đặc là dạng report. J Evid Based Med Healthcare, u Brenner lành tính. U Brenner giáp biên ác 2(4):455–8. là loại u có tiên lượng tốt, nhưng cần loại trừ 8. Seidman JD, Khedmati F (2008). Exploring u Brenner ác và các u loại tế bào biểu mô the histogenesis of ovarian mucinous and khác để có phương pháp điều trị và tiên transitional cell (Brenner) neoplasms and their lượng thích hợp. relationship with Walthard cell nests: a study of 120 tumors. Arch Pathol Lab TÀI LIỆU THAM KHẢO Med,132(11):1753-1760. 1. Arnogiannaki N, Grigoriadis C, Zygouris 9. Uzan C, Dufeu-Lefebvre M, Fauvet R, et al D, Terzakis E, Sebastiadou M, (2012). Management and prognosis of Tserkezoglou A (2011). Proliferative borderline ovarian Brenner tumors. Int J Brenner tumor of the ovary. Gynecol Cancer, 22(8):1332–1336. clinicopathological study of two cases and 10. Zheng R, Heller DS (2019); Borderline review of the literature. Eur J Gynaecol Brenner Tumor. A Review of the Literature, Oncol, 32(5):576-578. Arch Pathol Lab Med, 143 (10): 1278–1280. 2. De Cecio R., Cantile M., Collina F. et al (2014). Borderline Brenner tumor of the 256
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn