intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

U xương chũm - báo cáo ca lâm sàng hiếm gặp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U xương là u lành tính có nguồn gốc trung mô, hay gặp phổ biến ở xoang trán và xoang sàng. U xương chũm hiếm gặp trong y văn. Không có triệu chứng trong hầu hết các trường hợp, bệnh nhân có thể có triệu chứng biến dạng hoặc các triệu chứng của giảm thính lực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: U xương chũm - báo cáo ca lâm sàng hiếm gặp

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 57-60 OSTEOMA OF MASTOID; A RARE PRESENTATION: CASE REPORT Nguyen Tai Dung 108 Military Central Hospital, 1 Tran Hung Dao, Bach Dang, Hai Ba Trung, Hanoi, Vietnam. Received 08/03/2023 Revised 13/04/2023; Accepted 08/05/2023 SUMMARY Osteomas are osteoblastic mesenchymal tumours which are more common in frontal and ethmoid sinuses. Mastoid osteoma is rare in the literature. Asymptomatic in most cases, patients may present with unacceptable disfigurement or symptoms of external auditory obstruction. Computer tomography is the gold standard for diagnosis. Surgical excision is the treatment of choice depending on its extension in the temporal bone and related structures. Keywords: Osteoma mastoid *Corressponding author Email address: nguyentaidung108@gmail.com Phone number: (+84) 332121974 57
  2. N.T. Dung. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 57-60 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH ˘ U XƯƠNG CHŨM - BÁO CÁO CA LÂM SÀNG HIẾM GẠP Nguyễn Tài Dũng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 - Số 1 Trần Hưng Đạo, Bạch Đằng, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 08/03/2023 Chỉnh sửa ngày: 13/04/2023; Ngày duyệt đăng 08/05/2023 TÓM TẮT U xương là u lành tính có nguồn gốc trung mô, hay gặp phổ biến ở xoang trán và xoang sàng. U xương chũm hiếm gặp trong y văn. Không có triệu chứng trong hầu hết các trường hợp, bệnh nhân có thể có triệu chứng biến dạng hoặc các triệu chứng của giảm thính lực. Chụp cắt lớp vi tính là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán. Phẫu thuật cắt bỏ là phương pháp điều trị triệt để tùy thuộc vào sự mở rộng của u trong xương thái dương và các cấu trúc liên quan. Từ khóa: U xương chũm 1. ĐẶT VẤN ĐỀ công 2 ca u xương chũm. U xương (Osteoma) lành tính là những khối u lành tính của xương giống như mô xương bình thường. Vị trí thường gặp ở xương dài của tứ chi. Ở vùng đầu cổ, u 2. BÁO CÁO CA BỆNH xương có thể tìm thấy chủ yếu ở xoang trán và xoang Báo cáo ca lâm sàng 1 sàng. U xương thái dương hiếm gặp và thường liên quan đến ống tai ngoài, có thể gây tắc nghẽn dẫn truyền âm Bệnh nhân nữ sinh năm 1999 Địa chỉ: Tân Yên- Bắc thanh và gây điếc. Tuy nhiên, u xương có thể gặp ở tất Giang vào viện với với khối u kích thước lớn sau tai cả các phần của xương thái dương, bao gồm cả phần bên phải, không đau, không chóng mặt, không liệt mặt, vảy, phần chũm, ống tai trong, hố ổ chảo, tai giữa, vòi thính lực hai tai bình thường. Eustachian, đỉnh xương đá và mỏm trâm. U xương chũm là khối u càng hiếm gặp. Trong y văn từ 1861 đến 2004 ghi nhận 130 trường hợp u xương chũm (1). Bằng chứng khảo cổ phát hiện u xương chũm từ 1390 (3). U xương bao gồm các mô xương biệt hóa thành các lớp có sắp xếp từ vỏ xương chũm và phát triển nhô ra bên ngoài bề mặt xương chũm. Hầu hết các u xương chũm đều không có triệu chứng, nhưng chúng có thể gây đau do xâm lấn vỏ hộp sọ hoặc gây biến dạng mất thẩm mỹ do đẩy vành tai về phía trước. Thông thường u xương chũm hay gặp có đường kính < 10 mm, với khối u > 30 mm, được gọi là u xương khổng lồ đã được ghi nhận (1). Các đặc điểm lâm sàng về kích thước và vị trí rất cần thiết để chẩn đoán u xương chũm. CT xương sọ có dựng hình 3D Hình 1: BN Dương Thị T 1999 phẫu thuật 5/3/2021 cung cấp thông tin đầy đủ về mật độ, hình thái, kích Khám khi nhập viện, sờ thấy khối cứng ở sau tai phải thước và độ lan rộng của tổn thương để hỗ trợ chẩn đoán (Hình 1). Kích thước khối u đo được khoảng 32 mm × u xương chũm. Trong hai năm 2021-2022, tại khoa Tai 22 mm. Tại chỗ bề mặt da khối u bình thường, không Mũi Họng – Bệnh viện TWQĐ 108 đã phẫu thuật thành *Tác giả liên hệ Email: nguyentaidung108@gmail.com Điện thoại: (+84) 332121974 58
  3. N.T. Dung. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 57-60 sưng nóng đỏ đau. Bệnh nhân tự phát hiện thấy khối u Báo cáo ca lâm sàng 2 trong khi gội đầu từ năm 17 tuổi, u phát triển to nhanh sau lần sinh cháu thứ hai. Bệnh nhân cho biết không Bệnh nhân nữ sinh năm 1981 vào viện với khối u sau tai có bất kỳ triệu chứng nào, như đau đầu hay chóng mặt. bên trái, phát hiện từ lâu nhưng vài năm nay phát triển Bệnh nhân có sức khỏe tốt và tiền sử không có chấn to nhanh gây mất thẩm mỹ. Bệnh nhân không đau đầu, thương tại vùng đầu, chưa từng phẫu thuật vùng đầu. không chóng mặt, thính lực hai tai bình thường. Bệnh nhân được chụp CT sọ não, kết quả kích thước Khám khi nhập viện, bệnh nhân có khối u cứng sau tai của khối u là 30×18x17 mm, bờ khá đều, đặc xương trái kích thước 23x11mm, mặt nhẵn, mật độ cứng chắc, khá đồng nhất, phát triển gây lồi tổ chức phần mềm không di động, không có mạch đập, tiền sử không viêm tương ứng, không thấy hình ảnh tiêu xương hay phản tai, không chấn thương vùng đầu cũng như phẫu thuật. ứng màng xương. Xoang chũm sáng bình thường, Các xét nghiệm trong giới hạn bình thường, CT xương không thấy đặc xương, sào bào và sào đạo không thấy thái dương: xương chũm bên trái liên tiếp bờ ngoài bản bất thường. xương có khối tăng tỷ trọng dạng xương kích thước Bệnh nhân được phẫu thuật cắt khối u xương. Vô cảm: 23x11mm, xoang chũm hai bên sáng bình thường, mê nội khí quản. Rạch da phía chân khối u trên đường không thấy đặc xương, sào bào và sào đạo không thấy chân tóc. Bộc lộ khối u và đục tách khối u nguyên một bất thường. khối (Hình 2). Khoan mài nhẵn chân khối u đến sát Bệnh nhân được phẫu thuật 26/7/2022, rạch da và đục thông bào chũm. Cắt bỏ phần da thừa và khâu đóng vết lấy khối u, hậu phẫu thuận lợi. Giải phẫu bệnh: u xương mổ. Cắt chỉ sau 8 ngày. Giải phẫu bệnh: u xương lành lành tính. Thời sau theo dõi sau mổ đến nay không thấy tính. Theo dõi thời gian 6 tháng – 12 tháng, bệnh nhân tái phát. ổn định và không có dấu hiệu tái phát. 3. BÀN LUẬN Tần suất u xương chũm U xương thường xảy ra ở xương dài như đầu xương đùi (19%) hoặc đầu xương chày (10%). Ở đầu cổ, u xương sọ là khối u lành tính nguyên phát phổ biến nhất của xương sọ và xương hàm mặt. U xương vùng này thường thấy nhất ở xoang trán và xoang bướm, nhưng có thể xuất hiện ở ống tai ngoài, hố ổ chảo và mỏm Hình 2: BN Dương Thị T 1999 trong mổ trâm. Trong dân số nói chung, u xương sọ mặt chiếm 0,43% khối u và cũng như 1% phát hiện ngẫu nhiên trên X quang thường và 3% phát hiện ngẫu nhiên khi khám CT (1). U xương hàm được phân loại là u xương ngoại vi và thường phát sinh nhất ở hàm dưới, tiếp theo là xương hàm trên, xương thái dương và xoang hàm. U xương chũm là u xương thái dương gắn vào vỏ của xương chũm và rất hiếm gặp, khoảng 0,1% đến 1% của tất cả các khối u lành tính của hộp sọ. U xương chũm có tỷ lệ mắc cao hơn ở nữ giới, chủ yếu ở thập kỷ thứ hai và thứ ba của cuộc đời và thường gặp sau tuổi dậy thì (1,2,4). Bệnh nhân của chúng tôi cũng nằm trong những khuynh hướng này. Căn nguyên Nguyên nhân của u xương chũm vẫn chưa được biết rõ, nhưng các nguyên nhân được chấp nhận về u xương chũm bao gồm bẩm sinh, nhiễm trùng và chấn thương. Trong trường hợp của chúng tôi, nguồn gốc bẩm sinh được coi là có khả năng nhất bởi vì bệnh nhân không có tiền sử nhiễm trùng hoặc chấn thương trước đó. Thông thường, u xương chũm là tổn thương đơn độc. Khi có Hình 3: BN Dương Thị T 1999 sau mổ nhiều u xương, hội chứng Gardner cần phải xem xét. 59
  4. N.T. Dung. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 57-60 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH Hội chứng Gardner là một bệnh di truyền trội nhiễm sắc đau và u phát triển nhanh chóng. Sarcom xương có hình thể thường liên quan đến nhiều u xương, u xơ dưới da thái bờ chưa được xác định rõ ràng và có tiêu xương, và u mỡ, khối u xơ, u nang biểu bì và quan trọng nhất gây đau và phát triển khá nhanh. 2 bệnh nhân của chúng là polyp đường ruột. Những polyp đường ruột này có tôi không có đặc điểm nào như các trường hợp trên. tỷ lệ cao nguy cơ biến đổi ác tính và phải được theo Phẫu thuật dõi cẩn thận. Bệnh nhân của chúng tôi chỉ có một khối u xương mà không có các dấu hiệu bổ sung hỗ trợ cho U xương chũm nhỏ và không triệu chứng không cần hội chứng Gardner. phải can thiệp. Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ bằng cách tiếp cận sau tai dưới gây mê toàn thân được chỉ định trong Chẩn đoán u xương có triệu chứng hoặc vì lý do thẩm mỹ. Xương chũm phải được khoan cho đến khi hết diện bám khối u U xương chũm có thể có các dấu hiệu và triệu chứng để ngăn ngừa tái phát. Phẫu thuật mở sọ và tạo hình sọ như liệt mặt, cảm giác đầy tai, đau trong tai, giảm thính có thể được xem xét đối với các khối u khổng lồ. Phẫu lực do tắc nghẽn dẫn truyền âm thanh, chảy tai kéo dài. thuật cắt bỏ xương chũm nên được thực hiện nếu các tế Trong một báo cáo ca lâm sàng, Van Dellen (5) đã mô bào khí ở xương chũm bị lộ. Tái phát sau khi phẫu thuật tả u xương chũm gây biến chứng nội sọ do khối u chèn cắt bỏ u xương rất hiếm và không có trường hợp biến ép các cấu trúc ở hố sọ sau. Với 2 bệnh nhân của chúng đổi ác tính nào được báo cáo. Hai ca bệnh của chúng tôi tôi, khối u xương hoàn toàn không có triệu chứng, bệnh được theo dõi định kỳ đến nay đều ổn định và không có nhân cho biết không có dấu hiệu hoặc triệu chứng khác dấu hiệu tái phát sau phẫu thuật. ngoài việc khó khăn khi đeo kính hoặc vướng khi chải tóc hoặc gội đầu. Về mặt mô học, u xương chũm có 2 dạng tùy theo tỷ lệ 4. KẾT LUẬN đặc và xốp của xương. U xương đặc ngà phổ biến hơn U xương chũm là những khối u lành tính phát triển chậm và có phiến xương trông bình thường với mô tủy tối gắn với vỏ ngoài của xương thái dương và rất hiếm gặp. thiểu và thỉnh thoảng có hệ thống Havers. Khám lâm sàng có thể dễ dàng phát hiện khối cứng chắc sau tai. CT là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán u xương U xương xốp hiếm gặp và chứa các bè của phiến xương chũm. Phẫu thuật cắt bỏ u xương được chỉ định khi có trưởng thành với tủy xương và tế bào tạo xương. các triệu chứng hoặc vì lý do thẩm mỹ. Tiên lượng điều CT là phương pháp chẩn đoán hình ảnh được lựa chọn trị của xương chũm u xương rất tốt vì hiếm khi tái phát để đánh giá u xương chũm và rất hữu ích để phân biệt nó và chuyển đổi ác tính đến nay chưa ghi nhận báo cáo. với các khối u xương khác của xương thái dương. Trên phim chụp X quang, các u xương chũm xuất hiện như một phần phát triển xương có giới hạn rõ, gắn với vỏ TÀI LIỆU THAM KHẢO ngoài của xương chũm và có thể có cuống hoặc không cuống. U xương nhỏ gọn xuất hiện dưới dạng xơ cứng [1] Giuseppe Magliulo, Gianna Pulice (2005). Mas- phát triển quá mức đồng nhất với mật độ tương tự như toid Osteoma. An Otorrinolaringol Ibero Am. vỏ xương và cho thấy sự tăng trưởng chậm kéo dài. U 32(3), 271-8. xương xốp thể hiện hình thái trung tâm mật độ thấp (có [2] Ioanna B. Borissova, Jaquelin S. Venturin, Wan- thể so sánh với tủy xương) được bao quanh bởi xương da I. Claro-Woodruf (2020). Mastoid osteoma: A xơ cứng, có cuống và tăng trưởng nhanh hơn một chút rare incidental finding in an orthodotic patient. so với u xương đặc. Imaging Science in Detistry 2020; 50:347-51 [3] Mario Castro, Marcos Goycoolea, Marcelo Gal- Trong 2 bệnh nhân của chúng tôi, hình thái tỷ trọng vez (2019). Mastoid osteoma in a prehispanic dạng xương điển hình cấu trúc xương liên tiếp bờ ngoài cranium (1390 A.D.) from Northern Chile. Inter- bản xương có thể chẩn đoán u xương chũm. national Journal of Paleopathology. 24. 141-143 [4] Vinod T. Kandakure, Vaibhav J. Lahane1, Swa- Chẩn đoán phân biệt ti Mishra (2016). Osteoma of Mastoid Bone; A Cần phân biệt u xương chũm với lồi xương, u nguyên Rare Presentation: Case Report. Indian J Oto- bào vỏ xương và ung thư xương. Lồi xương thường có laryngol Head Neck Surg (November 2019) nhiều và phát triển trên diện rộng, ngừng tiến triển sau 71(Suppl 2):S1030–S1032 tuổi dậy thì. Ngược lại, u xương hầu hết là đơn lẻ và [5] Van Dellen JR (1977). A mastoid osteoma caus- có cuống và có thể tiếp tục phát triển sau tuổi dậy thì. ing intracranial complications: a case report. S U nguyên bào xương vỏ xương hiển thị mật độ không Afr Med J 51:597–598 đồng nhất, nổi bật hơn là mật độ xương thấp hơn, gây 60
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2