intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

uận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học thông qua dạy học bài tập Hóa học vô cơ cho học sinh lớp 12 trường THPT Thanh Hà - Hải Dương

Chia sẻ: Dilysstran Dilysstran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

33
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng và sử dụng hệ thống bài tập Hóa học vô cơ dùng để bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Thanh Hà - Hải Dương. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: uận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học thông qua dạy học bài tập Hóa học vô cơ cho học sinh lớp 12 trường THPT Thanh Hà - Hải Dương

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ------------------------ PHẠM XUÂN HÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC BÀI TẬP "HÓA HỌC VÔ CƠ" CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THANH HÀ - HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ------------ o0o ------------- PHẠM XUÂN HÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC BÀI TẬP "HÓA HỌC VÔ CƠ" CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THANH HÀ - HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học Mã số: 60 14 01 11 Cán bộ hướng dẫn: TS. Vũ Việt Cường Hà Nội - 2015
  3. LỜI CẢM ƠN Với sự kính trọng và biết ơn, tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu, các cán bộ quản lý trường Đại học Giáo Dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để khóa học được hoàn thành tốt đẹp. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô của trường Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội, cùng các thầy, cô được mời giảng dạy tại trường đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các học viên được học tập và nghiên trong suốt khóa học. Đặc biệt, tác giả chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Kim Long, TS. Vũ Việt Cường, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả nghiên cứu hoàn thiện luận văn này. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường THPT Thanh Hà - Hải Dương; trường THPT Bình Giang - Hải Dương cùng các thầy, cô đồng nghiệp đã có nhiều giúp đỡ trong quá trình thực nghiệm sư phạm của đề tài. Tác giả xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 11 năm 2015 Tác giả Phạm Xuân Hùng i
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT chữ viết tắt chữ viết đủ HS Học sinh HGS Học sinh giỏi THPT Trung học phổ thông GV Giáo viên BT Bài tập dd dung dịch đpnc điện phân nóng chảy đpdd điện phân dung dịch TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng PP Phương pháp e Electron TNSP Thực nghiệm sư phạm TB Trung bình PGS.TS Phó giáo sư. Tiến sĩ ii
  5. MỤC LỤC Lời cảm ơn ........................................................................................................................ i Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................................ii Mục lục ....................................................................................................................... ..iii Danh mục bảng ............................................................................................................... vi Danh mục biểu đồ ........................................................................................................... vi MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 5 1.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THPT .................................................... 5 1.1.1. Quan niệm về học sinh giỏi [18] ........................................................................... 5 1.1.2. Mục tiêu của việc bồi dưỡng học sinh giỏi ........................................................... 6 1.1.3. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi hóa học [20] ...................... 6 1.1.4. Những năng lực cần có của giáo viên khi bồi dưỡng HSG hóa học [19] .............. 7 1.1.5. Một số biện pháp phát hiện học sinh giỏi hóa học ................................................ 8 1.1.6. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học .............................................. 8 1.1.7. Những yếu tố thuận lợi và khó khăn trong quá trình bồi dưỡng HSG ở các trường THPT ................................................................................................................. 10 1.2. Bài tập hóa học trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ................................. 11 1.2.1. Khái niệm về bài tập [20] .................................................................................... 11 1.2.2. Vị trí, ý nghĩa của bài tập hóa học trong quá trình dạy học ................................ 11 1.2.3. Tác dụng của bài tập hóa học [21]....................................................................... 12 1.2.4. Một số cách phân loại bài tập hóa học ................................................................ 13 1.2.5. Các bước tiến hành giải bài tập hóa học .............................................................. 14 1.2.6. Quan hệ giữa việc giải bài tập hóa học và việc phát triển tư duy hóa học của học sinh [18] ......................................................................................................................... 15 1.2.7. Sử dụng bài tập hóa học nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học........ 17 1.3. Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở các trường THPT trong địa bàn tỉnh Hải Dương ....................................................................................................... 18 1.3.1. Điều tra cơ bản .................................................................................................... 18 1.3.2. Mục đích điều tra ................................................................................................. 18 1.3.3. Nội dung điều tra ................................................................................................. 18 1.3.4. Phương pháp điều tra ........................................................................................... 18 1.3.5. Kết quả điều tra ................................................................................................... 18 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................... 20 iii
  6. CHƯƠNG 2: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC BÀI TẬP "HÓA HỌC VÔ CƠ" CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT THANH HÀ - HẢI DƯƠNG ........................................................................................ 21 2.1. Định hướng xây dựng, tuyển chọn bài tập "Hóa học vô cơ" dùng bồi dưỡng HSG hóa học cho học sinh lớp 12 trường THPT Thanh Hà - Hải Dương ............................. 21 2.1.1. Phân tích các dạng bài tập "Hóa học vô cơ" trong đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh môn Hóa học lớp 12 của tỉnh Hải Dương trong những năm gần đây. ................... 21 2.2. Xây dựng, tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài tập "Hóa học vô cơ" bồi dưỡng HSG hóa học lớp 12 - THPT ......................................................................................... 38 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng, tuyển chọn hệ thống bài tập "Hóa học vô cơ" dùng để bồi dưỡng HSG hóa học lớp 12 - THPT .............................................................................. 38 2.2.2. Quy trình xây dựng, tuyển chọn hệ thống bài tập "Hóa học vô cơ" dùng để bồi dưỡng HSG hóa học lớp 12 - THPT .............................................................................. 38 2.2.3. Sử dụng bài tập "Hóa học vô cơ" nhằm phát hiện và bồi dưỡng HSG hóa học lớp 12 - THPT.............................................................................................................................. 39 2.3. Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG hóa học thông qua dạy bài tập "Hóa học vô cơ" cho học sinh lớp 12 trường THPT Thanh Hà - Hải Dương .................................... 49 2.3.1. Chuyên đề 1: Hoàn thành các phương trình phản ứng theo sơ đồ liên hệ giữa các chất vô cơ ....................................................................................................................... 49 2.3.2. Chuyên đề 2: Nhận biết, tách rời các chất vô cơ, hoặc hỗn hợp các chất vô cơ trong một hỗn hợp. ........................................................................................................ 51 2.3.3. Chuyên đề 3: Nêu và giải thích hiện tượng hóa học dựa trên tính các thí nghiệm đối với các chất vô cơ. ................................................................................................... 58 2.3.4. Chuyên đề 4: Bài toán có Mg; Al; Zn hoặc hỗn hợp kim loại tác dụng với dung dịch HNO3 hoặc dung dịch có H+, NO3- phải xử lý NH4NO3 và định lượng ................ 61 2.3.5. Chuyên đề 5: Bài toán nhiệt nhôm và muối nhôm, kẽm tác dụng với dung dịch kiềm ............................................................................................................................... 65 2.3.6 Chuyên đề 6: Bài toán hỗn hợp có Fe tác dụng với dung dịch có H +, NO3-, Ag+ và định lượng sản phẩm. ................................................................................................ 71 2.3.7. Chuyên đề 7: Bài toán sử dụng phương pháp bảo toàn e, phép quy đổi, bảo toàn nguyên tố để định lượng ................................................................................................ 75 2.3.8. Chuyên đề 8: Bài toán tổng hợp có nhiều chất phản ứng hoặc nhiều quá trình phản ứng (kết hợp nhiều phương pháp trong bài toán để định lượng) .......................... 82 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................... 90 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 91 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ........................................................ 91 3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 91 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 91 iv
  7. 3.2. Đối tượng thực tập sư phạm ................................................................................... 91 3.3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................. 92 3.3.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 92 3.3.2. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................... 92 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 93 3.4.1. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................... 93 3.4.2. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................. 97 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................................... 98 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 99 1. Kết luận...................................................................................................................... 99 2. Khuyến nghị .............................................................................................................. 99 3. Một số phương hướng nghiên cứu trong thời gian tới ............................................100 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................101 PHỤ LỤC: ..................................................................................................................103 v
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm kiểm tra trước tác động của cặp nhóm đối chứng (ĐC) và nhóm thực nghiệm (TN) ........................................................................................... 92 Bảng 3.2. Bảng thống kê bài kiểm tra số 1 (sau tác động) ............................................ 93 Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1 ......... 94 Bảng 3.4. Phân loại kết quả học tập của HS (%) bài kiểm tra số 1(sau tác động) ........ 95 Bảng 3.5. Bảng thống kê bài kiểm tra số 2(sau tác động) ............................................. 95 Bảng 3.6. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 ......... 95 Bảng 3.7. Phân loại kết quả học tập của HS(%) bài kiểm tra số 2(sau tác động) ......... 96 DANH MỤC H NH Hình 3.1. Đường lũy tích biểu diễn kết quả kiểm tra số 1(sau tác động) ...................... 94 Hình 3.2. Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 1 (sau tác động) ....................... 95 Hình 3.3. Đường lũy tích biểu diễn kết quả kiểm tra số 2 (sau tác động) ..................... 96 Hình 3.4. Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 2 (sau tác động) ....................... 97 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những chủ đề quan trọng được các trường THPT và các giáo viên đặc biệt quan tâm. Trong đó, việc phát hiện để bồi dưỡng học sinh giỏi một trong các bước quan trọng đầu tiên của các giáo viên cũng như các nhà làm công tác giáo dục. Bên cạnh đó, việc xây dựng và sử dụng nội dung chương trình dùng để bồi dưỡng học sinh giỏi là yếu tố quan trọng giúp học sinh giỏi phát triển đúng hướng nhằm đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao tương lai cho đất nước nói chung và chất lượng bồi dưỡng của từng bộ môn trong trường THPT nói riêng. Trong chương trình THPT, Hóa học là bộ môn khoa học tự nhiên với lượng kiến thức được đưa ra khá nhiều nhưng chỉ dừng lại ở mức thông hiểu là chính. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hóa cho các em học sinh cuối cấp của đa số giáo viên còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng, con đường thực hiện còn mang tính tự phát, dựa vào kinh nghiệm là chính. Thực tế cho thấy việc bồi dưỡng học sinh giỏi thường chú trọng ở một số điểm như: - Phát hiện và lựa chọn nhân tố. - Tìm phương pháp bồi dưỡng phù hợp và hiệu quả. Việc phát hiện và chọn nhân tố là khâu quan trọng, nhờ đó người giáo viên có thể lập một kế hoạch và chiến lược cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Bên cạnh việc phát hiện và chọn nhân tố, việc tìm phương pháp bồi dưỡng có tính quyết định đối với chất lượng đội tuyển. Trong đó hoạt động giải bài tập hóa học là một trong những cách làm hiệu quả nhất. Qua hệ thống bài tập hợp lý, bước đầu người thầy có thể phát hiện được học sinh có năng khiếu hóa học, từ đó có các bước bồi dưỡng thích hợp. Trong thời gian giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa tại trường THPT Thanh Hà - Hải Dương, tôi và các đồng nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc bồi dưỡng cho học sinh giỏi hóa lớp 12. Đặc biệt là nguồn tài liệu và chuyên đề bồi dưỡng cụ thể nhằm phát triển tư duy, năng khiếu về bộ môn của học sinh, đồng thời đáp ứng yêu cầu của kì thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh môn Hóa lớp 12. Từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài luận văn Thạc sĩ là: Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học thông qua dạy học bài tập “Hóa học vô cơ” cho học sinh lớp 12 trường THPT Thanh Hà - Hải Dương. Làm thế nào để bồi dưỡng hiệu quả phần "Hóa học vô cơ" cho học sinh lớp 12 - THPT của tỉnh Hải Dương nói chung và Trường THPT Thanh Hà nói riêng là câu hỏi nghiên cứu được đặt ra trong đề tài nghiên cứu này. 1
  10. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Đã và đang có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi ở tất cả các bộ môn trong nhà trường. Đối với môn Hóa học, đã có một số luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng HSG như: - Luận án Tiến sĩ của Vũ Anh Tuấn (2004) “Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng HSG hóa học ở trường THPT” - ĐHSP Hà Nội. - Luận văn Thạc sĩ của Đỗ Văn Minh (2007) “Xây dựng hệ thống bài tập hóa học vô cơ nhằm rèn luyện tư duy trong bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT”, ĐHSP Hà Nội. - Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Lan Phương (2007) “Hệ thống lý thuyết - xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại dùng cho bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa học THPT”, ĐHSP Hà Nội. - Luận văn Thạc sĩ của Lại Thị Quỳnh Diệp “Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần kim loại để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học trung học phổ thông lớp 12 – nâng cao” (2011), Đại học Giáo Dục. - Luận văn Thạc sĩ của Lê Khắc Huynh “ Bồi dưỡng học sinh giỏi thông qua dạy phần kim loại, hóa học 12” (2014), Đại học Giáo Dục. Qua việc tìm hiểu các luận văn, tôi rút ra nhiều bài học bổ ích trong quá trình thực hiện luận văn của chính mình. Dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa ở trường THPT, song phần lớn các đề tài sử dụng bồi dưỡng cho học sinh chuyên Hóa với nội dung kiến thức sâu rộng nhằm phát triển khả năng nghiên cứu và dự thi HSG quốc gia hay quốc tế của các em học sinh chuyên. Đối với học sinh không chuyên của các trường THPT thì việc phát hiện và bồi dưỡng HSG Hóa còn chưa được quan tâm nhiều. Việc lựa chọn đề tài: Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học thông qua dạy học bài tập “Hóa học vô cơ” cho học sinh lớp 12 trường THPT Thanh Hà - Hải Dương. Chúng tôi hy vọng sẽ kế thừa, phát triển và phát huy đóng góp vào việc sử dụng hệ thống bài tập để bồi dưỡng học sinh giỏi có kết quả tốt. 3. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng và sử dụng hệ thống bài tập “Hóa học vô cơ” dùng để bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Thanh Hà - Hải Dương. 2
  11. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: bồi dưỡng học sinh giỏi hóa lớp 12 ở trường THPT. - Phạm vi: các chuyên đề và hệ thống bài tập "Hóa học vô cơ" dùng để bồi dưỡng HSG hóa học cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Thanh Hà - Hải Dương 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác bồi dưỡng HSG hóa học ở các trường THPT của tỉnh Hải Dương. - Nghiên cứu nội dung bài tập Hóa học vô cơ trong các đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh môn Hóa học - lớp 12 THPT của tỉnh Hải Dương trong những năm gần đây. - Nghiên cứu cách sử dụng bài tập nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học THPT. - Nghiên cứu xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng và sử dụng hệ thống bài tập “Hóa vô cơ” theo định hướng bồi dưỡng học sinh giỏi cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Thanh Hà - Hải Dương. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả sử dụng của đề tài, từ đó rút ra các kết luận và để xuất cần thiết. 6. Giả thuyết khoa học - Nếu xây dựng được các chuyên đề bồi dưỡng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng phần “Hóa học vô cơ” phù hợp, linh hoạt thì có thể nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 12 phần "Hóa học vô cơ" tại trường THPT Thanh Hà - Hải Dương. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận - Cơ sở lý luận về bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THPT. - Cơ sở lý luận về sử dụng bài tập hóa học trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THPT. 7.2. Nghiên cứu thực nghiệm - Những yếu tố thuận lợi và khó khăn trong quá trình bồi dưỡng HSG. - Thực trạng công tác bồi dưỡng HSG hóa học ở các trường THPT của tỉnh Hải Dương nói chung và trường THPT Thanh Hà - Hải Dương nói riêng. - Thử nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu. - Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm, đánh giá và rút ra kết luận. 3
  12. 8. Đóng góp mới của đề tài - Đề xuất một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng HSG hóa học phù hợp với điều kiện thực tiễn tại nhà trường và địa bàn tỉnh Hải Dương. - Xây dựng được các chuyên đề bồi dưỡng và sử dụng hệ thống bài tập “Hóa học vô cơ” dùng để bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Thanh Hà - Hải Dương phù hợp với yêu cầu chung của kì thi chọn HSG cấp tỉnh môn Hóa học - lớp 12 THPT trong địa bàn tỉnh Hải Dương. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài Chương 2: Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học thông qua dạy bài tập "Hóa vô cơ" cho học sinh lớp 12 trường THPT Thanh Hà - Hải Dương Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 4
  13. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THPT 1.1.1. Quan niệm về học sinh giỏi [18] Hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng HSG trong chiến lược phát triển chương trình giáo dục THPT. Luật bang Georgia (Mỹ) định nghĩa: “HSG đó là những HS chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo thể hiện ở động cơ học tập mãnh liệt và đạt kết quả xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết hoặc khoa học; là đối tượng cần có một sự giáo dục đặc biệt để đạt được trình độ giáo dục tương ứng với năng lực của con người đó”. Theo Clark (2002), ở Mỹ người ta định nghĩa “HSG là những học sinh, những người trẻ tuổi có dấu hiệu nhận biết về khả năng hoàn thành xuất sắc công việc trong các lĩnh vực như trí tuệ, sự sáng tạo, nghệ thuật, khả năng lãnh đạo hoặc trong lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt. Nhũng người này đòi hỏi sự phục vụ vì các hoạt động không theo trường lớp thông thường nhằm phát triển hết năng lực của họ”. Ở nước ta, sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đòi hỏi nhiệm vụ cấp bách của ngành giáo dục là phải nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao. Luật giáo dục 2005 đã khẳng định mục tiêu của giáo dục là: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực”. Nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục là phát hiện những HS có tư chất thông minh, khá giỏi nhiều môn học, bồi dưỡng các em trở thành những học sinh có tình yêu đất nước; có ý thức tự lực, có nền tảng kiến thức vững vàng, có phương pháp tự học, tự nghiên cứu, có sức khỏe tốt để tiếp tục đào tạo thành nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước hội nhập phát triển với thế giới. Do đó việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi cũng đã được quan tâm, qua nhiều năm xây dựng và phát triển, nhiều hệ thống trường chuyên lớp chọn có đóng góp to lớn trong việc phát hiện bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, tạo nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước. 5
  14. 1.1.2. Mục tiêu của việc bồi dưỡng học sinh giỏi Theo các tài liệu đã xác định được mục tiêu của việc bồi dưỡng học sinh giỏi là: - Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ của học sinh. - Thúc đẩy được động cơ học tập của học sinh. - Bồi dưỡng sự lao động làm việc sáng tạo của học sinh. - Phát triển các kĩ năng, phương pháp thái độ tự học suốt đời. - Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm. - Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng góp xã hội. - Hình thành, rèn luyện và phát triển khả năng nghiên cứu khoa học, khả năng hợp tác. - Tạo điều kiện tốt nhất để phát triển khả năng giao tiếp, ứng xử với mọi tình huống xảy ra. 1.1.3. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi hóa học [20] - Theo PGS.TS Trần Thành Huế (Trường ĐHSP Hà Nội): Nếu dựa vào kết quả bài thi để đánh giá thì bài thi đó phải hội tụ những yêu cầu sau đây: + Có kiến thức hóa học cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống. HS có năng lực tiếp thu kiến thức vượt trội, tức là khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng, có ý thức bổ sung và hoàn thiện kiến thức. + Có năng lực ghi nhớ, tư duy tốt và sáng tạo, khả năng suy luận logic, biết phân tích sự vật, hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng, biết so sánh, tổng hợp, khái quát hóa các sự vật hiện tượng + Có năng lực trình bày và diễn đạt chính xác, logic. + Có năng lực kiểm chứng, biết suy xét sự đúng sai từ một loạt sự kiện, biết khẳng định hoặc bác bỏ một đặc trưng nào đó trong sản phẩm do mình làm ra. Biết chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần phải kiểm nghiệm sau khi thực hiện một số lần kiểm nghiệm. + Có năng lực thực hành thí nghiệm tốt, khả năng quan sát, mô tả, nhận xét, giải thích các hiện tượng; vận dụng lý thuyết để điều khiển thực nghiệm và từ thực nghiệm kiểm tra các vấn đề lý thuyết. + Có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, có khả năng nghiên cứu khoa học. 6
  15. + Có khả năng vận dụng để giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn. Như vậy là một HSG hóa học thì người HS cần phải hội tụ các năng lực: tiếp thu kiến thức, suy luận logic, sáng tạo, kiểm chứng, thực hành hóa học. - Theo PGS.TS Bùi Long Biên (Trường ĐH Bách Khoa): "HSG hóa học phải là người nắm vững bản chất hiện tượng hóa học, nắm vững các kiến thức cơ bản đã được học, vận dụng tối ưu các kiến thức cơ bản đã được học để giải quyết một hay nhiều vấn đề mới trong các kì thi đưa ra" - Theo PGS. TS. Cao Cự Giác (Đại học Vinh). Một học sinh giỏi hóa phải hội đủ “ba có”: + Có kiến thức cơ bản tốt: thể hiện nắm vững kiến thức cơ bản một cách sâu sắc có hệ thống. + Có khả năng tư duy tốt và tính sáng tạo cao: trình bày và giải quyết vấn đề một cách linh hoạt, rõ ràng, khoa học. + Có khả năng thực hành thí nghiệm tốt: Hóa học là khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm, do đó không thể tách rời lý thuyết với thực nghiệm, phải biết cách vận dụng lý thuyết để điều khiển thực nghiệm và từ thực nghiệm kiểm tra các vấn đề của lý thuyết, hoàn thiện lý thuyết cao hơn. - Theo ý kiến cá nhân, tôi nhận thấy sự đam mê, yêu thích về bộ môn cũng là một yếu tố cần có của học sinh giỏi hóa học ở bậc THPT. 1.1.4. Những năng lực cần có của giáo viên khi bồi dưỡng HSG hóa học [19] Một giáo viên khi dạy BDHSG HH đòi hỏi phải có khá nhiều các kỹ năng và năng lực quan trọng như: - Năng lực trí tuệ, bởi muốn có trò giỏi thì người thầy trước tiên phải giỏi. - Năng lực trình độ chuyên môn, khi người thầy có chuyên môn sâu và vững có thể truyền đạt cho trò một cách chính xác và cặn kẽ các vấn đề cần quan tâm. - Lập kế hoạch BDHSG phù hợp với năng lực của HS. - Biết giám sát, theo dõi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ HS và đồng nghiệp. - Có kĩ năng giao tiếp, kĩ năng truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu, chính xác. - Có kĩ năng lựa chọn và sử dụng PPDH phù hợp với nội dung dạy học và đối tượng học sinh. 7
  16. - Có kĩ năng tiến hành thí nghiệm và sử dụng các thiết bị hỗ trợ dạy học như tranh vẽ, máy tính, máy chiếu, phần mềm hóa học… - Có kĩ năng xây dựng bài tập và ra đề kiểm tra. - Có kĩ năng nghiên cứu khoa học. - Có phẩm chất đạo đức tốt, yêu thương, quý trọng học sinh, biết hi sinh cho mục tiêu giáo dục chung. 1.1.5. Một số biện pháp phát hiện học sinh giỏi hóa học Căn cứ vào các tiêu chí về HSG hoá học như đã nêu trên, giáo viên bồi dưỡng HSG cần phải xác định được: - Mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách đầy đủ, chính xác của HS so với yêu cầu của chương trình hoá học phổ thông. - Mức độ tư duy của từng HS và đặc biệt là đánh giá được khả năng vận dụng kiến thức của HS một cách linh hoạt, sáng tạo. Muốn vậy, giáo viên phải kiểm tra kiến thức của HS ở nhiều phần của chương trình, kiểm tra toàn diện các kiến thức về lý thuyết, bài tập và thực hành. Thông qua bài kiểm tra, giáo viên có thể phát hiện HSG hoá học theo các tiêu chí: + Mức độ đầy đủ, rõ ràng về mặt kiến thức. + Tính logic trong bài làm của HS đối với từng yêu cầu cụ thể. + Tính khoa học, chi tiết, độc đáo được thể hiện trong bài làm của HS. + Tính mới, tính sáng tạo (những đề xuất mới, những giải pháp có tính mới về mặt bản chất, cách giải bài tập hay, ngắn gọn...). + Mức độ làm rõ nội dung chủ yếu phải đạt được của toàn bài kiểm tra. + Thời gian hoàn thành bài kiểm tra. 1.1.6. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học 1.1.6.1. Kích thích động cơ học tập của học sinh Bất kỳ ai làm bất kỳ một việc gì dù nhỏ mà không mang lại lợi ích cho bản thân, cho người thân, cho bạn bè hoặc cho cộng đồng thì người ta sẽ không có động cơ để làm việc đó. Đối với HS tham gia vào đội tuyển HSG cũng vậy, do đó, để việc bồi dưỡng HSG có hiệu quả cao thì không thể không chú ý tới việc kích thích động cơ học tập của HS. Giáo viên dạy đội tuyển HSG có thể tham khảo các đề xuất sau: 8
  17. a) Hoàn thiện những yêu cầu cơ bản - Tạo môi trường dạy – học phù hợp. - Thường xuyên quan tâm tới đội tuyển. - Giao các nhiệm vụ vừa sức cho HS và làm cho các nhiệm vụ đó trở nên thực sự có ý nghĩa với bản thân họ. b) Xây dựng niềm tin và những kỳ vọng tích cực trong mỗi học sinh - Bắt đầu công việc học tập, công việc nghiên cứu vừa sức đối với HS. - Làm cho HS thấy mục tiêu học tập rõ ràng, cụ thể và có thể đạt tới được. - Thông báo cho HS rằng năng lực học tập của các em có thể được nâng cao hoặc đã được nâng cao. Đề nghị các em cần cố gắng hơn nữa. c) Làm cho học sinh tự nhận thức được lợi ích, giá trị của việc được chọn vào đội tuyển học sinh giỏi - Việc học trong đội tuyển trở thành niềm vui, niềm vinh dự. - Tác dụng của phương pháp học tập, khối lượng kiến thức thu được khi tham gia đội tuyển có tác dụng như thế nào đối với môn hoá học ở trên lớp, với các môn học khác và với cuộc sống hàng ngày. - Giải thích mối liên quan giữa việc học hoá học hiện tại và mai sau. - Sự ưu ái, quan tâm của gia đình, nhà trường, thầy cô và phần thưởng giành cho các HS đoạt giải. 1.1.6.2. Soạn thảo nội dung dạy học và có phương pháp dạy học hợp lý Nội dung dạy học gồm hệ thống lý thuyết và hệ thống bài tập tương ứng. Trong đó, hệ thống lý thuyết phải được biên soạn đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu, bám sát yêu cầu của chương trình; soạn thảo, lựa chọn hệ thống bài tập phong phú, đa dạng giúp HS nắm vững kiến thức, đào sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và đồng thời phát triển được tư duy cho HS. Sử dụng phương pháp dạy học hợp lý sao cho HS không cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi và quá tải đồng thời phát huy được tối đa tính tích cực, tính sáng tạo và nội lực tự học tiềm ẩn trong mỗi HS. 1.1.6.3. Kiểm tra, đánh giá Trong quá trình dạy đội tuyển, giáo viên có thể đánh giá khả năng, kết quả học tập của HS thông qua việc quan sát hành động của từng em trong quá trình dạy học, kiểm tra, hoặc phỏng vấn, trao đổi. Hiện nay, thường đánh giá kết quả học tập của HS 9
  18. trong đội tuyển bằng các bài kiểm tra, bài thi (bài tự luận hoặc bài thi hỗn hợp). Tuy nhiên cần chú ý là các câu hỏi trong bài thi nên được biên soạn sao cho có nội dung khuyến khích tư duy độc lập, sáng tạo của HS. 1.1.7. Những yếu tố thuận lợi và khó khăn trong quá trình bồi dưỡng HSG ở các trường THPT 1.1.7.1. Những yếu tố thuận lợi - Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thành lập “Chương trình quốc gia bồi dưỡng nhân tài giai đoạn 2008 - 2020 với các phương hướng, mục tiêu cụ thể, đây là động lực mạnh mẽ thúc đẩy việc bồi dưỡng, đào tạo nhân tài cho đất nước” - SGK hóa học đã được bổ sung, cập nhật khá nhiều kiến thức mới đặc biệt là các lý thuyết chủ đạo tạo điều kiện cho HS nghiên cứu Hóa học sâu hơn, rộng hơn và có tác dụng kích thích động cơ học tập, phát huy khả năng tự học của HS. - Ở hầu hết các trường THPT, ban giám hiệu nhà trường luôn chỉ đạo, quan tâm động viên kịp thời, có những kế hoạch cụ thể, lâu dài trong công việc bồi dưỡng HSG. - Giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, có nhiều kinh nghiệm và tâm huyết trong công tác bồi dưỡng HSG. 1.1.7.2. Những vấn đề khó khăn a. Đối với giáo viên - Chế độ chính sách cho GV bồi dưỡng HSG còn thấp, do đó không có sức thu hút GV đầu tư nghiên cứu để BDHSG và HS không có động lực để tham gia. - Đa số GV đều quá tải với thời gian làm việc nhiều ngoài việc dạy trên lớp, dạy bồi dưỡng HSG còn phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác. b. Đối với học sinh - Phụ huynh HS và bản thân HS không muốn dành nhiều thời gian cho việc ôn thi HSG mà thay vào đó là định hướng tập trung cho việc ôn thi ĐH – CĐ. - HS có rất ít quyền lợi từ kì thi HSG nên khó thu hút HS thi HSG. c. Tài liệu, nội dung bồi dưỡng - Chương trình học quá lớn đối với HS. - SGK và các tài liệu tham khảo vẫn còn có nhiều điểm không khớp nhau về kiến thức, gây khó khăn cho GV và HS nghiên cứu. 10
  19. - Tài liệu dạy chuyên hay tài liệu bồi dưỡng HSG ở các trường THPT rất ít. Giáo viên dạy bồi dưỡng đều phải tự soạn chương trình dạy, theo kinh nghiệm của bản thân, theo chủ quan, tự nghiên cứu, tự sưu tầm tài liệu. - Cách thức ra đề còn nhiều bất cập, kiến thức thực tiễn, thực hành còn hạn chế, chủ yếu kiến thức mang tính hàn lâm lí thuyết. 1.2. Bài tập hóa học trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học 1.2.1. Khái niệm về bài tập [20] Theo từ điển Tiếng Việt “Bài tập là bài giao cho HS làm để vận dụng kiến thức đã học, còn bài toán là vấn đề cần giải quyết bằng phương pháp khoa học”. Theo các nhà lý luận dạy học Liên Xô (cũ), bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài toán, mà trong khi hoàn thành chúng, HS cần nắm được hay hoàn thiện một tri thức hoặc một kĩ năng nào đó bằng cách trả lời vấn đáp, viết hoặc có kèm theo thực nghiệm. Hiện nay ở nước ta thuật ngữ “bài tập” được dùng theo quan điểm này. 1.2.2. Vị trí, ý nghĩa của bài tập hóa học trong quá trình dạy học Bài tập hóa học không phải là nội dụng nhưng nó chứa đựng nội dung dạy học. Bài tập phải phù hợp với nội dung dạy học, với năng lực nhận thức của HS và phải phục vụ được ý đồ của GV. Khi ra một bài tập phải xác định đúng vị trí của nó để bài tập trở thành một bộ phận hữu cơ của hệ thống kiến thức cần truyền thụ. Việc sử dụng bài tập hóa học trong giảng dạy hóa học có nhiều ý nghĩa quan trọng trong nhiều mặt của công tác Giáo dục và Đào tạo nói chung và mục tiêu của môn Hóa học nói riêng, cụ thể là 1.2.2.1. Ý nghĩa trí dục + Làm chính xác hoá các khái niệm hóa học; củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng được kiến thức vào việc giải bài tập, HS mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc. + Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất. + Rèn luyện các kĩ năng hóa học như cân bằng phương trình hóa học, tính toán theo công thức hóa học và phương trình hóa học,…Nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn các kĩ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp HS. + Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động sản xuất và bảo vệ môi trường. + Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học và các thao tác tư duy. 11
  20. 1.2.2.2. Ý nghĩa phát triển Phát triển ở HS các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập, thông minh và sáng tạo. 1.2.2.3. Ý nghĩa giáo dục + Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học. + Bài tập thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hoá lao động (lao động có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc), tinh thần làm việc tập thể, làm việc nhóm. Như vậy ta có thể thấy rằng bài tập hóa học vừa là mục tiêu, vừa là nội dung, lại vừa là phương pháp dạy học hiệu quả. 1.2.3. Tác dụng của bài tập hóa học [21]  Bài tập hoá học là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất dể dạy học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học, biến nhưng kiến thức đã thu được qua bài giảng thành kiến thức của chính mình.  Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú, chỉ có vận dụng kiến thức vào giải bài tập học sinh mới nắm vũng kiến thức một cách sâu sắc.  Là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức một cách tốt nhất.  Rèn luyện kỹ năng hoá học cho học sinh như kỹ năng viết và cân bằng phương trình phản ứng, kỹ năng tính toán theo công thức và phương trình hoá học, kỹ năng thực hành như cân, đo, đun nóng, nung sấy, lọc, nhận biết hoá chất...  Phát triển năng lực nhận thức, rèn trí thông minh cho học sinh (học sinh cần phải hiểu sâu mới hiểu được trọn vẹn). Một số bài tập có tình huống đặc biệt, ngoài cách giải thông thường còn có cách giải độc đáo nếu học sinh có tầm nhìn sắc sảo. Thông thường nên yêu cầu học sinh giải bằng nhiều cách, có thể tìm cách giải ngắn nhất, hay nhất đó là cách rèn luyện trí thông minh cho học sinh. Khi giải bài toán bằng nhiều cách dưới góc độ khác nhau thì khả năng tư duy của học sinh tăng nên gấp nhiều lần so với một học sinh giải nhiều bài toán bằng một cách và không phân tích đến nơi đến chốn.  Bài tập hoá học còn được sử dụng như một phương tiện nghiên cứu tài liệu mới (hình thành khái niệm, định luật) khi trang bị kiến thức mới, giúp học sinh tích cực, tự lực, lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững. Điều này thể hiện rõ khi học sinh làm bài tập thực nghiệm định lượng. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0