intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ulipristal acetate giải pháp mới trong điều trị u xơ cơ tử cung

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U xơ tử cung (UXTC - Uterine fibroids – UFs) là khối u sinh dục thường gặp nhất ở người phụ nữ. Xuất độ của UXTC thường tăng theo tuổi, rất khó được ước đoán chính xác và dễ ước đoán thấp hơn tỉ lệ thực tế do những trường hợp tiến triển thầm lặng, chỉ được phát hiện tình cờ qua khám tổng quát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ulipristal acetate giải pháp mới trong điều trị u xơ cơ tử cung

  1. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), 14(01), 19 XX-XX, - 25,2016 ULIPRISTAL ACETATE 2018 GIẢI PHÁP MỚI TRONG ĐIỀU TRỊ U XƠ CƠ TỬ CUNG Thân Trọng Thạch Đại học y Dược TP.HCM 1. Tổng quan U xơ tử cung (UXTC - Uterine fibroids – UFs) là khối u sinh dục thường gặp nhất ở người phụ nữ. Xuất độ của UXTC thường tăng theo tuổi, rất khó được ước đoán chính xác và dễ ước đoán thấp hơn tỉ lệ thực tế do những trường hợp tiến triển thầm lặng, chỉ được phát hiện tình cờ qua khám tổng quát. UXTC xuất hiện ở rất nhiều vị trí khác nhau, có thể thấy ở 3 nhóm vị trí chính: 1. Dưới niêm mạc 2. Trong cơ 3. Dưới thanh mạc Hiệp hội Quốc tế các nhà Sản khoa và Phụ khoa (FIGO) đề nghị một cách mô tả phân bố các UXTC theo vị trí. [1] Hình 1: Vị trí UXTC Tùy vị trí hiện diện mà UXTC hoàn toàn không có triệu chứng hay có thể có biểu hiện bằng các triệu chứng lâm sàng hay còn gọi là vấn đề chủ, thường gặp là: xuất huyết tử cung bất thường; chèn ép và đau do Tác giả liên hệ (Corresponding author): kích thước UXTC to; ảnh hưởng đến chức năng sinh sản. Nguyên lý tiếp Thân Trọng Thạch, cận điều trị của UXTC (nội khoa cũng như ngoại khoa) chỉ có một mục email: thachthan007@gmail.com Ngày nhận bài (received): 08/06/2018 tiêu là giải quyết vấn đề chủ, chứ không phải là giải quyết khối u. Nhờ Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): vào các tiến bộ trong hiểu biết về sinh bệnh học của UXTC cũng như 25/06/2018 mong muốn bảo tồn khả năng sinh sản mà hiện nay điều trị nội khoa Tháng 08-2018 Tháng 05-2016 Ngày bài báo được chấp nhận đăng Tập 14, số 04 Tập 16, số 02 (accepted): 29/06/2018 dần tỏ ra ưu thế hơn. Bài viết sau đây tập trung chủ yếu cập nhật các 19
  2. THÂN TRỌNG THẠCH TỔNG QUAN liệu pháp steroids sinh dục của UXTC đặc biệt là Hiện tại người ta đang nghiên cứu GnRH Ulipristal acetate được biết đến trong thời gian antagonist đường uống gồm Elagolix,Relugolix gần đây. và OBE-2019 và dạng GnRH agonist dạng đặt âm đạo [6]. Chất điều hòa chọn lọc thụ thể 2. Sơ lược về các liệu pháp Progesterone (SPRMs – Selective Steroids sinh dục Progesterone Receptor Modulators) Các chất tương tự GnRH: GnRH đồng Progesterone giữ vai trò quan trọng trong hệ vận (GnRH agonist – GnRHa) và GnRH thống sinh sản của người phụ nữ, nhiều bằng đối vận (GnRH antagonist – GnRHanta) chứng về hiệu quả lâm sàng của các progestin tổng Hormon phóng thích Gonadotropin (GnRH) là hợp cũng như levonorgestrel (LNG) đã được chứng một decapeptide được tạo ra ở vùng dưới đồi và minh. [7] sản xuất theo nhịp, đích đến tại thùy trước tuyến Chất điều hòa chọn lọc thụ thể progesterone yên, từ đó kích thích sự bài tiết FSH và LH. Các chất (Selective Progesterone Receptor Modulators – tương tự GnRH là một nhóm thuốc được phát minh SPRMs) đại diện cho một loại steroid tổng hợp mới, để điều trị UXTC, cơ chế tác dụng là do tình trạng có thể gây tác dụng đồng vận, đối vận hoặc các giảm estrogen máu kéo dài (Hypoestrogenism) hiệu ứng hỗn hợp trên các mô đích progesterone (Sankaran 2008). Các chất tương tự GnRH có khác nhau[2].Tinh thể học tia X (ngành khoa học hiệu lực cao hơn và thời gian bán thải dài hơn xác định sự sắp xếp của các nguyên tử bên trong GnRH [2],nhưng việc sử dụng chúng lâu dài lại một tinh thể dựa vào dữ liệu về sự phân tán của các không được khuyến cáo do một số tác dụng phụ. tia X sau khi chiếu vào các electron của tinh thể) Có 2 loại: của thụ thể progesterone liên kết với các phối tử - Chất đồng vận GnRH: hoạt động như một SPRMs cho thấy có nhiều phương thức ràng buộc chất chủ vận các thụ thể GnRH thực thụ, tạo ra khác nhau giữa các phân tử khác nhau và phụ các phản ứng sinh học giải phóng hormon tuyến thuộc vào bản chất tương tác là đồng vận hay đối yên (FSH và LH). Trong những ngày đầu sử dụng vận. Kết quả tác động đến gen mục tiêu dường như GnRHa xuất hiện hiện tượng phản ứng dội (flare- phụ thuộc vào loại tế bào và khả năng điều hòa up) gây đáp ứng tăng tiết FSH và LH, sau đó sự hoạt động của gen cũng như được xác nhận bởi kích thích liên tục bởi GnRHa làm giảm độ nhạy sự tương tác protein-protein giữa PR và SPRM [8]. của tuyến yên với GnRH (do giảm khả năng điều Thuốc SPRMs đầu tiên là mifepristone, tác dụng hòa các thụ thể GnRH). Tuyến yên bị giải mẫn chủ yếu mang tính đối kháng. Mặc dù có nhiều ứng cảm làm giảm khả năng tiết LH và FSH, dẫn dụng khác nhau (như quản lý UXTC, lạc nội mạc tử đến hệ quả triệt tiêu nguồn sản xuất estrogen và cung, dùng trong ung thư vú và nhiều loại ung thư progesterone nội sinh [3, 4], dẫn đến các hệ quả khác) việc sử dụng mifepristone chủ yếu là chấm nghiêm trọng về dự trữ calcium xương và nguy cơ dứt thai kỳ, điều này đã ảnh hưởng đến việc dùng tim mạch. Do đó, điều trị với GnRHa là điều trị mifepristone cho các ứng dụng khác. Các hợp chất tạm thời trước can thiệp ngoại khoa để làm nhỏ khác của SPRMs đã được nghiên cứu ít có tác dụng kích thước khối u và cải thiện tình trạng mất máu kháng glucocorticoid hơn nhưng vẫn duy trì tác liên quan đến nhân xơ.[5] động đối kháng progesterone ở các mức độ khác - Trong khi GnRHa hoạt động thông qua cơ nhau bao gồm asoprisnil, onapristone, Org 31710, cchế giảm khả năng điều hòa các thụ thể GnRH, Org 33628, ZK137 316, ZK230 211 (lonaprisal), chất đối vận GnRH lại cạnh tranh trực tiếp với CBD-4124 (telapristone acetate/proellex), BAY GnRH trên các thụ thể GnRH tại tuyến yên. Hiệu 1002670 (gần đây có tên Vilaprisan) và CDB2914 quả điều trị UXTC là như nhau giữa 2 nhóm, ngoại [ulipristal acetate (UPA)]. Trong các nghiên cứu tiền trừ GnRHanta có ưu điểm là tránh được phản ứng lâm sàng và lâm sàng, tất cả các hợp chất này đều dội, do đó thời điểm thuốc bắt đầu có hiệu quả có tác động mạnh mẽ đến hiện tượng cường kinh, Tháng 08-2018 Tập 16, số 02 xuất hiện sớm hơn so với khi dùng GnRHa. [5]. nhưng cho đến nay, chỉ có mifepristone và UPA 20
  3. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), mới được cấp phép sử dụng cho các thử nghiệm và leuprolide 3,75 mg mỗi tháng một lần trong lâm sàng [7]. Hai loại thuốc này có tác dụng ngoại 3 tháng. Leuprolide acetate có liên quan đến ý tương đối giống nhau, và ít hơn so với liệu pháp giảm thể tích khối UXTC nhiều hơn (47%) so với GnRH [9, 10]. UPA (20-22%), nhưng nhìn chung, cả ba biện 14(01), 19 pháp điều trị trên đều có tác động làm giảm tổng thể tích khối UXTC lớn nhất.[13] XX-XX, - 25,2016 b) Vai trò của SPRMs: Donnez và cs đã thực hiện bốn thử nghiệm 2018 lâm sàng đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi để đánh giá hiệu quả và tính an toàn của UPA (PEARL I, II, III và IV) [14]. Trong đó, cả PEARL I, Hình 2 II, III đều cho thấy UPA đạt hiệu quả giảm kích Hình 2: Đáp ứng của UXTC với UPA. Đáp ứng thước khối u. Hai cuộc thử nghiệm lâm sàng đầu tốt khi nồng độ thấp IAP ( inhibitors of apoptosis), tiên được thực hiện ngắn hạn (3 tháng), kết quả giảm tế bào kết dính và tăng cao MMP ( matrix cho thấy UPA có hiệu quả kiểm soát các trường metalloproteinase) dẫn đến tăng tự chết tế bào, hợp rong kinh nặng và làm giảm kích thước khối giảm tỷ lệ sống tế bào, giảm tăng trưởng tế bào và u. Cuộc thử nghiệm đầu tiên (PEARL I) [15] được hấp thụ ECM ( extracellular matrix). Đối với trường thực hiện ở phụ nữ với UFs có triệu chứng (khối hợp đáp ứng kém thì ngược lại [11]. u 3-10 cm) và rong kinh nặng, bệnh nhân được Năm 2012 UPA bắt đầu được sử dụng ở các uống 5 hoặc 10 mg UPA hoặc giả dược mỗi nước Châu Âu ( European Economic Area) , đến ngày trong 13 tuần. Kết quả của nghiên cứu cho năm 2015 UPA được sử dụng rộng ra nhiều nước thấy tình trạng rong kinh đã được kiểm soát ở khác ở khu vực Châu Mỹ và Châu Á. Đến 2018 91% phụ nữ dùng 5 mg UPA, 92% phụ nữ dùng gần 500.000 phụ nữ trên toàn thế giới được sử 10 mg UPA và chỉ có 19% phụ nữ dùng giả dụng UPA điều trị Ufs [6]. dược. Hơn nữa, có sự giảm đáng kể có ý nghĩa thống kê về kích thước khối u ở cả 2 nhóm UPA so với nhóm dùng giả dược. Phần trăm thể tích 3. Điều trị U xơ Tử cung có khối u giảm trung bình (đánh giá bằng MRI) lần triệu chứng lượt là 21,2% và 12,3% đối với nhóm 5 và 10 Điều trị giảm kích thước khối u xơ mg, tương ứng. Tỷ lệ xuất hiện của các bất lợi tử cung không có sự khác biệt đáng kể giữa ba nhóm. a) Vai trò của chất tương tự GnRH: Điều trị UPA 13 tuần trước khi phẫu thuật đã GnRHa làm giảm kích thước khối u xơ và được chứng minh là có hiệu quả trong việc kiểm kiểm soát triệu chứng hiệu quả. Tuy nhiên, việc soát chảy máu, giảm thể tích u và giảm sự khó điều trị với chất tương tự GnRH hiện nay chỉ được chịu ở phụ nữ rong kinh do UXTC. [16] chỉ định trong những trường hợp ngắn hạn, vì: Thử nghiệm PEARL III đánh giá hiệu quả lâu (1) hiệu quả kiểm soát xuất huyết liên quan đến dài của UPA khi điều trị từ 1 đến 4 chu kỳ, mỗi UXTC chỉ đạt được sau 3 tháng điều trị, (2) hiệu chu kỳ kéo dài 3 tháng, thời điểm để bắt chu kỳ quả nhờ giảm nồng độ estrogen trong máu nên điều trị mới là trong 4 ngày đầu của đợt hành gây ra các than phiền về triệu chứng hậu mãn kinh thứ 2 tính từ khi kết thúc chu kỳ điều trị kinh (bốc hỏa, dễ cáu gắt, loãng xương), (3) sau trước. Các dữ liệu chỉ ra rằng liệu pháp UPA khi ngưng thuốc, khối u phát triển trở về kích không liên tục tạo ra tỷ lệ vô kinh cao trong một thước trước khi điều trị.[12] Nghiên cứu PEARL khoảng thời gian dài. Tác dụng làm thu nhỏ thể II, so sánh hiệu quả giữa ulipristal acetate và tích khối UFs được xác nhận và không có bằng leuprolide – một chất đồng vận GnRH, cho thấy chứng khối u tăng trưởng nhanh trở lại. Nghiên hiệu quả tương đương giữa việc dùng ulipristal cứu cho thấy cải thiện đáng kể về tình trạng Tháng 08-2018 Tháng 05-2016 Tập 14, số 04 Tập 16, số 02 acetate 5mg hoặc 10mg mỗi ngày trong 3 tháng đau, lo lắng, trầm cảm và chất lượng cuộc sống 21
  4. THÂN TRỌNG THẠCH TỔNG QUAN trong quá trình điều trị. Sự an toàn của UPA qua duy trì ở khoảng tiền mãn kinh, trong khi đó, ở nhiều đợt điều trị được xem xét và không có tác nhóm bệnh nhân enantone 3,75 mg, nồng độ dụng phụ bất lợi nghiêm trọng nào được ghi estradiol lại bị giảm đáng kể đến mức hậu mãn nhận. Về mặt lý thuyết, điều trị bằng SPRMs có kinh (P
  5. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), Nghiên cứu của Badiani B và cs (2018) so sánh lượt là 7, 5 và 21 ngày, tương ứng, kết quả này giữa nhóm sử dụng 5mg UPA so với nhóm không lại cho thấy ý nghĩa thống kê giữa hai liều UPA sử dụng UPA trước phẫu thuật thì nhóm UPA so với GnRHa. Tình trạng bốc hỏa từ trung bình tăng thêm 351 euro mỗi bệnh nhân. Tuy nhiên đến nặng được báo cáo lần lượt là 11%, 10% và 14(01), 19 hiệu quả cho mỗi QALY chỉ 18.77 euro. Điều 40% trong số những người tham gia nghiên cứu. này cho thấy vẫn có hiệu quả kinh tế cho việc sử Các nhà nghiên cứu kết luận rằng uống UPA (5 XX-XX, - 25,2016 dụng UPA trước phẫu thuật [24]. Tổng quan hệ hoặc 10 mg) có hiệu quả không thua kém tiêm thống của tác giả Lethaby A và cs (2017): điều bắp leuprolide acetate hàng tháng trong kiểm 2018 trị UPA trước phẫu thuật (4 RCT) hoặc điều trị soát chảy máu tử cung ở phụ nữ UXTC có triệu GnRHa trước phẫu thuật (19 RCT) cho thấy UPA chứng trước khi phẫu thuật. Hơn nữa, nghiên và GnRHa đều làm giảm kích thước cũng như cứu đã chỉ ra rằng sau khi ngưng điều trị, kinh thể tích UXTC, làm tăng haemoglobin trước mổ nguyệt thường trở lại trong vòng 4-5 tuần, nhưng có ý nghĩa, tuy nhiên GnRha có tác dụng phụ giảm thể tích khối u có thể đòi hỏi thời gian kéo nhiều hơn, tăng cơn nóng bừng mặt ( OR 7.68, dài đến 6 tháng[14]. Không có tác dụng phụ 95% CI 4.6 – 13.0; 6 NC 877 bệnh nhân, chứng nào đáng chú ý, ngoại trừ tình trạng thay đổi cứ mạnh). Nhóm điều trị UPA so với placebo nội mạc tử cung liên quan đến thuốc điều hòa trước phẫu thuật giảm mất máu đáng kể (UPA thụ thể progesteronee (PAEC). Tuy nhiên, tình 5mg: OR 41.41, 95% CI 15.3 – 112.4 ; 1 NC, trạng này thường biến mất nhanh sau điều trị 143 bệnh nhân, chứng cứ yếu). (UPA 10mg : OR hoặc không đáng kể nếu chia lộ trình điều trị 78.83, 95% CI -277.6 - -56.2; 1 NC, 22 bệnh thành từng đợt 3 tháng xen kẽ với 2 tháng không nhân, chứng cứ yếu). [25] dùng thuốc.[26] Điều trị cường kinh do u xơ cơ tử cung Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu sau 2 năm điều Là một thuốc điều hòa chọn lọc thụ thể trị UPA cho 134 bệnh nhân UXTC tại Anh của progresteron (SPRMs), uliprital acetate có ưu Woodhead và cs (2018) cho thấy UPA cải thiện thế hơn các thuốc khác trong cùng nhóm nhờ triệu chứng 80% trường hợp sau đợt điều trị đầu tính đối kháng corticoid thấp và khả năng gây tiên, trong đó 45% kiểm soát cường kinh và 34 sẩy thai không đáng kể. Uliprital acetate có hiệu % giảm kích thước UXTC. Giảm tỷ lệ thiếu máu quả rất tốt trong điều trị cường kinh do UXTC còn ¼ so với trước điều trị. [19] nhờ khả năng giảm kích thước khối u hiệu quả. Một RCT của tác giả Simon, J.A và cs (2018) Các nghiên cứu PEARL I và II cho thấy ulipistal trên 157 trường hợp Ufs có triệu chứng rong acetate có khả năng kiểm soát triệu chứng cường huyết. Cả 2 nhóm sử dụng UPA 5 và 10 mg đều kinh >90% phụ nữ. Cuộc thử nghiệm sau (PEARL làm ngưng triệu chứng rong huyết có ý nghĩa so II)[13] so sánh hiệu quả của UPA với một chất với nhóm chứng không điều trị ( 47.2% [97.5% đồng vận GnRH (GnRHa). Trong nghiên cứu này, CI 31.6-63.2] nhóm 5mg và 58.3% [97.5% CI các nhà nghiên cứu đã đưa vào nghiên cứu 307 41.2-74.1] nhóm 10 mg). Nhóm điều trị UPA phụ nữ bị rong kinh nặng và UXTC, đặc điểm tử giảm thời gian rong huyết và nâng cao chất cung tương tự như trong thử nghiệm trước đó. lượng cuộc sống sau điều trị. Không có trường Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên để nhận 5 hợp bất thường sinh thiết NMTC[27]. hoặc 10 mg UPA hàng ngày trong 3 tháng hoặc Điều trị vô sinh liên quan đến u xơ tiêm bắp 3,75 mg leuprolide acetate mỗi tháng tử cung 1 lần trong 3 tháng. Kết quả của nghiên cứu U xơ tử cung là nguyên nhân đơn độc gây PEARL II cho thấy rong kinh được kiểm soát ở hiếm muộn trong 2-3% phụ nữ[28]. Các cơ chế 90% bệnh nhân dùng 5 mg UPA, 98% bệnh nhân khiến UXTC gây hiếm muộn được Donnez đề dùng 10 mg UPA và 89% bệnh nhân điều trị với cập[29] bao gồm: (1) thay đổi giải phẫu học tại GnRHa. Kết quả này không đủ ý nghĩa thống kê chỗ (biến dạng lòng tử cung) dẫn đến thay đổi để chứng tỏ 2 liều UPA trên có hiệu quả hơn so chức năng nội mạc, (2) thay đổi chức năng, như Tháng 08-2018 Tháng 05-2016 Tập 14, số 04 Tập 16, số 02 với GnRHa. Thời gian trung bình hành kinh lần tăng tính co bóp tử cung, suy giảm cung cấp máu 23
  6. THÂN TRỌNG THẠCH TỔNG QUAN tới nội mạc và cơ tử cung, (3) thay đổi môi trường 2. Trường hợp thứ hai là u xơ giảm kích thước hormon tại chỗ, thay đổi các phân tử cận tiết gây rõ (≥25% nhưng
  7. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), Tài liệu tham khảo 17. Fauser, B.C., et al., Safety after extended repeated use of ulipristal 1. Munro, M.G., et al., FIGO classification system (PALM-COEIN) for acetate for uterine fibroids. PLoS One, 2017. 12(3): p. e0173523. causes of abnormal uterine bleeding in nongravid women of reproductive 18. Baggio, S., et al., Influence of Ulipristal Acetate therapy on Uterine 14(01), 19 age. Int J Gynaecol Obstet, 2011. 113(1): p. 3-13. Fibroid-Related Symptoms and on Uterine and Fibroid Volumes and 2. Moroni, R.M., et al., Add-back therapy with GnRH analogues for Vascularity Indices Assessed by Ultrasound. J Ultrasound Med, 2018. uterine fibroids. Cochrane Database Syst Rev, 2015(3): p. Cd010854. 19. Woodhead, N., et al., Ulipristal acetate for uterine fibroids: 2 years of XX-XX, 3. Magon, N., Gonadotropin releasing hormone agonists: Expanding real world experience in a UK hospital. J Obstet Gynaecol, 2018: p. 1-5. - 25,2016 vistas. Indian J Endocrinol Metab, 2011. 15(4): p. 261-7. 20. Yun, B.S., et al., Predictive factor for volume reduction of uterine 4. Roth, C., et al., Pituitary and gonadal effects of GnRH (gonadotropin fibroids after short-term use of ulipristal acetate. Eur J Obstet Gynecol 2018 releasing hormone) analogues in two peripubertal female rat models. Reprod Biol, 2018. 224: p. 133-136. Pediatr Res, 2004. 55(1): p. 126-33. 21. Brun, J.L., et al., Outcome of patients with uterine fibroids after 5. Vilos, G.A., et al., The Management of Uterine Leiomyomas. Journal of 3-month ulipristal acetate therapy. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol, Obstetrics and Gynaecology Canada, 2015. 37(2): p. 157-178. 2018. 222: p. 13-18. 6. Donnez, J., et al., Emerging treatment options for uterine fibroids. 22. Courtoy, G.E., et al., Gene expression changes in uterine myomas Expert Opin Emerg Drugs, 2018. 23(1): p. 17-23. in response to ulipristal acetate treatment. Reprod Biomed Online, 2018. 7. Whitaker, L.H., A.R. Williams, and H.O. Critchley, Selective 23. Courtoy, G.E., et al., . J Clin Endocrinol Metab, 2018. 103(4): p. progesterone receptor modulators. Curr Opin Obstet Gynecol, 2014. 1566-1573. 26(4): p. 237-42. 24. Badiani, B., M. Chiumente, and A. Messori, Ulipristal acetate for pre- 8. Wagenfeld, A., et al., Selective progesterone receptor modulators operative management of uterine fibroids: Modeling outcomes and costs. (SPRMs): progesterone receptor action, mode of action on the Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol, 2018. 222: p. 84-88. endometrium and treatment options in gynecological therapies. Expert 25. Lethaby, A., L. Puscasiu, and B. Vollenhoven, Preoperative medical Opin Ther Targets, 2016. 20(9): p. 1045-54. therapy before surgery for uterine fibroids. Cochrane Database Syst Rev, 9. “Summary of Product Characteristics: Esmya 5mg tablet” (PDF). 2017. 11: p. Cd000547. Retrieved 20 February 2014. 26. Bouchard, P. and N. Chabbert-Buffet, The history and use of the 10. Liu, C., et al., Different dosages of mifepristone versus enantone to progesterone receptor modulator ulipristal acetate for heavy menstrual bleeding treat uterine fibroids: A multicenter randomized controlled trial. Medicine with uterine fibroids. Best Pract Res Clin Obstet Gynaecol, 2017. 40: p. 105-110. (Baltimore), 2017. 96(7): p. e6124. 27. Simon, J.A., et al., Ulipristal Acetate for Treatment of Symptomatic 11. Donnez, J., et al., Ulipristal acetate for the management of large Uterine Leiomyomas: A Randomized Controlled Trial. Obstet Gynecol, uterine fibroids associated with heavy bleeding: a review. Reprod Biomed 2018. 131(3): p. 431-439. Online, 2018. 28. Pier, B.D. and G.W. Bates, Potential causes of subfertility in patients 12. Faustino, F., et al., Update on medical treatment of uterine fibroids. with intramural fibroids. Fertil Res Pract, 2015. 1: p. 12. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol, 2017. 216: p. 61-68. 29. Donnez, J. and M.-M. Dolmans, Uterine fibroid management: from the 13. Donnez, J., et al., Ulipristal acetate versus leuprolide acetate for present to the future. Human Reproduction Update, 2016. 22(6): p. 665-686. uterine fibroids. N Engl J Med, 2012. 366(5): p. 421-32. 30. Carranza-Mamane, B., et al., The Management of Uterine Fibroids in 14. Pourcelot, A.G., P. Capmas, and H. Fernandez, Place of ulipristal Women With Otherwise Unexplained Infertility. Journal of Obstetrics and acetate in the management of uterine fibroids: Preoperative treatment Gynaecology Canada, 2015. 37(3): p. 277-285. or sequential treatment? J Gynecol Obstet Hum Reprod, 2017. 46(3): p. 31. Luyckx, M., et al., First series of 18 pregnancies after ulipristal acetate 249-254. treatment for uterine fibroids. Fertil Steril, 2014. 102(5): p. 1404-9. 15. Donnez, J., et al., Ulipristal acetate versus placebo for fibroid 32. Luyckx, M., et al., Long-term nonsurgical control with ulipristal acetate treatment before surgery. N Engl J Med, 2012. 366(5): p. 409-20. of multiple uterine fibroids, enabling pregnancy. Am J Obstet Gynecol, 16. Safrai, M., et al., Selective Progesterone Receptor Modulators for 2016. 214(6): p. 756 e1-2. the Treatment of Uterine Leiomyomas. Obstet Gynecol, 2017. 130(2): p. 33. Wdowiak, A., Pre-treatment with ulipristal acetate before ICSI 315-318. procedure: a case report. Przeglad Menopauzalny, 2013. 12(6): p. 497. Tháng 08-2018 Tháng 05-2016 Tập 14, số 04 Tập 16, số 02 25
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2