intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng vạt da nhánh xuyên động mạch đùi sâu trong điều trị loét ụ ngồi, mấu chuyển lớn ở một số người việt nam trưởng thành

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu ứng dụng vạt da nhánh xuyên động mạch đùi sâu trong điều trị loét ụ ngồi, mấu chuyển lớn ở người Việt Nam trưởng thành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 25 bệnh nhân có loét ụ ngồi và mấu chuyển lớn trong đó có 3 trường hợp được phẫu thuật 2 bên (28 mẫu nghiên cứu).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng vạt da nhánh xuyên động mạch đùi sâu trong điều trị loét ụ ngồi, mấu chuyển lớn ở một số người việt nam trưởng thành

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 3. Đỗ Hồng Hải,(2010). Vi phẫu thuật túi phình 6. Brawanski N., et al.,(2017). Subarachnoid động mạch cảnh trong thông sau đã vỡ. Y học Hemorrhage in Advanced Age: Comparison of Thành phố Hồ Chí Minh. 14 (1): 219-223. Patients Aged 70-79 Years and 80 Years and 4. Thiarawat P., et al.,(2017). Microneurosurgical Older. World Neurosurg. 106: p. 139-144. Management of Posterior Communicating Artery 7. Teo M., et al.,(2017). What Factors Determine Aneurysm: A Contemporary Series from Helsinki. Treatment Outcome in Aneurysmal Subarachnoid World Neurosurg. 101: p. 379-388. Hemorrhage in the Modern Era? A Post Hoc STASH 5. Matsukawa H., et al.,(2014). Morphological and Analysis. World Neurosurg. 105: p. 270-281. clinical risk factors for posterior communicating 8. Lindvall P., et al.,(2009). The Fisher grading artery aneurysm rupture. J Neurosurg. 120(1): p. correlated to outcome in patients with subarachnoid 104-10. haemorrhage. Br J Neurosurg. 23(2): p. 188-92. ỨNG DỤNG VẠT DA NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH ĐÙI SÂU TRONG ĐIỀU TRỊ LOÉT Ụ NGỒI, MẤU CHUYỂN LỚN Ở MỘT SỐ NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH Đặng Xuân Quang*, Trần Vân Anh*, Vũ Quang Vinh* TÓM TẮT postoperative results: necrosis of skin flap edge 1 case (3.57%), this case was 2nd operated with flap transfer 10 Mục tiêu: Ứng dụng vạt da nhánh xuyênđộng in place gives good results. Evaluating the near time mạch đùi sâu trong điều trị loét ụ ngồi, mấu chuyển results of 28 research samples: 27 flapswereevaluated lớn xương đùi ở một số người việt nam trưởng thành. good (96.43%), 1 flap was fair level (3.57%). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:nghiên Evaluating the far time results from 28 research cứu thực hiện trên 25 bệnh nhân có loét ụ ngồi và samples: 28 skin flaps are both healthy. Conclusion: mấu chuyển lớn trong đó có 3 trường hợp được phẫu The fasciocutaneous flap of deep femoral artery thuật 2 bên (28 mẫu nghiên cứu). Kết quả: Đánh giá perforator is the ideal material for covering the ischial kết quả sau phẫu thuật: hoại tử mép vạt da 1 trường tuberosity and greater trochanter defects. hợp (3,57%), trường hợp này phẫu thuật lần 2 bằng Keyword: The fasciocutaneous flap of deep chuyển vạt tại chỗ cho kết quả tốt. Đánh giá kết quả femoral artery perforator, ischial tuberosity, greater gần: 28 mẫu nghiên cứu: 27 vạt da sử dụng được trochanter. đánh giá tốt (96,43%), 1 vat da sử dụng được đánh giá khá (3,57%). Đánh giákết quả xa: 28 mẫu nghiên I. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu: 28 vạt da đều lành tốt. Kết luận: Vạt da nhánh xuyên động mạch đùi sâu là vật liệu lý tưởng cho việc Vạt da vùng đùi sau lần đầu tiên được mô tả che phủ khuyết hổng vùng ụ ngồi – mấu chuyển lớn. bởi Hurwitz D. J. (1980) [2], vạt da vùng đùi Từ khóa: Vạt da nhánh xuyênđộng mạch đùi sâu, được sử dụng dưới dạng vạt tự do bởi Song Y. ụ ngồi, mấu chuyển lớn G. (1984) [3] và được sử dụng như là vạt da SUMMARY nhánh xuyên được Koshima I. và cộng sự (1989) [1] báo cáo lần đầu tiên và mở ra kỷ nguyên mới APPLICATION OF THE FASCIOCUTANEOUS FLAP OF DEEP FEMORAL ARTERY PERFORATOR IN trong lĩnh vực phẫu thuật tái tạo. Ứng dụng sử THE TREATMENT OF ISCHIAL TUBEROSITY AND dụng vạt da nhánh xuyên động mạch đùi sâu GREATER TROCHANTER ULCERS IN SOME che phủ khuyết hổng vùng ụ ngồi, mấu chuyển OF MURURE VIETNAMESE cho thấy có nhiều ưu điểm so với các phương Objective: Application of the fasciocutanious flap pháp khác như vạt da được sử dụng có tỷ lệ of deep femoral artery perforator in the treatment of sống cao hơn, độ linh hoạt của vạt da cao hơn ischial tuberosity and greater trochanter ulcers in và mức độ can thiệp tổ chức cho vạt là tối thiểu some of mature vietnamese. Materials and trong phẫu thuật. methods: The study was performed on 25 patients who have ulcers at ischial tuberosity and greater Tuy vậy ứng dụng này còn là thách thức đối trochanter, in which 3 cases were operated on both với các phẫu thuật viên. Nhằm nâng cao ứng sides (28 study samples). Results: Evaluation of dụng tốt hơn chúng tôi tiến hành nghiên cứu ứng dụng vạt da nhánh xuyên động mạch đùi *Học viện Quân y sâu trong điều trị loét ụ ngồi, mấu chuyển lớn ở Chịu trách nhiệm chính: Đặng Xuân Quang người Việt Nam trưởng thành. Email: drhung1955@gmail.com II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày nhận bài: 29/10/2020 2.1. Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu Ngày phản biện khoa học: 25/11/2020 Ngày duyệt bài: 2/12/2020 thực hiện trên 25 bệnh nhân có loét ụ ngồi và 35
  2. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 mấu chuyển lớn với 28 vạt da nhánh xuyên động mạch đùi sâu được sử dụng che phủ loét ụ ngồi, mấu chuyển lớn tại Viện bỏng Quốc Gia Lê Hữu Trác từ tháng 9/2014 đến 7/2019. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, hàng loạt ca với mẫu thuận tiện Thiết kế vạt da: - Đo kích thước tổn khuyết cần tạo hình che phủ: chiều dọc, chiều ngang Biểu đồ 2. Phân độ loét tại khuyết hổng - Xác định cuống mạch: dùng siêu âm 3.1. Kích thước khuyết hổng Doppler cầm tay tần số 5MHztìm vị trí các nhánh Bảng 1. Kích thước khuyết hổng (n=28) xuyên, lấy nhánh xuyên động mạch đùi sâu I Nhỏ nhất – Trung Yếu tố làm yếu tố chính trong thiết kế vạt Lớn Nhất bình - Xác định chọn lựa nhánh xuyên động mạch Diện tích khuyết 51,02 ± 20 - 105 đùi sâu từ đó đề xuất kích thước cho vạt da hổng (cm²) 21,98 nhánh xuyên động mạch đùi sâu phù hợp trong Chiều dài khuyết 5 - 15 7,91 ± 2,3 điều trị loét vùng ụ ngồi, mấu chuyển. hổng (cm) Chiều rộng khuyết 6,28 ± 4 - 11 hổng (cm) 1,51 3.2. Kích thước vạt da Bảng 2. Kích thước vạt da (n=28) Nhỏ nhất – Yếu tố Trung bình Lớn Nhất Diện tích vạt(cm²) 45 - 184 85,43±35,6 Chiều dài vạt(cm) 7 - 23 12,82±3,65 Chiều rộng vạt(cm) 4,5 - 8 6,48±1,13 Hình 2. Kích thước vạt da được đo trước phẫu thuật. Hình 1. Đường vẽ giữa ụ ngồi và lồi cầu đùi BN Phùng Mạnh T. 81 tuổi, loét mấu chuyển (T) ngoài, các nhánh nối đm đùi sâudọc theo đường 3.3. Góc xoay vạt trong vạt dạng đảo vẽ này. Bảng 3. Góc xoay vạt trong vạt dạng đảo III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (n=26) Góc Tổng 90° 135° 180° xoay (n) Số vạt 3 11 12 26 (%) (11,54%) (42,31%) (46,15%) (100%) 3.4. Kết quả gần. Kết quả gần được đánh giá từ khi ra viện đến 6 tháng sau phẫu thuật, thường 1 tuần đến 2 tuần sau phẫu thuật Bảng 4. Kết quả gần (n=28) Loại dạng vạt sử dụng Số lượng Kết quả V-Y Dạngđảo n=28(%) (n=2) (n=26) Biểu đồ 1. Phân loại chẩn đoán Tốt 2 25 27/28 (96,43) Khá 0 1 1/28(3,57) 36
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 Kém 0 0 0/28 (0) Trong nghiên cứu của chúng tôi tình trạng vạt Tổng số 2 26 28/28(100) da tốt chiếm tỷ lệ cao nhất (27/28 = 96,43%), 3.5. Kết quả xa. Kết quả xa được đánh giá có 1 trường hợp vạt da xấu với hoại tử đầu xa ít nhất là 7 tháng sau phẫu thuật, nhiều nhất là 2 vạt chiếm tỷ lệ (3,57%), được phẫu thuật trờ lại năm sau phẫu thuật. lần 2 và cho kết quả liền thương tốt. Tình trạng Bảng 5. Kết quả xa (n = 28) vạt da sau đó được đánh giá là khá. Kết quả Số lượng bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi so với Alessandro S. và sử dụng vạt Tỷ lệ Ichiro H. là tương đồng. Nhưng kết quả nghiên Kết quả Vạt dạng (%) cứu của chúng tôi so với L. Gebert thì đạt kết Vạt V-Y đảo quả tốt hơn trong thời gian theo dõi bệnh nhân Tốt 2 26 28/28(100) sau phẫu thuật là gần giống nhau. So với nghiên Khá 0 0 0/28 (0) cứu của Lê Diệp Linh sử dụng vạt đùi trước Kém 0 0 0/28 (0) ngoài kết quả chúng tôi tốt hơn với tỷ lệ vạt Tổng 28/28 sống là 100% so với 94% của Lê Diệp Linh. 2 26 (n = 28) (100) Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh (2016) [8] sử dụng vạt da nhánh xuyên lân cận vạt da nhánh xuyên động mạch đùi sâu (vạt da nhánh xuyên động mạch mông trên) có kết quả sớm sau phẫu thuật 6/8 vạt kiểu V-Y có kết quả tốt, 28/30 vạt cánh quạt có kết quả tốt, 2/30 vạt cánh quạt ở mức trung bình. Kết quả tốt đạt 89,2%, trung bình đạt 10,8%, không có vạt hoại tử. Kết quả phẫu thuật từng dạng vạt của chúng tôi có 2 vạt kiểu V-Y cho kết quả tốt, 25/26 vạt cánh quạt có kết quả tốt. So với kết quả của Nguyễn Văn Thanh, kết quả của chúng tôi cũng tốt hơn trong từng dạng vạt với tỷ lệ vạt V-Y thành công là 100% so với 75%, tỷ lệ vạt dạng cánh quạt thì tương đồng là 25/26 vạt so với 28/30 vạt của Nguyễn Văn Thanh. 4.2. Kết quả xa. Kết quả nghiên cứu của Alessandro S. (2015) [4] cho kết quả vạt da lành Hình 3. Bệnh nhân Phùng Mạnh T. thương tốt và không loét tái phát trong thời gian Trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 24 tháng theo dõi 12 tháng. Kết quả nghiên cứu của Ichiro H. (2014) [5] trên 5 bệnh nhân loét vùng ụ ngồi IV. BÀN LUẬN có kết quả theo dõi trong vòng 1 năm không có 4.1. Kết quả gần. Kết quả nghiên cứu của biến chứng nào bao gồm cả loét tái phát. Kết quả Alessandro S. (2015) [4] cho thấy kết quả vạt nghiên cứu của L. Gebert (2017) [6] trên 15 bệnh sống tốt sau phẫu thuật là 100%. Kết quả nhân với 16 ổ loét có kết quả theo dõi sau 1 năm nghiên cứu của Ichiro H. (2014) [5] cho thấy là tất cả các vạt da sử dụng đều sống lành tốt. không có vạt hoại tử sau phẫu thuật và loét tái Trong nghiên cứu của chúng tôi toàn bộ 28 phát trên vạt đã phẫu thuật trong thời gian theo vạt trên bệnh nhân đều sống lành tốt không loét dõi từ 2 – 17 tháng. Kết quả nghiên cứu của L. tái phát, với 27 vạt được đánh giá tốt chiếm tỷ lệ Gebert (2017) [6] cho thấy vạt sống tốt sau 96,43% và 1 vạt được đanh giá khá chiếm tỷ lệ phẫu thuật chiếm tỷ lệ 13/16 trường hợp, 2 3,57%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không trường hợp loét tái phát sẹo mép vạt trong thời có khác biệt nhiều so với kết quả nghiên cứu của gian 5-6 tháng sau phẫu thuật được điều trị nội các tác giả trên. khoa và khâu đóng trực tiếp mép vạt cho kết Với những kết quả của các tác giả trên thế quả lành thương tốt. 1 trường hợp tử vong do giới nghiên cứu về nhánh xuyên động mạch đùi bệnh nền nội khoa khác không theo dõi được kết sâu nêu trên cho thấy vạt da nhánh xuyên động quả. Nghiên cứu của Lê Diệp Linh (2011) [7] sử mạch đùi sâu được sử dụng che phủ khuyết dụng vạt đùi trước ngoài cho thấy kết quả tốt hổng vùng ụ ngồi, mấu chuyên lớn trong nghiên đạt 85%, khá 9% chỉ có 6% kém, tỷ lệ vạt sống cứu là phù hợp. Tuy vậy các tác giả chỉ tiến hành là 94%. nghiên cứu trên số lượng trường hợp so với 37
  4. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 chúng tôi là nhỏ hơn. Kết quả nghiên cứu của 3. Song Y.G., Chen G.Z., Song Y.L. (1984). The free chúng tôi đã tiến hành trên số liệu trường hợp thigh flap: a new free flap concept based on the septocutaneous artery. Br J Plast Surg.,37:149-159. sử dụng vạt da nhánh xuyên I động mạch đùi 4. Alessandro S., et al. (2015). Profunda Femoris sâu lớn hơn so với nghiên cứu trước giờ trên thế Artery Perforator Propeller Flap: A Valid Method to giới (28 trường hợp) càng khẳng định giá trị kết Cover Complicated Ischiatic Pressure Sores. Plast quả điều trị khuyết hổng vùng ụ ngồi, mấu Reconstr Surg Glob Open. 3(8): e487. 5. Ichiro H., et al (2014). The Internal Pudendal chuyển lớn bằng vạt da nhánh xuyên I động Artery Perforator Thigh Flap. Plastic and mạch đùi sâu. Reconstructive Surgery Global Open, 2(5):e142. 6. L. Gebert et al. (2017). Lambeau fasciocutané V. KẾT LUẬN sous fessier fiabilisé par une perforante de l’artère Vạt da nhánh xuyên động mạch đùi sâu là vật fémorale profonde en reconstruction d’escarre liệu lý tưởng cho việc che phủ khuyết hổng vùng ischiatique. Annales de chirurgie plastique ụ ngồi – mấu chuyển lớn. esthétique. 1338:1–7. 7. Lê Diệp Linh. (2011). Nghiên cứu sử dụng vạt TÀI LIỆU THAM KHẢO đùi trước ngoài trong điều trị khuyết hổng phần mềm vùng cổ mặt. Luận án Tiến sĩ, Học Viện Quân 1. Koshima I., Soeda S. (1989). Inferior epigastric Y., Hà Nội. artery skin flaps without rectus abdominis muscle. 8. Nguyễn Văn Thanh. (2016). Nghiên cứu ứng Br J Plast Surg.,42:645–8. dụng phẫu thuật tạo hình, hút áp lực âm và 2. Hurwitz D.J. (1980). Closure of a large defect of nguyên bào sợi nuôi cấy trong điều trị vết loét mạn the pelvic cavity by an extended compound tính. Luận án Tiến sĩ, Học Viện Quân Y, Hà Nội. myocutaneous flap based on the inferior gluteal artery. Br J Plast Surg., 33:256-261. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO VỠ BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHỐI HỢP NÚT MẠCH VÀ PHẪU THUẬT Phạm Quỳnh Trang*, Nguyễn Thế Hào* TÓM TẮT 11 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị khối dị dạng TREATMENT OF RUPTURED CEREBRAL AVM động tĩnh mạch não vỡ bằng phối hợp nút mạch và WITH A COMBINATION OF PREOPERATIVE phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 48 bệnh nhân được chẩn đoán là EMBOLIZATION AND SURGERY DDĐTMN vỡ, được điều trị bằng phối hợp nút mạch và Objectives: Evaluating the results of phẫu thuật tại khoa Phẫu thuật Thần kinh – Bệnh viện microsurgery combined with preoperative embolization Bạch Mai từ 11.2016 đến 12.2018. Kết quả: 41,67% for ruptured cerebral arteriovenous malformations. nút mạch với mục đích tắc cuống nuôi khó tiếp Methods: Retrospective study of 48 patients of cận+tạo ranh giới+giảm thể tích ổ dị dạng. Số lần nút ruptured cerebral AVM underwent embolization and mạch trung bình là 1,33±0,71, phần trăm nút tắc surgery at Department of Neurosurgery – Bach Mai trung bình 66,19±21,96%. Thời gian phẫu thuật sau Hospital from 11.2016 to 12.2018. Results: 41,67% khi nút mạch dưới 10 ngày là 50%, 33,33% từ 10 đến pre-op embolization aims to deep feeding arteries 20 ngày, 14,58% sau 30 ngày. Máu mất trung bình occlusion+nidal volume reduction+making cleavages trong mổ là 393,75 ml. 97,92% lấy hết khối dị dạng. between nidus and normal tissues. 1,33±0,71 sessions Biến chứng sau mổ 14,58%, trong đó 28,57% phù of embolization. Nidal occlusion percentage não, 14,29% chảy máu. Kết quả điều trị tốt 79,17%. 66,19±21,96%. 50% undewent surgery 30 days. các cuống mạch nuôi khó tiếp cận, tạo ranh giới rõ Intra-op blood loss 393,75 ml. 97,92% total resection. cho khối DDĐTMN và nút tắc một phần ổ dị dạng. Post-op complications 14,58% in which 28,57% Phương pháp điều trị phối hợp giữa nút mạch và phẫu oedema, 14,29% bleeding. Good final results 79,17%. thuật có kết quả tốt chiếm tỷ lệ cao. Conclusions: Puposes of preop embolizations are Từ khoá: Dị dạng động tĩnh mạch não vỡ, nút deep feeding arteries occlusion+nidal volume mạch, phẫu thuật reduction+making cleavages. Surgery combined with preop embolizations gives favorable results Keywords: Ruptured cerebral AVM, embolization, *Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội surgery Chịu trách nhiệm chính: Phạm Quỳnh Trang Email: Drphamquynhtrang@gmail.com I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nhận bài: 19.10.2020 Ngày nay, điều trị khối dị dạng động tĩnh Ngày phản biện khoa học: 27.11.2020 mạch não trong não, nhất là các khối dị dạng Ngày duyệt bài: 7.12.2020 38
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2