intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng bảng câu hỏi OAB-SS trong chẩn đoán và theo dõi điều trị bàng quang tăng hoạt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

26
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, chẩn đoán và đánh giá hiệu quả điều trị bàng quang tăng hoạt (Overactive Bladder – OAB) chủ yếu dựa vào từng triệu chứng chủ quan của bệnh nhân. Mục tiêu của nghiên cứu này là áp dụng bảng câu hỏi OAB-SS của Homma để chẩn đoán và theo dõi điều trị bàng quang tăng hoạt trong thực hành lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng bảng câu hỏi OAB-SS trong chẩn đoán và theo dõi điều trị bàng quang tăng hoạt

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 ỨNG DỤNG BẢNG CÂU HỎI OAB-SS TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ THEO DÕI ĐIỀU TRỊ BÀNG QUANG TĂNG HOẠT Nguyễn Văn Ân1, Lê Trương Tuấn Đạt2, Đoàn Vương Kiệt1, Phạm Huy Vũ1 TÓM TẮT Mục tiêu: Hiện nay, chẩn đoán và đánh giá hiệu quả điều trị bàng quang tăng hoạt (Overactive Bladder – OAB) chủ yếu dựa vào từng triệu chứng chủ quan của bệnh nhân. Khi đó sẽ không lượng giá được mức độ nặng nhẹ cũng như đánh giá hiệu quả điều trị tổng thể của bệnh nhân. Vì vậy, cần có một công cụ khách quan để hỗ trợ chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh nhân OAB. Bảng câu hỏi OAB-SS (Overactive Bladder - Symptoms Score) của Homma đã được phát triển và xác nhận là một công cụ giá trị giúp đánh giá triệu chứng của OAB. Mục tiêu của nghiên cứu này là áp dụng bảng câu hỏi OAB-SS của Homma để chẩn đoán và theo dõi điều trị bàng quang tăng hoạt trong thực hành lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca tất cả bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị OAB tại phòng khám và khoa Niệu học chức năng của Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ 01/2020 đến 06/2021 Kết quả: 93 trường hợp được đưa vào nghiên cứu với tỷ lệ Nữ/Nam là 2,21/1. Tuổi trung bình mắc phải OAB là 46,83. Nhóm tuổi mắc phải OAB cao nhất là 30 – 39 tuổi. OAB ướt chiếm 29,03% và OAB khô chiếm 70,97%. So với OAB khô, OAB ướt có tuổi trung bình lớn hơn đáng kể và thời gian mắc phải các triệu chứng trước khi đến khám ngắn hơn rõ rệt. Điểm số trung bình của từng triệu chứng: Tiểu nhiều lần (1,57), tiểu đêm (2,25), tiểu gấp (4,82), tiểu không kiểm soát gấp (1,0). Điểm số OAB-SS trung bình là 9,63 và điểm số chất lượng cuộc sống (Quality of Life – QoL) trung bình là 5,22. Tổng điểm OAB-SS và điểm số QoL ở nhóm OAB ướt cao hơn có ý nghĩa so với nhóm OAB khô. Dựa vào sự tương quan và phân bố điểm số giữa OAB-SS và QoL để gợi ý phân độ triệu chứng OAB dựa trên điểm số OAB-SS: 1 – 5 điểm: nhẹ, 6 – 9 điểm: trung bình, 10 – 15: nặng. Về kết quả điều trị: điểm số từng triệu chứng, tổng điểm OAB-SS và điểm số QoL đều cải thiện đáng kể sau điều trị. Cụ thể: tiểu nhiều lần (1,57  0,41), tiểu đêm (2,25  0,86), tiểu gấp (4,82  1,32), tiểu không kiểm soát gấp (1,0  0,2), tổng điểm OAB-SS (9,63  2,78) và điểm số QoL (5,22  2,45). Kết luận: Bảng câu hỏi OAB-SS là một công cụ khách quan và có giá trị giúp đánh giá triệu chứng OAB, góp phần gia tăng hiệu quả chẩn đoán và điều trị OAB. Từ khóa: bàng quang tăng hoạt, điểm số bàng quang tăng hoạt ABSTRACT APPLY OAB-SS QUESTIONAIRE IN OVERACTIVE BLADDER DIAGNOSING AND PATIENT'S FOLLOW-UP Nguyen Van An, Le Truong Tuan Dat, Doan Vuong Kiet, Pham Huy Vu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 163-170 Objective: Today, OAB diagnosis and assessing the success of its treatment mostly depends on patient's feeling. This leads to difficulty in evaluating the severity of disease and the overall effect of the current treatment. Therefore, we need a more efficient tool that makes diagnosis and patient follow-up easier and better. Homma's OAB-SS has been developed and recognized as a suitable tool in many countries. The purpose of this research is to apply the OAB-SS in diagnosing and patient's follow-up in the clinical practice. Khoa Niệu học Chức năng, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 Bộ môn Tiết Niệu, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2 Tác giả liên lạc: BS. Lê Trương Tuấn Đạt ĐT: 0906792337 Email: dr.tuandat2710@gmail.com Chuyên Đề Ngoại Khoa 163
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học Method: A case series study was conducted among inpatients and outpatients diagnosed and treated for OAB at Functional Urology Department of University Medical Center HCMC from 01/2020 to 06/2021. Results: 93 cases were included in the study with a female/male ratio is 2.21/1. The mean age was 46.83. The age group with the highest incidence of OAB is 30 – 39. Wet OAB accounts for 29.03% and dry OAB accounts for 70.97%. Compared with the dry OAB group, wet OAB group had a significantly greater mean age and significantly shorter duration of symptoms before coming to the clinic. Average score of each symptom: Frequency (1.57), nocturia (2.25), urgency (4.82), urgency urinary incontinence (1.0). OAB-SS was 9.63 and QoL was 5.22. OAB-SS and QoL were significantly higher in the wet OAB group than in the dry OAB group. The correlation and distribution of scores between OAB-SS and QoL suggest that OAB-SS score be used to classify the severity of OAB: 1 – 5: mild, 6 – 9: moderate, 10 – 15: severe. Regarding treatment results: symptoms score, OAB-SS and QoL improved significantly after treatment. More detail: frequency (1.57  0.41), nocturia (2.25  0.86), urgency (4.82  1.32), urge urinary incontinence (1.0  0.2), OAB-SS (9.63  2.78) and QoL (5.22  2.45). Conclusion: OAB-SS is an objective and valuable tool to evaluate OAB symptoms, contributing to increase the effectiveness of OAB diagnosis and treatment. Key words: overactive bladder, overactive bladder symptoms score, OAB-SS ĐẶT VẤN ĐỀ như điều trị thuốc thường từ 4 – 12 tuần(5). Đánh giá hiệu quả điều trị ở bệnh nhân được tiêm độc Theo Hội tiêu tiểu tự chủ quốc tế tố Botulinum A vào cơ bàng quang và/hoặc mở (International Continence Society – ICS), bàng rộng bàng quang bằng ruột thường không có quang tăng hoạt là một hội chứng đặc trưng bởi thời gian cụ thể(3). triệu chứng tiểu gấp, thường đi kèm với tiểu nhiều lần và tiểu đêm, có thể có hoặc không có Về chẩn đoán, nếu chỉ dựa trên định nghĩa tiểu không kiểm soát gấp và không ghi nhận của ICS thì khó lượng giá được mức độ nặng nhiễm khuẩn đường tiết niệu hoặc các bệnh lý rõ nhẹ. Chẳng hạn, một bệnh nhân tiểu gấp 4 – 5 ràng khác của đường tiết niệu(1). lần/ngày khác bệnh nhân tiểu gấp 9 – 10 lần/ngày, một bệnh nhân tiểu 10 lần/ngày khác Tần suất mắc phải OAB tại Việt Nam khoảng bệnh nhân tiểu 20 – 30 lần/ngày. Bên cạnh đó, 12,2%, trong đó OAB ướt (có tiểu không kiểm đánh giá hiệu quả điều trị OAB mang tính chủ soát gấp) chiếm 2,5%. Tỷ lệ mắc phải OAB ở nữ quan, dựa trên cảm giác của bệnh nhân trên cao hơn nam (khoảng 1,46/1)(2). OAB tuy không từng triệu chứng, chẳng hạn khi tái khám bệnh nguy hiểm tới tính mạng nhưng gây suy giảm nhân khai triệu chứng không cải thiện, nhưng đáng kể chất lượng cuộc sống. khi đánh giá lại thì trước điều trị bệnh nhân Đánh giá ban đầu trong chẩn đoán OAB bao tiểu đêm 10 lần, sau điều trị tiểu đêm còn 5 lần gồm khai thác bệnh sử đầy đủ, thăm khám thực nghĩa là bệnh nhân đã có hiệu quả điều trị dù thể cẩn thận, tổng phân tích nước tiểu và sử theo tiêu chuẩn thì vẫn còn tiểu đêm. Ngoài ra, dụng bảng câu hỏi triệu chứng và/hoặc nhật ký OAB là một hội chứng và sự phức tạp không bàng quang nếu khả thi(3,4). Đánh giá chuyên sâu thể được đánh giá đầy đủ bằng cách chỉ đếm sẽ được sử dụng khi cần thiết. Điều trị OAB bao từng triệu chứng riêng lẻ. Một số bệnh nhân có gồm liệu pháp thay đổi hành vi, dùng thuốc, thể có những thay đổi hỗn hợp, với một triệu tiêm độc tố Botulinum A vào cơ bàng quang, chứng cải thiện và một triệu chứng trở nên tệ kích thích thần kinh chày, điều hòa thần kinh hơn(6). Cuối cùng, do phác đồ điều trị kéo dài, cùng và phẫu thuật mở rộng bàng quang bằng bệnh nhân bỏ trị do chưa đáp ứng kì vọng, do ruột/chuyển lưu nước tiểu(3,4). Thời gian tối thiểu tác dụng phụ cũng như chi phí cao đòi hỏi để đánh giá hiệu quả của liệu pháp hành vi cũng phải có một công cụ khách quan để đánh giá 164 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 hiệu quả điều trị, giúp bác sĩ lâm sàng tư vấn Bảng 1. Bảng câu hỏi OAB-SS của Homma và thuyết phục bệnh nhân. Triệu chứng Mức độ Tiểu nhiều lần Đã có nhiều công cụ giúp thuận lợi cho việc 7 lần 0đ (Bạn đi tiểu bao nhiêu lần từ lúc đánh giá triệu chứng và ảnh hưởng của triệu 8 – 14 lần 1đ thức dậy buổi sáng đến lúc đi ngủ 15 lần 2đ chứng lên chất lượng cuộc sống cũng như đánh buổi tối?) giá hiệu quả điều trị đã được giới thiệu. Bảng Tiểu đêm Không 0đ (Bạn đi tiểu bao nhiêu lần từ lúc đi 1 lần 1đ câu hỏi OAB-SS của Homma đã được phát triển ngủ buổi tối đến lúc thức dậy buổi 2 lần 2đ và xác nhận là một công cụ đánh giá triệu chứng sáng?) 3 lần 3đ của OAB, được sử dụng tại nhiều quốc gia, Không 0đ OAB-SS tích hợp bốn triệu chứng vào một điểm
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học Y đức - Phân bố tuổi: Nhóm tuổi 30 – 39 chiếm tỉ lệ Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng cao nhất, nhưng không có sự vượt trội so với các Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y nhóm tuổi khác. Hơn 70% bệnh nhân nằm trong Dược TP. HCM, số: 319/HĐĐĐ-ĐHYD ngày khoảng 30 – 69 tuổi. 28/04/2021. - Suất độ OAB khô và OAB ướt: OAB khô KẾT QUẢ chiếm 70,97% và OAB ướt chiếm 29,03%. - Thời gian trung bình bệnh nhân mắc phải Trong thời gian từ 01/2020 đến 06/2021, triệu chứng của OAB là 23,41 tháng (khoảng 2 chúng tôi ghi nhận tổng cộng 256 trường hợp năm), trong đó ngắn nhất là 1 tháng và dài nhất (TH) được chẩn đoán và điều trị OAB, trong đó là 10 năm. có 93 TH đầy đủ số liệu được đưa vào nghiên cứu với những kết quả sau: Đặc điểm bệnh nhân, thời gian mắc phải triệu chứng, điểm số từng triệu chứng, tổng - Tỷ lệ Nữ/Nam là 2,21/1 (29 nam so với 64 điểm OAB-SS và điểm số QoL của bệnh nhân nữ). theo từng nhóm cụ thể được thể hiện trong - Tuổi trung bình 46,83 (từ 18 đến 94 tuổi). Bảng 3. Bảng 3. Đặc điểm bệnh nhân, điểm số triệu chứng và điểm số QoL giữa các nhóm Nhóm OAB (n=93) OAB khô (n=66) OAB ướt (n=27) Trung bình 46,83 42,14 58,3 Tuổi Giá trị p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Mann-Whitney cho từng cặp điểm OAB-SS), ta Điểm số QoL giữa 2 nhóm OAB khô và OAB có kết quả: ướt khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học BÀN LUẬN dụng OAB-SCS(8). 2 phiên bản OAB-SS của Homma Y và Blaivas JG được phát triển để đưa OAB tuy không trực tiếp nguy hiểm đến tính ra bảng câu hỏi giúp định lượng các triệu chứng mạng nhưng ảnh hưởng nặng nề đến chất lượng OAB với một điểm số triệu chứng duy nhất(6,9), cuộc sống của bệnh nhân. Bên cạnh đó, với tần bảng câu hỏi của Homma Y chiếm lợi thế hơn suất hiện mắc OAB trong dân số tương đối cao như là một công cụ để đánh giá OAB, do: (1) dẫn đến việc chẩn đoán và điều trị OAB một OAB-SS của Homma được thực hiện trên một cách hiệu quả càng trở nên cần thiết. nghiên cứu dịch tễ học với hơn 4500 người tham Chẩn đoán OAB là chẩn đoán chỉ bằng triệu gia tại Nhật Bản(6). Phiên bản của Blaivas JG chứng mà không có các dấu ấn sinh học, nên được nghiên cứu và sử dụng chủ yếu ở phương việc khai thác quan điểm của bệnh nhân về các Tây; (2) Các câu hỏi của phiên bản OAB-SS của triệu chứng (và ảnh hưởng của OAB lên chất Homma bám sát định nghĩa OAB của ICS, trong lượng cuộc sống) rất quan trọng để đánh giá và khi phiên bản của Blaivas JG thì không; (3) Điểm điều trị OAB(6). Để thuận lợi cho việc đó, nhiều số được thiết kế dựa trên gánh nặng tương đối công cụ đã được giới thiệu: OAB-q (OAB- của 4 triệu chứng OAB được mô tả trên nền tảng Questionnaire)(8), 2 phiên bản OAB-SS của của mức độ ảnh hưởng lớn nhất của triệu chứng Homma Y(6) và Blaivas JG(9), PPBC (Patient lên chất lượng cuộc sống (vốn dĩ là mục tiệu chủ Perception of Bladder Condition)(10), OAB-SCS yếu trong điều trị OAB)(6); Việc giảm điểm số (OAB-Symptom Composite Score)(11)< Bên cạnh OAB-SS sau điều trị phù hợp với ấn tượng của các bất lợi của riêng từng công cụ (OAB-q quá bệnh nhân về hiệu quả điều trị(6); (4) Đã có nhiều dài để thực hiện trên lâm sàng còn PPBC quá nghiên cứu xác nhận giá trị sử dụng và độ tin ngắn gọn để đạt được đầy đủ thông tin), các cậy của bảng câu hỏi OAB-SS của Homma Y tại công cụ này không tập trung đánh giá các triệu các quốc gia trên thế giới như Đài Loan(12), Hàn chứng OAB, mà là đánh giá sự phiền toái hoặc Quốc(13), Hoa Kỳ(14)< Tóm lại, OAB-SS của ảnh hưởng cuộc sống hàng ngày do các triệu Homma Y đã được phát triển và xác nhận là một chứng. Tuy chất lượng cuộc sống gần như là công cụ đánh giá triệu chứng cho hội chứng mục tiêu của điều trị nhưng điều này không có OAB, OAB-SS tích hợp bốn triệu chứng vào một nghĩa là chúng ta nên bỏ qua các triệu chứng. điểm số duy nhất và có thể là một công cụ hữu Cần có một công cụ thích hợp để đánh giá các ích cho nghiên cứu và thực hành lâm sàng(6). triệu chứng(6). Các triệu chứng OAB thường Nghiên cứu của chúng tôi, về mặt chẩn đoán được định lượng bằng cách đếm từng triệu cho thấy điểm số OAB-SS và QoL cao hơn rõ rệt chứng và ước tính hiệu quả điều trị bằng so sánh ở nhóm OAB ướt so với nhóm OAB khô, phản tần suất xảy ra các triệu chứng. Tuy nhiên OAB ánh thực tế về gánh nặng chủ yếu của tiểu là một hội chứng và sự phức tạp không thể được không kiểm soát gấp. Điểm số OAB-SS và điểm đánh giá đầy đủ bằng cách chỉ đếm từng triệu số triệu chứng tiểu không kiểm soát gấp tương chứng riêng lẻ. Một số bệnh nhân OAB có thể có quan thuận với tuổi trung bình của bệnh nhân những thay đổi hỗn hợp, với một triệu chứng cải (có thể giải thích do sự yếu dần của các cấu trúc thiện và một triệu chứng trở nên tồi tệ hơn. Do cơ mạc nâng đỡ sàn chậu và phản ứng chậm hơn đó, đánh giá triệu chứng riêng lẻ là không đủ mà trong việc di chuyển của bệnh nhân). Từ đó, ở cần một điểm số định lượng triệu chứng(6). Về những bệnh nhân lớn tuổi, nên chú ý khi khai mặt này, OAB-SCS có thể có lợi vì giúp đánh giá thác triệu chứng tiểu không kiểm soát gấp của triệu chứng với một điểm số duy nhất. Tuy bệnh nhân để đánh giá chẩn đoán và đưa ra nhiên, việc thu thập điểm số OAB-SCS là cực kỳ hướng điều trị, giúp giải thích và tiên lương khó khăn và gần như là không khả thi trong bệnh nhân. Tương quan thuận giữa điểm số thực hành lâm sàng, do đó sẽ hạn chế việc sử 168 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 triệu chứng tiểu gấp, tiểu không kiểm soát gấp điểm số OAB-SS đã được chứng minh là tương và tổng điểm OAB-SS với điểm số QoL phản quan với ấn tượng của bệnh nhân về hiệu quả ánh gánh nặng của triệu chứng tiểu không kiểm điều trị(6). Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã xác soát gấp và đặc biệt là tiểu gấp (được giải thích nhận sự giảm điểm số OAB-SS và QoL trong rằng cảm giác sợ rỉ nước tiểu phải chạy đi tiểu hiệu quả điều trị OAB. Kết quả nghiên cứu của liền cũng ảnh hưởng tương đương đến việc rỉ chúng tôi thể hiện sự giảm điểm số OAB-SS một nước tiểu không tự chủ). Điểm số QoL trung cách rõ ràng sau điều trị, chứng tỏ giá trị của bình giữa các mức điểm OAB-SS là khác biệt và bảng câu hỏi OAB-SS trong đánh giá hiệu quả điểm số QoL tương quan thuận với OAB-SS. Nói điều trị OAB. Mặc dù đánh giá sự cải thiện triệu cách khác, với mức điểm OAB-SS tăng dần thì chứng sau điều trị là cần thiết trên bệnh nhân bệnh nhân sẽ có điểm số QoL tăng dần một cách OAB. Tuy nhiên, do OAB ảnh hưởng trực tiếp có ý nghĩa. Với mỗi khoảng điểm OAB-SS khác đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nên nhau thì QoL bệnh nhân sẽ khác nhau có ý quan điểm của bệnh nhân về sự cải thiện chất nghĩa. Chúng tôi chọn 3 mốc là nhẹ, trung bình lượng cuộc sống là không thể bỏ qua. Nghiên và nặng tương tự bảng điểm IPSS. Trong nghiên cứu chúng tôi cho kết quả giảm rõ rệt điểm số cứu chúng tôi, không có TH nào bệnh nhân có QoL sau điều trị. Tóm lại, OAB-SS cải thiện rõ rệt OAB-SS ≤5 cho nên có thể giả thuyết với những sau điều trị OAB tương quan với sự cải thiện trường hợp OAB-SS ≤5, bệnh nhân hoàn toàn điểm số QoL. không cảm thấy bị ảnh hưởng từ OAB nên KẾT LUẬN không tìm kiếm sự điều trị. Trong khoảng OAB– OAB-SS của Homma đã được phát triển và SS từ 6 đến 15 thì điểm số QoL ở mức điểm xác nhận là một công cụ có giá trị giúp đánh giá OAB-SS=9 khác biệt có ý nghĩa thống kê với các triệu chứng của OAB tại Nhật Bản cũng như nhóm OAB-SS ≥10. Với những kết quả như vậy, nhiều quốc gia trên thế giới. có thể giả thuyết mức độ điểm số OAB-SS như sau: 1 – 5 điểm: nhẹ, 6 – 9 điểm: trung bình, 10 – Tại Việt Nam, sau thời gian nghiên cứu, 15: nặng. Homma Y đã đề cập đến phân độ điểm chúng tôi nhận thấy OAB-SS của Homma là một số OAB-SS trong quá trình phát triển bảng câu công cụ đơn giản, dễ sử dụng trên thực hành hỏi OAB-SS, tuy nhiên đến thời điểm hiện tại có lâm sàng, mang tính khách quan và có giá trị rất ít nghiên cứu sử dụng phân độ đó(15). Cụ thể giúp đánh giá triệu chứng OAB. Kết hợp với thang điểm QoL sẽ giúp đánh giá mức độ triệu Homma Y phân độ điểm số OAB-SS như sau: 1 – 5 điểm: nhẹ, 6 – 11 điểm: trung bình, 12 – 15: chứng, ảnh hưởng của triệu chứng lên cuộc sống nặng. So sánh giữa phân độ của Homma Y và bệnh nhân và giúp theo dõi điều trị bệnh nhân bàng quang tăng hoạt. Ngoài lợi ích về mặt lâm chúng tôi thì tương tự nhau ở mức độ nhẹ, tuy sàng, OAB-SS còn giúp cung cấp một số liệu nhiên ở mức độ trung bình và nặng có tương đối khác biệt. Có thể thấy được tuy Homma Y đã đề chuẩn, giúp hỗ trợ trong việc nghiên cứu và trao cấp đến phân độ trên đã lâu, nhưng đến thời đổi thông tin giữa các nhà nghiên cứu. điểm hiện tại chưa có nhiều bằng chứng về giá TÀI LIỆU THAM KHẢO trị cũng như độ tin cậy trong việc sử dụng phân 1. Abrams P, Cardozo L, Fall M, et al (2002). The standardisation of terminology of lower urinary tract function: report from the độ đó, cho nên chúng ta cần những nghiên cứu Standardisation Sub-committee of the International Continence lớn hơn để có thể xem xét sự khác biệt và giá trị Society. Neurourol Urodyn, 21(2):167-178. của phân độ trong nghiên cứu của chúng tôi. 2. Vũ Lê Chuyên, Huỳnh Đoàn Phương Mai (2016). Xác định tỷ lệ mắc bàng quang tăng hoạt của người lớn tại Việt Nam. Y Học Điều trị OAB bao gồm giúp cải thiện triệu Thành Phố Hồ Chí Minh, 20(2):158-162. chứng của OAB cũng như gánh nặng bệnh nhân 3. Corcos J, Przydacz M, Campeau L, et al (2017). CUA guideline on adult overactive bladder. Can Urol Assoc J, 11(5):E142-E173. phải chịu đựng bởi các triệu chứng đó. Cải thiện Chuyên Đề Ngoại Khoa 169
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học 4. Lightner DJ, Gomelsky A, Souter L, et al (2019). Diagnosis and 11. Zinner N, Harnett M, Sabounjian L, et al (2005). The overactive Treatment of Overactive Bladder (Non-Neurogenic) in Adults: bladder-symptom composite score: a composite symptom score AUA/SUFU Guideline Amendment 2019. J Urol, 202(3):558-563. of toilet voids, urgency severity and urge urinary incontinence 5. Syan R, Brucker BM (2016). Guideline of guidelines: urinary in patients with overactive bladder. J Urol, 173(5):1639-1643. incontinence. BJU Int, 117(1):20-33. 12. Chou EC, Hung MJ, Yen TW, et al (2014). The translation and 6. Homma Y, Yoshida M, Seki N, et al (2006). Symptom validation of Chinese overactive bladder symptom score for assessment tool for overactive bladder syndrome--overactive assessing overactive bladder syndrome and response to bladder symptom score. Urology, 68(2):318-23. solifenacin treatment. J Formos Med Assoc, 113(8):506-512. 7. Nguyễn Văn Ân (2021). Sử dụng thang điểm bàng quang tăng 13. Jeong SJ, Homma Y, Oh SJ (2014). Reproducibility study of hoạt (OAB-SS) trong chẩn đoán và điều trị bàng quang tăng Overactive Bladder Symptom Score questionnaire and its hoạt. Y Dược Học, pp.49-53. response to treatment (RESORT) in Korean population with 8. Coyne K, Revicki D, Hunt T, et al (2002). Psychometric overactive bladder symptoms. Qual Life Res, 23(1):285-292. validation of an overactive bladder symptom and health-related 14. Homma Y, Fujimura T (2014). Psychometric validation of the quality of life questionnaire: the OAB-q. Qual Life Res, 11(6):563- English version of the overactive bladder symptom score. 574. Urology, 84(1):46-50. 9. Blaivas JG, Panagopoulos G, Weiss JP, et al (2007). Validation of 15. Homma Y, Gotoh M (2009). Symptom severity and patient the overactive bladder symptom score. J Urol, 178(2):543-547; perceptions in overactive bladder: how are they related? BJU discussion 547. Int, 104(7):968-972. 10. Coyne KS, Matza LS, Kopp Z, et al. (2006). The validation of the patient perception of bladder condition (PPBC): a single-item Ngày nhận bài báo: 10/12/2021 global measure for patients with overactive bladder. Eur Urol, 49(6):1079-1086. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 170 Chuyên Đề Ngoại Khoa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2