intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng bảng câu hỏi SDQ tiếng Việt để phát hiện rối loạn nuốt ở bệnh nhân Parkinson

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu chuyển ngữ và ứng dụng bảng câu hỏi SDQ phiên bản tiếng Việt để phát hiện rối loạn nuốt ở bệnh nhân Parkinson. Bảng câu hỏi SDQ là một công cụ đáng tin cậy và thân thiện với BN, giúp đánh giá các rối loạn nuốt ở bệnh nhân Parkinson, nên được áp dụng rộng rãi bảng câu hỏi này trong thực hành lâm sàng để bệnh nhân có rối loạn nuốt được chẩn đoán và điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng bảng câu hỏi SDQ tiếng Việt để phát hiện rối loạn nuốt ở bệnh nhân Parkinson

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 ỨNG DỤNG BẢNG CÂU HỎI SDQ TIẾNG VIỆT ĐỂ PHÁT HIỆN RỐI LOẠN NUỐT Ở BỆNH NHÂN PARKINSON Trần Thanh Hùng1 , Nguyễn Thị Ngọc2 TÓM TẮT 53 Objective: Translating and applying the Mục tiêu: Chuyển ngữ và ứng dụng bảng Vietnamese version of the SDQ questionnaire câu hỏi SDQ phiên bản tiếng Việt để phát hiện todetect swallowing disorders in Parkinson’s rối loạn nuốt (RLN) ở bệnh nhân Parkinson. patients Subjects and Methods: A descriptive Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến cross-sectional, prospective study was conducted cứu được thực hiện trên 30 bệnh nhân (BN) được on 30 patients who were diagnosed with chẩn đoán mắc bệnh Parkinson đến khám tại Parkinson’s Disease and periodically monitored phòng khám chuyên khoa bệnh Parkinson và các at the Parkinson’s Disease and Movement rối loạn vận động – Bệnh viện Nguyễn Tri Disorders Clinic at Nguyen Tri Phuong Hospital, Phương, Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng Ho Chi Minh City from December 2023 to May 12/2023-05/2024. Kết quả: Sau khi ứng dụng 2024. Results: After applying the SDQ bảng câu hỏi SDQ chúng tôi phát hiện được 20% questionnaire, we discovered that 20% of BN có RLN được chẩn đoán và tư vấn điều trị. patients with swallowing disorders were Kết luận: Bảng câu hỏi SDQ là một công cụ diagnosed and given treatment advice đáng tin cậy và thân thiện với BN, giúp đánh giá Conclusion: The SDQ questionnaire is a reliable các RLN ở BN Parkinson, nên được áp dụng and patient-friendly for the assessesment of rộng rãi bảng câu hỏi này trong thực hành lâm swallowing disorders in Parkinson’s disease sàng để BN có RLN được chẩn đoán và điều trị. patients and this questionnaire should be widely Từ khóa: rối loạn nuốt, bệnh Parkinson, applied in clinical practice so that patients with bảng câu hỏi SDQ. swallowing disorders can be diagnosed and treated. SUMMARY Keywords: swallowing disorders, APPLICATION OF THE VIETNAMESE Parkinson’s Disease, SDQ questionnaire SDQ QUESTIONNAIRE TO DETECT SWALLOWING DISORDERS IN I. ĐẶT VẤN ĐỀ PARKINSON’S PATIENTS Bệnh Parkinson là bệnh thoái hoá thần kinh phổ biến thứ hai sau bệnh Alzheimer. Tỉ suất mới mắc gia tăng theo tuổi. Bệnh ít khi 1 Bộ môn Thần kinh, ĐHYD TP Hồ Chí Minh xảy ra trước 40 tuổi. Tỉ lệ lưu hành bệnh 2 Khoa Y Dược, Đại học Y Tây Nguyên khoảng 1% dân số trên 65 tuổi và từ 4% trở Chịu trách nhiệm chính: Trần Thanh Hùng lên ở những người trên 85 tuổi.1 Ngoài gây ra ĐT: 0838427942 các triệu chứng vận động điển hình, bệnh còn Email: tranthanhhungmd@ump.edu.vn gây ra các triệu chứng ngoài vận động đặc Ngày nhận bài: 14/8/2024 biệt là tình trạng RLN. Những triệu chứng Ngày gửi phản biện: 16/8/2024 ngoài vận động này đã gây ra những ảnh Ngày duỵệt bài: 26/8/2024 405
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của BN Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả, so với các triệu chứng vận động và cũng làm tiến cứu cho tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân ngày Phương pháp lấy mẫu: lấy mẫu thuận tiện càng kém đi.2 Bảng câu hỏi để phát hiện rối Số lượng bệnh nhân: 30 bệnh nhân. loạn nuốt SDQ (Swallowing Disturbance 2.3. Quy trình thực hiện Questionnaire) gồm 15 câu hỏi, trong đó 5 Việt hóa bảng câu hỏi SDQ câu hỏi đầu (câu 1-5) liên quan đến giai đoạn Quy trình chuyển ngữ và thích ứng văn nuốt bằng miệng và 10 câu hỏi tiếp theo (câu hoá bảng câu hỏi SDQ được thực hiện dựa 6-15) liên quan đến giai đoạn nuốt ở hầu đã trên nguyên tắc thực hành tốt dịch thuật và được phát triển để phát hiện RLN ở BN chuyển đổi ngôn ngữ của ISPOR Parkinson với độ nhạy 80,5%, độ đặc hiệu (International Society for 81,3% và hệ số Cronbach’alpha5 là 0,89. Pharmacoeconomics and Outcomes Nhiều quốc gia trên thế giới đã chuyển ngữ Research). Quy trình này gồm 10 bước như và đề xuất sử dụng bảng câu hỏi này trong sau: (1) Chuẩn bị, (2) Dịch xuôi, (3) Đối thực hành lâm sàng.3,4 Tại Việt Nam, chưa có chiếu, (4) Dịch ngược, (5) Kiểm tra bản dịch bảng câu hỏi nào để phát hiện RLN ở BN ngược, (6) Hòa hợp, (7) Phỏng vấn nhận Parkinson, vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên thức, (8) Đánh giá kết quả phỏng vấn nhận cứu này nhằm mục đích ứng dụng bảng câu thức, (9) Đọc kiểm, (10) Đưa ra bản dịch hỏi SDQ tiếng Việt để phát hiện RLN ở BN cuối cùng.6 Bản dịch được sự kiểm định và Parkinson. đồng ý của tác giả Yael Manor, cho phép sử dụng tại Việt Nam5 . II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiếp theo, qua bước phỏng vấn nhận thức 2.1. Đối tượng nghiên cứu của người bệnh, chúng tôi ghi nhận các từ BN mắc bệnh Parkinson đến khám và tái trong bảng câu hỏi đều dễ hiểu và tất cả BN khám tại phòng khám chuyên khoa bệnh đều hiểu đúng các câu hỏi. Vì vậy chúng tôi Parkinsonvà các rối loạn vận động, Bệnh thấy bảng câu hỏi SDQ phiên bản tiếng Việt viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 12/2023- là hoàn chỉnh, có thể đưa ra thực hành tại 05/2024. Việt Nam. Tiêu chuẩn chọn: BN ≥ 18 tuổi, được Ứng dụng bảng câu hỏi SDQ phiên chẩn đoán bệnh Parkinson bởi bác sĩ chuyên bản tiếng Việt để phát hiện rối loạn nuốt ở khoa Thần kinh, thể hiện bằng chẩn đoán bệnh nhân Parkinson trong hồ sơ điện tử và/hoặc sổ khám bệnh Những BN tham gia nghiên cứu thử của BN, đến khám tại phòng khám chuyên nghiệm được cung cấp đầy đủ thông tin về khoa bệnh Parkinson và các rối loạn vận nghiên cứuvà chấp nhận tham gia. động Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, đồng ý Nghiên cứu viên sẽ tiến hành thu thập tham gia nghiên cứu. các thông tin liên quan.Cho BN trả lời 15 câu Tiêu chuẩn loại trừ: BN mắc các bệnh hỏi trong bảng câu hỏi SDQ phiên bản tiếng đồng diễn như đột quỵ hay các rối loạn thoái Việt, nghiên cứu viêntrực tiếp đọc lần lượt hoá thần kinh khác có khả năng gây rối loạn các câu hỏi trong bảng, cho BN trả lời và ghi nuốt. lại câu trả lời của BN. 2.2. Phương pháp 406
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Thu thập số liệu, phân tích và báo cáo kết Nhập số liệu và mã hóa bằng Excel, phân quả: Đánh giá xem BN có RLN hay không tích số liệu bằng phần mềm Stata 14.2. dựa trên điểm cắt SDQ dùng để chẩn đoán 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu RLN là 11 điểm5 , từ đó nghiên cứu viên sẽ Nghiên cứu được chấp thuận của Hội thông báo cho BN và thân nhân cũng như tư đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học vấn điều trị. Bệnh việnNguyễn Tri Phương, quyết định số 2.4. Xử lý số liệu 2642/NTP-HĐĐĐ, ký ngày 30/11/2023. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Bảng câu hỏi SDQ tiếng Việt hoàn chỉnh 0 = Không bao giờ 1 = Hiếm khi (≤ 1 lần/tháng) Câu hỏi 2 = Thường xuyên (1-7 lần/tuần) 3 = Rất thường xuyên (>7 lần/tuần) 1. Ông/bà có gặp khó khăn khi nhai thức ăn đặc như táo, bánh quy 0 1 2 3 hoặc bánh giòn hay không? 2. Có khi nào thức ăn còn đọng lại trong miệng, hai bên má, dưới 0 1 2 3 lưỡi, hoặc trong vòm miệng của Ông/bà sau khi nuốt không? 3. Thức ăn hoặc chất lỏng có trào ra mũi khi Ông/bà ăn hoặc uống 0 1 2 3 không? 4. Ông/bà có bị thức ăn đã nhai chảy ra khỏi miệng không? 0 1 2 3 5. Ông/bà có cảm thấy trong miệng mình có quá nhiều nước bọt 0 1 2 3 không? Có chảy nước dãi hoặc khó nuốt nước bọt không? 6. Ông/bà có phải nuốt thức ăn nhiều lần trước khi nó xuống cổ họng 0 1 2 3 của Ông/bà không? 7. Ông/bà có gặp khó khăn khi nuốt thức ăn đặc (ví dụ như táo hoặc 0 1 2 3 bánh quy giòn mắc kẹt trong cổ họng) không? 8. Ông/bà có thấy khó nuốt thức ăn đã xay nhuyễn không? 0 1 2 3 9. Trong khi ăn, Ông/bà có cảm giác như có một cục thức ăn bị mắc 0 1 2 3 kẹt trong cổ họng của Ông/bà không? 10. Ông/bà có bị ho khi nuốt thức ăn lỏng không? 0 1 2 3 11. Ông/bà có bị ho khi nuốt thức ăn đặc không? 0 1 2 3 12. Ngay sau khi ăn hoặc uống, Ông/bà có cảm thấy giọng nói bị thay đổi không, chẳng hạn như khàn giọng hoặc giọng nói bị nhỏ đi 0 1 2 3 không? 13. Ngoài bữa ăn Ông/bà có bị ho hoặc khó thở do nước bọt tràn vào 0 1 2 3 đường thở không? 407
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X 14. Ông/bà có thấy khó thở khi ăn không? 0 1 2 3 15. Ông/bà có bị nhiễm trùng hô hấp (như viêm phổi, viêm phế quản) * Có ** Không trong năm qua không? Có = 2,5 điểm; Không = 0 điểm Đặc điểm của dân số nghiên cứu: Tuổi 10 năm (thấp nhất: 1 năm và cao nhất 25 BN trung vị: 69 tuổi (thấp nhất 42, cao nhất năm). 85). Tuổi khởi phát trung vị: 60 tuổi (nhất Tỉ lệ giới tính: nữ giới chiếm 63,3%, đa 22, cao nhất 75). Phân chia theo nhóm độ số BN tham gia vào nghiên cứu ở giai đoạn tuổi: 1 BN khởi phát 50 tuổi. Như vậy có 7 Tỉ lệ phát hiện rối loạn nuốt được phát BN khởi phát trẻ. Thời gian bệnh: trung vị là hiện trước và sau khi ứng dụng bảng câu hỏi SDQ Bảng 3.2. Tỉ lệ phát hiện rối loạn nuốt ở BN Parkinson trước và sau khi ứng dụng bảng câu hỏi SDQ Trước ứng dụng bảng câu Sau ứng dụng bảng câu hỏi SDQ % (số BN) hỏi SDQ % (số BN) Có rối loạn nuốt được chẩn đoán 0% (0) 20% (6) Không có rối loạn nuốt 100% (30) * 80% (24) *Không được đánh giá hoặc được đánh giá là không có rối loạn nuốt Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau khi chuyên sâu hơn để chẩn đoán, hoặc theo dõi ứng dụng bảng câu hỏi SDQ để phỏng vấn liên tục bằng bảng câu hỏi SDQ để phát hiện BN, kết quả nghiên cứu được chia làm 2 sự tăng lên về điểm số và nhóm này chiếm tỉ nhóm bao gồm: lệ là 80%. Điểm SDQ< 11 điểm: BN không có RLN Điểm SDQ11: Đây là nhóm có khả hoặc có tỉ lệ khả năng bị RLN tương đối năng bị RLN rất cao với độ đặc hiệu đã được thấp, có thể cần được làm thêm xét nghiệm chứng minh là 81,3% và chiếm tỉ lệ 20%5 Bảng 3.3. Kết quả câu trả lời theo từng câu hỏi trong bảng câu hỏi SDQ Giai đoạn miệng 0 1 2 3 1. Ông/bà có gặp khó khăn khi nhai thức ăn đặc như táo, 22 2 3 3 bánh quy hoặc bánh quy giòn hay không? 73,3% 6,7% 10% 10% 2. Có khi nào thức ăn còn đọng lại trong miệng, hai bên 22 3 5 0 má, dưới lưỡi hoặc trong vòm miệng của Ông/bà sau 73,3% 10% 16,7% 0% khi nuốt không? 3. Thức ăn hoặc chất lỏng có trào ra mũi khi Ông/bà ăn 29 1 0 0 hoặc uống không? 96,7% 3,3% 0% 0% 408
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 4. Ông/bà có bị thức ăn đã nhai chảy ra khỏi miệng 27 1 1 1 không? 90% 3,33% 3,33% 3,33% 5. Ông/bà có cảm thấy trong miệng mình có quá nhiều 17 5 1 7 nước bọt không? Có chảy nước dãi hoặc khó nuốt nước 56,7% 16,7% 3,3% 23,3% bọt không? Giai đoạn hầu 6. Ông/bà có phải nuốt thức ăn đã nhai nhiều lần trước 19 3 3 5 khi nó xuống cổ họng của Ông/bà không? 63,3% 10% 10% 16,7% 7.Ông/bà có gặp khó khăn khi nuốt thức ăn đặc (ví dụ 20 5 4 1 như táo hoặc bánh quy giòn mắc kẹt trong cổ họng) 66,7% 16,7% 13,3% 3,3% không? 8. Ông/bà có thấy khó nuốt thức ăn đã xay nhuyễn 29 0 1 0 không? 96,7% 0% 3,3% 0% 9. Trong khi ăn, Ông/bà có cảm giác như có một cục thức 25 2 3 0 ăn bị mắc kẹt trong cổ họng của Ông/bà không? 83,3% 6,7% 10% 0% 22 4 4 0 10. Ông/bà có bị ho khi nuốt thức ăn lỏng không? 73,33% 13,33% 13,33% 0% 11.Ông/bà có bị ho khi nuốt thức ăn đặc không? 25 4 0 1 83,33% 13,33% 0% 3,33% 12. Ngay sau khi ăn hoặc uống, Ông/bà có cảm thấy 28 1 0 1 giọng nói bị thay đổi không, chẳng hạn như khàn giọng 93,33% 3,33% 0% 3,33% hoặc giọng nói bị nhỏ đi không? 13. Ngoài bữa ăn Ông/bà có bị ho hoặc khó thở do nước 28 2 0 0 bọt tràn vào đường thở không? 93,3% 6,7% 0% 0% 30 0 0 0 14. Ông/bà có thấy khó thở khi ăn không? 100% 0% 0% 0% 15. Ông/bà có bị nhiễm trùng hô hấp (như viêm phổi, 28 (93,3%)* 2 (6,7%)** viêm phế quản) trong năm qua không? Bảng minh hoạ tỉ lệ phần trăm câu trả lời BN gặp phải ở mức độ nghiêm trọng nhất (3 của các đối tượng tham gia vào nghiên cứu - Rất thường xuyên: >7lần/ tuần) cao nhất cho từng câu hỏi trong bảng câu hỏi SDQ về chiếm 23,3%. Đối với giai đoạn hầu thì câu cả giai đoạn miệng và giai đoạn hầu như sau: hỏi số 6 “Ông/bà có phải nuốt thức ăn đã đối với giai đoạn miệng thì câu hỏi số 5 nhai nhiều lần trước khi nó xuống cổ họng “Ông/bà có cảm thấy trong miệng mình có của Ông/bà không?” có tỉ lệ bệnh nhân gặp quá nhiều nước bọt không? Có chảy nước dãi phải ở mức độ nghiêm trọng cao nhất là hoặc khó nuốt nước bọt không?’’ có tỉ lệ số 16,7%. 409
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X IV. BÀN LUẬN nhất 43,3% và có tỉ lệ mức độ nặng cũng cao 4.1. Việt hóa bảng câu hỏi SDQ nhất 23,3%. Chảy nước dãi thường xuất hiện Như vậy, sau quá trình chuyển ngôn ngữ ở BNParkinson và nó có thể được gây ra bởi và thích ứng văn hoá, bảng câu hỏi SDQ việc sản xuất quá nhiều nước bọt, không có phiên bản tiếng Việt đã được hoàn thiện, nó khả năng giữ nước bọt trong miệng và do tương đương với phiên bản gốc về mức độ RLN. Trong suốt quá trình bệnh lý, tỉ lệ chảy ngữ nghĩa, khái niệm và nội dung. Đây là nước dãi dao động từ 9,26% - 70% và thời bảng câu hỏi phát hiện RLN đầu tiên dành gian mắc bệnh càng dài, bệnh càng tiến triển riêng cho BN Parkinson tại Việt Nam, là một thì nguy cơ chảy dãi càng cao.8 Còn các câu công cụ hữu ích, đáng tin cậy và phù hợp về hỏi khác đa số có tỉ lệ bình thường khá cao, tỉ mặt văn hoá cũng như bối cảnh ở Việt Nam. lệ bất thường thấp hơn so với các nghiên cứu Cũng nhấn mạnh rằng hướng dẫn được sử khác và chủ yếu ở mức độ nhẹ, lý giải kết dụng để thực hiện quá trình dịch thuật và quả này có thể do chúng tôi thực hiện nghiên thích ứng văn hoá trong nghiên cứu này là cứu tại phòng khám ngoại trú không phải nguyên tắc thực hành tốt dịch và chuyển đổi trong khoa điều trị nội trú với đặc điểm dân văn hoá của ISPOR – là phương pháp dịch số phần lớn ở giai đoạn Hoehn – Yahr là giai thuật được sử dụng rộng rãi và được quốc tế đoạn 2, các triệu chứng còn tương đối nhẹ, công nhận. BN vẫn tự đi khám một mình được, chưa có 4.2. Kết quả ứng dụng bảng câu hỏi biến chứng nặng nề. SDQ Với điểm cắt điểm SDQ là 11 điểm, V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ nghiên cứu của chúng tôi đã phát hiện được Bảng câu hỏi SDQ phiên bản tiếng Việt 20% trên 30 BN tham gia vào nghiên cứu có đã được chuyển ngữ và thích ứng văn hoá RLN, tỉ lệ này thấp hơn một ít so với nghiên theođúng hướng dẫn của ISPOR. Với điểm cứu của Toshiyuki Yamamoto khi sử dụng cắt để chẩn đoán  11 điểm, đã phát hiện bảng câu hỏi SDQ phiên bản tiếng Nhật là được thêm bệnh nhân Parkinson có rối loạn 24,6% và nghiên cứu của Ali Rajaei khi sử nuốt trên lâm sàng là 20%. Đây là một công dụng bảng câu hỏi SDQ phiên bản tiếng Ba cụ đáng tin cậy và thân thiện với bệnh nhân, Tư là 25,4%. việc sử dụng bảng câu hỏi đơn giản, không Lý do đề án của chúng tôi có tỉ lệ thấp xâm lấn, không mất thêm chi phí khám bệnh hơn có thể là do sự khác biệt về cỡ mẫu và do đó nên được áp dụng rộng rãi bảng câu đặc điểm của dân số tham gia nghiên cứu.7 hỏi nàytrong mỗi lần khám lâm sàng để phát Dựa trên kết quả trả lời từng câu hỏi bảng hiện sớm rối loạn nuốt ở bệnh nhân câu hỏi SDQ cho thấy tình trạng chảy nước Parkinson. dãi hoặc khó nuốt nước bọt ở BN Parkinson tham gia vào nghiên cứu có tỉ lệ thường gặp 410
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Manor Y, Giladi N, Cohen A, Fliss DM, 1. Santos R, Camargo CH, Abdulmassih E, Cohen JT. Validation of a swallowing Teive H. Dysphagia in Parkinson’s Disease. disturbance questionnaire for detecting In:2015:179-187. doi:10.5772/60983 dysphagia in patients with Parkinson’s 2. Hermanowicz N, Jones SA, Hauser RA. disease. Mov Disord. 2007;22(13):1917- Impact of non-motor symptoms in 1921. doi:10.1002/mds.21625 Parkinson’s disease: a PMDAlliance survey. 6. Wild D, Grove A, Martin M, et al. Neuropsychiatr Dis Treat. 2019;15:2205- Principles of Good Practice for the 2212. doi:10.2147/NDT.S213917 Translation and Cultural Adaptation Process 3. Cardoso AR, Guimarães I, Santos H, et al. for Patient-Reported Outcomes (PRO) Cross-cultural adaptation and validation of Measures: Report of the ISPOR Task Force the Swallowing Disturbance Questionnaire for Translation and Cultural Adaptation. and the Sialorrhea Clinical Scale in Value in Health. 2005;8(2):94-104. doi: Portuguese patients with Parkinson’s disease. 10.1111/j.1524-4733. 2005.04054.x Logoped Phoniatr Vocol. 2021;46(4):163- 7. Yamamoto T, Ikeda K, Usui H, Miyamoto 170. doi:10.1080/14015439.2020.1792979 M, Murata M. Validation of the Japanese 4. Rajaei A, Azargoon SA, Nilforoush MH, translation of the Swallowing Disturbance Barzegar Bafrooei E, Ashtari F, Chitsaz Questionnaire in Parkinson’s disease A. Validation of the Persian Translation of patients. Qual Life Res. 2012;21(7):1299- the Swallowing Disturbance Questionnaire in 1303. doi:10.1007/s11136-011-0041-2 Parkinson’s Disease Patients. Parkinsons 8. Polychronis S, Nasios G, Dardiotis E, Dis. 2014;2014: 159476. doi:10.1155/ Messinis L, Pagano G. Pathophysiology and 2014/159476 Symptomatology of Drooling in Parkinson’s Disease. Healthcare (Basel). 2022;10(3):516. doi:10.3390/healthcare10030516 411
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1