intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng biểu đồ Shewhart đánh giá quy trình cấp phát thuốc tại Bệnh viện quận 6 – tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

163
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này giới thiệu kết quả ứng dụng biểu đồ kiểm soát Shewhart trong việc đánh giá tính ổn định của quy trình cấp phát thuốc nhằm giúp Bệnh viện (BV) Quận 6 Thành phố Hồ Chí Minh kiểm soát và dần giảm thiểu các sai sót trong khâu cấp phát thuốc tại bệnh viện, đây là định hướng ứng dụng cho các bệnh viện khác có thể tham khảo nhằm nâng cao chất lượng bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng biểu đồ Shewhart đánh giá quy trình cấp phát thuốc tại Bệnh viện quận 6 – tp. Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> ỨNG DỤNG BIỂU ĐỒ SHEWHART ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH<br /> CẤP PHÁT THUỐC TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 6 – TP. HỒ CHÍ MINH<br /> Võ Công Nhận*, Phạm Đình Luyến**, Đỗ Quang Dương**, Huỳnh Văn Hóa**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Hoạt động quản lý và sử dụng thuốc tại các bệnh viện càng ngày càng được quản lý chặt chẽ từ<br /> những chủ trương của Bộ Y tế. Bài báo này giới thiệu kết quả ứng dụng biểu đồ kiểm soát Shewhart trong việc<br /> đánh giá tính ổn định của quy trình cấp phát thuốc nhằm giúp Bệnh viện (BV) Quận 6 Thành phố Hồ Chí Minh<br /> kiểm soát và dần giảm thiểu các sai sót trong khâu cấp phát thuốc tại bệnh viện, đây là định hướng ứng dụng cho<br /> các bệnh viện khác có thể tham khảo nhằm nâng cao chất lượng bệnh viện.<br /> Phương pháp: Đánh giá quy trình cấp phát thuốc bằng biểu đồ kiểm soát Shewhart dựa vào kết quả khảo sát<br /> 6.950 đơn thuốc BHYT ngoại trú trong 25 ngày tại BV Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Kết quả: Qua khảo sát 6.950 đơn thuốc, tỷ lệ sai sót liên quan đến việc cấp phát thuốc phát sinh trong thời<br /> gian khảo sát là: Cấp phát thuốc sai tên người bệnh (0,03%), Cấp phát thuốc sai số lượng (0,76%), Cấp phát sai<br /> tên thuốc (0,04%), Cấp phát thuốc sai nồng độ, hàm lượng (0,33%), Cấp phát thuốc sai dạng bào chế (0,09%).<br /> Với việc áp dụng biểu đồ Shewhart p cho thấy quy trình cấp phát thuốc tại BV Quận 6 chưa được kiểm soát. Tuy<br /> nhiên, sau khi áp dụng một số can thiệp có liên quan, kết quả đề xuất đã giúp BV kiểm soát được quy trình cấp<br /> phát thuốc tốt hơn trước.<br /> Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu, sau khi áp dụng phương pháp phân tích bằng biểu đồ Shewhart quy<br /> trình cấp phát thuốc tại BV Quận 6 được đánh giá một cách khoa học và chính xác. Dựa vào kết quả đánh giá, BV<br /> đã có những can thiệp hiệu quả và chính xác hơn nhằm kiểm soát quy trình cấp phát thuốc tại BV.<br /> Từ khóa: Biểu đồ kiểm soát Shewhart, quy trình cấp phát thuốc, sai sót thuốc.<br /> ABSTRACT<br /> APPLY SHEWHART CONTROL CHART IN EXAMINING<br /> THE MEDICATIONS DISPENSING PROCESS IN HOSPITAL OF DISTRICT 6 - HCMC<br /> Vo Cong Nhan, Pham Dinh Luyen, Do Quang Duong, Huynh Van Hoa<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 38 - 43<br /> <br /> Objectives: The management and use of drugs in hospitals have been increasingly strictly managed by<br /> policy of the Vietnam Ministry of Health. This paper introduced an application of Shewhart control chart in<br /> examining the stability of the medication dispensing process. The study results help the hospital imposing<br /> significant solutions to gradually reduce medication errors in the dispensing processand could be the reference for<br /> other hospitals in order to improve the quality of hospital activities.<br /> Material and Methods: Reviewing the medication dispensing process using Shewhart control charts based<br /> on surveying 6,950 prescriptions in 25 days.<br /> Results: After evaluating the 6,950 prescriptions, the proportion of errors related to medication dispensing<br /> incurred during the survey were: incorrect patient name (0.03%), incorrect drug quantity (0.76%), incorrect<br /> <br /> <br /> *Bệnh viện Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh<br /> **Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: DS. Võ Công Nhận ĐT: 0908 154 980 Email: pharnhan@gmail.com<br /> <br /> 38 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> drug name (0.04%), incorrect drug concentration and drug strength (0.33%), incorrect dosage form<br /> (0.09%). With the application of the Shewhart p control chart for examining, it was obviously that the medication<br /> dispensing process in Hospital of District 6 had not been controlled. However, after applying some relevant<br /> solutions, medication dispensing processes could be controlled better.<br /> Conclusion: After applying analytical methods using Shewhart control chart, the medication dispensing<br /> process in Hospital of District 6 were examined scientifically and accurately. Based on the study results , the<br /> hospital has imposed and implemented some effective and more precise solutions to control the medication<br /> dispensing process.<br /> Key words: Shewhart control chart, dispensing process, medication errors.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ một trong những công cụ để đánh giá nhằm<br /> chứng minh quy trình có được kiểm soát về mặt<br /> Môi trường y tế là nơi có áp lực công việc rất thống kê hay không. Biểu đồ Shewhart có ý<br /> lớn, các sai sót có thể xảy ra bất cứ thời điểm nào nghĩa thực tiễn trong quản lý vì đã thống kê,<br /> từ khâu chẩn đoán cho đến điều trị. Ở nước ta, đánh giá và kiểm soát quy trình và như vậy thúc<br /> một số sự cố y khoa không mong muốn xảy ra<br /> đẩy việc nâng cao chất lượng dịch vụ mà cụ thể<br /> gần đây gây sự quan tâm theo dõi của toàn xã là cho phép nhà quản lý hiểu biết và giám sát<br /> hội đối với ngành y tế. Những sai sót liên quan<br /> quy trình một cách tường tận hơn từ đó đề ra các<br /> đến thuốc tại bệnh viện là những sai sót có thể<br /> biện pháp cải tiến chất lượng không ngừng, thúc<br /> phòng tránh được thông qua hệ thống kiểm soát<br /> đẩy mọi người tham gia cải tiến liên tục quy<br /> hiệu quả liên quan đến dược sĩ, bác sĩ, điều trình bằng cách cố gắng tìm ra những nguyên<br /> dưỡng, nhân viên y tế, người bệnh... Sai sót nhân đặc biệt để loại bỏ chúng và từng bước làm<br /> trong dùng thuốc có thể xảy ra trong tất cả các giảm các biến thiên ngẩu nhiên.<br /> hoạt động: kê đơn, cấp phát, sử dụng thuốc và<br /> không tuân thủ điều trị của người bệnh(2). Bệnh PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> viện (BV) Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh đã Đánh giá sai sót trong quy trình cấp phát<br /> áp dụng nhiều biện pháp nhằm ngăn ngừa sai thuốc theo quy chế kê đơn của Bộ Y tế, mẫu<br /> sót thuốc, tuy nhiên sai sót thuốc vẫn diễn ra và khảo sát là các đơn thuốc BHYT ngoại trú tại BV<br /> cần có sự kiểm tra chặt chẽ để phát hiện và ngăn Quận 6 làm dữ liệu đầu vào cho biểu đồ<br /> chặn. Bài báo này giới thiệu kết quả ứng dụng Shewhart p. Đánh giá quy trình cấp phát thuốc<br /> biểu đồ kiểm soát Shewhart (1,3-6) trong việc đánh bằng biểu đồ kiểm soát Shewhart dựa vào kết<br /> giá tính ổn định của quy trình cấp phát thuốc quả khảo sát 6.950 đơn thuốc trong 25 ngày. Các<br /> nhằm giúp BV Quận 6 kiểm soát và dần giảm sai sót có thể gặp trong cấp phát thuốc: cấp phát<br /> thiểu các sai sót trong khâu cấp phát thuốc tại thuốc sai tên người bệnh; cấp phát thuốc sai số<br /> bệnh viện. lượng (thừa hoặc thiếu thuốc); cấp phát sai tên<br /> Biểu đồ Shewhart là loại biểu đồ thống kê thuốc; cấp phát thuốc sai nồng độ, hàm lượng;<br /> được dùng phổ biến trong kiểm soát quy trình cấp phát thuốc sai dạng bào chế. Sau khi đánh<br /> sản xuất, không những để phát hiện sự dịch giá quy trình cấp phát thuốc bằng biểu đồ<br /> chuyển của giá trị trung bình mà còn giúp theo Shewhart p (quy tắc biện luận trong Bảng 1),<br /> dõi sự biến thiên của giá trị trung bình trong nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp và áp dụng<br /> phạm vi 2s - 3s. Một quy trình được kết luận là các giải pháp để nâng cao chất lượng của quy<br /> "được kiểm soát" khi tất cả các thông số trọng trình cấp phát nhằm chuẩn hoá quy trình. Sau 3<br /> yếu của quy trình đều ổn định. Nếu một vài tháng áp dụng các giải pháp cải tiến quy trình<br /> thông số trọng yếu chưa được kiểm soát, cần cấp phát thuốc, nghiên cứu khảo sát đợt 2 với<br /> phải xem xét lại quy trình. Biểu đồ Shewhart là<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 39<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> 6.950 đơn thuốc nhằm đánh giá lại các giải pháp KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> đã thực hiện.<br /> Qua khảo sát 6.950 đơn thuốc, tỷ lệ sai sót<br /> Bảng 1: Quy tắc biện luận biểu đồ Shewhart p (quy liên quan đến việc cấp phát thuốc phát sinh<br /> trình được kiểm soát) trong thời gian khảo sát là: Cấp phát thuốc sai<br /> Quy tắc Diễn giải tên người bệnh (0,03%), Cấp phát thuốc sai số<br /> 1a Không được có 1 điểm nằm ngoài giới hạn + 3s<br /> lượng (0,76%), Cấp phát sai tên thuốc (0,04%),<br /> Không được có ≥ 6 điểm liên tiếp nằm trên mức<br /> 2a Cấp phát thuốc sai nồng độ, hàm lượng (0,33%),<br /> trung tâm<br /> 3a Không được có ≥ 6 điểm liên tiếp đi lên Cấp phát thuốc sai dạng bào chế (0,09%). Với<br /> Không được có 2 trên 3 điểm nằm trong vùng + việc áp dụng biểu đồ Shewhart p cho thấy quy<br /> 2s đến + 3s<br /> trình cấp phát thuốc tại BV Quận 6 chưa được<br /> Không được có 3 trên 7 điểm nằm trong vùng +<br /> 4a kiểm soát (không đạt quy tắc 1a trong biện luận<br /> 2s đến + 3s<br /> Không được có 4 trên 10 điểm nằm trong vùng + biểu đồ Shewhart) (Hình 1).<br /> 2s đến + 3s<br /> Cấp phát thuốc sai số lượng Cấp phát thuốc sai nồng độ, hàm lượng<br /> 0.035 0.035<br /> <br /> 0.03 0.03<br /> <br /> 0.025<br /> + 3s 0.025<br /> 0.02<br /> + 2s 0.02<br /> 0.015<br /> 0.015<br /> + 3s<br /> p<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> p<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0.01<br /> 0.01 + 2s<br /> 0.005<br /> 0.005<br /> 0<br /> 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23- 2s 25 0<br /> -0.005<br /> - 3s 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 - 2s25<br /> -0.01 -0.005<br /> - 3s<br /> -0.015 -0.01<br /> Ngày Ngày<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Biểu đồ Shewhart đánh giá sai số lượng và nồng độ, hàm lượngtrong quy trình cấp phát thuốc<br /> Tại BV Quận 6, kết quả phân tích cho thấy Cấp phát thuốc sai số lượng: Đây là sai sót<br /> các nguyên nhân dẫn đến sai sót bao gồm: thường gặp nhất trong công tác cấp phát<br /> Cấp phát thuốc sai tên người bệnh: Cấp phát thuốc, nguyên nhân là kho thuốc cấp phát lẻ<br /> thuốc là một hoạt động rất bận rộn và phức tạp. có nhiều thuốc có quy cách đóng gói theo chai,<br /> Nguyên nhân cấp phát sai tên người bệnh là do lọ chứa nhiều đơn vị thuốc (viên, hoàn) nên<br /> tên người bệnh giống nhau, lượng người bệnh công tác đếm và kiểm tra thuốc có sai sót khi<br /> quá đông tập trung vào buổi sáng do đó việc thực hiện ra lẻ thuốc. Sai sót này có thể do<br /> kiểm tra, đối chiếu kỹ thông tin người bệnh bị bỏ nhân viên cấp phát thuốc không tập trung khi<br /> sót. Ngoài ra với áp lực về quá tải người bệnh làm việc, số loại thuốc và số lượng thuốc cấp<br /> vào giờ cao điểm, thường là buổi sáng từ 9 đến trong một đơn thuốc nhiều.<br /> 11 giờ, dẫn đến khối lượng công việc quá lớn, Cấp phát sai tên thuốc: Trường hợp này xảy ra<br /> nhân viên cấp phát thuốc không kiểm tra hết tên do các thuốc dễ nhầm lẫn như tên thuốc gần<br /> người bệnh trước khi cấp phát thuốc hoặc người giống nhau, hình thức nhìn gần giống nhau, dán<br /> bệnh không tập trung khi gọi tên nhận thuốc nhãn tương tự nhau dễ tạo điều kiện cho sai sót<br /> nên cũng dẫn đến sai sót này. Sai sót này ít xảy xuất hiện.<br /> ra và thường được phát hiện ngay sau khi cấp Cấp phát thuốc sai nồng độ, hàm lượng: Sai sót<br /> phát thuốc cho người bệnh mà người bệnh trước này xảy ra khi cấp phát đối với những thuốc có<br /> lấy nhầm thuốc và khắc phục kịp thời. tên đọc và hình thức nhìn gần giống nhau<br /> nhưng nồng độ, hàm lượng khác nhau nên nhân<br /> <br /> <br /> 40 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> viên cấp phát thuốc nhầm lẫn dẫn đến cấp phát tục cho nhân viên dược sĩ trung học trong khoa<br /> sai nồng độ, hàm lượng. Sai sót này thường xảy (ba tháng một buổi).<br /> ra ở nhóm thuốc kháng sinh, tim mạch, tiêu hóa Đã triển khai hoạt động dược lâm sàng tại<br /> và tiểu đường. Nhân viên cấp phát thuốc mệt bệnh viện, có dược sĩ tham gia giám sát điều trị<br /> mỏi, không tập trung nên không kiểm tra kỹ bằng thuốc. Sẵn sàng cung cấp thông tin về<br /> trước khi cấp phát thuốc cũng dẫn đến cấp phát thuốc cho bác sĩ và điều dưỡng.<br /> sai nồng độ, hàm lượng.<br /> Tiến hành sắp xếp lại khu vực cấp phát thuốc<br /> Cấp phát thuốc sai dạng bào chế: Sai sót này gọn gàng, sạch sẽ và tránh gián đoạn khi chuẩn<br /> thường xảy ra đối với những thuốc có tên gọi bị. Các thuốc đọc giống nhau, nhìn giống nhau<br /> giống nhau nhưng có dạng bào chế khác nhau. đã được sắp xếp và thay đổi như đề xuất.<br /> Nguyên nhân do nhân viên cấp phát thuốc đọc<br /> Khi kiểm tra đơn thuốc có sai sót xảy ra,<br /> không kỹ đơn thuốc, không kiểm tra kỹ dạng<br /> dược sĩ khoa dược sẽ thông báo cho bác sĩ kê<br /> bào chế của thuốc, một số lượng đơn quá lớn,<br /> đơn. Tất cả các sai sót phát hiện được đều được<br /> thời gian dành cho từng đơn thuốc rất ít, không<br /> ghi chép theo mẫu để phân tích tìm nguyên<br /> kiểm tra lại thuốc đã cấp là những lý do dẫn đến<br /> nhân và có biện pháp khắc phục.<br /> sai sót này. Sai sót này thường xảy ra với những<br /> Đối với hội đồng thuốc và điều trị:<br /> nhóm thuốc giảm đau, tiểu đường, tim mạch,<br /> huyết áp và kháng sinh. Hội đồng thuốc và điều trị xem xét hạn chế<br /> lựa chọn những thuốc quy cách đóng gói theo<br /> Sau khi đánh giá các nguyên nhân gây ra<br /> chai, lọ chứa nhiều đơn vị thuốc (viên, hoàn..)<br /> sai sót, dựa vào thực trạng của BV, nghiên cứu<br /> nhằm hạn chế sai sót khi thực hiện ra lẻ thuốc.<br /> đã đưa ra các giải pháp và áp dụng các giải<br /> pháp để nâng cao chất lượng của quy trình Quy trình sau cải tiến: Song song với việc<br /> cấp phát bao gồm: phân tích các nguyên nhân gây ra sai sót, đề<br /> xuất, áp dụng các biện pháp để nâng cao chất<br /> Ứng dụng Công nghệ thông tin: Đã thực hiện<br /> lượng của quy trình kê đơn, bệnh viện cải tiến<br /> duyệt đơn thuốc trên phần mềm trước khi cấp<br /> quy trình cấp phát thuốc gồm các bước sau:<br /> phát thuốc giúp giảm bớt các sai sót trong quy<br /> trình cấp phát thuốc. Người bệnh lấy số thứ tự tại máy lấy số tự<br /> động, ghi số thứ tự trên đơn thuốc và nộp đơn<br /> Đối với nhân viên khoa dược<br /> thuốc vào kho cấp phát thuốc BHYT.<br /> Đã và đang cải tiến, đổi mới, bổ sung và<br /> hoàn thiện các qui trình từ khâu cấp phát thuốc,<br /> Nhân viên kho tiếp nhận đơn thuốc<br /> đến khâu tư vấn hướng dẫn và sử dụng thuốc Kiểm tra và duyệt đơn thuốc trên phần<br /> cho người bệnh. Tổ chức làm việc nhóm hiệu mềm.<br /> quả, nhóm làm việc gồm: dược sĩ kiểm tra y lệnh Chuẩn bị thuốc theo đơn thuốc cấp phát.<br /> hoặc đơn thuốc, chuẩn bị thuốc để cấp phát, Kiểm tra thuốc theo đơn thuốc, dán nhãn<br /> kiểm giao thuốc, tư vấn thuốc. thuốc đối với những thuốc ra lẻ.<br /> Tập huấn kiến thức hướng dẫn sử dụng Gọi người bệnh theo số thứ tự trên hệ thống<br /> thuốc cho nhân viên khoa dược, bộ phận cấp gọi số tự động.<br /> phát thuốc các kỹ năng tư vấn, hướng dẫn và<br /> Kiểm tra tên người bệnh, kiểm tra thuốc theo<br /> kiến thức về thuốc để họ có thể tự tin thực hiện<br /> đơn thuốc.<br /> tốt nhiệm vụ của mình. Người phụ trách chương<br /> Giao thuốc và tư vấn sử dụng thuốc.<br /> trình đào tạo là dược sĩ đại học chuyên khoa<br /> dược lâm sàng lên kế hoạch đào tạo dược liên Sau khi áp dụng các giải pháp vào thực tế,<br /> kết quả đánh giá được thể hiện trong Bảng 2.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 41<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Bảng 2: So sánh kết quả trước và sau áp dụng các giải phát thuốc sai nồng độ, hàm lượng (giảm đáng kể số<br /> pháp cải tiến quy trình cấp phát thuốc trường hợp sai sót từ 23 còn 6 sai sót) chưa đạt<br /> STT Sai sót trong quy Trước cải tiến Sau cải tiến khi xét về tính ổn định của quy trình (biểu đồ<br /> trình cấp phát quy trình quy trình<br /> Shewhart). Tuy nhiên, tỉ lệ sai sót về Cấp phát sai<br /> thuốc Số Biểu đồ Số Biểu đồ<br /> sai Shewhart sai Shewhar tên thuốc trước và sau cải tiến quy trình cấp phát<br /> sót sót t thuốc tăng do sự chủ quan của nhân viên cấp<br /> 1 Cấp phát thuốc sai 2 Không đạt 0 Đạt phát thuốc khi đọc đơn thuốc và chuẩn bị thuốc<br /> tên người bệnh<br /> 2 Cấp phát thuốc sai 53 Không đạt 19 Đạt<br /> nên nhầm lẫn những thuốc có tên đọc và hình<br /> số lượng thức gần giống nhau như Gastrolium và<br /> 3 Cấp phát sai tên 3 Không đạt 8 Không Gastropugid; Vastarel và Vashasan…<br /> thuốc đạt<br /> 4 Cấp phát thuốc sai 23 Không đạt 6 Không So sánh biểu đồ Shewhart về sai sót cấp<br /> nồng độ, hàm lượng đạt phát thuốc sai số lượng trước và sau khi áp<br /> 5 Cấp phát thuốc sai 6 Không đạt 0 Đạt dụng các giải pháp cải tiến quy trình được<br /> dạng bào chế<br /> trình bày tại Hình 2.<br /> Từ kết quả khảo sát (Bảng 2), có thể thấy các<br /> sai sót đã giảm và quy trình cấp phát đã được So sánh biểu đồ Shewhart về sai sót cấp phát<br /> kiểm soát đối với: Cấp phát thuốc sai tên người thuốc sai nồng độ, hàm lượng trước và sau khi<br /> áp dụng các giải pháp cải tiến quy trình được<br /> bệnh, Cấp phát thuốc sai số lượng, Cấp phát thuốc sai<br /> trình bày tại Hình 3.<br /> dạng bào chế. Mặc dù đã có những giải pháp cải<br /> tiến nhưng sai sót về Cấp phát sai tên thuốc và Cấp<br /> 0.035 0.035<br /> <br /> 0.03 0.03<br /> <br /> 0.025<br /> 0.025<br /> 0.02<br /> 0.02<br /> 0.015<br /> 0.015<br /> p<br /> p<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0.01<br /> 0.01<br /> 0.005<br /> 0.005<br /> 0<br /> 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 0<br /> -0.005<br /> 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25<br /> -0.01 -0.005<br /> <br /> -0.015 -0.01<br /> Ngày Ngày<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trước cải tiến Sau cải tiến<br /> <br /> Hình 2: So sánh biểu đồ Shewhart về sai sót cấp phát thuốc sai số lượng trước và sau cải tiến quy trình<br /> 0.035 0.035<br /> <br /> 0.03 0.03<br /> <br /> 0.025 0.025<br /> <br /> 0.02 0.02<br /> <br /> 0.015 0.015<br /> p<br /> p<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0.01 0.01<br /> <br /> 0.005 0.005<br /> <br /> 0 0<br /> 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25<br /> -0.005 -0.005<br /> <br /> -0.01 -0.01<br /> Ngày Ngày<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trước cải tiến Sau cải tiến<br /> Hình 3: So sánh biểu đồ Shewhart về sai sót cấp phát thuốc sai nồng độ, hàm lượng trước và sau cải tiến quy trình<br /> <br /> <br /> 42 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. American Society for Quality Control Chart (2007),<br /> Như vậy với những yếu tố đã được kiểm http://www.asq.org/learn-about-quality/data-collection-<br /> soát, BV sẽ tiếp tục theo dõi và duy trì sự ổn định analysis-tools/overview/control-chart.html<br /> 2. Bộ y tế (2014), “Phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc”, Tài<br /> với những giải pháp cải tiến đang áp dụng. Đối liệu đào tạo liên tục an toàn người bệnh, Nhà xuất bản y học, Hà<br /> với những yếu tố chưa được kiểm soát, sẽ phải Nội, tr. 37 – 59.<br /> tiếp tục tìm ra nguyên nhân vì sao chưa được 3. Cheng PH, Dutt JE. (1993), “Analysis of retrospective<br /> Production Data Using Quality Control Charts”, Pharmaceutical<br /> kiểm soát và cố gắng tìm ra những giải pháp để Process Validation (Berry, R. I. & Nash, A. R. Eds.), 2nd Ed.,<br /> có thể kiểm soát những yếu tố này trong tương Marcel Dekker Inc, Newyork, pp. 532 – 540.<br /> lai. Tiếp tục thực hiện một số giải pháp đề nghị 4. Mc. Clave TJ., Benson GP., Sincich T. (1995), “Methods for<br /> Quality Improvement”, A First Course in Business Statistics, 6th<br /> cải tiến vẫn chưa thực hiện được để làm giảm Ed., Prentice-Hall Inter. Inc., pp. 257 – 273, 620 – 629, 635 – 637,<br /> các sai sót. Tiếp tục tìm nguyên nhân của những 650 – 653.<br /> 5. Sanders HD (1995), Statistics – A first course,5th ed., International<br /> sai sót trong hai quy trình chưa được kiểm soát<br /> edition, pp. 384 – 405.<br /> để đưa ra những giải pháp nhằm kiểm soát được 6. Stapenhurst T. (2005), Mastering Statistical Process Control,<br /> quy trình. Đề nghị mở rộng ứng dụng của biểu Elsevier Butter Worth Heinemann, United Kingdom.<br /> <br /> đồ Shewhart trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ<br /> Ngày nhận bài báo: 30/10/2015<br /> như: kiểm soát chất lượng phòng xét nghiệm,<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015<br /> quy trình tiêm ngừa vắc xin…<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 43<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2