BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

----------------------------

ĐOÀN CÔNG HẦU

ỨNG DỤNG CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG HIỆU SUẤT

(KPI) TRONG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HOẠT

ĐỘNG QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ

DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐHQG TP. HCM

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình DD & CN

Mã ngành: 60580208

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

----------------------------

ĐOÀN CÔNG HẦU

ỨNG DỤNG CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG HIỆU SUẤT

(KPI) TRONG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HOẠT

ĐỘNG QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ

DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐHQG TP. HCM

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình DD & CN

Mã ngành: 60580208

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG PHÚ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Trần Quang Phú

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 23 tháng 4 năm 2018

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

Họ và tên

PGS.TS Lương Đức Long TS. Đinh Công Tịnh TS. Nguyễn Việt Tuấn TS. Nguyễn Quốc Định TS. Nguyễn Thanh Việt Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký

TT 1 2 3 4 5

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã

được sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20…

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Đoàn Công Hầu Giới tính: nam

Ngày, tháng, năm sinh: 5/08/1984 Nơi sinh: tỉnh Bến tre Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình DD & CN MSHV: 1441870043

I- Tên đề tài:

Ứng dụng chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) trong đánh giá năng lực hoạt

động quản lý dự án tại Ban Quản lý Dự án xây dựng ĐHQG-Tp. HCM.

II- Nhiệm vụ và nội dung:

Làm rõ các khái niệm về QLDA đầu tư xây dựng, khái niệm về chỉ số

KPI, tiến hành xây dựng hệ thống các chỉ số KPI để đánh giá năng lực hoạt

động của Ban QLDA. Mặc khác, tìm hiểu thêm các yếu tố, nhân tố tác động

đến hoạt động QLDAXD đầu tư xây dựng công trình.

Vận dụng các chỉ số KPI đã xây dựng để phân tích thực trạng về năng

lực hoạt động của Ban QLDAXD ĐHQG-HCM với những mặt tích cực và tồn

tại. Từ đó xây dựng những tiêu chí cụ thể để đánh giá năng lực QLDA của

Ban QLDA xây dựng.

III- Ngày giao nhiệm vụ: ngày 01/4/2016

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ngày 01/11/2017

V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Quang Phú

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

TS. Trần Quang Phú

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của Giáo viên hướng dẫn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả khảo sát trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét và đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.

Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.

Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về

nội dung luận văn của mình.

Người thực hiện

Đoàn Công Hầu

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy TS. Trần Quang Phú đã tận tình

hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn tất cả quý Thầy Cô trong bộ môn xây dựng, các

phòng ban chức năng của Trường Đại học Công nghệ TP. HCM, đã tận tình truyền

đạt những kiến thức quý báo, cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn

thành luận văn trong suốt thời gian vừa qua.

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, cùng tập thể cán bộ nhân viên Ban

Quản lý Dự án Xây dựng ĐHQG TP. HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong

quá trình học tập vừa qua.

Xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi có

được ngày hôm nay.

Trân trọng cảm ơn!

Người thực hiện

Đoàn Công Hầu

iii

TÓM TẮT

Trong luận văn này, nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài “Ứng dụng chỉ số đo

lường hiệu suất (KPI) trong đánh giá năng lực hoạt động quản lý dự án tại Ban

QLDAXD ĐHQG TP. HCM’’ và đã đề cập đến một số nội dung sau:

- Làm rõ các khái niệm về QLDA đầu tư xây dựng, khái niệm về chỉ số KPI,

tiến hành xây dựng hệ thống các chỉ số KPI để đánh giá năng lực hoạt động của Ban

QLDA; trên cơ sở nghiên cứu hệ thống văn bản pháp lý hiện hành của Nhà nước để

thấy được sự quản lý vĩ mô và vi mô của Nhà nước và CĐT trong QLDA

ĐTXDCT, các hình thức QLDA đầu tư. Mặc khác, tìm hiểu thêm các yếu tố, nhân

tố tác động đến hoạt động QLDAXD đầu tư xây dựng công trình.

- Trên cơ sở vận dụng các chỉ số KPI đã xây dựng để phân tích thực trạng về

năng lực hoạt động của Ban QLDAXD ĐHQG-HCM với những mặt tích cực và tồn

tại, bất cập trong QLDA từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khi kết thúc

dự án đưa vào khai thác và những tồn tại khác như thủ tục pháp lý, trình độ năng

lực chuyên môn, của các cán bộ tham gia quản lý dự án để thấy rõ những ưu điểm

cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục. Từ đó xây dựng những tiêu chí cụ

thể để đánh giá năng lực QLDA của Ban QLDA xây dựng.

iv

ABSTRACT

In this thesis, the research team selected the topic "Application KPIs to

assess the capability of management project at the project management board of

VNU-HCM” and mentioned the following:

- The concepts of construction investment management, KPI, and the

development of KPI system are clearly illustrated in order to estimate the

operational capacity of the PMU. Studying is mainly basic on the current legal

document system of the State to see the macro and micro management of the

government and the forms of invesment management. However, this thesis found

out other factors which affected to the management of construction investment

projects.

- The KPI indicator were built in order to analyse the current status of

operational capacity of VNU-HCM's project management board with the sides of

advantages and disadvantages of the project management board from investment

preparation. The project is performed from beging to the end, and then use it.

Beside the other existences such as legal procedures, professional qualifications of

staffs who participated in project management board clearly saw the pros and cons

to promote or limit it. As a result, specific criteria will be developed to assess the

capacity of development of the PMU.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

TÓM TẮT ................................................................................................................. iii

ABSTRACT ............................................................................................................... iv

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... x

DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... xi

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1

2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................... 1

2.1. Lý do dẫn tới nghiên cứu ............................................................................. 1

2.2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 2

3. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2

5. Đóng góp của nghiên cứu ................................................................................... 3

5.1. Về mặt học thuật .......................................................................................... 3

5.2. Về mặt thực tiễn ........................................................................................... 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ ............................. 4

ĐO LƯỜNG HIỆU SUẤT (KPI) ................................................................................ 4

1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng ............................................................... 4

1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng ( trích từ Luật xây dựng) .............. 4

1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư ........................................................................ 4

1.1.3. Chu kỳ hoạt động dự án ............................................................................ 4

1.1.4. Nghiên cứu về ứng dụng chỉ số đo lường KPI của các nhà khoa trên thế

giới và ở Việt Nam .............................................................................................. 5

1.2. Tổng quan về năng lực quản lý và nhân tố ảnh hưởng đến năng lực QLDA .. 6

1.2.1. Khái niệm năng lực quản lý dự án ............................................................ 6

vi

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng

công trình ............................................................................................................ 6

1.3. Tổng quan về chỉ số đo lường hiệu suất KPI ................................................. 11

1.3.1. Khái niệm về chỉ số KPI ......................................................................... 11

1.3.2. Đặc điểm chỉ số KPI ............................................................................... 13

1.3.3. Mục đích sử dụng chỉ số KPI .................................................................. 14

1.3.4. Ưu điểm khi sử dụng KPI ....................................................................... 14

1.3.5. Nhược điểm khi sử dụng KPI ................................................................. 15

1.3.6. Phân loại chỉ số KPI ................................................................................ 16

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QLDA ĐTXDCT TẠI BAN QUẢN LÝ VÀ XÂY

DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU KPI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA

BAN QLDA ĐHQG TP. HCM ................................................................................. 18

2.1. Tổng quan về Ban Quản lý dự án xây dựng ĐHQG TP. HCM ..................... 18

2.1.1. Giới thiệu về Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh ...................... 18

2.1.2. Giới thiệu về Ban Quản lý Dự án Xây dựng ĐHQG TP.HCM .............. 20

2.2. Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở ĐHQG-HCM ......... 25

2.2.1. Tổng quan về Dự án đầu tư xây dựng ĐHQG-HCM .............................. 25

2.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý tại Ban Quản lý dự án xây dựng ................ 31

2.3. Quy trình nghiên cứu. .................................................................................... 42

2.4. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu KPI đánh giá năng lực lực hoạt động của Ban

quản lý dự án ......................................................................................................... 43

2.4.1. Quy trình thiết lập chỉ số KPI ................................................................. 43

2.4.2. Một số mẫu về chỉ số KPI có thể áp dụng cho Ban QLDAXD ĐHQG-

HCM. ................................................................................................................. 44

2.4.3. Một số chỉ dẫn xác định tỷ lệ hợp lý cho ba loại nhóm KPI ................... 51

2.4.4. Một số lưu ý khi xây dựng KPI đạt hiệu quả .......................................... 52

2.4.5. Xây dựng chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động tại Ban QLDA ĐTXD . 54

2.4.6. Xây dựng bảng biểu cho chỉ số KPI đánh giá năng lực hoạt động Ban

QLDAXD ĐHQG-HCM. .................................................................................. 63

vii

2.4.7. Xây dựng bảng biểu thang điểm và trọng số, xếp loại theo đánh giá bằng

hệ thống chỉ số KPI để đánh giá năng lực hoạt động của Ban QLDA ĐHQG

TP. HCM ........................................................................................................... 68

CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG CHỈ SỐ KPI ĐÃ XÂY DỰNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ NĂNG

LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QLDAXD ĐHQG-HCM ...................................... 72

3.1. Các số liệu phục vụ cho việc đánh giá ........................................................... 72

3.2. Thực hiện đánh giá ......................................................................................... 73

3.3. Nhận xét kết quả đánh giá Ban QLDAXD ĐHQG-HCM ............................. 82

3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực QLDA tại Ban QLDAXD ĐHQG-HCM84

3.4.1. Định hướng phát triển Ban QLDAXD ĐHQG-HCM đến năm 2020 ..... 84

3.4.2. Đề xuất tiêu chí cơ bản đánh giá năng lực quản lý dự án của Ban

QLDAXD ĐHQG-HCM ................................................................................... 87

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 95

PHỤ LỤC ......................................................................................................................

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Đại học Quốc gia Thành phố ĐHQG TP. HCM

Hồ Chí Minh

KPI Key Performance Các chỉ số đo lường hiệu suất cốt yếu

Indicators

Smart

Specific Cụ thể S

Measurable Đo lường được M

Achiveable Có thể đạt được A

Realistics Thực tế R

Timbound Có thời hạn cụ thể T

QLDA ĐTXD Quản lý dự án đầu tư xây dựng

QLDAXD Quản lý dự án xây dựng

XDCT Xây dựng công trình

QLDA Quản lý dự án

ĐTXD Đầu tư xây dựng

CBĐT Chuẩn bị đầu tư

CĐT Chủ đầu tư

VĐT Vốn đầu tư

GPMB Giải phóng mặt bằng

TVGS Tư vấn giám sát

HSTKBVTC Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công

ix

TKKT Thiết kế kỹ thuật

ATLĐ An toàn lao động

NVQLDA Nghiệp vụ quản lý dự án

CBCNV Cán bộ công nhân viên

P.QLQH-KT Phòng quản lý quy hoạch- kỹ thuật

P.KHTC-HC Phòng kế hoạch tài chính- hành chính

x

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của Ban QLDA xây dựng. ...................... 21

Bảng 2.2: Tình hình các dự án .................................................................................. 26

Bảng 2.3: Khái quát kết quả quyết toán đầu tư một số DAXD tại BQL. ................ 32

Bảng 2.4: Thời gian thực hiện các công trình đã hoàn thành tại BQL. .................... 34

Bảng 2.5: Khái quát kết quả công tác thanh quyết toán công trình tại BQL. ........... 36

Bảng 2.6: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động tại các Ban QLDAXD ... 54

Bảng 2.7: Phân chia chỉ số KPI theo mục đích và mã hóa KPI để thuận tiện cho việc

sử dụng sau này. ........................................................................................................ 61

Bảng 2.8: Bảng biểu đáng giá năng lực hoạt động Ban QLDAXD ĐHQG-HCM. .. 63

Bảng 2.9: Bảng biểu đánh giá năng lực hoạt động tại Ban QLDAXD với các chỉ số

KPI đã xây dựng. ....................................................................................................... 69

Bảng 3.1: Thống kê các dự án trọng điểm do Ban quản lý dự án xây dựng đã và

đang quản lý .............................................................................................................. 72

Bảng 3.2: Kết quả thực hiện công việc theo chỉ số đánh giá tại Ban QLDAXD

ĐHQG-HCM. ............................................................................................................ 74

Bảng 3. 3: Điểm đánh giá theo chỉ số KPI tại Ban QLDAXD ĐHQG-HCM. ......... 78

xi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Chu kỳ của dự án ......................................................................................... 5

Hình 2.1: Bảng đồ quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2000 của ĐHQG-HCM .............. 19

Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án. ........................................... 21

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ...................................................................... 42

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Công tác Quản lý dự án là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình đầu tư xây

dựng, quản lý xây dựng đòi hỏi có trình độ chuyên môn nhất định, có tầm nhìn bao

quát trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thực hiện dự án.

Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải tạo ra được những bước tiến nhanh hơn, mạnh

hơn trong quá trình triển khai việc đầu tư xây dựng các công trình trong khu đô thi

ĐHQG nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại và yếu kém trên. Muốn thực hiện

được những điều này thì phụ thuộc vào yếu tố chính là con người và cách thức

quản lý, tổ chức của Ban QLDAXD ĐHQG- HCM.

Gần đây chỉ số KPI là một trong nhiều chỉ số đánh giá hiệu quả được các nhà

quản trị quan tâm sâu sắc. Vì tính vận dụng hiệu quả của nó lên các doanh nghiệp

cao, đa số doanh nghiệp đang áp dụng chỉ số KPI vào doanh nghiệp của mình. Đối

với các cơ quan quản lý nhà nước thì việc xây dựng KPI còn gặp nhiều khó khăn

và chưa được các nhà quản lý quan tâm nhiều. Đặc biệt trong ngành xây dựng mấy

năm gần đây đang có tốc độ tăng trưởng cao, các dự án đầu tư công được đầu tư

nhiều. Vì vậy, việc đánh giá năng lực của Ban Quản lý Dự án xây dựng ĐHQG

TP. HCM có vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cũng đang là vấn đề rất cấp thiết,

nhằm giúp đơn vị quản lý tốt hơn và chỉ số KPI chính là chỉ số giúp đánh giá năng

lực các Ban QLDAXD một cách chính xác. Vì những lí do đó mà tôi đã mạnh dạn

chọn đề tài nghiên cứu “Ứng dụng chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) trong đánh

giá năng lực hoạt động quản lý dự án tại Ban QLDAXD ĐHQG TP HCM ” để

làm đề tài cho luận văn Thạc sĩ của mình.

2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

2.1. Lý do dẫn tới nghiên cứu

Ở Việt Nam, ngành xây dựng đang trong giai đoạn phát triển cực kỳ nhanh

chóng kể từ khi mở cửa cải cách. Những thành tựu đạt được là vô cùng to lớn, song

song đó công tác Quản lý đầu tư dự án là rất quan trọng. Nó tỷ lệ thuận với quy

mô, chất lượng công trình và năng lực quản lý. Bên cạnh đó người làm nhiệm vụ

2

dự án phải có năng lực thật sự, chuyên nghiệp, có tầm nhìn chiến lựơc, triển khai,

quản lý có hiệu quả, đây là những bài toán cần phải giải quyết khi Đầu tư dự án.

Công tác quản lý đầu tư dự án xây dựng công trình ở Việt Nam hiện nay chưa

được chặt chẽ, điều này phụ thuộc vào cơ chế, có khuynh hướng coi trọng đến sản

phẩm xem thường chất lượng quản lý… Đây là những vấn đề bức xúc không chỉ

trong và ngoài ngành xây dựng, mà còn nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan

tác động. Do vậy công tác Quản lý Dự án xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn

ngân sách chắc chắn là điều cần thiết.

Trước những vấn đề trên, đề tài nghiên cứu này sẽ tìm hiểu những “Ứng dụng

chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) trong đánh giá năng lực hoạt động quản lý dự án

tại Ban QLDAXD ĐHQG TP. HCM” thông qua đó tôi có kiến nghị những vấn đề

về chỉ số KPI ảnh hưởng và cần quan tâm để công tác Quản lý dự án xây dựng

công trình ngày càng tốt hơn.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu.

Trên cơ sở tìm hiểu về những chức năng, nhiệm vụ của Ban QLDAXD và

những hiểu biết nói chung về chỉ số đánh giá hiệu quả KPI. Đề tài nghiên cứu này

phân tích những chỉ số KPI gắn liền với các hoạt động đánh giá năng lực Ban

QLDAXD. Những nguyên nhân khó khăn tồn tại và từ đó đề xuất những giải pháp

cần thiết nâng cao năng lực quản lý và việc vận dụng KPI vào đánh giá khả năng

áp dụng mô hình, sử dụng chỉ số KPI tại Ban QLDAXD ĐHQG TP. HCM.

3. Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và

nội dung nghiên cứu của đề tài: Phương pháp kế thừa; Phương pháp điều tra, khảo

sát thực tế; Phương pháp phân tích, so sánh và kết hợp một số phương pháp khác

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Không gian nghiên cứu: Bài nghiên cứu nà`y được giới hạn ở Ban

QLDAXD ĐHQG- HCM.

- Thời gian thực hiện: ngày 01/4/2016

3

- Phạm vi nghiên cứu: Trước tiên trong luận văn này sẽ nghiên cứu về công

tác Quản lý Dự án Đầu tư xây dựng của Ban QLDAXD ĐHQG TP. HCM. Đánh

giá các hoạt động của Ban QLDA, tập trung đi sâu nghiên cứu về các kết quả thực

hiện dự án, phân tích những mặt được và chưa được từ những nguyên nhân chủ

quan và khách quan để chứng minh sự cần thiết phải xây dựng chỉ số KPI trong

đánh giá năng lực quản lý dự án của đơn vị.

Hệ thống hóa những lý luận đến thực tiễn về đầu tư thông qua các chính sách,

thể chế, pháp luật liên quan đến quản lý dự án, đầu tư dự án xây dựng công trình ở

Việt nam hiện nay. Đối chiếu với các thông lệ quốc tế để rút ra những bất cập, tồn

tại liên quan chủ yếu đến quá trình thực hiện nhiệm vụ Quản lý dự án đầu tư xây

dựng công trình.

- Đối tượng khảo sát lấy ý kiến: Các Trưởng, Phó Ban, các chuyên gia đang

công tác trong các đơn vị là Chủ đầu tư/Ban QQLDA, tư vấn giám sát, tư vấn thiết

kế, nhà thầu thi công và các sở ngành có liên quan.

5. Đóng góp của nghiên cứu

5.1. Về mặt học thuật

Đề tài đưa ra quy trình xây dựng các chỉ số KPI, ứng dụng các chỉ số và đánh

giá các chỉ tiêu chính.

Đề tài này góp phần trong việc tổng hợp và phân tích các đánh giá của chuyên

gia, những người giàu kinh nghiệm trong ngành xây dựng tại Ban QLDAXD

ĐHQG- HCM các phương pháp so sánh, phương pháp suy luận nhằm đạt được

mục đích đặt ra đối với đề tài nghiên cứu.

5.2. Về mặt thực tiễn

Đề tài nghiên “Ứng dụng chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) trong đánh giá năng

lực hoạt động quản lý dự án tại Ban QLDAXD ĐHQG TP. HCM’’

Nhằm nhận dạng được và làm rõ các chỉ số KPI làm ảnh hưởng đến năng lực

quản lý dự án xây dựng công trình.

4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ

ĐO LƯỜNG HIỆU SUẤT (KPI)

1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng

1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng ( trích từ Luật xây dựng)

Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc

bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm

mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch

vụ trong một thời hạn nhất định.

Theo Viện Quản lý dự án Quốc tế PMI 2007: Quản Lý dự án là một quá trình

đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và được kiểm soát, có thời

hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các

yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.

1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư

Mỗi dự án phải có một hay nhiều mục tiêu rõ ràng. Thông thường người ta cố

gắng lượng hoá mục tiêu thành các chỉ tiêu cụ thể cho từng dự án. Mỗi dự án là

một quá trình tạo ra một kết quả cụ thể.

Mỗi dự án điều có một thời hạn nhất định (đối với dự án XDCT thường từ 3

đến 5 năm, nghĩa là có thời điểm bắt đầu và kết thúc).

1.1.3. Chu kỳ hoạt động dự án

 Khởi động dự án (chuẩn bị đầu tư)

- Nghiên cứu cơ hội đầu tư, xác định sự cần thiết đầu tư để sơ bộ hình

thành dự án đầu tư;

- Lập thẩm định dự án;

- Làm các thủ tục cần thiết như: vay vốn, cấp đất, xuất nhập khẩu vất tư,

thiết bị đủ điều kiện triển khai dự án đầu tư.

 Triển khai dự án (thực hiện đầu tư)

- Khảo sát thiết kế và tổng dự toán, xin phép xây dựng;

- Đền bù, tái định cư để giải phóng mặt bằng;

5

- Lựa chọn đơn vị xây dựng, giám sát thi công xây dựng (thông qua đấu

thấu xây dựng), thương thảo, ký kết hợp đồng xây dựng, hợp đồng giám

sát thi công xây dựng;

- Triển khai xây dựng, và giám sát thi công xây dựng công trình.

 Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác

- Nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác;

- Bảo hành chất lượng công trình xây dựng;

- Quyết toán công trình;

- Chu kỳ hoạt động dự án: thời gian thực hiện dự án xây dựng thường

theo tiến trình chậm – nhanh – chậm (theo tiến trình bố trí vốn tương

ứng).

Hình 1.1. Chu kỳ của dự án

1.1.4. Nghiên cứu về ứng dụng chỉ số đo lường KPI của các nhà khoa

trên thế giới và ở Việt Nam

- Nghiên cứu trên thế giới: Bằng việc khám phá các chỉ số đo lường, David

Parmenter đã tạo một công cụ xuất sắc, kết nối công trình Thẻ điểm cân bằng của

Robert Kaplan và David Norton với mục đích ứng dụng các chỉ số đo lường hiệu

suất trong tổ chức; tài liệu Balanced Scorecard-Thẻ điểm cân bằng (2009) của Paul

R.niven in lần thứ 2 tại Việt Nam;

- Tình hình ở Việt Nam: Tạp chí Xây dựng Số 3/2017 “Xây dựng chỉ tiêu

đánh giá năng lực hoạt động của Ban quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng” của TS.

6

Trần Quang Phú. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu đánh

giá năng lực hoạt động của Ban QLDA ĐTXD trên cơ cở chỉ số đo lường hiệu suất

KPI; tham khảo luận văn thạc sĩ La Kim Trọng “ ứng dụng chỉ số đo lường hiệu

suất KPI trong đánh giá năng lực hoạt động tại BQLDA GTVT tỉnh Bình Phước”

1.2. Tổng quan về năng lực quản lý và nhân tố ảnh hưởng đến năng lực QLDA

1.2.1. Khái niệm năng lực quản lý dự án

Năng lực quản lý dự án là khả năng ứng dụng các kỹ năng mềm, phương pháp

quản lý và tổng quan được dự án đầu tư. Ngoài ra phải có tính chiến lược, khả năng

dự báo, phán đoán, xử lý tình huống, quản lý được chi phí, thời gian, chất lượng

công trình, quản lý mua sắm, hợp đồng và các thủ tục pháp lý của dự án. Quản lý

được nguồn nhân lực (nhân sự) và quản lý các thông tin là cốt lõi của quản lý dự án

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý dự án đầu tư xây

dựng công trình

Trong quá tình thực hiện đầu tư xây dựng một dự án chắc chắn sẽ có rất

nhiều nhân tố tác động. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh

hưởng đến năng lực quản lý dự án xây dựng.

1.2.2.1. Nhân tố luật pháp

Mọi hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động đầu tư xây dựng nói riêng,

ngoài việc chịu tác động của quy luật kinh tế thị trường, cần tuân thủ luật pháp và

hoạt động trong khuôn khổ luật pháp. Đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

cần phải nghiên cứu, xem xét hệ thống pháp luật hiện hành của nhà nước, các quy

định riêng của từng ngành, từng địa phương trong mối quan hệ ràng buộc về mặt tổ

chức, sản xuất, lao động, bảo vệ môi trường, quan hệ sinh hoạt xã hội cũng như

những mặt thuận lợi và trở ngại cho việc huy động các nguồn lực của dự án ở hiện

tại và trong tương lai. Thoát ly nhân tố luật pháp hoặc không dự kiến đầy đủ các yếu

tố luật pháp trong quá trình lập dự án, sẽ mang lại những hậu quả không nhỏ trong

quá trình tổ chức, điều hành bộ máy quản lý dự án sau này.

7

1.2.2.2. Nhân tố nguồn kinh phí tài chính đầu tư

Đầu tư một dự án xây dựng cần căn nhắc kỹ về quyết định đầu tư, đòi hỏi có

sự tham gia của các chuyên gia về việc phân tích tài chính trong quá trình chuẩn bị.

Phân tích tài chính dự án: thông qua việc này chủ đầu tư có thể xác định

được hiệu quả và giá trị do việc đầu tư mang lại. Phải đặt dự án vào bối cảnh thị

trường. Sai lầm trong phân tích tài chính có thể dẫn đến việc thua lỗ của chủ đầu tư

và các bên khác trong dự án cũng làm gián tiếp chịu ảnh hưởng từ việc thua lỗ này.

1.2.2.3. Nhân tố về tổ chức nhân sự

Nhân tố con người ở đây chính là nhân viên làm việc trong Ban quản lý dự

án. Trong Ban quản lý dự án mỗi người lao động là một thế giới riêng biệt, họ khác

nhau về năng lực, quản trị, về nguyện vọng, về sở thích. Vì vậy họ có những nhu

cầu làm việc khác nhau. Quản trị nhân sự phải nghiên cứu kỹ vấn đề này để đưa ra

các biện pháp quản trị phù hợp nhất.

+ Phải xây dựng được một đội, nhóm đoàn kết cùng nhau giải quyết vấn đề

nếu không Ban sẽ khó có thể đưa ra giải pháp đúng đắn hoặc sẽ tạo nhiều tranh cải

về mục tiêu quản lý dự án.

+ Lựa chọn thành viên thích hợp cho dự án: là những người có thể đóng góp

những nhận định và thông tin hữu ích cho dự án chứ không đơn thuần là người có

thể hợp tác làm việc nhóm.

Nhiệm vụ của công tác nhân sự là phải nắm được những thay đổi này để sao

cho người lao động cảm thấy thoả mãn, hài lòng, gắn bó với dự án bởi vì thành

công của dự án trên thương trường phụ thuộc rất lớn vào con người, xét về nhiều

khía cạnh khác nhau.

Tiền lương là thu nhập chính, có tác động trực tiếp đến người lao động. Một

trong những mục tiêu chính của người lao động là làm việc để được đãi ngộ xứng

đáng. Vì vậy vấn đề tiền lương thu hút được sự chú ý của tất cả mọi người, nó là

công cụ để thu hút lao động. Muốn cho công tác quản trị nhân sự được thực hiện

một cách có hiệu quả thì các vấn đề về tiền lương phải được quan tâm một cách

thích đáng.

8

1.2.2.4. Nhân tố từ đơn vị tư vấn

Tư vấn thiết kế

Ngoài một số ít các doanh nghiệp Tư vấn lớn có truyền thống, bề dày kinh

nghiệm, còn lại là các doanh nghiệp Tư vấn nhỏ lẻ mới hình thành trong những năm

gần đây còn yếu về năng lực.

Hiện nay, thiếu các tư vấn chất lượng cao ở tầm vĩ mô trong việc đề xuất các

chủ trương đầu tư xây dựng, quy hoạch, lập dự án, đề xuất các giải pháp kỹ thuật

công nghệ chính xác, hợp lý và khả thi. Trong nhiều trường hợp đã xảy ra các sai

sót, phải điều chỉnh cho quá trình xây dựng gây ra tốn kém, lãng phí, ảnh hưởng lớn

đến chất lượng công trình.

Nhiều tổ chức tư vấn do đòi hỏi cấp bách của công việc mà hình thành, chưa

có những định hướng, chiến lược phát triển rõ rệt. Các Công ty tư vấn xuất hiện tràn

lan, đã bắt đầu có hiện tượng một số doanh nghiệp tư vấn về việc thực hiện dịch vụ

theo kiểu môi giới hoặc thuê mượn, thiếu năng lực gây ra hiện tượng cạnh tranh

không lành mạnh trong hoạt động tư vấn. Chính vì vậy trong quá trình lập dự án,

thiết kế công trình còn có nhiều thiếu sót như sau:

+ Trong quá trình lập dự án: Khi đưa ra quy mô dự án, Tư vấn còn lệ thuộc

quá nhiều vào ý chí của các cơ quan quản lý, nhất là các dự án đi qua các địa

phương, các Tư vấn đều lập theo đề nghị của địa phương (quy mô, hướng tuyến…)

mà không chủ động theo đề xuất của mình, dẫn đến khi lập thiết kế kỹ thuật phải

điều chỉnh lại thiết kế cơ sở.

+ Trong bước thiết kế kỹ thuật (Thiết kế bản vẽ thi công): Công tác khảo sát

điều tra địa chất, thủy văn không chính xác (Trong công tác này hầu hết lại không

được Ban QLDA nghiệm thu tại hiện trường mà chỉ nghiệm thu trên hồ sơ). Các

giải pháp thiết kế đưa ra ở một số dự án không phù hợp, các công trình đang thi

công dở dang phải thay đổi giải pháp kỹ thuật, phải tạm dừng để điều chỉnh thiết kế

hoặc thiết kế bổ sung …

Các biểu hiện về chất lượng công trình khi công trình kết thúc và đưa vào sử

dụng đã xảy ra hiện tượng nứt, lún, sụt trượt, xử lý nước ngầm … không thể nói chỉ

9

do sai sót của đơn vị thi công mà còn là do sai sót của thiết kế gây ra.

Do đó, đơn vị tư vấn thiết kế là những người định hình nên sản phẩm, đảm

bảo độ thẩm mỹ, tính năng, yêu cầu kỹ thuật và đồng thời giá thành của sản phẩm

vừa phải cũng tác động lớn đến sự thành công của một dự án. Đối với nhà thầu, đây

là yếu tố quan trọng góp phần cho dự án đầu tư xây dựng thành công. Thiết kế đầy

đủ và phù hợp làm giảm nguy cơ vượt chi phí và chậm tiến độ của dự án.

Các yếu tố khác đến từ các bên liên quan: một dự án xây dựng luôn có nhiều

bên cùng tham gia như những mắt xích gắn kết với nhau. Khi mắt xích nào đứt cũng

gây ra đổ vỡ dự án. Đây là mối quan tâm của đơn vị tư vấn, của những đơn vị độc

lập. Do vậy, sự hợp tác tích cực của các bên là rất cần thiết (đặc biệt là giữa chủ đầu

tư, nhà thầu, tư vấn giám sát) để hoàn thành tốt được dự án.

Tư vấn thẩm tra

Công tác thẩm tra đồ án thiết kế vừa qua cũng chưa thực hiện được yêu cầu

đáp ứng về chất lượng. Chưa có các tổ chức chuyên về Tư vấn thẩm tra mà chủ yếu

vẫn dựa vào các tổ chức của các Hội, Trường ... Nội dung thẩm tra chỉ mới nặng về

phản biện, chưa đáp ứng yêu cầu đảm bảo sự tối ưu của phương án thiết kế về kinh

tế - kỹ thuật.

Như vậy, xét về hồ sơ thiết kế ở một số dự án đã có những tồn tại mà liên

quan trực tiếp đến chất lượng, tuổi thọ công trình được khảo sát như sau:

+ Hồ sơ trình duyệt thường không được rà soát kiểm tra kỹ từ khâu khảo sát,

khảo sát lưu lượng phương tiện đến khảo sát về số liệu địa hình, địa chất, thủy văn.

Do vậy việc thiết kế tuyến, vị trí đấu nối tuyến chưa phù hợp, đặc biệt là đối với

những tuyến có độ dốc cao, có hệ thống mạch nước ngầm. Khi khai thác đã xuất

hiện hỏng do sạt trượt ta luy, hỏng nền mặt đường do nước ngầm và tính chiều dày

kết cấu áo đường không tương ứng với lưu lượng xe và xe có tải trọng nặng …

+ Công tác thiết kế chưa được nghiên cứu kỹ dẫn đến thiết kế chọn giải pháp

chưa phù hợp với địa hình, địa chất, thủy văn tại các dự án có vùng đất yếu và đồi

cao. Chưa xét kỹ đến các yếu tố kinh tế - kỹ thuật để công trình có hiệu quả nhất và

giá thành thấp nhất …

10

Tư vấn giám sát thi công

Đơn vị tư vấn giám sát (TVGS) là đơn vị trung gian đại điện cho chủ đầu tư

giám sát kiểm tra chất lượng công trình, là cầu nối giữa bên thi công với các đơn vị

khác. Do đó vai trò của tư vấn giám sát thi công là nhân tố rất quan trọng của một

dự án.

Hiện tại, trình độ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm của một số trưởng

TVGS, giám sát viên vẫn còn yếu. Chưa đáp ứng được sự phát triển của tiến bộ

khoa học kỹ thuật, chưa nắm bắt được đầy đủ các quy trình quy phạm hiện hành và

các tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án. Nhiều TVGS chưa thực sự sâu sát công việc,

mức độ tâm huyết cũng như trách nhiệm nghề nghiệp chưa cao, điều này cũng một

phần do cơ chế chính sách còn bất cập, gói thầu thường kéo dài hơn thời gian làm

tăng kinh phí thực tế của Tư vấn giám sát nhưng chi phí không được điều chỉnh kịp

thời.

Việc kiểm tra hồ sơ trúng thầu trước khi chấp thuận cho nhà thầu vào thi

công chưa được quan tâm như: Nhân sự, Ban điều hành, máy móc thiết bị và phòng

thí nghiệm …

Hoạt động giám sát chất lượng của Tư vấn được thực hiện chưa đầy đủ,

TVGS chưa thực hiện nghiêm túc chức trách, nhiệm vụ của mình, không kiểm soát

được chất lượng công trình trong quá trình thi công của nhà thầu. Không bám sát

hiện trường để kịp thời xử lý các phát sinh bất hợp lý, chưa kiên quyết xử ký các vi

phạm về chất lượng trong quá trình thực hiện dự án. Việc kiểm tra hướng dẫn nhà

thầu làm thủ tục nghiệm thu khối lượng hoàn thành, nghiệm thu giai đoạn, nghiệm

thu thanh toán còn chưa tốt. Việc kiểm tra chất lượng vật liệu đầu vào còn qua loa,

châm trước.

Trong khi đó công tác quản lý tư vấn còn nhiều bất cập, từ tổ chức bộ máy

quản lý đến tổ chức Tư vấn giám sát. Các tổ chức Tư vấn thiết kế hiện nay có chức

năng làm TVGS nhưng hầu như các tổ chức thiết kế ít tham gia giám sát xây dựng.

Lực lượng TVGS hiện nay chủ yếu dựa vào các Trung tâm TVGS của Viện,

Trường, của các Cục, Khu Quản lý hoặc các tổ chức tư nhân.

11

Cán bộ giám sát viên hầu hết là thực hiện theo thời vụ, được các tổ chức Tư

vấn tuyển chọn thực hiện theo hợp đồng. Việc quản lý đào tạo cán bộ tư vấn chưa

thống nhất, thể hiện ở ngành nghề, độ tuổi, cơ quan cấp chứng chỉ…

Nhà thầu xây lắp

Đối với một dự án thành công thì nhà thầu xây lắp đóng vai trò hết sức quan

trọng trong việc thực hiện thi công, đáp ứng yêu cầu về tiến độ của một dự án.

Thực tế, một số dự án còn tồn tại các nhà thầu có năng lực tài chính yếu kém

nên việc thi công manh mún, kéo dài thời hạn hợp đồng. Nhiều nhà thầu cùng một

lúc đấu thầu và nhận nhiều công trình đẫn đến công việc thi công dàn trải, phụ

thuộc nhiều vào việc tạm ứng và thanh toán của Chủ đầu tư.

Khi triển khai thi công, nhiều Nhà thầu huy động nhân lực, máy móc, thiết bị

không đúng hồ sơ dự thầu, một số Nhà thầu không đủ năng lực đã phải điều chuyển

khối lượng, bổ sung Nhà thầu phụ vào thi công. Trình độ và năng lực các cán bộ kỹ

thuật của Nhà thầu còn yếu kém, số lượng thiếu. Nhiều công nhân kỹ thuật phổ

thông của Nhà thầu chưa được đào tạo bài bản, làm việc mang tính thời vụ nên trách

nhiệm đối với công việc chưa cao …

Trong quá trình thi công, nhà thầu còn chưa thực hiện đúng trình tự theo quy

trình, quy phạm và chỉ dẫn kỹ thuật của hồ sơ mời thầu. Không có hệ thống quản lý

chất lượng và nghiệm thu nội bộ theo quy định tại Nghị định hướng dẫn, chưa quan

tâm đến công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường …

1.3. Tổng quan về chỉ số đo lường hiệu suất KPI

1.3.1. Khái niệm về chỉ số KPI

KPI (Key Performance Indicators) trong tiếng Anh được hiểu là các chỉ số

đo lường hiệu suất cốt yếu, hay chỉ số đo lường sự thành công (Key Success

Indicators), hay còn được gọi bằng tên phổ biến là chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt

động, được xây dựng nhằm đánh giá được hiệu quả, sự tăng trưởng của các hoạt

động trong doanh nghiệp so với mục tiêu đã đề ra. Nó giúp tổ chức, doanh nghiệp

định hình và theo dõi quá trình hoạt động và tăng trưởng so với mục tiêu của tổ

chức, doanh nghiệp.

12

Thông thường mỗi chức danh sẽ có bản mô tả công việc hoặc kế hoạch làm

việc hàng tháng. Nhà quản lý sẽ áp dụng các chỉ số để đánh giá hiệu quả của chức

danh đó. Dựa trên việc hoàn thành KPI. Thì các Tổ chức, Doanh nghiệp, Công ty sẽ

có các chế độ thưởng phạt, mức lương cho từng cá nhân một cách phù hợp nhất.

Chúng ta đánh giá năng lực hoạt động hay giám sát sức khỏe nhân viên, của

doanh nghiệp, phòng ban thông qua các KPI. Từ đó biết được chúng ta đang có sức

khỏe tốt hay xấu, doanh nghiệp đang thắng hay thua, nhân viên đang hoạt động ra

sao để đưa ra các biện pháp giải quyết hiệu quả.

KPI là thước đo có thể lượng hóa được. Những thước đo này nhận được sự

đồng ý của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp và phản ánh những nhân tố

thành công thiết yếu của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp thi công xây dựng có thể

xây dựng chỉ số KPI dựa trên tỷ lệ phần trăm thắng thầu, hay tỷ lệ đạt đúng tiến độ,

hoặc là tỷ lệ hoàn thành công trình có yêu cầu kỹ thuật cao. Trong khi đó, trường

học có thể dự vào tỷ lệ tốt nghiệp của học sinh, còn phòng dịch vụ khách hàng dựa

trên tỷ lệ phần trăm của các cuộc gọi của khách hàng được giải đáp ngay phút đầu

tiên. Đối với tổ chức dịch vụ xã hội, KPI là số lượng tổ chức được hỗ trợ trong năm.

Dù sử dụng chỉ số KPI nào, chúng đều phải phản ánh mục tiêu của doanh nghiệp và

phải lượng hóa được (có thể đo lường).

Chỉ số KPI phản ánh mục tiêu của doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp đạt mục

tiêu “ trở thành doanh nghiệp có hiệu suất lợi nhuận cao nhất trong ngành” các chỉ

số KPI sẽ xoay quanh lợi nhuận và các chỉ số tài chính. Ví dụ, nếu một trường học

không quan tâm tới lợi nhuận thì nhà trường phải xây dựng những chỉ số KPI khác,

chẳng hạn như “tỷ lệ tốt nghiệp” và “tỷ lệ kiếm việc thành công sau tốt nghiệp”

những tỷ lệ giúp phản ánh sứ mệnh và mục tiêu cả nhà trường, còn đối với các Ban

QLDAXD ĐHQG TP. HCM thì chỉ số KPI sẽ xoay quanh mục tiêu về chức năng và

nhiệm vụ của Ban QLDAXD, chẳng hạn như tỷ lệ về việc giải ngân các nguồn vốn

thuộc ngân sách, về năng lực của Ban, có thể để ý tới tỷ lệ thẩm định dự án chuẩn

xác, tỷ lệ giải phóng mặt bằng đạt tiến độ, tỷ lệ ký kết các hợp đồng tư vấn, giám

sát, tỷ lệ tổ chức giám sát kỹ thuật xây dựng và các tỷ lệ về nghiệm thu, quyết toán

13

vốn, tỷ lệ tuyển dụng nhân sự…

Chỉ số KPI cho Ban QLDAXD là công cụ quản lý, được sử dụng để đo

lường, phân tích khả năng đạt được mục tiêu của tổ chức. Khi một tổ chức đã thiết

lập sứ mạnh, tầm nhìn và các mục tiêu thì phải theo dõi, đo lường được mức độ

thực hiện các mục tiêu đề ra.

1.3.2. Đặc điểm chỉ số KPI

KPI là những chỉ số nhằm đo lường hiệu quả hay sự thành công của các hoạt

động trong tổ chức, nhằm đạt được mục tiêu mà nhà quản trị đưa ra. Mỗi một chức

danh, phòng, ban, bộ phận sẽ có bản mô tả công việc hoặc kế hoạch làm việc hàng

tháng. Các nhà quản trị sẽ áp dụng các chỉ số đánh giá hiệu quả các hoạt động đó.

Mỗi chức danh Phòng, Ban lại có những chỉ số KPI riêng, tuy nhiên, các chỉ số KPI

đều mang những đặc điểm như sau:

 Là các chỉ số phi tài chính

KPI không được biểu thị bằng đơn vị tiền tệ như đồng, đôla … Nó có thể là

số nhân viên tuyển dụng thành công trong một đợt tuyển dụng hay có bao nhiêu

cuộc gặp gỡ hàng ngày của nhân viên bán hàng với khách hàng …

 Các chỉ số phải được theo dõi thường xuyên

Không giống như các chỉ số đo lường khác, KPI là chỉ số thường xuyên được

theo dõi và đánh giá, tùy theo thực trạng doanh nghiệp mà việc đánh giá được tiến

hành theo tháng, quý hay năm.

 Chịu tác động bởi đội ngũ quản trị cấp cao

Việc theo dõi thường xuyên sự biến động, thay đổi của các KPI luôn thu hút

đội ngũ quản trị bởi đây là cách làm tương đối đơn giản, làm căn cứ để cấp quản trị

đưa ra những quyết định của mình.

 Đòi hỏi nhân viên phải hiểu chỉ số và có hành động điều chỉnh phù hợp

KPI có thể được gắn với từng nhân viên, để từ đó đo lường và đánh giá được

nhân viên. Vì vậy chỉ có hiểu rõ KPI và có sự điều chỉnh hoạt động làm việc của

bản thân nhằm hoàn thành tốt mục đích từ chính phía cá nhân từng nhân viên.

14

 Có tác động đáng kể và tích cực tới các chỉ tiêu được đặt ra trong đơn vị

Việc theo dõi KPI sẽ cho doanh nghiệp biết họ phải làm gì, thay đổi như thế

nào. Cũng từ đó, sự cải thiện KPI sẽ có tác động tích cực đến các chỉ số khác làm

thay đổi tích cực làm cho việc quản lý ngày càng hiệu quả hơn.

1.3.3. Mục đích sử dụng chỉ số KPI

Việc sử dụng KPI trong đánh giá thực hiện công việc nhằm mục đích: đảm

bảo người lao động thực hiện đúng các trách nhiệm trong bản mô tả công việc của

từng vị trí chức danh cụ thể.

Các chỉ số đánh giá mang tính định lượng cao và có thể đo lường cụ thể. Do

đó, nâng cao hiệu quả của đánh giá thực hiện công việc một cách minh bạch, rõ

ràng, cụ thể, công bằng và hiệu quả hơn.

Là một công cụ dùng trong đáng giá thực hiện công việc, nên khi xây dựng

hệ KPI những nhà quản lý cũng cố gắng và hướng đến đảm bảo được tiêu chí

SMART:

1. S – Specific: Cụ thể

2. M – Measurable: Đo lường được

3. A – Achiveable: Có thể đạt được

4. R – Realistics:Thực tế

5. T – Timbound: Có thời hạn cụ thể

Các tiêu chí trên không phải là yêu cầu bắt buộc khi xây dựng KPI, tuy nhiên

nếu hệ thống KPI cuả tổ chức đảm đạt được tiêu chí SMART thì hiệu quả của đánh

giá thực hiện công việc sẽ rất cao.

1.3.4. Ưu điểm khi sử dụng KPI

– Nó có thể là một cách rất nhanh cho thấy thành quả hiện thời của một

mục đích hoặc một mục tiêu chiến lược.

– Các quyết định có thể được thực hiện nhanh hơn khi có những đo lường

nhận thấy được và chính xác đi kèm theo.

– Có thể giúp khâu quản lý nhận biết thành quả của tổ chức, đơn vị

15

phòng/ban hoặc một nhân viên nào đó của mình để từ đó có hướng khuyến khích,

tạo động lực cho nhân viên.

– Một đội nhóm có thể làm việc chung với nhau theo những mục đích đo

lường được.

– Đưa ra các chỉ tiêu có thể đo lường được, từ đó việc đánh giá thực hiện

công việc sẽ cụ thể hơn và dễ thực hiện hơn mà ít có những kiến nghị, bất đồng.

1.3.5. Nhược điểm khi sử dụng KPI

- Khi sử dụng các tiêu chí KPI làm mục tiêu thì phải thay đổi theo mục tiêu

của tổ chức, nó không có hiệu quả cao nếu được sử dụng theo thời gian dài.

- Sẽ không thực sự hiệu quả nếu bạn không có một công cụ phần mềm đủ

mạnh giúp bạn xây dựng, quản lý, theo dõi thực hiện KPI. Giúp bạn đưa ra báo cáo

nhanh chóng và chuẩn xác.

- Nếu các chỉ số KPI xây dựng không đạt được tiêu chí SMART thì nó không

chỉ gây ảnh hưởng xấu cho hệ thống đánh giá thực hiện công việc mà còn gây hậu

quả xấu cho hệ thống quản trị của tổ chức nói chung.

- Nếu mục tiêu không đạt được tiêu chí Specific (cụ thể) thì người lao động

không biết mình phải làm gì và làm như thế nào để đạt được hiệu quả công việc như

mong muốn.

- Các chỉ số không đạt tiêu chí measuarable (đo lường được). Như vậy, khi

đưa ra các tiêu chí không còn ý nghĩa, thì việc đo lường kết quả thực hiện công việc

sẽ không có hiệu quả.

- Các chỉ số KPI không đạt được tiêu chí Achievable (có thể đạt được) và

Realistics (thực tế) thì mục tiêu xây dựng quá xa vời so với thực tế, nhân viên

không thể đạt được mục tiêu dù đã cố gắng hết mình. Điều này dẫn đến tâm lý thất

vọng, chán nản và không muốn làm việc.

- Các chỉ số KPI không có hạn định cụ thể, tức là người lao động không biết

công việc này phải làm trong thời gian bao lâu hay khi nào phải hoàn thành. Điều

này gây khó khăn rất lớn cho người lao động trong quá trình thực hiện công việc.

16

- Khi sử dụng các tiêu chí KPI làm mục tiêu thì phải thay đổi theo mục tiêu

của tổ chức, nó không có hiệu quả cao nếu được sử dụng theo thời gian dài.

1.3.6. Phân loại chỉ số KPI

Có rất nhiều các chỉ số KPI đã và đang được sử dụng và phát triển trong các

doanh nghiệp, tổ chức. Tùy theo hiện trạng của tổ chức mà các KPI được hình

thành, đa dạng, phong phú và phục vụ mục đích của tổ chức, doanh nghiệp. Số

lượng các KPI sẽ còn được gia tăng nhiều hơn nữa cùng với sự phát triển của kinh

tế xã hội. Vì vậy, khó mà có thể nói hiện nay có bao nhiêu chỉ số KPI. Tuy nhiên,

có thể phân chia KPI thành theo ba nhóm lớn như sau:

 Nhóm các chỉ số KPI dùng trong các ngành kinh tế lớn

Trong các ngành kinh tế lớn, để đo lường sự thành công và hiệu quả. Các nhà

quản trị thường xây dựng những chỉ số nhất định, thống nhất để so sánh giữa các

doanh nghiệp với nhau. Đây là những chỉ số đã được nghiên cứu thống nhất trong

toàn ngành, để dễ dàng trong quá trình theo dõi, đánh giá, chỉ cần qua một vài chỉ số

đo lường hoạt động có thể biết các đối thủ cạnh tranh của mình trong ngành đang

hoạt động, phát triển ra sao. Ví dụ, trong ngành xây dựng ta có thể dùng các chỉ số

như: số lượng thắng thầu khi đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu. Tỷ lệ

đầu tư hiệu quả khi đánh giá về năng lực các ban quản lý dự án quận, huyện.

 Nhóm các chỉ số KPI đánh giá quá trình hoạt động của tổ chức

Mỗi tổ chức để xây dựng, hoạt động và phát triển luôn cần có một bộ máy tổ

chức với các hoạt động được diễn ra liên tục và không ngừng thay đổi, cùng với

việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Hiện nay, trên thế giới phần lớn các hoạt

động của tổ chức đều đã có những bộ chỉ số KPI để đo lường và đánh giá. Trong đó,

có không ít những chỉ số đóng vai trò quan trọng trong tổ chức, chẳng hạn như

những chỉ số liên quan đến nhiệm vụ sử dụng vốn công khi đánh giá ban quản lý dự

án quận, huyện. Các chỉ số KPI ứng với các hoạt động này sẽ được gói gọn và phân

chia thành bốn nhóm chỉ số KPI như sau:

- Nhóm chỉ số KPI tài chính

- Nhóm chỉ số KPI hoạt động

17

- Nhóm chỉ số KPI khách hàng

- Nhóm chỉ số KPI nguồn nhân lực

Nhìn chung, các chỉ số KPI đánh giá quá trình hoạt động của tổ chức hiện

nay được chú trọng hơn cả, bởi nó phản ánh đúng thực trạng hoạt động của tổ chức,

và chỉ ra cho họ thấy họ phải làm gì để phát triển, để cải thiện tình hình, nhằm đạt

được mục tiêu từ các nhân viên đến bộ phận và toàn thể doanh nghiệp. Bên cạnh đó,

KPI là chỉ số được thường xuyên theo dõi, sẽ giúp tổ chức nhanh chóng, kịp thời,

sửa chữa thay đổi những yếu kém và cải thiện tổ chức theo hướng tích cực.

 Nhóm các KPI được xây dựng theo các khung chương trình

Mỗi ngành hoạt động bao gồm nhiều quá trình, nhiều hạng mục công việc

chính trong ngành đó. Mỗi quá trình, hạng mục công việc đó đều được đánh giá

bằng các chỉ số KPI nhất định. Chúng tập hợp lại với nhau thành những khung

chương trình đánh giá mang tính chuẩn mực tương đối, phục vụ cho các mục đích

quản lý khác nhau của nhà quản trị.

18

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QLDA ĐTXDCT TẠI BAN

QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU KPI

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QLDA

ĐHQG TP. HCM

2.1. Tổng quan về Ban Quản lý dự án xây dựng ĐHQG TP. HCM

2.1.1. Giới thiệu về Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) được thành lập

ngày 27 tháng 01 năm 1995 theo Nghị định 16/CP của Chính phủ trên cơ sở sắp xếp

9 trường đại học lại thành 8 trường đại học thành viên và chính thức ra mắt vào

ngày 6 tháng 02 năm 1996.

Năm 2001, ĐHQG-HCM được tổ chức lại theo Quyết định số 15/2001/QĐ-TT

ngày 12 tháng 02 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ, có quy chế tổ chức và hoạt

động riêng. Theo đó, ĐHQG-HCM là một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và

nghiên cứu khoa học - công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, đạt trình độ

tiên tiến, làm nồng cốt cho hệ thống giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu phát triển

kinh tế - xã hội.

Theo Quyết định số 26/2014/QĐ-TT ngày 26 tháng 3 năm 2014 của Thủ

tướng Chính phủ ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học Quốc gia và

các cơ sở giáo dục đại học thành viên. Đại học quốc gia là cơ sở giáo dục đại học có

các đơn vị thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai

cấp, đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; có cơ cấu đa ngành, đa lĩnh vực chất

lượng cao, trong đó tập trung vào lĩnh vực khoa học, công nghệ cao và một số lĩnh

vực kinh tế - xã hội mũi nhọn.

Đến năm 2013 ĐHQG-HCM đã là một hệ thống ban gồm 33 đơn vị, trong đó

có 7 đơn vị thành viên (bao gồm 6 trường đại học: Trường đại học Bách Khoa,

Trường đại học Khoa học Tự nhiên, Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,

Trường đại học Quốc tế, Trường đại học Công nghệ thông tin, Trường đại học Kinh

tế - Luật, Khoa Y).

19

ĐHQG-HCM không ngừng nghiên cứu cải tiến nội dung chương trình đào tạo,

phương pháp giảng dạy, đầu tư xây dựng đội ngũ, phát triển cơ sở vật chất nhằm

mục đích nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và

sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, hoàn thành xuất sắc nhiệm được

Đảng và Nhà nước giao phó.

Hiện nay, ĐHQG-HCM đang được xây dựng trên diện tích 643,7 ha tại khu

quy hoạch Thủ Đức – Dĩ An theo mô hình một ĐÔ THỊ KHOA HỌC HIỆN ĐẠI.

Cơ quan hành chính của ĐHQG-HCM đặt tại phường Linh Trung - Thủ Đức.

Với vị trí và vai trò quan trọng hàng đầu trong mạng lưới các trường đại học

và cao đẳng phía Nam và cả nước, việc quy hoạch xây dựng khu đô thị ĐHQG-

HCM theo mô hình Đô thị khoa học hiện đại, cần được nghiên cứu hoàn chỉnh, thực

hiện đúng định hướng quy hoạch theo từng giai đoạn đầu tư, đảm bảo đủ cơ sở vật

chất đáp ứng yêu cầu đào tạo, nghiên cứu trước mắt và phát triển lâu dài.

Hình 2.1: Bảng đồ quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2000 của ĐHQG-HCM

20

2.1.2. Giới thiệu về Ban Quản lý Dự án Xây dựng ĐHQG TP.HCM

Căn cứ pháp lý

Ban QLDAXD ĐHQG TP. HCM trực thuộc ĐHQG-HCM được thành lập

theo Quyết định số 14/QĐ/ĐHQG/TCCB ngày 08 tháng 01 năm 2002 của Giám

đốc Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh và căn cứ theo Công văn số 892/CP-KG

ngày 29 tháng 7 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thông qua báo cáo tiền

khả thi Dự án đầu tư xây dựng ĐHQG TP. HCM giai đoạn 2001-2020.

Trụ sở đặt tại: phường Linh Trung, quận Thủ Đức,TP HCM.

Chức năng của Ban Quản lý Dự án Xây dựng ĐHQG-HCM

- Quản lý công tác quy hoạch, đầu tư và xây dựng khu đô thị ĐHQG-HCM.

- Triển khai và tổ chức thực hiện các Dự án thành phần khi được Giám đốc

ĐHQG-HCM giao với tư cách là chủ đầu tư.

Nhiệm vụ của Ban Quản lý Dự án Xây dựng ĐHQG-HCM

- Xây dựng Điều lệ về quản lý xây dựng ĐHQG và các quy định cần thiết

khác liên quan đến quản lý quy hoạch khu ĐHQG-HCM, khai thác sử dụng đất đai

và bảo vệ môi trường.

- Làm đầu mối tổ chức công tác quy hoạch bảo đảm hệ thống hạ tầng kỹ

thuật của khu đô thị ĐHQG-HCM, đảm bảo tính thống nhất, hiện đại, hài hòa quy

hoạch kiến trúc toàn khu.

- Quản lý, triển khai với tư cách là chủ đầu tư các dự án xây dựng thành phần

của khu đô thị ĐHQG-HCM.

- Chủ trì các công tác sau:

 Lập quy hoạch chi tiết và các dự án khả thi;

 Lập kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm;

 Quản lý quy hoạch, kiến trúc, đất đai;

 Quy hoạch, quản lý và sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong quá trình

thực hiện triển khai (giao thông, điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc,…);

21

 Phối hợp với lực lượng Ban QLDAXD thành phần để triển khai dự án.

Cơ cấu tổ chức và nhân sự

- Ban lãnh đạo: gồm Giám đốc và Phó Giám đốc;

- Phòng Quản lý quy hoạch – kỹ thuật (P. QLQH-KT): gồm có Trưởng

phòng, các Phó Trưởng phòng và chuyên viên kỹ thuật;

- Phòng Quản lý Đất đai (P. QLĐĐ): gồm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng

và các chuyên viên kỹ thuật, quản lý;

- Phòng Kế hoạch Tài chính – Hành chính (P. KHTC-HC): gồm Trưởng

phòng, Phó Trưởng phòng và các chuyên viên Kinh tế;

Tính đến nay, Ban QLDAXD có 18 cán bộ, trong đó có 18 cán bộ là viên chức

và được thống kê về trình độ chuyên môn như bảng 2.1.

Bảng 2. 1: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của Ban QLDA xây dựng.

TT Trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

Trên đại học 1 5 22.2

Đại học 2 11 61.1

3 Công nhân kỹ thuật và lao động khác 2 16.7

Giám đốc

Phó giám đốc

P.QL ĐĐ

P.QL QH-KT

P. KHTC-HC Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến.

Quan hệ chức năng.

Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án.

22

Giám đốc

+ Trách nhiệm:

- Tổ chức điều hành chung mọi hoạt động của đơn vị theo quy định của nhà

nước, tổ chức bộ máy, phân công nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch đầu tư, chịu trách

nhiệm mọi hoạt động của đơn vị;

- Thực hiện sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc ĐHQG HCM về công tác

chuyên môn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng;

- Báo cáo với cấp trên về những vấn đề phụ trách;

- Tham mưu cho Lãnh đạo, Giám đốc ĐHQG-HCM về công tác đầu tư xây

dựng;

- Tuyển dụng hợp đồng lao động phục vụ nhu cầu công tác của đơn vị.

+ Quyền hạn:

- Có quyền chỉ đạo, tổ chức điều hành nhân viên trong đơn vị thực hiện nhiệm

vụ;

- Chủ tài khoản của Ban QLDAXD ĐHQG-.HCM, là người đại diện theo pháp

luật của đơn vị để ký kết các hợp đồng với các cá nhân và tổ chức có liên quan;

- Có quyền góp ý, tham mưu cho cấp trên về vấn đề phụ trách;

- Có quyền chấp thuận hoặc không chấp thuận các đề xuất của nhân viên trong

đơn vị để giải quyết công việc và các vấn đề có liên quan;

- Có quyền tham gia các cuộc họp giao ban, các cuộc họp có liên quan đến

chuyên môn và công tác của đơn vị.

Phó giám đốc

+ Trách nhiệm:

- Giúp việc, tham mưu cho Giám đốc về các mặt công tác của đơn vị;

- Thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc phân công và ủy quyền theo quy

định của pháp luật;

- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về lĩnh vực được phân công;

23

- Báo cáo với cấp trên về những vấn đề phụ trách.

+ Quyền hạn:

- Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ các nhân viên thuộc lĩnh vực được phân công;

- Có quyền tham gia các cuộc họp giao ban, các cuộc họp có liên quan đến

chuyên môn và công tác khác khi được phân công;

- Có quyền tham mưu, đề xuất cho cấp trên hướng giải quyết công việc thuộc

lĩnh vực phụ trách;

- Có quyền ký các hồ sơ, giấy tờ thuộc các lĩnh vực được phân công và các

lĩnh vực khác nhau khi được Giám đốc ủy quyền.

Phòng quản lý quy hoạch kỹ thuật

- Đầu mối thực hiện các công việc trong quá trình triển khai dự án từ giai đoạn

chuẩn bị đầu tư đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng;

- Tổ chức kiểm tra, giám sát các nhà thầu về quản lý chất lượng, tiến độ, an

toàn, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường;

- Tổ chức nghiệm thu hoàn thành giai đoạn, hạng mục công trình, công trình;

bàn giao đưa công trình vào sử dụng;

- Đôn đốc các đơn vị hoàn tất hồ sơ thanh, quyết toán khi hạng mục hoàn

thành, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng;

- Chịu trách nhiệm số liệu khối lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật mà phòng kiểm

tra;

- Chịu trách nhiệm về khối lượng và đơn giá trong hồ sơ thanh, quyết toán;

- Kiểm tra, giám sát khối lượng và chất lượng của công trình đã thực hiện;

- Có trách nhiệm báo cáo tiến độ thực hiện các dự án đầu tư cho Ban giám

đốc;

- Kiểm tra số liệu và tài liệu trong báo cáo quyết toán vốn đầu tư;

- Cung cấp tài liệu có liên quan đến quyết toán vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ

quan thẩm tra quyết toán;

24

- Chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu và tài liệu trong báo cáo

quyết toán vốn đầu tư.

Kế toán trưởng

Phụ trách các công tác:

- Tài vụ kế toán của đơn vị, hướng dẫn, đôn đốc và theo dõi công việc của

nhân viên và lĩnh vực công tác được phân công;

- Giúp việc, tham mưu cho Giám đốc về công tác tài vụ - kế toán của đơn vị;

- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về lĩnh vực được phân công;

- Báo cáo với cấp trên về những vấn đề phụ trách;

- Theo dõi, đôn đốc và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các công trình xây dựng

của đơn vị.

+ Quyền hạn:

- Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ các nhân viên thuộc Tổ;

- Có quyền tham gia các cuộc họp giao ban, các cuộc họp có liên quan đến

chuyên môn và công tác khác khi được phân công;

- Có quyền tham mưu, đề xuất cho cấp trên hướng giải quyết công việc thuộc

lĩnh vực phụ trách;

- Đề xuất trang thiết bị, phương tiện, để đảm bảo phục vụ tốt công tác chuyên

môn của Tổ.

Phòng Kế hoạch Tài chính – hành chính

- Quản lý công tác hành chính của BQL;

- Đề xuất và trình Ban Giám đốc quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động

xếp lương, nâng bậc lương, tuyển dụng lao động, khen thưởng, kỷ luật, chuyển công

tác, thôi việc, quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ viên chức trong BQL;

- Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ,

cho cán bộ viên chức trong BQL;

- Xây dựng nội quy lao động của Ban, hướng dẫn ký hợp đồng lao động theo

quy định của Nhà nước;

25

- Đáp ứng văn phòng phẩm, quản lý và sử dụng con dấu đúng mục đích;

- Quản lý tài sản, công tác trật tự của BQL;

- Lập kế hoạch sử dụng VĐT và kế hoạch tài chính cho công trình;

- Thực hiện các thủ tục pháp lý để tiếp nhận, quản lý, sử dụng vốn được cấp

theo kế hoạch, thực hiện công tác quyết toán các nguồn kinh phí theo quy định;

- Lập, tham gia ký kết, kiểm soát các loại hợp đồng, bảo lãnh hợp đồng, giá trị

thanh toán khối lượng hoàn thành;

- Thực hiện kế toán CĐT theo quy định: hướng dẫn và kiểm tra hồ sơ tạm ứng,

thanh quyết toán do các nhà thầu và các bộ phận liên quan, mở hệ thống sổ sách,

chứng từ, biểu mẫu kế toán;

- Thực hiện quyết toán hàng năm và quyết toán VĐT khi dự án hoàn thành;

- Lập báo cáo về số liệu giải ngân và thực hiện công trình;

- Yêu cầu các phòng, các đơn vị liên quan bổ sung hồ sơ thanh, quyết toán đầy

đủ để gửi kho bạc kiểm tra làm thủ tục thanh, tất toán;

- Lập thủ tục cần thiết để tất toán công trình với Kho bạc Nhà nước;

- Báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án đã hoàn thành cho

cơ quan thẩm tra quyết toán liên quan;

- Kiểm tra số liệu và tài liệu trong báo cáo quyết toán vốn đầu tư;

- Cung cấp tài liệu có liên quan đến quyết toán vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ

quan thẩm tra quyết toán.

2.2. Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở ĐHQG-HCM

2.2.1. Tổng quan về Dự án đầu tư xây dựng ĐHQG-HCM

Dự án đầu tư xây dựng ĐHQG-HCM là một dự án xây dựng lớn của ngành

giáo dục và đào tạo. Theo Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được phê duyệt theo văn

bản số 892/CP-KG ngày 29/7/2002 và Quy hoạch chi tiết 1/2000 được phê duyệt tại

Quyết định số 660/QĐ-TTg ngày 17/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ, Dự án

ĐHQG HCM được phân chia thành 12 dự án thành phần.

Sau 10 năm, do tình hình thực tế và thay đổi quy mô nên Quy hoạch được

26

duyệt có một số thay đổi ở các dự án thành phần. ĐHQG-HCM đã thực hiện điều

chỉnh Quy hoạch chi tiết 1/2000 và được Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh

Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 theo Quyết định số 824/QĐ-TTg ngày

29/5/2013.

Đến nay Dự án đầu tư xây dựng ĐHQG-HCM có tất cả 16 dự án thành phần

được liệt kê như bảng 2.2.

Bảng 2. 2: Tình hình các dự án

Tình hình thẩm Thời gian thực STT Tên dự án thành phần định và phê duyệt hiện dự án dự án

Các dự án chuẩn bị đầu tư I

Dự án QG-HCM-13: Dự án 1 ĐTXD Khoa Y và bệnh viện

Dự án QG-HCM-11: dự án đầu Đã phê duyệt quy

2 tư xây dựng Khoa Kiến trúc-Xây hoạch chi tiết

dựng và Khoa Địa chất-Dầu khí 1/500

II Các dự án đang đầu tư

Dự án QG-HCM-01: Dự án đầu Đã thẩm định và

tư nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ phê duyệt dự án 2002 – 2015 1 thuật chung toàn ĐHQG

TP.HCM

Đã phê duyệt dự án

Dự án QG-HCM-01A Hồ Chí và 02 tiểu dự án:

Minh: Dự án Đền bù giải phóng Khu tái định cư P. 2009 – 2016 2 mặt bằng và tái định cư trên địa Phú Hữu Q.9; đền

bàn Thành phố Hồ Chí Minh bù giải phóng mặt

bằng và tái định cư

27

Tình hình thẩm Thời gian thực STT Tên dự án thành phần định và phê duyệt hiện dự án dự án

tại P. Linh Xuân,

Q. Thủ Đức

Dự án QG-HCM-01A Bình Đã phê duyệt dự án

Dương: Dự án đền bù giải phóng 3 2009 – 2016 mặt bằng và tái định cư trên địa

bàn tỉnh Bình Dương

Dự án QG-HCM-02: dự án đầu Đã thẩm định và

4 tư xây dựng Khu trung tâm phê duyệt dự án 2002 – 2016

ĐHQG TP.HCM

Dự án QG-HCM-03: dự án đầu Tiểu dự án ĐTXD

tư xây dựng hệ thống các viện Viện Môi trường & 2009 – 2016 5 nghiên cứu trực thuộc ĐHQG Tài nguyên

TP.HCM

Tiểu dự án ĐTXD Dự án QG-HCM-04: dự án đầu Khu Công nghệ 2002 – 2012 tư xây dựng Khu Công nghệ phần phần mềm 6 mềm và Khoa Công nghệ thông Tiểu dự án ĐTXD tin (nay là Trường Đại học Công Trường ĐH Công 2009 – 2016 nghệ thông tin) nghệ thông tin

QG-HCM-06A: Dự án đầu tư xây Đã thẩm định và

dựng Khu ký túc xá sinh viên phê duyệt dự án 2010 - 2016 7 (nguồn vốn Trái phiếu Chính

phủ)

2006 – 2016 8 QG-HCM-06B: Dự án đầu tư xây Đã thẩm định và

28

Tình hình thẩm Thời gian thực STT Tên dự án thành phần định và phê duyệt hiện dự án dự án

dựng Khu nhà công vụ phê duyệt dự án

Dự án QG-HCM-07: dự án đầu Đã phê duyệt dự án

9 tư xây dựng Trường Đại học 2005 - 2016

Khoa học tự nhiên

Dự án QG-HCM-08: dự án đầu Đã phê duyệt dự án

10 tư xây dựng Trường Đại học 2005 - 2016

Khoa học xã hội và Nhân văn

Dự án QG-HCM-09: dự án đầu Đã phê duyệt dự án

tư xây dựng Trường Đại học 2005 – 2016 11 Bách Khoa

III Các dự án đã thực hiện

Tiểu dự án ĐTXD

Trung tâm Giáo 2005 – 2013 Dự án QG-HCM-05: dự án đầu

dục quốc phòng tư xây dựng Trung tâm Thể dục 1 thể thao và Trung tâm Giáo dục Tiểu dự án ĐTXD

quốc phòng Trung tâm Thể dục 2005 - 2013

thể thao

Dự án QG-HCM-10: dự án đầu Đã phê duyệt dự án

2 tư xây dựng Trường Đại học 2006 - 2013

Quốc tế

Dự án QG-HCM-12: dự án đầu Đã phê duyệt tiểu

3 2008 – 2012 tư xây dựng Khoa Kinh tế - Luật dự án ĐTXD

(nay là Trường Đại học Kinh tế - Trường Đại học

29

Tình hình thẩm Thời gian thực STT Tên dự án thành phần định và phê duyệt hiện dự án dự án

Luật), Khoa Ngoại ngữ và Khoa Kinh tế – Luật

Giáo dục

Trong đó, Ban QLDAXD ĐHQG-HCM được giao làm Chủ đầu tư các Dự án thành

phần:

- Dự án QG-HCM-01: Dự án đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung

toàn ĐHQG TP.HCM;

- Dự án QG-HCM-02: dự án đầu tư xây dựng Khu trung tâm ĐHQG-HCM;

- QG-HCM-06B: Dự án đầu tư xây dựng Khu nhà công vụ;

- Dự án QG-HCM-13: Dự án ĐTXD Khoa Y và bệnh viện.

Dự án QG-HCM-01: Dự án đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật

Dự án thành phần đầu tư xây dựng công trình ở ĐHQG-HCM như sau:

chung toàn ĐHQG TP.HCM.

- Quy mô sơ bộ của dự án: gồm Hạng mục đường; Hạng mục thoát nước mưa;

Hạng mục thoát nước thải; Hạng mục cấp nước; Hạng mục cấp điện; Hạng mục hệ

thống thông tin liên lạc; Hạng mục cây xanh.

- Quy mô thiết kế:

+ Số lượng sinh viên: 65.000 sinh viên.

+ Số lượng cán bộ: 17.320 CB-GV-CNV.

+ Diện tích đất: 643,7 ha.

+ Khối lượng hạ tầng: 101,59 ha

+ Nhu cầu vốn: 1.552,197 tỷ đồng.

+ Nguồn vốn: ngân sách Nhà nước.

Dự án QG-HCM-02: dự án đầu tư xây dựng Khu trung tâm ĐHQG HCM.

30

- Quy mô của dự án: Bao gồm Khu Trung tâm Điều hành, Khu Trung tâm dịch

vụ công cộng 1, Khu Trung tâm dịch vụ công cộng 2 phục vụ cho nhu cầu làm việc

và sinh hoạt cho cán bộ, giáo viên, sinh viên ĐHQG HCM với quy mô như sau:

- Tổng diện tích đất đã sử dụng: 32,47 hecta, bao gồm:

+ Khu trung tâm Điều hành với diện tích 12,1 hecta, được bao gồm các

công trình: Nhà Điều hành, Thư viện trung tâm, Quảng trường trung tâm.

Đã được đầu tư xây dựng theo quyết định số 112/QĐ-ĐHQG-KHTC

ngày 05/01/2004 của Giám đốc ĐHQG TPHCM về việc phê duyệt tổng

mức đầu tư Giai đoạn 1 dự án thành phần QG-HCM-02 đầu tư xây dựng

Khu trung tâm ĐHQG TPHCM đến nay cơ bản đã hoàn thành.

+ Khu Trung tâm dịch vụ công cộng với diện tích 14,77 hecta, bao gồm

các công trình như: Trung tâm hợp tác Quốc tế nghiên cứu và đào tạo,

Nhà văn hóa sinh viên, Bưu cục trung tâm, Trung tâm văn hóa- thương

mại- dịch vụ.

+ Khu trung tâm Dịch vụ Công cộng I bao gồm hệ thống giao thông, cấp

điện, cấp nước, thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc với diện tích sử

dụng đất là 3,5881 hecta, khu Quảng trường công viên với diện tích

chiếm đất 4,6779 hecta.

- Tổng diện tích đất chưa đưa vào xây dựng: 5,6 hecta. Trong đó, Trung tâm

hợp tác Quốc tế nghiên cứu và đào tạo, Nhà văn hóa sinh viên, Bưu cục trung tâm,

Trung tâm văn hóa- thương mại- dịch vụ.

- Ban QLDAXD ĐHQG-HCM đang triển khai lập nhiệm vụ điều chỉnh quy

hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu Trung tâm dịch vụ công cộng 1 và 2 làm cơ sở để

điều chỉnh dự án cho phù hợp với Quyết định số 409/QĐ-TTg về việc phê duyệt

điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Đại học Quốc gia TPHCM đã được thủ

tướng chính phủ phê duyệt.

Dự án QG-HCM-06B: Dự án đầu tư xây dựng Khu nhà công vụ

- Quy mô của dự án: 01 Nhà khách trung tâm; 01 hồ bơi ngoài trời; 02 khối

chung cư 12 tầng; 12 biệt thự song lập; 08 biệt thực đơn lập; Hệ thống cấp điện, cấp

31

thoát nước, thông tin liên lạc, phòng cháy chữa cháy và chống sét; Hệ thống hạ tầng

kỹ thuật và giao thông cho toàn khu.

- Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác.

- Nguồn vốn NSNN để xây dựng các hạng mục:

+ Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, sân bãi, cây xanh.

+ Nhà khách trung tâm.

+ Chung cư 12 tầng: 01 căn.

+ Biệt thự song lập: 01 căn.

+ Biệt thự đơn lập: 01 căn.

Dự án QG-HCM-13: Dự án ĐTXD Khoa Y và bệnh viện

- Khoa Y Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) là một

đơn vị thành viên của ĐHQG-HCM, được thành lập theo Quyết định số 700/QĐ-

ĐHQG-TCCB ngày 23/6/2009 của ĐHQG-HCM. Khoa gồm có các bộ môn, các

khu nghiên cứu và thực hành, có chức năng đào tạo đại học và sau đại học, nghiên

cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ để cung cấp nguồn nhân lực y tế

có trình độ cao cho khu vực phía Nam và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

- Khu quy hoạch Khoa Y – Bệnh viện ĐHQG-HCM có diện tích 20,64 ha, quy

mô tính đến năm 2030 gồm 3.000 sinh viên và 800 cán bộ, giảng viên (theo đồ án

Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 ĐHQG-HCM đã được Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 21/03/2014).

- Khoa Y – Bệnh viện ĐHQG-HCM được xác lập quan hệ theo mô hình

Trường - Bệnh viện, theo một quy chế hợp tác ràng buộc đặc biệt nhằm làm tốt việc

hỗ trợ trong đào tạo, khám chữa bệnh và nghiên cứu khoa học.

Hiện nay dự án đang trong giai đoạn Chuẩn bị đầu tư.

2.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý tại Ban Quản lý dự án xây dựng

2.2.2.1. Kết quả thực hiện các dự án tại Ban Quản lý dự án xây dựng

Trong luận văn này, tác giả chỉ đề cập đến một số dự án trọng điểm tại Ban

QLDAXD. Kết quả thực hiện các dự án còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như

32

tổng mức đầu tư, tiến độ thực hiện và công tác hồ sơ thanh quyết toán công trình.

Trước tiên, các dự án này đã được phê duyệt, thực hiện và đang trong quá

trình thanh quyết toán tại Ban QLDAXD. Tác giả đã thu thập và phân tích các dữ

liệu như bảng 2.3.

Bảng 2.3: Khái quát kết quả quyết toán đầu tư một số DAXD tại BQL.

Đơn vị tính: triệu đồng

Stt Tên dự án Giá trị DT Giá trị Giá trị Nguyên nhân

quyết chênh Được

toán lệch duyệt

1 Chung cư 112.385 113. 323 938 HSTKBV thi công còn

nhà công vụ thiếu nhiều chi tiết, dự

toán thiếu khối lượng

2 Đường trục 42.215 42. 626 411 HSTkBV thi công

không phù hợp với mặt chính số 6

bằng hiện trạng

3 Đường tiêu 24.121 24.575 454 HSTkBV thi công

không phù hợp với mặt biểu số 1

bằng hiện trạng

4 Đường trục 50.395 51. 385 990 HSTKBV thi công còn

thiếu nhiều chi tiết, dự chính số 11

toán thiếu khối lượng

Nhận xét:

- Nhìn vào bảng 2.3 khái quát kết quả thực hiện tổng mức đầu tư một số

DAXD tại BQL ở trên, ta có thể đánh giá sơ bộ hoạt động đầu tư nói chung và giá

trị thanh quyết toán nói riêng tại Ban QLDA, điều vượt so với dự toán được phê

duyệt ảnh hưởng đến giá trị tăng tổng mức đầu tư xây dựng.

- Do BQL có tâm lý xem nh công tác lựa chọn đơn vị tư vấn tổ chức nghiên

33

cứu, điều tra, khảo sát phục vụ việc lập dự án còn thiếu, sơ sài, chưa khoa học dẫn

đến các số liệu đầu vào vừa thiếu, hồ sơ thiết kế, thẩm tra không đầy đủ chi tiết,

chưa lường hết được các phạm vi khối lượng công việc cần thiết.

- Cơ cấu tổ chức nhân sự trong BQL chưa khoa học, bố trí cán bộ không đúng

trình độ chuyên môn phụ trách thực hiện công việc, dẫn đến cán bộ không đủ năng

lực chuyên môn kiểm tra, rà soát công việc được giao, đến khi thi công thực tế thì

điều chỉnh dự toán làm phát sinh tang giá trị quyết toán, ảnh hưởng đến nguồn vốn

đầu tư và năng lực quản lý của Ban.

Ví dụ:

- Công trình dự án chung cư nhà công vụ của khu đô thị ĐHQG HCM với tổng

giá trị được phê duyệt là 112.385 triệu đồng nhưng trong quá trình thi công thực tế

theo HSTKBVTC có phát sinh tăng khối lượng, điều chỉnh thiết kế bổ sung hệ thống

PCCC và thang máy cho phù họp, đảm bảo an toàn công năng thực tế của nhà công

vụ phát sinh vượt giá trị dự toán là: (938 triệu đồng).

- Công trình đường trục chính số 6 của khu đô thị ĐHQG HCM với tổng giá trị

được duyệt là 42.215 triệu đồng, nhưng trong quá trình thi công nhận thấy công tác

đắp đất vỉa hè nằm kế bên vùng trủng với độ cao, độ dốc lớn thường bị sạt lở, tiến

hành điều chỉnh hồ sơ thiết kế cho phù hợp với hiện trạng, làm phát sinh giá trị dư

toán là: (411 triệu đồng).

- Công trình đường trục chính số 11 của khu đô thị ĐHQG HCM với tổng giá trị

được duyệt là 50.395 triệu đồng, trong qua trình thi công phát sinh công tác phá dỡ

bệ móng lớn (Phần móng do nhà máy khai thác mỏ đá 610 để lạị), Phát sinh công

tác đào đất, do cao độ đào đất thực tế và theo HSTK có chênh lệch, ảnh hưởng đến

khối lượng đất đào, và vận chuyển (địa hình hiện trang thực tế vị trí công trình là

đồi đất rất lớn), tiến hành điều chỉnh hồ sơ thiết kế cho phù hợp với hiện trạng, làm

phát sinh giá trị dư toán là: (990 triệu đồng).

Bên cạnh đó, thời gian cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả thực hiện

dự án và tác giả đã tổng hợp từ các công trình hoàn thành tại đơn vị để phân tích,

được thể hiện như bảng 2.4.

34

Bảng 2. 4: Thời gian thực hiện các công trình đã hoàn thành tại BQL.

Stt Tên dự án Thời Nguyên nhân Thời Thời Thời

gian khởi gian gian gian

công hoàn nghiệm trễ so

thành thu hoàn với HĐ

theo HĐ thành

1 Chung cư 5/12/2008 5/12/2009 15/2/2010 70 ngày Năng lực tài

chính nhà thầu, 12 tầng B1

biện háp thi công

không hợp lý

2 Chung cư 3/6/2012 20/8/2013 30/7/2014 344 Điều chỉnh thiết

ngày kế bản vẽ, Năng nhà công

lực tài chính nhà vụ

thầu, biện háp thi

công không hợp

3 Đường trục 12/9/2015 10/3/2016 11/5/2016 60 ngày Nhà thầu không

đủ thiết bị cơ chính số

giới thi công, 11

biện pháp thi

công không đúng

so với hồ sơ dự

thầu

4 Trạm xử lý 15/9/2016 11/2/2017 27/4/2017 75 ngày Nhà thầu không

đủ thiết bị cơ nước thải 1

giới thi công,

biện pháp thi

công không đúng

so với hồ sơ dự

thầu, năng lực tài

chính yếu

35

Nhận xét:

- Nhìn chung các dự án xây dựng trên điều thi công trễ tiến độ so với hợp

đồng thi công, kéo dài thời gian thi công gây chậm chậm trễ tiến độ, đưa công trình

vào khai thác sử dụng dẫn đến giảm hiệu quả đầu tư, bên cạnh đó còn làm tăng chi

phí đầu tư do phải bổ sung chi phí phát sinh do kéo dài thời gian thi công và phải

điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư, ảnh hưởng đến tiến độ quyết toán dự án hoàn

thành.

- Thực tế có thể đánh giá sơ bộ nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến

các dự án trên chậm trể tiến độ thi công.

Chủ đầu tư quản lý dự án: trong quá trình lựa chọn nhà thầu từ tư vấn thiết kế,

thẩm tra, thẩm định, tư vấn giám sát, lựa chọn nhà thầu thi công còn sơ sài, cả nể,

mang tính trục lợi cá nhân.

Đơn vị thi công: trong quá trình triển khai thi công thì năng lực tài chính đầu

tư giàn trải không tập trung vào công trình đang thi công, biện pháp thi công thì

không đúng theo hồ sơ dự thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công.

Ví dụ: Đường trục chính số 11 của khu đô thị ĐHQG HCM do Công ty

TNHH TM-DV-VT-XD giao thông T&T thi công, thời gian thi công từ 12/9/2015

đến ngày 10/3/2016 hoàn thành đúng hợp đồng, nhưng tới ngày 11/5/2016 mới bàn

giao công trình đưa vào sử dụng (chậm tiến độ so với hợp đồng 60 ngày). Nguyên

nhân dẫn đến tiến độ chậm là do nhà thầu thiếu thiết bị cơ giới thi công (xe đào, xe

vận chuyển đất), cung cấp vật tư về công trường chậm do thiếu tài chính, thiếu biện

pháp thi công đường vào mùa mưa, dẫn đến công trình hoàn thành chậm tiến độ.

Ví dụ: Công trình Trạm xử lý nước thải 1 của khu đô thị ĐHQG-HCM

do nhà thầu liên doanh giữa công ty cổ phần tiến bộ Quốc tế và Công ty cổ phần

Tân Bình thi công, thời gian thi công từ ngày 15/9/2016 đến ngày 11/2/2017 hoàn

thành đúng theo hợp đồng nhưng tới ngày 27/4/2017 mới bàn giao công trình chậm

tiến độ so với hợp đồng 75 ngày).

Nguyên nhân dẫn đến tiến độ chậm là do nhà thầu thiếu thiết bị cơ giới thi

công (xe đào, xe vận chuyển đất), cung cấp vật tư về công trường chậm do thiếu tài

36

chính, thiếu biện pháp thi công phần ngầm vào mùa mưa. Dẫn đến công trình hoàn

thành chậm tiến độ.

Sau cùng, công tác hồ sơ thanh quyết toán cũng ảnh hưởng đến kết quả thực

hiện dự án và được phân tích như bảng 2.5.

Bảng 2. 5: Khái quát kết quả công tác thanh quyết toán công trình tại BQL.

Stt Tên dự án Thời gian lập BCQT Nguyên nhân

Kế hoạch Thực tế

1 Chung cư 30/7/2014 30/6/2015 Theo thông tư số: 19/2011/TT-

nhà công vụ BTC ngày, công tác BCQT chậm

5 tháng do hồ sơ hoàn công

không đúng thực tế và phải lập

lại; do thay đổi nhân sự làm

công tác quyết toán

2 Đường trục 11/5/2016 15/12/2016 Theo thông tư số: 09/2016/TT-

chính số 11 BTC ngày 18/1/2016, công tác

BCQT chậm 4 tháng do nhà thầu

thay đổi nhân sự làm công tác

quyết toán; hồ sơ bản vẽ hoàn

công cập nhật thiếu so với hiện

trang thực tế

3 Đường tiêu 10/3/2016 15/9/2016 Theo thông tư số: 09/2016/TT-

BTC ngày 18/1/2016, công tác biểu số 1

BCQT chậm 3 tháng do nhà thầu

thay đổi nhân sự làm công tác

quyết toán; hồ sơ bản vẽ hoàn

công cập nhật thiếu so với hiện

trang thực tế

37

Nhận xét:

Theo bảng thống kê các dự án trên, ta có thể đánh giá sơ bộ về các nguyên nhân

sau:

- Nhận thức về vai trò, trách nhiệm trong quản lý công tác thanh toán VĐT

của BQL chưa cao, chưa coi trọng công tác này nên không đôn đốc, nhắc

nhở, giám sát, yêu cầu nhân viên của mình cũng như các nhà thầu hoàn thành

công việc đúng thời gian quy định.

- Quy trình thanh quyết toán VĐT tại BQL chưa hoàn thiện, gây nhiều khó

khăn, lúng túng trong quá trình thực hiện.

- Cơ chế quản lý nhân sự nhà thầu không cơ hữu luôn thay đổi đội ngũ nhân

sự, thiếu nhân sự trong công tác làm hồ sơ thanh quyết toán công trình.

- Công tác quản lý bàn giao, lưu trữ hồ sơ của nhà thầu còn chưa chặt chẽ,

thường thất lạc hồ sơ (sau khi thay đổi nhân sự giữa người cũ và người mới).

2.2.2.2. Những khó khăn của BQL khi thực hiện các dự án

Thứ nhất, xét về mặt cơ sở pháp lý. Việc thực hiện các dự án còn phụ

thuộc nhiều vào công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Các Dự án QG-HCM-

01, QG-HCM-06B dự án được phê duyệt trước năm 2010 nhưng đến 2010 mới

được triển khai do công tác đền bù giải phóng mặt bằng.

Một số công trình phải thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng thì

thường gặp nhiều khó khăn, thời gian kéo dài nhưng vẫn phải bố trí vốn vì phải đền

bù cho người dân ngay khi vận động hoặc thỏa thuận xong. Dẫn đến tình trạng vốn

bị ứ đọng nhưng không thể phân bổ cho công trình khác.

Kinh phí NSNN được bố trí hàng năm cho Dự án đầu tư xây dựng ĐHQG

TP.HCM là không nhiều, do đó tiến độ thực hiện các Khu tái định cư còn chậm.

Thời gian thực hiện công tác BTGPMB kéo dài nên các địa phương đã ban hành bổ

sung các chính sách điều chỉnh, hỗ trợ dẫn đến việc các hộ dân đã nhận tiền

BTGPMB được nhận bổ sung thêm tiền cho các giá trị tài sản, vật thể kiến trúc trên

đất do các chế độ, chính sách của địa phương thay đổi. Tuy nhiên không phải là

38

tăng giá trị bồi thường của đơn giá đất (việc nhận tiền bổ sung các hộ dân chỉ được

nhận một lần).

Cơ chế chính sách liên quan đến lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng thời

gian qua có nhiều thay đổi và có hiệu lực thi hành từ năm 2014 đến 2015. Có thể kể

tới Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu; các Nghị định của Chính phủ,

gây khó khăn cho các dự án đang thực hiện trong công tác lập, phê duyệt dự toán; tổ

chức lựa chọn nhà thầu. Điều này dẫn đến những dự án, công trình bị ảnh hưởng

đến việc triển khai thực hiện, giải ngân, do phải thực hiện điều chỉnh kế hoạch đấu

thầu, điều chỉnh hợp đồng.

Thực tế, Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc Hội, có

hiệu lực 01/7/2014. Đến ngày 26/06/2014 Chính phủ ban hành Nghị định

63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu thầu quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu khi

thực hiện các gói thầu của Luật đấu thầu. Nhưng đến năm 2015 mới ban hành các

thông tư hướng dẫn thông tư số 01/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập Hồ sơ

mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu dịch vụ tư vấn; Thông tư số

05/2015/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy

định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá; Thông tư số 19/2015/TT-

BKHĐT ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết

lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu; Thông tư số

10/2015/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về

việc quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dẫn đến gây khó khăn trong tổ

chức lựa chọn nhà thầu và có sự chồng chéo nhau.

Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về Quản lý chi

phí đầu tư xây dựng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/5/2015 và thay thế Nghị

định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư

xây dựng công trình. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có thông tư hướng dẫn, vẫn áp

dụng thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn

lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Trong khi đó Thông tư số

03/2015/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy

39

định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp, Bảng tổng hợp giá dự thầu vận dụng theo

Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ.

Kho bạc nhà nước đã ban hành quy chế kiểm soát và thanh toán đối với công

trình đầu tư xây dựng cơ bản nhưng thực tế vẫn còn rườm rà, nhiều hồ sơ thủ tục

trùng lắp gây mất thời gian cho cả chủ đầu tư lẫn cơ quan kiểm soát.

Thứ hai, xét về mặt trình độ, năng lực chuyên môn của Cán bộ, nhân

viên. Mặc dù, đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực QLDA XD công

trình, cùng với đội ngũ cán bộ có nhiều năm kinh nghiệm trong QLDA với nhiều

nguồn vốn, nhiều nhà tài trợ khác nhau. Tuy nhiên với sự thay đổi liên tục về quy

trình, quy phạm và tiêu chuẩn kỹ thuật cùng với sự hội nhập quốc tế đã khiến cán

bộ công nhân viên gặp phải không ít khó khăn trong quản lý thực hiện dự án. Cụ thể

trình độ chuyên môn chưa đồng đều nên còn hạn chế trong phối hợp thực hiện.

Trình độ ngoại ngữ chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu công việc. Việc ứng dụng

các phần mềm công nghệ vào lĩnh vực QLDA và cập nhật các thay đổi về quy trình,

quy phạm chưa kịp thời.

Thứ ba, xét về mặt Quản lý lưu trữ hồ sơ dự án. Đây thực sự là một khâu

khá yếu của Ban QLDAXD ĐHQG HCM, việc nhập xuất hồ sơ dự án, lưu trữ

không có người quản lý, việc thất lạc hồ sơ rất dễ xảy ra, hệ thống lưu trữ chưa

được chú trọng đầu tư đúng mức, nhân sự phụ trách công tác này chưa được đào tạo

bài bản. Do đó, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Việc lưu trữ hồ sơ chưa khoa học,

chỉ mang tính tự phát theo kiểu xếp gọn vào kho nên đã gặp rất nhiều khó khăn khi

cần tìm kiếm hồ sơ phục vụ công việc, đặc biệt là trong công tác cung cấp hồ sơ

phục vụ các đoàn thanh tra, kiểm tra và khi hoàn công dự án.Việc yếu kém trong

lưu trữ hồ sơ thường xuyên xảy ra nên ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quyết toán

vốn đầu tư dự án.

Các hạn chế này không chỉ xảy ra tại Ban QLDAXD ĐHQG HCM nói riêng

mà còn là tồn tại của hầu hết các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện các dự án sử

dụng vốn nhà nước nói chung. Chính vì vậy, để giải quyết vấn đề này, Thủ tướng

Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 về việc tăng cường,

40

đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn nhà nước. Đồng

thời, Bộ Xây dựng và Giám đốc Đại học Quốc gia cũng có nhiều Văn bản chỉ đạo

các đơn vị trực thuộc khẩn trương quyết toán dứt điểm vốn đầu tư các dự án hoàn

thành.

2.2.2.3. Một số tồn tại của Ban quản lý dự án xây dựng ĐHQG-HCM hiện nay

Trong phạm vi luận văn này, tôi chỉ đề cập đến các Ban QLDAXD, do

ĐHQG-HCM thành lập thực hiện nhiệm vụ đại diện Chủ đầu tư; Tư vấn Quản lý dự

án và đôi khi thực hiện luôn cả nhiệm vụ Tư vấn giám sát thi công xây dựng.

 Trong quá trình quản lý, việc thực hiện các công việc tiếp theo (khả năng am

hiểu chuyên môn kỹ thuật trong khảo sát, thiết kế thấp; quy trình lựa chọn nhà thầu

thiếu sót; quản lý thực hiện hợp đồng không giám sát theo quá trình) đã ảnh hưởng

dây chuyền đến hoạt động thanh toán VĐT, làm tăng giá trị thanh toán và làm chậm

tiến độ giải ngân.

 Cơ cấu tổ chức nhân sự trong BQL chưa khoa học, với đội ngũ kỹ sư còn quá

trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, bố trí công việc cho nhân sự

không phù hợp với chuyên môn ngành nghề được đào tạo dẫn đến không đủ năng

lực chuyên môn để thực hiện tốt hết các công việc được giao.

 Quy chế làm việc của BQL chưa hoàn thiện: chưa quy định rõ trách nhiệm,

quyền hạn của các cá nhân, phòng ban trong quản lý thực hiện dự án nói chung

cũng như trong công tác thanh toán VĐT nói riêng. Điều này làm cho các tổ chức,

phòng ban chưa thực sự nghiêm túc trong việc thực hiện các trách nhiệm, nghĩa vụ

của mình.

 Tổ chuyên gia tư vấn chấm thầu làm việc chưa công tâm, chưa nhận thức

chưa rõ về trách nhiệm và nhiệm vụ của mình, còn thiếu kinh nghiêm trong công tác

chấm thầu, có tư duy làm việc cả nể, trục lợi cá nhân.

 Tổ tư vấn giám sát công trình còn quá trẻ, chưa có kinh nghiêm thực tế về

công tác tư vấn giám sát, chưa được đào tạo các chứng chỉ hành nghề, chưa thực sự

sâu sát công việc, mức độ tâm huyết cũng như trách nhiệm nghề nghiệp chưa cao.

41

 Quy trình thanh toán VĐT tại BQL chưa hoàn thiện: chưa quy định rõ trách

nhiệm nội dung, trình tự các bước thực hiện công việc, thời gian thực hiện. Điều

này gây nhiều khó khăn cho quá trình thực hiện, đặc biệt là với cán bộ trẻ chưa có

kinh nghiệm.

 Nhận thức về vai trò, trách nhiệm trong quản lý công tác thanh toán VĐT

của BQL chưa cao, chưa coi trọng công tác này nên không đôn đốc, nhắc nhở, giám

sát, yêu cầu nhân viên của mình cũng như các nhà thầu hoàn thành công việc đúng

thời gian quy định.

42

2.3. Quy trình nghiên cứu.

Xác định vấn đề nghiên cứu

Từ cơ sơ lý thuyết

Từ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị Xác định các chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động tại đơn vị Tham khảo các nghiên cứu trước

Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động tại đơn vị

`

Tham khảo ý kiến trực tiếp các chuyên gia QLDA, những người có nhiều kinh nghiệm

Thu thập các số liệu từ đơn vị

Phân tích số liệu thu thập

Kết luận, Kiến nghị

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình nghiên cứu

43

2.4. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu KPI đánh giá năng lực lực hoạt động của Ban quản lý dự án

2.4.1. Quy trình thiết lập chỉ số KPI

Quy trình xây dựng KPI cho một tổ chức được thực hiện qua các bước sau:

Bước 1: Xác định bộ phận/người xây dựng KPI

Bộ phận xây dựng có thể là nội bộ tổ chức hoặc đơn vị tư vấn độc lập

nhưng cần phải đảm bảo được tính khách quan, khoa học về phương pháp,

tính thực tiễn trong xây dựng chỉ tiêu và cần phải được thẩm định, đánh giá

của bộ phận tư vấn độc lập.

Bước 2: Xác định các chức năng/nhiệm vụ của tổ chức

Mỗi tổ chức, bộ phận trong tổ chức có những chức năng/trách nhiệm

cụ thể đặc trưng và hệ thống các KPI được xây dựng phải thể hiện, gắn liền

với đặc trưng, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, bộ phận đó.

Bước 3: Xác định vị trí chức danh và các trách nhiệm chính của vị trí chức

danh

Với mỗi vị trí chức danh thì người xây dựng KPI cần chỉ ra một số trách

nhiệm chính mà người đảm nhận vị trí công việc này phải thực hiện (mô tả

công việc). Các trách nhiệm chính này là cơ sở để xây dựng hệ thống chỉ số

KPI. Do đó, các trách nhiệm nêu ra phải rõ ràng, cụ thể và có thể thực hiện

được.

Bước 4: Xác định các chỉ số KPI (chỉ số đánh giá)

KPI của tổ chức: dựa trên chức năng, nhiệm vụ của tổ chức người xây

dựng hệ thống KPI sẽ xây dựng những chỉ số KPI chung đặc trưng cho cả tổ

chức. Những chỉ số KPI này là cơ sở để xây dựng KPI của từng bộ phận.

Kỳ đánh giá: Kỳ đánh giá thường áp dụng là tháng, quý, năm. Tùy

vào từng chỉ số KPI, nội dung của các từng chỉ số mà áp dụng

Bước 5: Xác định mức độ điểm số cho các kết quả đạt được

Thông thường điểm số được chia ra từ 2 đến 5 mức độ điểm số tương

ứng với mức độ hoàn thành công việc theo kết quả.

44

Càng nhiều mức độ điểm số thì việc đánh giá càng khách quan. Tuy

nhiên, nếu chia quá nhỏ các mức độ điểm số thì việc đánh giá cuối cùng và

xác định tổng điểm cuối cùng sẽ gặp khó khăn trong việc xác định điểm số.

Bước 6: Liên hệ giữa kết quả đánh giá KPI và khen thưởng hay phê bình

Người đứng đầu tổ chức hoặc cấp trên của tổ chức cần xây dựng quy

chế khen thưởng hay phê bình tương ứng với kết quả đánh giá KPI đã được

chấp thuận và áp dụng tại tổ chức đó.

2.4.2. Một số mẫu về chỉ số KPI có thể áp dụng cho Ban QLDAXD ĐHQG-

HCM.

2.4.2.1. KPI đánh giá công việc

Việc đánh giá công việc là tùy thuộc vào phương pháp của Ban QLDAXD

ĐHQG TP.HCM, đây là những số liệu cần quan tâm.

1. Tỷ lệ nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ

Công thức = số nhân viên không hoàn thành/ tổng số nhân viên.

Cần xem xét tỷ lệ này của Ban QLDA.Tỷ lệ quá thấp của Ban làm bạn cần

chú ý. Nhưng thỉnh thoảng theo quý, theo năm cũng cần phải xem lại, các tỷ lệ đạt

được có quá thấp không hay là do Ban Giám đốc đưa ra chỉ tiêu đánh giá quá khắt

khe, ngược lại hầu như không có nhân viên bị đánh giá kém hoặc tốt cũng làm bạn

lưu ý (sếp có xu hướng chủ nghĩa bình quân hay trung lập).

2. Tỷ lệ nhân viên hoàn thành 100 % công việc

Tỷ lệ này cho bạn biết số nhân viên đảm bảo công việc là bao nhiêu ?

Bạn nên so sánh tỷ lệ này giữa các bộ phận với nhau, và giữa các tháng với

nhau.

3. Tỷ lệ nhân viên có thái độ tốt trở lên

Đối với các Ban QLDA, tỷ lệ này khá quan trọng, bạn cần xem xét cụ thể tỷ

lệ thái độ tốt và không tốt của từng bộ phận để xem xét một cách chính xác hơn.

4. Tỷ lệ mức độ vi phạm nội quy

Tỷ lệ này bằng số lượng vi phạm trong một tháng.

45

Bạn có thể phân loại vi phạm theo bộ phận, nếu gồm theo lĩnh vực thì càng

tốt, ngoài ra bạn có thể phân làm mức độ nghiêm trọng của vi phạm.

2.4.2.2. KPI đánh giá tuyển dụng, tổ chức nhân sự

1. Tổng số NV tuyển dụng, bố trí việc / đợt tuyển dụng (đối với từng chức

danh)

Chỉ số này đo lường mức độ hiệu quả uy tín của Ban QLDA, số lượng NV

được tuyển dụng nhiều có thể là do môi trường làm việc hấp dẫn.

Bạn cần làm một bảng đánh giá hỏi lại ứng viên để xem xét xem số lượng

NV được tuyển dụng và bố trí việc làm có phù hợp hay chưa, lý do nào để cải thiện

cho các đợt tuyển dụng sắp tới.

2. Bố trí nhân sự / Dự án (đối với từng chức danh)

Chỉ số này đánh giá số lượng nhân sự tham gia công tác quản lý đối với từng

dự án đã triển khai.

Bạn cần làm một bảng đánh giá hỏi lại nhân viên để xem xét về công tác bố

trí số lượng nhân sự tham gia quản lý nhiều hay ít. Vì lý do nào để cải thiện cho các

đợt tuyển dụng sắp tới.

3. Tỷ lệ năng lực giám sát công trình đạt yêu cầu / Dự án (đối với từng chức

danh)

Chỉ số này đánh trình độ nhân sự tham gia công tác giám sát công trình đối

với từng dự án đã triển khai.

Tỷ lệ này = tổng số nhân sự đạt yêu cầu / tổng số ứng cử viên

Bạn cần làm một bảng đánh giá năng lực trình độ nhân viên tham gia công

tác giám sát công trình để xem xét có đạt yêu cầu hay không, vì lý do nào để cải

thiện cho các đợt giám sát sắp tới.

2.4.2.3. KPI đánh giá tiến độ thực hiện các dự án

1. Tỷ lệ dự án thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư đúng tiến độ / Tổng dự

án đầu tư

Chỉ số này đo lường mức độ dự án được thực hiện đầu tư có tính khả thi,

46

hiệu quả cao và cấp thiết theo kế hoạch chuẩn bị đầu tư của một đơn vị.

Bạn cần làm một bảng đánh giá để xem xét các nhân tố nào ảnh hưởng đến

công tác chuẩn bị đầu tư dự án, lý do nào ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư dự án. Để từ

đó Ban QLDA rút ra được kinh nghiệm trong công tác chuẩn bị đầu tư cho các dự

án sắp tới.

2. Tỷ lệ dự án thực hiện khảo sát thiết kế đúng tiến độ / Tổng dự án

Chỉ số này đo lường mức độ hiệu quả uy tín của đơn vị tư vấn đối với chủ

đầu tư

Bạn cần làm một bảng đánh giá về kết quả việc khảo sát và thiết kế của một

công trình, dự án để xem xét đánh giá về năng lực chuyên môn về nhân sự, trang

thiết bị máy móc của đơn vị tư vấn xem có đạt yêu cầu hay chưa, lý do nào để cải

tiến cho các đợt lựa chọn đơn vị tư vấn khảo sát, thiết kế cho các công trình và dư

án sắp tới.

3. Tỷ lệ dự án thực hiện GPMB đúng tiến độ / Tổng dự án

Chỉ số này thể hiện mức độ hài lòng khi thực hiện dự án về công tác đền bù,

giải tỏa đối với các hộ dân nằm trong khu quy hoạch của chủ đầu tư

Bạn cần làm một bảng đánh giá đơn giá đền bù, sự hài lòng, hợp tác của

người dân với chủ đầu tư và chính quyền dẫn đến kết quả công tác đền bù, giải tỏa

đối với các hộ dân đạt yêu cầu về tiến độ của chủ đầu tư đưa ra hay không. Vì lý do

nào mà chậm trể chưa đạt để rút ra kinh nghiệm cho các dự án sắp tới.

4. Tỷ lệ dự án hoàn thành đúng tiến độ / Tổng dự án

Tỷ lệ này đánh giá đo lường dự án công trình hoàn thành đúng tiến độ theo

hợp đồng đã phê duyệt

Bạn cần làm một bảng đánh giá năng lực của nhà thầu thi công công trình

hoàn thành đúng tiến độ hay không, tiêu chí nào chậm trể tiến độ làm ảnh hưởng

đến thời gian hoàn thành công trình. Để từ đó Ban QLDA rút ra được kinh nghiệm

trong việc lựa chọn nhà thầu thi công cho các công trình hay dự án sắp tới.

47

2.4.2.4. KPI đánh giá chất lượng dự án

1. Tỷ lệ dự án không điều chỉnh TKKT, dự toán / Tổng dự án

Chỉ số này đánh giá đo lường năng lực, uy tín của đơn vị tư vấn khảo sát,

thiết kế đối với dự án công trình.

Bạn cần làm một bảng số liệu kết quả công tác thẩm định hồ sơ thiết kế và

dự toán công trình để đánh năng lực của nhà thầu khảo sát, thiết kế. Để từ đó Ban

QLDA rút ra được kinh nghiệm trong việc lựa chọn nhà thầu khảo sát, thiết kế cho

các công trình hay dự án sắp tới.

2. Tỷ lệ thi công không gặp sự cố / Tổng dự án

Chỉ số này đánh giá, đo lường mức độ hiệu quả chất lượng của một dự án

công trình.

Bạn cần làm một bảng đánh giá, đo lường mức độ năng lực lãnh đạo, quản lý

ATLĐ, biện pháp thi công của nhà thầu và sự phối hợp tham gia các của chủ thể

trong dự án. Để từ đó Ban QLDA rút ra được kinh nghiệm trong quản lý cho các

công trình hay dự án sắp tới.

3. Tỷ lệ dự án không phải sửa chữa trong thời gian bảo hành / Tổng dự án

Tỷ lệ này đánh giá chất lượng của một dự án công trình đã hoàn thành đưa

vào sử dụng.

Bạn cần làm một bảng đánh giá công tác giám sát, nghiệm thu chất lượng

công trình và mức độ hư hại nhiều hay ít của các công trình trong thời gian bảo

hành. Lý do nào hư hại, để từ đó Ban QLDA rút ra được kinh nghiệm trong công

tác quản lý chất lượng cho các công trình hay dự án sắp tới.

4. Tỷ lệ gói thầu tổ chức đấu và lựa chọn nhà thầu / Tổng số gói thầu tổ chức

đấu thầu

Tỷ lệ này nhằm đánh giá tổ công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện đúng theo

luật đấu thầu của quy định nhà nước, đảm bảo tính dân chủ trong công tác lựa chọn

nhà thầu.

Bạn cần làm một bảng đánh giá năng lực chuyên gia tổ chấm thầu, các tiêu

48

chí áp dụng mời thầu có hộp lệ hay không, áp dụng đúng theo luật đấu thầu của nhà

nước ban hành hay không. Để từ đó Ban QLDA rút ra được kinh nghiệm trong công

tác chấm thầu và lựa chọn nhà thầu các công trình hay dự án sắp tới.

2.4.2.5. KPI đánh giá chi phí và ngân sách dự án

1. Tỷ lệ dự án không bị vượt tổng mức đầu tư khi quyết toán / Tổng dự án

Chỉ số này đánh giá đo lường năng lực quản lý chi phí dự án, uy tín của đơn

vị tư vấn khảo sát, thiết kế đối với dự án công trình.

Bạn cần làm một bảng số liệu đánh giá kết quả năng lực quản lý dự án, quản

lý chi phí. Cách quản lý, kiểm soát như thế nào mới có hiệu quả trong đầu tư xây

dựng. Để từ đó Ban QLDA rút ra được kinh nghiệm trong việc chuẩn bị đầu tư cho

các công trình hay dự án sắp tới.

2. Tỷ lệ dự án có giá trị quyết toán không vượt giá trị hợp đồng /Tổng dự án

Chỉ số này đánh giá công tác quản lý, kiểm soát dự án tốt đạt hiệu quả cao,

chi phí đầu tư giảm so với kế hoạch đầu tư ban đầu.

Bạn cần làm một bảng số liệu đánh giá khả năng kiểm soát, quản lý như thế

nào mới có hiệu quả trong đầu tư xây dựng. Để từ đó Ban QLDA rút ra được kinh

nghiệm trong việc chuẩn bị đầu tư cho các công trình hay dự án sắp tới.

3. Tỷ lệ dự án thanh toán đúng hạn cho nhà thầu /Tổng dự án

Tỷ lệ này đánh giá đo lường giá trị thanh toán từng đợt, thanh toán đợt phải

đạt yêu cầu về chất lượng và theo thỏa thuận của hợp đồng đã ký.

Bạn cần làm một bảng số liệu đánh giá công tác thanh toán cho nhà thầu

nhanh hay chậm, lý do tại sao nhanh và chậm để từ đó Ban QLDA rút ra được kinh

nghiệm trong việc thanh toán cho các công trình hay dự án sắp tới.

2.4.2.6. KPI đánh giá quản lý, điều hành dự án

1. Tỷ lệ dự án thực hiện đúng quy trình quản lý /Tổng dự án thực hiện

Tỷ lệ này tất quan trọng trong công tác quản lý dự án, ban cần xem xét lại sự

phối hợp giữa Ban QLDA và các đơn vị chủ thể triển khai từng phần của dự án có

đúng quy trình quản lý hay không. Lý do nào để Ban QLDA rút ra kinh nghiệm cho

49

công tác quản lý các dự án tiếp theo.

2. Tỷ lệ dự án có hồ sơ được lưu trữ đầy đủ /Tổng dự án hoàn thành

Chỉ Tỷ lệ này tất quan trọng trong công tác lưu trữ tìm kiếm hồ sơ của dự án

nhằm phục vụ công tác thanh quyết toán, kiểm toán dự án.

Bạn cần làm một bảng số liệu đánh giá công tác quản lý và lưu trữ hồ sơ cho

từng dự án có đạt hay không, cách quản lý kiểm soát hồ sơ như thế nào không bị

thất lạc, tìm kiếm hồ sơ một cách nhanh nhất. Để từ đó Ban QLDA rút ra được kinh

nghiệm trong việc lưu trữ hồ sơ dư án cho các công trình hay dự án sắp tới

3. Tỷ lệ dự án có ứng dụng công nghệ mới trong QLDA /Tổng dự án thực hiện

Đây cũng là tiêu chí không kém phần quan trọng trong công tác quản lý dự

án, việc áp dụng khoa học công nghệ thông tin vào các dự án giúp ta kiểm soát chặt

chẽ, hiệu quản hơn. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào các dự án giúp ta tạo ra sản

phẩm đạt chất lượng cao và giá thành hợp lý, theo thời buổi công nghệ hóa hiện đại

hóa như hiện nay.

Bạn cần làm một bảng đánh giá các dự án đã và đang thực hiện ứng dụng

công nghệ mới trong QLDA, xem tính hiệu quả như thế nào, có nên cần áp dụng

cho các dự án sắp tới hay không.

4. Tỷ lệ dự án không xảy ra tai nạn lao động chết người /Tổng dự án thực hiện

Chỉ tiêu này là rất quan trọng trong quá trình từ triển khai dự án cho đến kết

thúc dự án, đánh giá được hệ thống năng lực quản lý, kiểm soát chặt chẽ của đơn vị

thi công về an toàn lao động đối với dự án.

Bạn cần làm một bảng đánh giá tiêu chí công tác kiểm soát biện pháp thi

công, quản lý ATLĐ của nhà thầu trong công tác thi công, quản lý như thế nào có

quả tốt cho dự án. Để từ đó Ban QLDA rút ra được kinh nghiệm trong công tác

ATLĐ cho các công trình hay dự án sắp tới.

2.4.2.7. KPI năng suất của nguồn nhân lực

1. Hoàn thành nhiệm vụ /1 nhân viên

Chỉ tiêu này đánh giá môt nhân viên đạt tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ trong 1

50

tháng

Chỉ tiêu này hữu ích khi đánh giá giữa các bộ phận trong Ban QLDA hoặc so

sánh với các Ban khác để xác định hiệu quả của nguồn nhân lực.

2. Chi phí hành chính / 1 nhân viên

Chi phí hành chính bao gồm: chi phí sửa và bảo trì máy tính, bàn ghế, chi phí

điện nước hoặc sửa chữa các dụng cụ văn phòng.

Chi phí VPP không đưa vào loại chi phí này, nếu Ban QLDA quy định ngân

sách cho từng loại VPP thì nó mang tính chất chi phí đầu tư, bạn đưa chi phí này

vào chi phí trên khi bạn không quy định ngân sách và không kiểm soát được chi phí

này.

Chi phí này chỉ hữu ích khi so sánh giữa các tháng hoặc các Ban QLDA với

nhau. Ngoài ra, nếu bạn xây dựng được định mức chi phí thì bạn có khả năng sẽ

kiểm soát được nó khi so sánh chi phí thực tế với định mức chi phí.

2.4.2.8. KPI đánh giá nguồn nhân lực khác

1. Tỷ lệ đánh giá trình độ của nhân viên

Tỷ lệ bằng cấp đạt/bằng cấp yêu cầu của một chức danh.

Tỷ lệ bằng cấp cao hơn của một chức danh.

Tỷ lệ theo trình độ văn hoá nói chung của toàn bộ CNV.

2. Tỷ lệ nam nữ

Tỷ lệ này cho biết xem doanh nghiệp của bạn có quá thiếu nam hay nữ

không? Nói chung bạn nên hướng về sự cân bằng tương đối.

3. Tuổi trung bình của lực lượng lao động

Tỷ lệ này cho biết tuổi trung bình của nhân viên là già hay trẻ, từ đó

bạn có những chính sách phù hợp để tạo ra văn hoá cho Ban

2.4.2.9. Các chỉ số KPI có thể thuộc nhiều loại khác nhau

Việc hiểu nhầm và áp dụng máy móc hệ thống KPI sẽ tạo ra những bất cập

trong hệ thống đánh giá trong Trung tâm. KPI có thể thuộc ba loại như sau:

51

 Hệ thống KPI tập trung vào đầu ra – output

Các KPI đầu ra output quá quen thuộc với các chuyên viên nhân sự. hệ thống

KPI output cho phép thực hiện công tác đánh giá nhanh và hiệu quả.

 Hệ thống KPI hành vi – behavior

Các KPI về hành vi tương đối mới đối với các chuyên viên nhân sự Việt

Nam. Các KPI hành vi rất thích hợp với các vị trí mà đầu ra rất khó lượng hóa. Ví

dụ: tại vị trí chuyên viên dự toán trong Ban, các hành vi như tích cực làm việc,

chăm chỉ, cẩn thận là những yếu tố tiên quyết đảm bảo đầu ra tại vị trí làm việc, liên

quan tới ngân sách nhà nước.

 Hệ thống KPI năng lực – competencies

Các KPI về năng lực chú trọng vào khả năng của người nhân viên, chuyên

viên. Hệ thống KPI năng lực tập trung vào nguyên nhân thay vì kết quả như trong

hệ thống KPI tập trung vào đầu ra.

Các chuyên viên nhân sự khi triển khai hệ thống đánh giá thường băn khoăn

và tự hỏi hệ thống KPI như thế nào là tốt nhất. Chúng ta có nên tập trung vào đầu ra

trong khi đảm bảo các KPI về năng lực và hành vi được áp dụng phù hợp không ?

Bài toán áp dụng hệ thống KPI tương tự như một vị thầy lang có được các vị thuốc.

Bản thân các vị thuốc không quan trọng bằng liều lượng các vị thuốc được áp dụng

cho một bệnh nhân cụ thể trong hoàn cảnh cụ thể. Điều chỉnh tỷ lệ các nhóm KPI

cho từng vị trí công việc, trong từng hoàn cảnh môi trường kinh doanh sẽ quyết

định tính hiệu quả của công tác nhân sự.

2.4.3. Một số chỉ dẫn xác định tỷ lệ hợp lý cho ba loại nhóm KPI

 Vị trí công việc

Vị trí công việc đóng vai trò quyết định tỷ lệ ba nhóm KPI. Tại vị trí chuyên

viên về hoạch toán, quyết toán tại Trung tâm, hệ thống KPI tập trung đầu ra sẽ

không hiệu quả do việc hoạch toán, quyết toán không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của

Trung tâm.

52

 Nhiệm vụ và chức năng

Nhiệm vụ của Ban QLDA tác động sâu sắc tới hệ thống chỉ tiêu đánh giá. Một

Ban QLDAXD ĐHQG-HCM sẽ có trong số hệ thống KPI về năng lực và hành vi.

 Áp lực môi trường

Áp lực môi trường kinh doanh ảnh hưởng ngắn hạn tới hệ thống KPI đánh

giá. Các ngân hàng là một ví dụ cụ thể khi tất cả các nhân viên đều phải đảm bảo

chỉ số huy động vốn. Còn đối với Ban QLDAXD ĐHQG-HCM thì nhiệm vụ và

trách nhiệm lại là áp lực môi trường.

 Năng lực của Ban QLDAXD ĐHQG-HCM

Năng lực hiện hữu của Ban QLDAXD ĐHQG-HCM và các cấp quản lý cũng

là yếu tố quyết định lựa chọn hệ thống KPI. Hệ thống KPI tập trung về ouput sẽ

không đòi hỏi năng lực chuyên môn của Ban. Trái lại, hệ thống KPI về năng lực và

hành vi sẽ đòi hỏi năng lực cao hơn do Ban cần xác định rõ ràng mối liên kết giữa

kết quả và hành vi/ năng lực.

Hệ thống KPI tốt là hệ thống KPI thực tế với hoàn cảnh của Ban QLDA, khả

thi, thu thập được thông tin chính xác với chi phí và thời gian hợp lý. Nếu muốn

thiết lập các KPI cho từng phòng ban, bộ phận thuộc Ban nhân viên, nhân sự phải

tham vấn với trưởng phòng ban đó và cấp cao hơn (họ cần những thông tin gì để

đưa ra các quyết định quản lý) ngoài ra, cũng cần căn cứ vào mục tiêu và chức năng

của Ban đó.

2.4.4. Một số lưu ý khi xây dựng KPI đạt hiệu quả

 Hành vi không lành mạnh

Đôi khi, các nhân viên sẽ có những ấn tượng sai về chỉ số KPI. Họ có thể sẽ

gắn chúng với tiền thưởng và lợi ích nên, sẽ cố gắng hết sức để “đạt mục tiêu về

định lượng nhưng bỏ qua vấn đề như cách ứng xử, vấn đề văn hóa công sở, trong

tiếp dân, tiếp doanh nghiệp. Vì vậy, những người thiết kế KPI cần phải suy nghĩ về

những cách thức tiềm năng để phát hiện ra được những hành vi sai trái và không

trung thực làm tổn hại đến uy tín doanh nghiệp, hay sự gắn kết giữa các thành viên

trong các bộ phận công ty để từ đó thực thi các biện pháp thích hợp nhằm giảm

53

thiểu chúng. Dưới đây là một số các hành vi không lành mạnh hay gặp và cách vượt

qua chúng:

Quá nhấn mạnh vào các dữ liệu định lượng: điều này có thể dẫn đến sự bỏ

sót các dữ liệu định tính hợp lệ. Cách giải quyết là kết hợp các dự liệu định tính vào

hệ thống đo lường hiệu suất và nhắc nhở mọi người rằng còn rất nhiều thứ khác

đằng sau những con số.

Đạt được mục tiêu nhưng bỏ qua cốt lõi: điều này có nghĩa là sai lầm tập

trung vào chỉ số KPI thay vì vào các mục tiêu, chiến lược hay nhiệm vụ, chức năng

và sau cùng sẽ có thể dẫn đến sự thiếu sót một hướng đi chiến lược. Sự kết hợp

tuyên bố nhiệm vụ và mục tiêu, chiến lược vào trong các hệ thống theo dõi và các

báo cáo kết quả hoạt động, cũng như là trong các buổi xét duyệt KPI sẽ giúp nhắc

nhở mọi người tập trung vào bức tranh lớn toàn cảnh.

Thao túng dữ liệu: các dữ liệu phi tài chính có thể sẽ bị bóp méo và do đó thể

hiện một bức tranh không đúng về kết quả hiệu suất thực tế. Để ngăn chặn các dữ

liệu bất thường bị cho qua, cần có một sự hiểu biết sâu rộng về các hoạt động và số

liệu thống kê. Đối với các Trung Tâm thì hầu hết các dữ liệu là dữ liệu phi tài chính.

Dữ liệu không đồng nhất: có thể sẽ không cùng một tuyên bố giá trị. Trong

trường hợp này, phải có một cách tiếp cận toàn diện hơn cùng với sự hợp tác từ các

chủ sở hữu KPI khác nhau để đảm bảo sự vận hành nhất quán với chiến lược tổng

thể.

 Cách thức báo cáo

Đây là bước cuối cùng, lúc các nhà thiết kế KPI xác định cách mà KPI sẽ

được truyền đạt, cho dù là trong nội bộ hay đưa ra bên ngoài.

Tần suất báo cáo: tùy thuộc vào mục đích sử dụng của từng nhóm người

đọc, chỉ số KPI sẽ được báo cáo theo một hướng riêng dành cho từng nhóm. Ví dụ,

nếu một chỉ số KPI được sử dụng để giúp đưa ra quyết định, nó phải được cung cấp

thường xuyên hơn; trong khi nếu chỉ số KPI đó phải có trong bản báo cáo thường

niên, nó chỉ cần được truyền đạt 1 lần.

Kênh báo cáo: đây là những kênh được dùng để truyền đạt chỉ số KPI. Ví dụ,

54

bản báo cáo về năng lực tháng, bản tin về hoạt động nội bộ, trang web của công ty,

báo cáo cho các bên liên quan theo từng quý, v..v.

Định dạng báo cáo: đây là các cách trình bày hiệu quả kinh doanh theo dạng

số, đồ thị và bài tường thuật. Thông thường, để đạt được hiệu quả tối đa, bạn nên

kết hợp nhiều định dạng với nhau. Các dạng trình bày trực quan thường có xu

hướng giúp cho các thông tin trở nên dễ dàng nắm bắt và tiếp thu hơn. Ví dụ như:

các loại biểu đồ, đồ thị, kiểu đèn giao thông, mặt công tơ mét.

2.4.5. Xây dựng chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động tại Ban QLDA ĐTXD

2.4.5.1. Cơ sở để xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá

- Dựa vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban QLDA ĐTXD căn cứ

trên quyết định thành lập và các văn bản pháp luật ;

- Các hoạt động cốt lõi nhằm thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao ;

- Đặc điểm hoạt động, hình thức tổ chức, bộ máy quản lý, cơ chế tài chính của

Ban phù hợp với quyết định thành lập.

2.4.5.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá

Dựa vào kết quả nghiên cứu khoa học [3], luận văn thạc sĩ [6], từ những chức

năng và nhiệm vụ cụ thể của đơn vị.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá được xây dựng tập trung vào hoạt động của tổ chức

và các bộ phận trong tổ chức, chưa xây dựng hệ thống chỉ tiêu cho các chức danh,

cá nhân. Việc xây dựng được thực hiện theo quy trình được trình bày ở mục 2.3. Hệ

thống chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động tại các Ban QLDA ĐTXD được thể hiện

ở Bảng 2.6.

Bảng 2.6: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động tại các Ban QLDAXD

Lĩnh vực - Chỉ số Nội dung đánh giá Cách tính TT đánh giá

I Tiến độ thực hiện các dự án

Tỷ lệ dự án thực hiện - Năng lực quản lý dự 1 Số dự án thực hiện đúng đúng tiến độ kế án.

55

hoạch đầu tư. - Năng lực ban lãnh tiến độ kế hoạch đầu tư.

đạo đơn vị. Tổng số dự án đã hoàn

thành .

Số dự án thực hiện công tác

chuẩn bị đầu tư đúng tiến - Năng lực công tác Tỷ lệ dự án thực hiện độ. chuẩn bị đầu tư. 2 công tác chuẩn bị đầu - Năng lực bộ phận Tổng số dự án đã hoàn tư đúng tiến độ. chuẩn bị đầu tư. thành công tác chuẩn bị

đầu tư.

Số dự án thực hiện công tác - Năng lực quản lý khảo sát, thiết kế đúng tiến Tỷ lệ dự án thực hiện công tác tư vấn. độ. 3 công tác khảo sát, - Năng lực bộ phận thiết kế đúng tiến độ. Tổng số dự án đã khảo quản lý đơn vị tư vấn. sát, thiết kế.

- Năng lực ban lãnh

đạo đơn vị. Số dự án thực hiện GPMB Tỷ lệ dự án thực hiện - Năng lực bộ phận đúng tiến độ. 4 GPMB đúng tiến độ. GPMB. Tổng số dự án đã GPMB. - Cách tiến cận phù

hợp.

- Năng lực ban lãnh

đạo đơn vị.

Số dự án thi công hoàn Tỷ lệ dự án thi công - Năng lực bộ phận thành đúng tiến độ. 5 hoàn thành đúng tiến quản lý thi công.

Tổng số dự án đã hoàn độ. - Năng lực nhà thầu

thành. thông qua công tác lựa

chọn thầu của Ban.

56

- Khả năng điều phối.

- Năng lực quản lý giai

đoạn kết thúc XD. Số dự án quyết toán đúng

thời hạn. Tỷ lệ dự án quyết - Năng lực bộ phận 6 toán đúng thời hạn. thanh quyết toán HĐ. Tổng số dự án đã quyết

- Năng lực kiểm soát toán.

dự án của Ban.

II Chất lượng dự án

- Năng lực quản lý dự

án.

Số dự án không phải điều - Năng lực ban lãnh Tỷ lệ dự án không

chỉnh quy mô. đạo đơn vị. phải điều chỉnh quy 1 mô so với dự án đầu - Năng lực bộ phận Tổng số dự án đang triển

tư được phê duyệt chuẩn bị đầu tư. khai.

- Chất lượng dự án đầu

tư.

- Năng lực quản lý

công tác tư vấn. Số dự án không phải điều - Năng lực bộ phận chỉnh hồ sơ TKKT và dự Tỷ lệ dự án không quản lý đơn vị tư vấn. 2 phải điều chỉnh hồ sơ toán. - Năng lực nhà thầu tư TKKT và dự toán Tổng số dự án đang thi vấn thông qua lựa

công chọn nhà thầu của

Ban.

Số gói thầu tổ chức đấu thầu Tỷ lệ gói thầu tổ - Năng lực quản lý

và chọn được nhà thầu. 3 chức đấu thầu và công tác tư vấn.

chọn được nhà thầu. - Năng lực bộ phận Tổng số gói thầu tổ chức

57

quản lý đơn vị tư vấn. đấu thầu.

- Năng lực nhà thầu tư

vấn mời thầu thông

qua lựa chọn của Ban.

- Năng lực ban lãnh

đạo đơn vị. Số dự án không gặp sự cố Tỷ lệ dự án không - Năng lực bộ phận khi thi công làm ảnh hưởng gặp sự cố khi thi quản lý thi công. đến tiến độ và chi phí. 4 công làm ảnh hưởng - Năng lực nhà thầu đến tiến độ và chi Tổng số dự án đang thi thông qua công tác lựa phí. công. chọn thầu của Ban.

- Khả năng điều phối.

- Năng lực bộ phận Số dự án không phải sữa quản lý thi công. chữa trong thời gian bảo Tỷ lệ dự án không - Năng lực bộ phận hành. 5 phải sữa chữa trong giám sát thi công, quản thời gian bảo hành. Tổng số dự án đang trong lý tư vấn giám sát. thời hạn bảo hành. - Công tác nghiệm thu.

III Chi phí và ngân sách dự án

- Năng lực bộ phận

Số dự án không bị vượt chuẩn bị đầu tư. Tỷ lệ dự án không bị

TMĐT trong quá trình vượt tổng mức đầu tư - Năng lực quản lý 1 TKKT và lập dự toán. trong quá trình công tác tư vấn.

Tổng số dự án đã có TKKT và lập dự toán - Chất lượng dự án đầu

TKKT. tư.

58

- Năng lực bộ phận

Số dự án không bị vượt chuẩn bị đầu tư . Tỷ lệ dự án không bị TMĐT trong quá trình thi vượt tổng mức đầu tư - Năng lực bộ phận 2 công, quyết toán. trong quá trình thi quản lý thi công.

Tổng số dự án đã quyết công, quyết toán. - Chất lượng dự án đầu

toán. tư.

- Năng lực quản lý dự Số dự án có giá trị quyết án. toán không vượt giá trị hợp Tỷ lệ dự án có giá trị - Năng lực bộ phận đồng. 3 quyết toán không quản lý thi công. vượt giá trị hợp đồng. Tổng số dự án đã quyết - Năng lực bộ phận toán. quản lý hợp đồng.

- Năng lực bộ phận

quản lý thi công. Số dự án dự án thanh toán Tỷ lệ dự án thanh - Năng lực bộ phận đúng hạn cho nhà thầu. 4 toán đúng hạn cho quản lý hợp đồng. Tổng số dự án đang triển nhà thầu . - Công tác nghiệm thu, khai.

thanh toán.

- Năng lực ban lãnh Số dự án được cấp vốn theo đạo đơn vị. Tỷ lệ dự án được cấp đúng kế hoạch ngân sách vốn theo đúng kế - Năng lực bộ phận hàng năm. 5 hoạch ngân sách KH – ĐT.

Tổng số dự án thực hiện hàng năm. - Kế hoạch vốn ngân trong kỳ. sách hàng năm.

IV Điều hành dự án

- Tổng hợp năng lực Tỷ lệ giá trị giải ngân Giá trị giải ngân trong kỳ 1 quản lý điều hành . vốn so với kế hoạch

59

vốn được cấp. - Năng lực ban lãnh Kế hoạch vốn được cấp

đạo đơn vị. trong kỳ.

- Năng lực ban lãnh

Số dự án thực hiện đúng đạo đơn vị. Tỷ lệ dự án thực hiện quy trình. - Năng lực kiểm soát 2 đúng quy trình quản nội bộ. Tổng số dự án thực hiện lý. - Năng lực bộ phận trong kỳ.

Quản trị VP.

Số dự án có hồ sơ dự án - Năng lực kiểm soát Tỷ lệ dự án có hồ sơ được lưu trữ đầy đủ. nội bộ. 3 dự án được lưu trữ - Năng lực bộ phận Tổng số dự án thực hiện đầy đủ. Quản trị văn phòng. trong kỳ.

Số dự án được ứng dụng - Đánh giá mức độ ứng Tỷ lệ dự án được ứng CN mới. dụng KHCN. 4 dụng công nghệ mới - Năng lực quản lý dự Tổng số dự án thực hiện trong Quản lý dự án. án. trong kỳ.

Số dự án không xảy ra - Năng lực bộ phận Tỷ lệ dự án không TNLĐ gây chết người. quản lý thi công. 5 xảy ra tai nạn lao - Năng lực công tác Tổng số dự án thực hiện động gây chết người. quản lý ATLĐ. trong kỳ.

V Tổ chức nhân sự

Tỷ lệ dự án CĐT bố Số dự án CĐT kiêm TVGS - Năng lực quản lý dự

trí nhân sự kiêm mà nhân sự tham TVGS án.

nhiệm TVGS mà không có chứng chỉ hành 1 - Năng lực quản lý không có chứng chỉ nghề, năng lực. nhân sự, kiểm soát nội hành nghề, không bộ. Tổng số dự án thực hiện phù hợp chuyên môn.

60

- Năng lực ban lãnh trong kỳ.

đạo đơn vị.

- Năng lực ban lãnh

đạo đơn vị. Số dự án có nhân sự tham Tỷ lệ dự án bố trí - Năng lực quản lý gia quản lý dư thừa. nhân sự tham gia nhân sự. 2 công tác quản lý quá Tổng số dự án thực hiện - Năng lực quản lý dự dư thừa. trong kỳ. án.

- Năng lực ban lãnh Số dự án mà nhân sự chưa Tỷ lệ nhân sự QLDA đạo đơn vị. được bồi dưỡng nhiệp vụ chưa được bồi dưỡng - Năng lực quản lý chuyên môn. 3 nhiệm vụ chuyên nhân sự. môn (NVQLDA, Tổng số dự án thực hiện - Năng lực quản lý dự ATLĐ…) trong kỳ. án.

- Năng lực ban lãnh Tỷ lệ nhân sự được Số nhân sự tuyển dụng, bố đạo đơn vị. tuyển dụng có trình trí công việc đúng với 4 độ phù hợp chuyên - Năng lực quản lý chuyên ngành. ngành, bố trí đúng nhân sự, kiểm soat Tổng số nhân sự của Ban. việc. nội bộ.

- Năng lực ban lãnh

đạo đơn vị. Số dự án không xảy ra Tỷ lệ nhân sự thực TNLĐ gây chết người. - Năng lực quản lý 5 hiện đúng nội quy, nhân sự, kiểm soát Tổng số dự án thực hiện quy chế của đơn vị. nội bộ. trong kỳ

61

Bảng 2.7: Phân chia chỉ số KPI theo mục đích và mã hóa KPI để thuận tiện cho việc sử dụng sau này.

Mục đích đánh giá Chỉ số KPI Mã hóa

Tỷ lệ thực hiện dự án đúng tiến độ. TĐ1

Tỷ lệ dự án thực hiện công tác chuẩn TĐ2

bị đầu tư đúng tiến độ.

Tỷ lệ dự án thực hiện công tác khảo TĐ3

sát, thiết kế đúng tiến độ.

Tiến độ công trình Tỷ lệ dự án thực hiện GPMB đúng TĐ4

tiến độ.

Tỷ lệ dự án thi công hoàn thành TĐ5

đúng tiến độ.

Tỷ lệ dự án quyết toán đúng hạn. TĐ6

Tỷ lệ dự án không phải điều chỉnh CL1

quy mô so với dự án đầu tư được

phê duyệt.

Tỷ lệ dự án không phải điều chỉnh CL2

hồ sơ TKKT và dự toán.

Tỷ lệ gói thầu tổ chức đấu thầu và CL3 Chất lượng công trình

chọn được nhà thầu.

Tỷ lệ dự án không gặp sự cố khi thi CL4

công làm ảnh hưởng đến tiến độ và

chi phí.

Tỷ lệ dự án không phải sửa chữa CL5

trong thời gian bảo hành.

Tỷ lệ dự án không bị vượt TMĐT CP1

62

trong quá trình TKKT và lập dự

toán.

Tỷ lệ dự án không bị vượt tổng mức CP2

đầu tư trong quá trình thi công,

quyết toán. Chi phí thực hiện công

trình Tỷ lệ dự án có giá trị quyết toán CP3

không vượt giá trị hợp đồng.

Tỷ lệ dự án thanh toán đúng hạn cho CP4

nhà thầu.

Tỷ lệ dự án được cấp vốn theo đúng CP5

kế hoạch ngân sách hàng năm.

Tỷ lệ giá trị giải ngân vốn so với kế NL1

hoạch vốn được cấp.

Tỷ lệ dự án thực hiện đúng quy trình NL2

quản lý.

Tỷ lệ dự án có hồ sơ dự án được lưu NL3

trữ đầy đủ. Điều hành dự án

Tỷ lệ dự án được ứng dụng công NL4

nghệ mới trong Quản lý dự án.

Tỷ lệ dự án không xảy ra tai nạn lao NL5

động gây chết người.

Tỷ lệ dự án CĐT bố trí nhân sự NS1

kiêm nhiệm TVGS mà không có

chứng chỉ hành nghề, không phù

hợp chuyên môn.

Tỷ lệ dự án bố trí nhân sự tham gia NS2

63

công tác quản lý quá dư thừa.

Tỷ lệ nhân sự QLDA chưa được bồi NS3

Tổ chức nhân sự dưỡng nhiệm vụ chuyên môn

(NVQLDA, ATLĐ …).

Tỷ lệ nhân sự được tuyển dụng có NS4

trình độ phù hợp chuyên ngành, bố

trí đúng việc.

Tỷ lệ nhân sự thực hiện đúng nội NS5

quy, quy chế của đơn vị.

2.4.6. Xây dựng bảng biểu cho chỉ số KPI đánh giá năng lực hoạt động Ban

QLDAXD ĐHQG-HCM.

Bảng 2.8: Bảng biểu đáng giá năng lực hoạt động Ban QLDAXD ĐHQG-HCM.

Đánh giá Mã Điểm Ghi TT Chỉ số Trọng số Tỷ lệ Điểm hóa chuẩn chú (%) đánh giá

(7)= (8) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (4)*(5)*(6)

Tỷ lệ giá trị giải

ngân vốn so với 1 NL 1 kế hoạch vốn

được cấp

Tỷ lệ dự án thi

2 công hoàn thành TĐ 5

đúng tiến độ

Tỷ lệ dự án 3 CL 4 không gặp sự cố

64

khi thi công làm

ảnh hưởng đến

tiến độ và chi

phí

Tỷ lệ dự án có

giá trị quyết 4 CP 3 toán không vượt

giá trị hợp đồng

Tỷ lệ dự án thực

5 hiện đúng tiến độ TĐ 1

kế hoạch đầu tư

Tỷ lệ dự án thực

6 hiện GPMB TĐ 4

đúng tiến độ.

Tỷ lệ dự án

không phải điều

chỉnh quy mô 7 CL 1 so với dự án

đầu tư được phê

duyệt

Tỷ lệ gói thầu

tổ chức đấu 8 CL 3 thầu và chọn

được nhà thầu.

Tỷ lệ dự án

không bị vượt 9 CP 2 tổng mức đầu tư

trong quá trình

65

thi công, quyết

toán.

Tỷ lệ dự án

không phải điều

10 chỉnh hồ sơ CL 2

TKKT và dự

toán

Tỷ lệ dự án

được cấp vốn

11 theo đúng kế CP 5

hoạch ngân

sách hàng năm

Tỷ lệ dự án thực

hiện công tác 12 TĐ 2 chuẩn bị đầu tư

đúng tiến độ.

Tỷ lệ dự án thực

hiện công tác 13 TĐ 3 khảo sát, thiết

kế đúng tiến độ.

Tỷ lệ dự án

14 quyết toán đúng TĐ 6

hạn.

Tỷ lệ dự án thực

15 hiện đúng quy NL 2

trình quản lý

16 Tỷ lệ dự án CL 5

66

không phải sửa

chữa trong thời

gian bảo hành.

Tỷ lệ dự án

thanh toán đúng 17 CP 4 hạn cho nhà

thầu

Tỷ lệ dự án

không xảy ra tai 18 NL 5 nạn lao động

gây chết người.

Tỷ lệ dự án có

hồ sơ dự án 19 NL 3 được lưu trữ

đầy đủ

Tỷ lệ dự án

không bị vượt

20 TMĐT trong CP1

quá trình TKKT

và lập dự toán

Tỷ lệ dự án

được ứng dụng

21 công nghệ mới NL 4

trong Quản lý

dự án.

Tỷ lệ dự án

22 NS1 CĐT bố trí nhân

sự kiêm nhiệm

67

TVGS mà

không có chứng

chỉ hành nghề,

không phù hợp

chuyên môn

Tỷ lệ dự án bố

trí nhân sự tham

23 gia công tác NS2

quản lý quá dư

thừa

Tỷ lệ nhân sự

QLDA chưa

được bồi dưỡng

24 nhiệm vụ NS3

chuyên môn

(NVQLDA,

ATLĐ…)

Tỷ lệ nhân sự

được tuyển

dụng có trình độ 25 NS4 phù hợp chuyên

ngành, bố trí

đúng việc

Tỷ lệ nhân sự

thực hiện đúng 26 NS5 nội quy, quy

chế của đơn vị

Cộng

68

2.4.7. Xây dựng bảng biểu thang điểm và trọng số, xếp loại theo đánh giá bằng

hệ thống chỉ số KPI để đánh giá năng lực hoạt động của Ban QLDA ĐHQG

TP. HCM

Xây dựng thang điểm và đánh trọng số cho các chỉ số KPI.

 Điểm chuẩn được xây dựng cho các chỉ số KPI là thang điểm 100.

 Trọng số của các chỉ số KPI được xây dựng như sau:

 Sắp xếp thứ tự các chỉ số KPI giảm dần theo mức độ quan trọng (Dự vào

chức năng, nhiệm vụ cũng như hiện trạng tại Ban): NL1, TĐ5, CL4, CP3,

TĐ1, TĐ4, CL1, CL3, CP2, CL2, CP5, TĐ2, TĐ3,TĐ6, NL2, CL5, CP4,

NL5, NL3, CP1, NL4, NS1, NS2, NS3, NS4, NS5

 Tầm quan trọng của các chỉ số được tính theo thang điểm 5, xác định theo

phương pháp khảo sát trực tiếp 3 chuyên gia quản lý dự án tại ĐHQG với

26 chỉ số. Kết quả sau khảo sát chuyên gia như sau:

 5 điểm gốm 4 chỉ số (NL1, TĐ5, CL4, CP3)

4 điểm gốm 7 chỉ số (TĐ1, TĐ4, CL1, CL3, CP2, CL2, CP5) 

 3 điểm gồm 5 chỉ số (TĐ2, TĐ3,TĐ6, NL2, CL5)

 2 điểm gồm 3 chỉ số (CP4, NL5, NL3)

 1 điểm gồm 7 chỉ số (CP1, NL4, NS1, NS2, NS3, NS4, NS5)

Tổng số điểm là :5*4 + 4*7 + 3*5 + 2*3 + 1*7 = 76 điểm tương đương với

trọng số là 1

 Trọng số của các nhóm chỉ số được xác định như sau:

- Chỉ số nhóm 5 điểm : 1/76*5 = 0,066

- Chỉ số nhóm 4 điểm : 1/76*4 = 0,053

- Chỉ số nhóm 3 điểm : 1/76*3 = 0,039

- Chỉ số nhóm 2 điểm : 1/76*2 = 0,026

- Chỉ số nhóm 1 điểm : 1/76*1 = 0,013

Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá năng lực của Ban QLDAXD theo KPI.

69

Thang chấm điểm được xây dựng trên việc tham khảo thang bảng điểm KPI

của bài báo khoa học [3], và kết hợp chặt chẽ về lý thuyết.

Tổng điểm là ô màu vàng với thang chấm điểm như sau:

Xếp loại: Điều kiện:

A+ (Xuất sắc) 95 < Điểm đánh giá

A (Tốt) 90 < Điểm đánh giá < 95

B (Đạt yêu cầu) 80 < Điểm đánh giá < 90

70 < Điểm đánh giá < 80 C (Trung bình)

Điểm đánh giá < 70 D (Yếu)

Bảng 2.9: Bảng biểu đánh giá năng lực hoạt động tại Ban QLDAXD với các chỉ số KPI đã xây dựng.

Đánh giá Chỉ số Điểm Ghi chú TT KPI Mã Trọng số Điểm đánh chuẩn Tỷ lệ (%) hóa giá

(6) = (1) (2) (3) (4) (5) (7) (3)*(4)*(5)

NL 1 100 1

TĐ 5 100 2

CL 4 100 3

CP 3 100 4

TĐ 1 100 5

TĐ 4 100 6

70

100 CL 1 7

100 CL 3 8

100 CP 2 9

100 CL 2 10

100 CP 5 11

100 TĐ 2 12

100 TĐ 3 13

100 TĐ 6 14

100 NL 2 15

100 CL 5 16

100 CP 4 17

100 NL 5 18

100 NL 3 19

100 CP1 20

100 NL 4 21

100 NS1 22

100 NS2 23

100 NS3 24

100 NS4 25

100 NS5 26

71

Nhận xét.

Từ những phân tích ở Chương 2, ta có thể nhận thấy còn nhiều tồn tại, hạn chế

trong công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án xây dựng ĐHQG-HCM,

từ bước chuẩn bị đầu tư đến bước thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư đưa công trình

vào khai thác, sử dụng. Đây cũng là thực trạng trong công tác quản lý đầu tư và

quản lý thực hiện dự án đầu tư trong ngành xây dựng cơ bản.

Thông qua nghiên cứu này, tác giã đã xây dựng được hệ thống gồm 5 lĩnh vực

và 26 chỉ tiêu nhằm đánh giá năng lực hoạt động của Ban QLDAXD ĐHQG-HCM.

Các chỉ tiêu đánh giá được xây dựng đã phần nào cho thấy những nhiệm vụ chính

cũng như các hoạt động cụ thể tại một Ban QLDA. Đây là cơ sở quan trọng để đánh

giá năng lực hoạt động của một tổ chức.

Do giới hạn trong phạm vi nghiên cứu nên số chỉ tiêu đánh giá chưa thật sự

đầy đủ và toàn diện. Việc đánh giá chỉ tập trung vào các hoạt động chuyên môn

nghiệp vụ, hệ thống tổ nhân sự của Ban, chưa có những chỉ tiêu đánh giá những lĩnh

vực thuộc về kiểm soát nội bộ của các Ban QLDA.

72

CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG CHỈ SỐ KPI ĐÃ XÂY DỰNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QLDAXD ĐHQG-HCM

3.1. Các số liệu phục vụ cho việc đánh giá

Trong luận văn này, tác giả đã thu thập số liệu từ một số dự án trọng điểm tại

Ban QLDAXD để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và xây dựng hệ thống chỉ

tiêu là số liệu báo cáo trong kỳ đánh giá ( năm 2002 – 2016) và các tài liệu khác có

liên quan khác .

Từ năm 2002 đến năm 2016: Ban QLDAXD tiếp nhận 78 dự án trong đó:

(đính kèm phụ lục 1: các dự án đã và đang thực hiện tại Ban QLDAXD)

 Dự án đã triển khai: 78 dự án

 Dự án được khảo sát, thiết kế, thi công : 72 dự án

 Dự án được thi công hoàn thành: 70 dự án

 Dự án được quyết toán: 61 dự án

Bảng 3.1: Thống kê các dự án trọng điểm do Ban quản lý dự án xây dựng đã và đang quản lý

Tên dự án Địa điểm xây dựng Stt

Chung cư 12 tầng B1 Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 1

Nhà công vụ ĐHQG Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 2

Nhà điều hành ĐHQG Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 2

Đường trục chính số 6 Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 3

Trung tâm nhà khách ĐHQG Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 4

Thư viện trung tâm ĐHQG Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 5

Nhà ăn sinh viên ĐHQG Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 6

Trạm y tế KTX ĐHQG khu A Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 7

Trạm biến áp 1000 KVA và mạng Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 8

điện trung thế đến nhà liên hợp môi

73

trường và tài nguyên

9 Đường giao thông , thoát nước Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM

mưa, thoát nước sinh hoạt, chiếu

sáng quanh các tòa nhà (A1-A2,

A3-A5, A4) lô A - KTX khu B

Đường vành đai 3 Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 10

Cống hộp thoát nước suối Nhum và Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 11

đường vào cống tại vị trí giao với

đường vành đai hiện hữu

Đường trục chính số 6 Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 12

Hoàn thiện vỉa hè đường trục chính Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 13

số 1

14 Hoàn thiện vỉa hè Đường trục chính Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM

số 6

Đường tiêu biểu số 1 Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 15

Đường trục chính số 11 Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 16

Trạm xử lý nước thải 1 Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 17

Trạm xử lý nước thải công suất Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 18

2000m3/ngày.đêm trong khu B Ký

túc xá

19 Đường trục chính số 6 Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM

3.2. Thực hiện đánh giá

Xây dựng chỉ số đánh giá, mã hóa, tính tỷ lệ thực hiện trong kỳ đánh giá theo bảng

3.2.

74

Bảng 3.2: Kết quả thực hiện công việc theo chỉ số đánh giá tại Ban QLDAXD ĐHQG-HCM.

Kết Tỷ lệ Mã TT Chỉ số đánh giá Cách tính quả (%) hóa

Số DA thực hiện đúng tiến Tỷ lệ dự án thực độ kế hoạch đầu tư 72/76 0,947 1 hiện đúng tiến độ kế TĐ 1 Tổng số DA đã hoàn hoạch đầu tư thành kế hoạch đầu tư

Số DA thực hiện công tác Tỷ lệ dự án thực

chuẩn bị đầu tư đúng tiến độ hiện công tác 75/78 0.962 2 TĐ 2 chuẩn bị đầu tư Tổng số DA đã hoàn

đúng tiến độ. thành công tác CBĐT

Số DA thực hiện công tác Tỷ lệ dự án thực khảo sát, thiết kế đúng tiến hiện công tác khảo độ 3 TĐ 3 72/72 1.00 sát, thiết kế đúng Tổng số DA đã khảo sát, tiến độ. thiết kế

Số DA thực hiện GPMB Tỷ lệ dự án thực

đúng tiến độ 4 hiện GPMB đúng TĐ 4 48/72 0.667

tiến độ. Tổng số DA đã GPMB

Số DA hoàn thành đúng tiến Tỷ lệ dự án thi độ 5 công hoàn thành TĐ 5 42/70 0.600

Tổng số DA đã thi công đúng tiến độ.

hoàn thành

Số DA quyết toán đúng hạn Tỷ lệ dự án quyết 6 TĐ 6 54/61 0.885 toán đúng hạn. Tổng số DA đã QT

75

Tỷ lệ dự án không Số DA không điều chỉnh phải điều chỉnh quy mô 7 quy mô so với dự CL 1 72/78 0.923 Tổng số DA đang triển án đầu tư được khai phê duyệt

Số DA không phải điều Tỷ lệ dự án không chỉnh hồ sơ TKKT và dự phải điều chỉnh hồ CL 2 toán 59/72 0.819 8 sơ TKKT và dự

Tổng số DA đang thi toán

công

Số gói thầu tổ chức đấu thầu Tỷ lệ gói thầu tổ

và chọn được nhà thầu. chức đấu thầu và CL 3 78/78 1.00 9 chọn được nhà Tổng số gói thầu tổ chức

thầu. đấu thầu

Số DA không gặp sự cố khi Tỷ lệ dự án không

thi công làm ảnh hưởng đến gặp sự cố khi thi

tiến độ và chi phí 10 công làm ảnh CL 4 59/72 0.819

hưởng đến tiến độ Tổng số DA đang thi

và chi phí. công

Số DA không phải sửa chữa Tỷ lệ dự án không

trong thời gian bảo hành. phải sửa chữa CL 5 48/61 0.787 11 trong thời gian bảo Tổng số DA đang trong

hành. thời hạn bảo hành

Tỷ lệ dự án không Số DA không bị vượt bị vượt TMĐT CP1 TMĐT trong quá trình 72/72 1.00 12 trong quá trình TKKT và DT TKKT và lập dự

76

toán Tổng số DA đã khảo

sát, thiết kế

Tỷ lệ dự án không Số DA không bị vượt bị vượt tổng mức TMĐT trong quá trình thi 13 đầu tư trong quá CP 2 61/61 1.00 công, QT trình thi công,

Tổng số DA đã QT quyết toán.

Tỷ lệ dự án có giá Số DA có giá trị QT không trị quyết toán vượt giá trị HĐ CP 3 58/61 0.951 14 không vượt giá trị Tổng số DA đã QT hợp đồng

Số DA thanh toán đúng hạn Tỷ lệ dự án thanh cho nhà thầu 15 toán đúng hạn cho CP 4 78/78 1.00

Tổng số DA đang triển nhà thầu

khai

Số DA được cấp vốn theo Tỷ lệ dự án được đúng kế hoạch NS hàng cấp vốn theo đúng năm CP 5 78/78 1.00 16 kế hoạch ngân

Tổng số DA đang triển sách hàng năm

khai

Tỷ lệ giá trị giải Giá trị giải ngân trong kỳ 1646/2 ngân vốn so với kế NL 1 0,749 17 Kế hoạch vốn được cấp 197 hoạch vốn được trong kỳ cấp

Tỷ lệ dự án thực Số DA thực hiện đúng quy 18 NL 2 78/78 1.00 hiện đúng quy trình trình quản lý

77

Tổng số DA đang triển

khai

Số DA có hồ sơ được lưu Tỷ lệ dự án có hồ trữ đầy đủ 19 sơ dự án được lưu NL 3 78/78 1.00 Tổng số DA đang triển trữ đầy đủ khai

Số DA được ứng dụng CN Tỷ lệ dự án được

mới ứng dụng công 57/78 0.731 20 NL 4 nghệ mới trong Tổng số DA đang triển

Quản lý dự án. khai

Số DA không xảy ra TNLĐ Tỷ lệ dự án không

gây chết người xảy ra tai nạn lao 78/78 1.00 21 NL 5 động gây chết Tổng số DA đang triển

người. khai

Tỷ lệ dự án CĐT Số dự án CĐT kiêm TVGS bố trí nhân sự mà nhân sự tham TVGS kiêm nhiệm TVGS không có chứng chỉ hành 22 mà không có NS1 55/78 0.705 nghề, năng lực chứng chỉ hành

Tổng số dự án thực hiện nghề, không phù

trong kỳ hợp chuyên môn

Số dự án có nhân sự tham Tỷ lệ dự án bố trí

gia quản lý dư thừa. nhân sự tham gia 23 NS2 67/78 0.859 công tác quản lý Tổng số dự án thực hiện

quá dư thừa trong kỳ

78

Tỷ lệ nhân sự Số dự án mà nhân sự chưa QLDA chưa được được bồi dưỡng nhiệp vụ bồi dưỡng nhiệm chuyên môn NS3 60/78 0.769 24 vụ chuyên môn

Tổng số dự án thực hiện (NVQLDA,

trong kỳ ATLĐ…)

Tỷ lệ nhân sự Số nhân sự tuyển dụng, bố được tuyển dụng trí công việc đúng với 25 có trình độ phù NS4 16/18 0.897 chuyên ngành hợp chuyên ngành,

Tổng số nhân sự của Ban bố trí đúng việc

Số dự án không xảy ra Tỷ lệ nhân sự thực TNLĐ gây chết người 26 hiện đúng nội quy, NS5 70/78 0.897

Tổng số dự án thực hiện quy chế của đơn vị

trong kỳ

Bảng 3. 3: Điểm đánh giá theo chỉ số KPI tại Ban QLDAXD ĐHQG-HCM.

Đánh giá Mã Điểm Trọng Chỉ số Ghi STT Tỷ lệ Điểm hóa chuẩn số chú (%) đánh giá

(7) = (1) (2) (3) (4) (5) (6) (8) (4)*(5)*(6)

Tỷ lệ giá trị giải ngân

1 vốn so với kế hoạch NL 1 100 0.066 0,749 4.943

vốn được cấp

Tỷ lệ dự án thi công

2 hoàn thành đúng TĐ 5 100 0.066 0.600 3.960

tiến độ.

79

Tỷ lệ dự án không

gặp sự cố khi thi

3 công làm ảnh hưởng CL 4 100 0.066 0.819 5.405

đến tiến độ và chi

phí.

Tỷ lệ dự án có giá

trị quyết toán không 4 CP 3 100 0.066 0.951 6.277 vượt giá trị hợp

đồng

Tỷ lệ dự án thực hiện

5 đúng tiến độ kế hoạch TĐ 1 100 0.053 0,947 5.019

đầu tư

Tỷ lệ dự án thực

6 hiện GPMB đúng TĐ 4 100 0.053 0.667 3.535

tiến độ.

Tỷ lệ dự án không

phải điều chỉnh quy CL 1 100 0.053 0.923 4.892 7 mô so với dự án đầu

tư được phê duyệt

Tỷ lệ gói thầu tổ

8 chức đấu thầu và CL 3 100 0.053 1.00 5.300

chọn được nhà thầu.

Tỷ lệ dự án không

bị vượt tổng mức

9 đầu tư trong quá CP 2 100 0.053 1.00 5.300

trình thi công, quyết

toán.

80

Tỷ lệ dự án không

phải điều chỉnh hồ 10 CL 2 100 0.053 0.819 4.341 sơ TKKT và dự

toán

Tỷ lệ dự án được

cấp vốn theo đúng 11 CP 5 100 0.053 1.00 5.300 kế hoạch ngân sách

hàng năm

Tỷ lệ dự án thực

hiện công tác chuẩn 12 TĐ 2 100 0.039 0.962 3.752 bị đầu tư đúng tiến

độ.

Tỷ lệ dự án thực

hiện công tác khảo 13 TĐ 3 100 0.039 1.00 3.900 sát, thiết kế đúng

tiến độ.

Tỷ lệ dự án quyết 14 TĐ 6 100 0.039 0.885 3.452 toán đúng hạn.

Tỷ lệ dự án thực

15 hiện đúng quy trình NL 2 100 0.039 1.00 3.900

quản lý

Tỷ lệ dự án không

16 phải sửa chữa trong CL 5 100 0.039 0.787 3.069

thời gian bảo hành.

Tỷ lệ dự án thanh

17 toán đúng hạn cho CP 4 100 0.026 1.00 2.600

nhà thầu

81

Tỷ lệ dự án không

xảy ra tai nạn lao 18 NL 5 100 0.026 1.00 2.600 động gây chết

người.

Tỷ lệ dự án có hồ sơ

19 dự án được lưu trữ NL 3 100 0.026 1.00 2.600

đầy đủ

Tỷ lệ dự án không

bị vượt TMĐT

20 trong quá trình CP1 100 0.013 1.00 1.300

TKKT và lập dự

toán

21 NL 4 100 0.731 0.917 0.013

Tỷ lệ dự án được ứng dụng công nghệ mới trong Quản lý dự án.

Tỷ lệ dự án CĐT bố

trí nhân sự kiêm

nhiệm TVGS mà

22 không có chứng chỉ NS1 100 0.705 0.917 0.013 hành nghề, không

phù hợp chuyên

môn

Tỷ lệ dự án bố trí

nhân sự tham gia 23 NS2 100 0.859 1.117 0.013 công tác quản lý

quá dư thừa

0.013 24 100 0.769 1.769 Tỷ lệ nhân sự NS3

82

QLDA chưa được

bồi dưỡng nhiệm vụ

chuyên môn

(NVQLDA,

ATLĐ…)

Tỷ lệ nhân sự được

tuyển dụng có trình

25 độ phù hợp chuyên NS4 100 0.897 2.063 0.013

ngành, bố trí đúng

việc

Tỷ lệ nhân sự thực

26 hiện đúng nội quy, NS5 100 0.897 1.166 0.013

quy chế của đơn vị

Tổng cộng 89.394

Dựa trên kết quả tính toán và đối chiếu với bảng xếp hạng được phân loại, về

năng lực hoạt động của Ban QLDAXD ĐHQG TP.HCM được đánh giá ở mức B

(Đạt yêu cầu).

3.3. Nhận xét kết quả đánh giá Ban QLDAXD ĐHQG-HCM

Sau khi dùng hệ thống KPI tự xây dựng để đánh giá năng lực của Ban

QLDAXD đã cho thấy năng lực của Ban nằm ở mức B (Đạt yêu cầu). Từ kết quả

đánh giá trên đã phản ánh khá toàn diện mục tiêu, nhiệm vụ cần thực hiện của Ban.

Qua đánh giá cho thấy cần chú ý tới các công việc phản ánh qua chỉ số KPI có mức

tỷ lệ dưới 0,85. Với các nội dung bao hàm ý nghĩa khi xây dựng các chỉ số KPI cần

thiết có những điều chỉnh để cải thiện các vấn đề tồn tại của Ban nhằm nâng cao chỉ

số KPI và tăng năng lực hoạt động của đơn vị.

Một số chỉ số KPI cần chú ý tại đơn vị:

Với chỉ số TĐ4 (Tỷ lệ dự án thực hiện GPMB đúng tiến độ) đạt tỷ lệ 0,667 cho

thấy công tác thực hiện GPMB cũng chưa tốt làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện

83

dự án. Cần có những biện pháp điều chỉnh, khắc phục.

Với chỉ số TĐ5 (Tỷ lệ dự án thi công hoàn thành đúng tiến độ) đạt tỷ lệ 0,600

cho thấy quản lý tiến độ thi công các công trình của dự án do Ban quản lý chưa đạt

yêu cầu, việc chậm chủ yếu ở đây là trong giai đoạn thi công do nhà thầu thiếu năng

lực về tài chính và nhân sự nên kéo dài thời gian thi công. Cần có những điều chỉnh,

khắc phục đối với cá nhân, bộ phận phụ trách lĩnh vực này.

Với chỉ số NL1 (Tỷ lệ giá trị giải ngân vốn so với kế hoạch vốn được cấp ) đạt

tỷ lệ 0.749 cho thấy công tác giải ngân nguồn vốn đầu tư rất chậm, qua đó ta thấy

công giải GPMB nó là yếu tố quan trọng cho công tác chuẩn bị đầu tư theo đúng

quy hoạch. Các công trình thi công và quyết toán chậm tiến độ cũng ảnh hưởng lớn

đến công tác giải ngân vốn.

Với chỉ số CL5 (Tỷ lệ dự án không phải sửa chữa trong thời gian bảo hành) đạt

tỷ lệ 0.787 ta có thể nhận thấy các công trình được kiểm tra, nghiệm thu đưa vào sử

dụng còn chưa đạt yêu cầu, một phần do công tác giám sát công trình còn lỏng lẽo,

làm ảnh hưởng tới năng lực quản lý của Ban, Cần có biện pháp điều chỉnh và khắc

phục kịp thời về công tác chất lượng công trình, giảm bớt công tác bảo hành, di tu

sửa chữa công trình.

Với chỉ số NS1 (Tỷ lệ dự án CĐT bố trí nhân sự kiêm nhiệm TVGS mà không

có chứng chỉ hành nghề, không phù hợp chuyên môn) đạt tỷ lệ 0.705 và chỉ số NS3

(Tỷ lệ nhân sự QLDA chưa được bồi dưỡng nhiệm vụ chuyên môn( NVQLDA,

ATLĐ …) đạt tỷ lệ 0.769, cho thấy Ban QLDA còn chưa sâu sát về công tác bố trí

và đào tạo bồi dưỡng năng lực quản lý cho nhân sự, đặt biệt là QLDA và tư vấn

giám sát. Ban phải tự chủ về tài chính và biên chế cần lựa chọn, sàng lọc những

nhân sự có tố chất, trình độ chuyên môn vững, có nhiều kinh nghiệm để nâng cao

chất lượng công tác quản lý và giám sát công trình.

Với chỉ số NL4 (Tỷ lệ dự án được ứng dụng công nghệ mới trong Quản lý dự

án) đạt tỷ lệ 0.731, cho thấy năng lực cập nhật phần mềm quản lý còn yếu kém, Ban

cần phát huy và vận dụng các công nghệ, phần mềm chuyên ngành quản lý trong

thời buổi công nghệ thông tin phát triển.

84

Với chỉ số CL4 (Tỷ lệ dự án không gặp sự cố khi thi công làm ảnh hưởng đến

tiến độ và chi phí) đạt tỷ lệ 0.819 và chỉ số CL2 (Tỷ lệ dự án không phải điều chỉnh

HSTKKT và dự toán) đạt tỷ lệ 0.819. Qua 2 chỉ số này Ban QLDA cần phải rút ra

kinh nghiệm cho tổ công tác lựa chọn nhà thầu, khảo sát thiết kế, dự toán và nhà

thầu thi công. Tránh tình trạng để nhà thầu không có năng lực làm ảnh hưởng đến

tiến độ hoàn thành công trình, giá trị chi phí công trình, giải ngân vốn của chủ đầu

tư.

Thông qua nghiên cứu đã làm rõ và vận dụng chỉ số KPI trong đánh giá năng lực

hoạt động của Ban QLDAXD. Kết quả đánh giá phản ánh rõ nét năng lực hoạt động

của Ban QLDAXD ĐHQG-HCM , đây là cơ sở để có những biện pháp điều chỉnh

phù hợp nhằm khắc phục những tồn tại và phát huy những ưu điểm tại đơn vị.

Các chỉ tiêu trong nghiên cứu mới chỉ tập trung đánh giá các hoạt động chuyên

môn phục vụ chức năng nhiệm vụ chính của Ban QLDAXD ĐHQG-HCM.

3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực QLDA tại Ban QLDAXD ĐHQG-

HCM

3.4.1. Định hướng phát triển Ban QLDAXD ĐHQG-HCM đến năm

2020

Phát triển Ban QLDA là đơn vị chủ lực của ĐHQG-HCM trong lĩnh vực Đầu

tư để phát triển & quản lý các dự án cơ sở hạ tầng, giao thông, xây dựng công trình,

góp phần quan trọng trong việc thực hiện, triển khai theo đúng tổng thể quy hoạch

1/2000 dự án Khu đô thị ĐHQG-HCM.

Kể từ khi Ban QLDAXD ĐHQG-HCM thành lập, tập thể lãnh đạo và CB,

CNV-LĐ của Ban đã nhận thức rõ những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển

của Ban, hiểu rõ những mặt mạnh cần phát huy cũng như những mặt còn hạn chế

cần khắc phục. Qua đó, xác định định hướng phát triển của Ban QLDAXD giai

đoạn năm 2016-2020.

Tiếp tục duy trì và mở rộng thị phần Quản lý dự án tại các dự án trong hệ

thống xây dựng Khu đô thị ĐHQG TP. HCM và xác định doanh thu từ chi phí quản

lý dự án sẽ là nguồn thu chính của đơn vị.

85

Tiếp tục củng cố và phát triển mở rộng thị trường Quản lý dự án xây dựng

công trình, song song với hoạt động đầu tư. Xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng,

giao thông, đầu tư Tài chính theo ngành nghề đăng ký và lĩnh vực hoạt động của

Ban quản lý.

Để đáp ứng được các yêu cầu theo định hướng phát triển thì trước tiên công

tác Nhân sự và Đào tạo phải luôn là trọng tâm trong hoạt động của Ban quản lý.

Phải xây dựng được các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các chức

danh quản lý theo quy định của Nhà nước phù hợp với điều kiện của Ban quản lý,

đặc biệt quan tâm về tiêu chuẩn Ngoại ngữ.

Những cơ hội, thách thức của Ban QLDAXD ĐHQG TP HCM

Cơ hội phát triển

- Thương hiệu và uy tín trong Quản lý dự án: với năng lực và uy tín qua 10

năm hoạt động trong lĩnh vực quản lý dự án, trực tiếp làm việc với các nhà tài trợ,

dự án lớn như: Xây dựng Khu ký túc xá Sinh Viên ĐHQG …, Ban QLDA đã nhận

được sự ủng hộ của các Cơ quan Chính phủ, các nhà tài trợ và các thành phần kinh

tế trong nước việc phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông và kêu gọi nguồn vốn đầu

tư.

- Khu đô thị ĐHQG-HCM đang được đầu tư xây dung quy mô lớn. Nhu cầu

phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông, khu dịch vụ công công là rất cần thiết. Do vậy,

Ban QLDA xây dựng ĐHQG-HCM đang có cơ hội lớn trong kêu gọi các nguồn vốn

đầu tư, huy động các nguồn vốn ngoài nhà nước và các nguồn vốn xã hội hóa. Các

doanh nghiệp tư nhân trong nước cũng như nước ngoài có nguồn lực cần tìm đơn vị

có uy tín để hợp tác đầu tư, phát triển thị phần. Trong khi các doanh nghiệp uy tín

trong ngành về đầu tư trong lĩnh vực giao thông còn hạn chế.

- Là đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm và đã thực hiện thành công nhiều công

trình trọng điểm trong khu đô thị ĐHQG-HCM, đã làm việc và có mối quan hệ tốt

với chính quyền địa phương và các ban ngành các cấp, được sự quan tâm của Thủ

tướng Chính Phủ, có sẵn đội ngũ Cán bộ có năng lực, kinh nghiệm trong quản lý dự

án, đặc biệt là các dự án có vốn nhà Nước đầu tư, am hiểu tình hình khu vực. Đây là

86

những thuận lợi trong tương lai.

Những thách thức

- Các quy định, chính sách trong đầu tư xây dựng: môi trường pháp lý về đầu

tư cơ sở hạ tầng, giao thông, công trình của Việt Nam chưa rõ ràng làm hạn chế sự

tham gia đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân và nước ngoài, đặc biệt là đầu tư theo

hình thức kêu gọi doanh nghiệp tư nhân đầu tư xã hội hoá. Các quy định về bảo

lãnh, quy định về nợ công của Chính phủ ngày càng thắt chặt, làm hạn chế khả năng

tham gia đầu tư và vay vốn.

- Tình trạng cạnh tranh trong kêu gọi vốn đầu tư: nhu cầu nguồn vốn đầu tư hệ

thống cơ sở hạ tầng, giao thông, công trình xây dựng xã hội quá đến năm 2020 theo

quy hoạch được duyệt 1/2000 của Thủ Tướng Chính phủ, đặc biệt nguồn vốn để

triển khai theo đúng quy hoạch của Khu đô thi ĐHQG-HCM. Trong tình hình kêu

gọi vốn đầu tư, phân bổ vốn đầu tư của Nhà nước hiện nay khó khăn, đã bắt đầu

xuất hiện tính cạnh tranh trong kêu gọi, huy động vốn đầu tư.

- Tình trạng thiếu việc làm trong thời gian tới: do hạn chế về nguồn vốn nên

công tác nhân sự các Ban QLDA đầu tư cũng bị dư thừa. Với hình thức quản lý dự

án như hiện nay (chủ yếu là giao nhiệm vụ từ cơ quan cấp trên trực tiếp) thì thị

trường Tư vấn QLDA chưa thực sự phát triển, cơ hội mở rộng tìm kiếm việc làm từ

công tác QLDA của Ban sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

Những mặt hạn chế của Ban QLDAXD

- Tư tưởng “bao cấp” về công ăn việc làm: Một bộ phận không nhỏ cán bộ,

công nhân viên trong Ban vẫn chưa bắt nhịp được với hoạt động theo mô hình

doanh nghiệp, còn tư tưởng “bao cấp” về việc làm, dựa dẫm vào cấp trên trong phân

giao việc.

- Thiếu tính chuyên nghiệp trong hoạt động: vẫn còn biểu hiện tùy tiện trong

một số Kỹ sư, Cán bộ lãnh đạo của Ban quản lý, ý thức tự giác trong công việc và

chấp hành quy định trong quản lý chưa cao.

- Chế độ tiền lương đối với người lao động: với yêu cầu về năng lực, trình độ

chuyên môn và trình độ ngoại ngữ của người lao động trong Ban hiện tại thu nhập

87

chưa cao, chưa tương xứng với năng lực làm việc của cán bộ. Các chế độ phúc lợi,

thu nhập của người lao động còn thấp (bình quân khoảng 5-6 triệu

VNĐ/người/tháng) so với các doanh nghiệp khác, đặc biệt là các doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài.

3.4.2. Đề xuất tiêu chí cơ bản đánh giá năng lực quản lý dự án của Ban

QLDAXD ĐHQG-HCM

3.4.2.1. Xây dựng các tiêu chi

- Đối tượng: các thành phần tham gia vào công tác quản lý dự án của Ban

QLDAXD. Các đặc trưng chủ yếu của các dự án mà Ban QLDA đã và đang triển

khai. Các tiêu chí này chỉ xem xét áp dụng để đánh giá về công tác quản lý dự án

trong phạm vi nội bộ Ban QLDAXD ĐHQG TP. HCM.

- Mục tiêu: Xây dựng các tiêu chí nhằm phục vụ việc đánh giá kết quả hoạt

động QLDA hàng năm theo định kỳ hoặc đột xuất. Từ kết quả này, đơn vị có thể

xác định được những mặt tốt cần phát huy và những mặt hạn chế cần điều chỉnh và

khắc phục, để đảm bảo cho các dự án tiếp theo được thực hiện có chất lượng, tiến

độ tốt hơn. Đây cũng là cơ sở để Ban QLDAXD xem xét, đánh giá lại mình qua

từng giai đoạn hoạt động và phát triển, để từ đó nâng cao năng lực, củng cố thương

hiệu và tạo được uy tín với ĐHQG TP HCM, các nhà tài trợ, nhằm tạo lợi thế cơ hội

tìm kiếm việc làm.

- Phương pháp xây dựng các tiêu chí: trên cơ sở các dự án do Ban QLDAXD

đã và đang quản lý thực hiện, từ những yêu cầu thực tế của các dự án ta xác định ra

các vị trí nhân sự quản lý dự án, các nội dung công việc cụ thể cần đánh giá, từ đó

đưa ra những tiêu chí cụ thể cho nhân sự, tiêu chí cụ thể cho từng nội dung công

việc để xem xét đánh giá.

3.4.2.2. Tiêu chí về nhân sự

Yêu cầu chung

Công tác QLDA thực chất là việc sử dụng lao động chất xám, yêu cầu người

lao động phải có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn nhất định phù hợp với yêu

cầu dự án. Tại Ban QLDAXD, các dự án hầu hết là dự án hạ tầng, giao thông, xây

88

dựng công trình, do đó cán bộ trực tiếp tham gia vào công tác quản lý dự án phải có

trình độ Đại học thuộc các chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của dự án. Có kinh

nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình. Có trình độ ngoại ngữ (Tiếng

Anh) đảm bảo làm việc trực tiếp được với các đối tác nước ngoài, các nhà tài trợ khi

tham gia quản lý dự án có vốn đầu tư hoặc nhà tài trợ nước ngoài. Phải được chứng

nhận đào tạo qua các lớp nghiệp vụ chuyên môn và có các chứng chỉ hành nghề

giám sát, chứng chỉ đấu thầu và chứng nhận tương ứng theo theo yêu cầu đối với

từng chức danh, nhiệm vụ cụ thể. Ngoài ra, việc đánh giá năng lực QLDA của nhân

sự cần xét đến quá trình thâm niên về công tác, quản lý thực hiện các dự án đã từng

tham gia làm cơ sở để xem xét bố trí công việc cho phù hợp, nhằm đảm bảo khai

thác tối đa năng lực chuyên môn của Cán bộ làm công tác QLDA.

Yêu cầu nhân sự cụ thể

 Giám đốc điều hành dự án (GĐĐH DA)

+ Phải tốt nghiệp Đại học chuyên ngành xây dựng dân dụng, cầu đường hoặc

chuyên ngành Kinh tế xây dựng và phải có hiểu biết về dự án do mình quản lý điều

hành;

+ Có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ Quản lý dự án, chứng chỉ đấu thầu,

chứng chỉ GĐĐHDA, chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng, do các cơ

sở có giấy phép hành nghề chức năng đào tạo, cấp chứng chỉ theo quy định;

+ Có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm quản lý trực tiếp thi công hoặc trực tiếp

quản lý dự án đối với GĐĐH DA các dự án nhóm B, nhóm C; có ít nhất 10 (mười)

năm kinh nghiệm quản lý trực tiếp thi công hoặc trực tiếp quản lý dự án đối với

GĐĐH DA các dự án nhóm A;

+ Đối với dự án có sử dụng vốn hoặc nhà đầu tư nước ngoài, GĐĐH DA phải có

trình độ tiếng Anh giao tiếp hoặc tương đương, đảm bảo làm việc, đàm phán trực

tiếp được với đối tác;

+ Quá trình tham gia quản lý thực hiện tại các dự án khác chưa từng để xảy ra

những sai sót hay sự cố ảnh hưởng nghiêm trọng đến dự án.

 Kỹ sư quản lý

89

+ Phải tốt nghiệp Đại học chuyên ngành phù hợp với công việc được giao (Kỹ

sư xây dựng dân dụng, Kỹ sư cầu đường, Kỹ sư Kinh tế xây dựng);

+ Có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ Quản lý dự án, chứng chỉ đấu thầu,

giám sát xây dựng, do các cơ sở có giấy phép hành nghề chức năng đào tạo, cấp

chứng chỉ theo quy định;

+ Có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực xây dựng;

+ Đối với dự án có sử dụng vốn hoặc nhà đầu tư nước ngoài phải biết tiếng Anh

tương đương trình độ B, đảm bảo làm việc được với đối tác.

 Nhân viên quản lý Tài chính

+ Phải tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Tài chính – Kế toán;

+ Có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ đấu thầu do các cơ sở có giấy phép hành

nghề chức năng đào tạo, cấp chứng chỉ về nghiệp vụ kế toán theo quy định;

+ Có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Tài chính Kế

toán. Đối với dự án có sử dụng vốn hoặc nhà đầu tư nước ngoài phải biết tiếng Anh

tương đương trình độ B, đảm bảo làm việc được với đối tác.

3.4.2.3. Tiêu chí trong tổ chức thực hiện dự án đầu tư

Căn cứ theo vòng đời của một dự án xây dựng công trình và các nội dung

công việc cơ bản nhất mà mỗi dự án cần phải thực hiện, ta có thể đưa ra những tiêu

chí cụ thể theo các giai đoạn dự án như sau: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư,

quyết toán công trình – giải ngân, vận hành khai thác. Từ những công việc cụ thể

trong từng giai đoạn sẽ đưa ra nhưng tiêu chí cụ thể hơn.

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.

Trong giai đoạn này chỉ đánh giá việc quản lý chất lượng và việc tuân thủ trình

tự thủ tục xây dựng cơ bản theo quy định của nhà nước chứ không đánh giá đến tiêu

chí tiến độ, do giai đoạn chuẩn bị đầu tư có nhiều yếu tố khách quan ảnh hưởng đến

tiến độ dự án.

Chất lượng: Đánh giá việc lựa chọn hướng tuyến trong thiết kế hồ cơ sở. Đánh

giá công tác lập tổng mức đầu tư dự án có hay không bị ảnh hưởng phải điều chỉnh

90

trong quá trình thực hiện dự án.

Tuân thủ trình tự thủ tục XDCB: Đánh giá việc có thực hiện đúng, đủ theo các

quy định hiện hành về XDCB trên cơ sở các ý kiến nhắc nhở, nhận xét, đánh giá của

các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thực hiện dự án.

Giai đoạn thực hiện đầu tư

Có thể nói đây là giai đoạn quan trọng nhất của dự án, nó ảnh hưởng trực tiếp

đến chất lượng, hiệu quả của công trình. Do trong giai đoạn này dự án được triển

khai toàn diện, rất nhiều hạng mục công việc được thực hiện cùng lúc nên dễ xãy ra

những thiếu sót, tiêu cực. Vì vậy phải được đánh giá một cách toàn diện những nội

dung về chất lượng, tiến độ dự án. Việc tuân thủ các trình tự thủ tục XDCB. Việc

phối hợp với các cơ quan hữu quan trong quá trình thực hiện dự án. Việc quản lý

thực hiện dự án có thể xảy ra những sai sót hay sự cố làm ảnh hưởng đến dự án …

- Chất lượng: đánh giá việc đảm bảo chất lượng công trình trên cơ sở thiết kế

được duyệt và các ý kiến đánh giá, nhắc nhở hay kết luận kiểm tra của các cơ quan

có thẩm quyền về vi phạm chất lượng công trình;

- Tiến độ: đánh giá việc lựa chọn nhà thầu theo tiến độ trong KHĐT được

duyệt; Tiến độ thi công theo hợp đồng và đánh giá các nguyên nhân chậm trễ (nếu

có).

- Giải ngân: việc giải ngân dự án cũng rất quan trọng, nó có thể ảnh hưởng

trực tiếp đến tiến độ, chất lượng công trình. Trong giai đoạn hiện nay, hầu hết các

nhà thầu Tư vấn, nhà thầu thi công đều rất khó khăn về tài chính, nên việc giải ngân

kịp thời sẽ giúp cho các nhà thầu có đủ nguồn lực để thực hiện dự án theo kịp tiến

độ, chất lượng yêu cầu.

- Tuân thủ trình tự đầu tư XDCB: đánh giá việc tuân thủ trình tự thủ tục

XDCB theo quy định (thực hiện đúng, đủ theo trình tự) trên cơ sở ý kiến nhắc nhở,

nhận xét của cơ quan có thẩm quyền.

- Sự cố công trình: trên cơ sở các sự vụ xảy ra trong quá trình quản lý thực

hiện dự án, có thể xác định sự cố công trình là những hư hỏng vượt quá giới hạn an

toàn cho phép làm công trình có nguy cơ sụp đổ hoặc sập đổ một phần hoặc không

91

thể sử dụng được theo thiết kế.

- Đảm bảo xây dựng an toàn lao động, môi trường: đánh giá thông qua việc

đảm bảo xây dựng, có sự cố về tai nạn xây dựng, an toàn lao động và các sự cố về

môi trường.

- Công tác phối hợp với các cơ quan hữu quan: đánh giá việc phối hợp với các

cơ quan của địa phương có dự án đi qua trong công tác bồi dưỡng, giải phóng mặt

bằng; phối hợp với các cơ quan của chủ đầu tư, các cơ quan cấp trên trong việc giải

trình hồ sơ trình duyệt; Phối hợp báo cáo giám sát đánh giá dự án đầu tư, các báo

cáo theo yêu cầu của các cơ quan cấp trên …

Giai đoạn quyết toán công trình và vận hành khai thác.

- Quyết toán vốn đầu tư: công tác quyết toán của các dự án hoàn thành trong

ngành đầu tư xây dựng công trình nói chung và đầu tư cơ sở hạ tầng nói riêng và

Ban quản lý dự án xây dựng nói riêng. Hiện tại các dự án được Ban QLDAXD

ĐHQG-HCM đại diện làm Chủ đầu tư cũng rất tăng cường công tác quyết toán

nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành nguồn thuộc nguồn vốn nhà Nước

của ĐHQG, Ngoài ra cũng có một số Ban QLDA trực thuộc ĐHQG đang quản lý

một số dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà Nước (vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn

vốn đối ứng của một số dự án …), thực hiện công tác quyết toán không đúng thời

gian quy định làm ảnh hưởng đến công tác phân bổ nguồn vốn của Nhà Nước. Đây

là nội dung mà Ban Giám đốc ĐHQG-HCM rất quan tâm và chỉ đạo quyết liệt trong

thời gian vừa qua.

Với những nội dung phân tích trên thì cần thiết phải có những tiêu chí cụ thể

để xem xét đánh giá về công tác quyết toán vốn đầu tư.

Vận hành khai thác: trong thời gian qua, một số dự án hạ tầng giao thông khi

đưa vào vận hành khai thác vẫn còn đang trong thời gian bảo hành nhưng đã bị hư

hỏng phải sửa chữa (đặc biệt là các công trình hạ tầng) gây ra những dư luận không

tốt. Do đó, nội dung này cũng cần phải được xem xét đánh giá trong quản lý thực

hiện dự án nhằm hạn chế những thiếu sót trong QLDA để tăng cường chất lượng

công trình.

92

Từ những cơ sở lý thuyết về QLDA đầu tư và đo lường hiệu suất (KPI) ở

Chương 1; việc phân tích thực trạng công tác QLDAĐT XD tại Ban quản lý và xây

dựng hệ thống chỉ tiêu KPI đánh giá năng lực hoạt động của Ban ở Chương 2. Từ

chương 3 ta đã vận dụng chỉ số KPI đã xây dựng để đánh giá năng lực hoạt động

của Ban QLDAXD, đề cập đến những cơ hội và thách thức của đơn vị trong thời

gian tới, để từ đó đưa ra những đề xuất về tiêu chí cơ bản nhất nhằm đánh giá năng

lực QLDA của Ban, từ những nhân tố về nhân sự tham gia QLDA đến quá trình

thực hiện công tác QLDA của Ban (từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án

và kết thúc dự án để đưa công trình vào khai thác sử dụng).

Với những tiêu chí cụ thể như trên, phần nào có thể sẽ giúp cho công tác tự

đánh giá năng lực thực của Ban QLDAXD ĐHQG-HCM được thuận lợi hơn, nhằm

giúp đơn vị có những giải pháp khắc phục, hoàn thiện lại mình để đáp ứng yêu

cầu ngày càng cao cho công tác QLDA.

93

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Qua nội dung nghiên cứu luận văn với đề tài “Ứng dụng chỉ số đo lường hiệu

suất (KPI) trong đánh giá năng lực hoạt động quản lý dự án tại Ban QLDAXD

ĐHQG TP. HCM’’đã đề cập đến một số nội dung sau:

- Làm rõ các khái niệm về QLDA đầu tư xây dựng, khái niệm về chỉ số KPI,

tiến hành xây dựng hệ thống các chỉ số KPI để đánh giá năng lực hoạt động của Ban

QLDA; trên cơ sở nghiên cứu hệ thống văn bản pháp lý hiện hành của Nhà nước để

thấy được sự quản lý vĩ mô và vi mô của Nhà nước và CĐT trong QLDA

ĐTXDCT, các hình thức QLDA đầu tư. Mặc khác, tìm hiểu thêm các yếu tố, nhân

tố tác động đến hoạt động QLDAXD đầu tư xây dựng công trình.

- Trên cơ sở vận dụng các chỉ số KPI đã xây dựng để phân tích thực trạng về

năng lực hoạt động của Ban QLDAXD ĐHQG-HCM với những mặt tích cực và tồn

tại, bất cập trong QLDA từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khi kết thúc

dự án đưa vào khai thác và những tồn tại khác như thủ tục pháp lý, trình độ năng

lực chuyên môn, của các cán bộ tham gia quản lý dự án để thấy rõ những ưu điểm

cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục. Từ đó xây dựng những tiêu chí cụ

thể để đánh giá năng lực QLDA của Ban QLDA xây dựng.

Trên cơ sở những đề xuất tiêu chí đánh giá năng lực QLDA xây dựng

ĐHQG-HCM. Tôi xin có một số kiến nghị để giúp Ban QLDAXD ĐHQG-HCM có

thể hoàn thiện được công tác quản lý của mình.

- Đưa ra những quy định cụ thể về điều kiện năng lực của CĐT, Ban QLDA,

tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, giáo dục ý thức tận tâm, tận lực và ý thức trách

nhiệm với công việc, nhiệm vụ được giao của đội ngũ cán bộ.

- Ban cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền, địa phương về công tác GPMB,

có kế hoạch chính xác về GPMB trước khi cho dự án triển khai.

- Ban cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền, địa phương về công tác GPMB,

có kế hoạch chính xác về GPMB trước khi cho dự án triển khai

- Tổ lựa chọn nhà thầu phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, có trách nhiệm, công

tâm.

94

- Kiên quyết loại trừ những nhà thầu tư vấn thiết kế, thẩm tra, giám sát, thi

công không đủ năng lực về kinh nghiệm, tài chính.

- Ban cần thường xuyên cử các cán bộ đi đào tạo chuyên môn, dự các lớp tập

huấn do các cấp thẩm quyền triển khai các quy định, nâng cao trình độ cho các cán

bộ và nhân viên của Ban.

- Bồi dưỡng các lớp về các ứng dụng công nghệ mới trong Quản lý dự án đề

có thể tiếp thu và vận dụng trong quá trình triển khai thực hiện các dự án.

Trên đây là toàn bộ luận văn nghiên cứu với đề tài: “Ứng dụng chỉ số đo

lường hiệu suất (KPI) trong đánh giá năng lực hoạt động quản lý dự án tại Ban

QLDAXD ĐHQG TP. HCM”. Tuy nhiên, với năng lực của bản thân còn hạn chế,

thời gian nghiên cứu có hạn và số lượng tài liệu nghiên cứu chưa nhiều nên luận

văn còn có thể bộc lộ những thiếu sót, khuyết điểm. Rất mong nhận được sự đóng

góp ý kiến của các quý Thầy (Cô) để Luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Sách các chỉ số đo lường hiệu suất “Xây dựng và ứng dụng các chỉ số hiệu

suất cốt yếu có sức thuyết phục” (2009) của David Parmenter in lần thứ 2 tại Việt

Nam-Nhà xuất bản tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.

[2]. Sách Balanced Scorecard-Thẻ điểm cân bằng (2009) của Paul R.niven in lần

thứ 2 tại Việt Nam-Nhà xuất bản tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.

[3]. Tạp chí Xây dựng Số 3/2017 “Xây dựng chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động

của Ban quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng” của TS. Trần Quang Phú.

[4]. Giáo trình “ Xây dựng hệ thống KPI doanh nghiệp: của tác giả ICTROI, xuất

bản tháng 8/12015.

[5]. Giáo trình “ Bản đồ chiến lược” của Tác giả: Robert S. Kaplan & David P.

Norton, Nhà xuất bản: DT Books & NXB Trẻ

[6]. Luận văn thạc sĩ La Kim Trọng “ ứng dụng chỉ số đo lường hiệu suất KPI

trong đánh giá năng lực hoạt động tại BQLDA GTVT tỉnh Bình Phước”

[7]. Giáo trình về kỹ năng và xây dựng quản lý dự án của thạc sĩ Nguyễn Ngọc

lâm, tái bản lần 2 - năm 2006

[8]. Giáo trình “ Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình” của PGS. TS Bùi

Ngọc Toàn.

[9]. Lương Đức Long và Mai Xuân Việt “Nghiên cứu mức độ tác động của các

nhân tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng ở Việt

Nam” ĐHBK TPHCM.

[10]. Cao Hào Thi “Giới thiệu về dự án và quản lý dự án – Chương trình giảng

dạy kinh tế Fulbright”. Niên khóa 2005 – 2006

[11]. Nguyễn Thị Minh Tâm [2008] Các nhân tố ảnh hưởng đến biến động chi phí

dự án xây dựng ,trường Đại Học Bách Khoa, Đại Học Quốc Gia TP. HCM.

[12]. Bộ kế hoạch và đầu tư báo cáo và nhận định khi hoàn thành công tác đánh

giá giám sát tổng thể các dự án đầu tư vào tháng[ 4/2012]

[13]. Nguyễn Qúy Nguyên α Cao Hào Thi [2010] với nghiên cứu”Các nhân tố ảnh

96

hưởng đấn thành quả quản lý dự án:áp dụng cho các dự án xây dựng dân dụng ở

Việt Nam” Tạp chí phát triển kinh tế,số 02/2010, tr.1-10.

[14]. Một số trang web về quản trị kinh doanh, “về chỉ số đo lường hiệu suất KPI”

- http://business.atem.vn/news/466/gioi-thieu-ve-do-luong-hieu-suat-kpi-

kri-va-pi.html

- http://blognhansu.net.vn/2013/11/14/quy-trinh-va-huong-dan-xay-dung-

key-performance-indicator-kpi-chi-so-danh-gia-thuc-hien-cong-viec/

- http://smo.hcmute.edu.vn/ArticleId/0d90cf4b-bc01-41ce-a441-

92cb86f83d9c/danh-gia-thuc-hien-cong-viec-bang-kpi

- http://dantri.com.vn/chung-toi-noi/xay-dung-kpi-nhu-the-nao-cho-hieu-

qua-1411962110.html

- http://quantrinhansu-online.com/kpi/tai-lieu-kpi

- http://pvsafety.net/vong-doi-du-an-cong-trinh-doanh-nghiep-va-tai-san-

dau-tu-2/

[15]. Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của chính phủ về quản lý dự án

đầu tư xây dựng và các nghị định có liên quan.

[16]. Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014

[17]. Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013

PHỤ LỤC

Thời gian (ngày) Giá trị công trình (triệu đồng) STT Tên dự án địa điểm xd

hoàn thành Dự toán Bắt đầu thi công quyết toán

1 Chung cư 12 tầng B1 KTX sinh viên 5/12/2008 15/2/2010 45,241 45,152

3/6/2012 30/7/2014 112,385 2 Nhà công vụ ĐHQG 113. 323

9/4/2002 9/4/2003 52,813 50,799 3 Nhà điều hành ĐHQG

1/24/2005 10/20/2007 40,141 37,749 4 Trung tâm nhà khách ĐHQG

9/7/2005 3/6/2006 17160 17,148 5 Thư viện trung tâm ĐHQG

6 Nhà ăn sinh viên ĐHQG 11/5/2002 3/10/2003 2,583 2,488

7 Trạm y tế KTX ĐHQG khu A 12/10/2002 3/20/2003 2,349 2,348

8 Hệ thống cấp nước ĐHQG TP.HCM (giai đoạn 1) 5/9/2011 10/31/2011 21,379 20,467

9 Đường ống cấp nước chính khu B KTX 6/29/2012 9/27/2012 14,758 14,557

10 Đường, thoát nước mưa, nước thải KTX khu B 6/27/2012 8/26/2012 11,478 10,509

11 6/21/2012 8/20/2012 13,829 13,359 Cấp điện hạ thế KTX khu B (cho các tòa nhà B1, B3, A1- A5, A4) Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM

12 1/7/2013 3/8/2013 4,568 4,088 Khu QH ĐHQG- HCM Đường giao thông , thoát nước mưa, thoát nước sinh hoạt, chiếu sáng quanh các tòa nhà (B1, B2, B3) lô B - KTX khu B

13 Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết 1/2000 ĐHQG 7/17/2013 4/30/2014 4,629 4,230

14 11/10/2016 2/8/2017 4,956 4,735 Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM

15 3/29/2013 5/28/2013 9,232 7,740 Khu QH ĐHQG- HCM

16 9/6/2013 10/6/2013 2,969 2,811 Trạm biến áp 1000 KVA và mạng điện trung thế đến nhà liên hợp môi trường và tài nguyên Đường giao thông , thoát nước mưa, thoát nước sinh hoạt, chiếu sáng quanh các tòa nhà (A1-A2, A3-A5, A4) lô A - KTX khu B Cống hộp thoát nước suối Nhum và đường vào cống tại vị trí giao với đường vành đai hiện hữu

17 Đường trục chính số 1 6/9/2008 10/12/2008 22,660 21,765

18 Đường trục chính số 2 10/5/2004 1/3/2005 34,107 31,532

19 Đường trục chính số 3 3/4/2005 1/13/2006 42,521 40,897

20 Đường trục chính số 4 8/26/2011 2/7/2012 13,906 10,076

21 Đường trục chính số 5 9/20/2009 2/6/2010 22,121 21,539

22 Đường trục chính số 6 10/2/2009 2/13/2010 42,215 42. 626

23 Đường trục chính số 7 11/11/2003 11/10/2004 54,472 54,866

24 Đường trục chính số 8 9/9/2010 5/22/2011 37,101 36,564 Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM

25 Đường trục chính số 11 12/9/2015 10/3/2016 45,276 37,395

26 Đường trục chính trung tâm 11/3/2008 12/31/2009 19,920 19,597

27 Đường tiêu biểu số 1 6/9/2008 8/31/2008 24,121 24,575

28 Hoàn thiện vỉa hè đường truc chính trung tâm 12/13/2012 2/11/2013 2,485 2,512

29 Đường tiêu biểu số 11 9/7/2009 2/4/2010 50,395 51. 385

30 Đường tiêu biểu số 15 3/6/2012 8/18/2012 17,109 16,686

31 Hoàn thiện vỉa hè đường tiêu biểu số 15 1/14/2016 3/14/2016 5,413 5,415

32 Đường vành đai 3 7/28/2009 11/15/2010 65,352 65,412

33 KS, TK đường liên khu 2 11/1/2016 1/30/2017 1,45 1,45

34 Đường liên khu 3 9/4/2012 7/1/2013 62,961 60,107

35 Hoàn thiện vỉa hè đường tiêu biểu số 1 12/15/2015 2/5/2016 2,759 2,52

36 Hoàn thiện vỉa hè đường trục chính số 1 12/9/2015 4/22/2016 9,228 9,195

37 Hoàn thiện vỉa hè đường trục chính số 2 3/17/2015 5/31/2015 8,568 8,515

38 Hoàn thiện vỉa hè đường trục chính số 3 5/4/2014 8/2/2014 9,157 9,098 Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM

39 Hoàn thiện vỉa hè đường trục chính số 5 12/10/2015 5/5/2016 17,659 15,766

40 Hoàn thiện vỉa hè đường trục chính số 6 9/23/2015 4/6/2016 10,108 10,231

41 KS, TK Hoàn thiện vỉa hè Đường trục chính số 7 12/11/2016 1/25/2017 672 672

42 Hoàn thiện vỉa hè Đường trục chính số 11 10/3/2016 12/27/2016 5,061 5,150

43 Hoàn thiện vỉa hè đường vành đai 3 11/9/2015 6/23/2016 8,601 8,606

44 9/24/2015 11/23/2015 5,274 5,189 Hệ thống thu gom và trạm xử lý nước thải cho khu nhà công vụ

45 Hoàn thiện vỉa hè đường liên khu 3 11/3/2015 3/9/2016 10,359 9,893

46 Trạm xử lý nước thải 1 15/9/2016 27/4/2017 35,489 35,587

47 9/29/2016 6/26/2017 26,145 25,689 Trạm xử lý nước thải công suất 2000m3/ngày.đêm trong khu B Ký túc xá

48 Hạ tầng kỹ thuật khu trung tâm (giai đoạn 1) 3/4/2004 6/2/2004 6,013 5,567

49 9/17/2004 12/16/2004 1,971 1,982 Đường - Hạ tầng kỹ thuật Ký túc xá Bình Thuận và Ký túc xá ĐHQG 5.9

7/24/2008 4/22/2009 21,047 21,047 50 Ký túc xá 2.8

8/14/2003 5/10/2004 9,780 9,695 51 Ký túc xá 5.8

11/12/2003 8/12/2004 8,117 8,221 52 Ký túc xá 5.9 Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM

53 Ký túc xá Khánh Hòa 12/12/2003 9/7/2004 7,124 7,097

54 5/22/2009 8/20/2009 3,897 3,950 Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM

tuyến cáp quang 55 11/10/2005 1/9/2006 1,978 1,877 Khu QH ĐHQG- HCM

56 1/23/2006 3/24/2006 3,650 3,589

57 12/1/2006 3/1/2007 2,831 2,879

58 12/1/2006 1/30/2007 2,31 2,315 Đường nhựa và hạ tầng KTX 2.8, di dời cáp ngầm KTX Đồng Nai và Tiền Giang từ phòng máy ĐH Xây dựng KHXH&NV đến phòng máy Nhà làm việc ĐHQG TP.HCM Cầu vượt đường ống cấp nước Þ1800 và Þ2400 (vị trí nút giao 25 - nút giao 29) Đường dây trung thế 22kV và trạm biến áp 1250kVA khu Nhà công vụ ĐHQG TP.HCM Xây dựng mới trạm biến thế 400kVA 15(22)/0.4kV và đường dây hạ thế cho Nhà điều hành ĐHQG

59 Tuyến cấp nước D100 đến nhà khách trung tâm 9/22/2006 11/21/2006 1,834 1,795

60 Hệ thống cấp nước Khoa Y ĐHQG TP.HCM 6/22/2011 8/6/2011 1,251 1,274

61 7/27/2011 12/1/2011 2,640 2,631 Xây dựng mới đường dây trung thế và trạm biến thế 630kVA 22/0.4KV cho khoa Y - ĐHQG TP.HCM

62 Đường liên khu số 1 và đường tiêu biểu số 2 12/18/2008 6/28/2013 10,386 10,411 Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM

63 8/6/2014 9/15/2014 2,601 2,558 Khu QH ĐHQG- HCM Di dời đường dây trung thế đường liên khu 3 và xây dựng TBA III-100KVA phục vụ chiếu sáng đường liên khu số 3 và khu vực bến xe buýt

64 đấu nối vào hệ thống cấp nước thành phố 1/9/2014 4/9/2014 3,043 3,072

65 11/25/2014 12/25/2014 1,832 1,855 Vỉa hè, cây xanh bên phải tuyến đường trục chính trung tâm (đoạn trước cổng ĐH KHXH&NV) Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM

66 6/23/2014 8/22/2014 3,193 3,047 Khu QH ĐHQG- HCM Bổ sung Nút giao đường trục chính trung tâm với đường trục chính số 2 và Cải tạo nút giao đường trục chính trung tâm với đường trục trung tâm

67 Hoàn thiện đường tiêu biểu 15 (giai đoạn 2) 8/5/2013 12/8/2013 15,479 15,287

68 3/29/2005 8/26/2005 2,994 2,886 Xây dựng mạng cáp quang và kết nối mạng trục trong khu Quy hoạch

69 Trạm điện 1250kVA nhà điều hành 8/18/2003 11/16/2003 1,497 1,403

70 12/8/2010 2/16/2011 1,256 1,249 Đường đi bộ, cây xanh, thảm cỏ, điện chiếu sáng khu vực cổng chính khu trung tâm điều hành

71 Hệ thống mạng, PCCC Thư viện 8/16/2004 12/14/2004 6,326 6,375

72 Lập QHCT 1/500 khoa Y 12/28/2015 3/27/2016 19,644 6,836

73 Khu Trung tâm Thể dục thể thao 8/25/2017 11/23/2017 5,55 5,489

74 9/17/2004 12/16/2004 2,128 2,215 Đường - Hạ tầng kỹ thuật Ký túc xá Bình Thuận và Ký túc xá ĐHQG 5.9

75 Đường số 6 (Trạm y tế - Ký túc xá Vĩnh Long) 6/27/2003 9/25/2003 2,968 2,887

76 Đường số 7 và hạ tầng KTXSV TP.HCM 5/23/2003 8/6/2003 2,667 2,667

77 Đường số 5 (từ Trạm y tế đến KTX Bà Rịa Vũng Tàu) 6/28/2002 9/6/2002 2,033 2,095

78 8/20/2010 7/31/2011 2,797 2,828 Đường nhựa và hạ tầng KTX 2.8, di dời cáp ngầm KTX Đồng Nai và Tiền Giang Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM