BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
----------------------------
ĐOÀN CÔNG HẦU
ỨNG DỤNG CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG HIỆU SUẤT
(KPI) TRONG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐHQG TP. HCM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình DD & CN
Mã ngành: 60580208
TP. Hồ Chí Minh, năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
----------------------------
ĐOÀN CÔNG HẦU
ỨNG DỤNG CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG HIỆU SUẤT
(KPI) TRONG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐHQG TP. HCM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình DD & CN
Mã ngành: 60580208
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG PHÚ
TP. Hồ Chí Minh, năm 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Trần Quang Phú
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 23 tháng 4 năm 2018
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
Họ và tên
PGS.TS Lương Đức Long TS. Đinh Công Tịnh TS. Nguyễn Việt Tuấn TS. Nguyễn Quốc Định TS. Nguyễn Thanh Việt Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
TT 1 2 3 4 5
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã
được sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20…
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Đoàn Công Hầu Giới tính: nam
Ngày, tháng, năm sinh: 5/08/1984 Nơi sinh: tỉnh Bến tre Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình DD & CN MSHV: 1441870043
I- Tên đề tài:
Ứng dụng chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) trong đánh giá năng lực hoạt
động quản lý dự án tại Ban Quản lý Dự án xây dựng ĐHQG-Tp. HCM.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Làm rõ các khái niệm về QLDA đầu tư xây dựng, khái niệm về chỉ số
KPI, tiến hành xây dựng hệ thống các chỉ số KPI để đánh giá năng lực hoạt
động của Ban QLDA. Mặc khác, tìm hiểu thêm các yếu tố, nhân tố tác động
đến hoạt động QLDAXD đầu tư xây dựng công trình.
Vận dụng các chỉ số KPI đã xây dựng để phân tích thực trạng về năng
lực hoạt động của Ban QLDAXD ĐHQG-HCM với những mặt tích cực và tồn
tại. Từ đó xây dựng những tiêu chí cụ thể để đánh giá năng lực QLDA của
Ban QLDA xây dựng.
III- Ngày giao nhiệm vụ: ngày 01/4/2016
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ngày 01/11/2017
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Quang Phú
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
TS. Trần Quang Phú
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của Giáo viên hướng dẫn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả khảo sát trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét và đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình.
Người thực hiện
Đoàn Công Hầu
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy TS. Trần Quang Phú đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả quý Thầy Cô trong bộ môn xây dựng, các
phòng ban chức năng của Trường Đại học Công nghệ TP. HCM, đã tận tình truyền
đạt những kiến thức quý báo, cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành luận văn trong suốt thời gian vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, cùng tập thể cán bộ nhân viên Ban
Quản lý Dự án Xây dựng ĐHQG TP. HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình học tập vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi có
được ngày hôm nay.
Trân trọng cảm ơn!
Người thực hiện
Đoàn Công Hầu
iii
TÓM TẮT
Trong luận văn này, nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài “Ứng dụng chỉ số đo
lường hiệu suất (KPI) trong đánh giá năng lực hoạt động quản lý dự án tại Ban
QLDAXD ĐHQG TP. HCM’’ và đã đề cập đến một số nội dung sau:
- Làm rõ các khái niệm về QLDA đầu tư xây dựng, khái niệm về chỉ số KPI,
tiến hành xây dựng hệ thống các chỉ số KPI để đánh giá năng lực hoạt động của Ban
QLDA; trên cơ sở nghiên cứu hệ thống văn bản pháp lý hiện hành của Nhà nước để
thấy được sự quản lý vĩ mô và vi mô của Nhà nước và CĐT trong QLDA
ĐTXDCT, các hình thức QLDA đầu tư. Mặc khác, tìm hiểu thêm các yếu tố, nhân
tố tác động đến hoạt động QLDAXD đầu tư xây dựng công trình.
- Trên cơ sở vận dụng các chỉ số KPI đã xây dựng để phân tích thực trạng về
năng lực hoạt động của Ban QLDAXD ĐHQG-HCM với những mặt tích cực và tồn
tại, bất cập trong QLDA từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khi kết thúc
dự án đưa vào khai thác và những tồn tại khác như thủ tục pháp lý, trình độ năng
lực chuyên môn, của các cán bộ tham gia quản lý dự án để thấy rõ những ưu điểm
cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục. Từ đó xây dựng những tiêu chí cụ
thể để đánh giá năng lực QLDA của Ban QLDA xây dựng.
iv
ABSTRACT
In this thesis, the research team selected the topic "Application KPIs to
assess the capability of management project at the project management board of
VNU-HCM” and mentioned the following:
- The concepts of construction investment management, KPI, and the
development of KPI system are clearly illustrated in order to estimate the
operational capacity of the PMU. Studying is mainly basic on the current legal
document system of the State to see the macro and micro management of the
government and the forms of invesment management. However, this thesis found
out other factors which affected to the management of construction investment
projects.
- The KPI indicator were built in order to analyse the current status of
operational capacity of VNU-HCM's project management board with the sides of
advantages and disadvantages of the project management board from investment
preparation. The project is performed from beging to the end, and then use it.
Beside the other existences such as legal procedures, professional qualifications of
staffs who participated in project management board clearly saw the pros and cons
to promote or limit it. As a result, specific criteria will be developed to assess the
capacity of development of the PMU.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
ABSTRACT ............................................................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... x
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... xi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................... 1
2.1. Lý do dẫn tới nghiên cứu ............................................................................. 1
2.2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Đóng góp của nghiên cứu ................................................................................... 3
5.1. Về mặt học thuật .......................................................................................... 3
5.2. Về mặt thực tiễn ........................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ ............................. 4
ĐO LƯỜNG HIỆU SUẤT (KPI) ................................................................................ 4
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng ............................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng ( trích từ Luật xây dựng) .............. 4
1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư ........................................................................ 4
1.1.3. Chu kỳ hoạt động dự án ............................................................................ 4
1.1.4. Nghiên cứu về ứng dụng chỉ số đo lường KPI của các nhà khoa trên thế
giới và ở Việt Nam .............................................................................................. 5
1.2. Tổng quan về năng lực quản lý và nhân tố ảnh hưởng đến năng lực QLDA .. 6
1.2.1. Khái niệm năng lực quản lý dự án ............................................................ 6
vi
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình ............................................................................................................ 6
1.3. Tổng quan về chỉ số đo lường hiệu suất KPI ................................................. 11
1.3.1. Khái niệm về chỉ số KPI ......................................................................... 11
1.3.2. Đặc điểm chỉ số KPI ............................................................................... 13
1.3.3. Mục đích sử dụng chỉ số KPI .................................................................. 14
1.3.4. Ưu điểm khi sử dụng KPI ....................................................................... 14
1.3.5. Nhược điểm khi sử dụng KPI ................................................................. 15
1.3.6. Phân loại chỉ số KPI ................................................................................ 16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QLDA ĐTXDCT TẠI BAN QUẢN LÝ VÀ XÂY
DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU KPI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA
BAN QLDA ĐHQG TP. HCM ................................................................................. 18
2.1. Tổng quan về Ban Quản lý dự án xây dựng ĐHQG TP. HCM ..................... 18
2.1.1. Giới thiệu về Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh ...................... 18
2.1.2. Giới thiệu về Ban Quản lý Dự án Xây dựng ĐHQG TP.HCM .............. 20
2.2. Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở ĐHQG-HCM ......... 25
2.2.1. Tổng quan về Dự án đầu tư xây dựng ĐHQG-HCM .............................. 25
2.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý tại Ban Quản lý dự án xây dựng ................ 31
2.3. Quy trình nghiên cứu. .................................................................................... 42
2.4. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu KPI đánh giá năng lực lực hoạt động của Ban
quản lý dự án ......................................................................................................... 43
2.4.1. Quy trình thiết lập chỉ số KPI ................................................................. 43
2.4.2. Một số mẫu về chỉ số KPI có thể áp dụng cho Ban QLDAXD ĐHQG-
HCM. ................................................................................................................. 44
2.4.3. Một số chỉ dẫn xác định tỷ lệ hợp lý cho ba loại nhóm KPI ................... 51
2.4.4. Một số lưu ý khi xây dựng KPI đạt hiệu quả .......................................... 52
2.4.5. Xây dựng chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động tại Ban QLDA ĐTXD . 54
2.4.6. Xây dựng bảng biểu cho chỉ số KPI đánh giá năng lực hoạt động Ban
QLDAXD ĐHQG-HCM. .................................................................................. 63
vii
2.4.7. Xây dựng bảng biểu thang điểm và trọng số, xếp loại theo đánh giá bằng
hệ thống chỉ số KPI để đánh giá năng lực hoạt động của Ban QLDA ĐHQG
TP. HCM ........................................................................................................... 68
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG CHỈ SỐ KPI ĐÃ XÂY DỰNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ NĂNG
LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QLDAXD ĐHQG-HCM ...................................... 72
3.1. Các số liệu phục vụ cho việc đánh giá ........................................................... 72
3.2. Thực hiện đánh giá ......................................................................................... 73
3.3. Nhận xét kết quả đánh giá Ban QLDAXD ĐHQG-HCM ............................. 82
3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực QLDA tại Ban QLDAXD ĐHQG-HCM84
3.4.1. Định hướng phát triển Ban QLDAXD ĐHQG-HCM đến năm 2020 ..... 84
3.4.2. Đề xuất tiêu chí cơ bản đánh giá năng lực quản lý dự án của Ban
QLDAXD ĐHQG-HCM ................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 95
PHỤ LỤC ......................................................................................................................
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Đại học Quốc gia Thành phố ĐHQG TP. HCM
Hồ Chí Minh
KPI Key Performance Các chỉ số đo lường hiệu suất cốt yếu
Indicators
Smart
Specific Cụ thể S
Measurable Đo lường được M
Achiveable Có thể đạt được A
Realistics Thực tế R
Timbound Có thời hạn cụ thể T
QLDA ĐTXD Quản lý dự án đầu tư xây dựng
QLDAXD Quản lý dự án xây dựng
XDCT Xây dựng công trình
QLDA Quản lý dự án
ĐTXD Đầu tư xây dựng
CBĐT Chuẩn bị đầu tư
CĐT Chủ đầu tư
VĐT Vốn đầu tư
GPMB Giải phóng mặt bằng
TVGS Tư vấn giám sát
HSTKBVTC Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công
ix
TKKT Thiết kế kỹ thuật
ATLĐ An toàn lao động
NVQLDA Nghiệp vụ quản lý dự án
CBCNV Cán bộ công nhân viên
P.QLQH-KT Phòng quản lý quy hoạch- kỹ thuật
P.KHTC-HC Phòng kế hoạch tài chính- hành chính
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của Ban QLDA xây dựng. ...................... 21
Bảng 2.2: Tình hình các dự án .................................................................................. 26
Bảng 2.3: Khái quát kết quả quyết toán đầu tư một số DAXD tại BQL. ................ 32
Bảng 2.4: Thời gian thực hiện các công trình đã hoàn thành tại BQL. .................... 34
Bảng 2.5: Khái quát kết quả công tác thanh quyết toán công trình tại BQL. ........... 36
Bảng 2.6: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động tại các Ban QLDAXD ... 54
Bảng 2.7: Phân chia chỉ số KPI theo mục đích và mã hóa KPI để thuận tiện cho việc
sử dụng sau này. ........................................................................................................ 61
Bảng 2.8: Bảng biểu đáng giá năng lực hoạt động Ban QLDAXD ĐHQG-HCM. .. 63
Bảng 2.9: Bảng biểu đánh giá năng lực hoạt động tại Ban QLDAXD với các chỉ số
KPI đã xây dựng. ....................................................................................................... 69
Bảng 3.1: Thống kê các dự án trọng điểm do Ban quản lý dự án xây dựng đã và
đang quản lý .............................................................................................................. 72
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện công việc theo chỉ số đánh giá tại Ban QLDAXD
ĐHQG-HCM. ............................................................................................................ 74
Bảng 3. 3: Điểm đánh giá theo chỉ số KPI tại Ban QLDAXD ĐHQG-HCM. ......... 78
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Chu kỳ của dự án ......................................................................................... 5
Hình 2.1: Bảng đồ quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2000 của ĐHQG-HCM .............. 19
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án. ........................................... 21
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ...................................................................... 42
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Công tác Quản lý dự án là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình đầu tư xây
dựng, quản lý xây dựng đòi hỏi có trình độ chuyên môn nhất định, có tầm nhìn bao
quát trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thực hiện dự án.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải tạo ra được những bước tiến nhanh hơn, mạnh
hơn trong quá trình triển khai việc đầu tư xây dựng các công trình trong khu đô thi
ĐHQG nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại và yếu kém trên. Muốn thực hiện
được những điều này thì phụ thuộc vào yếu tố chính là con người và cách thức
quản lý, tổ chức của Ban QLDAXD ĐHQG- HCM.
Gần đây chỉ số KPI là một trong nhiều chỉ số đánh giá hiệu quả được các nhà
quản trị quan tâm sâu sắc. Vì tính vận dụng hiệu quả của nó lên các doanh nghiệp
cao, đa số doanh nghiệp đang áp dụng chỉ số KPI vào doanh nghiệp của mình. Đối
với các cơ quan quản lý nhà nước thì việc xây dựng KPI còn gặp nhiều khó khăn
và chưa được các nhà quản lý quan tâm nhiều. Đặc biệt trong ngành xây dựng mấy
năm gần đây đang có tốc độ tăng trưởng cao, các dự án đầu tư công được đầu tư
nhiều. Vì vậy, việc đánh giá năng lực của Ban Quản lý Dự án xây dựng ĐHQG
TP. HCM có vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cũng đang là vấn đề rất cấp thiết,
nhằm giúp đơn vị quản lý tốt hơn và chỉ số KPI chính là chỉ số giúp đánh giá năng
lực các Ban QLDAXD một cách chính xác. Vì những lí do đó mà tôi đã mạnh dạn
chọn đề tài nghiên cứu “Ứng dụng chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) trong đánh
giá năng lực hoạt động quản lý dự án tại Ban QLDAXD ĐHQG TP HCM ” để
làm đề tài cho luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
2.1. Lý do dẫn tới nghiên cứu
Ở Việt Nam, ngành xây dựng đang trong giai đoạn phát triển cực kỳ nhanh
chóng kể từ khi mở cửa cải cách. Những thành tựu đạt được là vô cùng to lớn, song
song đó công tác Quản lý đầu tư dự án là rất quan trọng. Nó tỷ lệ thuận với quy
mô, chất lượng công trình và năng lực quản lý. Bên cạnh đó người làm nhiệm vụ
2
dự án phải có năng lực thật sự, chuyên nghiệp, có tầm nhìn chiến lựơc, triển khai,
quản lý có hiệu quả, đây là những bài toán cần phải giải quyết khi Đầu tư dự án.
Công tác quản lý đầu tư dự án xây dựng công trình ở Việt Nam hiện nay chưa
được chặt chẽ, điều này phụ thuộc vào cơ chế, có khuynh hướng coi trọng đến sản
phẩm xem thường chất lượng quản lý… Đây là những vấn đề bức xúc không chỉ
trong và ngoài ngành xây dựng, mà còn nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan
tác động. Do vậy công tác Quản lý Dự án xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn
ngân sách chắc chắn là điều cần thiết.
Trước những vấn đề trên, đề tài nghiên cứu này sẽ tìm hiểu những “Ứng dụng
chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) trong đánh giá năng lực hoạt động quản lý dự án
tại Ban QLDAXD ĐHQG TP. HCM” thông qua đó tôi có kiến nghị những vấn đề
về chỉ số KPI ảnh hưởng và cần quan tâm để công tác Quản lý dự án xây dựng
công trình ngày càng tốt hơn.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở tìm hiểu về những chức năng, nhiệm vụ của Ban QLDAXD và
những hiểu biết nói chung về chỉ số đánh giá hiệu quả KPI. Đề tài nghiên cứu này
phân tích những chỉ số KPI gắn liền với các hoạt động đánh giá năng lực Ban
QLDAXD. Những nguyên nhân khó khăn tồn tại và từ đó đề xuất những giải pháp
cần thiết nâng cao năng lực quản lý và việc vận dụng KPI vào đánh giá khả năng
áp dụng mô hình, sử dụng chỉ số KPI tại Ban QLDAXD ĐHQG TP. HCM.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và
nội dung nghiên cứu của đề tài: Phương pháp kế thừa; Phương pháp điều tra, khảo
sát thực tế; Phương pháp phân tích, so sánh và kết hợp một số phương pháp khác
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Bài nghiên cứu nà`y được giới hạn ở Ban
QLDAXD ĐHQG- HCM.
- Thời gian thực hiện: ngày 01/4/2016
3
- Phạm vi nghiên cứu: Trước tiên trong luận văn này sẽ nghiên cứu về công
tác Quản lý Dự án Đầu tư xây dựng của Ban QLDAXD ĐHQG TP. HCM. Đánh
giá các hoạt động của Ban QLDA, tập trung đi sâu nghiên cứu về các kết quả thực
hiện dự án, phân tích những mặt được và chưa được từ những nguyên nhân chủ
quan và khách quan để chứng minh sự cần thiết phải xây dựng chỉ số KPI trong
đánh giá năng lực quản lý dự án của đơn vị.
Hệ thống hóa những lý luận đến thực tiễn về đầu tư thông qua các chính sách,
thể chế, pháp luật liên quan đến quản lý dự án, đầu tư dự án xây dựng công trình ở
Việt nam hiện nay. Đối chiếu với các thông lệ quốc tế để rút ra những bất cập, tồn
tại liên quan chủ yếu đến quá trình thực hiện nhiệm vụ Quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình.
- Đối tượng khảo sát lấy ý kiến: Các Trưởng, Phó Ban, các chuyên gia đang
công tác trong các đơn vị là Chủ đầu tư/Ban QQLDA, tư vấn giám sát, tư vấn thiết
kế, nhà thầu thi công và các sở ngành có liên quan.
5. Đóng góp của nghiên cứu
5.1. Về mặt học thuật
Đề tài đưa ra quy trình xây dựng các chỉ số KPI, ứng dụng các chỉ số và đánh
giá các chỉ tiêu chính.
Đề tài này góp phần trong việc tổng hợp và phân tích các đánh giá của chuyên
gia, những người giàu kinh nghiệm trong ngành xây dựng tại Ban QLDAXD
ĐHQG- HCM các phương pháp so sánh, phương pháp suy luận nhằm đạt được
mục đích đặt ra đối với đề tài nghiên cứu.
5.2. Về mặt thực tiễn
Đề tài nghiên “Ứng dụng chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) trong đánh giá năng
lực hoạt động quản lý dự án tại Ban QLDAXD ĐHQG TP. HCM’’
Nhằm nhận dạng được và làm rõ các chỉ số KPI làm ảnh hưởng đến năng lực
quản lý dự án xây dựng công trình.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ
ĐO LƯỜNG HIỆU SUẤT (KPI)
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng ( trích từ Luật xây dựng)
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm
mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch
vụ trong một thời hạn nhất định.
Theo Viện Quản lý dự án Quốc tế PMI 2007: Quản Lý dự án là một quá trình
đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và được kiểm soát, có thời
hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các
yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư
Mỗi dự án phải có một hay nhiều mục tiêu rõ ràng. Thông thường người ta cố
gắng lượng hoá mục tiêu thành các chỉ tiêu cụ thể cho từng dự án. Mỗi dự án là
một quá trình tạo ra một kết quả cụ thể.
Mỗi dự án điều có một thời hạn nhất định (đối với dự án XDCT thường từ 3
đến 5 năm, nghĩa là có thời điểm bắt đầu và kết thúc).
1.1.3. Chu kỳ hoạt động dự án
Khởi động dự án (chuẩn bị đầu tư)
- Nghiên cứu cơ hội đầu tư, xác định sự cần thiết đầu tư để sơ bộ hình
thành dự án đầu tư;
- Lập thẩm định dự án;
- Làm các thủ tục cần thiết như: vay vốn, cấp đất, xuất nhập khẩu vất tư,
thiết bị đủ điều kiện triển khai dự án đầu tư.
Triển khai dự án (thực hiện đầu tư)
- Khảo sát thiết kế và tổng dự toán, xin phép xây dựng;
- Đền bù, tái định cư để giải phóng mặt bằng;
5
- Lựa chọn đơn vị xây dựng, giám sát thi công xây dựng (thông qua đấu
thấu xây dựng), thương thảo, ký kết hợp đồng xây dựng, hợp đồng giám
sát thi công xây dựng;
- Triển khai xây dựng, và giám sát thi công xây dựng công trình.
Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác
- Nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác;
- Bảo hành chất lượng công trình xây dựng;
- Quyết toán công trình;
- Chu kỳ hoạt động dự án: thời gian thực hiện dự án xây dựng thường
theo tiến trình chậm – nhanh – chậm (theo tiến trình bố trí vốn tương
ứng).
Hình 1.1. Chu kỳ của dự án
1.1.4. Nghiên cứu về ứng dụng chỉ số đo lường KPI của các nhà khoa
trên thế giới và ở Việt Nam
- Nghiên cứu trên thế giới: Bằng việc khám phá các chỉ số đo lường, David
Parmenter đã tạo một công cụ xuất sắc, kết nối công trình Thẻ điểm cân bằng của
Robert Kaplan và David Norton với mục đích ứng dụng các chỉ số đo lường hiệu
suất trong tổ chức; tài liệu Balanced Scorecard-Thẻ điểm cân bằng (2009) của Paul
R.niven in lần thứ 2 tại Việt Nam;
- Tình hình ở Việt Nam: Tạp chí Xây dựng Số 3/2017 “Xây dựng chỉ tiêu
đánh giá năng lực hoạt động của Ban quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng” của TS.
6
Trần Quang Phú. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu đánh
giá năng lực hoạt động của Ban QLDA ĐTXD trên cơ cở chỉ số đo lường hiệu suất
KPI; tham khảo luận văn thạc sĩ La Kim Trọng “ ứng dụng chỉ số đo lường hiệu
suất KPI trong đánh giá năng lực hoạt động tại BQLDA GTVT tỉnh Bình Phước”
1.2. Tổng quan về năng lực quản lý và nhân tố ảnh hưởng đến năng lực QLDA
1.2.1. Khái niệm năng lực quản lý dự án
Năng lực quản lý dự án là khả năng ứng dụng các kỹ năng mềm, phương pháp
quản lý và tổng quan được dự án đầu tư. Ngoài ra phải có tính chiến lược, khả năng
dự báo, phán đoán, xử lý tình huống, quản lý được chi phí, thời gian, chất lượng
công trình, quản lý mua sắm, hợp đồng và các thủ tục pháp lý của dự án. Quản lý
được nguồn nhân lực (nhân sự) và quản lý các thông tin là cốt lõi của quản lý dự án
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình
Trong quá tình thực hiện đầu tư xây dựng một dự án chắc chắn sẽ có rất
nhiều nhân tố tác động. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực quản lý dự án xây dựng.
1.2.2.1. Nhân tố luật pháp
Mọi hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động đầu tư xây dựng nói riêng,
ngoài việc chịu tác động của quy luật kinh tế thị trường, cần tuân thủ luật pháp và
hoạt động trong khuôn khổ luật pháp. Đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
cần phải nghiên cứu, xem xét hệ thống pháp luật hiện hành của nhà nước, các quy
định riêng của từng ngành, từng địa phương trong mối quan hệ ràng buộc về mặt tổ
chức, sản xuất, lao động, bảo vệ môi trường, quan hệ sinh hoạt xã hội cũng như
những mặt thuận lợi và trở ngại cho việc huy động các nguồn lực của dự án ở hiện
tại và trong tương lai. Thoát ly nhân tố luật pháp hoặc không dự kiến đầy đủ các yếu
tố luật pháp trong quá trình lập dự án, sẽ mang lại những hậu quả không nhỏ trong
quá trình tổ chức, điều hành bộ máy quản lý dự án sau này.
7
1.2.2.2. Nhân tố nguồn kinh phí tài chính đầu tư
Đầu tư một dự án xây dựng cần căn nhắc kỹ về quyết định đầu tư, đòi hỏi có
sự tham gia của các chuyên gia về việc phân tích tài chính trong quá trình chuẩn bị.
Phân tích tài chính dự án: thông qua việc này chủ đầu tư có thể xác định
được hiệu quả và giá trị do việc đầu tư mang lại. Phải đặt dự án vào bối cảnh thị
trường. Sai lầm trong phân tích tài chính có thể dẫn đến việc thua lỗ của chủ đầu tư
và các bên khác trong dự án cũng làm gián tiếp chịu ảnh hưởng từ việc thua lỗ này.
1.2.2.3. Nhân tố về tổ chức nhân sự
Nhân tố con người ở đây chính là nhân viên làm việc trong Ban quản lý dự
án. Trong Ban quản lý dự án mỗi người lao động là một thế giới riêng biệt, họ khác
nhau về năng lực, quản trị, về nguyện vọng, về sở thích. Vì vậy họ có những nhu
cầu làm việc khác nhau. Quản trị nhân sự phải nghiên cứu kỹ vấn đề này để đưa ra
các biện pháp quản trị phù hợp nhất.
+ Phải xây dựng được một đội, nhóm đoàn kết cùng nhau giải quyết vấn đề
nếu không Ban sẽ khó có thể đưa ra giải pháp đúng đắn hoặc sẽ tạo nhiều tranh cải
về mục tiêu quản lý dự án.
+ Lựa chọn thành viên thích hợp cho dự án: là những người có thể đóng góp
những nhận định và thông tin hữu ích cho dự án chứ không đơn thuần là người có
thể hợp tác làm việc nhóm.
Nhiệm vụ của công tác nhân sự là phải nắm được những thay đổi này để sao
cho người lao động cảm thấy thoả mãn, hài lòng, gắn bó với dự án bởi vì thành
công của dự án trên thương trường phụ thuộc rất lớn vào con người, xét về nhiều
khía cạnh khác nhau.
Tiền lương là thu nhập chính, có tác động trực tiếp đến người lao động. Một
trong những mục tiêu chính của người lao động là làm việc để được đãi ngộ xứng
đáng. Vì vậy vấn đề tiền lương thu hút được sự chú ý của tất cả mọi người, nó là
công cụ để thu hút lao động. Muốn cho công tác quản trị nhân sự được thực hiện
một cách có hiệu quả thì các vấn đề về tiền lương phải được quan tâm một cách
thích đáng.
8
1.2.2.4. Nhân tố từ đơn vị tư vấn
Tư vấn thiết kế
Ngoài một số ít các doanh nghiệp Tư vấn lớn có truyền thống, bề dày kinh
nghiệm, còn lại là các doanh nghiệp Tư vấn nhỏ lẻ mới hình thành trong những năm
gần đây còn yếu về năng lực.
Hiện nay, thiếu các tư vấn chất lượng cao ở tầm vĩ mô trong việc đề xuất các
chủ trương đầu tư xây dựng, quy hoạch, lập dự án, đề xuất các giải pháp kỹ thuật
công nghệ chính xác, hợp lý và khả thi. Trong nhiều trường hợp đã xảy ra các sai
sót, phải điều chỉnh cho quá trình xây dựng gây ra tốn kém, lãng phí, ảnh hưởng lớn
đến chất lượng công trình.
Nhiều tổ chức tư vấn do đòi hỏi cấp bách của công việc mà hình thành, chưa
có những định hướng, chiến lược phát triển rõ rệt. Các Công ty tư vấn xuất hiện tràn
lan, đã bắt đầu có hiện tượng một số doanh nghiệp tư vấn về việc thực hiện dịch vụ
theo kiểu môi giới hoặc thuê mượn, thiếu năng lực gây ra hiện tượng cạnh tranh
không lành mạnh trong hoạt động tư vấn. Chính vì vậy trong quá trình lập dự án,
thiết kế công trình còn có nhiều thiếu sót như sau:
+ Trong quá trình lập dự án: Khi đưa ra quy mô dự án, Tư vấn còn lệ thuộc
quá nhiều vào ý chí của các cơ quan quản lý, nhất là các dự án đi qua các địa
phương, các Tư vấn đều lập theo đề nghị của địa phương (quy mô, hướng tuyến…)
mà không chủ động theo đề xuất của mình, dẫn đến khi lập thiết kế kỹ thuật phải
điều chỉnh lại thiết kế cơ sở.
+ Trong bước thiết kế kỹ thuật (Thiết kế bản vẽ thi công): Công tác khảo sát
điều tra địa chất, thủy văn không chính xác (Trong công tác này hầu hết lại không
được Ban QLDA nghiệm thu tại hiện trường mà chỉ nghiệm thu trên hồ sơ). Các
giải pháp thiết kế đưa ra ở một số dự án không phù hợp, các công trình đang thi
công dở dang phải thay đổi giải pháp kỹ thuật, phải tạm dừng để điều chỉnh thiết kế
hoặc thiết kế bổ sung …
Các biểu hiện về chất lượng công trình khi công trình kết thúc và đưa vào sử
dụng đã xảy ra hiện tượng nứt, lún, sụt trượt, xử lý nước ngầm … không thể nói chỉ
9
do sai sót của đơn vị thi công mà còn là do sai sót của thiết kế gây ra.
Do đó, đơn vị tư vấn thiết kế là những người định hình nên sản phẩm, đảm
bảo độ thẩm mỹ, tính năng, yêu cầu kỹ thuật và đồng thời giá thành của sản phẩm
vừa phải cũng tác động lớn đến sự thành công của một dự án. Đối với nhà thầu, đây
là yếu tố quan trọng góp phần cho dự án đầu tư xây dựng thành công. Thiết kế đầy
đủ và phù hợp làm giảm nguy cơ vượt chi phí và chậm tiến độ của dự án.
Các yếu tố khác đến từ các bên liên quan: một dự án xây dựng luôn có nhiều
bên cùng tham gia như những mắt xích gắn kết với nhau. Khi mắt xích nào đứt cũng
gây ra đổ vỡ dự án. Đây là mối quan tâm của đơn vị tư vấn, của những đơn vị độc
lập. Do vậy, sự hợp tác tích cực của các bên là rất cần thiết (đặc biệt là giữa chủ đầu
tư, nhà thầu, tư vấn giám sát) để hoàn thành tốt được dự án.
Tư vấn thẩm tra
Công tác thẩm tra đồ án thiết kế vừa qua cũng chưa thực hiện được yêu cầu
đáp ứng về chất lượng. Chưa có các tổ chức chuyên về Tư vấn thẩm tra mà chủ yếu
vẫn dựa vào các tổ chức của các Hội, Trường ... Nội dung thẩm tra chỉ mới nặng về
phản biện, chưa đáp ứng yêu cầu đảm bảo sự tối ưu của phương án thiết kế về kinh
tế - kỹ thuật.
Như vậy, xét về hồ sơ thiết kế ở một số dự án đã có những tồn tại mà liên
quan trực tiếp đến chất lượng, tuổi thọ công trình được khảo sát như sau:
+ Hồ sơ trình duyệt thường không được rà soát kiểm tra kỹ từ khâu khảo sát,
khảo sát lưu lượng phương tiện đến khảo sát về số liệu địa hình, địa chất, thủy văn.
Do vậy việc thiết kế tuyến, vị trí đấu nối tuyến chưa phù hợp, đặc biệt là đối với
những tuyến có độ dốc cao, có hệ thống mạch nước ngầm. Khi khai thác đã xuất
hiện hỏng do sạt trượt ta luy, hỏng nền mặt đường do nước ngầm và tính chiều dày
kết cấu áo đường không tương ứng với lưu lượng xe và xe có tải trọng nặng …
+ Công tác thiết kế chưa được nghiên cứu kỹ dẫn đến thiết kế chọn giải pháp
chưa phù hợp với địa hình, địa chất, thủy văn tại các dự án có vùng đất yếu và đồi
cao. Chưa xét kỹ đến các yếu tố kinh tế - kỹ thuật để công trình có hiệu quả nhất và
giá thành thấp nhất …
10
Tư vấn giám sát thi công
Đơn vị tư vấn giám sát (TVGS) là đơn vị trung gian đại điện cho chủ đầu tư
giám sát kiểm tra chất lượng công trình, là cầu nối giữa bên thi công với các đơn vị
khác. Do đó vai trò của tư vấn giám sát thi công là nhân tố rất quan trọng của một
dự án.
Hiện tại, trình độ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm của một số trưởng
TVGS, giám sát viên vẫn còn yếu. Chưa đáp ứng được sự phát triển của tiến bộ
khoa học kỹ thuật, chưa nắm bắt được đầy đủ các quy trình quy phạm hiện hành và
các tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án. Nhiều TVGS chưa thực sự sâu sát công việc,
mức độ tâm huyết cũng như trách nhiệm nghề nghiệp chưa cao, điều này cũng một
phần do cơ chế chính sách còn bất cập, gói thầu thường kéo dài hơn thời gian làm
tăng kinh phí thực tế của Tư vấn giám sát nhưng chi phí không được điều chỉnh kịp
thời.
Việc kiểm tra hồ sơ trúng thầu trước khi chấp thuận cho nhà thầu vào thi
công chưa được quan tâm như: Nhân sự, Ban điều hành, máy móc thiết bị và phòng
thí nghiệm …
Hoạt động giám sát chất lượng của Tư vấn được thực hiện chưa đầy đủ,
TVGS chưa thực hiện nghiêm túc chức trách, nhiệm vụ của mình, không kiểm soát
được chất lượng công trình trong quá trình thi công của nhà thầu. Không bám sát
hiện trường để kịp thời xử lý các phát sinh bất hợp lý, chưa kiên quyết xử ký các vi
phạm về chất lượng trong quá trình thực hiện dự án. Việc kiểm tra hướng dẫn nhà
thầu làm thủ tục nghiệm thu khối lượng hoàn thành, nghiệm thu giai đoạn, nghiệm
thu thanh toán còn chưa tốt. Việc kiểm tra chất lượng vật liệu đầu vào còn qua loa,
châm trước.
Trong khi đó công tác quản lý tư vấn còn nhiều bất cập, từ tổ chức bộ máy
quản lý đến tổ chức Tư vấn giám sát. Các tổ chức Tư vấn thiết kế hiện nay có chức
năng làm TVGS nhưng hầu như các tổ chức thiết kế ít tham gia giám sát xây dựng.
Lực lượng TVGS hiện nay chủ yếu dựa vào các Trung tâm TVGS của Viện,
Trường, của các Cục, Khu Quản lý hoặc các tổ chức tư nhân.
11
Cán bộ giám sát viên hầu hết là thực hiện theo thời vụ, được các tổ chức Tư
vấn tuyển chọn thực hiện theo hợp đồng. Việc quản lý đào tạo cán bộ tư vấn chưa
thống nhất, thể hiện ở ngành nghề, độ tuổi, cơ quan cấp chứng chỉ…
Nhà thầu xây lắp
Đối với một dự án thành công thì nhà thầu xây lắp đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc thực hiện thi công, đáp ứng yêu cầu về tiến độ của một dự án.
Thực tế, một số dự án còn tồn tại các nhà thầu có năng lực tài chính yếu kém
nên việc thi công manh mún, kéo dài thời hạn hợp đồng. Nhiều nhà thầu cùng một
lúc đấu thầu và nhận nhiều công trình đẫn đến công việc thi công dàn trải, phụ
thuộc nhiều vào việc tạm ứng và thanh toán của Chủ đầu tư.
Khi triển khai thi công, nhiều Nhà thầu huy động nhân lực, máy móc, thiết bị
không đúng hồ sơ dự thầu, một số Nhà thầu không đủ năng lực đã phải điều chuyển
khối lượng, bổ sung Nhà thầu phụ vào thi công. Trình độ và năng lực các cán bộ kỹ
thuật của Nhà thầu còn yếu kém, số lượng thiếu. Nhiều công nhân kỹ thuật phổ
thông của Nhà thầu chưa được đào tạo bài bản, làm việc mang tính thời vụ nên trách
nhiệm đối với công việc chưa cao …
Trong quá trình thi công, nhà thầu còn chưa thực hiện đúng trình tự theo quy
trình, quy phạm và chỉ dẫn kỹ thuật của hồ sơ mời thầu. Không có hệ thống quản lý
chất lượng và nghiệm thu nội bộ theo quy định tại Nghị định hướng dẫn, chưa quan
tâm đến công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường …
1.3. Tổng quan về chỉ số đo lường hiệu suất KPI
1.3.1. Khái niệm về chỉ số KPI
KPI (Key Performance Indicators) trong tiếng Anh được hiểu là các chỉ số
đo lường hiệu suất cốt yếu, hay chỉ số đo lường sự thành công (Key Success
Indicators), hay còn được gọi bằng tên phổ biến là chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt
động, được xây dựng nhằm đánh giá được hiệu quả, sự tăng trưởng của các hoạt
động trong doanh nghiệp so với mục tiêu đã đề ra. Nó giúp tổ chức, doanh nghiệp
định hình và theo dõi quá trình hoạt động và tăng trưởng so với mục tiêu của tổ
chức, doanh nghiệp.
12
Thông thường mỗi chức danh sẽ có bản mô tả công việc hoặc kế hoạch làm
việc hàng tháng. Nhà quản lý sẽ áp dụng các chỉ số để đánh giá hiệu quả của chức
danh đó. Dựa trên việc hoàn thành KPI. Thì các Tổ chức, Doanh nghiệp, Công ty sẽ
có các chế độ thưởng phạt, mức lương cho từng cá nhân một cách phù hợp nhất.
Chúng ta đánh giá năng lực hoạt động hay giám sát sức khỏe nhân viên, của
doanh nghiệp, phòng ban thông qua các KPI. Từ đó biết được chúng ta đang có sức
khỏe tốt hay xấu, doanh nghiệp đang thắng hay thua, nhân viên đang hoạt động ra
sao để đưa ra các biện pháp giải quyết hiệu quả.
KPI là thước đo có thể lượng hóa được. Những thước đo này nhận được sự
đồng ý của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp và phản ánh những nhân tố
thành công thiết yếu của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp thi công xây dựng có thể
xây dựng chỉ số KPI dựa trên tỷ lệ phần trăm thắng thầu, hay tỷ lệ đạt đúng tiến độ,
hoặc là tỷ lệ hoàn thành công trình có yêu cầu kỹ thuật cao. Trong khi đó, trường
học có thể dự vào tỷ lệ tốt nghiệp của học sinh, còn phòng dịch vụ khách hàng dựa
trên tỷ lệ phần trăm của các cuộc gọi của khách hàng được giải đáp ngay phút đầu
tiên. Đối với tổ chức dịch vụ xã hội, KPI là số lượng tổ chức được hỗ trợ trong năm.
Dù sử dụng chỉ số KPI nào, chúng đều phải phản ánh mục tiêu của doanh nghiệp và
phải lượng hóa được (có thể đo lường).
Chỉ số KPI phản ánh mục tiêu của doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp đạt mục
tiêu “ trở thành doanh nghiệp có hiệu suất lợi nhuận cao nhất trong ngành” các chỉ
số KPI sẽ xoay quanh lợi nhuận và các chỉ số tài chính. Ví dụ, nếu một trường học
không quan tâm tới lợi nhuận thì nhà trường phải xây dựng những chỉ số KPI khác,
chẳng hạn như “tỷ lệ tốt nghiệp” và “tỷ lệ kiếm việc thành công sau tốt nghiệp”
những tỷ lệ giúp phản ánh sứ mệnh và mục tiêu cả nhà trường, còn đối với các Ban
QLDAXD ĐHQG TP. HCM thì chỉ số KPI sẽ xoay quanh mục tiêu về chức năng và
nhiệm vụ của Ban QLDAXD, chẳng hạn như tỷ lệ về việc giải ngân các nguồn vốn
thuộc ngân sách, về năng lực của Ban, có thể để ý tới tỷ lệ thẩm định dự án chuẩn
xác, tỷ lệ giải phóng mặt bằng đạt tiến độ, tỷ lệ ký kết các hợp đồng tư vấn, giám
sát, tỷ lệ tổ chức giám sát kỹ thuật xây dựng và các tỷ lệ về nghiệm thu, quyết toán
13
vốn, tỷ lệ tuyển dụng nhân sự…
Chỉ số KPI cho Ban QLDAXD là công cụ quản lý, được sử dụng để đo
lường, phân tích khả năng đạt được mục tiêu của tổ chức. Khi một tổ chức đã thiết
lập sứ mạnh, tầm nhìn và các mục tiêu thì phải theo dõi, đo lường được mức độ
thực hiện các mục tiêu đề ra.
1.3.2. Đặc điểm chỉ số KPI
KPI là những chỉ số nhằm đo lường hiệu quả hay sự thành công của các hoạt
động trong tổ chức, nhằm đạt được mục tiêu mà nhà quản trị đưa ra. Mỗi một chức
danh, phòng, ban, bộ phận sẽ có bản mô tả công việc hoặc kế hoạch làm việc hàng
tháng. Các nhà quản trị sẽ áp dụng các chỉ số đánh giá hiệu quả các hoạt động đó.
Mỗi chức danh Phòng, Ban lại có những chỉ số KPI riêng, tuy nhiên, các chỉ số KPI
đều mang những đặc điểm như sau:
Là các chỉ số phi tài chính
KPI không được biểu thị bằng đơn vị tiền tệ như đồng, đôla … Nó có thể là
số nhân viên tuyển dụng thành công trong một đợt tuyển dụng hay có bao nhiêu
cuộc gặp gỡ hàng ngày của nhân viên bán hàng với khách hàng …
Các chỉ số phải được theo dõi thường xuyên
Không giống như các chỉ số đo lường khác, KPI là chỉ số thường xuyên được
theo dõi và đánh giá, tùy theo thực trạng doanh nghiệp mà việc đánh giá được tiến
hành theo tháng, quý hay năm.
Chịu tác động bởi đội ngũ quản trị cấp cao
Việc theo dõi thường xuyên sự biến động, thay đổi của các KPI luôn thu hút
đội ngũ quản trị bởi đây là cách làm tương đối đơn giản, làm căn cứ để cấp quản trị
đưa ra những quyết định của mình.
Đòi hỏi nhân viên phải hiểu chỉ số và có hành động điều chỉnh phù hợp
KPI có thể được gắn với từng nhân viên, để từ đó đo lường và đánh giá được
nhân viên. Vì vậy chỉ có hiểu rõ KPI và có sự điều chỉnh hoạt động làm việc của
bản thân nhằm hoàn thành tốt mục đích từ chính phía cá nhân từng nhân viên.
14
Có tác động đáng kể và tích cực tới các chỉ tiêu được đặt ra trong đơn vị
Việc theo dõi KPI sẽ cho doanh nghiệp biết họ phải làm gì, thay đổi như thế
nào. Cũng từ đó, sự cải thiện KPI sẽ có tác động tích cực đến các chỉ số khác làm
thay đổi tích cực làm cho việc quản lý ngày càng hiệu quả hơn.
1.3.3. Mục đích sử dụng chỉ số KPI
Việc sử dụng KPI trong đánh giá thực hiện công việc nhằm mục đích: đảm
bảo người lao động thực hiện đúng các trách nhiệm trong bản mô tả công việc của
từng vị trí chức danh cụ thể.
Các chỉ số đánh giá mang tính định lượng cao và có thể đo lường cụ thể. Do
đó, nâng cao hiệu quả của đánh giá thực hiện công việc một cách minh bạch, rõ
ràng, cụ thể, công bằng và hiệu quả hơn.
Là một công cụ dùng trong đáng giá thực hiện công việc, nên khi xây dựng
hệ KPI những nhà quản lý cũng cố gắng và hướng đến đảm bảo được tiêu chí
SMART:
1. S – Specific: Cụ thể
2. M – Measurable: Đo lường được
3. A – Achiveable: Có thể đạt được
4. R – Realistics:Thực tế
5. T – Timbound: Có thời hạn cụ thể
Các tiêu chí trên không phải là yêu cầu bắt buộc khi xây dựng KPI, tuy nhiên
nếu hệ thống KPI cuả tổ chức đảm đạt được tiêu chí SMART thì hiệu quả của đánh
giá thực hiện công việc sẽ rất cao.
1.3.4. Ưu điểm khi sử dụng KPI
– Nó có thể là một cách rất nhanh cho thấy thành quả hiện thời của một
mục đích hoặc một mục tiêu chiến lược.
– Các quyết định có thể được thực hiện nhanh hơn khi có những đo lường
nhận thấy được và chính xác đi kèm theo.
– Có thể giúp khâu quản lý nhận biết thành quả của tổ chức, đơn vị
15
phòng/ban hoặc một nhân viên nào đó của mình để từ đó có hướng khuyến khích,
tạo động lực cho nhân viên.
– Một đội nhóm có thể làm việc chung với nhau theo những mục đích đo
lường được.
– Đưa ra các chỉ tiêu có thể đo lường được, từ đó việc đánh giá thực hiện
công việc sẽ cụ thể hơn và dễ thực hiện hơn mà ít có những kiến nghị, bất đồng.
1.3.5. Nhược điểm khi sử dụng KPI
- Khi sử dụng các tiêu chí KPI làm mục tiêu thì phải thay đổi theo mục tiêu
của tổ chức, nó không có hiệu quả cao nếu được sử dụng theo thời gian dài.
- Sẽ không thực sự hiệu quả nếu bạn không có một công cụ phần mềm đủ
mạnh giúp bạn xây dựng, quản lý, theo dõi thực hiện KPI. Giúp bạn đưa ra báo cáo
nhanh chóng và chuẩn xác.
- Nếu các chỉ số KPI xây dựng không đạt được tiêu chí SMART thì nó không
chỉ gây ảnh hưởng xấu cho hệ thống đánh giá thực hiện công việc mà còn gây hậu
quả xấu cho hệ thống quản trị của tổ chức nói chung.
- Nếu mục tiêu không đạt được tiêu chí Specific (cụ thể) thì người lao động
không biết mình phải làm gì và làm như thế nào để đạt được hiệu quả công việc như
mong muốn.
- Các chỉ số không đạt tiêu chí measuarable (đo lường được). Như vậy, khi
đưa ra các tiêu chí không còn ý nghĩa, thì việc đo lường kết quả thực hiện công việc
sẽ không có hiệu quả.
- Các chỉ số KPI không đạt được tiêu chí Achievable (có thể đạt được) và
Realistics (thực tế) thì mục tiêu xây dựng quá xa vời so với thực tế, nhân viên
không thể đạt được mục tiêu dù đã cố gắng hết mình. Điều này dẫn đến tâm lý thất
vọng, chán nản và không muốn làm việc.
- Các chỉ số KPI không có hạn định cụ thể, tức là người lao động không biết
công việc này phải làm trong thời gian bao lâu hay khi nào phải hoàn thành. Điều
này gây khó khăn rất lớn cho người lao động trong quá trình thực hiện công việc.
16
- Khi sử dụng các tiêu chí KPI làm mục tiêu thì phải thay đổi theo mục tiêu
của tổ chức, nó không có hiệu quả cao nếu được sử dụng theo thời gian dài.
1.3.6. Phân loại chỉ số KPI
Có rất nhiều các chỉ số KPI đã và đang được sử dụng và phát triển trong các
doanh nghiệp, tổ chức. Tùy theo hiện trạng của tổ chức mà các KPI được hình
thành, đa dạng, phong phú và phục vụ mục đích của tổ chức, doanh nghiệp. Số
lượng các KPI sẽ còn được gia tăng nhiều hơn nữa cùng với sự phát triển của kinh
tế xã hội. Vì vậy, khó mà có thể nói hiện nay có bao nhiêu chỉ số KPI. Tuy nhiên,
có thể phân chia KPI thành theo ba nhóm lớn như sau:
Nhóm các chỉ số KPI dùng trong các ngành kinh tế lớn
Trong các ngành kinh tế lớn, để đo lường sự thành công và hiệu quả. Các nhà
quản trị thường xây dựng những chỉ số nhất định, thống nhất để so sánh giữa các
doanh nghiệp với nhau. Đây là những chỉ số đã được nghiên cứu thống nhất trong
toàn ngành, để dễ dàng trong quá trình theo dõi, đánh giá, chỉ cần qua một vài chỉ số
đo lường hoạt động có thể biết các đối thủ cạnh tranh của mình trong ngành đang
hoạt động, phát triển ra sao. Ví dụ, trong ngành xây dựng ta có thể dùng các chỉ số
như: số lượng thắng thầu khi đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu. Tỷ lệ
đầu tư hiệu quả khi đánh giá về năng lực các ban quản lý dự án quận, huyện.
Nhóm các chỉ số KPI đánh giá quá trình hoạt động của tổ chức
Mỗi tổ chức để xây dựng, hoạt động và phát triển luôn cần có một bộ máy tổ
chức với các hoạt động được diễn ra liên tục và không ngừng thay đổi, cùng với
việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Hiện nay, trên thế giới phần lớn các hoạt
động của tổ chức đều đã có những bộ chỉ số KPI để đo lường và đánh giá. Trong đó,
có không ít những chỉ số đóng vai trò quan trọng trong tổ chức, chẳng hạn như
những chỉ số liên quan đến nhiệm vụ sử dụng vốn công khi đánh giá ban quản lý dự
án quận, huyện. Các chỉ số KPI ứng với các hoạt động này sẽ được gói gọn và phân
chia thành bốn nhóm chỉ số KPI như sau:
- Nhóm chỉ số KPI tài chính
- Nhóm chỉ số KPI hoạt động
17
- Nhóm chỉ số KPI khách hàng
- Nhóm chỉ số KPI nguồn nhân lực
Nhìn chung, các chỉ số KPI đánh giá quá trình hoạt động của tổ chức hiện
nay được chú trọng hơn cả, bởi nó phản ánh đúng thực trạng hoạt động của tổ chức,
và chỉ ra cho họ thấy họ phải làm gì để phát triển, để cải thiện tình hình, nhằm đạt
được mục tiêu từ các nhân viên đến bộ phận và toàn thể doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
KPI là chỉ số được thường xuyên theo dõi, sẽ giúp tổ chức nhanh chóng, kịp thời,
sửa chữa thay đổi những yếu kém và cải thiện tổ chức theo hướng tích cực.
Nhóm các KPI được xây dựng theo các khung chương trình
Mỗi ngành hoạt động bao gồm nhiều quá trình, nhiều hạng mục công việc
chính trong ngành đó. Mỗi quá trình, hạng mục công việc đó đều được đánh giá
bằng các chỉ số KPI nhất định. Chúng tập hợp lại với nhau thành những khung
chương trình đánh giá mang tính chuẩn mực tương đối, phục vụ cho các mục đích
quản lý khác nhau của nhà quản trị.
18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QLDA ĐTXDCT TẠI BAN
QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU KPI
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QLDA
ĐHQG TP. HCM
2.1. Tổng quan về Ban Quản lý dự án xây dựng ĐHQG TP. HCM
2.1.1. Giới thiệu về Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) được thành lập
ngày 27 tháng 01 năm 1995 theo Nghị định 16/CP của Chính phủ trên cơ sở sắp xếp
9 trường đại học lại thành 8 trường đại học thành viên và chính thức ra mắt vào
ngày 6 tháng 02 năm 1996.
Năm 2001, ĐHQG-HCM được tổ chức lại theo Quyết định số 15/2001/QĐ-TT
ngày 12 tháng 02 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ, có quy chế tổ chức và hoạt
động riêng. Theo đó, ĐHQG-HCM là một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và
nghiên cứu khoa học - công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, đạt trình độ
tiên tiến, làm nồng cốt cho hệ thống giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội.
Theo Quyết định số 26/2014/QĐ-TT ngày 26 tháng 3 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học Quốc gia và
các cơ sở giáo dục đại học thành viên. Đại học quốc gia là cơ sở giáo dục đại học có
các đơn vị thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai
cấp, đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; có cơ cấu đa ngành, đa lĩnh vực chất
lượng cao, trong đó tập trung vào lĩnh vực khoa học, công nghệ cao và một số lĩnh
vực kinh tế - xã hội mũi nhọn.
Đến năm 2013 ĐHQG-HCM đã là một hệ thống ban gồm 33 đơn vị, trong đó
có 7 đơn vị thành viên (bao gồm 6 trường đại học: Trường đại học Bách Khoa,
Trường đại học Khoa học Tự nhiên, Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Trường đại học Quốc tế, Trường đại học Công nghệ thông tin, Trường đại học Kinh
tế - Luật, Khoa Y).
19
ĐHQG-HCM không ngừng nghiên cứu cải tiến nội dung chương trình đào tạo,
phương pháp giảng dạy, đầu tư xây dựng đội ngũ, phát triển cơ sở vật chất nhằm
mục đích nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, hoàn thành xuất sắc nhiệm được
Đảng và Nhà nước giao phó.
Hiện nay, ĐHQG-HCM đang được xây dựng trên diện tích 643,7 ha tại khu
quy hoạch Thủ Đức – Dĩ An theo mô hình một ĐÔ THỊ KHOA HỌC HIỆN ĐẠI.
Cơ quan hành chính của ĐHQG-HCM đặt tại phường Linh Trung - Thủ Đức.
Với vị trí và vai trò quan trọng hàng đầu trong mạng lưới các trường đại học
và cao đẳng phía Nam và cả nước, việc quy hoạch xây dựng khu đô thị ĐHQG-
HCM theo mô hình Đô thị khoa học hiện đại, cần được nghiên cứu hoàn chỉnh, thực
hiện đúng định hướng quy hoạch theo từng giai đoạn đầu tư, đảm bảo đủ cơ sở vật
chất đáp ứng yêu cầu đào tạo, nghiên cứu trước mắt và phát triển lâu dài.
Hình 2.1: Bảng đồ quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2000 của ĐHQG-HCM
20
2.1.2. Giới thiệu về Ban Quản lý Dự án Xây dựng ĐHQG TP.HCM
Căn cứ pháp lý
Ban QLDAXD ĐHQG TP. HCM trực thuộc ĐHQG-HCM được thành lập
theo Quyết định số 14/QĐ/ĐHQG/TCCB ngày 08 tháng 01 năm 2002 của Giám
đốc Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh và căn cứ theo Công văn số 892/CP-KG
ngày 29 tháng 7 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thông qua báo cáo tiền
khả thi Dự án đầu tư xây dựng ĐHQG TP. HCM giai đoạn 2001-2020.
Trụ sở đặt tại: phường Linh Trung, quận Thủ Đức,TP HCM.
Chức năng của Ban Quản lý Dự án Xây dựng ĐHQG-HCM
- Quản lý công tác quy hoạch, đầu tư và xây dựng khu đô thị ĐHQG-HCM.
- Triển khai và tổ chức thực hiện các Dự án thành phần khi được Giám đốc
ĐHQG-HCM giao với tư cách là chủ đầu tư.
Nhiệm vụ của Ban Quản lý Dự án Xây dựng ĐHQG-HCM
- Xây dựng Điều lệ về quản lý xây dựng ĐHQG và các quy định cần thiết
khác liên quan đến quản lý quy hoạch khu ĐHQG-HCM, khai thác sử dụng đất đai
và bảo vệ môi trường.
- Làm đầu mối tổ chức công tác quy hoạch bảo đảm hệ thống hạ tầng kỹ
thuật của khu đô thị ĐHQG-HCM, đảm bảo tính thống nhất, hiện đại, hài hòa quy
hoạch kiến trúc toàn khu.
- Quản lý, triển khai với tư cách là chủ đầu tư các dự án xây dựng thành phần
của khu đô thị ĐHQG-HCM.
- Chủ trì các công tác sau:
Lập quy hoạch chi tiết và các dự án khả thi;
Lập kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm;
Quản lý quy hoạch, kiến trúc, đất đai;
Quy hoạch, quản lý và sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong quá trình
thực hiện triển khai (giao thông, điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc,…);
21
Phối hợp với lực lượng Ban QLDAXD thành phần để triển khai dự án.
Cơ cấu tổ chức và nhân sự
- Ban lãnh đạo: gồm Giám đốc và Phó Giám đốc;
- Phòng Quản lý quy hoạch – kỹ thuật (P. QLQH-KT): gồm có Trưởng
phòng, các Phó Trưởng phòng và chuyên viên kỹ thuật;
- Phòng Quản lý Đất đai (P. QLĐĐ): gồm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
và các chuyên viên kỹ thuật, quản lý;
- Phòng Kế hoạch Tài chính – Hành chính (P. KHTC-HC): gồm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và các chuyên viên Kinh tế;
Tính đến nay, Ban QLDAXD có 18 cán bộ, trong đó có 18 cán bộ là viên chức
và được thống kê về trình độ chuyên môn như bảng 2.1.
Bảng 2. 1: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của Ban QLDA xây dựng.
TT Trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Trên đại học 1 5 22.2
Đại học 2 11 61.1
3 Công nhân kỹ thuật và lao động khác 2 16.7
Giám đốc
Phó giám đốc
P.QL ĐĐ
P.QL QH-KT
P. KHTC-HC Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng.
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án.
22
Giám đốc
+ Trách nhiệm:
- Tổ chức điều hành chung mọi hoạt động của đơn vị theo quy định của nhà
nước, tổ chức bộ máy, phân công nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch đầu tư, chịu trách
nhiệm mọi hoạt động của đơn vị;
- Thực hiện sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc ĐHQG HCM về công tác
chuyên môn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng;
- Báo cáo với cấp trên về những vấn đề phụ trách;
- Tham mưu cho Lãnh đạo, Giám đốc ĐHQG-HCM về công tác đầu tư xây
dựng;
- Tuyển dụng hợp đồng lao động phục vụ nhu cầu công tác của đơn vị.
+ Quyền hạn:
- Có quyền chỉ đạo, tổ chức điều hành nhân viên trong đơn vị thực hiện nhiệm
vụ;
- Chủ tài khoản của Ban QLDAXD ĐHQG-.HCM, là người đại diện theo pháp
luật của đơn vị để ký kết các hợp đồng với các cá nhân và tổ chức có liên quan;
- Có quyền góp ý, tham mưu cho cấp trên về vấn đề phụ trách;
- Có quyền chấp thuận hoặc không chấp thuận các đề xuất của nhân viên trong
đơn vị để giải quyết công việc và các vấn đề có liên quan;
- Có quyền tham gia các cuộc họp giao ban, các cuộc họp có liên quan đến
chuyên môn và công tác của đơn vị.
Phó giám đốc
+ Trách nhiệm:
- Giúp việc, tham mưu cho Giám đốc về các mặt công tác của đơn vị;
- Thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc phân công và ủy quyền theo quy
định của pháp luật;
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về lĩnh vực được phân công;
23
- Báo cáo với cấp trên về những vấn đề phụ trách.
+ Quyền hạn:
- Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ các nhân viên thuộc lĩnh vực được phân công;
- Có quyền tham gia các cuộc họp giao ban, các cuộc họp có liên quan đến
chuyên môn và công tác khác khi được phân công;
- Có quyền tham mưu, đề xuất cho cấp trên hướng giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực phụ trách;
- Có quyền ký các hồ sơ, giấy tờ thuộc các lĩnh vực được phân công và các
lĩnh vực khác nhau khi được Giám đốc ủy quyền.
Phòng quản lý quy hoạch kỹ thuật
- Đầu mối thực hiện các công việc trong quá trình triển khai dự án từ giai đoạn
chuẩn bị đầu tư đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát các nhà thầu về quản lý chất lượng, tiến độ, an
toàn, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường;
- Tổ chức nghiệm thu hoàn thành giai đoạn, hạng mục công trình, công trình;
bàn giao đưa công trình vào sử dụng;
- Đôn đốc các đơn vị hoàn tất hồ sơ thanh, quyết toán khi hạng mục hoàn
thành, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng;
- Chịu trách nhiệm số liệu khối lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật mà phòng kiểm
tra;
- Chịu trách nhiệm về khối lượng và đơn giá trong hồ sơ thanh, quyết toán;
- Kiểm tra, giám sát khối lượng và chất lượng của công trình đã thực hiện;
- Có trách nhiệm báo cáo tiến độ thực hiện các dự án đầu tư cho Ban giám
đốc;
- Kiểm tra số liệu và tài liệu trong báo cáo quyết toán vốn đầu tư;
- Cung cấp tài liệu có liên quan đến quyết toán vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ
quan thẩm tra quyết toán;
24
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu và tài liệu trong báo cáo
quyết toán vốn đầu tư.
Kế toán trưởng
Phụ trách các công tác:
- Tài vụ kế toán của đơn vị, hướng dẫn, đôn đốc và theo dõi công việc của
nhân viên và lĩnh vực công tác được phân công;
- Giúp việc, tham mưu cho Giám đốc về công tác tài vụ - kế toán của đơn vị;
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về lĩnh vực được phân công;
- Báo cáo với cấp trên về những vấn đề phụ trách;
- Theo dõi, đôn đốc và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các công trình xây dựng
của đơn vị.
+ Quyền hạn:
- Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ các nhân viên thuộc Tổ;
- Có quyền tham gia các cuộc họp giao ban, các cuộc họp có liên quan đến
chuyên môn và công tác khác khi được phân công;
- Có quyền tham mưu, đề xuất cho cấp trên hướng giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực phụ trách;
- Đề xuất trang thiết bị, phương tiện, để đảm bảo phục vụ tốt công tác chuyên
môn của Tổ.
Phòng Kế hoạch Tài chính – hành chính
- Quản lý công tác hành chính của BQL;
- Đề xuất và trình Ban Giám đốc quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động
xếp lương, nâng bậc lương, tuyển dụng lao động, khen thưởng, kỷ luật, chuyển công
tác, thôi việc, quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ viên chức trong BQL;
- Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ,
cho cán bộ viên chức trong BQL;
- Xây dựng nội quy lao động của Ban, hướng dẫn ký hợp đồng lao động theo
quy định của Nhà nước;
25
- Đáp ứng văn phòng phẩm, quản lý và sử dụng con dấu đúng mục đích;
- Quản lý tài sản, công tác trật tự của BQL;
- Lập kế hoạch sử dụng VĐT và kế hoạch tài chính cho công trình;
- Thực hiện các thủ tục pháp lý để tiếp nhận, quản lý, sử dụng vốn được cấp
theo kế hoạch, thực hiện công tác quyết toán các nguồn kinh phí theo quy định;
- Lập, tham gia ký kết, kiểm soát các loại hợp đồng, bảo lãnh hợp đồng, giá trị
thanh toán khối lượng hoàn thành;
- Thực hiện kế toán CĐT theo quy định: hướng dẫn và kiểm tra hồ sơ tạm ứng,
thanh quyết toán do các nhà thầu và các bộ phận liên quan, mở hệ thống sổ sách,
chứng từ, biểu mẫu kế toán;
- Thực hiện quyết toán hàng năm và quyết toán VĐT khi dự án hoàn thành;
- Lập báo cáo về số liệu giải ngân và thực hiện công trình;
- Yêu cầu các phòng, các đơn vị liên quan bổ sung hồ sơ thanh, quyết toán đầy
đủ để gửi kho bạc kiểm tra làm thủ tục thanh, tất toán;
- Lập thủ tục cần thiết để tất toán công trình với Kho bạc Nhà nước;
- Báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án đã hoàn thành cho
cơ quan thẩm tra quyết toán liên quan;
- Kiểm tra số liệu và tài liệu trong báo cáo quyết toán vốn đầu tư;
- Cung cấp tài liệu có liên quan đến quyết toán vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ
quan thẩm tra quyết toán.
2.2. Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở ĐHQG-HCM
2.2.1. Tổng quan về Dự án đầu tư xây dựng ĐHQG-HCM
Dự án đầu tư xây dựng ĐHQG-HCM là một dự án xây dựng lớn của ngành
giáo dục và đào tạo. Theo Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được phê duyệt theo văn
bản số 892/CP-KG ngày 29/7/2002 và Quy hoạch chi tiết 1/2000 được phê duyệt tại
Quyết định số 660/QĐ-TTg ngày 17/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ, Dự án
ĐHQG HCM được phân chia thành 12 dự án thành phần.
Sau 10 năm, do tình hình thực tế và thay đổi quy mô nên Quy hoạch được
26
duyệt có một số thay đổi ở các dự án thành phần. ĐHQG-HCM đã thực hiện điều
chỉnh Quy hoạch chi tiết 1/2000 và được Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 theo Quyết định số 824/QĐ-TTg ngày
29/5/2013.
Đến nay Dự án đầu tư xây dựng ĐHQG-HCM có tất cả 16 dự án thành phần
được liệt kê như bảng 2.2.
Bảng 2. 2: Tình hình các dự án
Tình hình thẩm Thời gian thực STT Tên dự án thành phần định và phê duyệt hiện dự án dự án
Các dự án chuẩn bị đầu tư I
Dự án QG-HCM-13: Dự án 1 ĐTXD Khoa Y và bệnh viện
Dự án QG-HCM-11: dự án đầu Đã phê duyệt quy
2 tư xây dựng Khoa Kiến trúc-Xây hoạch chi tiết
dựng và Khoa Địa chất-Dầu khí 1/500
II Các dự án đang đầu tư
Dự án QG-HCM-01: Dự án đầu Đã thẩm định và
tư nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ phê duyệt dự án 2002 – 2015 1 thuật chung toàn ĐHQG
TP.HCM
Đã phê duyệt dự án
Dự án QG-HCM-01A Hồ Chí và 02 tiểu dự án:
Minh: Dự án Đền bù giải phóng Khu tái định cư P. 2009 – 2016 2 mặt bằng và tái định cư trên địa Phú Hữu Q.9; đền
bàn Thành phố Hồ Chí Minh bù giải phóng mặt
bằng và tái định cư
27
Tình hình thẩm Thời gian thực STT Tên dự án thành phần định và phê duyệt hiện dự án dự án
tại P. Linh Xuân,
Q. Thủ Đức
Dự án QG-HCM-01A Bình Đã phê duyệt dự án
Dương: Dự án đền bù giải phóng 3 2009 – 2016 mặt bằng và tái định cư trên địa
bàn tỉnh Bình Dương
Dự án QG-HCM-02: dự án đầu Đã thẩm định và
4 tư xây dựng Khu trung tâm phê duyệt dự án 2002 – 2016
ĐHQG TP.HCM
Dự án QG-HCM-03: dự án đầu Tiểu dự án ĐTXD
tư xây dựng hệ thống các viện Viện Môi trường & 2009 – 2016 5 nghiên cứu trực thuộc ĐHQG Tài nguyên
TP.HCM
Tiểu dự án ĐTXD Dự án QG-HCM-04: dự án đầu Khu Công nghệ 2002 – 2012 tư xây dựng Khu Công nghệ phần phần mềm 6 mềm và Khoa Công nghệ thông Tiểu dự án ĐTXD tin (nay là Trường Đại học Công Trường ĐH Công 2009 – 2016 nghệ thông tin) nghệ thông tin
QG-HCM-06A: Dự án đầu tư xây Đã thẩm định và
dựng Khu ký túc xá sinh viên phê duyệt dự án 2010 - 2016 7 (nguồn vốn Trái phiếu Chính
phủ)
2006 – 2016 8 QG-HCM-06B: Dự án đầu tư xây Đã thẩm định và
28
Tình hình thẩm Thời gian thực STT Tên dự án thành phần định và phê duyệt hiện dự án dự án
dựng Khu nhà công vụ phê duyệt dự án
Dự án QG-HCM-07: dự án đầu Đã phê duyệt dự án
9 tư xây dựng Trường Đại học 2005 - 2016
Khoa học tự nhiên
Dự án QG-HCM-08: dự án đầu Đã phê duyệt dự án
10 tư xây dựng Trường Đại học 2005 - 2016
Khoa học xã hội và Nhân văn
Dự án QG-HCM-09: dự án đầu Đã phê duyệt dự án
tư xây dựng Trường Đại học 2005 – 2016 11 Bách Khoa
III Các dự án đã thực hiện
Tiểu dự án ĐTXD
Trung tâm Giáo 2005 – 2013 Dự án QG-HCM-05: dự án đầu
dục quốc phòng tư xây dựng Trung tâm Thể dục 1 thể thao và Trung tâm Giáo dục Tiểu dự án ĐTXD
quốc phòng Trung tâm Thể dục 2005 - 2013
thể thao
Dự án QG-HCM-10: dự án đầu Đã phê duyệt dự án
2 tư xây dựng Trường Đại học 2006 - 2013
Quốc tế
Dự án QG-HCM-12: dự án đầu Đã phê duyệt tiểu
3 2008 – 2012 tư xây dựng Khoa Kinh tế - Luật dự án ĐTXD
(nay là Trường Đại học Kinh tế - Trường Đại học
29
Tình hình thẩm Thời gian thực STT Tên dự án thành phần định và phê duyệt hiện dự án dự án
Luật), Khoa Ngoại ngữ và Khoa Kinh tế – Luật
Giáo dục
Trong đó, Ban QLDAXD ĐHQG-HCM được giao làm Chủ đầu tư các Dự án thành
phần:
- Dự án QG-HCM-01: Dự án đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung
toàn ĐHQG TP.HCM;
- Dự án QG-HCM-02: dự án đầu tư xây dựng Khu trung tâm ĐHQG-HCM;
- QG-HCM-06B: Dự án đầu tư xây dựng Khu nhà công vụ;
- Dự án QG-HCM-13: Dự án ĐTXD Khoa Y và bệnh viện.
Dự án QG-HCM-01: Dự án đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Dự án thành phần đầu tư xây dựng công trình ở ĐHQG-HCM như sau:
chung toàn ĐHQG TP.HCM.
- Quy mô sơ bộ của dự án: gồm Hạng mục đường; Hạng mục thoát nước mưa;
Hạng mục thoát nước thải; Hạng mục cấp nước; Hạng mục cấp điện; Hạng mục hệ
thống thông tin liên lạc; Hạng mục cây xanh.
- Quy mô thiết kế:
+ Số lượng sinh viên: 65.000 sinh viên.
+ Số lượng cán bộ: 17.320 CB-GV-CNV.
+ Diện tích đất: 643,7 ha.
+ Khối lượng hạ tầng: 101,59 ha
+ Nhu cầu vốn: 1.552,197 tỷ đồng.
+ Nguồn vốn: ngân sách Nhà nước.
Dự án QG-HCM-02: dự án đầu tư xây dựng Khu trung tâm ĐHQG HCM.
30
- Quy mô của dự án: Bao gồm Khu Trung tâm Điều hành, Khu Trung tâm dịch
vụ công cộng 1, Khu Trung tâm dịch vụ công cộng 2 phục vụ cho nhu cầu làm việc
và sinh hoạt cho cán bộ, giáo viên, sinh viên ĐHQG HCM với quy mô như sau:
- Tổng diện tích đất đã sử dụng: 32,47 hecta, bao gồm:
+ Khu trung tâm Điều hành với diện tích 12,1 hecta, được bao gồm các
công trình: Nhà Điều hành, Thư viện trung tâm, Quảng trường trung tâm.
Đã được đầu tư xây dựng theo quyết định số 112/QĐ-ĐHQG-KHTC
ngày 05/01/2004 của Giám đốc ĐHQG TPHCM về việc phê duyệt tổng
mức đầu tư Giai đoạn 1 dự án thành phần QG-HCM-02 đầu tư xây dựng
Khu trung tâm ĐHQG TPHCM đến nay cơ bản đã hoàn thành.
+ Khu Trung tâm dịch vụ công cộng với diện tích 14,77 hecta, bao gồm
các công trình như: Trung tâm hợp tác Quốc tế nghiên cứu và đào tạo,
Nhà văn hóa sinh viên, Bưu cục trung tâm, Trung tâm văn hóa- thương
mại- dịch vụ.
+ Khu trung tâm Dịch vụ Công cộng I bao gồm hệ thống giao thông, cấp
điện, cấp nước, thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc với diện tích sử
dụng đất là 3,5881 hecta, khu Quảng trường công viên với diện tích
chiếm đất 4,6779 hecta.
- Tổng diện tích đất chưa đưa vào xây dựng: 5,6 hecta. Trong đó, Trung tâm
hợp tác Quốc tế nghiên cứu và đào tạo, Nhà văn hóa sinh viên, Bưu cục trung tâm,
Trung tâm văn hóa- thương mại- dịch vụ.
- Ban QLDAXD ĐHQG-HCM đang triển khai lập nhiệm vụ điều chỉnh quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu Trung tâm dịch vụ công cộng 1 và 2 làm cơ sở để
điều chỉnh dự án cho phù hợp với Quyết định số 409/QĐ-TTg về việc phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Đại học Quốc gia TPHCM đã được thủ
tướng chính phủ phê duyệt.
Dự án QG-HCM-06B: Dự án đầu tư xây dựng Khu nhà công vụ
- Quy mô của dự án: 01 Nhà khách trung tâm; 01 hồ bơi ngoài trời; 02 khối
chung cư 12 tầng; 12 biệt thự song lập; 08 biệt thực đơn lập; Hệ thống cấp điện, cấp
31
thoát nước, thông tin liên lạc, phòng cháy chữa cháy và chống sét; Hệ thống hạ tầng
kỹ thuật và giao thông cho toàn khu.
- Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác.
- Nguồn vốn NSNN để xây dựng các hạng mục:
+ Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, sân bãi, cây xanh.
+ Nhà khách trung tâm.
+ Chung cư 12 tầng: 01 căn.
+ Biệt thự song lập: 01 căn.
+ Biệt thự đơn lập: 01 căn.
Dự án QG-HCM-13: Dự án ĐTXD Khoa Y và bệnh viện
- Khoa Y Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) là một
đơn vị thành viên của ĐHQG-HCM, được thành lập theo Quyết định số 700/QĐ-
ĐHQG-TCCB ngày 23/6/2009 của ĐHQG-HCM. Khoa gồm có các bộ môn, các
khu nghiên cứu và thực hành, có chức năng đào tạo đại học và sau đại học, nghiên
cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ để cung cấp nguồn nhân lực y tế
có trình độ cao cho khu vực phía Nam và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Khu quy hoạch Khoa Y – Bệnh viện ĐHQG-HCM có diện tích 20,64 ha, quy
mô tính đến năm 2030 gồm 3.000 sinh viên và 800 cán bộ, giảng viên (theo đồ án
Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 ĐHQG-HCM đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 21/03/2014).
- Khoa Y – Bệnh viện ĐHQG-HCM được xác lập quan hệ theo mô hình
Trường - Bệnh viện, theo một quy chế hợp tác ràng buộc đặc biệt nhằm làm tốt việc
hỗ trợ trong đào tạo, khám chữa bệnh và nghiên cứu khoa học.
Hiện nay dự án đang trong giai đoạn Chuẩn bị đầu tư.
2.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý tại Ban Quản lý dự án xây dựng
2.2.2.1. Kết quả thực hiện các dự án tại Ban Quản lý dự án xây dựng
Trong luận văn này, tác giả chỉ đề cập đến một số dự án trọng điểm tại Ban
QLDAXD. Kết quả thực hiện các dự án còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như
32
tổng mức đầu tư, tiến độ thực hiện và công tác hồ sơ thanh quyết toán công trình.
Trước tiên, các dự án này đã được phê duyệt, thực hiện và đang trong quá
trình thanh quyết toán tại Ban QLDAXD. Tác giả đã thu thập và phân tích các dữ
liệu như bảng 2.3.
Bảng 2.3: Khái quát kết quả quyết toán đầu tư một số DAXD tại BQL.
Đơn vị tính: triệu đồng
Stt Tên dự án Giá trị DT Giá trị Giá trị Nguyên nhân
quyết chênh Được
toán lệch duyệt
1 Chung cư 112.385 113. 323 938 HSTKBV thi công còn
nhà công vụ thiếu nhiều chi tiết, dự
toán thiếu khối lượng
2 Đường trục 42.215 42. 626 411 HSTkBV thi công
không phù hợp với mặt chính số 6
bằng hiện trạng
3 Đường tiêu 24.121 24.575 454 HSTkBV thi công
không phù hợp với mặt biểu số 1
bằng hiện trạng
4 Đường trục 50.395 51. 385 990 HSTKBV thi công còn
thiếu nhiều chi tiết, dự chính số 11
toán thiếu khối lượng
Nhận xét:
- Nhìn vào bảng 2.3 khái quát kết quả thực hiện tổng mức đầu tư một số
DAXD tại BQL ở trên, ta có thể đánh giá sơ bộ hoạt động đầu tư nói chung và giá
trị thanh quyết toán nói riêng tại Ban QLDA, điều vượt so với dự toán được phê
duyệt ảnh hưởng đến giá trị tăng tổng mức đầu tư xây dựng.
- Do BQL có tâm lý xem nh công tác lựa chọn đơn vị tư vấn tổ chức nghiên
33
cứu, điều tra, khảo sát phục vụ việc lập dự án còn thiếu, sơ sài, chưa khoa học dẫn
đến các số liệu đầu vào vừa thiếu, hồ sơ thiết kế, thẩm tra không đầy đủ chi tiết,
chưa lường hết được các phạm vi khối lượng công việc cần thiết.
- Cơ cấu tổ chức nhân sự trong BQL chưa khoa học, bố trí cán bộ không đúng
trình độ chuyên môn phụ trách thực hiện công việc, dẫn đến cán bộ không đủ năng
lực chuyên môn kiểm tra, rà soát công việc được giao, đến khi thi công thực tế thì
điều chỉnh dự toán làm phát sinh tang giá trị quyết toán, ảnh hưởng đến nguồn vốn
đầu tư và năng lực quản lý của Ban.
Ví dụ:
- Công trình dự án chung cư nhà công vụ của khu đô thị ĐHQG HCM với tổng
giá trị được phê duyệt là 112.385 triệu đồng nhưng trong quá trình thi công thực tế
theo HSTKBVTC có phát sinh tăng khối lượng, điều chỉnh thiết kế bổ sung hệ thống
PCCC và thang máy cho phù họp, đảm bảo an toàn công năng thực tế của nhà công
vụ phát sinh vượt giá trị dự toán là: (938 triệu đồng).
- Công trình đường trục chính số 6 của khu đô thị ĐHQG HCM với tổng giá trị
được duyệt là 42.215 triệu đồng, nhưng trong quá trình thi công nhận thấy công tác
đắp đất vỉa hè nằm kế bên vùng trủng với độ cao, độ dốc lớn thường bị sạt lở, tiến
hành điều chỉnh hồ sơ thiết kế cho phù hợp với hiện trạng, làm phát sinh giá trị dư
toán là: (411 triệu đồng).
- Công trình đường trục chính số 11 của khu đô thị ĐHQG HCM với tổng giá trị
được duyệt là 50.395 triệu đồng, trong qua trình thi công phát sinh công tác phá dỡ
bệ móng lớn (Phần móng do nhà máy khai thác mỏ đá 610 để lạị), Phát sinh công
tác đào đất, do cao độ đào đất thực tế và theo HSTK có chênh lệch, ảnh hưởng đến
khối lượng đất đào, và vận chuyển (địa hình hiện trang thực tế vị trí công trình là
đồi đất rất lớn), tiến hành điều chỉnh hồ sơ thiết kế cho phù hợp với hiện trạng, làm
phát sinh giá trị dư toán là: (990 triệu đồng).
Bên cạnh đó, thời gian cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả thực hiện
dự án và tác giả đã tổng hợp từ các công trình hoàn thành tại đơn vị để phân tích,
được thể hiện như bảng 2.4.
34
Bảng 2. 4: Thời gian thực hiện các công trình đã hoàn thành tại BQL.
Stt Tên dự án Thời Nguyên nhân Thời Thời Thời
gian khởi gian gian gian
công hoàn nghiệm trễ so
thành thu hoàn với HĐ
theo HĐ thành
1 Chung cư 5/12/2008 5/12/2009 15/2/2010 70 ngày Năng lực tài
chính nhà thầu, 12 tầng B1
biện háp thi công
không hợp lý
2 Chung cư 3/6/2012 20/8/2013 30/7/2014 344 Điều chỉnh thiết
ngày kế bản vẽ, Năng nhà công
lực tài chính nhà vụ
thầu, biện háp thi
công không hợp
lý
3 Đường trục 12/9/2015 10/3/2016 11/5/2016 60 ngày Nhà thầu không
đủ thiết bị cơ chính số
giới thi công, 11
biện pháp thi
công không đúng
so với hồ sơ dự
thầu
4 Trạm xử lý 15/9/2016 11/2/2017 27/4/2017 75 ngày Nhà thầu không
đủ thiết bị cơ nước thải 1
giới thi công,
biện pháp thi
công không đúng
so với hồ sơ dự
thầu, năng lực tài
chính yếu
35
Nhận xét:
- Nhìn chung các dự án xây dựng trên điều thi công trễ tiến độ so với hợp
đồng thi công, kéo dài thời gian thi công gây chậm chậm trễ tiến độ, đưa công trình
vào khai thác sử dụng dẫn đến giảm hiệu quả đầu tư, bên cạnh đó còn làm tăng chi
phí đầu tư do phải bổ sung chi phí phát sinh do kéo dài thời gian thi công và phải
điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư, ảnh hưởng đến tiến độ quyết toán dự án hoàn
thành.
- Thực tế có thể đánh giá sơ bộ nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến
các dự án trên chậm trể tiến độ thi công.
Chủ đầu tư quản lý dự án: trong quá trình lựa chọn nhà thầu từ tư vấn thiết kế,
thẩm tra, thẩm định, tư vấn giám sát, lựa chọn nhà thầu thi công còn sơ sài, cả nể,
mang tính trục lợi cá nhân.
Đơn vị thi công: trong quá trình triển khai thi công thì năng lực tài chính đầu
tư giàn trải không tập trung vào công trình đang thi công, biện pháp thi công thì
không đúng theo hồ sơ dự thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
Ví dụ: Đường trục chính số 11 của khu đô thị ĐHQG HCM do Công ty
TNHH TM-DV-VT-XD giao thông T&T thi công, thời gian thi công từ 12/9/2015
đến ngày 10/3/2016 hoàn thành đúng hợp đồng, nhưng tới ngày 11/5/2016 mới bàn
giao công trình đưa vào sử dụng (chậm tiến độ so với hợp đồng 60 ngày). Nguyên
nhân dẫn đến tiến độ chậm là do nhà thầu thiếu thiết bị cơ giới thi công (xe đào, xe
vận chuyển đất), cung cấp vật tư về công trường chậm do thiếu tài chính, thiếu biện
pháp thi công đường vào mùa mưa, dẫn đến công trình hoàn thành chậm tiến độ.
Ví dụ: Công trình Trạm xử lý nước thải 1 của khu đô thị ĐHQG-HCM
do nhà thầu liên doanh giữa công ty cổ phần tiến bộ Quốc tế và Công ty cổ phần
Tân Bình thi công, thời gian thi công từ ngày 15/9/2016 đến ngày 11/2/2017 hoàn
thành đúng theo hợp đồng nhưng tới ngày 27/4/2017 mới bàn giao công trình chậm
tiến độ so với hợp đồng 75 ngày).
Nguyên nhân dẫn đến tiến độ chậm là do nhà thầu thiếu thiết bị cơ giới thi
công (xe đào, xe vận chuyển đất), cung cấp vật tư về công trường chậm do thiếu tài
36
chính, thiếu biện pháp thi công phần ngầm vào mùa mưa. Dẫn đến công trình hoàn
thành chậm tiến độ.
Sau cùng, công tác hồ sơ thanh quyết toán cũng ảnh hưởng đến kết quả thực
hiện dự án và được phân tích như bảng 2.5.
Bảng 2. 5: Khái quát kết quả công tác thanh quyết toán công trình tại BQL.
Stt Tên dự án Thời gian lập BCQT Nguyên nhân
Kế hoạch Thực tế
1 Chung cư 30/7/2014 30/6/2015 Theo thông tư số: 19/2011/TT-
nhà công vụ BTC ngày, công tác BCQT chậm
5 tháng do hồ sơ hoàn công
không đúng thực tế và phải lập
lại; do thay đổi nhân sự làm
công tác quyết toán
2 Đường trục 11/5/2016 15/12/2016 Theo thông tư số: 09/2016/TT-
chính số 11 BTC ngày 18/1/2016, công tác
BCQT chậm 4 tháng do nhà thầu
thay đổi nhân sự làm công tác
quyết toán; hồ sơ bản vẽ hoàn
công cập nhật thiếu so với hiện
trang thực tế
3 Đường tiêu 10/3/2016 15/9/2016 Theo thông tư số: 09/2016/TT-
BTC ngày 18/1/2016, công tác biểu số 1
BCQT chậm 3 tháng do nhà thầu
thay đổi nhân sự làm công tác
quyết toán; hồ sơ bản vẽ hoàn
công cập nhật thiếu so với hiện
trang thực tế
37
Nhận xét:
Theo bảng thống kê các dự án trên, ta có thể đánh giá sơ bộ về các nguyên nhân
sau:
- Nhận thức về vai trò, trách nhiệm trong quản lý công tác thanh toán VĐT
của BQL chưa cao, chưa coi trọng công tác này nên không đôn đốc, nhắc
nhở, giám sát, yêu cầu nhân viên của mình cũng như các nhà thầu hoàn thành
công việc đúng thời gian quy định.
- Quy trình thanh quyết toán VĐT tại BQL chưa hoàn thiện, gây nhiều khó
khăn, lúng túng trong quá trình thực hiện.
- Cơ chế quản lý nhân sự nhà thầu không cơ hữu luôn thay đổi đội ngũ nhân
sự, thiếu nhân sự trong công tác làm hồ sơ thanh quyết toán công trình.
- Công tác quản lý bàn giao, lưu trữ hồ sơ của nhà thầu còn chưa chặt chẽ,
thường thất lạc hồ sơ (sau khi thay đổi nhân sự giữa người cũ và người mới).
2.2.2.2. Những khó khăn của BQL khi thực hiện các dự án
Thứ nhất, xét về mặt cơ sở pháp lý. Việc thực hiện các dự án còn phụ
thuộc nhiều vào công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Các Dự án QG-HCM-
01, QG-HCM-06B dự án được phê duyệt trước năm 2010 nhưng đến 2010 mới
được triển khai do công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
Một số công trình phải thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng thì
thường gặp nhiều khó khăn, thời gian kéo dài nhưng vẫn phải bố trí vốn vì phải đền
bù cho người dân ngay khi vận động hoặc thỏa thuận xong. Dẫn đến tình trạng vốn
bị ứ đọng nhưng không thể phân bổ cho công trình khác.
Kinh phí NSNN được bố trí hàng năm cho Dự án đầu tư xây dựng ĐHQG
TP.HCM là không nhiều, do đó tiến độ thực hiện các Khu tái định cư còn chậm.
Thời gian thực hiện công tác BTGPMB kéo dài nên các địa phương đã ban hành bổ
sung các chính sách điều chỉnh, hỗ trợ dẫn đến việc các hộ dân đã nhận tiền
BTGPMB được nhận bổ sung thêm tiền cho các giá trị tài sản, vật thể kiến trúc trên
đất do các chế độ, chính sách của địa phương thay đổi. Tuy nhiên không phải là
38
tăng giá trị bồi thường của đơn giá đất (việc nhận tiền bổ sung các hộ dân chỉ được
nhận một lần).
Cơ chế chính sách liên quan đến lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng thời
gian qua có nhiều thay đổi và có hiệu lực thi hành từ năm 2014 đến 2015. Có thể kể
tới Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu; các Nghị định của Chính phủ,
gây khó khăn cho các dự án đang thực hiện trong công tác lập, phê duyệt dự toán; tổ
chức lựa chọn nhà thầu. Điều này dẫn đến những dự án, công trình bị ảnh hưởng
đến việc triển khai thực hiện, giải ngân, do phải thực hiện điều chỉnh kế hoạch đấu
thầu, điều chỉnh hợp đồng.
Thực tế, Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc Hội, có
hiệu lực 01/7/2014. Đến ngày 26/06/2014 Chính phủ ban hành Nghị định
63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu thầu quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu khi
thực hiện các gói thầu của Luật đấu thầu. Nhưng đến năm 2015 mới ban hành các
thông tư hướng dẫn thông tư số 01/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập Hồ sơ
mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu dịch vụ tư vấn; Thông tư số
05/2015/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy
định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá; Thông tư số 19/2015/TT-
BKHĐT ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết
lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu; Thông tư số
10/2015/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
việc quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dẫn đến gây khó khăn trong tổ
chức lựa chọn nhà thầu và có sự chồng chéo nhau.
Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về Quản lý chi
phí đầu tư xây dựng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/5/2015 và thay thế Nghị
định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có thông tư hướng dẫn, vẫn áp
dụng thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn
lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Trong khi đó Thông tư số
03/2015/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy
39
định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp, Bảng tổng hợp giá dự thầu vận dụng theo
Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ.
Kho bạc nhà nước đã ban hành quy chế kiểm soát và thanh toán đối với công
trình đầu tư xây dựng cơ bản nhưng thực tế vẫn còn rườm rà, nhiều hồ sơ thủ tục
trùng lắp gây mất thời gian cho cả chủ đầu tư lẫn cơ quan kiểm soát.
Thứ hai, xét về mặt trình độ, năng lực chuyên môn của Cán bộ, nhân
viên. Mặc dù, đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực QLDA XD công
trình, cùng với đội ngũ cán bộ có nhiều năm kinh nghiệm trong QLDA với nhiều
nguồn vốn, nhiều nhà tài trợ khác nhau. Tuy nhiên với sự thay đổi liên tục về quy
trình, quy phạm và tiêu chuẩn kỹ thuật cùng với sự hội nhập quốc tế đã khiến cán
bộ công nhân viên gặp phải không ít khó khăn trong quản lý thực hiện dự án. Cụ thể
trình độ chuyên môn chưa đồng đều nên còn hạn chế trong phối hợp thực hiện.
Trình độ ngoại ngữ chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu công việc. Việc ứng dụng
các phần mềm công nghệ vào lĩnh vực QLDA và cập nhật các thay đổi về quy trình,
quy phạm chưa kịp thời.
Thứ ba, xét về mặt Quản lý lưu trữ hồ sơ dự án. Đây thực sự là một khâu
khá yếu của Ban QLDAXD ĐHQG HCM, việc nhập xuất hồ sơ dự án, lưu trữ
không có người quản lý, việc thất lạc hồ sơ rất dễ xảy ra, hệ thống lưu trữ chưa
được chú trọng đầu tư đúng mức, nhân sự phụ trách công tác này chưa được đào tạo
bài bản. Do đó, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Việc lưu trữ hồ sơ chưa khoa học,
chỉ mang tính tự phát theo kiểu xếp gọn vào kho nên đã gặp rất nhiều khó khăn khi
cần tìm kiếm hồ sơ phục vụ công việc, đặc biệt là trong công tác cung cấp hồ sơ
phục vụ các đoàn thanh tra, kiểm tra và khi hoàn công dự án.Việc yếu kém trong
lưu trữ hồ sơ thường xuyên xảy ra nên ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quyết toán
vốn đầu tư dự án.
Các hạn chế này không chỉ xảy ra tại Ban QLDAXD ĐHQG HCM nói riêng
mà còn là tồn tại của hầu hết các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện các dự án sử
dụng vốn nhà nước nói chung. Chính vì vậy, để giải quyết vấn đề này, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 về việc tăng cường,
40
đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn nhà nước. Đồng
thời, Bộ Xây dựng và Giám đốc Đại học Quốc gia cũng có nhiều Văn bản chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc khẩn trương quyết toán dứt điểm vốn đầu tư các dự án hoàn
thành.
2.2.2.3. Một số tồn tại của Ban quản lý dự án xây dựng ĐHQG-HCM hiện nay
Trong phạm vi luận văn này, tôi chỉ đề cập đến các Ban QLDAXD, do
ĐHQG-HCM thành lập thực hiện nhiệm vụ đại diện Chủ đầu tư; Tư vấn Quản lý dự
án và đôi khi thực hiện luôn cả nhiệm vụ Tư vấn giám sát thi công xây dựng.
Trong quá trình quản lý, việc thực hiện các công việc tiếp theo (khả năng am
hiểu chuyên môn kỹ thuật trong khảo sát, thiết kế thấp; quy trình lựa chọn nhà thầu
thiếu sót; quản lý thực hiện hợp đồng không giám sát theo quá trình) đã ảnh hưởng
dây chuyền đến hoạt động thanh toán VĐT, làm tăng giá trị thanh toán và làm chậm
tiến độ giải ngân.
Cơ cấu tổ chức nhân sự trong BQL chưa khoa học, với đội ngũ kỹ sư còn quá
trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, bố trí công việc cho nhân sự
không phù hợp với chuyên môn ngành nghề được đào tạo dẫn đến không đủ năng
lực chuyên môn để thực hiện tốt hết các công việc được giao.
Quy chế làm việc của BQL chưa hoàn thiện: chưa quy định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của các cá nhân, phòng ban trong quản lý thực hiện dự án nói chung
cũng như trong công tác thanh toán VĐT nói riêng. Điều này làm cho các tổ chức,
phòng ban chưa thực sự nghiêm túc trong việc thực hiện các trách nhiệm, nghĩa vụ
của mình.
Tổ chuyên gia tư vấn chấm thầu làm việc chưa công tâm, chưa nhận thức
chưa rõ về trách nhiệm và nhiệm vụ của mình, còn thiếu kinh nghiêm trong công tác
chấm thầu, có tư duy làm việc cả nể, trục lợi cá nhân.
Tổ tư vấn giám sát công trình còn quá trẻ, chưa có kinh nghiêm thực tế về
công tác tư vấn giám sát, chưa được đào tạo các chứng chỉ hành nghề, chưa thực sự
sâu sát công việc, mức độ tâm huyết cũng như trách nhiệm nghề nghiệp chưa cao.
41
Quy trình thanh toán VĐT tại BQL chưa hoàn thiện: chưa quy định rõ trách
nhiệm nội dung, trình tự các bước thực hiện công việc, thời gian thực hiện. Điều
này gây nhiều khó khăn cho quá trình thực hiện, đặc biệt là với cán bộ trẻ chưa có
kinh nghiệm.
Nhận thức về vai trò, trách nhiệm trong quản lý công tác thanh toán VĐT
của BQL chưa cao, chưa coi trọng công tác này nên không đôn đốc, nhắc nhở, giám
sát, yêu cầu nhân viên của mình cũng như các nhà thầu hoàn thành công việc đúng
thời gian quy định.
42
2.3. Quy trình nghiên cứu.
Xác định vấn đề nghiên cứu
Từ cơ sơ lý thuyết
Từ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị Xác định các chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động tại đơn vị Tham khảo các nghiên cứu trước
Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động tại đơn vị
`
Tham khảo ý kiến trực tiếp các chuyên gia QLDA, những người có nhiều kinh nghiệm
Thu thập các số liệu từ đơn vị
Phân tích số liệu thu thập
Kết luận, Kiến nghị
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình nghiên cứu
43
2.4. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu KPI đánh giá năng lực lực hoạt động của Ban quản lý dự án
2.4.1. Quy trình thiết lập chỉ số KPI
Quy trình xây dựng KPI cho một tổ chức được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Xác định bộ phận/người xây dựng KPI
Bộ phận xây dựng có thể là nội bộ tổ chức hoặc đơn vị tư vấn độc lập
nhưng cần phải đảm bảo được tính khách quan, khoa học về phương pháp,
tính thực tiễn trong xây dựng chỉ tiêu và cần phải được thẩm định, đánh giá
của bộ phận tư vấn độc lập.
Bước 2: Xác định các chức năng/nhiệm vụ của tổ chức
Mỗi tổ chức, bộ phận trong tổ chức có những chức năng/trách nhiệm
cụ thể đặc trưng và hệ thống các KPI được xây dựng phải thể hiện, gắn liền
với đặc trưng, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, bộ phận đó.
Bước 3: Xác định vị trí chức danh và các trách nhiệm chính của vị trí chức
danh
Với mỗi vị trí chức danh thì người xây dựng KPI cần chỉ ra một số trách
nhiệm chính mà người đảm nhận vị trí công việc này phải thực hiện (mô tả
công việc). Các trách nhiệm chính này là cơ sở để xây dựng hệ thống chỉ số
KPI. Do đó, các trách nhiệm nêu ra phải rõ ràng, cụ thể và có thể thực hiện
được.
Bước 4: Xác định các chỉ số KPI (chỉ số đánh giá)
KPI của tổ chức: dựa trên chức năng, nhiệm vụ của tổ chức người xây
dựng hệ thống KPI sẽ xây dựng những chỉ số KPI chung đặc trưng cho cả tổ
chức. Những chỉ số KPI này là cơ sở để xây dựng KPI của từng bộ phận.
Kỳ đánh giá: Kỳ đánh giá thường áp dụng là tháng, quý, năm. Tùy
vào từng chỉ số KPI, nội dung của các từng chỉ số mà áp dụng
Bước 5: Xác định mức độ điểm số cho các kết quả đạt được
Thông thường điểm số được chia ra từ 2 đến 5 mức độ điểm số tương
ứng với mức độ hoàn thành công việc theo kết quả.
44
Càng nhiều mức độ điểm số thì việc đánh giá càng khách quan. Tuy
nhiên, nếu chia quá nhỏ các mức độ điểm số thì việc đánh giá cuối cùng và
xác định tổng điểm cuối cùng sẽ gặp khó khăn trong việc xác định điểm số.
Bước 6: Liên hệ giữa kết quả đánh giá KPI và khen thưởng hay phê bình
Người đứng đầu tổ chức hoặc cấp trên của tổ chức cần xây dựng quy
chế khen thưởng hay phê bình tương ứng với kết quả đánh giá KPI đã được
chấp thuận và áp dụng tại tổ chức đó.
2.4.2. Một số mẫu về chỉ số KPI có thể áp dụng cho Ban QLDAXD ĐHQG-
HCM.
2.4.2.1. KPI đánh giá công việc
Việc đánh giá công việc là tùy thuộc vào phương pháp của Ban QLDAXD
ĐHQG TP.HCM, đây là những số liệu cần quan tâm.
1. Tỷ lệ nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ
Công thức = số nhân viên không hoàn thành/ tổng số nhân viên.
Cần xem xét tỷ lệ này của Ban QLDA.Tỷ lệ quá thấp của Ban làm bạn cần
chú ý. Nhưng thỉnh thoảng theo quý, theo năm cũng cần phải xem lại, các tỷ lệ đạt
được có quá thấp không hay là do Ban Giám đốc đưa ra chỉ tiêu đánh giá quá khắt
khe, ngược lại hầu như không có nhân viên bị đánh giá kém hoặc tốt cũng làm bạn
lưu ý (sếp có xu hướng chủ nghĩa bình quân hay trung lập).
2. Tỷ lệ nhân viên hoàn thành 100 % công việc
Tỷ lệ này cho bạn biết số nhân viên đảm bảo công việc là bao nhiêu ?
Bạn nên so sánh tỷ lệ này giữa các bộ phận với nhau, và giữa các tháng với
nhau.
3. Tỷ lệ nhân viên có thái độ tốt trở lên
Đối với các Ban QLDA, tỷ lệ này khá quan trọng, bạn cần xem xét cụ thể tỷ
lệ thái độ tốt và không tốt của từng bộ phận để xem xét một cách chính xác hơn.
4. Tỷ lệ mức độ vi phạm nội quy
Tỷ lệ này bằng số lượng vi phạm trong một tháng.
45
Bạn có thể phân loại vi phạm theo bộ phận, nếu gồm theo lĩnh vực thì càng
tốt, ngoài ra bạn có thể phân làm mức độ nghiêm trọng của vi phạm.
2.4.2.2. KPI đánh giá tuyển dụng, tổ chức nhân sự
1. Tổng số NV tuyển dụng, bố trí việc / đợt tuyển dụng (đối với từng chức
danh)
Chỉ số này đo lường mức độ hiệu quả uy tín của Ban QLDA, số lượng NV
được tuyển dụng nhiều có thể là do môi trường làm việc hấp dẫn.
Bạn cần làm một bảng đánh giá hỏi lại ứng viên để xem xét xem số lượng
NV được tuyển dụng và bố trí việc làm có phù hợp hay chưa, lý do nào để cải thiện
cho các đợt tuyển dụng sắp tới.
2. Bố trí nhân sự / Dự án (đối với từng chức danh)
Chỉ số này đánh giá số lượng nhân sự tham gia công tác quản lý đối với từng
dự án đã triển khai.
Bạn cần làm một bảng đánh giá hỏi lại nhân viên để xem xét về công tác bố
trí số lượng nhân sự tham gia quản lý nhiều hay ít. Vì lý do nào để cải thiện cho các
đợt tuyển dụng sắp tới.
3. Tỷ lệ năng lực giám sát công trình đạt yêu cầu / Dự án (đối với từng chức
danh)
Chỉ số này đánh trình độ nhân sự tham gia công tác giám sát công trình đối
với từng dự án đã triển khai.
Tỷ lệ này = tổng số nhân sự đạt yêu cầu / tổng số ứng cử viên
Bạn cần làm một bảng đánh giá năng lực trình độ nhân viên tham gia công
tác giám sát công trình để xem xét có đạt yêu cầu hay không, vì lý do nào để cải
thiện cho các đợt giám sát sắp tới.
2.4.2.3. KPI đánh giá tiến độ thực hiện các dự án
1. Tỷ lệ dự án thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư đúng tiến độ / Tổng dự
án đầu tư
Chỉ số này đo lường mức độ dự án được thực hiện đầu tư có tính khả thi,
46
hiệu quả cao và cấp thiết theo kế hoạch chuẩn bị đầu tư của một đơn vị.
Bạn cần làm một bảng đánh giá để xem xét các nhân tố nào ảnh hưởng đến
công tác chuẩn bị đầu tư dự án, lý do nào ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư dự án. Để từ
đó Ban QLDA rút ra được kinh nghiệm trong công tác chuẩn bị đầu tư cho các dự
án sắp tới.
2. Tỷ lệ dự án thực hiện khảo sát thiết kế đúng tiến độ / Tổng dự án
Chỉ số này đo lường mức độ hiệu quả uy tín của đơn vị tư vấn đối với chủ
đầu tư
Bạn cần làm một bảng đánh giá về kết quả việc khảo sát và thiết kế của một
công trình, dự án để xem xét đánh giá về năng lực chuyên môn về nhân sự, trang
thiết bị máy móc của đơn vị tư vấn xem có đạt yêu cầu hay chưa, lý do nào để cải
tiến cho các đợt lựa chọn đơn vị tư vấn khảo sát, thiết kế cho các công trình và dư
án sắp tới.
3. Tỷ lệ dự án thực hiện GPMB đúng tiến độ / Tổng dự án
Chỉ số này thể hiện mức độ hài lòng khi thực hiện dự án về công tác đền bù,
giải tỏa đối với các hộ dân nằm trong khu quy hoạch của chủ đầu tư
Bạn cần làm một bảng đánh giá đơn giá đền bù, sự hài lòng, hợp tác của
người dân với chủ đầu tư và chính quyền dẫn đến kết quả công tác đền bù, giải tỏa
đối với các hộ dân đạt yêu cầu về tiến độ của chủ đầu tư đưa ra hay không. Vì lý do
nào mà chậm trể chưa đạt để rút ra kinh nghiệm cho các dự án sắp tới.
4. Tỷ lệ dự án hoàn thành đúng tiến độ / Tổng dự án
Tỷ lệ này đánh giá đo lường dự án công trình hoàn thành đúng tiến độ theo
hợp đồng đã phê duyệt
Bạn cần làm một bảng đánh giá năng lực của nhà thầu thi công công trình
hoàn thành đúng tiến độ hay không, tiêu chí nào chậm trể tiến độ làm ảnh hưởng
đến thời gian hoàn thành công trình. Để từ đó Ban QLDA rút ra được kinh nghiệm
trong việc lựa chọn nhà thầu thi công cho các công trình hay dự án sắp tới.
47
2.4.2.4. KPI đánh giá chất lượng dự án
1. Tỷ lệ dự án không điều chỉnh TKKT, dự toán / Tổng dự án
Chỉ số này đánh giá đo lường năng lực, uy tín của đơn vị tư vấn khảo sát,
thiết kế đối với dự án công trình.
Bạn cần làm một bảng số liệu kết quả công tác thẩm định hồ sơ thiết kế và
dự toán công trình để đánh năng lực của nhà thầu khảo sát, thiết kế. Để từ đó Ban
QLDA rút ra được kinh nghiệm trong việc lựa chọn nhà thầu khảo sát, thiết kế cho
các công trình hay dự án sắp tới.
2. Tỷ lệ thi công không gặp sự cố / Tổng dự án
Chỉ số này đánh giá, đo lường mức độ hiệu quả chất lượng của một dự án
công trình.
Bạn cần làm một bảng đánh giá, đo lường mức độ năng lực lãnh đạo, quản lý
ATLĐ, biện pháp thi công của nhà thầu và sự phối hợp tham gia các của chủ thể
trong dự án. Để từ đó Ban QLDA rút ra được kinh nghiệm trong quản lý cho các
công trình hay dự án sắp tới.
3. Tỷ lệ dự án không phải sửa chữa trong thời gian bảo hành / Tổng dự án
Tỷ lệ này đánh giá chất lượng của một dự án công trình đã hoàn thành đưa
vào sử dụng.
Bạn cần làm một bảng đánh giá công tác giám sát, nghiệm thu chất lượng
công trình và mức độ hư hại nhiều hay ít của các công trình trong thời gian bảo
hành. Lý do nào hư hại, để từ đó Ban QLDA rút ra được kinh nghiệm trong công
tác quản lý chất lượng cho các công trình hay dự án sắp tới.
4. Tỷ lệ gói thầu tổ chức đấu và lựa chọn nhà thầu / Tổng số gói thầu tổ chức
đấu thầu
Tỷ lệ này nhằm đánh giá tổ công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện đúng theo
luật đấu thầu của quy định nhà nước, đảm bảo tính dân chủ trong công tác lựa chọn
nhà thầu.
Bạn cần làm một bảng đánh giá năng lực chuyên gia tổ chấm thầu, các tiêu
48
chí áp dụng mời thầu có hộp lệ hay không, áp dụng đúng theo luật đấu thầu của nhà
nước ban hành hay không. Để từ đó Ban QLDA rút ra được kinh nghiệm trong công
tác chấm thầu và lựa chọn nhà thầu các công trình hay dự án sắp tới.
2.4.2.5. KPI đánh giá chi phí và ngân sách dự án
1. Tỷ lệ dự án không bị vượt tổng mức đầu tư khi quyết toán / Tổng dự án
Chỉ số này đánh giá đo lường năng lực quản lý chi phí dự án, uy tín của đơn
vị tư vấn khảo sát, thiết kế đối với dự án công trình.
Bạn cần làm một bảng số liệu đánh giá kết quả năng lực quản lý dự án, quản
lý chi phí. Cách quản lý, kiểm soát như thế nào mới có hiệu quả trong đầu tư xây
dựng. Để từ đó Ban QLDA rút ra được kinh nghiệm trong việc chuẩn bị đầu tư cho
các công trình hay dự án sắp tới.
2. Tỷ lệ dự án có giá trị quyết toán không vượt giá trị hợp đồng /Tổng dự án
Chỉ số này đánh giá công tác quản lý, kiểm soát dự án tốt đạt hiệu quả cao,
chi phí đầu tư giảm so với kế hoạch đầu tư ban đầu.
Bạn cần làm một bảng số liệu đánh giá khả năng kiểm soát, quản lý như thế
nào mới có hiệu quả trong đầu tư xây dựng. Để từ đó Ban QLDA rút ra được kinh
nghiệm trong việc chuẩn bị đầu tư cho các công trình hay dự án sắp tới.
3. Tỷ lệ dự án thanh toán đúng hạn cho nhà thầu /Tổng dự án
Tỷ lệ này đánh giá đo lường giá trị thanh toán từng đợt, thanh toán đợt phải
đạt yêu cầu về chất lượng và theo thỏa thuận của hợp đồng đã ký.
Bạn cần làm một bảng số liệu đánh giá công tác thanh toán cho nhà thầu
nhanh hay chậm, lý do tại sao nhanh và chậm để từ đó Ban QLDA rút ra được kinh
nghiệm trong việc thanh toán cho các công trình hay dự án sắp tới.
2.4.2.6. KPI đánh giá quản lý, điều hành dự án
1. Tỷ lệ dự án thực hiện đúng quy trình quản lý /Tổng dự án thực hiện
Tỷ lệ này tất quan trọng trong công tác quản lý dự án, ban cần xem xét lại sự
phối hợp giữa Ban QLDA và các đơn vị chủ thể triển khai từng phần của dự án có
đúng quy trình quản lý hay không. Lý do nào để Ban QLDA rút ra kinh nghiệm cho
49
công tác quản lý các dự án tiếp theo.
2. Tỷ lệ dự án có hồ sơ được lưu trữ đầy đủ /Tổng dự án hoàn thành
Chỉ Tỷ lệ này tất quan trọng trong công tác lưu trữ tìm kiếm hồ sơ của dự án
nhằm phục vụ công tác thanh quyết toán, kiểm toán dự án.
Bạn cần làm một bảng số liệu đánh giá công tác quản lý và lưu trữ hồ sơ cho
từng dự án có đạt hay không, cách quản lý kiểm soát hồ sơ như thế nào không bị
thất lạc, tìm kiếm hồ sơ một cách nhanh nhất. Để từ đó Ban QLDA rút ra được kinh
nghiệm trong việc lưu trữ hồ sơ dư án cho các công trình hay dự án sắp tới
3. Tỷ lệ dự án có ứng dụng công nghệ mới trong QLDA /Tổng dự án thực hiện
Đây cũng là tiêu chí không kém phần quan trọng trong công tác quản lý dự
án, việc áp dụng khoa học công nghệ thông tin vào các dự án giúp ta kiểm soát chặt
chẽ, hiệu quản hơn. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào các dự án giúp ta tạo ra sản
phẩm đạt chất lượng cao và giá thành hợp lý, theo thời buổi công nghệ hóa hiện đại
hóa như hiện nay.
Bạn cần làm một bảng đánh giá các dự án đã và đang thực hiện ứng dụng
công nghệ mới trong QLDA, xem tính hiệu quả như thế nào, có nên cần áp dụng
cho các dự án sắp tới hay không.
4. Tỷ lệ dự án không xảy ra tai nạn lao động chết người /Tổng dự án thực hiện
Chỉ tiêu này là rất quan trọng trong quá trình từ triển khai dự án cho đến kết
thúc dự án, đánh giá được hệ thống năng lực quản lý, kiểm soát chặt chẽ của đơn vị
thi công về an toàn lao động đối với dự án.
Bạn cần làm một bảng đánh giá tiêu chí công tác kiểm soát biện pháp thi
công, quản lý ATLĐ của nhà thầu trong công tác thi công, quản lý như thế nào có
quả tốt cho dự án. Để từ đó Ban QLDA rút ra được kinh nghiệm trong công tác
ATLĐ cho các công trình hay dự án sắp tới.
2.4.2.7. KPI năng suất của nguồn nhân lực
1. Hoàn thành nhiệm vụ /1 nhân viên
Chỉ tiêu này đánh giá môt nhân viên đạt tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ trong 1
50
tháng
Chỉ tiêu này hữu ích khi đánh giá giữa các bộ phận trong Ban QLDA hoặc so
sánh với các Ban khác để xác định hiệu quả của nguồn nhân lực.
2. Chi phí hành chính / 1 nhân viên
Chi phí hành chính bao gồm: chi phí sửa và bảo trì máy tính, bàn ghế, chi phí
điện nước hoặc sửa chữa các dụng cụ văn phòng.
Chi phí VPP không đưa vào loại chi phí này, nếu Ban QLDA quy định ngân
sách cho từng loại VPP thì nó mang tính chất chi phí đầu tư, bạn đưa chi phí này
vào chi phí trên khi bạn không quy định ngân sách và không kiểm soát được chi phí
này.
Chi phí này chỉ hữu ích khi so sánh giữa các tháng hoặc các Ban QLDA với
nhau. Ngoài ra, nếu bạn xây dựng được định mức chi phí thì bạn có khả năng sẽ
kiểm soát được nó khi so sánh chi phí thực tế với định mức chi phí.
2.4.2.8. KPI đánh giá nguồn nhân lực khác
1. Tỷ lệ đánh giá trình độ của nhân viên
Tỷ lệ bằng cấp đạt/bằng cấp yêu cầu của một chức danh.
Tỷ lệ bằng cấp cao hơn của một chức danh.
Tỷ lệ theo trình độ văn hoá nói chung của toàn bộ CNV.
2. Tỷ lệ nam nữ
Tỷ lệ này cho biết xem doanh nghiệp của bạn có quá thiếu nam hay nữ
không? Nói chung bạn nên hướng về sự cân bằng tương đối.
3. Tuổi trung bình của lực lượng lao động
Tỷ lệ này cho biết tuổi trung bình của nhân viên là già hay trẻ, từ đó
bạn có những chính sách phù hợp để tạo ra văn hoá cho Ban
2.4.2.9. Các chỉ số KPI có thể thuộc nhiều loại khác nhau
Việc hiểu nhầm và áp dụng máy móc hệ thống KPI sẽ tạo ra những bất cập
trong hệ thống đánh giá trong Trung tâm. KPI có thể thuộc ba loại như sau:
51
Hệ thống KPI tập trung vào đầu ra – output
Các KPI đầu ra output quá quen thuộc với các chuyên viên nhân sự. hệ thống
KPI output cho phép thực hiện công tác đánh giá nhanh và hiệu quả.
Hệ thống KPI hành vi – behavior
Các KPI về hành vi tương đối mới đối với các chuyên viên nhân sự Việt
Nam. Các KPI hành vi rất thích hợp với các vị trí mà đầu ra rất khó lượng hóa. Ví
dụ: tại vị trí chuyên viên dự toán trong Ban, các hành vi như tích cực làm việc,
chăm chỉ, cẩn thận là những yếu tố tiên quyết đảm bảo đầu ra tại vị trí làm việc, liên
quan tới ngân sách nhà nước.
Hệ thống KPI năng lực – competencies
Các KPI về năng lực chú trọng vào khả năng của người nhân viên, chuyên
viên. Hệ thống KPI năng lực tập trung vào nguyên nhân thay vì kết quả như trong
hệ thống KPI tập trung vào đầu ra.
Các chuyên viên nhân sự khi triển khai hệ thống đánh giá thường băn khoăn
và tự hỏi hệ thống KPI như thế nào là tốt nhất. Chúng ta có nên tập trung vào đầu ra
trong khi đảm bảo các KPI về năng lực và hành vi được áp dụng phù hợp không ?
Bài toán áp dụng hệ thống KPI tương tự như một vị thầy lang có được các vị thuốc.
Bản thân các vị thuốc không quan trọng bằng liều lượng các vị thuốc được áp dụng
cho một bệnh nhân cụ thể trong hoàn cảnh cụ thể. Điều chỉnh tỷ lệ các nhóm KPI
cho từng vị trí công việc, trong từng hoàn cảnh môi trường kinh doanh sẽ quyết
định tính hiệu quả của công tác nhân sự.
2.4.3. Một số chỉ dẫn xác định tỷ lệ hợp lý cho ba loại nhóm KPI
Vị trí công việc
Vị trí công việc đóng vai trò quyết định tỷ lệ ba nhóm KPI. Tại vị trí chuyên
viên về hoạch toán, quyết toán tại Trung tâm, hệ thống KPI tập trung đầu ra sẽ
không hiệu quả do việc hoạch toán, quyết toán không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của
Trung tâm.
52
Nhiệm vụ và chức năng
Nhiệm vụ của Ban QLDA tác động sâu sắc tới hệ thống chỉ tiêu đánh giá. Một
Ban QLDAXD ĐHQG-HCM sẽ có trong số hệ thống KPI về năng lực và hành vi.
Áp lực môi trường
Áp lực môi trường kinh doanh ảnh hưởng ngắn hạn tới hệ thống KPI đánh
giá. Các ngân hàng là một ví dụ cụ thể khi tất cả các nhân viên đều phải đảm bảo
chỉ số huy động vốn. Còn đối với Ban QLDAXD ĐHQG-HCM thì nhiệm vụ và
trách nhiệm lại là áp lực môi trường.
Năng lực của Ban QLDAXD ĐHQG-HCM
Năng lực hiện hữu của Ban QLDAXD ĐHQG-HCM và các cấp quản lý cũng
là yếu tố quyết định lựa chọn hệ thống KPI. Hệ thống KPI tập trung về ouput sẽ
không đòi hỏi năng lực chuyên môn của Ban. Trái lại, hệ thống KPI về năng lực và
hành vi sẽ đòi hỏi năng lực cao hơn do Ban cần xác định rõ ràng mối liên kết giữa
kết quả và hành vi/ năng lực.
Hệ thống KPI tốt là hệ thống KPI thực tế với hoàn cảnh của Ban QLDA, khả
thi, thu thập được thông tin chính xác với chi phí và thời gian hợp lý. Nếu muốn
thiết lập các KPI cho từng phòng ban, bộ phận thuộc Ban nhân viên, nhân sự phải
tham vấn với trưởng phòng ban đó và cấp cao hơn (họ cần những thông tin gì để
đưa ra các quyết định quản lý) ngoài ra, cũng cần căn cứ vào mục tiêu và chức năng
của Ban đó.
2.4.4. Một số lưu ý khi xây dựng KPI đạt hiệu quả
Hành vi không lành mạnh
Đôi khi, các nhân viên sẽ có những ấn tượng sai về chỉ số KPI. Họ có thể sẽ
gắn chúng với tiền thưởng và lợi ích nên, sẽ cố gắng hết sức để “đạt mục tiêu về
định lượng nhưng bỏ qua vấn đề như cách ứng xử, vấn đề văn hóa công sở, trong
tiếp dân, tiếp doanh nghiệp. Vì vậy, những người thiết kế KPI cần phải suy nghĩ về
những cách thức tiềm năng để phát hiện ra được những hành vi sai trái và không
trung thực làm tổn hại đến uy tín doanh nghiệp, hay sự gắn kết giữa các thành viên
trong các bộ phận công ty để từ đó thực thi các biện pháp thích hợp nhằm giảm
53
thiểu chúng. Dưới đây là một số các hành vi không lành mạnh hay gặp và cách vượt
qua chúng:
Quá nhấn mạnh vào các dữ liệu định lượng: điều này có thể dẫn đến sự bỏ
sót các dữ liệu định tính hợp lệ. Cách giải quyết là kết hợp các dự liệu định tính vào
hệ thống đo lường hiệu suất và nhắc nhở mọi người rằng còn rất nhiều thứ khác
đằng sau những con số.
Đạt được mục tiêu nhưng bỏ qua cốt lõi: điều này có nghĩa là sai lầm tập
trung vào chỉ số KPI thay vì vào các mục tiêu, chiến lược hay nhiệm vụ, chức năng
và sau cùng sẽ có thể dẫn đến sự thiếu sót một hướng đi chiến lược. Sự kết hợp
tuyên bố nhiệm vụ và mục tiêu, chiến lược vào trong các hệ thống theo dõi và các
báo cáo kết quả hoạt động, cũng như là trong các buổi xét duyệt KPI sẽ giúp nhắc
nhở mọi người tập trung vào bức tranh lớn toàn cảnh.
Thao túng dữ liệu: các dữ liệu phi tài chính có thể sẽ bị bóp méo và do đó thể
hiện một bức tranh không đúng về kết quả hiệu suất thực tế. Để ngăn chặn các dữ
liệu bất thường bị cho qua, cần có một sự hiểu biết sâu rộng về các hoạt động và số
liệu thống kê. Đối với các Trung Tâm thì hầu hết các dữ liệu là dữ liệu phi tài chính.
Dữ liệu không đồng nhất: có thể sẽ không cùng một tuyên bố giá trị. Trong
trường hợp này, phải có một cách tiếp cận toàn diện hơn cùng với sự hợp tác từ các
chủ sở hữu KPI khác nhau để đảm bảo sự vận hành nhất quán với chiến lược tổng
thể.
Cách thức báo cáo
Đây là bước cuối cùng, lúc các nhà thiết kế KPI xác định cách mà KPI sẽ
được truyền đạt, cho dù là trong nội bộ hay đưa ra bên ngoài.
Tần suất báo cáo: tùy thuộc vào mục đích sử dụng của từng nhóm người
đọc, chỉ số KPI sẽ được báo cáo theo một hướng riêng dành cho từng nhóm. Ví dụ,
nếu một chỉ số KPI được sử dụng để giúp đưa ra quyết định, nó phải được cung cấp
thường xuyên hơn; trong khi nếu chỉ số KPI đó phải có trong bản báo cáo thường
niên, nó chỉ cần được truyền đạt 1 lần.
Kênh báo cáo: đây là những kênh được dùng để truyền đạt chỉ số KPI. Ví dụ,
54
bản báo cáo về năng lực tháng, bản tin về hoạt động nội bộ, trang web của công ty,
báo cáo cho các bên liên quan theo từng quý, v..v.
Định dạng báo cáo: đây là các cách trình bày hiệu quả kinh doanh theo dạng
số, đồ thị và bài tường thuật. Thông thường, để đạt được hiệu quả tối đa, bạn nên
kết hợp nhiều định dạng với nhau. Các dạng trình bày trực quan thường có xu
hướng giúp cho các thông tin trở nên dễ dàng nắm bắt và tiếp thu hơn. Ví dụ như:
các loại biểu đồ, đồ thị, kiểu đèn giao thông, mặt công tơ mét.
2.4.5. Xây dựng chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động tại Ban QLDA ĐTXD
2.4.5.1. Cơ sở để xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá
- Dựa vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban QLDA ĐTXD căn cứ
trên quyết định thành lập và các văn bản pháp luật ;
- Các hoạt động cốt lõi nhằm thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao ;
- Đặc điểm hoạt động, hình thức tổ chức, bộ máy quản lý, cơ chế tài chính của
Ban phù hợp với quyết định thành lập.
2.4.5.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
Dựa vào kết quả nghiên cứu khoa học [3], luận văn thạc sĩ [6], từ những chức
năng và nhiệm vụ cụ thể của đơn vị.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá được xây dựng tập trung vào hoạt động của tổ chức
và các bộ phận trong tổ chức, chưa xây dựng hệ thống chỉ tiêu cho các chức danh,
cá nhân. Việc xây dựng được thực hiện theo quy trình được trình bày ở mục 2.3. Hệ
thống chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động tại các Ban QLDA ĐTXD được thể hiện
ở Bảng 2.6.
Bảng 2.6: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động tại các Ban QLDAXD
Lĩnh vực - Chỉ số Nội dung đánh giá Cách tính TT đánh giá
I Tiến độ thực hiện các dự án
Tỷ lệ dự án thực hiện - Năng lực quản lý dự 1 Số dự án thực hiện đúng đúng tiến độ kế án.
55
hoạch đầu tư. - Năng lực ban lãnh tiến độ kế hoạch đầu tư.
đạo đơn vị. Tổng số dự án đã hoàn
thành .
Số dự án thực hiện công tác
chuẩn bị đầu tư đúng tiến - Năng lực công tác Tỷ lệ dự án thực hiện độ. chuẩn bị đầu tư. 2 công tác chuẩn bị đầu - Năng lực bộ phận Tổng số dự án đã hoàn tư đúng tiến độ. chuẩn bị đầu tư. thành công tác chuẩn bị
đầu tư.
Số dự án thực hiện công tác - Năng lực quản lý khảo sát, thiết kế đúng tiến Tỷ lệ dự án thực hiện công tác tư vấn. độ. 3 công tác khảo sát, - Năng lực bộ phận thiết kế đúng tiến độ. Tổng số dự án đã khảo quản lý đơn vị tư vấn. sát, thiết kế.
- Năng lực ban lãnh
đạo đơn vị. Số dự án thực hiện GPMB Tỷ lệ dự án thực hiện - Năng lực bộ phận đúng tiến độ. 4 GPMB đúng tiến độ. GPMB. Tổng số dự án đã GPMB. - Cách tiến cận phù
hợp.
- Năng lực ban lãnh
đạo đơn vị.
Số dự án thi công hoàn Tỷ lệ dự án thi công - Năng lực bộ phận thành đúng tiến độ. 5 hoàn thành đúng tiến quản lý thi công.
Tổng số dự án đã hoàn độ. - Năng lực nhà thầu
thành. thông qua công tác lựa
chọn thầu của Ban.
56
- Khả năng điều phối.
- Năng lực quản lý giai
đoạn kết thúc XD. Số dự án quyết toán đúng
thời hạn. Tỷ lệ dự án quyết - Năng lực bộ phận 6 toán đúng thời hạn. thanh quyết toán HĐ. Tổng số dự án đã quyết
- Năng lực kiểm soát toán.
dự án của Ban.
II Chất lượng dự án
- Năng lực quản lý dự
án.
Số dự án không phải điều - Năng lực ban lãnh Tỷ lệ dự án không
chỉnh quy mô. đạo đơn vị. phải điều chỉnh quy 1 mô so với dự án đầu - Năng lực bộ phận Tổng số dự án đang triển
tư được phê duyệt chuẩn bị đầu tư. khai.
- Chất lượng dự án đầu
tư.
- Năng lực quản lý
công tác tư vấn. Số dự án không phải điều - Năng lực bộ phận chỉnh hồ sơ TKKT và dự Tỷ lệ dự án không quản lý đơn vị tư vấn. 2 phải điều chỉnh hồ sơ toán. - Năng lực nhà thầu tư TKKT và dự toán Tổng số dự án đang thi vấn thông qua lựa
công chọn nhà thầu của
Ban.
Số gói thầu tổ chức đấu thầu Tỷ lệ gói thầu tổ - Năng lực quản lý
và chọn được nhà thầu. 3 chức đấu thầu và công tác tư vấn.
chọn được nhà thầu. - Năng lực bộ phận Tổng số gói thầu tổ chức
57
quản lý đơn vị tư vấn. đấu thầu.
- Năng lực nhà thầu tư
vấn mời thầu thông
qua lựa chọn của Ban.
- Năng lực ban lãnh
đạo đơn vị. Số dự án không gặp sự cố Tỷ lệ dự án không - Năng lực bộ phận khi thi công làm ảnh hưởng gặp sự cố khi thi quản lý thi công. đến tiến độ và chi phí. 4 công làm ảnh hưởng - Năng lực nhà thầu đến tiến độ và chi Tổng số dự án đang thi thông qua công tác lựa phí. công. chọn thầu của Ban.
- Khả năng điều phối.
- Năng lực bộ phận Số dự án không phải sữa quản lý thi công. chữa trong thời gian bảo Tỷ lệ dự án không - Năng lực bộ phận hành. 5 phải sữa chữa trong giám sát thi công, quản thời gian bảo hành. Tổng số dự án đang trong lý tư vấn giám sát. thời hạn bảo hành. - Công tác nghiệm thu.
III Chi phí và ngân sách dự án
- Năng lực bộ phận
Số dự án không bị vượt chuẩn bị đầu tư. Tỷ lệ dự án không bị
TMĐT trong quá trình vượt tổng mức đầu tư - Năng lực quản lý 1 TKKT và lập dự toán. trong quá trình công tác tư vấn.
Tổng số dự án đã có TKKT và lập dự toán - Chất lượng dự án đầu
TKKT. tư.
58
- Năng lực bộ phận
Số dự án không bị vượt chuẩn bị đầu tư . Tỷ lệ dự án không bị TMĐT trong quá trình thi vượt tổng mức đầu tư - Năng lực bộ phận 2 công, quyết toán. trong quá trình thi quản lý thi công.
Tổng số dự án đã quyết công, quyết toán. - Chất lượng dự án đầu
toán. tư.
- Năng lực quản lý dự Số dự án có giá trị quyết án. toán không vượt giá trị hợp Tỷ lệ dự án có giá trị - Năng lực bộ phận đồng. 3 quyết toán không quản lý thi công. vượt giá trị hợp đồng. Tổng số dự án đã quyết - Năng lực bộ phận toán. quản lý hợp đồng.
- Năng lực bộ phận
quản lý thi công. Số dự án dự án thanh toán Tỷ lệ dự án thanh - Năng lực bộ phận đúng hạn cho nhà thầu. 4 toán đúng hạn cho quản lý hợp đồng. Tổng số dự án đang triển nhà thầu . - Công tác nghiệm thu, khai.
thanh toán.
- Năng lực ban lãnh Số dự án được cấp vốn theo đạo đơn vị. Tỷ lệ dự án được cấp đúng kế hoạch ngân sách vốn theo đúng kế - Năng lực bộ phận hàng năm. 5 hoạch ngân sách KH – ĐT.
Tổng số dự án thực hiện hàng năm. - Kế hoạch vốn ngân trong kỳ. sách hàng năm.
IV Điều hành dự án
- Tổng hợp năng lực Tỷ lệ giá trị giải ngân Giá trị giải ngân trong kỳ 1 quản lý điều hành . vốn so với kế hoạch
59
vốn được cấp. - Năng lực ban lãnh Kế hoạch vốn được cấp
đạo đơn vị. trong kỳ.
- Năng lực ban lãnh
Số dự án thực hiện đúng đạo đơn vị. Tỷ lệ dự án thực hiện quy trình. - Năng lực kiểm soát 2 đúng quy trình quản nội bộ. Tổng số dự án thực hiện lý. - Năng lực bộ phận trong kỳ.
Quản trị VP.
Số dự án có hồ sơ dự án - Năng lực kiểm soát Tỷ lệ dự án có hồ sơ được lưu trữ đầy đủ. nội bộ. 3 dự án được lưu trữ - Năng lực bộ phận Tổng số dự án thực hiện đầy đủ. Quản trị văn phòng. trong kỳ.
Số dự án được ứng dụng - Đánh giá mức độ ứng Tỷ lệ dự án được ứng CN mới. dụng KHCN. 4 dụng công nghệ mới - Năng lực quản lý dự Tổng số dự án thực hiện trong Quản lý dự án. án. trong kỳ.
Số dự án không xảy ra - Năng lực bộ phận Tỷ lệ dự án không TNLĐ gây chết người. quản lý thi công. 5 xảy ra tai nạn lao - Năng lực công tác Tổng số dự án thực hiện động gây chết người. quản lý ATLĐ. trong kỳ.
V Tổ chức nhân sự
Tỷ lệ dự án CĐT bố Số dự án CĐT kiêm TVGS - Năng lực quản lý dự
trí nhân sự kiêm mà nhân sự tham TVGS án.
nhiệm TVGS mà không có chứng chỉ hành 1 - Năng lực quản lý không có chứng chỉ nghề, năng lực. nhân sự, kiểm soát nội hành nghề, không bộ. Tổng số dự án thực hiện phù hợp chuyên môn.
60
- Năng lực ban lãnh trong kỳ.
đạo đơn vị.
- Năng lực ban lãnh
đạo đơn vị. Số dự án có nhân sự tham Tỷ lệ dự án bố trí - Năng lực quản lý gia quản lý dư thừa. nhân sự tham gia nhân sự. 2 công tác quản lý quá Tổng số dự án thực hiện - Năng lực quản lý dự dư thừa. trong kỳ. án.
- Năng lực ban lãnh Số dự án mà nhân sự chưa Tỷ lệ nhân sự QLDA đạo đơn vị. được bồi dưỡng nhiệp vụ chưa được bồi dưỡng - Năng lực quản lý chuyên môn. 3 nhiệm vụ chuyên nhân sự. môn (NVQLDA, Tổng số dự án thực hiện - Năng lực quản lý dự ATLĐ…) trong kỳ. án.
- Năng lực ban lãnh Tỷ lệ nhân sự được Số nhân sự tuyển dụng, bố đạo đơn vị. tuyển dụng có trình trí công việc đúng với 4 độ phù hợp chuyên - Năng lực quản lý chuyên ngành. ngành, bố trí đúng nhân sự, kiểm soat Tổng số nhân sự của Ban. việc. nội bộ.
- Năng lực ban lãnh
đạo đơn vị. Số dự án không xảy ra Tỷ lệ nhân sự thực TNLĐ gây chết người. - Năng lực quản lý 5 hiện đúng nội quy, nhân sự, kiểm soát Tổng số dự án thực hiện quy chế của đơn vị. nội bộ. trong kỳ
61
Bảng 2.7: Phân chia chỉ số KPI theo mục đích và mã hóa KPI để thuận tiện cho việc sử dụng sau này.
Mục đích đánh giá Chỉ số KPI Mã hóa
Tỷ lệ thực hiện dự án đúng tiến độ. TĐ1
Tỷ lệ dự án thực hiện công tác chuẩn TĐ2
bị đầu tư đúng tiến độ.
Tỷ lệ dự án thực hiện công tác khảo TĐ3
sát, thiết kế đúng tiến độ.
Tiến độ công trình Tỷ lệ dự án thực hiện GPMB đúng TĐ4
tiến độ.
Tỷ lệ dự án thi công hoàn thành TĐ5
đúng tiến độ.
Tỷ lệ dự án quyết toán đúng hạn. TĐ6
Tỷ lệ dự án không phải điều chỉnh CL1
quy mô so với dự án đầu tư được
phê duyệt.
Tỷ lệ dự án không phải điều chỉnh CL2
hồ sơ TKKT và dự toán.
Tỷ lệ gói thầu tổ chức đấu thầu và CL3 Chất lượng công trình
chọn được nhà thầu.
Tỷ lệ dự án không gặp sự cố khi thi CL4
công làm ảnh hưởng đến tiến độ và
chi phí.
Tỷ lệ dự án không phải sửa chữa CL5
trong thời gian bảo hành.
Tỷ lệ dự án không bị vượt TMĐT CP1
62
trong quá trình TKKT và lập dự
toán.
Tỷ lệ dự án không bị vượt tổng mức CP2
đầu tư trong quá trình thi công,
quyết toán. Chi phí thực hiện công
trình Tỷ lệ dự án có giá trị quyết toán CP3
không vượt giá trị hợp đồng.
Tỷ lệ dự án thanh toán đúng hạn cho CP4
nhà thầu.
Tỷ lệ dự án được cấp vốn theo đúng CP5
kế hoạch ngân sách hàng năm.
Tỷ lệ giá trị giải ngân vốn so với kế NL1
hoạch vốn được cấp.
Tỷ lệ dự án thực hiện đúng quy trình NL2
quản lý.
Tỷ lệ dự án có hồ sơ dự án được lưu NL3
trữ đầy đủ. Điều hành dự án
Tỷ lệ dự án được ứng dụng công NL4
nghệ mới trong Quản lý dự án.
Tỷ lệ dự án không xảy ra tai nạn lao NL5
động gây chết người.
Tỷ lệ dự án CĐT bố trí nhân sự NS1
kiêm nhiệm TVGS mà không có
chứng chỉ hành nghề, không phù
hợp chuyên môn.
Tỷ lệ dự án bố trí nhân sự tham gia NS2
63
công tác quản lý quá dư thừa.
Tỷ lệ nhân sự QLDA chưa được bồi NS3
Tổ chức nhân sự dưỡng nhiệm vụ chuyên môn
(NVQLDA, ATLĐ …).
Tỷ lệ nhân sự được tuyển dụng có NS4
trình độ phù hợp chuyên ngành, bố
trí đúng việc.
Tỷ lệ nhân sự thực hiện đúng nội NS5
quy, quy chế của đơn vị.
2.4.6. Xây dựng bảng biểu cho chỉ số KPI đánh giá năng lực hoạt động Ban
QLDAXD ĐHQG-HCM.
Bảng 2.8: Bảng biểu đáng giá năng lực hoạt động Ban QLDAXD ĐHQG-HCM.
Đánh giá Mã Điểm Ghi TT Chỉ số Trọng số Tỷ lệ Điểm hóa chuẩn chú (%) đánh giá
(7)= (8) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (4)*(5)*(6)
Tỷ lệ giá trị giải
ngân vốn so với 1 NL 1 kế hoạch vốn
được cấp
Tỷ lệ dự án thi
2 công hoàn thành TĐ 5
đúng tiến độ
Tỷ lệ dự án 3 CL 4 không gặp sự cố
64
khi thi công làm
ảnh hưởng đến
tiến độ và chi
phí
Tỷ lệ dự án có
giá trị quyết 4 CP 3 toán không vượt
giá trị hợp đồng
Tỷ lệ dự án thực
5 hiện đúng tiến độ TĐ 1
kế hoạch đầu tư
Tỷ lệ dự án thực
6 hiện GPMB TĐ 4
đúng tiến độ.
Tỷ lệ dự án
không phải điều
chỉnh quy mô 7 CL 1 so với dự án
đầu tư được phê
duyệt
Tỷ lệ gói thầu
tổ chức đấu 8 CL 3 thầu và chọn
được nhà thầu.
Tỷ lệ dự án
không bị vượt 9 CP 2 tổng mức đầu tư
trong quá trình
65
thi công, quyết
toán.
Tỷ lệ dự án
không phải điều
10 chỉnh hồ sơ CL 2
TKKT và dự
toán
Tỷ lệ dự án
được cấp vốn
11 theo đúng kế CP 5
hoạch ngân
sách hàng năm
Tỷ lệ dự án thực
hiện công tác 12 TĐ 2 chuẩn bị đầu tư
đúng tiến độ.
Tỷ lệ dự án thực
hiện công tác 13 TĐ 3 khảo sát, thiết
kế đúng tiến độ.
Tỷ lệ dự án
14 quyết toán đúng TĐ 6
hạn.
Tỷ lệ dự án thực
15 hiện đúng quy NL 2
trình quản lý
16 Tỷ lệ dự án CL 5
66
không phải sửa
chữa trong thời
gian bảo hành.
Tỷ lệ dự án
thanh toán đúng 17 CP 4 hạn cho nhà
thầu
Tỷ lệ dự án
không xảy ra tai 18 NL 5 nạn lao động
gây chết người.
Tỷ lệ dự án có
hồ sơ dự án 19 NL 3 được lưu trữ
đầy đủ
Tỷ lệ dự án
không bị vượt
20 TMĐT trong CP1
quá trình TKKT
và lập dự toán
Tỷ lệ dự án
được ứng dụng
21 công nghệ mới NL 4
trong Quản lý
dự án.
Tỷ lệ dự án
22 NS1 CĐT bố trí nhân
sự kiêm nhiệm
67
TVGS mà
không có chứng
chỉ hành nghề,
không phù hợp
chuyên môn
Tỷ lệ dự án bố
trí nhân sự tham
23 gia công tác NS2
quản lý quá dư
thừa
Tỷ lệ nhân sự
QLDA chưa
được bồi dưỡng
24 nhiệm vụ NS3
chuyên môn
(NVQLDA,
ATLĐ…)
Tỷ lệ nhân sự
được tuyển
dụng có trình độ 25 NS4 phù hợp chuyên
ngành, bố trí
đúng việc
Tỷ lệ nhân sự
thực hiện đúng 26 NS5 nội quy, quy
chế của đơn vị
Cộng
68
2.4.7. Xây dựng bảng biểu thang điểm và trọng số, xếp loại theo đánh giá bằng
hệ thống chỉ số KPI để đánh giá năng lực hoạt động của Ban QLDA ĐHQG
TP. HCM
Xây dựng thang điểm và đánh trọng số cho các chỉ số KPI.
Điểm chuẩn được xây dựng cho các chỉ số KPI là thang điểm 100.
Trọng số của các chỉ số KPI được xây dựng như sau:
Sắp xếp thứ tự các chỉ số KPI giảm dần theo mức độ quan trọng (Dự vào
chức năng, nhiệm vụ cũng như hiện trạng tại Ban): NL1, TĐ5, CL4, CP3,
TĐ1, TĐ4, CL1, CL3, CP2, CL2, CP5, TĐ2, TĐ3,TĐ6, NL2, CL5, CP4,
NL5, NL3, CP1, NL4, NS1, NS2, NS3, NS4, NS5
Tầm quan trọng của các chỉ số được tính theo thang điểm 5, xác định theo
phương pháp khảo sát trực tiếp 3 chuyên gia quản lý dự án tại ĐHQG với
26 chỉ số. Kết quả sau khảo sát chuyên gia như sau:
5 điểm gốm 4 chỉ số (NL1, TĐ5, CL4, CP3)
4 điểm gốm 7 chỉ số (TĐ1, TĐ4, CL1, CL3, CP2, CL2, CP5)
3 điểm gồm 5 chỉ số (TĐ2, TĐ3,TĐ6, NL2, CL5)
2 điểm gồm 3 chỉ số (CP4, NL5, NL3)
1 điểm gồm 7 chỉ số (CP1, NL4, NS1, NS2, NS3, NS4, NS5)
Tổng số điểm là :5*4 + 4*7 + 3*5 + 2*3 + 1*7 = 76 điểm tương đương với
trọng số là 1
Trọng số của các nhóm chỉ số được xác định như sau:
- Chỉ số nhóm 5 điểm : 1/76*5 = 0,066
- Chỉ số nhóm 4 điểm : 1/76*4 = 0,053
- Chỉ số nhóm 3 điểm : 1/76*3 = 0,039
- Chỉ số nhóm 2 điểm : 1/76*2 = 0,026
- Chỉ số nhóm 1 điểm : 1/76*1 = 0,013
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá năng lực của Ban QLDAXD theo KPI.
69
Thang chấm điểm được xây dựng trên việc tham khảo thang bảng điểm KPI
của bài báo khoa học [3], và kết hợp chặt chẽ về lý thuyết.
Tổng điểm là ô màu vàng với thang chấm điểm như sau:
Xếp loại: Điều kiện:
A+ (Xuất sắc) 95 < Điểm đánh giá
A (Tốt) 90 < Điểm đánh giá < 95
B (Đạt yêu cầu) 80 < Điểm đánh giá < 90
70 < Điểm đánh giá < 80 C (Trung bình)
Điểm đánh giá < 70 D (Yếu)
Bảng 2.9: Bảng biểu đánh giá năng lực hoạt động tại Ban QLDAXD với các chỉ số KPI đã xây dựng.
Đánh giá Chỉ số Điểm Ghi chú TT KPI Mã Trọng số Điểm đánh chuẩn Tỷ lệ (%) hóa giá
(6) = (1) (2) (3) (4) (5) (7) (3)*(4)*(5)
NL 1 100 1
TĐ 5 100 2
CL 4 100 3
CP 3 100 4
TĐ 1 100 5
TĐ 4 100 6
70
100 CL 1 7
100 CL 3 8
100 CP 2 9
100 CL 2 10
100 CP 5 11
100 TĐ 2 12
100 TĐ 3 13
100 TĐ 6 14
100 NL 2 15
100 CL 5 16
100 CP 4 17
100 NL 5 18
100 NL 3 19
100 CP1 20
100 NL 4 21
100 NS1 22
100 NS2 23
100 NS3 24
100 NS4 25
100 NS5 26
71
Nhận xét.
Từ những phân tích ở Chương 2, ta có thể nhận thấy còn nhiều tồn tại, hạn chế
trong công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án xây dựng ĐHQG-HCM,
từ bước chuẩn bị đầu tư đến bước thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư đưa công trình
vào khai thác, sử dụng. Đây cũng là thực trạng trong công tác quản lý đầu tư và
quản lý thực hiện dự án đầu tư trong ngành xây dựng cơ bản.
Thông qua nghiên cứu này, tác giã đã xây dựng được hệ thống gồm 5 lĩnh vực
và 26 chỉ tiêu nhằm đánh giá năng lực hoạt động của Ban QLDAXD ĐHQG-HCM.
Các chỉ tiêu đánh giá được xây dựng đã phần nào cho thấy những nhiệm vụ chính
cũng như các hoạt động cụ thể tại một Ban QLDA. Đây là cơ sở quan trọng để đánh
giá năng lực hoạt động của một tổ chức.
Do giới hạn trong phạm vi nghiên cứu nên số chỉ tiêu đánh giá chưa thật sự
đầy đủ và toàn diện. Việc đánh giá chỉ tập trung vào các hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ, hệ thống tổ nhân sự của Ban, chưa có những chỉ tiêu đánh giá những lĩnh
vực thuộc về kiểm soát nội bộ của các Ban QLDA.
72
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG CHỈ SỐ KPI ĐÃ XÂY DỰNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QLDAXD ĐHQG-HCM
3.1. Các số liệu phục vụ cho việc đánh giá
Trong luận văn này, tác giả đã thu thập số liệu từ một số dự án trọng điểm tại
Ban QLDAXD để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và xây dựng hệ thống chỉ
tiêu là số liệu báo cáo trong kỳ đánh giá ( năm 2002 – 2016) và các tài liệu khác có
liên quan khác .
Từ năm 2002 đến năm 2016: Ban QLDAXD tiếp nhận 78 dự án trong đó:
(đính kèm phụ lục 1: các dự án đã và đang thực hiện tại Ban QLDAXD)
Dự án đã triển khai: 78 dự án
Dự án được khảo sát, thiết kế, thi công : 72 dự án
Dự án được thi công hoàn thành: 70 dự án
Dự án được quyết toán: 61 dự án
Bảng 3.1: Thống kê các dự án trọng điểm do Ban quản lý dự án xây dựng đã và đang quản lý
Tên dự án Địa điểm xây dựng Stt
Chung cư 12 tầng B1 Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 1
Nhà công vụ ĐHQG Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 2
Nhà điều hành ĐHQG Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 2
Đường trục chính số 6 Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 3
Trung tâm nhà khách ĐHQG Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 4
Thư viện trung tâm ĐHQG Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 5
Nhà ăn sinh viên ĐHQG Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 6
Trạm y tế KTX ĐHQG khu A Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 7
Trạm biến áp 1000 KVA và mạng Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 8
điện trung thế đến nhà liên hợp môi
73
trường và tài nguyên
9 Đường giao thông , thoát nước Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM
mưa, thoát nước sinh hoạt, chiếu
sáng quanh các tòa nhà (A1-A2,
A3-A5, A4) lô A - KTX khu B
Đường vành đai 3 Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 10
Cống hộp thoát nước suối Nhum và Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 11
đường vào cống tại vị trí giao với
đường vành đai hiện hữu
Đường trục chính số 6 Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 12
Hoàn thiện vỉa hè đường trục chính Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 13
số 1
14 Hoàn thiện vỉa hè Đường trục chính Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM
số 6
Đường tiêu biểu số 1 Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 15
Đường trục chính số 11 Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 16
Trạm xử lý nước thải 1 Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 17
Trạm xử lý nước thải công suất Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM 18
2000m3/ngày.đêm trong khu B Ký
túc xá
19 Đường trục chính số 6 Khu Quy hoạch ĐHQG-Tp HCM
3.2. Thực hiện đánh giá
Xây dựng chỉ số đánh giá, mã hóa, tính tỷ lệ thực hiện trong kỳ đánh giá theo bảng
3.2.
74
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện công việc theo chỉ số đánh giá tại Ban QLDAXD ĐHQG-HCM.
Kết Tỷ lệ Mã TT Chỉ số đánh giá Cách tính quả (%) hóa
Số DA thực hiện đúng tiến Tỷ lệ dự án thực độ kế hoạch đầu tư 72/76 0,947 1 hiện đúng tiến độ kế TĐ 1 Tổng số DA đã hoàn hoạch đầu tư thành kế hoạch đầu tư
Số DA thực hiện công tác Tỷ lệ dự án thực
chuẩn bị đầu tư đúng tiến độ hiện công tác 75/78 0.962 2 TĐ 2 chuẩn bị đầu tư Tổng số DA đã hoàn
đúng tiến độ. thành công tác CBĐT
Số DA thực hiện công tác Tỷ lệ dự án thực khảo sát, thiết kế đúng tiến hiện công tác khảo độ 3 TĐ 3 72/72 1.00 sát, thiết kế đúng Tổng số DA đã khảo sát, tiến độ. thiết kế
Số DA thực hiện GPMB Tỷ lệ dự án thực
đúng tiến độ 4 hiện GPMB đúng TĐ 4 48/72 0.667
tiến độ. Tổng số DA đã GPMB
Số DA hoàn thành đúng tiến Tỷ lệ dự án thi độ 5 công hoàn thành TĐ 5 42/70 0.600
Tổng số DA đã thi công đúng tiến độ.
hoàn thành
Số DA quyết toán đúng hạn Tỷ lệ dự án quyết 6 TĐ 6 54/61 0.885 toán đúng hạn. Tổng số DA đã QT
75
Tỷ lệ dự án không Số DA không điều chỉnh phải điều chỉnh quy mô 7 quy mô so với dự CL 1 72/78 0.923 Tổng số DA đang triển án đầu tư được khai phê duyệt
Số DA không phải điều Tỷ lệ dự án không chỉnh hồ sơ TKKT và dự phải điều chỉnh hồ CL 2 toán 59/72 0.819 8 sơ TKKT và dự
Tổng số DA đang thi toán
công
Số gói thầu tổ chức đấu thầu Tỷ lệ gói thầu tổ
và chọn được nhà thầu. chức đấu thầu và CL 3 78/78 1.00 9 chọn được nhà Tổng số gói thầu tổ chức
thầu. đấu thầu
Số DA không gặp sự cố khi Tỷ lệ dự án không
thi công làm ảnh hưởng đến gặp sự cố khi thi
tiến độ và chi phí 10 công làm ảnh CL 4 59/72 0.819
hưởng đến tiến độ Tổng số DA đang thi
và chi phí. công
Số DA không phải sửa chữa Tỷ lệ dự án không
trong thời gian bảo hành. phải sửa chữa CL 5 48/61 0.787 11 trong thời gian bảo Tổng số DA đang trong
hành. thời hạn bảo hành
Tỷ lệ dự án không Số DA không bị vượt bị vượt TMĐT CP1 TMĐT trong quá trình 72/72 1.00 12 trong quá trình TKKT và DT TKKT và lập dự
76
toán Tổng số DA đã khảo
sát, thiết kế
Tỷ lệ dự án không Số DA không bị vượt bị vượt tổng mức TMĐT trong quá trình thi 13 đầu tư trong quá CP 2 61/61 1.00 công, QT trình thi công,
Tổng số DA đã QT quyết toán.
Tỷ lệ dự án có giá Số DA có giá trị QT không trị quyết toán vượt giá trị HĐ CP 3 58/61 0.951 14 không vượt giá trị Tổng số DA đã QT hợp đồng
Số DA thanh toán đúng hạn Tỷ lệ dự án thanh cho nhà thầu 15 toán đúng hạn cho CP 4 78/78 1.00
Tổng số DA đang triển nhà thầu
khai
Số DA được cấp vốn theo Tỷ lệ dự án được đúng kế hoạch NS hàng cấp vốn theo đúng năm CP 5 78/78 1.00 16 kế hoạch ngân
Tổng số DA đang triển sách hàng năm
khai
Tỷ lệ giá trị giải Giá trị giải ngân trong kỳ 1646/2 ngân vốn so với kế NL 1 0,749 17 Kế hoạch vốn được cấp 197 hoạch vốn được trong kỳ cấp
Tỷ lệ dự án thực Số DA thực hiện đúng quy 18 NL 2 78/78 1.00 hiện đúng quy trình trình quản lý
77
Tổng số DA đang triển
khai
Số DA có hồ sơ được lưu Tỷ lệ dự án có hồ trữ đầy đủ 19 sơ dự án được lưu NL 3 78/78 1.00 Tổng số DA đang triển trữ đầy đủ khai
Số DA được ứng dụng CN Tỷ lệ dự án được
mới ứng dụng công 57/78 0.731 20 NL 4 nghệ mới trong Tổng số DA đang triển
Quản lý dự án. khai
Số DA không xảy ra TNLĐ Tỷ lệ dự án không
gây chết người xảy ra tai nạn lao 78/78 1.00 21 NL 5 động gây chết Tổng số DA đang triển
người. khai
Tỷ lệ dự án CĐT Số dự án CĐT kiêm TVGS bố trí nhân sự mà nhân sự tham TVGS kiêm nhiệm TVGS không có chứng chỉ hành 22 mà không có NS1 55/78 0.705 nghề, năng lực chứng chỉ hành
Tổng số dự án thực hiện nghề, không phù
trong kỳ hợp chuyên môn
Số dự án có nhân sự tham Tỷ lệ dự án bố trí
gia quản lý dư thừa. nhân sự tham gia 23 NS2 67/78 0.859 công tác quản lý Tổng số dự án thực hiện
quá dư thừa trong kỳ
78
Tỷ lệ nhân sự Số dự án mà nhân sự chưa QLDA chưa được được bồi dưỡng nhiệp vụ bồi dưỡng nhiệm chuyên môn NS3 60/78 0.769 24 vụ chuyên môn
Tổng số dự án thực hiện (NVQLDA,
trong kỳ ATLĐ…)
Tỷ lệ nhân sự Số nhân sự tuyển dụng, bố được tuyển dụng trí công việc đúng với 25 có trình độ phù NS4 16/18 0.897 chuyên ngành hợp chuyên ngành,
Tổng số nhân sự của Ban bố trí đúng việc
Số dự án không xảy ra Tỷ lệ nhân sự thực TNLĐ gây chết người 26 hiện đúng nội quy, NS5 70/78 0.897
Tổng số dự án thực hiện quy chế của đơn vị
trong kỳ
Bảng 3. 3: Điểm đánh giá theo chỉ số KPI tại Ban QLDAXD ĐHQG-HCM.
Đánh giá Mã Điểm Trọng Chỉ số Ghi STT Tỷ lệ Điểm hóa chuẩn số chú (%) đánh giá
(7) = (1) (2) (3) (4) (5) (6) (8) (4)*(5)*(6)
Tỷ lệ giá trị giải ngân
1 vốn so với kế hoạch NL 1 100 0.066 0,749 4.943
vốn được cấp
Tỷ lệ dự án thi công
2 hoàn thành đúng TĐ 5 100 0.066 0.600 3.960
tiến độ.
79
Tỷ lệ dự án không
gặp sự cố khi thi
3 công làm ảnh hưởng CL 4 100 0.066 0.819 5.405
đến tiến độ và chi
phí.
Tỷ lệ dự án có giá
trị quyết toán không 4 CP 3 100 0.066 0.951 6.277 vượt giá trị hợp
đồng
Tỷ lệ dự án thực hiện
5 đúng tiến độ kế hoạch TĐ 1 100 0.053 0,947 5.019
đầu tư
Tỷ lệ dự án thực
6 hiện GPMB đúng TĐ 4 100 0.053 0.667 3.535
tiến độ.
Tỷ lệ dự án không
phải điều chỉnh quy CL 1 100 0.053 0.923 4.892 7 mô so với dự án đầu
tư được phê duyệt
Tỷ lệ gói thầu tổ
8 chức đấu thầu và CL 3 100 0.053 1.00 5.300
chọn được nhà thầu.
Tỷ lệ dự án không
bị vượt tổng mức
9 đầu tư trong quá CP 2 100 0.053 1.00 5.300
trình thi công, quyết
toán.
80
Tỷ lệ dự án không
phải điều chỉnh hồ 10 CL 2 100 0.053 0.819 4.341 sơ TKKT và dự
toán
Tỷ lệ dự án được
cấp vốn theo đúng 11 CP 5 100 0.053 1.00 5.300 kế hoạch ngân sách
hàng năm
Tỷ lệ dự án thực
hiện công tác chuẩn 12 TĐ 2 100 0.039 0.962 3.752 bị đầu tư đúng tiến
độ.
Tỷ lệ dự án thực
hiện công tác khảo 13 TĐ 3 100 0.039 1.00 3.900 sát, thiết kế đúng
tiến độ.
Tỷ lệ dự án quyết 14 TĐ 6 100 0.039 0.885 3.452 toán đúng hạn.
Tỷ lệ dự án thực
15 hiện đúng quy trình NL 2 100 0.039 1.00 3.900
quản lý
Tỷ lệ dự án không
16 phải sửa chữa trong CL 5 100 0.039 0.787 3.069
thời gian bảo hành.
Tỷ lệ dự án thanh
17 toán đúng hạn cho CP 4 100 0.026 1.00 2.600
nhà thầu
81
Tỷ lệ dự án không
xảy ra tai nạn lao 18 NL 5 100 0.026 1.00 2.600 động gây chết
người.
Tỷ lệ dự án có hồ sơ
19 dự án được lưu trữ NL 3 100 0.026 1.00 2.600
đầy đủ
Tỷ lệ dự án không
bị vượt TMĐT
20 trong quá trình CP1 100 0.013 1.00 1.300
TKKT và lập dự
toán
21 NL 4 100 0.731 0.917 0.013
Tỷ lệ dự án được ứng dụng công nghệ mới trong Quản lý dự án.
Tỷ lệ dự án CĐT bố
trí nhân sự kiêm
nhiệm TVGS mà
22 không có chứng chỉ NS1 100 0.705 0.917 0.013 hành nghề, không
phù hợp chuyên
môn
Tỷ lệ dự án bố trí
nhân sự tham gia 23 NS2 100 0.859 1.117 0.013 công tác quản lý
quá dư thừa
0.013 24 100 0.769 1.769 Tỷ lệ nhân sự NS3
82
QLDA chưa được
bồi dưỡng nhiệm vụ
chuyên môn
(NVQLDA,
ATLĐ…)
Tỷ lệ nhân sự được
tuyển dụng có trình
25 độ phù hợp chuyên NS4 100 0.897 2.063 0.013
ngành, bố trí đúng
việc
Tỷ lệ nhân sự thực
26 hiện đúng nội quy, NS5 100 0.897 1.166 0.013
quy chế của đơn vị
Tổng cộng 89.394
Dựa trên kết quả tính toán và đối chiếu với bảng xếp hạng được phân loại, về
năng lực hoạt động của Ban QLDAXD ĐHQG TP.HCM được đánh giá ở mức B
(Đạt yêu cầu).
3.3. Nhận xét kết quả đánh giá Ban QLDAXD ĐHQG-HCM
Sau khi dùng hệ thống KPI tự xây dựng để đánh giá năng lực của Ban
QLDAXD đã cho thấy năng lực của Ban nằm ở mức B (Đạt yêu cầu). Từ kết quả
đánh giá trên đã phản ánh khá toàn diện mục tiêu, nhiệm vụ cần thực hiện của Ban.
Qua đánh giá cho thấy cần chú ý tới các công việc phản ánh qua chỉ số KPI có mức
tỷ lệ dưới 0,85. Với các nội dung bao hàm ý nghĩa khi xây dựng các chỉ số KPI cần
thiết có những điều chỉnh để cải thiện các vấn đề tồn tại của Ban nhằm nâng cao chỉ
số KPI và tăng năng lực hoạt động của đơn vị.
Một số chỉ số KPI cần chú ý tại đơn vị:
Với chỉ số TĐ4 (Tỷ lệ dự án thực hiện GPMB đúng tiến độ) đạt tỷ lệ 0,667 cho
thấy công tác thực hiện GPMB cũng chưa tốt làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện
83
dự án. Cần có những biện pháp điều chỉnh, khắc phục.
Với chỉ số TĐ5 (Tỷ lệ dự án thi công hoàn thành đúng tiến độ) đạt tỷ lệ 0,600
cho thấy quản lý tiến độ thi công các công trình của dự án do Ban quản lý chưa đạt
yêu cầu, việc chậm chủ yếu ở đây là trong giai đoạn thi công do nhà thầu thiếu năng
lực về tài chính và nhân sự nên kéo dài thời gian thi công. Cần có những điều chỉnh,
khắc phục đối với cá nhân, bộ phận phụ trách lĩnh vực này.
Với chỉ số NL1 (Tỷ lệ giá trị giải ngân vốn so với kế hoạch vốn được cấp ) đạt
tỷ lệ 0.749 cho thấy công tác giải ngân nguồn vốn đầu tư rất chậm, qua đó ta thấy
công giải GPMB nó là yếu tố quan trọng cho công tác chuẩn bị đầu tư theo đúng
quy hoạch. Các công trình thi công và quyết toán chậm tiến độ cũng ảnh hưởng lớn
đến công tác giải ngân vốn.
Với chỉ số CL5 (Tỷ lệ dự án không phải sửa chữa trong thời gian bảo hành) đạt
tỷ lệ 0.787 ta có thể nhận thấy các công trình được kiểm tra, nghiệm thu đưa vào sử
dụng còn chưa đạt yêu cầu, một phần do công tác giám sát công trình còn lỏng lẽo,
làm ảnh hưởng tới năng lực quản lý của Ban, Cần có biện pháp điều chỉnh và khắc
phục kịp thời về công tác chất lượng công trình, giảm bớt công tác bảo hành, di tu
sửa chữa công trình.
Với chỉ số NS1 (Tỷ lệ dự án CĐT bố trí nhân sự kiêm nhiệm TVGS mà không
có chứng chỉ hành nghề, không phù hợp chuyên môn) đạt tỷ lệ 0.705 và chỉ số NS3
(Tỷ lệ nhân sự QLDA chưa được bồi dưỡng nhiệm vụ chuyên môn( NVQLDA,
ATLĐ …) đạt tỷ lệ 0.769, cho thấy Ban QLDA còn chưa sâu sát về công tác bố trí
và đào tạo bồi dưỡng năng lực quản lý cho nhân sự, đặt biệt là QLDA và tư vấn
giám sát. Ban phải tự chủ về tài chính và biên chế cần lựa chọn, sàng lọc những
nhân sự có tố chất, trình độ chuyên môn vững, có nhiều kinh nghiệm để nâng cao
chất lượng công tác quản lý và giám sát công trình.
Với chỉ số NL4 (Tỷ lệ dự án được ứng dụng công nghệ mới trong Quản lý dự
án) đạt tỷ lệ 0.731, cho thấy năng lực cập nhật phần mềm quản lý còn yếu kém, Ban
cần phát huy và vận dụng các công nghệ, phần mềm chuyên ngành quản lý trong
thời buổi công nghệ thông tin phát triển.
84
Với chỉ số CL4 (Tỷ lệ dự án không gặp sự cố khi thi công làm ảnh hưởng đến
tiến độ và chi phí) đạt tỷ lệ 0.819 và chỉ số CL2 (Tỷ lệ dự án không phải điều chỉnh
HSTKKT và dự toán) đạt tỷ lệ 0.819. Qua 2 chỉ số này Ban QLDA cần phải rút ra
kinh nghiệm cho tổ công tác lựa chọn nhà thầu, khảo sát thiết kế, dự toán và nhà
thầu thi công. Tránh tình trạng để nhà thầu không có năng lực làm ảnh hưởng đến
tiến độ hoàn thành công trình, giá trị chi phí công trình, giải ngân vốn của chủ đầu
tư.
Thông qua nghiên cứu đã làm rõ và vận dụng chỉ số KPI trong đánh giá năng lực
hoạt động của Ban QLDAXD. Kết quả đánh giá phản ánh rõ nét năng lực hoạt động
của Ban QLDAXD ĐHQG-HCM , đây là cơ sở để có những biện pháp điều chỉnh
phù hợp nhằm khắc phục những tồn tại và phát huy những ưu điểm tại đơn vị.
Các chỉ tiêu trong nghiên cứu mới chỉ tập trung đánh giá các hoạt động chuyên
môn phục vụ chức năng nhiệm vụ chính của Ban QLDAXD ĐHQG-HCM.
3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực QLDA tại Ban QLDAXD ĐHQG-
HCM
3.4.1. Định hướng phát triển Ban QLDAXD ĐHQG-HCM đến năm
2020
Phát triển Ban QLDA là đơn vị chủ lực của ĐHQG-HCM trong lĩnh vực Đầu
tư để phát triển & quản lý các dự án cơ sở hạ tầng, giao thông, xây dựng công trình,
góp phần quan trọng trong việc thực hiện, triển khai theo đúng tổng thể quy hoạch
1/2000 dự án Khu đô thị ĐHQG-HCM.
Kể từ khi Ban QLDAXD ĐHQG-HCM thành lập, tập thể lãnh đạo và CB,
CNV-LĐ của Ban đã nhận thức rõ những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển
của Ban, hiểu rõ những mặt mạnh cần phát huy cũng như những mặt còn hạn chế
cần khắc phục. Qua đó, xác định định hướng phát triển của Ban QLDAXD giai
đoạn năm 2016-2020.
Tiếp tục duy trì và mở rộng thị phần Quản lý dự án tại các dự án trong hệ
thống xây dựng Khu đô thị ĐHQG TP. HCM và xác định doanh thu từ chi phí quản
lý dự án sẽ là nguồn thu chính của đơn vị.
85
Tiếp tục củng cố và phát triển mở rộng thị trường Quản lý dự án xây dựng
công trình, song song với hoạt động đầu tư. Xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng,
giao thông, đầu tư Tài chính theo ngành nghề đăng ký và lĩnh vực hoạt động của
Ban quản lý.
Để đáp ứng được các yêu cầu theo định hướng phát triển thì trước tiên công
tác Nhân sự và Đào tạo phải luôn là trọng tâm trong hoạt động của Ban quản lý.
Phải xây dựng được các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các chức
danh quản lý theo quy định của Nhà nước phù hợp với điều kiện của Ban quản lý,
đặc biệt quan tâm về tiêu chuẩn Ngoại ngữ.
Những cơ hội, thách thức của Ban QLDAXD ĐHQG TP HCM
Cơ hội phát triển
- Thương hiệu và uy tín trong Quản lý dự án: với năng lực và uy tín qua 10
năm hoạt động trong lĩnh vực quản lý dự án, trực tiếp làm việc với các nhà tài trợ,
dự án lớn như: Xây dựng Khu ký túc xá Sinh Viên ĐHQG …, Ban QLDA đã nhận
được sự ủng hộ của các Cơ quan Chính phủ, các nhà tài trợ và các thành phần kinh
tế trong nước việc phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông và kêu gọi nguồn vốn đầu
tư.
- Khu đô thị ĐHQG-HCM đang được đầu tư xây dung quy mô lớn. Nhu cầu
phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông, khu dịch vụ công công là rất cần thiết. Do vậy,
Ban QLDA xây dựng ĐHQG-HCM đang có cơ hội lớn trong kêu gọi các nguồn vốn
đầu tư, huy động các nguồn vốn ngoài nhà nước và các nguồn vốn xã hội hóa. Các
doanh nghiệp tư nhân trong nước cũng như nước ngoài có nguồn lực cần tìm đơn vị
có uy tín để hợp tác đầu tư, phát triển thị phần. Trong khi các doanh nghiệp uy tín
trong ngành về đầu tư trong lĩnh vực giao thông còn hạn chế.
- Là đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm và đã thực hiện thành công nhiều công
trình trọng điểm trong khu đô thị ĐHQG-HCM, đã làm việc và có mối quan hệ tốt
với chính quyền địa phương và các ban ngành các cấp, được sự quan tâm của Thủ
tướng Chính Phủ, có sẵn đội ngũ Cán bộ có năng lực, kinh nghiệm trong quản lý dự
án, đặc biệt là các dự án có vốn nhà Nước đầu tư, am hiểu tình hình khu vực. Đây là
86
những thuận lợi trong tương lai.
Những thách thức
- Các quy định, chính sách trong đầu tư xây dựng: môi trường pháp lý về đầu
tư cơ sở hạ tầng, giao thông, công trình của Việt Nam chưa rõ ràng làm hạn chế sự
tham gia đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân và nước ngoài, đặc biệt là đầu tư theo
hình thức kêu gọi doanh nghiệp tư nhân đầu tư xã hội hoá. Các quy định về bảo
lãnh, quy định về nợ công của Chính phủ ngày càng thắt chặt, làm hạn chế khả năng
tham gia đầu tư và vay vốn.
- Tình trạng cạnh tranh trong kêu gọi vốn đầu tư: nhu cầu nguồn vốn đầu tư hệ
thống cơ sở hạ tầng, giao thông, công trình xây dựng xã hội quá đến năm 2020 theo
quy hoạch được duyệt 1/2000 của Thủ Tướng Chính phủ, đặc biệt nguồn vốn để
triển khai theo đúng quy hoạch của Khu đô thi ĐHQG-HCM. Trong tình hình kêu
gọi vốn đầu tư, phân bổ vốn đầu tư của Nhà nước hiện nay khó khăn, đã bắt đầu
xuất hiện tính cạnh tranh trong kêu gọi, huy động vốn đầu tư.
- Tình trạng thiếu việc làm trong thời gian tới: do hạn chế về nguồn vốn nên
công tác nhân sự các Ban QLDA đầu tư cũng bị dư thừa. Với hình thức quản lý dự
án như hiện nay (chủ yếu là giao nhiệm vụ từ cơ quan cấp trên trực tiếp) thì thị
trường Tư vấn QLDA chưa thực sự phát triển, cơ hội mở rộng tìm kiếm việc làm từ
công tác QLDA của Ban sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Những mặt hạn chế của Ban QLDAXD
- Tư tưởng “bao cấp” về công ăn việc làm: Một bộ phận không nhỏ cán bộ,
công nhân viên trong Ban vẫn chưa bắt nhịp được với hoạt động theo mô hình
doanh nghiệp, còn tư tưởng “bao cấp” về việc làm, dựa dẫm vào cấp trên trong phân
giao việc.
- Thiếu tính chuyên nghiệp trong hoạt động: vẫn còn biểu hiện tùy tiện trong
một số Kỹ sư, Cán bộ lãnh đạo của Ban quản lý, ý thức tự giác trong công việc và
chấp hành quy định trong quản lý chưa cao.
- Chế độ tiền lương đối với người lao động: với yêu cầu về năng lực, trình độ
chuyên môn và trình độ ngoại ngữ của người lao động trong Ban hiện tại thu nhập
87
chưa cao, chưa tương xứng với năng lực làm việc của cán bộ. Các chế độ phúc lợi,
thu nhập của người lao động còn thấp (bình quân khoảng 5-6 triệu
VNĐ/người/tháng) so với các doanh nghiệp khác, đặc biệt là các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
3.4.2. Đề xuất tiêu chí cơ bản đánh giá năng lực quản lý dự án của Ban
QLDAXD ĐHQG-HCM
3.4.2.1. Xây dựng các tiêu chi
- Đối tượng: các thành phần tham gia vào công tác quản lý dự án của Ban
QLDAXD. Các đặc trưng chủ yếu của các dự án mà Ban QLDA đã và đang triển
khai. Các tiêu chí này chỉ xem xét áp dụng để đánh giá về công tác quản lý dự án
trong phạm vi nội bộ Ban QLDAXD ĐHQG TP. HCM.
- Mục tiêu: Xây dựng các tiêu chí nhằm phục vụ việc đánh giá kết quả hoạt
động QLDA hàng năm theo định kỳ hoặc đột xuất. Từ kết quả này, đơn vị có thể
xác định được những mặt tốt cần phát huy và những mặt hạn chế cần điều chỉnh và
khắc phục, để đảm bảo cho các dự án tiếp theo được thực hiện có chất lượng, tiến
độ tốt hơn. Đây cũng là cơ sở để Ban QLDAXD xem xét, đánh giá lại mình qua
từng giai đoạn hoạt động và phát triển, để từ đó nâng cao năng lực, củng cố thương
hiệu và tạo được uy tín với ĐHQG TP HCM, các nhà tài trợ, nhằm tạo lợi thế cơ hội
tìm kiếm việc làm.
- Phương pháp xây dựng các tiêu chí: trên cơ sở các dự án do Ban QLDAXD
đã và đang quản lý thực hiện, từ những yêu cầu thực tế của các dự án ta xác định ra
các vị trí nhân sự quản lý dự án, các nội dung công việc cụ thể cần đánh giá, từ đó
đưa ra những tiêu chí cụ thể cho nhân sự, tiêu chí cụ thể cho từng nội dung công
việc để xem xét đánh giá.
3.4.2.2. Tiêu chí về nhân sự
Yêu cầu chung
Công tác QLDA thực chất là việc sử dụng lao động chất xám, yêu cầu người
lao động phải có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn nhất định phù hợp với yêu
cầu dự án. Tại Ban QLDAXD, các dự án hầu hết là dự án hạ tầng, giao thông, xây
88
dựng công trình, do đó cán bộ trực tiếp tham gia vào công tác quản lý dự án phải có
trình độ Đại học thuộc các chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của dự án. Có kinh
nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình. Có trình độ ngoại ngữ (Tiếng
Anh) đảm bảo làm việc trực tiếp được với các đối tác nước ngoài, các nhà tài trợ khi
tham gia quản lý dự án có vốn đầu tư hoặc nhà tài trợ nước ngoài. Phải được chứng
nhận đào tạo qua các lớp nghiệp vụ chuyên môn và có các chứng chỉ hành nghề
giám sát, chứng chỉ đấu thầu và chứng nhận tương ứng theo theo yêu cầu đối với
từng chức danh, nhiệm vụ cụ thể. Ngoài ra, việc đánh giá năng lực QLDA của nhân
sự cần xét đến quá trình thâm niên về công tác, quản lý thực hiện các dự án đã từng
tham gia làm cơ sở để xem xét bố trí công việc cho phù hợp, nhằm đảm bảo khai
thác tối đa năng lực chuyên môn của Cán bộ làm công tác QLDA.
Yêu cầu nhân sự cụ thể
Giám đốc điều hành dự án (GĐĐH DA)
+ Phải tốt nghiệp Đại học chuyên ngành xây dựng dân dụng, cầu đường hoặc
chuyên ngành Kinh tế xây dựng và phải có hiểu biết về dự án do mình quản lý điều
hành;
+ Có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ Quản lý dự án, chứng chỉ đấu thầu,
chứng chỉ GĐĐHDA, chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng, do các cơ
sở có giấy phép hành nghề chức năng đào tạo, cấp chứng chỉ theo quy định;
+ Có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm quản lý trực tiếp thi công hoặc trực tiếp
quản lý dự án đối với GĐĐH DA các dự án nhóm B, nhóm C; có ít nhất 10 (mười)
năm kinh nghiệm quản lý trực tiếp thi công hoặc trực tiếp quản lý dự án đối với
GĐĐH DA các dự án nhóm A;
+ Đối với dự án có sử dụng vốn hoặc nhà đầu tư nước ngoài, GĐĐH DA phải có
trình độ tiếng Anh giao tiếp hoặc tương đương, đảm bảo làm việc, đàm phán trực
tiếp được với đối tác;
+ Quá trình tham gia quản lý thực hiện tại các dự án khác chưa từng để xảy ra
những sai sót hay sự cố ảnh hưởng nghiêm trọng đến dự án.
Kỹ sư quản lý
89
+ Phải tốt nghiệp Đại học chuyên ngành phù hợp với công việc được giao (Kỹ
sư xây dựng dân dụng, Kỹ sư cầu đường, Kỹ sư Kinh tế xây dựng);
+ Có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ Quản lý dự án, chứng chỉ đấu thầu,
giám sát xây dựng, do các cơ sở có giấy phép hành nghề chức năng đào tạo, cấp
chứng chỉ theo quy định;
+ Có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực xây dựng;
+ Đối với dự án có sử dụng vốn hoặc nhà đầu tư nước ngoài phải biết tiếng Anh
tương đương trình độ B, đảm bảo làm việc được với đối tác.
Nhân viên quản lý Tài chính
+ Phải tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Tài chính – Kế toán;
+ Có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ đấu thầu do các cơ sở có giấy phép hành
nghề chức năng đào tạo, cấp chứng chỉ về nghiệp vụ kế toán theo quy định;
+ Có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Tài chính Kế
toán. Đối với dự án có sử dụng vốn hoặc nhà đầu tư nước ngoài phải biết tiếng Anh
tương đương trình độ B, đảm bảo làm việc được với đối tác.
3.4.2.3. Tiêu chí trong tổ chức thực hiện dự án đầu tư
Căn cứ theo vòng đời của một dự án xây dựng công trình và các nội dung
công việc cơ bản nhất mà mỗi dự án cần phải thực hiện, ta có thể đưa ra những tiêu
chí cụ thể theo các giai đoạn dự án như sau: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư,
quyết toán công trình – giải ngân, vận hành khai thác. Từ những công việc cụ thể
trong từng giai đoạn sẽ đưa ra nhưng tiêu chí cụ thể hơn.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Trong giai đoạn này chỉ đánh giá việc quản lý chất lượng và việc tuân thủ trình
tự thủ tục xây dựng cơ bản theo quy định của nhà nước chứ không đánh giá đến tiêu
chí tiến độ, do giai đoạn chuẩn bị đầu tư có nhiều yếu tố khách quan ảnh hưởng đến
tiến độ dự án.
Chất lượng: Đánh giá việc lựa chọn hướng tuyến trong thiết kế hồ cơ sở. Đánh
giá công tác lập tổng mức đầu tư dự án có hay không bị ảnh hưởng phải điều chỉnh
90
trong quá trình thực hiện dự án.
Tuân thủ trình tự thủ tục XDCB: Đánh giá việc có thực hiện đúng, đủ theo các
quy định hiện hành về XDCB trên cơ sở các ý kiến nhắc nhở, nhận xét, đánh giá của
các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thực hiện dự án.
Giai đoạn thực hiện đầu tư
Có thể nói đây là giai đoạn quan trọng nhất của dự án, nó ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng, hiệu quả của công trình. Do trong giai đoạn này dự án được triển
khai toàn diện, rất nhiều hạng mục công việc được thực hiện cùng lúc nên dễ xãy ra
những thiếu sót, tiêu cực. Vì vậy phải được đánh giá một cách toàn diện những nội
dung về chất lượng, tiến độ dự án. Việc tuân thủ các trình tự thủ tục XDCB. Việc
phối hợp với các cơ quan hữu quan trong quá trình thực hiện dự án. Việc quản lý
thực hiện dự án có thể xảy ra những sai sót hay sự cố làm ảnh hưởng đến dự án …
- Chất lượng: đánh giá việc đảm bảo chất lượng công trình trên cơ sở thiết kế
được duyệt và các ý kiến đánh giá, nhắc nhở hay kết luận kiểm tra của các cơ quan
có thẩm quyền về vi phạm chất lượng công trình;
- Tiến độ: đánh giá việc lựa chọn nhà thầu theo tiến độ trong KHĐT được
duyệt; Tiến độ thi công theo hợp đồng và đánh giá các nguyên nhân chậm trễ (nếu
có).
- Giải ngân: việc giải ngân dự án cũng rất quan trọng, nó có thể ảnh hưởng
trực tiếp đến tiến độ, chất lượng công trình. Trong giai đoạn hiện nay, hầu hết các
nhà thầu Tư vấn, nhà thầu thi công đều rất khó khăn về tài chính, nên việc giải ngân
kịp thời sẽ giúp cho các nhà thầu có đủ nguồn lực để thực hiện dự án theo kịp tiến
độ, chất lượng yêu cầu.
- Tuân thủ trình tự đầu tư XDCB: đánh giá việc tuân thủ trình tự thủ tục
XDCB theo quy định (thực hiện đúng, đủ theo trình tự) trên cơ sở ý kiến nhắc nhở,
nhận xét của cơ quan có thẩm quyền.
- Sự cố công trình: trên cơ sở các sự vụ xảy ra trong quá trình quản lý thực
hiện dự án, có thể xác định sự cố công trình là những hư hỏng vượt quá giới hạn an
toàn cho phép làm công trình có nguy cơ sụp đổ hoặc sập đổ một phần hoặc không
91
thể sử dụng được theo thiết kế.
- Đảm bảo xây dựng an toàn lao động, môi trường: đánh giá thông qua việc
đảm bảo xây dựng, có sự cố về tai nạn xây dựng, an toàn lao động và các sự cố về
môi trường.
- Công tác phối hợp với các cơ quan hữu quan: đánh giá việc phối hợp với các
cơ quan của địa phương có dự án đi qua trong công tác bồi dưỡng, giải phóng mặt
bằng; phối hợp với các cơ quan của chủ đầu tư, các cơ quan cấp trên trong việc giải
trình hồ sơ trình duyệt; Phối hợp báo cáo giám sát đánh giá dự án đầu tư, các báo
cáo theo yêu cầu của các cơ quan cấp trên …
Giai đoạn quyết toán công trình và vận hành khai thác.
- Quyết toán vốn đầu tư: công tác quyết toán của các dự án hoàn thành trong
ngành đầu tư xây dựng công trình nói chung và đầu tư cơ sở hạ tầng nói riêng và
Ban quản lý dự án xây dựng nói riêng. Hiện tại các dự án được Ban QLDAXD
ĐHQG-HCM đại diện làm Chủ đầu tư cũng rất tăng cường công tác quyết toán
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành nguồn thuộc nguồn vốn nhà Nước
của ĐHQG, Ngoài ra cũng có một số Ban QLDA trực thuộc ĐHQG đang quản lý
một số dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà Nước (vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn
vốn đối ứng của một số dự án …), thực hiện công tác quyết toán không đúng thời
gian quy định làm ảnh hưởng đến công tác phân bổ nguồn vốn của Nhà Nước. Đây
là nội dung mà Ban Giám đốc ĐHQG-HCM rất quan tâm và chỉ đạo quyết liệt trong
thời gian vừa qua.
Với những nội dung phân tích trên thì cần thiết phải có những tiêu chí cụ thể
để xem xét đánh giá về công tác quyết toán vốn đầu tư.
Vận hành khai thác: trong thời gian qua, một số dự án hạ tầng giao thông khi
đưa vào vận hành khai thác vẫn còn đang trong thời gian bảo hành nhưng đã bị hư
hỏng phải sửa chữa (đặc biệt là các công trình hạ tầng) gây ra những dư luận không
tốt. Do đó, nội dung này cũng cần phải được xem xét đánh giá trong quản lý thực
hiện dự án nhằm hạn chế những thiếu sót trong QLDA để tăng cường chất lượng
công trình.
92
Từ những cơ sở lý thuyết về QLDA đầu tư và đo lường hiệu suất (KPI) ở
Chương 1; việc phân tích thực trạng công tác QLDAĐT XD tại Ban quản lý và xây
dựng hệ thống chỉ tiêu KPI đánh giá năng lực hoạt động của Ban ở Chương 2. Từ
chương 3 ta đã vận dụng chỉ số KPI đã xây dựng để đánh giá năng lực hoạt động
của Ban QLDAXD, đề cập đến những cơ hội và thách thức của đơn vị trong thời
gian tới, để từ đó đưa ra những đề xuất về tiêu chí cơ bản nhất nhằm đánh giá năng
lực QLDA của Ban, từ những nhân tố về nhân sự tham gia QLDA đến quá trình
thực hiện công tác QLDA của Ban (từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án
và kết thúc dự án để đưa công trình vào khai thác sử dụng).
Với những tiêu chí cụ thể như trên, phần nào có thể sẽ giúp cho công tác tự
đánh giá năng lực thực của Ban QLDAXD ĐHQG-HCM được thuận lợi hơn, nhằm
giúp đơn vị có những giải pháp khắc phục, hoàn thiện lại mình để đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao cho công tác QLDA.
93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua nội dung nghiên cứu luận văn với đề tài “Ứng dụng chỉ số đo lường hiệu
suất (KPI) trong đánh giá năng lực hoạt động quản lý dự án tại Ban QLDAXD
ĐHQG TP. HCM’’đã đề cập đến một số nội dung sau:
- Làm rõ các khái niệm về QLDA đầu tư xây dựng, khái niệm về chỉ số KPI,
tiến hành xây dựng hệ thống các chỉ số KPI để đánh giá năng lực hoạt động của Ban
QLDA; trên cơ sở nghiên cứu hệ thống văn bản pháp lý hiện hành của Nhà nước để
thấy được sự quản lý vĩ mô và vi mô của Nhà nước và CĐT trong QLDA
ĐTXDCT, các hình thức QLDA đầu tư. Mặc khác, tìm hiểu thêm các yếu tố, nhân
tố tác động đến hoạt động QLDAXD đầu tư xây dựng công trình.
- Trên cơ sở vận dụng các chỉ số KPI đã xây dựng để phân tích thực trạng về
năng lực hoạt động của Ban QLDAXD ĐHQG-HCM với những mặt tích cực và tồn
tại, bất cập trong QLDA từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khi kết thúc
dự án đưa vào khai thác và những tồn tại khác như thủ tục pháp lý, trình độ năng
lực chuyên môn, của các cán bộ tham gia quản lý dự án để thấy rõ những ưu điểm
cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục. Từ đó xây dựng những tiêu chí cụ
thể để đánh giá năng lực QLDA của Ban QLDA xây dựng.
Trên cơ sở những đề xuất tiêu chí đánh giá năng lực QLDA xây dựng
ĐHQG-HCM. Tôi xin có một số kiến nghị để giúp Ban QLDAXD ĐHQG-HCM có
thể hoàn thiện được công tác quản lý của mình.
- Đưa ra những quy định cụ thể về điều kiện năng lực của CĐT, Ban QLDA,
tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, giáo dục ý thức tận tâm, tận lực và ý thức trách
nhiệm với công việc, nhiệm vụ được giao của đội ngũ cán bộ.
- Ban cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền, địa phương về công tác GPMB,
có kế hoạch chính xác về GPMB trước khi cho dự án triển khai.
- Ban cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền, địa phương về công tác GPMB,
có kế hoạch chính xác về GPMB trước khi cho dự án triển khai
- Tổ lựa chọn nhà thầu phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, có trách nhiệm, công
tâm.
94
- Kiên quyết loại trừ những nhà thầu tư vấn thiết kế, thẩm tra, giám sát, thi
công không đủ năng lực về kinh nghiệm, tài chính.
- Ban cần thường xuyên cử các cán bộ đi đào tạo chuyên môn, dự các lớp tập
huấn do các cấp thẩm quyền triển khai các quy định, nâng cao trình độ cho các cán
bộ và nhân viên của Ban.
- Bồi dưỡng các lớp về các ứng dụng công nghệ mới trong Quản lý dự án đề
có thể tiếp thu và vận dụng trong quá trình triển khai thực hiện các dự án.
Trên đây là toàn bộ luận văn nghiên cứu với đề tài: “Ứng dụng chỉ số đo
lường hiệu suất (KPI) trong đánh giá năng lực hoạt động quản lý dự án tại Ban
QLDAXD ĐHQG TP. HCM”. Tuy nhiên, với năng lực của bản thân còn hạn chế,
thời gian nghiên cứu có hạn và số lượng tài liệu nghiên cứu chưa nhiều nên luận
văn còn có thể bộc lộ những thiếu sót, khuyết điểm. Rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các quý Thầy (Cô) để Luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sách các chỉ số đo lường hiệu suất “Xây dựng và ứng dụng các chỉ số hiệu
suất cốt yếu có sức thuyết phục” (2009) của David Parmenter in lần thứ 2 tại Việt
Nam-Nhà xuất bản tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.
[2]. Sách Balanced Scorecard-Thẻ điểm cân bằng (2009) của Paul R.niven in lần
thứ 2 tại Việt Nam-Nhà xuất bản tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.
[3]. Tạp chí Xây dựng Số 3/2017 “Xây dựng chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động
của Ban quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng” của TS. Trần Quang Phú.
[4]. Giáo trình “ Xây dựng hệ thống KPI doanh nghiệp: của tác giả ICTROI, xuất
bản tháng 8/12015.
[5]. Giáo trình “ Bản đồ chiến lược” của Tác giả: Robert S. Kaplan & David P.
Norton, Nhà xuất bản: DT Books & NXB Trẻ
[6]. Luận văn thạc sĩ La Kim Trọng “ ứng dụng chỉ số đo lường hiệu suất KPI
trong đánh giá năng lực hoạt động tại BQLDA GTVT tỉnh Bình Phước”
[7]. Giáo trình về kỹ năng và xây dựng quản lý dự án của thạc sĩ Nguyễn Ngọc
lâm, tái bản lần 2 - năm 2006
[8]. Giáo trình “ Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình” của PGS. TS Bùi
Ngọc Toàn.
[9]. Lương Đức Long và Mai Xuân Việt “Nghiên cứu mức độ tác động của các
nhân tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng ở Việt
Nam” ĐHBK TPHCM.
[10]. Cao Hào Thi “Giới thiệu về dự án và quản lý dự án – Chương trình giảng
dạy kinh tế Fulbright”. Niên khóa 2005 – 2006
[11]. Nguyễn Thị Minh Tâm [2008] Các nhân tố ảnh hưởng đến biến động chi phí
dự án xây dựng ,trường Đại Học Bách Khoa, Đại Học Quốc Gia TP. HCM.
[12]. Bộ kế hoạch và đầu tư báo cáo và nhận định khi hoàn thành công tác đánh
giá giám sát tổng thể các dự án đầu tư vào tháng[ 4/2012]
[13]. Nguyễn Qúy Nguyên α Cao Hào Thi [2010] với nghiên cứu”Các nhân tố ảnh
96
hưởng đấn thành quả quản lý dự án:áp dụng cho các dự án xây dựng dân dụng ở
Việt Nam” Tạp chí phát triển kinh tế,số 02/2010, tr.1-10.
[14]. Một số trang web về quản trị kinh doanh, “về chỉ số đo lường hiệu suất KPI”
- http://business.atem.vn/news/466/gioi-thieu-ve-do-luong-hieu-suat-kpi-
kri-va-pi.html
- http://blognhansu.net.vn/2013/11/14/quy-trinh-va-huong-dan-xay-dung-
key-performance-indicator-kpi-chi-so-danh-gia-thuc-hien-cong-viec/
- http://smo.hcmute.edu.vn/ArticleId/0d90cf4b-bc01-41ce-a441-
92cb86f83d9c/danh-gia-thuc-hien-cong-viec-bang-kpi
- http://dantri.com.vn/chung-toi-noi/xay-dung-kpi-nhu-the-nao-cho-hieu-
qua-1411962110.html
- http://quantrinhansu-online.com/kpi/tai-lieu-kpi
- http://pvsafety.net/vong-doi-du-an-cong-trinh-doanh-nghiep-va-tai-san-
dau-tu-2/
[15]. Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng và các nghị định có liên quan.
[16]. Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014
[17]. Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013
PHỤ LỤC
Thời gian (ngày) Giá trị công trình (triệu đồng) STT Tên dự án địa điểm xd
hoàn thành Dự toán Bắt đầu thi công quyết toán
1 Chung cư 12 tầng B1 KTX sinh viên 5/12/2008 15/2/2010 45,241 45,152
3/6/2012 30/7/2014 112,385 2 Nhà công vụ ĐHQG 113. 323
9/4/2002 9/4/2003 52,813 50,799 3 Nhà điều hành ĐHQG
1/24/2005 10/20/2007 40,141 37,749 4 Trung tâm nhà khách ĐHQG
9/7/2005 3/6/2006 17160 17,148 5 Thư viện trung tâm ĐHQG
6 Nhà ăn sinh viên ĐHQG 11/5/2002 3/10/2003 2,583 2,488
7 Trạm y tế KTX ĐHQG khu A 12/10/2002 3/20/2003 2,349 2,348
8 Hệ thống cấp nước ĐHQG TP.HCM (giai đoạn 1) 5/9/2011 10/31/2011 21,379 20,467
9 Đường ống cấp nước chính khu B KTX 6/29/2012 9/27/2012 14,758 14,557
10 Đường, thoát nước mưa, nước thải KTX khu B 6/27/2012 8/26/2012 11,478 10,509
11 6/21/2012 8/20/2012 13,829 13,359 Cấp điện hạ thế KTX khu B (cho các tòa nhà B1, B3, A1- A5, A4) Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM
12 1/7/2013 3/8/2013 4,568 4,088 Khu QH ĐHQG- HCM Đường giao thông , thoát nước mưa, thoát nước sinh hoạt, chiếu sáng quanh các tòa nhà (B1, B2, B3) lô B - KTX khu B
13 Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết 1/2000 ĐHQG 7/17/2013 4/30/2014 4,629 4,230
14 11/10/2016 2/8/2017 4,956 4,735 Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM
15 3/29/2013 5/28/2013 9,232 7,740 Khu QH ĐHQG- HCM
16 9/6/2013 10/6/2013 2,969 2,811 Trạm biến áp 1000 KVA và mạng điện trung thế đến nhà liên hợp môi trường và tài nguyên Đường giao thông , thoát nước mưa, thoát nước sinh hoạt, chiếu sáng quanh các tòa nhà (A1-A2, A3-A5, A4) lô A - KTX khu B Cống hộp thoát nước suối Nhum và đường vào cống tại vị trí giao với đường vành đai hiện hữu
17 Đường trục chính số 1 6/9/2008 10/12/2008 22,660 21,765
18 Đường trục chính số 2 10/5/2004 1/3/2005 34,107 31,532
19 Đường trục chính số 3 3/4/2005 1/13/2006 42,521 40,897
20 Đường trục chính số 4 8/26/2011 2/7/2012 13,906 10,076
21 Đường trục chính số 5 9/20/2009 2/6/2010 22,121 21,539
22 Đường trục chính số 6 10/2/2009 2/13/2010 42,215 42. 626
23 Đường trục chính số 7 11/11/2003 11/10/2004 54,472 54,866
24 Đường trục chính số 8 9/9/2010 5/22/2011 37,101 36,564 Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM
25 Đường trục chính số 11 12/9/2015 10/3/2016 45,276 37,395
26 Đường trục chính trung tâm 11/3/2008 12/31/2009 19,920 19,597
27 Đường tiêu biểu số 1 6/9/2008 8/31/2008 24,121 24,575
28 Hoàn thiện vỉa hè đường truc chính trung tâm 12/13/2012 2/11/2013 2,485 2,512
29 Đường tiêu biểu số 11 9/7/2009 2/4/2010 50,395 51. 385
30 Đường tiêu biểu số 15 3/6/2012 8/18/2012 17,109 16,686
31 Hoàn thiện vỉa hè đường tiêu biểu số 15 1/14/2016 3/14/2016 5,413 5,415
32 Đường vành đai 3 7/28/2009 11/15/2010 65,352 65,412
33 KS, TK đường liên khu 2 11/1/2016 1/30/2017 1,45 1,45
34 Đường liên khu 3 9/4/2012 7/1/2013 62,961 60,107
35 Hoàn thiện vỉa hè đường tiêu biểu số 1 12/15/2015 2/5/2016 2,759 2,52
36 Hoàn thiện vỉa hè đường trục chính số 1 12/9/2015 4/22/2016 9,228 9,195
37 Hoàn thiện vỉa hè đường trục chính số 2 3/17/2015 5/31/2015 8,568 8,515
38 Hoàn thiện vỉa hè đường trục chính số 3 5/4/2014 8/2/2014 9,157 9,098 Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM
39 Hoàn thiện vỉa hè đường trục chính số 5 12/10/2015 5/5/2016 17,659 15,766
40 Hoàn thiện vỉa hè đường trục chính số 6 9/23/2015 4/6/2016 10,108 10,231
41 KS, TK Hoàn thiện vỉa hè Đường trục chính số 7 12/11/2016 1/25/2017 672 672
42 Hoàn thiện vỉa hè Đường trục chính số 11 10/3/2016 12/27/2016 5,061 5,150
43 Hoàn thiện vỉa hè đường vành đai 3 11/9/2015 6/23/2016 8,601 8,606
44 9/24/2015 11/23/2015 5,274 5,189 Hệ thống thu gom và trạm xử lý nước thải cho khu nhà công vụ
45 Hoàn thiện vỉa hè đường liên khu 3 11/3/2015 3/9/2016 10,359 9,893
46 Trạm xử lý nước thải 1 15/9/2016 27/4/2017 35,489 35,587
47 9/29/2016 6/26/2017 26,145 25,689 Trạm xử lý nước thải công suất 2000m3/ngày.đêm trong khu B Ký túc xá
48 Hạ tầng kỹ thuật khu trung tâm (giai đoạn 1) 3/4/2004 6/2/2004 6,013 5,567
49 9/17/2004 12/16/2004 1,971 1,982 Đường - Hạ tầng kỹ thuật Ký túc xá Bình Thuận và Ký túc xá ĐHQG 5.9
7/24/2008 4/22/2009 21,047 21,047 50 Ký túc xá 2.8
8/14/2003 5/10/2004 9,780 9,695 51 Ký túc xá 5.8
11/12/2003 8/12/2004 8,117 8,221 52 Ký túc xá 5.9 Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM
53 Ký túc xá Khánh Hòa 12/12/2003 9/7/2004 7,124 7,097
54 5/22/2009 8/20/2009 3,897 3,950 Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM
tuyến cáp quang 55 11/10/2005 1/9/2006 1,978 1,877 Khu QH ĐHQG- HCM
56 1/23/2006 3/24/2006 3,650 3,589
57 12/1/2006 3/1/2007 2,831 2,879
58 12/1/2006 1/30/2007 2,31 2,315 Đường nhựa và hạ tầng KTX 2.8, di dời cáp ngầm KTX Đồng Nai và Tiền Giang từ phòng máy ĐH Xây dựng KHXH&NV đến phòng máy Nhà làm việc ĐHQG TP.HCM Cầu vượt đường ống cấp nước Þ1800 và Þ2400 (vị trí nút giao 25 - nút giao 29) Đường dây trung thế 22kV và trạm biến áp 1250kVA khu Nhà công vụ ĐHQG TP.HCM Xây dựng mới trạm biến thế 400kVA 15(22)/0.4kV và đường dây hạ thế cho Nhà điều hành ĐHQG
59 Tuyến cấp nước D100 đến nhà khách trung tâm 9/22/2006 11/21/2006 1,834 1,795
60 Hệ thống cấp nước Khoa Y ĐHQG TP.HCM 6/22/2011 8/6/2011 1,251 1,274
61 7/27/2011 12/1/2011 2,640 2,631 Xây dựng mới đường dây trung thế và trạm biến thế 630kVA 22/0.4KV cho khoa Y - ĐHQG TP.HCM
62 Đường liên khu số 1 và đường tiêu biểu số 2 12/18/2008 6/28/2013 10,386 10,411 Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM
63 8/6/2014 9/15/2014 2,601 2,558 Khu QH ĐHQG- HCM Di dời đường dây trung thế đường liên khu 3 và xây dựng TBA III-100KVA phục vụ chiếu sáng đường liên khu số 3 và khu vực bến xe buýt
64 đấu nối vào hệ thống cấp nước thành phố 1/9/2014 4/9/2014 3,043 3,072
65 11/25/2014 12/25/2014 1,832 1,855 Vỉa hè, cây xanh bên phải tuyến đường trục chính trung tâm (đoạn trước cổng ĐH KHXH&NV) Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM
66 6/23/2014 8/22/2014 3,193 3,047 Khu QH ĐHQG- HCM Bổ sung Nút giao đường trục chính trung tâm với đường trục chính số 2 và Cải tạo nút giao đường trục chính trung tâm với đường trục trung tâm
67 Hoàn thiện đường tiêu biểu 15 (giai đoạn 2) 8/5/2013 12/8/2013 15,479 15,287
68 3/29/2005 8/26/2005 2,994 2,886 Xây dựng mạng cáp quang và kết nối mạng trục trong khu Quy hoạch
69 Trạm điện 1250kVA nhà điều hành 8/18/2003 11/16/2003 1,497 1,403
70 12/8/2010 2/16/2011 1,256 1,249 Đường đi bộ, cây xanh, thảm cỏ, điện chiếu sáng khu vực cổng chính khu trung tâm điều hành
71 Hệ thống mạng, PCCC Thư viện 8/16/2004 12/14/2004 6,326 6,375
72 Lập QHCT 1/500 khoa Y 12/28/2015 3/27/2016 19,644 6,836
73 Khu Trung tâm Thể dục thể thao 8/25/2017 11/23/2017 5,55 5,489
74 9/17/2004 12/16/2004 2,128 2,215 Đường - Hạ tầng kỹ thuật Ký túc xá Bình Thuận và Ký túc xá ĐHQG 5.9
75 Đường số 6 (Trạm y tế - Ký túc xá Vĩnh Long) 6/27/2003 9/25/2003 2,968 2,887
76 Đường số 7 và hạ tầng KTXSV TP.HCM 5/23/2003 8/6/2003 2,667 2,667
77 Đường số 5 (từ Trạm y tế đến KTX Bà Rịa Vũng Tàu) 6/28/2002 9/6/2002 2,033 2,095
78 8/20/2010 7/31/2011 2,797 2,828 Đường nhựa và hạ tầng KTX 2.8, di dời cáp ngầm KTX Đồng Nai và Tiền Giang Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM Khu QH ĐHQG- HCM