BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI ----------------

HOÀNG HẢI YẾN

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC

NGOÀI CÔNG LẬP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI- 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

----------------

HOÀNG HẢI YẾN

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP

Ngành : Quản trị Kinh doanh

Mã số : 9340101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

1. GS.TSKH. VŨ HUY TỪ 2. PGS.TS. NGUYỄN LONG GIANG

HÀ NỘI - 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận án là đề tài nghiên cứu và do tác giả thực

hiện. Cơ sở dữ liệu tác giả thu thập và một số thông tin dữ liệu do tác giả tự

điều tra nghiên cứu. Đề tài của tác giả phân tích và tổng kết là trung thực.

Tác giả xin chịu trách nhiệm với nội dung của luận án.

Hà Nội, ngày….tháng….năm 2021

TÁC GIẢ

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận án này tác giả xin cảm ơn GS.TSKH. Vũ Huy Từ và

PGS.TS. Nguyễn Long Giang đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo.

Xin cám ơn các thầy cô Viện Sau đại học đã tạo mọi điều kiện cho tác

giả trong quá trình học tập, nghiên cứu.

Trong thời gian nghiên cứu các thầy, cô, nhà khoa học đã giúp tác giả

tìm hiểu, cung cấp số liệu và hƣớng dẫn công việc để hiểu đƣợc toàn cảnh

công tác ứng dụng CNTT trong các trƣờng Đại học ngoài công lập. Từ đó tác

giả cũng mạnh dạn đóng góp ý kiến của mình về giải pháp ứng dụng CNTT

trong các trƣờng Đại học ngoài công lập.

Hà Nội, ngày….tháng….năm 2021

Tác giả luận án

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................................... 1

2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ....................................................... 3 2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 3

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3

3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................. 3

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: ............................................................................. 3

3.2.Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3

4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 4 4.1. Phƣơng pháp ph n tích và tổng hợp tài liệu. ............................................ 4

4.2. Phƣơng pháp chuyên gia. ......................................................................... 4

4.3. Phƣơng pháp điều tra xã hội học .............................................................. 5

4.4. Phƣơng pháp quan sát khoa học ............................................................... 5

4.5. Phƣơng pháp tọa đàm, trao đổi ................................................................ 5

4.6. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm ......................................................... 5

5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ................................................. 5 6. KẾT CẤU LUẬN ÁN ....................................................................................... 6 CHƢƠNG 1 ........................................................................................................... 7

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI .... 7

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI ........................ 7

1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC .............................. 12

1.3.KHÁI QUÁT CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN CẦN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT ................................................................................................................ 23

1.3.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án .................. 23

1.3.2. Khoảng trống của các công trình nghiên cứu luận án cần tiếp tục giải

quyết ............................................................................................................ 26

Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................... 28

CHƢƠNG 2 ......................................................................................................... 29

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG

QUẢN LÝ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP................................. 29

2.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN ................................................................................. 29 2.1.1. Cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập ................................................ 29

2.1.2. Công nghệ thông tin và quản lý trong các trƣờng đại học ................... 32

2.2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP ........................................................ 41

2.2.1. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng

đại học ngoài công lập .................................................................................. 41

2.2.2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại

học ngoài công lập........................................................................................ 43

2.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất, trang bị và

quản lý tài chính ........................................................................................... 48

2.3. YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP .... 50

2.3.1. Yếu tố khách quan .............................................................................. 50

2.3.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................. 54

2.4. YẾU TỐ ĐẢM BẢO CHO HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI

CÔNG LẬP .......................................................................................................... 59 2.4.1. Nhận thức của cán bộ, giảng viên và cán bộ quản lý về ứng dụng công

nghệ thông tin............................................................................................... 59

2.4.2. Nguồn nhân lực đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin .................... 60

2.4.3. Yếu tố cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ ứng dụng công nghệ

thông tin ....................................................................................................... 61

2.5 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP .... 62 2.5.1. Tiêu chí về cơ sở hạ tầng kỹ thuật ....................................................... 62

2.5.2. Tiêu chí quản lý bằng cơ sở dữ liệu .................................................... 63

2.5.3. Tiêu chí về phần mềm quản lý ............................................................. 65

2.5.4. Tiêu chí về trình độ tin học của nhân lực ............................................ 66

2.6 KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ BÀI HỌC

RÚT RA CHO CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM 67 2.6.1 Ứng dụng CNTT trong giáo dục tại Thái Lan ...................................... 67

2.6.2 Ứng dụng CNTT trong giáo dục tại Malaysia ...................................... 70

2.6.3 Bài học cho cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập tại Việt Nam ......... 73

Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................... 74

CHƢƠNG 3 ......................................................................................................... 76

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN

LÝ Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM ............... 76

3.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ HẠ TẦNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG

LẬP VIỆT NAM .................................................................................................. 76 3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của các trƣờng đại học ngoài công lập

Việt nam ....................................................................................................... 76

3.1.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại các trƣờng đại học

ngoài công lập Việt Nam .............................................................................. 83

3.2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM ............. 87 3.2.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo tại các

trƣờng đại học ngoài công lậpViệt Nam ....................................................... 87

3.2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đội ngũ cán bộ,

giảng viên và sinh viên ................................................................................. 97

3.2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất,

trang bị và quản lý tài chính ....................................................................... 101

3.2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết quả đào tạo

................................................................................................................... 103

3.4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI

HỌC NGOÀI CÔNG LẬP ................................................................................ 107 3.4.1 Cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật công nghệ thông tin ......................... 107

3.4.2 Nguồn lực công nghệ thông tin phục vụ quản lý dạy học ................... 109

3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG

NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC

NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM ..................................................................... 110

3.3.1. Ƣu điểm ............................................................................................ 110

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ...................................................... 112

Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 114

CHƢƠNG 4 ....................................................................................................... 115

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG

QUẢN LÝ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP............................... 115

VIỆT NAM ........................................................................................................ 115

4.1. QUAN ĐIỂM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN

LÝ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐHNCL VIỆT NAM ............................................... 115

4.1.1. Đảm bảo tính mục đích của chủ thể Ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập Việt Nam ............................. 115

4.1.2. Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn trong Ứng dụng công nghệ thông

tin trong quản lý tại các trƣờng ĐHNCL Việt Nam .................................... 115

4.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi trong Ứng dụng công nghệ thông

tin trong quản lý tại các trƣờng ĐHNCL .................................................... 116

4.1.4. Đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ trong Ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý tại các trƣờng ĐHNCL ......................................................... 117

4.2. GIẢI PHÁP CƠ BẢN TĂNG CƢỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI

CÔNG LẬP VIỆT NAM ................................................................................... 117 4.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, giáo viên, sinh viên trƣờng về

ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trƣờng ................................... 117

4.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng kế hoạch đào tạo đảm

bảo tính khoa học, toàn diện, bám sát và phù hợp với sự phát triển của công

nghệ thông tin theo từng giai đoạn ............................................................. 121

4.2.3. Thƣờng xuyên tổ chức bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng công

nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý,

giảng viên, chuyên viên nghiệp vụ ............................................................. 128

4.2.4. Xác định rõ các khâu, các lĩnh vực có thể ứng dụng CNTT phục vụ hoạt

động quản lý ở các trƣờng đại học ngoài công lập ...................................... 135

4.2.5. Tăng cƣờng thực hiện chuyển đổi số trong các trƣờng đại học ngoài

công lập ...................................................................................................... 138

4.2.6. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động

quản lý ở các trƣờng đại học ngoài công lập ............................................... 142

4.2.7. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng công nghệ tại các trƣờng Đại học Ngoài

công lập ...................................................................................................... 145

4.2.8. Tăng cƣờng ứng dụng phần mềm quản lý mới vào công tác quản lý . 148

Tiểu kết chƣơng 4....................................................................................... 151

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 152

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 155

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ................................................. 173

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 168

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. Tiếng Việt

STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CNTT 1 Công nghệ thông tin

CLĐT 2 Chất lƣợng đào tạo

ĐHNCL Đại học ngoài công lập 3

TBDH 4 Thiết bị dạy học

GV 5 Đội ngũ Giảng viên

NDĐT 6 Nội dung đào tạo

QTĐT 7 Quá trình đào tạo

PPĐT 8 Phƣơng pháp đào tạo

CBQL 9 Cán bộ quản lý

QLĐT 10 Quản lý đào tạo

11 UDCNTT Ứng dụng công nghệ thông tin

PPDH 12 Phƣơng pháp dạy học

CBNV 13 Cán bộ nhân viên

CSVC 14 Cơ sở vật chất

15 BGD&ĐT Bộ giáo dục và đào tạo

2. Tiếng Anh

NGHĨA TIẾNG STT CHỮ VIẾT TẮT TỪ TIẾNG ANH VIỆT

Asia-Pacific Diễn đàn hợp tác

1 APEC Economic Châu Á- Thái Bình

Cooperation Dƣơng

World Trade Tổ chức thƣơng mại 2 WTO Organization thế giới

United Nations

Educational Scientific 3 UNESCO Liên hiệp quốc tế and Cultural

Organization

ASEAN Economic Cộng đồng kinh tế 4 AEC Community ASEAN

DANH MỤC BẢNG

TT Tên bảng Trang

Bảng 3.2: Số liệu thống kê sinh viên tại các trƣờng ĐH trên 77 1 cả nƣớc

Bảng 3.3: Tỉ trọng của khu vực tƣ trong GDĐH ở một số 78 2 nƣớc

Bảng 3.4.:Bảng tổng hợp kết quả khảo sát sinh viên về điều 87 3 hành hoạt động học của sinh viên trên cơ sở ứng dụng CNTT

Bảng 3.5. Tổng hợp hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT ở các 92 4 trƣờng đại học ngoài công lập

Bảng 3.6. Kết quả khảo sát CBQL, giảng viên về ứng dụng 94 5 CNTT để quản lý sinh viên

Bảng 3.7. Kết quả khảo sát CBQL, giảng viên và sinh viên 97 6 về cơ sở hạ tầng CNTT ở các trƣờng

Bảng 3.8. Kết quả khảo sát sinh viên về ứng dụng công nghệ 99 7 thông tin trong quản lý kết quả đào tạo

Bảng 3.9: Tổng hợp các nội dung công bố CLĐT từ Website 101 8 của các trƣờng đại học ngoài công lập đƣợc khảo sát

Bảng 4.1. Cụ thể hóa các tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng sử

9 122 dụng CNTT ứng dụng trong thực hiện các nhiệm vụ cho đội

Bảng 3.2: Số liệu thống kê sinh viên tại các trƣờng ĐH trên cả nƣớc .......................................................................................................................................................................................... 82

Bảng 3.3: Tỉ trọng của khu vực tƣ trong GDĐH ở một số nƣớc ................................................................................................................................................................................................... 83

Bảng 3.4.: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát sinh viên về điều hành hoạt động học của sinh viên trên cơ sở ứng dụng CNTT ................................................................................................ 92

Bảng 3.5. Tổng hợp hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT ở các trƣờng đại học ngoài công lập .......................................................................................................................................................... 97

Bảng 3.6. Kết quả khảo sát CBQL, giảng viên về ứng dụng CNTT để quản lý sinh viên ............................................................................................................................................................. 99

Bảng 3.7. Kết quả khảo sát CBQL, giảng viên và sinh viên về cơ sở hạ tầng CNTT ở các trƣờng ......................................................................................................................................... 102

Bảng 3.8. Kết quả khảo sát sinh viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết quả đào tạo .................................................................................................................................. 104

Bảng 3.9: Tổng hợp các nội dung công bố CLĐT từ Website của các trƣờng đại học ngoài công lập đƣợc khảo sát ........................................................................................................... 106

Bảng 4.1. Cụ thể hóa các tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT ứng dụng trong thực hiện các nhiệm vụ cho đội ngũ CBQL và giảng viên.................................................................. 130

ngũ CBQL và giảng viên

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

TT Tên biểu đồ Trang

Biểu đồ 3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát CBQL, giảng viên về 82 1 thực trạng ứng dụng CNTT trong xây dựng kế hoạch đào tạo

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ kết quả khảo sát sinh ứng dụng CNTT 87 2 trong tổ chức, điều hành hoạt động học tập của sinh viên

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ biểu thị kết quả khảo sát CBQL, giảng 93 3 viên về ứng dụng CNTT đểquản lý sinh viên

Biểu đồ 3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát CBQL, giảng viên về thực trạng ứng dụng CNTT trongxây dựng kế hoạch đào tạo .................... 88

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ kết quả khảo sát sinh ứng dụng CNTT trong tổ chức, điều hành hoạt động học tậpcủa sinh viên ........................ 93

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ biểu thị kết quả khảo sát CBQL, giảng viên về ứng dụng CNTT đểquản lý sinh viên ................................................ 99

Biểu đồ 3.4: Biều đồ biểu thị kết quả khảo sát sinh viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết quả đào tạo ........................ 104

Biểu đồ 3.4: Biều đồ biểu thị kết quả khảo sát sinh viên về 98 4 ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết quả đào tạo

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình Trang TT

Hình 3.1: Chƣơng trình Quản lý Cán bộ, Nhân viên, 80 1 Cán bộ

Hình 3.1: Chƣơng trình Quản lý Cán bộ, Nhân viên, Cán bộ ....................................................................... 86

Hình 3.2: Trang thông tin điện tử của trƣờng Đại học ngoài công lập .......................................................... 87

Hình 3.2: Trang thông tin điện tử của trƣờng Đại học 81 2 ngoài công lập

1

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Trong giai đoạn hiện nay, cùng với xu thế phát triển của cuộc Cách

mạng công nghiệp lần thứ tƣ, thì việc ứng dụng CNTT rộng rãi trên tất cả các

lĩnh vực đã cho thấy vai trò to lớn và những tác dụng kỳ diệu của CNTT trong

các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý giáo dục và

đào tạo. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc UNESCO

khẳng định, CNTT sẽ làm thay đổi nền giáo dục một cách cơ bản và toàn

diện, có hệ thống và mang tính hội nhập cao trong thế kỉ XXI.

Nhận thức đƣợc xu thế phát triển mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công

nghiệp lần thứ tƣ, trong đó có sự phát triển bùng nổ của CNTT, Việt Nam đã

sớm có chủ chƣơng ứng dụng CNTT trong toàn ngành giáo dục và đào tạo,

nhƣ tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh triển khai

chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động quản lý,

điều hành của đơn vị quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo ở trung ƣơng

và các địa phƣơng; đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy - học, kiểm tra, đánh

giá và nghiên cứu khoa học và công tác quản lý tại các cơ sở giáo dục đào tạo

trong hệ thống giáo dục quốc dân góp phần hiện đại hóa và nâng cao chất

lƣợng giáo dục và đào tạo...

Đối với các cơ sở giáo dục đại học, trong đó có các trƣờng đại học

ngoài công lập Việt Nam, đến nay, nhiều trƣờng đã triển khai phần mềm quản

lý trƣờng học trực tuyến, triển khai các giải pháp về lớp học điện tử, lớp học

thông minh, xây dựng kho học liệu số, thƣ viện điện tử, sách giáo khoa điện

tử, kho bài giảng e-learning d ng chung Bên cạnh đó, với chiến lƣợc phát

triển lấy nguồn học làm trung t m, hiện nay một số trƣờng đại học đã x y

dựng chính sách đầu tƣ để phát triển các trung t m thông tin tƣ liệu chuyên

nghiên cứu và phát triển chƣơng trình ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại

vào công tác quản lý, đặc biệt là giảng dạy, thực hành cho sinh viên, đồng

2 thời thực hiện các hoạt động quản lý cán bộ giảng viên, quản lý tài chính, cơ

sở vật chất có thể khẳng định, để đáp ứng đƣợc nhu cầu đổi mới và phát

triển giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng nhƣ hiện nay thì ứng

dụng CNTT là một xu thế tất yếu. Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động quản

lý điều hành tại các trƣờng đại học ngoài công lập đƣợc xem nhƣ một phƣơng

tiện hữu ích và hiệu quả, nhằm tăng cƣờng nội lực, tính chủ động của các đơn

vị, góp phần hiện đại hóa giáo dục - đào tạo.

Tuy nhiên, thực tiễn cũng cho thấy, Bên cạnh những nỗ lực và thành quả

mà trƣờng đã đạt đƣợc trong năm qua vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức

trong ứng dụng CNTT vào công tác quản lý các truòng đại học ngoài công lập

hiện nay, nhƣ: một số trƣờng chƣa đánh giá đúng vai trò của CNTT trong

công tác quản lý, chƣa đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong trƣờng;

việc ứng dụng CNTT công tác quản lý đào tạo chƣa đƣợc tiến hành một cách

đồng bộ, thƣờng xuyên, kịp thời; Bên cạnh đó, cơ sở vật chất hạ tầng của các

đơn vị giáo dục đào tạo chƣa đƣợc quan tâm phát triển song hành cùng chiến

lƣợc phát triển nguồn nhân lực và sự hỗ trợ của cơ chế, chính sách cũng nhƣ

các quy định cho ứng dụng CNTT.... Những khó khăn, hạn chế trên đang đặt

ra nhiều thách thức đối với các trƣờng đại học ngoài công lập trong tiếp tục

đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác đào tạo, góp phần hiện đại hóa và

nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, hỗ trợ cho công tác quản lý điều hành

trở nên toàn diện hơn, khoa học hơn, hiệu quả hơn trong bối cảnh cuộc cách

mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. Do vậy việc nghiên cứu xác định các giải

pháp nhằm tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các

trƣờng đại học ngoài công lập của Việt Nam là cần thiết và ph hợp với chủ

trƣơng và nhu cầu quản lý, đổi mới giáo dục đào tạo trong bối cảnh hiện nay.

Từ những ph n tích trên đ y, tác giả đã chọn đề tài “Ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý tại các trường đại học ngoài công lập” làm

luận án tiến sĩ, chuyên ngành Quản trị kinh doanh.

3

2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

2.1. Mục đích nghiên cứu

Luận án hệ thống hóa, làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại học, đề tài đánh giá

thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tại các trƣờng

đại học ngoài công lập của Việt Nam những năm qua. Từ đó đề xuất một số

giải pháp và khuyến nghị nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý tại các trƣờng đại học này trong thời gian tới.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu, hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về ứng dụng

CNTT trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập.

Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý tại các trƣờng đại

học ngoài công lập của Việt Nam, chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế trong thời

gian qua.

Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng ứng

dụng CNTT trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lậpViệt Nam thời

gian tới.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại

học ngoài công lập ở Việt Nam.

3.2.Phạm vi nghiên cứu

Đề tài giới hạn nghiên cứu công tác ứng dụng CNTT trong quản lý tại các

trƣờng đại học ngoài công lập của Việt Nam, không nghiên cứu các trƣờng đại

học ngoài công lập nƣớc ngoài trên lãnh thổ Việt Nam từ năm 2010 đến nay. Các

lĩnh vực quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập đƣợc tập trung nghiên cứu

gồm: quản lý quá trình đào tạo; quản lý đội ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên;

quản lý cơ sở vật chất, trang bị và quản lý tài chính; quản lý kết quả đào tạo.

4 Các mục tiêu, giải pháp và kiến nghị tập trung chủ yếu cho giai đoạn 2020-2030,

tầm nhìn 2045.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1. Phư ng pháp ph n tích và tổng hợp tài liệu.

Việc sử dụng phƣơng pháp này trong quá trình nghiên cứu nhằm phục vụ chủ

yếu cho quá trình giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của luận án. Khi sử dụng

phƣơng pháp này, qua nghiên cứu tổng hợp các nguồn tƣ liệu khác nhau, luận án

tiến hành tìm ra các luận cứ khoa học ph hợp với những yếu tố, điều kiện thực

tiễn trong công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng

đại học ngoài công lập. Ngoài ra cũng thông qua các nguồn tài liệu tham khảo,

luận án còn tiến hành xác định cơ sở khoa học trong việc đề xuất, lựa chọn các

giải pháp nhằm giải quyết các mục tiêu đã xác định, từ đó đạt đƣợc mục đích

nghiên cứu đã đề ra.

Khi sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu này, luận án tiến hành tham khảo nhiều

nguồn tƣ liệu khác nhau. Các tài liệu đƣợc sử dụng bao gồm các công trình nghiên

cứu của các tác giả trong nƣớc, hoặc là công trình nghiên cứu của các tác giả nƣớc

ngoài đã đƣợc dịch sang tiếng Việt, hoặc là các tạp chí chuyên ngành, các k yếu

của các Hội thảo khoa học, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy

phạm pháp luật của Nhà nƣớc đối với lĩnh vực ứng dụng CNTT, công tác Giáo

dục đào tạo..., cũng nhƣ các tài liệu chuyên môn mang tính lý luận phục vụ mục

đích nghiên cứu của luận án. Danh mục các tài liệu nêu trên đƣợc trình bày trong

phần “danh mục tài liệu tham khảo”.

4.2. Phư ng pháp chu ên gi .

Phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc sử dụng trong quá trình tham khảo ý kiến

các chuyên gia bằng hình thức toạ đàm trực tiếp trong việc nghiên cứu các yếu tố,

điều kiện đảm bảo ứng dụng CNTT trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài

công lập bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực CNTT, các nhà chuyên môn, các

nhà quản lý trong lĩnh vực ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý tại các trƣờng

đại học . Đồng thời quá trình nghiên cứu cũng còn tiến hành tham khảo ý kiến các

5 nhà lãnh đạo, các chuyên gia phụ trách về CNTT tại các trƣờng đại học ngoài

công lập.

4.3. Phư ng pháp điều tra xã hội học

Xây dựng bộ phiếu điều tra, khảo sát với 04 đối tƣợng là CBQL, nhân viên

(100 phiếu), GV (150 phiếu), sinh viên (1000 phiếu) ở 10 trƣờng đại học ngoài

công: Trƣờng ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội; Trƣờng Đại học Nguyễn

Trãi; Trƣờng Đại học Đại Nam; Trƣờng Đại học Công nghệ và quản lý Hữu

Nghị; Trƣờng ĐH Nguyễn Tất Thành; Trƣờng ĐH Duy T n; Trƣờng ĐH

Thăng Long; Trƣờng Đại học Phƣơng đông; Trƣờng ĐH Lạc Hồng; Trƣờng

Đại học Hòa Bình

4.4. Phư ng pháp qu n sát kho học

Quan sát, thu thập thông tin về ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý tại

một số trƣờng đại học.

4.5. Phư ng pháp tọ đàm, tr o đổi

Tổ chức tọa đàm, trao đổi ý kiến trực tiếp với cán bộ quản lý, giảng viên tại

các trƣờng đại học ngoài công lập.

4.6. Phư ng pháp tổng kết kinh nghiệm

Nghiên cứu, khái quát và phân tích các bản tổng kết kinh nghiệm ứng dụng

CNTT vào hoạt động quản lý tại một số trƣờng đại học ngoài công lập.

5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

* Về khía cạnh lý thuyết, luận án xây dựng khung lý thuyết, ph n tích và đánh

giá quá trình ứng dụng CNTT ở các trƣờng đại học ngoài công lập trong bối cảnh

CMCN 4.0 và hội nhập quốc tế của Việt Nam nhằm thúc đẩy hệ thống giáo dục

đại học phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững. Luận án đã làm rõ mục tiêu, nội

dung của ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý tại cơ sở giáo dục đại học

này, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý ở trƣờng đại

học ngoài công lập, đồng thời phân tích rõ những điều kiện cần thiết để triển khai

ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trên các nội dung: quản lý quá trình

đào tạo; quản lý đội ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên; quản lý cơ sở vật chất,

trang bị và quản lý tài chính; quản lý kết quả đào tạo ...

6

* Về khía cạnh thực tiễn, luận án đã phát hiện thực trạng ứng dụng CNTT

trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập còn nhiều hạn chế, bất cập bởi

lẽ các trƣờng phải tự trang trải kinh phí cho bộ máy trƣờng mà không có bất kì sự

hỗ trợ nào của Nhà nƣớc, chỉ ra các tồn tại khó khăn trong quá trình đổi mới quản

lý đại học liên quan đến các vấn đề quản lý nhân sự, cơ sở vật chất, quản lý tài

chính từ đó đề xuất các giải pháp khả thi nhằm đẩy mạnh quá trình ứng dụng

CNTT trong công tác quản lý đại học ở các trƣờng ngoài công lập tại Việt Nam.

* Đề tài góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận cơ bản về ứng dụng

công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng Đại học ngoài công lập.

Luận án đã ph n tích những kết quả đạt đƣợc và tồn tại trong quá trình ứng

dụng CNTT của các trƣờng Đại học ngoài công lập tại Việt Nam. Từ đó đề

xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động ứng dụng CNTT trong khối

trƣờng ngoài công lập trong thời đại 4.0.

6. KẾT CẤU LUẬN ÁN

Luận án gồm 4 chƣơng:

Chư ng 1: Tồng quan tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài

Chư ng 2: Cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

ở trƣờng đại học ngoài công lập

Chư ng 3: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở

các trƣờng đại học ngoài công lập Việt Nam

Chư ng 4: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý ở trƣờng đại học ngoài công lập Việt Nam

7

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI

Ứng dụng CNTT trong quản lý đại học đã đƣợc các nƣớc phát tiển trên

thế giới nghiên cứu từ những năm 90 của thế k trƣớc. Họ cho rằng CNTT

đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ hữu hiệu để giảng dạy cũng nhƣ quản lý trong

giáo dục. Vì vậy, CNTT đƣợc nghiên cứu và ứng dụng mạnh mẽ tại các nƣớc

phát triển khu vực Châu Âu, Bắc Mỹ và những nƣớc thuộc châu Á nhƣ Hàn

Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Inđônêxia, Ấn Độ...

Trên thế giới, đặc biệt là ở các nƣớc phát triển nhƣ Pháp, Mỹ, Anh,

Nhật Bản, rất chú trọng về vấn đề ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực của

cuộc sống. Nó là một trong những động lực chính thúc đẩy sự phát triển của

kinh tế - xã hội. Và nhiều quốc gia đã x y dựng chiến lƣợng ứng dụng CNTT

trong quản lý giáo dục đại học.

Đối với các nƣớc trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dƣơng, việc ứng

dụng CNTT trong quản lý giáo dục và đào tạo đƣợc thực hiện chƣa đồng bộ.

Các nƣớc nhƣ Úc, Hàn Quốc và Singapore, Bộ Giáo dục của họ đã hình thành

một quốc gia CNTT trong chính sách giáo dục với sự đầu tƣ rất quy mô về tài

chính. Với mục tiêu tích hợp CNTT vào quá trình quản lý nhằm xây dựng

trƣờng học thông minh. Đối với các nƣớc nhƣ Trung Quốc, Thái Lan, Nhật

Bản, Malaysia, Philippines, Ấn Độ... chính sách phát triển CNTT trong giáo

dục đƣợc liên kết với chính sách và kế hoạch tổng thể về CNTT của quốc gia.

(1) Tại Singapore năm 1981, đã thông qua đạo luật về tin học hóa quốc

gia quy định ba nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ dạy tin học ở trƣờng phổ

thông; ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; Quản lý ứng dụng công

nghệ thông tin trong dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

trƣờng học.

8

(2) Năm 1989, tại Philippin chiến lƣợc phát triển CNTT quốc gia đã

đƣợc ông bố. Bản chiến lƣợc xác định: công nghệ thông tin phục vụ phát triển

kinh tế xã hội đất nƣớc và học tin học, ứng dụng CNTT trong quản lý và

giảng dạy.

(3) Ở Đài Loan Kế hoạch 10 năm phát triển CNTT đã đƣợc công bố

năm 1980. Hay ở Australia, năm 2000 hội đồng Bộ trƣởng đã ủng hộ hƣớng

đi đƣợc trình bày trong tài liệu “cơ cấu phát triển thúc đẩy ứng dụng CNTT,

quản lý ứng dụng CNTT”

(4) Năm 2009, tại Hội nghị Á – Âu về học tập suốt đời tổ chức tại Nha

Trang, Việt Nam đã thống nhất phối hợp nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT

trong quản lý giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu học tập thƣờng xuyên, học tập

suốt đời cho mọi ngƣời. Năm 2010 diễn đàn về học tập suốt đời tổ chức tại

Hà Nội, các đại biểu đến từ Đan Mạch, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc...

cũng đã có nhiều báo cáo ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục.

Ngày nay, vấn đề ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục và đào tạo đã

đƣợc hầu hết các nƣớc trên thế giới quan tâm. Tại hội nghị Bộ trƣởng các

nƣớc Châu Á- Thái Bình Dƣơng APEC đã đề cập đến "Giáo dục không biên

giới" mà vai trò của CNTT là khâu then chốt. Ứng dụng CNTT trong quản lý

giáo dục sẽ hỗ trợ đắc lực cho những cán bộ quản lý.

(5) Năm 1991, VeronicaMc Givney và Frances Murray đã đề ra các

biện pháp tiến hành trong quá trình DH nhằm tích cực hóa hoạt động nhận

thức của HV lớn tuổi bao gồm: biên soạn và cấu trúc nội dung tài liệu học phù

hợp, cung cấp tài liệu tra cứu, tăng cƣờng các TBDH hiện đại kết hợp với việc

thiết kế các TBDH đơn giản rẻ tiền ở địa phƣơng, tăng cƣờng tự học ở trên

lớp và ở nhà...

(6) Tác giả Victoria L.Tinnio năm 2003 đã viết cuốn sách “Công nghệ

thông tin và truyền thông trong giáo dục” [164]. Cuốn sách này đƣợc trình

bày trong dung lƣợng 49 trang và chia làm 5 phần khác nhau, trong đó:

9

Phần 1: Định nghĩa thuật ngữ

Phần 2: Triển vọng của ICT đối với giáo dục

Phần 3: Sử dụng ICT trong giáo dục

Phần 4: Những vấn đề về sử dụng ICT trong giáo dục

Phần 5: Những thách thức trong việc lồng ghép ICT vào giáo dục.

Với cách trình bày khoa học, lô gic dựa trên 5 phần trên, công trình đã các

Khái quát rõ nét trên các khía cạnh: Thứ nhất, những ích lợi tiềm năng của việc

sử dụng CNTT và truyền thông trong giáo dục và các cách ứng dụng CNTT và

truyền thông khác nhau đã đƣợc sử dụng trong giáo dục từ trƣớc đến nay. Thứ

hai, đặt ra bốn vấn đề cơ bản trong việc sử dụng CNTT và truyền thông trong

giáo dục là tính hiệu quả, chi phí, sự hợp lý và tính ổn định. Thứ ba, những thách

thức quan trọng mà các nhà hoạch định chính sách ở các nƣớc đang phát triển

cần lƣu ý khi đƣa ra các quyết định về việc ứng dụng CNTT và truyền thông vào

giáo dục, đó là các vấn đề chính sách, quy hoạch giáo dục, cơ sở hạ tầng, quy mô

x y dựng, ngôn ngữ, nội dung, và vốn cấp [164].

(7) Jeannette Vos – Gorden Dryden (2004), trong cuốn Cách mạng học

tập những yếu tố và phƣơng pháp để học tập tốt có nói đến vai trò mới của

những phƣơng tiện liên lạc điện tử: “Chính sự kết hợp Internet, máy tính và

cách mạng trang Web, thế giới đang đƣợc định hình lại toàn bộ thế hệ, thậm

chí còn mạnh mẽ hơn so với trƣớc đ y khi báo chí, in ấn, radio và TV đã tạo

ra”. Tác giả còn đề cập đến vai trò của máy vi tính đối với GV và NH: “Máy

vi tính với công nghệ tiên tiến cao có khả năng phục vụ những ngƣời thầy phụ

đạo và nhƣ những thƣ viện, cung cấp thông tin và ý kiến phản hồi nhanh

chóng cho từng ngƣời học”[163].

Có thể nói, cuốn sách Cách mạng học tập những yếu tố và phƣơng pháp

để học tập tốt đã đƣợc hai tác giả nổi tiếng (Jeannette Vos và Gorden Dryden)

10 đƣa ra thông điệp: Chúng ta cần có một cuộc cách mạng về học tập để tƣơng

xứng với cuộc cách mạng tri thức.

(8) Nghiên cứu việc ứng dụng CNTT đảm bảo ph hợp với chiến lƣợc

phát triển giáo dục, cũng nhƣ đặc th ở một quốc gia nhất định, nhóm 3 tác giả

Sharmela Devi, Mohammad Ziwaan, Shubash Chander trong bài viết

“Information and communication technology for quality education in India -

Công nghệ thông tin và truyền thông cho chất lượng giáo dục ở Ấn Độ” [159]

đã nhấn mạnh việc ứng dụng CNTT và truyền thông trực tiếp n ng cao chất

lƣợng giáo dục chính quy và không chính quy; trong phát triển nội dung giáo

dục, quản lý giáo dục. Các tác giả khẳng định: “CNTT và truyền thông là một

trong những thành phần không thể thiếu ở xã hội đƣơng đại trong tất cả các cấp

học ở Ấn Độ. Tiếp cận CNTT và truyền thông trong giai đoạn đầu của nền giáo

dục sẽ giúp cho thế hệ trẻ đối diện với những gì ở phía trƣớc” [159, tr.5].

Chỉ ra mối quan hệ giữa CNTT với giáo dục, tác giả Seyling Wen có

công trình “Công nghệ thông tin và nền giáo dục trong tương lai” [100].

Trong công trình này, tác giả đã khẳng định rằng nhận thức việc đổi mới giáo

dục không còn là một khẩu hiệu, mà là những hành động cụ thể. Hiên nay cả

thể giới đã đi vào cuộc cải cách giáo dục với mục tiêu là giáo dục trở thành

nền tảng căn bản nhất trong thế k 21. Đặc biệt, trong thế k này, CNTT và

truyền thông đã tạo ra sự biến đổi xã hội một cách s u sắc, toàn diện thì giáo

dục không thể nằm ngoài sử tác động của nó. CNTT và truyền thông đã làm

thay đổi mạnh mẽ cách thức dạy, học và quản lý. Vì vậy, mọi tổ chức cá nh n

giáo dục có thể chọn cách thức hiệu quả nhất đối với công việc cụ thể [100].

Đề cập trực tiếp đến vai trò của CNTT và truyền thông đối với giáo

dục hiện nay, tác giả Sukanta Sarkar thuộc Khoa quản lý Trƣờng Đại học

ICFAL của Ấn Độ trong bài viết “The Role of Information and Communication Technology (ICT) in Higher Education for the 21st- Vai trò

của công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục đại học của thế kỷ

11 21” [161] cho rằng CNTT và truyền thông đã tác động vào thực tiễn giáo

dục, góp phần tăng trƣởng đáng kể cho các hoạt động giáo dục đại học Và

vấn đề dạy học trực tuyến đã phát triển phổ biến và đƣợc thực hiện mạnh mẽ

thông qua hệ thống CNTT. Công cụ này đã giúp cho sinh viên gặp bớt đƣợc

nhiều khó khăn để đến trƣờng do: Việc làm, trách nhiệm gia đình, vấn đề

sức khỏe, về thời gian, thì giáo dục trực tuyến là lựa chọn duy nhất cho họ.

Hệ thống đào tạo trực tuyến này đã thành công trong một số trƣờng ở Ẩn Độ

và các trƣờng đại học ở các nƣớc khác nhƣ: Đại học Phoenix, Đại học

Athabasca Canada , Đại học Harvard và Đại học Toronto. Tác giả Sukanta

Sarkar nhận thấy, trong những vấn đề phát triển tiềm năng giáo dục,

UNESCO đã đóng một vai trò quan trọng, tiên phong đƣa ra sáng kiến để

triển khai, tận dụng tiềm năng của CNTT. Tại hội nghị Dakar về chƣơng

trình Giáo dục cho tất cả mọi ngƣời do UNESCO tổ chức; Sukanta Sarkar

2007 đã phát biểu xem việc tích hợp CNTT trong giảng dạy và học tập là

vấn đề quan trọng trong đổi mới giáo dục đại học, đồng thời xem CNTT nhƣ

là công cụ không thể thiếu trong xã hội tri thức; và nó phải đƣợc xem nhƣ là

"Một khía cạnh thiết yếu của bộ công cụ văn hóa giảng dạy trong thế k

XXI”. Đồng thời, tác giả lƣu ý về bốn vấn đề khi đƣa CNTT vào hoạt động

giảng dạy: Một là, sử dụng công nghệ cần phải xem xét nhu cầu của ngƣời

học và vấn đề nội dung; Hai là, không áp đặt hệ thống công nghệ từ trên

xuống dƣới mà phải thông qua ngƣời dạy và ngƣời học; Ba là, áp dụng nội

dung từ các khu vực, quốc gia khác phải t y cơ ứng biến cho ph hợp với

thực trạng; Bốn là, x y dựng nội dung, thiết kế bài giảng phải ph hợp với

công nghệ sử dụng. Từ các vấn đề trên cho thấy, trong thực tiễn giáo dục,

CNTT đã thể hiện vai trò mạnh mẽ trong mở rộng hoạt động đào tạo ở các

nƣớc trên thế giới; và nhờ ứng dụng mạnh mẽ ICT đã làm tăng trƣởng hệ

thống giáo dục đại học ở Ấn Độ[161].

(9) Trong công trình nghiên cứu: “ICT in Education Practice - Các mô

hình ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục hiện đại” năm 2010, các tác giả

12 Lim, CP, C.S. Chai and D. Churchill, Leading đã đƣa ra bộ công cụ n ng cao năng

lực cho các trƣờng đào tạo giáo viên ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng. Luận

giải tính cấp thiết phải ứng dụng CNTT vào trƣờng sƣ phạm, các tác giả cho rằng:

“Mặc d đã có nhiều bằng chứng cho thấy CNTT có tiềm năng lớn trong việc cải

thiện chất lƣợng dạy và học cũng nhƣ việc tiếp cận CNTT ngày càng dễ dàng hơn,

đa số giáo viên trên thế giới ngày nay vẫn chƣa sử dụng công nghệ thành thạo hay

thƣờng xuyên để có thể khai thác tiềm năng của nó” [158, tr.13]. Từ đó, các tác

giả đƣa ra những phƣơng tiện đánh giá từ các bài kiểm tra trình độ đƣợc chuẩn

hóa đến hồ sơ bài dạy điện tử đã đƣợc sử dụng để đánh giá trình độ tích hợp

CNTT phục vụ cho giảng dạy của các giáo viên. Việc đánh giá dựa trên bốn

phƣơng diện, đó là: khả năng sử dụng CNTT, thái độ và niềm tin đối với việc sử

dụng CNTT, lý luận sƣ phạm và việc sử dụng CNTT trong thực tế [158].

(10) Tác giả K.B. Everard Geofrey Morris Ian Wilson trong bài “Quản lý

sự thay đổi” đã viết “Bƣớc đột phá chính trong việc n ng cao năng lực của các nhà

QL để QL sự thay đổi bắt nguồn từ các lý thuyết và cách tiếp cận của khoa học

hành vi đƣợc gọi là “phát triển tổ chức”, viết tắt “OD – Organization

Development” [130,tr.286]. Một trong những yêu cầu mới, đó là CBQL và GV

phải biết ứng dụng CNTT vào trong các hoạt động QL và dạy học. Trong dạy học,

GV sẽ là ngƣời hƣớng dẫn, định hƣớng, tổ chức việc thu thập và xử lý thông tin

của HS. Do đó, ngoài trình độ chuyên môn, kỹ năng sƣ phạm, GV còn phải có

kiến thức và kỹ năng về CNTT để sử dụng trong quá trình dạy học góp phần n ng

cao chất lƣợng dạy học. Trong QL, ngƣời CBQL phải có kiến thức và kỹ năng về

CNTT để ứng dụng trong việc thực hiện các nhiệm vụ QL, giúp quá trình QL đạt

đƣợc mục tiêu đã đặt ra.

1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

Toàn cầu hóa những năm 1990 đã làm xuất hiện khuynh hƣớng xã hội

quan trọng, đó là sự chuyển trạng thái từ xã hội công nghiệp sang xã hội kiến

thức và trong đó thông tin giữ vai trò trọng yếu. Sự phát triển và ứng dụng

CNTT ngày nay báo trƣớc một thời kỳ mới với những thay đổi xã hội lớn lao.

13 CNTT nhƣ một công nghệ chung xâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế xã hội.

Công nghệ thông tin xuất hiện ở Việt Nam từ khá sớm, có thể nói là nó xuất

hiện gần nhƣ c ng lúc với sự xuất hiện của CNTT trên thế giới. Là một ngành

tổng thể bao gồm nhiều nhánh nhỏ nhƣ mạng lƣới bƣu chính viễn thông,

truyền thông đa phƣơng tiện, internet..., chúng ta có thể khẳng định rằng ở

Việt Nam đã x y dựng đƣợc một cơ cấu hạ tầng có đồng bộ, đầy đủ trong hệ

thống ngành công nghệ thông tin.

Từ năm 2004 đến năm 2007 chƣơng trình dạy cho giảng viên ở các

trƣờng phổ thông của Intel tại Việt Nam đã hỗ trợ cho chúng ta rất hiệu quả

trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy học. Góp phần vào công cuộc đổi mới

phƣơng pháp dạy học, giảng viên ở các trƣờng phổ thông đã biết cập nhật, tổ

chức dạy học bằng các phƣơng tiện dạy học mới, phù hợp với xu thế phát

triển giáo dục của các nƣớc trong khu vực. Tuy nhiên, để hoàn thiện đƣợc

quá trình này, thì yêu cầu lớn nhất đặt ra cho giảng viên đó là phải có trình

độ tin học cơ bản và phải biết ứng dụng, tích hợp vào các khâu của quá trình

dạy học.

(1) Năm 2017, ngành GD&ĐT đã tích cực triển khai và đạt nhiều thành

tích nổi bật về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục, dạy và

học. Điển hình nhƣ sự kiện: Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng

cƣờng ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy-học, nghiên

cứu khoa học góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo giai đoạn

2016-2020, định hƣớng đến năm 2025” kèm theo QĐ số 117/QĐ-TTg ngày

25/01/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ). Tại đ y, luận án đề cập đến việc tăng

cƣờng ứng dụng CNTT, đẩy mạnh triển khai chính phủ điện tử, cung cấp dịch

vụ công trực tuyến trong hoạt động quản lý, điều hành của đơn vị quản lý nhà

nƣớc về GD&ĐT; đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy – học, kiểm tra, đánh

giá và nghiên cứu khoa học và công tác quản lý tại các cơ sở GD&ĐT trong

hệ thống giáo dục quốc dân góp phần hiện đại hóa và nâng cao chất lƣợng

GD&ĐT.

14

Sự kiện: “Ban hành mô hình ứng dụng CNTT trong trƣờng phổ thông

và thúc đẩy xây dựng kiến trúc Chính phủ điện tử ngành GD&ĐT”. Đ y là

lần đầu tiên Bộ GD&ĐT ban hành mô hình ứng dụng CNTT trong trƣờng phổ

thông nhằm giúp các trƣờng xác định đƣợc mục tiêu, nội dung ứng dụng

CNTT trong các hoạt động giáo dục một cách phù hợp với điều kiện thực tế,

mang lại hiệu quả đầu tƣ và ứng dụng CNTT một cách thiết thực trong trƣờng

học; giúp các đơn vị quản lý giáo dục trong việc hoạch định chính sách, kế

hoạch phát triển và đánh giá công tác ứng dụng CNTT trong trƣờng phổ thông

khoa học và thực tế.

Tiếp đến là sự kiện: “Tăng cƣờng ứng dụng CNTT trong quản lý điều

hành của đơn vị Bộ GD&ĐT”. Trong năm 2017, Bộ GD&ĐT đã triển khai

thành công hệ thống phần mềm quản lý hành chính điện tử (e-Office) với 7

quy trình nghiệp vụ, giúp công tác giao việc, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo

Bộ và các đơn vị thuộc Bộ trở nên minh bạch, hiệu quả. Hàng tháng, có gần

9.000 lƣợt văn bản điện tử đƣợc gửi – nhận thông qua hệ thống; qui trình

quản lý và đặt phòng họp, xe ô tô công vụ đều đƣợc thực hiện trên

mạng...Hiện nay, hệ thống e-Office của Bộ đã kết nối, liên thông văn bản điện

tử qua trục liên thông Chính phủ theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ. Kể

từ ngày 01/01/2018, 63 Sở GD&ĐT cũng đã chính thức sử dụng hệ thống e-

Office của Bộ để trao đổi văn bản điện tử với Bộ.

Cùng với việc xây dựng kiến trúc Chính phủ điện tử nhằm xác định các

thành phần, hệ thống CNTT cần xây dựng và lộ trình, trách nhiệm tổ chức

thực hiện, từ đó tăng cƣờng khả năng kết nối liên thông, tích hợp, chia sẻ, sử

dụng lại thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin, Bộ GD&ĐT đã tổ chức thành

công Hội thảo về triển khai chính phủ điện tử ngành GD&ĐT.

Đ y là đề án khung giúp định hƣớng tổ chức, triển khai ứng dụng

CNTT của ngành một cách có hiệu quả và đồng bộ, xuyên suốt từ trung ƣơng

tới địa phƣơng.

15

Đến nay đã có 52 tỉnh,thành phố ban hành Đề án hoặc Kế hoạch thực

hiện Quyết định của Thủ tƣớng, làm cơ sở để các địa phƣơng triển khai có

hiệu quả công tác ứng dụng CNTT trong quản lý GD&ĐT.

Dự án CNTT trong giáo dục và quản lý trƣờng – ICTEM đƣợc triển

khai thực hiện ở các trƣờng phổ thông tại Viêt Nam, bƣớc đầu đã mang lại

những thành công nhất định. Thông qua dự án này, đã n ng cao nhận thức cho

đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên ở các trƣờng phổ thông về lợi ích mà

CNTT mang lại trong quản lý và dạy học. Nếu ứng dụng CNTT hiệu quả sẽ

giúp chúng ta cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời, đáp ứng mọi

yêu cầu trong việc điều hành và ra quyết định của ngƣời quản lý.

Với dự án SREM, hỗ trợ đổi mới công tác quản lý cho hiệu trƣởng ở

các trƣờng phổ thông cũng nhấn mạnh đến vai trò của CNTT trong việc xây

dựng hệ thống thông tin quản lý. Mục tiêu của dự án này có nội dung ứng

dụng CNTT nhằm n ng cao năng lực quản lý cho hiệu trƣởng ở các trƣờng

THPT.

Gần đ y các hội nghị, hội thảo hay trong các đề tài khoa học nghiên

cứu về CNTT đã đề cập đến vấn đề ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục

và khả năng áp dụng vào môi trƣờng GD&ĐT ở Việt Nam. Phần lớn những

cuộc hội nghị, hội thảo đều tập trung bàn về vai trò của CNTT đối với giáo

dục và các giải pháp nhằm ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục vào đổi

mới phƣơng pháp dạy học.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong công tác

quản lý, điều hành các hoạt động GD&ĐT; đồng thời nhằm cung cấp những

luận cứ, luận chứng khoa học trong ứng dụng CNTT, năm 2010, Trƣờng Đại

học Vinh đã tổ chức Hội thảo khoa học “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong

quản lý trường”. Những bài viết trong hội thảo liên quan đến quản lý ứng

dụng CNTT trong GD&ĐT đã đƣợc NXB Đại học Vinh xuất bản trong cuốn

k yếu “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý trường” [133]. Theo đó,

16 những bài viết trong cuốn k yếu chủ yếu tập trung vào việc đặt vấn đề, nêu

bài toán làm thế nào để nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào các

lĩnh vực hoạt động cụ thể của đơn vị. Bên cạnh đó, các giải pháp quản lý, bài

học kinh nghiệm trong việc triển khai các ứng dụng CNTT trong trƣờng đại

học cũng đƣợc giới thiệu qua các bài viết trong cuốn k yếu này.

(2) Nguyễn Quang Tuấn trong nghiên cứu về “Ứng dụng công nghệ

thông tin góp phần đổi mới quản lý giáo dục đại học” [137], tác giả coi trọng

và nhấn mạnh việc tăng cƣờng, đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức CNTT cho cán

bộ, giảng viên; xác định đ y là một nội dung quan trọng trong quản lý ứng

dụng CNTT trong quản lý ở các cơ sở giáo dục đại học. Theo đó, tác giả đề

xuất: “Đƣa công tác đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức CNTT cho cán bộ, công

chức vào nhiệm vụ và kế hoạch hàng năm của các đơn vị. Bố trí đủ cán bộ

chuyên trách về công nghệ thông tin và tạo điều kiện cho họ đƣợc n ng cao

trình độ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ của

Trung t m Công nghệ phần mềm và Trung t m Đào tạo và Ứng dụng công

nghệ thông tin, Trung t m Ngoại ngữ - Tin học có đủ năng lực tổ chức và

điều hành hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị và Trƣờng.

Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, liên kết đào tạo nh n lực công nghệ thông

tin với các trƣờng, trung t m trong và ngoài nƣớc. X y dựng và phát triển

Trung t m Đào tạo và Ứng dụng công nghệ thông tin của Trƣờng với các

chƣơng trình đào tạo tiên tiến và cơ sở vật chất hiện đại” [137, tr.25].

3 Ngô Quang Sơn đi s u vào nghiên cứu ứng dụng CNTT trong quản

lý sinh viên, sinh viên, tác giả có công trình nghiên cứu về “Ứng dụng công

nghệ thông tin và truyền thông đổi mới công tác quản lý học viên hệ đào tạo

từ xa ở các trường đại học, viện và học viện” [104]. Trong nghiên cứu này,

tác giả đã đi vào ph n tích thực trạng việc quản lý học viên hệ đào tạo từ xa ở

các trƣờng đại học, viện, học viện theo phƣơng pháp quản lý truyền thống trên

các vấn đề nhƣ: Quản lý về thông tin học viên, quản lý quá trình học tập của học

viên, quản lý quá trình tích lũy các học phần của học viên Ph n tích thực trạng

17 trên, tác giả đã đề xuất mô hình hệ thông quản lý học viên hệ đào tạo từ xa nhằm

mục đích đổi mới công tác quản lý học viên. Mô hình này đƣợc tác giả x y dựng

trên 3 phƣơng diện chính, đó là thông tin đầu vào, xử lý và thông tin đầu ra. Tác

giả cũng chỉ rõ quy trình và cách thức x y dựng mô hình đó. Tác giả đã nhận

định: “Mô hình này đã đƣa ra đƣợc cách lƣu trữ, xử lý dữ liệu về học viên hệ từ

xa gồm các thông tin cá nh n, điểm, quá trình đã học nhanh và chính xác. Các

quy trình mềm dẻo rất thuận lợi cho phép ngƣời quản lý thực hiện các tác nghiệp

đến từng học viên ” [104, tr.8].

(4) Lƣu L m có công trình luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục nghiên cứu

về “Cơ sở lý luận và thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông

trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Ngành Giáo dục Việt

Nam” [71]. Trong nghiên cứu này, bên cạnh việc x y dựng hệ thống cơ sở lý

luận, đƣa ra một số kinh nghiệm quốc tế và đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT

trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Ngành Giáo dục Việt Nam,

tác giả đã đề xuất 5 nhóm giải pháp quản lý hoạt động khoa học và công nghệ

của Ngành Giáo dục Việt Nam hiện nay, cụ thể: 1 N ng cao nhận thức của

CBQL khoa học công nghệ các cấp. 2 Hoàn thiện các văn bản pháp quy về ứng

dụng CNTT trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Ngành Giáo

dục. 3 X y dựng hệ thống quản lý thông qua mối quan hệ điện tử giữa tổ chức

và cá nh n. 4 Tăng cƣờng năng lực cơ sở hạ tầng CNTT - truyền thông. 5 X y

dựng mới phần mềm hỗ trợ quản lý khoa học công nghệ ngành giáo dục [71].

(5) Năm 2013, trong nghiên cứu về “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

thông tin trong giáo dục - đào tạo tại Học viện Cảnh sát nhân dân” [94], tác

giả Trần Hồng Quang đã đề cập đến những quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc ta

xung quanh việc ứng dụng CNTT trong GD&ĐT. Đồng thời, tác giả đã đƣa ra

4 yêu cầu cơ bản nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong GD&ĐT ở Học viện

Cảnh sát nh n d n hiện nay, cụ thể: 1 N ng cao nhận thức về việc ứng dụng

công nghệ thông tin đối với công tác quản lý giáo dục - đào tạo tại Học viện

Cảnh sát nh n d n. 2 Học viện cần tập trung x y dựng kế hoạch tổng thể x y

18 dựng, phát triển, ứng dụng CNTT tại Học viện gắn liền với Đề án thành phần

số 3 của Bộ. 3) Tập trung số hoá toàn bộ dữ liệu trong công tác giáo dục - đào

tạo của Học viện trong các lĩnh vực: Thƣ viện, giảng dạy, quản lý đào tạo,

quản lý tài sản, quản lý tài chính, hành chính văn thƣ 4 cần tập trung đầu

tƣ, x y dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng CNTT của Học viện từ hệ thống mạng

Internet, mạng cục bộ LAN , phòng học vi tính, máy chiếu đa năng đến trang

bị các phần mềm quản lý chuyên nghiệp trong tất cả các hoạt động nghiệp vụ

liên quan của Học viện về giáo dục - đào tạo, cơ sở vật chất, thƣ viện, quản lý

ký túc xá, quản lý tài chính, hành chính, văn thƣ [94].

(6) Nguyễn Hà Đông và Nguyễn Hữu Hảo năm 2013 có công trình

nghiên cứu về “Một số biện pháp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ

thông tin của đội ngũ cán bộ hành chính ở Trường Đại học Sư phạm - Đại

học Huế” [33]. Trong công trình này, theo các tác giả để n ng cao năng lực

ứng dụng CNTT cho đội ngũ này cần phải thực hiện tốt các biện pháp: 1

Thƣờng xuyên tuyên truyền, phổ biến nhận thức mới về việc ứng dụng

CNTT. 2 Hoàn thiện và tăng cƣờng hiệu lực hệ thống các văn bản, các quy

định có liên quan đến hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, các chế định liên

quan đến việc ứng dụng CNTT trong quản lý các hoạt động của trƣờng. 3)

Thƣờng xuyên tổ chức các hoạt động bồi dƣỡng n ng cao năng lực ứng dụng

CNTTT cho đội ngũ cán bộ với nhiều hình thức đa dạng. 4 Tăng cƣờng quản

lý việc ứng dụng CNTT trong hoạt động chuyên môn nghiệp vụ. 5 Đẩy mạnh

x y dựng và phát triển hạ tầng CNTT theo hƣớng hiện đại hóa [33].

(7) Đề xuất những giải pháp quản lý ứng dụng CNTT trong đào tạo ở một

trƣờng cụ thể, tác giả Vũ Lộc An có công trình nghiên cứu “Quản lý việc ứng

dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại trường

đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội” [2].Tác giả cho rằng để nâng

cao hiệu quả việc ứng dụng CNTT ở trƣờng cần thực hiện đồng bộ các giải pháp

khác nhau, trong đó dƣới góc độ khoa học quản lý giáo dục cần tập trung thực

hiện tốt hai giải pháp cơ bản, đó là: “1 Đẩy mạnh công tác dự báo, lập kế hoạch

19 ứng dụng CNTT trong trƣờng. 2) Thành lập và tăng cƣờng hoạt động của Ban

điều hành, triển khai ứng dụng CNTT” [2, tr.17].

(8) Cũng theo tác giả Vũ Lộc An trong công trình “Quản lý bồi dưỡng cán

bộ, công chức ở các trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông

tin” [3] đã đi s u vào các Khái quát, luận giảiđặc trƣng bồi dƣỡng cán bộ, công

chức; vai trò, nội dungứng dụng CNTT và quản lý bồi dƣỡng cán bộ, công

chức trên cơ sở ứng dụng CNTT; đánh giá làm rõ thực trạng bồi dƣỡng và

quản lý bồi dƣỡng cán bộ, công chứcở các trƣờng chính trị trên cơ sở ứng

dụng CNTT; đồng thời đề xuất 7 biện pháp trong quản lý bồi dƣỡng cán bộ,

công chứcở các trƣờng chính trị trên cơ sở ứng dụng CNTT [3].

(9) Nghiên cứu trực tiếp đến khía cạnh QLĐT trên cơ sở ứng dụng CNTT

ở các trƣờng ĐH&CĐ, trong công trình “Quản lý đào tạo dựa trên công nghệ

thông tin và truyền thông ở các trường đại học tư thục miền Trung Việt Nam”

[42], tác giả Nguyễn Lê Hà đã đề xuất 7 giải pháp khác nhau liên quan đến vấn

đề này. Trong đó, giải pháp 3 tác giả đề xuất giải pháp “Quản lý triển khai hệ

thống phần mềm quản lý đào tạo dựa trên CNTT và truyền thông”. Theo tác giả

thực hiện giải pháp này sẽ trực tiếp “X y dựng, từng bƣớc triển khai và hoàn

thiện việc đƣa phần mềm dựa trên CNTT và truyền thông vào các kh u của quản

lý đào tạo; là nền tảng đổi mới phƣơng thức quản lý, n ng cao hiệu quả quản lý

đào tạo”. Đồng thời, nó tập trung hóa dữ liệu của hoạt động đào tạo trong

trƣờng, giúp cho quá trình xử lý, tác nghiệp nhanh chóng, kịp thời, chính xác và

đồng bộ. Bên cạnh các giải pháp trên, tác giả còn đề xuất các giải pháp khác

nhƣ: N ng cao nhận thức về quản lý đào tạo dựa trên CNTT và truyền thông cho

cán bộ, giảng viên và sinh viên; chuẩn hóa quy trình đào tạo; bồi dƣớng năng lực

CNTT và truyền thông trong quản lý đào tạo cho cán bộ quản lý giáo dục, giảng

viên; tăng cƣờng cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT và truyền thông phục vụ quá

trình đào tạo; hệ thống hóa và hoàn thiện các văn bản quy định; tăng cƣờng kiểm

tra, đánh giá hoạt động quản lý đào tạo dựa trên CNTT và truyền thông [42].

20

(10) Cũng nghiên cứu theo hƣớng này, trong công trình “Ứng dụng

công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý, đào tạo và nghiên cứu

khoa học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Đại học Thái Bình” [6], tác

giả Hoàng Phƣơng Bắc cho rằng: “Trƣờng cần tích cực triển khai đầu tƣ

máy chủ đƣa các phần mềm vào quản lý, cụ thể nhƣ: phần mềm quản lý

tuyển sinh, sinh viên, quản lý đào tạo, quản lý học phí, quản lý văn bằng

chứng chỉ... Tăng cƣờng sử dụng các phần mềm hiện đại để hỗ trợ tích cực

cho việc x y dựng giáo án và tổ chức quá trình dạy học, nhất là các phần

mềm chuyên ngành nhƣ: phần mềm kế toán trong đào tạo kế toán; phần

mềm liên quan tới đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử, công

nghệ thông tin..” [6, tr.215 - 216].

(11) Tiếp cận nghiên cứu QLĐT trên cơ sở ứng dụng CNTT với đối

tƣợng đào tạo cử nh n sƣ phạm, trong luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục về

“Quản lý chất lượng đào tạo cử nhân sư phạm theo TQM và ứng dụng công

nghệ thông tin trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực” [63], tác giả Nguyễn

Trung Kiên đã đi s u vào nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý, hệ thống

thông tin trong quản lý giáo dục, quản lý và chất lƣợng đào tạo theo tiếp cận

TQM; hệ thống đảm bảo chất lƣợng; cơ sở lý luận về việc tổ chức, quản lý đảm

bảo chất lƣợng đào tạo, ứng dụng CNTT trong QLĐT, quản lý chất lƣợng đào

tạo trong các trƣờng đại học... Từ cơ sở lý luận này, tác giả đã đi vào khảo sát

và đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý chất lƣợng đào tạo cử nh n sƣ phạm

trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực. Từ đó, tác giả đã đề xuất hệ thống các giải

pháp quản lý chất lƣợng đào tạo cử nh n sƣ phạm theo TQM và ứng dụng

CNTT trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực theo các hƣớng: 1 Nhóm giải pháp

chung, 2 Nhóm giải pháp quản lý chất lƣợng đầu vào, 3 Nhóm giải pháp quản

lý chất lƣợng QTĐT,. 4 nhóm giải pháp quản lý chất lƣợng đầu ra [63].

(12) Nghiên cứu chuyên sâu việc xây dựng câu hỏi kiểm tra có ứng

dụng một CNTT cụ thể, năm 2012, tác giả Trần Thị Cẩm Thơ có công

trình “Sử dụng phần mềm Conquest trong xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm

tra” [111]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đi vào trình bày, chỉ rõ

21 khung lý luận về câu hỏi kiểm tra, phần mềm và ứng dụng phần mềm

Conquest; ứng dụng phần mềm Conquest trong xây dựng hệ thống câu hỏi

kiểm tra ph n tích, đánh giá c u hỏi trƣớc khi đƣa vào hệ thống câu hỏi kiểm

tra). Với nghiên cứu này, tác giả nhấn mạnh: “Sử dụng phần mềm Conquest trong

xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm tra nhằm góp phầ đổi mới kiểm tra, đánh giá kết

quả. Phần mềm Conquest giúp chúng ta lựa chọn đƣợc những câu hỏi tốt nhất để

lƣu trữ vào trong hệ thống câu hỏi kiểm tra và xác định những câu hỏi chƣa tốt để

có thể loại bỏ hay chỉnh sửa trƣớc khi đƣa vào hệ thống câu hỏi kiểm tra. Trên cơ sở

phân tích của phần mềm, chúng ta có thể biệt đƣợc câu hỏi chƣa tốt ở điểm nào, từ

đó có hƣớng chỉnh sửa tốt hơn” [111, tr.38].

(13) Bên cạnh những công trình nghiên cứu tiểu biểu trên, ở nƣớc ta

còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu khác liên quan đến QLĐT trên

cơ sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng ĐH&CĐ. Trong đó chủ yếu là những

bài báo khoa học, bài tham luận đƣợc đăng trên các tạp chí chuyên ngành,

các cuốn k yếu trong các cuộc hội thảo nhƣ: “Quản lý việc thiết kế và sử

dụng hiệu quả giáo án điện tử trong môi trường dạy học đa phương tiện

dưới góc nhìn của các nhà quản lý giáo dục- thực trạng và giải pháp”

[103] của tác giả Ngô Quang Sơn; “Quản lý hoạt động đào tạo cơ sở giáo

dục đại học theo ISO và sự trợ giúp của công nghệ thông tin” [41] của tác

giả Nguyễn Lê Hà; “Ứng dụng phần mềm nguồn mở Moodle xây dựng

ngân hàng câu hỏi thi nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá ở các cơ sở

giáo dục” [95] của tác giả Lê Văn Quang; “Hệ thống quản lý đào tạo B-

learning theo học chế tín chỉ cho các trường đại học và cao đẳng, dựa trên

nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin” [5] của tác giả Võ Đình Bảy; “Xây

dựng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo theo học chế tín chỉ trên cơ sở

tin học hóa và tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể TQM trong địa học đa

ngành, đa lĩnh vực” [88] của tác giả Đỗ Thị Ngọc Oanh

(14) Đề tài: “Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trung tâm

giáo dục thường xuyên trên địa bàn Hà Nội”, luận án tiến sĩ của Triệu Thị

Thu, năm 2013.

22

Qua các cơ sở lý luận, khảo nghiệm và ph n tích, đề tài và rút ra đƣợc

kết luận nhƣ sau:

Ngày nay CNTT đƣợc xem nhƣ là một công cụ mặc định đƣợc sử dụng

ở các cơ sở đào tạo trong đó có trung t m GDTX. Xu thế chung của các nƣớc

trong khu vực và trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đó là đƣa ứng dụng

CNTT vào giảng dạy, khai thác những lợi thế của nó để tạo điều kiện tốt nhất

cho quá trình giảng dạy.

Vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại các trung tâm

GDTX, ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới, hiện chƣa đƣợc nghiên cứu một

cách đầy đủ và hệ thống trên phƣơng diện lí luận. Vì vậy, việc tìm ra các biện

pháp, quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại các trung tâm GDTX trên

địa bàn Hà nội là một hƣớng đi mới cần đƣợc quan t m và đặt ra cấp bách.

Quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại các trung tâm GDTX là

những tác động có tổ chức, có hƣớng đích của nhà quản lý để thúc đẩy, tạo

điều kiện cho việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy của GV và hoạt động

học của học viên có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy. Để

quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy đạt hiệu quả, đội ngũ cán bộ quản lý

cần phải chú trọng các nội dung chính sau: Quản lý việc ứng dụng CNTT để

thiết kế kế hoạch giảng dạy; Quản lý việc ứng dụng CNTT trong quá trình

giảng dạy; Quản lý việc ứng dụng CNTT để hỗ trợ và khuyến khích học tập;

Quản lý việc ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng.

Việc quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại các trung tâm GDTX

mang tính đặc thù nên nhà quản lý phải hết sức linh hoạt, mềm dẻo trong tất

cả các khâu: Lập kế hoạch quản lý; Tổ chức, chỉ đạo thực hiện; Kiểm tra và

đánh giá... Đồng thời phải chú ý đúng mức các nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp

đến hiệu quả của công tác quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại các

trung tâm GDTX.

(15) Luận án: “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường

trung học cơ sở của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện

nay” của TS.Phạm Văn Thuần, Năm 2013

23

Nội dung luận án nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý ứng dụng

công nghệ thông tin trong công tác quản lý nội chung và ứng dụng CNTT

trong các trƣờng Trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay.

Khảo sát, đánh giá đƣợc thực trạng ứng dụng CNTT trong các trƣờng

Trung học cơ sở của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Phân tích và chỉ ra

những thế mạnh để phát huy và đặc biệt phân tích những vấn đề còn hạn chế

đề điều chỉnh trong công tác quản lý và chỉ đạo.

Đề xuất những biện pháp quản lý ứng dựng CNTT phù hợp với điều kiện

thực tế của huyện Ba Vì, góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công

tác quản lý, dạy học nói riêng cũng nhƣ việc nâng cao chất lƣợng giáo dục.

Nhìn chung, những công trình này đều tiếp cận nghiên cứu dƣới góc

độ khoa học Quản lý giáo dục và tập trung đi vào giải quyết những vấn đề

cơ bản về vị trí, vai trò của QLĐT trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng

ĐH&CĐ hiện nay. Một số công trình đã đề xuất đƣợc những giải pháp

nhằm tăng cƣờng nâng cao hiệu quả quản lý ứng dụng CNTT hoặc cách

thức tổ chức ứng dụng vào trong từng nội dung quản lý các cơ sở giáo dục

đại học ở từng phạm vi nhất định.

1.3.KHÁI QUÁT CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN CẦN TẬP

TRUNG GIẢI QUYẾT

1.3.1. Các công trình nghiên cứu có liên qu n đến đề tài luận án

Qua tổng quan các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước có

liên quan đề tài, tác giả luận án rút ra một số vấn đề cơ bản sau:

Một là,khi thế giới bƣớc sang thế k XXI, trƣớc sự phát triển mạnh mẽ

và tính hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,

ở nƣớc ta việc nghiên cứu về quản lý giáo dục, đào tạo nói chung, ứng dụng

CNTT ở các trƣờng đại học nói riêng đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu, tiếp cận dƣới

nhiều góc độ, đề cập đa chiều, trên nhiều khía cạnh khác nhau, đảm bảo tƣơng đối

hoàn chỉnh, có tính hệ thống, khoa học, chuyên sâu cả trên phƣơng diện lý luận

cũng nhƣ thực tiễn. Nhìn chung, những công trình này đã chỉ rõ đƣợc vị trí, vai trò

24 của giáo dục đại học; chỉ ra đƣợc những yếu tố cơ bản của quản lý các cơ sở giáo

dục đào tạo; nhiều công trình đã đề cập đến các biện pháp nâng cao ứng dụng

CNTT theo từng đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu nhất định. Bên cạnh đó, xuất hiện

nhiều công trình đề cập đến ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo; coi đó là giải

pháp quan trọng nhằm n ng cao CLĐT ở các trƣờng. Theo thời gian đã xuất hiện

một số công trình đi s u vào nghiên cứu, đã đề xuất những giải pháp ứng dụng

CNTT trong đào tạo đảm bảo có tính thiết thực, khả thi cao và từng bƣớc vận

dụng, ứng dụng có hiệu quả trong thực tiễn...

Hai là, ở nƣớc ta, nghiên cứu vấn đề quản lý trên cơ sở ứng dụng

CNTT ở các trƣờng ĐH&CĐ trong những năm gần đ y ngày càng đƣợc coi

trọng. Những công trình này chủ yếu là những bài báo khoa học, các luận án

tiến sĩ và thƣờng tiếp cận nghiên cứu dƣới góc độ khoa học Quản lý giáo dục.

Nhìn chung, các công trình đã tập trung đi s u vào nghiên cứu và chỉ rõ đƣợc

vị trí, vai trò, sự cần thiết việc ứng dụng CNTT ở các trƣờng hiện nay; từ đó

khẳng định đ y là vấn đề quan trọng, quyết định đến tính hiệu quả của việc

ứng dụng CNTT trong n ng cao CLĐT ở các trƣờng đáp ứng thiết thực với

mục tiêu đào tạo, cũng nhƣ yêu cầu của thực tiễn xã hội trong từng thời kỳ,

giai đoạn nhất định. Có một số công trình bƣớc đầu đi s u vào nghiên cứu

chuyên sâu về từng nội dung cụ thể trong quản lý ứng dụng CNTT nhƣ: đào

tạo, bồi dƣỡng n ng cao trình độ sử dụng CNTT của các chủ thể quản lý, xây

dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất CNTT

Khi bàn đến quản lý chung trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng,

mỗi tác giả trong mỗi công trình nghiên cứu đều có những cách nhìn nhận, đánh

giá riêng. Tuy nhiên, nhìn chung các công trình thƣờng đi vào nghiên cứu ứng

dụng CNTT trong quản lý các trƣờng Đại học; từ đó tập trung phân tích, chỉ rõ

đƣợc những nội dung cơ bản và những kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong quản

lý ở các trƣờng ở một số quốc gia có nền giáo dục phát triển trên thế giới. Khi

nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐH thuộc từng địa

bàn, phạm vi nhất định đều xây dựng đƣợc các khung tiêu chí, tiêu chuẩn, chỉ báo

cụ thể, từ đó đánh giá đƣợc thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý các trƣờng

25 đại học theo từng đối tƣợng nghiên cứu. Đặc biệt, trong các công trình nghiên cứu

trên đều đƣa ra đƣợc những định hƣớng và giải pháp ứng dụng CNTT trong quản

lý các trƣờng đại học đảm bảo phù hợp với tính đặc th , điều kiện, hoàn cảnh, yêu

cầu, nhiệm vụ và chiến lƣợc phát triển GD&ĐT của các trƣờng, cũng nhƣ quan

điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc ta hiện nay.

Ba là, những công trình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong quản lý ở các

trƣờng ĐH ở nƣớc ta thời gian gần đ y đã từng bƣớc đƣợc nghiên cứu. Những

công trình này nghiên cứu dựa trên sự kế thừa có hiệu quả những kết quả nghiên

cứu về mặt lý luận, thực tiễn của các công trình liên quan đến quản lý giáo dục,

đào tạo ở các trƣờng trên cơ sở ứng dụng CNTT trong và ngoài nƣớc trƣớc đó.

Đồng thời, khi bàn về vấn đề này, các công trình làm rõ một số vấn đề lý luận cơ

bản về ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐH. Theo đó, nhìn chung,

những công trình đã khẳng định rõ việc ứng dụng CNTT trong quản lý trƣờngsẽ

trực tiếp góp phần giúp cho các chủ thể quản lý thu thập, xử lý thông tin có liên

quan một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời và hiệu quả, từ đó góp phần nâng

cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐH. Cho đến hiện nay,

có một số công trình đã bƣớc đầu đi vào nghiên cứu quản lý một số vấn đề cụ thể

trong quản lý ở các trƣờng ĐH nhƣ: trong quản lý nhân lực, xây dựng câu hỏi

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học...

trên cơ sở có ứng dụng CNTT. Tất cả những vấn đề trên đƣợc coi là cơ sở quan

trọng để tác giả kế thừa, vận dụng vào giải quyết các vấn đề về lý luận và thực tiễn

mà luận án đã và đang đặt ra.

Tuy nhiên, qua tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến

đề tài cho thấy, dƣới góc độ nghiên cứu của khoa học Quản trị kinh doanh,

có thể nhận định, ở nƣớc ta cho đến hiện nay có rất ít công trình nghiên cứu

bàn về ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐH ngoài công lập một

cách đầy đủ, có tính hệ thống, khoa học chuyên sâu.

Trong bối cảnh CMCN 4.0 hiện nay, trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của

CNTT, vai trò của ứng dụng CNTT trong GD&ĐT, nhất là là trong quản lý ở

các trƣờng, nhƣng cho đến hiện nay mới có rất ít các công trình nghiên cứu

26 và các công trình này chƣa thực sự đƣa ra đƣợc những luận cứ, luận chứng

khoa học cả về lý luận, thực tiễn xung quanh vấn đề này. Những công trình

trƣớc đó có liên quan mới chỉ dừng lại ở bƣớc đầu, chủ yếu dƣới hình thức

mang tính gợi ý bằng các bài viết, điểm qua tình hình và đề xuất đơn lẻ qua

các hội thảo chuyên đề mà chƣa có nghiên cứu chuyên s u điển hình. Chƣa

có công trình nghiên cứu nào chỉ ra đƣợc nội dung, những vấn đề mang tính

đặc thù trong ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐHngoài công lập

trƣớc bối cảnh CMCN 4.0; chƣa chỉ ra đƣợc những vấn đề mang tính lý luận,

thực tiễn, nhất là trong đề xuất các biện pháp, yêu cầu cụ thể có tính thiết thực,

khả thi cao trong ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐH ngoài công lập,

từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý ở

các trƣờng ĐHngoài công lập đáp ứng tốt với mục tiêu và yêu cầu của thực tiễn

đã và đang đặt ra.

1.3.2. Khoảng trống của các công trình nghiên cứu luận án cần tiếp tục

giải quyết

Một là, luận án tiếp tục nghiên cứu bổ sung, làm rõ những vấn đề lý luận về

ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐH ngoài công lậptrong bối cảnh

CMCN 4.0. Trong đó tập trung chỉ rõ đặc điểm và yêu cầu đào tạo của các trƣờng

đai học ngoài công lập trong bối cảnh CMCN 4.0; bổ sung, làm rõ vai trò của ứng

dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐH ngoài công lập trong bối cảnh

CMCN 4.0; xây dựng khái niệm, phân tích bản chất, chỉ ra những nội dung

và yếu tố tác động đến ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng đại học

ngoài công lậphiện nay.

Hai là, trong tất cả các công trình nghiên cứu đƣợc công bố, chƣa có

công trình nào đánh giá cụ thể đƣợc thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý ở

các trƣờng ĐHNCL hiện nay. Do đó, luận án sẽ tiếp tục làm rõ thực trạng vấn

đề này ở các trƣờng thời gian qua. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tìm hiểu

nguyên nhân, luận án sẽ nêu ra những yêu cầu cụ thể, những rào cản, vƣớng

mắc trong ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐHNCL. Đ y đƣợc coi là

27 vấn đề mới, là cơ sở quan trọng để các chủ thể ở các trƣờng, cũng nhƣ các cấp,

ngành liên quan có sự nhìn nhận đúng đắn, khách quan về thực tiễn đào tạo và

ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐHNCL hiện nay.

Ba là, mặc dù, trong các công trình nghiên cứu trƣớc đó có đề cập đến

một số vấn đề liên quan đến ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng

ĐHNCL, nhƣng những công trình này khi đề cập đến các biện pháp có liên quan

mới chỉ dừng lại ở việc đƣa ra một số biện phápứng dụng CNTT trong quản lý ở

một số trƣờng hoặc ứng dụng CNTT trong quản lý một nội dung cụ thể; còn việc

chỉ ra những biện pháp, yêu cầu cụ thể trong ứng dụng CNTT trong quản lý ở các

trƣờng ĐHNCL ở nƣớc ta hiện nay nhƣ thế nào thì chƣa có công trình nào đề

cập một cách trực tiếp, rõ ràng, có tính hệ thống, khoa học, chuyên sâu...

Tình hình đó đặt ra cho luận án phải đề xuất và phân tích, làm rõ các

biện phápứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐHNCL hiện nay sát với

thực tiễn bối cảnh CMCN 4.0, đúng đối tƣợng, mục tiêu đào tạo và đảm

bảo có tính thiết thực, khả thi cao. Đ y đƣợc coi là vấn đề cốt lõi, không chỉ

góp phần nâng cao hiệu quả QLở các trƣờng, mà điều quan trọng, nó trực tiếp

đảm bảo cho các chủ thể quản lý ở các trƣờng luôn thu thập, xử lý mọi thông

tin, tình huống diễn ra trong thực tiễn một cách nhanh chóng, chính xác, hiệu

quả, từ đó góp phần n ng cao CLĐT đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn đã và

đang đặt ra hiện nay.

28

Tiểu kết chư ng 1

Tại chƣơng 1, tác giả đã nghiên cứu các công trình trong và ngoài nƣớc

một cách kĩ lƣỡng và có khoa học. Qua đó đánh giá đúng vai trò, tính cấp

thiết cũng nhƣ thực trạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay đối

với các hoạt động quản lý nhà nƣớc và giáo dục. Nhiều nghiên cứu đã đƣa ra

đƣợc những giải pháp, sản phẩm để thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ

thông tin trong các công tác có liên quan. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu

chỉ tập trung vào vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin đối với các cơ sở giáo

dục phổ thông và đơn vị quản lý cấp trên nhƣ Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo.

Việc nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin ở các cơ sở giáo dục đại

học còn hạn chế, chƣa đánh giá toàn diện thực trạng. Nguyên nh n là do cơ sở

giáo dục đại học có đặc điểm tình hình, điều kiện khác với các cơ sở giáo dục

phổ thông; từ đó dẫn đến các vấn đề nảy sinh cần giải quyết cũng khác nhau.

Mặt khác, các cơ sở giáo dục đại học chƣa xác lập đƣợc hệ thống thống nhất

từ trên xuống cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự

nên g y ra khó khăn trong việc đề ra các giải pháp chung cũng nhƣ triển khai

thực hiện đồng bộ. Tác giả cũng chỉ ra các công trình chủ yếu là các bài báo,

các báo cáo, đề tài và chƣa thực sự có một luận án nào chuyên sâu về vấn đề

này ở hƣớng tiếp cận của ngành quản trị kinh doanh.

Tác giả cũng thấy rằng các công trình nghiên cứu chƣa mang tính đặc

thù trong ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐH ngoài công lập trƣớc

bối cảnh CMCN 4.0; chƣa chỉ ra đƣợc những vấn đề mang tính lý luận, thực

tiễn, nhất là trong đề xuất các biện pháp, yêu cầu cụ thể có tính thiết thực, khả thi

cao cho các trƣờng Đại học Ngoài công lập áp dụng. Luận án sẽ tập trung nghiên

cứu vấn đề bám sát bối cảnh CMCN 4.0, nội dung có tính thực tiễn cao.

29 CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP

2.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN

2.1.1. C sở giáo dục đại học ngoài công lập

Đại học là cơ sở giáo dục đại học bao gồm tổ hợp các trƣờng cao đẳng,

trƣờng đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực

chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để đào tạo các trình độ của giáo

dục đại học.

Cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm

trƣờng cao đẳng; trƣờng đại học, học viện; đại học v ng, đại học quốc gia và

viện nghiên cứu khoa học đƣợc phép đào tạo trình độ tiến sĩ với hai loại hình

cơ sở giáo dục đại học công lập và cơ sở giáo dục đại học tƣ thục.

Trƣờng đại học đƣợc thực hiện quyền tự chủ của mình trong các hoạt

động chủ yếu thuộc lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo,

khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lƣợng giáo dục đại học

theo sự phân cấp của đơn vị cấp trên. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền

tự chủ ở mức độ cao hơn ph hợp với năng lực, kết quả xếp hạng và kết quả

kiểm định chất lƣợng giáo dục. Cơ sở giáo dục đại học không còn đủ năng lực

thực hiện quyền tự chủ hoặc vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện

quyền tự chủ, tùy thuộc mức độ, bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập hay đại học tƣ thục là loại hình

cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, về tuyển sinh, đào

tạo thì tuân theo quy chế của Bộ GD&ĐT, văn bằng có giá trị tƣơng đƣơng

nhƣ văn bằng công lập. Là trƣờng tƣ do cá nh n hoặc tổ chức trong một nƣớc

xin phép thành lập và tự đầu tƣ.

Một sổ điếm giống nhau giữa trƣờng đại học ngoài công lập và trƣờng

đại học công lập:

30

Trƣờng ĐHNCL là cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc

gia, do đó trƣờng ĐHNCL và trƣờng ĐHCL có những đặc điểm cơ bản đồng

nhất với nhau. Điều đó đƣợc thế hiện ở những nội dung cơ bản sau đ y:

-Trƣờng ĐHNCL và trƣờng ĐHCL đều là cơ sở giáo dục nằm trong

trong hệ thống giáo dục đại học, đều phải tuân thủ các quy định cúa pháp luật,

nhƣ: tu n thủ các quy định về điều kiện, thủ tục thành lập trƣờng - Bộ Giáo

dục và Đào tạo là đơn vị làm đầu mối thấm định các thủ tục này; Thủ tƣớng

Chính phủ là ngƣời ra Quyết định thành lập trƣờng đại học.

-Địa vị pháp lý của các trƣờng ĐHNCL bình đẳng nhƣ các trƣờng

ĐHCL. Hệ thống văn bằng, chứng chi của trƣờng ĐHNCL nằm trong hệ

thống văn bằng quốc gia và có giá trị pháp lý nhƣ văn bằng, chứng chỉ của

các trƣờng ĐHCL. Hoạt động của trƣờng ĐHNCL đều dựa trên nguyên tắc

không vụ lợi.

- Cơ chế quản lý nhà nƣớc với trƣờng ĐHNCL và trƣờng ĐHCL là nhƣ

nhau trong các hoạt động, nhƣ: đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao

công nghệ, các hoạt động dịch vụ khác về cơ bán đều phải tuân theo quy chế

chung do Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định khác của các Bộ, ngành có liên

quan nhằm đảm báo lợi ích hợp lý, chính đáng của các trƣờng đại học và của

ngƣời học.

Những điềm khác nhau cơ bản giữa trƣờng đại học ngoài công lập và

trƣờng đại học công lập

- Về mặt sở hữu:

+ Trƣờng ĐHCL do nhà nƣớc thành lập, đầu tƣ kinh phí x y dụng cơ sở

vật chất, và phần lớn kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên của trƣờng. Nhà

nƣớc là chủ sở hữu và nắm các quyền: quản lý, sử dụng và định đoạt đối với

trƣờng ĐHCL.

31

+ Trƣờng ĐHNCL là do các nhà đầu tƣ bao gồm các tổ chức, cá nhân,

nhóm cá nh n đứng ra thành lập, chủ sở hữu là các cổ đông, các nhà sáng lập.

- Về mặt tổ chức nhân sự:

+ Trƣờng ĐHCL có Hội đồng trƣờng; Chú tịch hội đồng trƣờng do Bộ

trƣởng bộ Giáo dục và Đào tạo bố nhiệm; Hiệu trƣớng trƣờng do Bộ Giáo dục

và Đào tạo ra quyết định. Độ tuổi của Hiệu trƣởng quy định của Nhà nƣớc (60

tuổi với nam, 55 tuồi với nữ).

+ Cơ cấu tố chức c a trƣờng ĐHNCL có Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội

đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra; Hiệu trƣởng do Hội đồng quán

trị đề xuất và đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra

quyết định công nhận. Độ tuối của Hiệu trƣởng khi bố nhiệm không quá 70.

- Về mặt tài chính:

+ Trƣờng ĐHCL đƣợc nhà nƣớc bao cấp, nguồn ngân sách của các

trƣờng ĐHNCL phần lớn đƣợc nhà nƣớc cấp từ nguồn ngân sách chi cho hoạt

động giáo dục đào tạo.

Tuy nhiên, với chủ trƣờng tự chủ, hiện nay Thủ tƣớng chính phủ đã ra

quyết định cho phép một số các trƣờng ĐHCL đƣợc thí điểm tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về các hoạt động của mình. Trong đó, điếm quan trọng nhất là tự

hạch toán c n đối về tài chính, do đó các trƣờng ĐHCL này không còn đƣợc

nhà nƣớc bao cấp nhƣ trƣớc đ y, và trong tƣơng lai số lƣợng trƣờng ĐHCL

đƣợc tự chủ theo hƣớng này sẽ dần tăng lên. Điều này đãphần nào thể hiện sự

bỉnh đẳng giữa các trƣờng ĐHCL và trƣờng ĐHNCL trong lĩnh vực tài chính.

+ Trƣờng ĐHNCL nguồn tài chính không đƣợc nhà nƣớc cấp mà do các

nhà đầu tƣ trực tiếp đóng góp; trƣờng ĐHNCL tự chủ về tài chính.

Với chủ tnrơng xã hội hóa giáo dục, nhà nƣớc tuy không trực tiếp lấy từ

nguồn ng n sách để đầu tƣ x y dựng cơ sở vật chất cho các trƣờng ĐHNCL,

nhƣng nhà nƣớc đã d ng chính sách kinh tế khác để gián tiếp đầu tƣ, nhƣ

32 chính sách: miễn giảm thuế, ƣu đãi lãi suất tín dụng đầu tƣ; giảm thuế thu

nhập; miền thuế trƣớc bạ và quyền thuê đất,...

2.1.2. Công nghệ thông tin và quản lý trong các trường đại học

2.1.2.1. Công nghệ thông tin

Hiện nay, cùng với sự phát triển của CNTT thế giới, CNTT đã phát

triển mạnh mẽ và trở thành nhu cầu không thể thiếu đối với mỗi con ngƣời,

mỗi tổ chức, đơn vị, đoàn thể. Khi đề cập đến thuật ngữ CNTT, theo Tiếng

Anh đƣợc viết là Information Technology hay là IT - nghĩa là ngành ứng dụng

công nghệ quản lý và xử lý thông tin. Công nghệ thông tin là ngành sử dụng

máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lƣu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền

và thu thập thông tin.

Ở nƣớc ta, theo Từ điển Tin học và CNTT định nghĩa: “Công nghệ

thông tin là sự nghiên cứu hoặc sử dụng thiết bị điện tử, đặc biệt là máy tính

và truyền hình, hệ thống truyền thông và video để xử lý, truyền phát và nhận

thông tin” [135, tr.674]. Trong Nghị quyết số 49/CP của Chính phủ ngày

04/08/1993 về phát triển CNTT ở nƣớc ta trong những năm 90 đã khẳng định:

“Công nghệ thông tin là tập hợp các phƣơng pháp khoa học, các phƣơng tiện

và các công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông -

nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông

tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con ngƣời và

xã hội” [22].

Đặc biệt, khi thế giới bƣớc sang thế k 21, trƣớc xu hƣớng phát triển

mạnh mẽ của CNTT và vai trò của CNTT đối với tất cả các lĩnh vực trong đời

sống xã hội, ngày 26/6/2006, Quốc hội đã ban hành Luật CNTT, trong đó nêu

rõ khái niệm về CNTT “Công nghệ thông tin là tập hợp các phƣơng pháp

khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đƣa, thu

thập, xử lý, lƣu trữ và trao đổi thông tin số” [96].

Từ những quan niệm trên, tác giả cho rằng: CNTT là một thuật ngữ

33 d ng để chỉ bao gồm tất cả các nhóm ngành công nghệ nhƣ hệ thống máy

tính, phần mềm và mạng lƣới internet đƣợc sử dụng cho việc sản xuất, truyền

đƣa, thu thập, xử lý, lƣu trữ và trao đổi thông tin số dƣới tất cả các hình thức

dữ liệu khác nhau. Hay nói cách khác, CNTT là việc sử dụng công nghệ hiện

đại vào việc tạo ra, xử lý, truyền dẫn thông tin, lƣu trữ, khai thác thông tin.

Trong giai đoạn hiện nay, trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của CNTT kết

hợp cùng với xu hƣớng toàn cầu hoá ngày càng gắn kết với nhau, sự tƣơng tác

giữa các thiết bị, hệ thống và con ngƣời đang tăng lên đáng kể. Điều này làm

cho mối quan hệ khăng khít không thể tách rời giữa máy tính với mạng viễn

thông. Do đó, khi nói đến CNTT theo nghĩa rộng nó bao hàm cả truyền thông

- CNTT và truyền thông (Information and Communications Technology -

ICT). ICT bao gồm tất cả các phƣơng tiện kỹ thuật đƣợc sử dụng để xử lý

thông tin và trợ giúp liên lạc, bao gồm phần cứng và mạng máy tính, liên lạc

trung gian cũng nhƣ là các phần mềm cần thiết. Mặt khác, ICT bao gồm IT

cũng nhƣ là điện thoại, phƣơng tiện truyền thông, tất cả các loại xử lý âm

thanh và video, điều khiển dựa trên truyền tải và mạng Internet và các chức

năng giám sát.

Cần phân biệt khái niệm tin học với khái niệm công nghệ thông tin,

khái niệm công nghệ thông tin chỉ là nội hàm của khái niệm tin học, nên khái

niệm tin học có tính các Khái quát hơn và rộng hơn so với khái niệm công

nghệ thông tin. Nhƣng khái niệm công nghệ thông tin lại có tính chuyên sâu

hơn so với khái niệm tin học. Công nghệ thông tin bao gồm các hoạt động

nhƣ nghiên cứu, thiết kế, phát triển, cài đặt và quản lý hệ thống thông tin, các

ứng dụng phần mềm và các thiết bị phần cứng.

Tin học là ngành khoa học nghiên cứu về thông tin, các phƣơng pháp

thể hiện, lƣu trữ, xử lý, và truyền dẫn thông tin một cách tự động bằng máy

tính điện tử và các phƣơng tiện kỹ thuật thông tin liên lạc.

34

Một số khái niệm liên quan đến tin học

Phần cứng (hardware): Gồm các đối tƣợng vật lý hữu hình nhƣ vi

mạch, bàn mạch, bàn mạch in, dây cáp nối điện, bộ nhớ màn hình, máy in,

thiết bị đầu cuối, nguồn nuôi Phần cứng thực hiện chức năng xử lý thông tin

cơ bản ở mức độ thấp nhất tức là tín hiệu nhị phân.

Phần mềm (software): Là các chƣơng trình program điều khiển các

hoạt động phần cứng máy tính và chỉ đạo việc xử lý dữ liệu. Phần mềm của

máy tính đƣợc chia làm 2 loại: Phần mềm hệ thống(system software) và phần

mềm ứng dụng (application software).

Phần mềm hệ thống đƣa vào bộ nhớ chính, nó chỉ đạo việc thực hiện

các công việc.

Phần mềm ứng dụng là các chƣơng trình đƣợc thiết kế để giải quyết

một bài toán hay một vấn đề cụ thể để đáp ứng một nhu cầu riêng trong một

số lĩnh vực. Ví dụ nhƣ phần mềm microsoft office (microsoft word, microsoft

excel), cốc cốc, winzar.

Internet: Là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể đƣợc truy cập công

cộng gồm các mạng máy tính liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin

theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức

liên mạng đã đƣợc chuyển hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng

ngàn mạng máy tính nhỏ hơn các doanh nghiệp, các viện nghiên cứu và các

trƣờng đại học, của ngƣời dùng cá nhân và các chính phủ trên toàn cầu.

Chúng cung cấp một khối lƣợng thông tin và dịch vụ khổng lồ trên Internet

Mạng máy tính, mang lại rất nhiều tiện ích hữu dụng cho ngƣời sử dụng. Một

trong các tiện ích phổ thông là internet là hệ thống thƣ điện tử (email), trò

chuyện trực tuyến (chat), máy truy tìm dữ liệu (search engine), các tiện ích

dịch vụ thƣơng mại và chuyển ngân và các dịch vụ về y tế, giáo dục nhƣ là

chữa bệnh từ xa hoặc tổ chức các lớp học ảo.

Nguồn thông tin khổng lồ kèm theo các dịch vụ tƣơng ứng chính là các

35 hệ thống trang web liên kết với nhau là các tài liệu khác trong mạng toàn cầu (

word wide web – www). Trái với một số cách đƣợc sử dụng thƣờng ngày,

internet và www không đồng nghĩa, internet là tập hợp các mạng máy tính kết

nối với nhau bằng d y đồng và cáp quang, còn mạng toàn cầu – word wide

web là một tập hợp các liên kết với nhau bằng các sự liên kết ( hyperlink ) và

nó có thể sự dụng bằng cách truy cập internet.Các cách thông thƣờng để truy

cập internet là quay số, băng rộng, không dây, vệ tinh và điện thoại cầm tay.

Mạng máy tính: Mạng máy tính hay hệ thống mạng (computer network

hay network system) là tập hợp các máy tính tự hoạt động đƣợc kết nối với

nhau thông qua các phƣơng tiện truyền dẫn để chia sẻ tài nguyên: máy tính,

máy in, máy fax, tập tin, dữ liệu. Một máy tính đƣợc gọi là tự hoạt động

(autonomous) nếu có thể khởi động, vận hành các phần mềm đã đƣợc cài đặt

và tắt máy mà không cần có sự điều khiển hay chi phối bởi một máy tính khác

hoặc bởi con ngƣời.

Các thành phần khác của mạng bao gồm:

Các thiết bị đầu cuối (end system) kết nối với nhau tạo thành mạng, có

thể là các mạng máy tính hoặc các thiết bị khác. Nói chung hiện nay ngày

càng nhiều các thiết bị có khả năng kết nối vào mạng máy tính nhƣ điện thoại

di động, PDA, tivi, Môi trƣờng truyền mà các thao tác truyền thông đƣợc thực

hiện qua đó. Môi trƣờng truyền có thể là các loại dây dẫn d y cap , song đối

với các mạng không dây).

Giao thức (protocol) là các quy tắc quy định cách trao đổi dữ liệu các

thực thể.

Mạng LAN: Lan (local area network) hay còn gọi là “mạng cục bộ” là

mạng tƣ nh n trong một tòa nhà, một khu vực (trƣờng học hay đơn vị chẳng

hạn) có cỡ chừng vài km. Chúng nối với các máy chủ và các chạm trong các

văn phòng và nhà máy để chia sẻ tài nguyên và trao đổi thông tin.

Mạng WAN: WAN (wide area network) còn gọi là “mạng diện rộng”

36 d ng trong v ng địa lý lớn thƣờng cho cả quốc gia hay cả lục địa, phạm vi vài

trăm tới vài ngàn km. Chúng bao gồm tập hợp các máy nhằm chạy các

chƣơng trình cho ngƣời d ng. Các máy này thƣờng gọi là các máy lƣu trữ hay

còn có tên là máy chủ host , máy đầu cuối end system . Các máy chính đƣợc

nối với nhau bằng các mạng truyền thông con (communication subnet) hay

còn gọi là mạng con (subnet). Nhiệm vụ của mạng con là truyền tải thông

điệp (massages) từ máy chủ này sang máy chủ khác.

Mạng con thường có hai thành phần chính:

 Các đƣờng dây vận chuyển còn gọi là mạch (circuit), kênh

channel , hay đƣờng trung chuyển (trunk).

 Các thiết bị nối chuyền: Đ y là các loại máy tính chuyên biệt hóa

d ng để nối hai hay nhiều đƣờng trung chuyển nhằm di chuyển dữ liệu giữa

các máy. Khi dữ liệu đến trong các đƣờng vào, thiết bị nối truyền này phải

chọn (theo thuật toán đã định) một đƣờng d y để gửi dữ liệu đó đi. Tên gọi

của gói dữ liệu này là nút chuyển gói (pack switching node) hay hệ thống

trung chuyển (intermedia system). Máy tính dùng việc nối chuyển gọi là “bộ

chọn đƣờng” hay “bộ định tuyến” router .

Có nhiều kiểu cấu hình cho WAN dùng nguyên lý tới điểm nhƣ dạng

sao, dạng vòng, dạng cây, dạng hoàn chỉnh, dạng giao vòng hay bất định.

Thư điện tử (email): Thƣ điện tử hay email (electronic mail , đôi khi

đƣợc hiển thị không chính xác là điện thƣ, là một hệ thống nhận thƣ qua các

mạng máy tính.Email là một phƣơng tiện truyền thông tin rất nhanh. Mỗi mẫu

thông tin thƣ từ) có thể gửi đi dƣới dạng mã hóa hay dạng thông thƣờng và

đƣợc chuyển qua mạng máy tính đƣợc biết là internet. Nó có thể chuyển

thông tin tới một máy nguồn tới mộthay rất nhiều máy nhận trong cùng một

lúc.

Ngày nay, email chẳng những có thể truyền gửi đƣợc chữ mà còn có

thểtruyền đƣợc các dạng thông tin nhƣ hình ảnh, m thanh và đặc biệt các

37 phần mềm nhƣ thƣ điện tử kiểu mới còn có thể hiển thị các email dạng sống

động tƣơng thích nhƣ tập HTML.

Cơ sở dữ liệu – database CSDL đƣợc hiểu theo các định nghĩa kiểu kỹ

thuật thì nó là một tập hợp thông tin có cấu trúc. Tuy nhiên, thuật ngữ này

thƣờng đƣợc dùng trong công nghệ thông tin có cấu trúc và nó thƣờng đƣợc

hiểu rõ hơn dƣới dạng một tập hợp kiểu liên kết các dữ liệu, thƣờng đủ lớn để

lƣu trên một thiết bị lƣu trữ nhƣ băng hay đĩa. Dữ liệu này đƣợc duy trì dƣới

dạng một tập hợp các tệp tin từ hệ điều hành hay đƣợc lƣu trữ trong một hệ

quản trị CSDL.

Trí tuệ nhân tạo là một lĩnh vực của khoa học máy tính, tạo ra những cỗ

máy thông minh hoạt động và phản ứng nhƣ con ngƣời, đặc biệt trong các

lĩnh vực nhận dạng giọng nói, học tập, lập kế hoạch và giải quyết vấn đề. Khi

AI trở nên phổ biến hơn, các ứng dụng sử dụng nó phải hoạt động liền mạch

với các ứng dụng khác, vì vậy các nhà lãnh đạo phải sẵn sàng tạo điều kiện

tích hợp s u hơn với các ứng dụng và dự án IoT hiện có và tƣơng tác hệ sinh

thái phong phú hơn.

Augmented Reality (AR) kết hợp màn hình, m thanh, văn bản và hiệu

ứng do máy tính tạo ra với trải nghiệm thế giới thực của ngƣời dùng, mang

đến một cái nhìn thống nhất nhƣng n ng cao về thế giới. AR và VR (Thực tế

ảo) dự kiến sẽ phát triển thành thị trƣờng 95 t đô la vào năm 2025 và trong

khi nhu cầu mạnh nhất đến từ nền kinh tế sáng tạo, cũng có những ứng dụng

thực tế cho các ngành nhƣ chăm sóc sức khỏe trong các lĩnh vực nhƣ đào tạo.

Điện toán đám m y là việc sử dụng các dịch vụ nhƣ nền tảng phát triển

phần mềm, máy chủ, lƣu trữ và phần mềm qua internet, thƣờng đƣợc gọi là

đám m y. Chi phí thấp hơn liên quan đến việc áp dụng đám m y không có

máy chủ, xuất phát từ khả năng của nhà cung cấp để tập hợp tài nguyên giữa

các khách hàng, đã dẫn đến một số công ty đóng cửa các trung tâm dữ liệu

độc quyền. Có sự gia tăng 667% trong việc áp dụng máy chủ tại Mỹ trong

38

quý IV năm 2017, và xu hƣớng này chỉ đƣợc dự kiến sẽ tăng lên.

Internet vạn vật (IoT) mô tả các đối tƣợng vật lý hàng ngày đƣợc kết

nối với internet và có thể tự nhận dạng chúng với các thiết bị khác. Hãy nghĩ

về các thiết bị nhà thông minh (ví dụ Alexa), thiết bị đeo Fitbits , xe tự lái và

bán lẻ thông minh nhƣ AmazonGo. Nó đã ƣớc tính sẽ có hơn 24 t thiết bị

IoT trên Trái đất vào năm 2020 khoảng bốn thiết bị cho mỗi con ngƣời trên

hành tinh này) và 6 t đô la sẽ chảy vào các giải pháp IoT.

Tự động quy trình robotic (RPA) là quá trình tự động hóa các hoạt

động kinh doanh thông thƣờng với các robot phần mềm đƣợc đào tạo bởi AI,

có thể thực hiện các nhiệm vụ một cách tự động. Những robot này có thể thay

thế con ngƣời cho các nhiệm vụ phổ biến nhƣ xử lý giao dịch, quản lý CNTT

và công việc trợ lý. Theo Deloitte, 53% các công ty đã bắt đầu hành trình

RPA của họ và chúng ta có thể thấy việc áp dụng gần nhƣ phổ biến trong

vòng 5 năm

2.1.2.2. Quản lý trong các trường đại học

Quản lý là một yếu tố quan trọng không thể thiếu đƣợc trong đời

sống xã hội, ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của xã hội; là

một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động

của con ngƣời. Xã hội phát triển càng cao thì vai trò của quản lý càng lớn,

phạm vi càng rộng và nội dung càng phong phú phức tạp, điều này kéo

theo trình độ quản lý của các chủ thể quản lý từng bƣớc phải đƣợc nâng

cao và phù hợp với từng lĩnh vực cụ thể.

Quản lý là một khái niệm rất rộng bao gồm nhiều dạng. Chúng có thể

gộp thành 3 dạng chính:

- Quản lý các quá trình của thế giới vô sinh nhà xƣởng, ruộng đất,tài

nguyên, hầm mỏ, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, sản phẩm

- Quản lý các quá trình diễn ra trong cơ thể sống (cây trồng, vật nuôi).

- Quản lý các quá trình diễn ra trong xã hội loài ngƣời (quản lý xã hội:

39

Đảng, nhà nƣớc, đoàn thể quần chúng, kinh tế, các tổ chức

Quản lý nói chung theo nghĩa tiếng Anh là Administration vừa có nghĩa

quản lý (hành chính, chính quyền), vừa có nghĩa quản trị (kinh doanh). Ngoài

ra trong tiếng Anh còn có một thuật ngữ khác là Management vừa có nghĩa

quản lý, vừa có nghĩa quản trị, nhƣng hiện nay đƣợc dùng chủ yếu với nghĩa

quản trị.

Trong thực tế, thuật ngữ “Quản lý” và “Quản trị” vẫn đƣợc dùng trong

những hoàn cảnh khác nhau để nói lên những nội dung khác nhau, nhƣng về

cơ bản hai từ này đều cơ bản giống nhau. Khi dùng theo thói quen, chúng ta

coi thuật ngữ “Quản lý” gắn liền với quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội, quản

lý ở khu vực công cộng, tức là quản lý tầm vĩ mô, còn thuật ngữ “Quản trị”

đƣợc dùng trong phạm vi nhỏ hơn đối với một tổ chức, một doanh nghiệp

(kinh tế).

Xét về từ ngữ, thuật ngữ “Quản lý” tiếng Việt gốc Hán) có thể hiểu là

hai quá trình là hai quá trình tích hợp vào nhau; quá trình quản là sự coi sóc,

giữ gìn, duy trì trạng thái ổn định; quá trình quản lý là sửa sang, sắp xếp, đổi

mới để đƣa tổ chức vào thế phát triển.

Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:

- Mary Parker Follet: “Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc được

thực hiện thông qua người khác”.

- Harolk Koonz và Cyryl O`Donell: “Quản lý là việc thiết lập và duy trì

môi trường nơi mà cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể hoạt

động hữu hiệu và có kết quả, nhằm đạt được mục tiêu của nhóm”.

- Harol Koontz: “Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã

đề ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của

những người khác”.

- Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,

hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt

40

tới mục tiêu đã đề ra”.

- “Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và

hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các

nguồn lực của tổ chức”.

Hiện nay, trong mỗi lĩnh vực có cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về

quản lý. Tuy nhiên, đối với lĩnh vực GD&ĐT, nhìn chung các quan niệm này

đều khẳng định bản chất của quản lý giáo dục chính là những tác động có chủ ý

của chủ thể quản lý vào các thành tố cấu thành nên quá trình giáo dục nhằm

đạt tới mục tiêu đã xác định.

Đối với quản lý trong các trƣờng đại học, đ y là một trong những vấn đề

quan trọng hàng đầu trong quản lý trƣờng nói chung, quản lý ở các trƣờng đại

học nói riêng. Quản lý ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng, hiệu quả của quá

trình đào tạo cũng nhƣ chất lƣợng đào tạo của các trƣờng. Theo đó, với cách

tiếp cận theo các quan niệm trên, có thể thấy khẳng định: quản lý trong các

trƣờng đại học là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến

các thành tố cấu thành nên quá trình đào tạo ở các trƣờng nhằm tổ chức, điều

khiển quá trình này vận hành theo đúng quy luật giáo dục và đạt đƣợc mục tiêu,

yêu cầu đặt ra.

Từ khái niệm trên cho thấy, quản lý trong các trƣờng đại học đƣợc coi là

sự tác động có chủ ý của chủ thể quản lý vào các thành tố cấu thành nên quá

trình đào tạo, quản lý nhằm đạt tới mục tiêu đã xác định. Trong đó, đối tƣợng

quản lý ở đ y là con ngƣời, từng nhân tố, cũng nhƣ mối quan hệ biện chứng

giữa các nhân tố trong quá trình đào tạo ở các trƣờng. Phƣơng tiện quản lý là

các chế độ, chính sách, kế hoạch đƣợc cụ thể hoá hoặc vật chất hoá thành công

cụ quản lý. Quản lý trong các trƣờng đại học là một khoa học, vừa có tính

khách quan (theo các quy luật của quá trình GD&ĐT , vừa mang tính chủ quan

của chủ thể quản lý.

41 2.2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI

CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP

2.2.1. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các

trường đại học ngoài công lập

Ứng dụng tin học là việc vận dụng các thành tựu của tin học vào trong

từng lĩnh vực cụ thể. Hiện nay việc ứng dụng tin học đƣợc áp dụng cho tất cả

các lĩnh vực của đời sống nhƣ ứng dụng trong thƣơng mại với ra đời của các

phần mềm kế toán, phần mềm quản lý thuế, phần mềm quản lý văn bản

Ứng dụng tin học trong công tác quản lý trang thiết bị là việc ứng dụng

những thành tựu tin học vào trong từng nghiệp vụcụ thể nhằm hỗ trợ tốt nhất

cho quá trình thực hiện công việc của con ngƣời. Ví dụ nhƣ ứng dụng tin học

trong quản lý quản lý văn bản đi, văn bản đến của đơn vị.

Trƣớc đ y do CNTT (tin học chƣa phát triển, mọi công việc phải sử

dụng sức lao động của con ngƣời là chính. Vì thế đôi khi công việc không

đƣợc thực hiện theo đúng tiến độ. Hiện nay cùng với sự phát triển của CNTT

thì các hoạt động trong công tác văn phòng cũng nhƣ các hoạt động khác có

những thay đổi đáng kể.

Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý là việc sử dụng CNTT vào

hoạt động quản lý của con ngƣời nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của

hoạt động này.

Trong bối cảnh CMCN 4.0 hiện nay, CNTT đƣợc coi là một nguồn lực

quan trọng không thể thiếu trong đào tạo, nó cùng với NNL, vật lực, tài lực

cấu thành nên các hoạt động và quyết định đến quy mô, tính đa dạng chất

lƣợng đào tạo, sự tồn tại, phát triển của các trƣờng. Từ khái niệm về CNTT,

cách tiếp cận về quản lý các trƣờng đại học ngoài công lập, có nhiều khái khái

niệm về Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại học

ngoài công lập, nhƣng tác giả có thể khái quát nhƣ sau:

42

Ứng dụng CNTT trong quản lý các trường đại học ngoài công lập là

đem thành tựu, tiện ích của CNTT áp dụng vào toàn bộ hoạt động và quá

trình quản lýtrường đại học ngoài công lậpmột cách hệ thống, phù hợp quy

luật, hướng tới tổ chức, điều khiển quá trình quản lý vận hành theo đúng quy

luật giáo dục, đạt hiệu quả tối ưu, đáp ứng tốt mục tiêu quản lý và yêu cầu

của thực tiễn đặt ra.

Nhƣ vậy, ứng dụng CNTT trong quản lý các trƣờng đại học ngoài công

lập: Là khả năng của chủ thể quản lý trong tổ chức hoạt động cũng nhƣ quá

trình quản lý dựa trên những tiện ích của CNTT (hệ thống máy tính, phần

mềm và mạng internet, các phần mềm quản lý giáo dục, dạy và học), nhằm

nâng cao chất lƣợng, hiệu quả quản lý các trƣờng đại học ngoài công lập;

đồng thời góp phần đổi mới phƣơng thức quản lý theo hƣớng hiện đại hóa,

công nghệ hóa, tin học hóa làm chuyển biến hoạt động đào tạođể đạt kết quả

mong muốn; và nó đang trở thành yêu cầu cấp bách đối với các trƣờng trong

giai đoạn hiện nay.

Tiếp cận từ phƣơng diện quản lý cho thấy: khả năng ứng dụng CNTT

trong quản lý trƣờng cũng nhƣ trong giáo dục, đào tạo và dạy học đƣợc biểu

hiện dƣới nhiều trình độ khác nhau từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp;

nó chính là việc sử dụng CNTT vào tất cả các thành tố của hoạt quản lý, từ

các yếu tố đầu vào, quá trình, đầu ra nhằm đảm bảo chất lƣợng giáo ducj đào

tạo của trƣờng. Việc ứng dụng CNTT trong quản lý các trƣờng đại học ngoài

công lập phải đƣợc thực hiện đồng bộ ở các khâu của hoạt động quản lý. Tuy

nhiên, trong giới hạn cho phép, CNTT có thể tham gia ở một số khâu trong

nội dung của quản lý trƣờng. Đề tài luận án sẽ tập trung trình bày một số nội

dung chủ yếu của ứng dụng CNTT trong quản lý các trƣờng đại học ngoài

công lập.

43 2.2.2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các

trường đại học ngoài công lập

2.2.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình đào tạo

tạicác trường đại học ngoài công lập

* Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng kế hoạch đào tạo

Kế hoạch đào tạolà bản thiết kế toàn bộ về các hoạt động và tổ chức các

hoạt động quản lý trong các trƣờng đại ngoài công lập theo từng năm hoặc giai

đoạn cụ thể; trong đó nó chứa đựng tất những nội dung về xác định các mục

tiêu, nguồn lực, thời gian, giải pháp và công tác tổ chức thực hiện Việc xây

dựng kế hoạch đào tạo đƣợc coi là một trong những nội dung quan trọng hàng

đầu trong quản lýở các trƣờng đại ngoài công lập hiện nay. Để xây dựng

đƣợc kế hoạch đào tạo thực sự có tính khả thi, khoa học, cụ thể, rõ ràng và

triển khai nhanh chóng trong thực tiễn, thì việc ứng dụng CNTT trongxây

dựng kế hoạch đào tạo vừa là nội dung, nhƣng cũng là vấn đề cần thiết trong

bối cảnh CMCN 4.0.

Việc ứng dụng CNTT trongxây dựng kế hoạch đào tạo bao gồm các vấn

đề nhƣ: ứng dụng CNTT trongchỉ đạo xây dựng kế hoạch; ứng dụng CNTT

trongxây dựng các nội dung của kế hoạch; ứng dụng CNTT trongchỉ đạo thực

hiện theo kế hoạch cụ thể:

- Ứng dụng CNTT trong chỉ đạo xây dựng kế hoạch: hiệu trƣởng các

trƣờng trực tiếp chỉ đạo các đơn vị, trong đó chủ yếu là phòng đào tạo, khoa,

cá nh n đƣợc giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch đào tạo cần thực hiện ứng

dụng CNTT trong xây dựng các nội dung kế hoạch theo chức trách, nhiệm vụ

đƣợc giao, đảm bảo cho kế hoạch khi xây dựng luôn đáp ứng theo quy cách,

tiến độ thời gian theo quy định. Chỉ đạo việc ứng dụng CNTT trong quá trình

thông qua kế hoạch theo phân cấp đảm bảo nhanh chóng, hiệu quả, góp phần

tạo điều kiện cho các tổ chức, đơn vị, khoa và cá nhân chủ động trong công

tác chuẩn bị và tiến hành các hoạt động của quản lý của các trƣờng.

44

- Ứng dụng CNTT trong xây dựng các nội dung của kế hoạch, dựa trên

cơ sở của các tiện ích của CNTT ứng dụng trong quản lý, các chủ thể xây

dựng kế hoạch đào tạo ở từng trƣờng thu thập, xử lý mọi thông tin có liên

quan đến quá trình đào tạo từ các khoa, phòng, ban từ đó xác định mục tiêu,

nội dung, chƣơng trình đào tạo; xác định giảng viên thực hiện nội dung, hình

thức tổ chức, phƣơng pháp, phƣơng tiện kỹ thuật dạy học cho từng đối tƣợng;

xác định các giai đoạn hành động, từng bƣớc đi, những điều kiện, phƣơng

tiện, thời gian cần thiết của qúa trình đào tạo Đồng thời, sử dụng CNTT,

nhất là các phần mềm tin học có tính năng phát hiện ra sự trùng lặp hay thiếu

sót trong ph n công, xác định thời gian, địa điểm, chủ thể thực hiện các nhiệm

vụ trong quá trình đào tạo.

- Ứng dụng CNTT trong chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch: Trên cơ sở kế

hoạch đào tạo đã đƣợc trƣờng phê chuẩn, theo phân cấp, lãnh đạo trƣờng ứng

dụng CNTT trong triển khai kế hoạch này đến các đơn vị, khoa, đảm bảo các

nội dung của kế hoạch đến từng chủ thể đƣợc nhanh chóng, đầy đủ và nhận

đƣợc sự phản hồi kịp thời từ các chủ thể trong quá trình tổ chức, triển khai

thực hiện kế hoạch đào tạo đã xác định. Đồng thời trực tiếp chỉ đạo lãnh đạo ở

các đơn vị, khoa bên cạnh việc triển khai kế hoạch đào tạo đến từng cán bộ,

giảng viên thuộc quyền thông qua hình thức giao ban, hội ý trực tiếp phải dựa

trên cơ sở trên cơ sở ứng dụng CNTT nhƣ hộp thƣ điện tử, các trang mạng xã

hội theo nhóm tiến hành gửi các thông tin cần thiết đến nhiệm vụ từng cá

nhân hoặc phân công nhiệm vụ đột xuất trong thực hiện kế hoạch đào tạo.

Ngoài ra, còn chỉ đạo các đơn vị, khoa ứng dụng CNTT trong giám sát, kiểm

tra cán bộ, giảng viên thuộc quyền trong thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã

xác định.

*Ứng dụng CNTT trong tổ chức, điều hành quá trình đào tạo

Tổ chức, điều hành QTĐT thực chất là hệ thống những tác động tự giác

của hiệu trƣởng, lãnh đạo các đơn vị, khoa trong các trƣờng đại học ngoài công

45 lập đến từng hoạt động, cho đến toàn bộ QTĐT nhằm đảm bảo cho quá trình đó

đƣợc vận hành thống nhất, nhịp nhàng, hợp quy luật. Để cho việc tổ chức, điều

hành QTĐT ở các trƣờng đại học ngoài công lập đem lại chất lƣợng và hiệu quả

cao, phù hợp với xu hƣớng phát triển của thực tiễn thì việc ứng dụng CNTT

trong quá trình tổ chức, điều hành là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng. Việc

tổ chức, điều hành QTĐT ở các trƣờng đại học ngoài công lậpđƣợc diễn ra

trên nhiều mặt, nhiều kh u, tuy nhiên, cơ bản tập trung trên ba mặt là hoạt

động dạy, hoạt động học và nghiên cứu khoa học. Theo đó, việc ứng dụng

CNTT trong tổ chức, điều hành quá trình đào tạo đƣợc thể hiện trên các vấn

đề sau:

Đối với việc ứng dụng CNTT nhằm tổ chức, điều hành hoạt động

dạy, tập trung ứng dụng CNTT, nhất là các CNTT có tính năng xử lý các

thông tin cần thiết từ số lƣợng, chất lƣợng cán bộ, giảng viên tham gia

vào QTĐT trong từng thời điểm nhất định sao cho mọi hoạt động của

QTĐT luôn có sự tham gia đầy đủ số lƣợng cán bộ, giảng viên và mọi cán

bộ giảng viên đều thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, năng lực, sở

trƣờng của mình, từ đó đảm bảo QTĐT luôn diễn ra theo đúng kế hoạch

đào tạo đã xác định. Bên cạnh đó, còn ứng dụng CNTT trong xử lý các

thông tin xung quanh đến chƣơng trình, nội dung, thời gian đào tạo so với

số lƣợng cán bộ, giảng viên, phòng học, cơ sở vật chất để điều hành

đảm bảo cho chƣơng trình, NDĐT thực hiện theo đúng tiến độ; ứng dụng

trong theo dõi việc chấp hành thời gian, giờ giấc, thực hiện chƣơng trình,

NDĐT theo quy định của đội ngũ cán bộ giảng dạy

Đối với việc ứng dụng CNTT trong tổ chức, điều hành hoạt động học

tậpcủa sinh viên, tập trung ứng dụng CNTT trong xử lý các thông tin cần thiết từ

số lƣợng, chất lƣợng, nhu cầu học tập sinh viên của trƣờng theo từng thời điểm

nhất định (khóa học, năm học, học kỳ hoặc từng đối tƣợng cụ thể nhƣ chuyên

ngành, đào tạo trình độ từ đó bố trí, sắp xếp thành các lớp học, buổi học hoặc

các hoạt động học tập trên giảng đƣờng, thƣ viện phù hợp theo nhu cầu và từng

46 đối tƣợng nhất định. Thực hiện việc xây dựng các cơ sở dữ liệu thông tin thƣ

viện để sinh viên dễ dàng tra cứu các thông tin liên quan đến hoạt động học tập;

xây dựng các nội dung tự học, điều hành các hoạt động tự học của sinh viên trên

cơ sở ứng dụng CNTT; tổ chức, quản lý, điều hành việc chấp hành, thực hiện

chế độ nề nếp, quy định của trƣờng trong quá trình học tập; ph n tích, đánh giá

kết quả học tập của sinh viên dựa trên cơ sở ứng dụng CNTT.

*Ứng dụng CNTT trong chỉ đạo việc đổi mới nội dung, phương pháp,

hình thức tổ chức đào tạo

Chỉ đạo việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào

tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT là nội dung có vị trí, vai trò rất quan trọng;

nó trực tiếp đảm bảo cho các trƣờng xây dựng đƣợc nội dung, tổ chức tiến

hành sử dụng các phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo thực sự khoa học,

hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục. Hiện nay, ở các trƣờng

đại học ngoài cong lập, việc xây dựng NDĐT, tiến hành sử dụng các phƣơng

pháp, hình thức tổ chức đào tạo là trách nhiệm chủ yếu của ngƣời giảng

viên. Theo đó, để đổi mới nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo

trên cơ sở ứng dụng CNTT cần tập trung trên các vấn đề:

Chỉ đạo giảng viên thiết kế nội dung bài giảng trên lớp có sự tích hợp

các ứng dụng CNTT phục vụ trong dạy học. Thực chất của vấn đề này là chỉ

đạo giảng viên thay đổi các thiết kế nội dung giảng dạy truyền thống trƣớc đ y

theo hƣớng bằng bài giảng điện tử, nghĩa là trên cơ sở ứng dụng CNTT để tác

động mạnh mẽ vào các giác quan ngƣời học nhƣ các bức ảnh, video, các sơ đồ,

biểu đồ hoặc các mô hình dạng tĩnh, dạng động. Chỉ đạo việc xây dựng NDĐT

này có ý nghĩa rất lớn đối với cả ngƣời dạy và ngƣời học. Thông qua sự chỉ đạo

này, nó giúp cho NDĐT ở các trƣờng đƣợc đổi mới theo hƣớng ngắn, gọn,

giảm lý thuyết, tăng thực hành. Đồng thời nó cũng chỉ đạo cho GV thay đổi

phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học mang tính truyền thống trƣớc đ y

bằng việc thƣờng xuyên sử dụng các phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học

47 hiện đại; kích thích tích cực nhận thức; hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho sinh viên

tự học, tự nghiên cứu; tích cực tƣơng tác, trao đổi với các đối tƣợng, chủ thể

trong lớp học. Từ đó giúp cho họ không chỉ cuốn hút, quan tâm, say mê mà còn

chủ động trong tiếp thu các nội dung bài giảng.

Thực tiễn hiện nay cho thấy, chƣơng trình đào tạo ở các trƣờng đại học

ngoài công lập Việt Nam rất đa dạng, phong phú với nhiều môn học khác

nhau. Trong đó có nhiều môn học mà nội dung kiến thức phức tạp, khô khan,

cứng nhắc hoặc trừu tƣợng, khó hiểu, nhất là các môn học nặng về lý thuyết.

Theo đó, việcchỉ đạo giảng viên đổi mớinội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ

chức đào tạo trên cơ sở trên cơ sở ứng dụng CNTT sẽ trực tiếp đảm bảo cho

giúp sinh viên rèn luyện tƣ duy tích cực, chủ động; dễ dàng tiếp thu, ứng dụng

để tạo cơ sở chuyển hóa thành kiến thức mới cho bản thân. Hiện nay, trƣớc xu

thế phát triển mạnh mẽ của CNTT trong bối cảnh CMCN 4.0 đã làm xuất hiện

rất nhiều CNTT có tiện ích, chức năng tích hợp, bổ trợ lồng ghép vào trong

xây dựng NDĐT nhƣ: phần mềm xử lý âm thanh, hình ảnh; phần mềm mô

phỏng các hiện tƣợng, hoạt động, quá trình; phần mềm lƣu trữ và tìm kiếm

thông tin tham khảo; phần mềm tra cứu Theo đó, trong đổi mớinội dung,

phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo, các trƣờng cần chỉ đạo GV tích

cực, chủ động ứng dụng các phần mềm này vào trong thực tiễn dạy học sao

cho đảm bảo phù hợp với chƣơng trình, từng bài học và điều kiện hoàn cảnh

cụ thể.

2.2.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đội ngũ cán bộ, giảng

viên và sinh viên

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đội ngũ cán bộ, giảng viên và

sinh viên thực chất là quátrình ứng dụng CNTT trong lƣu trữ các thông tin liên quan

đến cá nhân là cán bộ, giảng viên,sinh viên đã và đang công tác, học tập ở các

trƣờng. Nội dung quản lý cán bộ, giảng viên tập trung ứng dụng CNTT trong quản

lý các vấn đề nhƣ: trong quản lý thông tin sơ yếu lý lịch của cán bộ, giảng viên, hợp

48 đồng, biên chế, trình độ chuyên môn, vị trí, chức vụ công tác, hệ số lƣơng và các

phụ cấp; trong quản lý các mối quan hệ gia đình, quá trình n ng lƣơng, quá

trình công tác, năng lực, sở trƣờng; trong tự động xét tăng lƣơng, dự báo

danh sách về hƣu, hết hạn hợp đồng; trong quản lý số ngày nghỉ và báo cáo

thống kê nhân sự

Nội dung quản lý sinh viên tập trung ứng dụng CNTT trong quản lý hồ

sơ sinh viên; quản lý thông tin sinh viên từ giai đoạn trúng tuyển, nhập học;

tự động hóa các nghiệp vụ phân lớp học và đánh mã linh động; theo dõi thông tin

nội trú, ngoại trú, quan hệ gia đình, ảnh sinh viên; quản lý thông tin các đối tƣợng

ƣu tiên, diện chính sách, đối tƣợng trợ cấp xã hội...; quản lý các thông tin khen

thƣởng, k luật; theo dõi và quản lý các đối tƣợng ngừng học, thôi học; quản lý

các hoạt động nghiên cứu khoa học; tra cứu và thống kê sinh viên sinh viên.

2.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý c sở vật chất, trang

bị và quản lý tài chính

Các điều kiện đảm bảo phục vụ QTĐT tuy không trực tiếp làm thay

đổi QTĐT, tới nhận thức, trình độ của cả ngƣời học và ngƣời dạy, song các

yếu tố này có ý nghĩa quan trọng, thúc đẩy QTĐT đạt kết quả cao. Do đó,

việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất, trang bị và

quản lý tài chínhcó ý nghĩa trực tiếp giúp cho các trƣờng luôn có những

thông tin cần thiết, đúng, đủ, chính xác, kịp thời về tình hình những điều

kiện đảm bảo có liên quan, từ đó giúp cho các chủ thể quản lý có phƣơng

hƣớng, giải pháp đảm bảo các điều kiện này đáp ứng thiết thực với quy mô,

nhu cầu đào tạo ở các trƣờng.

Quản lý các tài sản, hệ thống cơ sở vật chất, các phương tiện kỹ thuật dạy

học: tập trung ứng dụng CNTT trong quản lý theo dõi, cập nhật, sao lƣu các thông

tin liên quan đến toàn bộ hệ thống tài sản, cơ sở vật chất cố định mà các trƣờng hiện

có, cụ thể: Trong quản lý các thông tin về tài sản cố định nhƣ: giảng đƣờng, thƣ

viện, ký túc xá, phòng thí nghiệm, nhà, xƣởng thực hành; trong theo dõi, cập nhật,

49 sao lƣu các thông tin liên quan đến hệ thống cơ sở vật chất, ngƣời sử dụng, tình

trạng sử dụng Trong quản lý các hoạt động nghiệp vụ tăng, giảm, định giá lại tài

sản cố định và điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị; trong tự động tính khấu

hao tài sản cố định theo công thức cho trƣớc; trong theo dõi tình hình nhập xuất vật

tƣ, thiết bị, công cụ giảng dạy, tình hình sử dụng (số lƣợng, chất lƣợng, ngƣời sử

dụng). Bên cạnh đó còn tập trung ứng dụng CNTT trong quản lý các phƣơng tiện

kỹ thuật dạy học hiện đại nhƣ hệ thống máy vi tính, máy trình chiếu, phim, ảnh...

Quản lý tài chính: tập trung ứng dụng CNTT, nhất là các phần mềm

quản lý tài chính vào trongtheo dõi, cập nhật, sao lƣu, tự xử lý các hoạt động

tài chính của trƣờng. Nội dung bao gồm: Trong quản lý thu phí và công nợ

của sinh viên nhƣ các khoản sinh viên phải nộp, khoản miễn giảm ở từng đối

tƣợng Trong quản lý các vấn đề về thu, chi, hạch toán ngân sách theo

từng nguồn kinh phí khác nhau; trong tự động c n đối tài khoản; trong quản

lý chứng từ nhập xuất kho, và theo dõi lƣợng vật tƣ tồn kho

2.2.2.4.Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết quả đào tạo

Quản lý kết quả đào tạo là quản lý những kết quả mà sinh viên đạt đƣợc

cả về trình độ kiến thức, phẩm chất nh n cách, năng lực sau mỗi bài học, môn

học, chƣơng trình học cũng nhƣ cả khóa học. Việc ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý kết quả đào tạo có ý nghĩa quan trọng, nó không chỉ giúp cho các

chủ thể quản lý ở các trƣờng cập nhật chính xác tuyệt đối dƣới góc độ số học về

chất lƣợng học tập của sinh viên, trên cơ sở đó có những biện pháp điều chỉnh

kịp thời trong mỗi khâu, mỗi bƣớc của QTĐT để đảm bảo phù hợp và hiệu quả

hơn. Nộidung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết quả đào tạo tập

trung ứng dụng trongsao lƣu kết quả học tập của sinh viên ở từng học kỳ nhƣ

điểm thi, kiểm tra, điểm quá trình và điểm tổng kết môn học (Bao gồm cả các

điểm thi lại, điểm rèn luyện); trong tự động tính và quản lý điểm tổng kết môn

học, điểm trung bình chung học kỳ, cả năm học, xếp loại và đánh giá sinh viên

cuối kỳ, cuối năm; tự động trong xét duyệt tƣcách dự thi tốt nghiệp, khen thƣởng

50 học tập, xét duyệt học bổng khuyến khích học tập ; trong thống kê, báo cáo

CLĐT; trong quản lý và bảo lƣu kết quả học tập của sinh viên lƣu ban, ngừng

học, đình chỉ; trong hỗ trợ in và cấp phát bằng, chứng chỉ tốt nghiệp, quản lý tra

cứu thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp theo từng seri...

2.3. YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG

TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG

LẬP

2.3.1. Yếu tố khách quan

Một là, tác động từ yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo; quan điểm, chủ

trường, chính sách nhất quán của Đảng, Nhà nước đối với việc ứng dụng công

nghệ thông tin đáp ứng nhiệm vụ của chính phủ điện tử trong bối cảnh hội nhập,

toàn cầu hóa hiện nay

Trong giai đoạn hiện nay, trƣớc yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện

GD&ĐT nhằm đáp ứng thiết thực với nhu cầu phát triển đất nƣớc, Đảng ta đã

xác định tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lƣợng, hiệu quả giáo dục,

đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và

nhu cầu học tập của nh n d n. Để thực hiện đƣợc điều đó, Đảng ta chỉ rõ chủ

trƣờng “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các

cấp học, bậc học, ngành học” [4]. Đồng thời khẳng định cần “Tăng cƣờng ứng

dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của trƣờng, nhất là ứng dụng trong

giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục”[8]. Tập trung “Ứng dụng tin học để

thực hiện giáo án điện tử, xây dựng ng n hàng đề kiểm tra tất cả các môn, xây

dựng bộ tài liệu hƣớng dẫn giáo viên đổi mới phƣơng pháp dạy học, phát triển

và ứng dụng các phần mềm mô phỏng phục vụ dạy học”[9].

Theo đó, có thể thấy, những quan điểm, chủ trƣờng, chính sách nhất quán

trên của Đảng, Nhà nƣớc đã tác động rất lớn đến công tác quản lý các trƣờng đại

học hiện nay. Sự tác động này thể hiện rõ nét ở việc các trƣờng nhận thức đúng đắn,

sâu sắc hơn về vị trí, vai trò, sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT vào thực tiễn đào

tạo ở trƣờng mình. Trên cơ sở đó có những hoạch định, định hƣớng cụ thể, rõ ràng

51 việc ứng dụng CNTT trong các kh u, các bƣớc, các nội dung của quá trình quản lý;

trong đảm bảo về NNL, cơ sở hạ tầng CNTT, nguồn tài chính từ đó giúp cho

việc ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng đạt hiệu quả cao nhất.

Hai là, tác động từ chính bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 đến lĩnh

vực đào tạo ở các cơ sở giáo dục đại học

Có thể thấy, CMCN 4.0 là cuộc cách mạng có tốc độ đột phá chƣa từng

có trong lịch sử và tác động mạnh mẽ, sâu sắc đến mọi lĩnh vực đời sống xã

hội. Cuộc cách mạng này đã làm thay đổi toàn diện phƣơng thức sản xuất và

quản lý dựa trên sự kết hợp giữa các lĩnh vực công nghệ, kỹ thuật số và sinh

học. Đồng thời, CMCN 4.0 cũng đã tạo ra những yêu cầu mới về kiến thức,

kỹ năng và t m thế của NNL so với trƣớc đ y.

Đặc biệt, đối với nƣớc ta, để đẩy nhanh tiến trình và thực hiện thắng lợi

sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, việc đào tạo NNL ở các cơ

sở giáo dục đại học nói chung giữ vị trí, vai trò rất quan trọng. CMCN 4.0 đã

tác động mạnh mẽ đến ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng. Trong đó,

nó tác động đến nhận thức, tƣ duy của các chủ thể quản lý, làm cho các chủ

thể đổi mới phƣơng thức quản lý theo hƣớng cần phải tranh thủ tận dụng cơ

hội mà CMCN 4.0 mang lại, nhất là những thành tựu trong quản lý sản xuất

có ứng dụng công nghệ, kỹ thuật số vào thực tiễn quản lý từng nhân tố của

quá trình đào tạo. Mặt khác, nó cũng tác động đến hành động cụ thể của từng

chủ thể trong xác định các kiến thức, kỹ năng và t m thế của các đối tƣợng

đào tạo, từ đó chỉ đạo việc ứng dụng CNTT trong thực tiễn xây dựng chƣơng

trình, nội dung, PPĐT... sao cho ngƣời học khi tốt nghiệp ra trƣờng có kiến

thức, kỹ năng và t m thế đáp ứng tốt với yêu cầu NNL trong bối cảnh CMCN

4.0 đặt ra.

Ba là, tác động từ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin trong

lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở nước ta hiện nay

Có thể khẳng định, trong bối cảnh CMCN 4.0 hiện nay, trƣớc sự phát

52 triển mạnh mẽ của CNTT đã tác động mạnh mẽ, toàn diện đến lĩnh vực

GD&ĐT, trong đó nó trực tiếp làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách

học tập, cách tƣ duy, cách quản lý ở mọi lực lƣợng tham gia, cụ thể nhƣ:

Thứ nhất, sự phát triển của CNTT đã làm tăng năng suất của cả ngƣời dạy

và ngƣời học. Hiện nay, trong lĩnh vực giáo dục xuất hiện rất nhiều phần mềm

ứng dụng trong đào tạo ở các trƣờng nhƣ: phần mềm để soạn thảo các bài giảng

điện tử, giáo án điện tử cho ngƣời dạy; phần mềm dùng cho ôn tập, kiểm tra cho

ngƣời học nhƣ: phần mềm MS Office, OpenOffice (soạn văn bản giáo trình),

MathCAD, Cabri, GIF Movie Gear (làm hoạt hình), Windows Movie Maker

làm phim , Crocodille Clips, Hot Potatoes, Easy Test Maker, Castle Toolkit

Những phần mền này sẽ giúp cho ngƣời dạy tiết kiệm đƣợc thời gian hơn trong

việc tìm hiểu và soạn giáo án. Còn đối với ngƣời học nó giúp ngƣời học tự học,

tự đánh giá kết quả học tập một cách chính xác và tối ƣu. Thứ hai, sự phát triển

của CNTT trực tiếp làm gia tăng việc liên kết các hệ thống giáo dục với nhau và

từng ngành của hệ thống giáo dục đó với nhau nhƣ sự liên kết giữa các ngành

học, môn học hay sự liên kết giữa các trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc

d n Thứ ba, sự phát triển của CNTT làm gia tăng tính hiệu quả của quá trình

quản lý, giảng dạy, đào tạo và học tập, điều này dựa trên sự hỗ trợ của hệ thống

các hạ tầng CNTT và các CNTT ứng dụng đi kèm

Từ những vấn đề trêncho thấy, sự phát triển mạnh mẽ CNTT trong lĩnh

vực GD&ĐT ở nƣớc ta đã tác động rất lớn đến QLĐT ở các trƣờng đại học ngoài

công lập hiện nay. Điều này đƣợc thể hiện nhƣ: Nếu các chủ thể quản lý ở các

trƣờng nhận thức đúng đắn, sâu sắc vai trò CNTT đối với giáo dục, từ đó có cách

thức ứng dụng hợp lý, nhất là trong lựa chọn hệ thống phần mềm tin học phù hợp

với từng nội dung quản lý, đặc điểm NNL, mục tiêu đào tạo thì sẽ đảm bảo cho

quá trình quản lýđƣợc diễn ra thuận lợi, có hiệu quả cao. Ngƣợc lại, nếu chủ thể

quản lý nhận thức không đúng, không biết khai thác, ứng dụng CNTT trong quản

lý trƣờng. Thậm chí, trong quá trình quản lý, các trƣờng có tiến hành ứng dụng

CNTT, nhƣng việc ứng dụng không hợp lý, các phần mềm lựa chọn ứng dụng lạc

53 hậu, thiếu tính năng, không đảm bảo tính thiết thực, phù hợp với đặc điểm, điều

kiện trƣờng thì sẽ làm cho việc quản lýgặp nhiều khó khăn, hiệu quả không cao.

Bốn là, tác động từ yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo ở các

trườngđại học ngoài công lập Việt Nam hiện nay

Hiện nay, trong chiến lƣợc xây dựng và phát triển đất nƣớc, Đảng ta

đặc biệt coi trọng phát triển GD&ĐT, coi đ y là quốc sách hàng đầu, nhằm

đạt 3 mục tiêu là nâng cao dân trí, phát triển NNL và bồi dƣỡng nhân tài.

Quán triệt sâu sắc quan điểm trên, thời gian qua, Nhà nƣớc ta đã thực hiện nhiều

chính sách phát triển giáo dục và từng bƣớc đi vào cuộc sống, đạt đƣợc nhiều kết

quả tích cực. Tuy nhiên, từ thực tiễn cho thấy, nền giáo dục ở nƣớc ta vẫn còn

tồn tại nhiều hạn chế, bất cập, chất lƣợng giáo dục vẫn còn thấp so với yêu cầu

phát triển của đất nƣớc trong thời kỳ mới và so với trình độ của các nƣớc có nền

giáo dục tiên tiến trong khu vực, trên thế giới”. Từ những yêu cầu cao về CLĐT

ở các trƣờng đã tác động mạnh mẽ đến quá trình quản lý. Theo đó, nó tác động

đến tƣ duy và hành động ở các chủ thể, nó buộc các chủ thể muốn nâng cao hiệu

quả quản lý phải thay đổi cách thức quản lý truyền thống bằng những thủ tục

hành chính rƣờm rà, cơ học trƣớc đ y bằng việc tăng cƣờng ứng dụng CNTT

trong thực tiễn đào tạo. Dựa trên nhận thức này, các chủ thể sẽ có những bƣớc

đi, hành động cụ thể trong quản lý nhƣ: trong x y dựng kế hoạch, chuẩn bị con

ngƣời, cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT đảm bảo phù hợp với nhu cầu, xu hƣớng

của thực tiễn cũng nhƣ ph hợp với tính chất, quy mô đào tạo và yêu cầu về

CLĐT ở từng trƣờng.

Năm là, tác động từ cơ chế quản lý công nghệ thông tin của đơn vị

quản lý các cấp

Cơ chế quản lý CNTT của đơn vị quản lý các cấp thực chất là các phƣơng

thức mà các đơn vị quản lý này sử dụng để tác động vào quá trình ứng dụng

CNTT ở các trƣờng nhằm định hƣớng quá trình ứng dụng có hiệu quả đáp ứng

đúng với mục tiêu đã xác định. Cơ chế quản lý đƣợc thể hiện thông qua việc ban

54 hành các văn bản quản lý, ở đó chứa đựng các nội dung về nguyên tắc, mục tiêu,

công cụ, các chủ trƣờng, quan điểm trong quản lý; đồng thời đƣợc các chủ thể ứng

dụng CNTT ở các trƣờng sử dụng, tác động vào các đối tƣợng, các kh u, các bƣớc

trong suốt QTĐT Do đó, nó mang tính chủ quan, nhƣng đòi hỏi cũng phải phù

hợp với điều kiện khách quan, trong từng hoàn cảnh cụ thể.

Hiện nay, quá trình ứng dụng CNTT ở các cơ sở giáo dục nói chung, các

trƣờng đại học ngoài công lập nói riêng có nhiều khâu, nhiều mặt liên quan đến

các lĩnh vực khác nhau nhƣ: Lĩnh vực tài chính, khoa học - công nghệ,

GD&ĐT Do đó, nó luôn có sự tham gia quản lý bởi nhiều đơn vị bộ, ngành

trong cả nƣớc, cụ thể là Bộ Tài Chính, Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ

GD&ĐT... Chính vì vậy, những cơ chế này có tác động mạnh mẽ đến chất lƣợng,

hiệu quả của ứng dụng CNTT trong quản lý các cơ sở giáo dục đại học. Nó tác

động đến việc xác định những định hƣớng, hƣớng dẫn, chỉ dẫn hành vi và tạo

khuôn khổ cho việc tổ chức ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng, cũng

nhƣ các đơn vị, tổ chức khác có liên quan; tác động đến việc hƣớng dẫn mối quan

hệ qua lại giữa các đơn vị, cá nhân với nhau thông qua trình tự, thủ tục, thẩm

quyền, trách nhiệm, cách thức thực hiện các công việc. Đặc biệt, những cơ chế

quản lý này cũng tác động mạnh mẽ đến đến việc xác lập những căn cứ, xây dựng

chuẩn để phân biệt đúng - sai, tốt - xấu, hiệu quả - không hiệu quả trong suốt

quá trình quản lý trên cơ sở ứng dụng CNTT.

2.3.2. Yếu tố chủ quan

Một là, tác động từ sự quan tâm của ban giám hiệu, cán bộ quản lý các

cấp đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở các trường

Sự quan tâm của ban giám hiệu, CBQL các cấp có tác động rất lớn, quyết

định đến hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở từngtrƣờng.

Thực tiễn hiện nay cho thấy, mọi hoạt động việc ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý ở các trƣờng đại học ngoài công lập luôn đƣợc đặt dƣới sự lãnh đạo,

55 chỉ đạo, quản lý của cán bộ các cấp từ Ban giám hiệu trƣờng, cho đến các

phòng/ban chuyên môn và từng khoa, bộ môn giáo viên

Theo đó, các trƣờng thƣờng xuyên đề cao và chú trọng đến việc ứng

dụng CNTT, coi đó là vấn đề trọng t m hàng đầu, yếu tố quyết định đến tính

hiệu quả của quá trình quản lý, cũng nhƣ sự phát triển của trƣờng. Dựa trên

nhận thức đó, đội ngũ cán bộ các cấp luôn đặt ra yêu cầu bắt buộc các chủ thể

quản lý phải ứng dụng CNTT trong thực hiện nhiệm vụ của mình; biết cụ thể

hóa vai trò lãnh đạo thông qua những quyết định chính trị liên quan đến các

kh u, các bƣớc của quá trình quản lý trƣờng nhằm định hƣớng, điều chỉnh các

hoạt động này luôn bám sát với những chủ trƣờng, chính sách GD&ĐT của

Nhà nƣớc, phù hợp với xu thế, yêu cầu trong quản lý, cũng nhƣ yêu cầu phát

triển của trƣờng Đồng thời, định hƣớng, điều chỉnh, tạo ra sự thống nhất về

nhận thức, hành vi của các chủ thể quản lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

nhƣ: chỉ rõ mục tiêu, yêu cầu cần đạt đƣợc, ý thức, thái độ, tinh thần trách

nhiệm, chức năng, nhiệm vụ, nội dung, cách thức biện pháp tiến hành của

từng cá nhân, bộ phận... Do đó, sự quan tâm của cán bộ quản lý các cấp trong

từng trƣờng nếu đƣợc thể hiện thƣờng xuyên, các quyết sách đƣa ra sát, đúng,

kịp thời và hợp lý sẽ trực tiếp đảm bảo cho việcứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý đạt chất lƣợng, hiệu quả cao, từ đó góp phần đảm bảo cho CLĐT

của trƣờng ngày càng n ng cao, đáp ứng đƣợc với yêu cầu của thực tiễn.

Ngƣợc lại, nếu coi nhẹ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý; quá

trình lãnh đạo, chỉ đạo thiếu sâu sát, mang tính hời hợt; các quyết sách đƣa ra

thiếu tính thực tiễn thì hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở

các trƣờng đại học ngoài công lập sẽ không cao, không đạt đƣợc mục đích, thậm

chí gây ra sự lãng phí về nguồn tài lực.

CBQL các cấp trong từng trƣờng, cụ thể là ban giám hiệu, lãnh đạo các

đơn vị, khoa, bộ môn trực thuộc trƣờng, đ y là những ngƣời trực tiếp chỉ đạo,

đứng đầu, có vai trò quyết định đến chất lƣợng, hiệu quả của ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý theo phạm vi, chức trách nhiệm vụ của mình. Do đó, sự

56 quan tâm của đội ngũ này đƣợc thể hiện rõ ở việc nắm bắt chính xác, kịp thời

các chủ trƣờng, biện pháp lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp, sự chỉ đạo

của cấp trên; thƣờng xuyên sâu sát, theo dõi nắm bắt kịp thời thực tiễn chất

lƣợng ứng dụng CNTT trong từng nhiệm vụ quản lý đƣợc phân công; tích cực

nắm bắt thực tiễn để đƣa ra những quyết định phù hợp nhƣ: tổ chức NNL trực

tiếp sử dụng CNTT trong quản lý quy trình đào tạo; tạo điều kiện về vật chất,

tài chính; xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển CNTT; lựa chọn các

phần mềm quản lý phù hợp với từng nhiệm vụ quản lý... Chính vì thế, sự quan

tâm của đội ngũ này sẽ tác động trực tiếp đến tính chất, mức độ của chất lƣợng,

hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở từng trƣờng đại học

ngoài công lập.

Hai là, tác động từ thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

ở các trường đại học ngoài công lập

Thực tiễn cho thấy, suy cho cùng, mọi biện pháp ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý ở các trƣờng đều hƣớng tới mục đích cuối cùng và duy

nhất là nhằm đảm bảo cho quá trình quản lý đạt hiệu quả tối ƣu, từ đó góp

phần n ng cao CLĐT ở các trƣờng. Thực trạngứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý ở các trƣờng thực chất là những vấn đề thực tiễn đang tồn tại và

diễn ra liên quan đến cách thức tổ chức, tiến hành thực hiện nhiệm vụ quản lý ở

các chủ thể quản lý trên cơ sở ứng dụng CNTT ở từng trƣờng. Nó biểu hiện cụ

thể chủ yếu ở tính chất, mức độ, tính hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong

các kh u, các bƣớc của quá trình quản lý nhƣ: từ việc xây dựng kế hoạch đào

tạo, tổ chức, điều hành đào tạo, chỉ đạo đổi mới nội dung, phƣơng pháp, kiểm

tra đánh giá kết quả đào tạo Chính thực trạng này sẽ là cơ sở tác động đến

nhận thức và hành động của các chủ thể quản lý, giúp cho họ biết chính xác

những nội dung đã thực hiện tốt; những vấn đề còn thiếu, còn yếu trong các

kh u, các bƣớc của quá trình quản lý... Từ đó, họ sẽ có những biện pháp mang

tính đồng bộ, khả thi nhằm đảm bảo cho ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý ở các trƣờng ngày càng có hiệu quả trong thực tiễn, cụ thể: Các chủ thể

57 sẽ từng bƣớc điều chỉnh kế hoạch, xây dựng các chiến lƣợc ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý phù hợp với đặc điểm, tính chất, quy mô đào tạo

và chiến lƣợc phát triển trƣờng trong tƣơng lai; đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao

trình độ sử dụng CNTT cho các chủ thể; đầu tƣ, x y dựng cơ sở hạ tầng CNTT

đảm bảo đáp ứng đúng nhu cầu trong quản lý

Ba là, tác động từ nhận thức, ý thức trách nhiệm, trình độ, năng lực sử

dụng công nghệ thông tin của các chủ thể quản lý đào tạo ở từng trường

Nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan

trong ý thức con ngƣời, nhờ đó con ngƣời tƣ duy và không ngừng tiến đến

gần khách thể. Nhƣ chúng ta đã thấy, tiến bộ của CNTT đã ảnh hƣởng rất lớn

đến mọi tổ chức, cá nh n, làm thay đổi cách thức hoạt động của con ngƣời và

tổ chức. Vì vậy những nhà lãnh đạo và quản lý khi tham gia công tác quản lý

bồi dƣỡng cán bộ, công chức dựa trên ứng dụng CNTT đều phải ý thức đƣợc

những nhân tố mới để thay đổi nhận thức và hội nhập cùng sự phát triển

chung của xã hội, nhất là lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đ y là yếu tố chủ quan

tác động, ảnh hƣởng mạnh mẽ đến nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác

ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở các trƣờng đại học ngoài công lập

hiện nay.

Nhận thức, ý thức trách nhiệm của các chủ thể đƣợc thể hiện ở trình độ

nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của việc ứng dụng CNTT đối với chất

lƣợng, hiệu quả của công tác quản lý Trƣờng; nhận thức về chức trách, nhiệm

vụ, quyền hạn của bản thân; tinh thần trách nhiệm trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ; tính tích cực, sự nỗ lực cố gắng, phát huy cao độ trình độ, khả năng

của bản thân trong thực hiện nhiệm vụ Theo đó, những yếu tố này đƣợc coi

là nội lực bên trong có tác động rất lớn đến động cơ, thái độ làm việc của mỗi

ngƣời, cũng nhƣ đến chất lƣợng, hiệu quả của từng nhiệm vụ quản lý trên cơ sở

ứng dụng CNTT.

Kỹ năng quản lý, sử dụng CNTT của các chủ thể CBQL, giảng viên,

58 chuyên viên thực chất là những kiến thức, thao tác trong vận hành, sử dụng

CNTT và vận dụng nó vào trong thực hiện chuyên môn của từng ngƣời. Do

đó, những yếu tố nàycũng có tác động rất lớn đến ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý ở các trƣờng. Ở đ y, kỹ năng quản lý thƣờng đề cập đến đội ngũ

CBQL, đó là năng lực trong phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu, năng lực

sở trƣờng... của cán bộ, chuyên viên viên thuộc quyền; có sự am hiểu sâu sắc

về CNTT, biết lựa chọn những phần mềm quản lý phù hợp với chức năng,

nhiệm vụ của đơn vị, đơn vị mình; có kỹ năng chỉ đạo, điều hành việc xây

dựng kế hoạch ứng dụng phù hợp; biết tổ chức sắp xếp các nguồn lực, đảm bảo

cho các nhiệm vụ quản lý trên cơ sở ứng dụng CNTT luôn đạt hiệu quả cao

nhất. Kỹ năng sử dụng CNTT chủ yếu đề cập đến GV, chuyên viên, nó là sự

am hiểu sâu sắc CNTT, các phần mềm ứng dụng trong đào tạo, QLĐT mà

trƣờng, đơn vị, đơn vị mình đang sử dụng; có những thao tác thuần thục, nhanh

nhạy trong sử dụng CNTT; biết cách quản lý các dữ liệu thông tin trên máy

tính hoặc bảo quản các cơ sở hạ tầng CNTT có liên quan

Từ những vấn đề trên cho thấy, nếu đội ngũ CBQL, GV, nhân viên có

nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của mình trong quá trình thực hiện nhiệm

vụ; có ý thức, trách nhiệm cao trong công việc; có trình độ, kiến thức, kỹ năng

trong sử dụng CNTT vững chắc thì sẽ trực tiếp đảm bảo cho quá trình ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở các trƣờng đại học đƣợc diễn ra thuận

lợi, có hiệu quả cao. Ngƣợc lại, nếu đội ngũ CBQL, giảng viên, nhân viên có

nhận thức lệch lạc, thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc, năng lực thực

tiễn, năng lực quản lý, sử dụng CNTT không đáp ứng theo yêu cầu, nhiệm vụ

quản lý thì sẽ làm cho các kh u, các bƣớc của ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý không đảm bảo tính đồng bộ, thiếu nhất quán, chất lƣợng, hiệu quả

trong từng nhiệm vụ không đáp ứng đúng theo mục tiêu đã xác định

59 2.4. YẾU TỐ ĐẢM BẢO CHO HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG

NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI

HỌC NGOÀI CÔNG LẬP

2.4.1. Nhận thức của cán bộ, giảng viên và cán bộ quản lý về ứng dụng

công nghệ thông tin

Giảng viên và CBQL đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của CNTT, nhƣ

một công cụ hiện đại trong quá trình đổi mới giáo dục. Tuy nhiên, còn ít ngƣời

biến nhận thức đó thành các hành động cụ thể trong đổi mới phƣơng pháp giảng

dạy và thực hiện các công trình nghiên cứu khoa học của mình. Trong thời gian

tới, đổi mới tƣ duy về phƣơng pháp “lấy ngƣời học làm trung t m” cần đi trƣớc

một bƣớc. Về thời lƣợng, nên rút ngắn thời gian giảng dạy lý thuyết trên cơ sở

ngƣời học đƣợc cung cấp nguồn thông tin dồi dào trƣớc khi lên lớp; tăng thời

gian tự học nhất là các bài thực hành, thí nghiệm với sự trợ giúp của máy tính và

mạng internet; tăng thời gian cho các buổi semina trao đổi, giải đáp thắc mắc

giữa ngƣời học với giảng viên và các chuyên gia có uy tín trong chuyên ngành

CNTT; giảng viên và ngƣời học cần có địa chỉ email riêng, hình thành phong

cách làm việc, dạy và học qua mạng.

CNTT đã đem lại một sự chuyển biến mang tính cách mạng rộng rãi

trên phạm vi toàn thế giới. Vì thế, có nhà nghiên cứu coi thời đại ngày nay là

thời đại cách mạng quản lý, mà công cụ trực tiếp là CNTT. Vai trò của CNTT

đối với GD&ĐT rất lớn và ngày càng quan trọng trong xu thế hội nhập quốc tế.

Nhận thức đƣợc điều đó giảng viên và CBQL luôn coi việc phát triển ứng dụng

CNTT trong mọi lĩnh vực của GD&ĐT là kh u thiết yếu để tạo ra những bƣớc

phát triển đột phá, đi trƣớc đón đầu, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH đất nƣớc.

Bộ GD&ĐT ban hành Chỉ thị tăng cƣờng giảng dạy, đào tạo và ứng

dụng CNTT, chỉ đạo các cơ sở giáo dục đẩy nhanh tiến độ ứng dụng CNTT

trong dạy học và quản lý dạy học. Nhờ đó, trong những năm qua nếu không có

các chủ trƣờng và quy định của lãnh đạo Bộ khuyến khích việc ứng dụng CNTT

thì các cơ sở giáo dục không thể đầu tƣ đƣợc CSVC cần thiết nhƣ máy tính, máy

60 chiếu, nối mạng Internet. Trong bối cảnh quản lý hiện nay, vai trò quản lý hết

sức quan trọng, thể hiện qua việc khuyến khích cán bộ, giảng viên sử dụng

CNTT trong đổi mới phƣơng pháp dạy học, đổi mới QLGD.

2.4.2. Nguồn nhân lực đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin

Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trƣờng không những nâng cao chất

lƣợng quản lý mà còn góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao về

CNTT, thực hiện mục tiêu của chiến lƣợc phát triển CNTT Việt Nam giai đoạn

2020 - 2030. Phấn đấu đến năm 2030 CNTT Việt Nam trở thành một ngành

quan trọng đóng góp tích cực vào tăng trƣởng GDP; CNTT đạt trình độ nhóm

các nƣớc dẫn đầu khu vực ASEAN về số lƣợng và chất lƣợng đáp ứng các yêu

cầu sản xuất, dịch vụ trong nƣớc và xuất khẩu quốc tế; phổ cập tin học, nâng cao

kỹ năng ứng dụng CNTT và truyền thông cho ngƣời d n, đặc biệt là thanh niên.

Việc ứng dụng CNTT trong QLGD hiện đang vấp phải vấn đề thiếu

nguồn nhân lực thực hiện, nhiều giảng viên chƣa có kỹ năng áp dụng CNTT vào

đổi mới phƣơng pháp dạy học.

Đào tạo nguồn nhân lực khai thác ứng dụng CNTT, cần đƣợc tiến hành

đồng bộ với việc xây dựng cơ sở hạ tầng mạng. Việc đào tạo giảng viên và

ngƣời học ứng dụng CNTT cần đƣợc coi trọng nhƣ nhau. Ngƣời học là những

ngƣời trợ giúp đắc lực cho giảng viên trong ứng dụng CNTT vào các bài giảng

và nghiên cứu. Thƣờng xuyên tổ chức các lớp bồi dƣỡng kỹ năng tìm kiếm, chọn

lọc và xử lý thông tin từ Internet. Có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với các chuyên

gia CNTT trong các cơ sở giáo dục, tránh tình trạng chất xám bị thu hút sang

ngành nghề khác có thu nhập cao hơn.

Trong những năm gần đ y việc tiếp cận khai thác và sử dụng CNTT

trong quản lý dạy học đã có nhiều tiến bộ so với trƣớc. Số CBQL, giảng viên

đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức về CNTT đƣợc chú trọng; các cơ sở giáo dục

đã coi đ y là một tiêu chí trong công tác bồi dƣỡng xây dựng đội ngũ để thực

hiện đổi mới giáo dục; kinh phí đầu tƣ cho CNTT đƣợc quan tâm, hệ thống

61

CSVC đƣợc bổ sung, nâng cấp thƣờng xuyên.

Tuy nhiên, để có nguồn nhân lực đáp ứng cho việc phát triển ứng dụng

CNTT vào quản lý dạy học trƣớc yêu cầu mới thì đang còn nhiều bất cập cần

đƣợc giải quyết; vấn đề thay thế đội ngũ tuổi cao bằng lực lƣợng trẻ có kiến thức

và khả năng tiếp thu ứng dụng CNTT cũng đang gặp những trở ngại về chính

sách, chế độ, điều kiện làm việc.

2.4.3. Yếu tố c sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ ứng dụng công nghệ

thông tin

Việt Nam trong những năm gần đ y đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc

trong phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội. Chúng ta đã hội nhập với quốc

tế trên một số lĩnh vực, mà mốc son là sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức

thƣơng mại thế giới WTO tháng 1 năm 2007. Sự kiện này đã đem lại cho đất

nƣớc nhiều vận hội mới về phát triển nền KT - XH. Tuy nhiên, nó cũng tạo ra

những thách thức rất lớn trong công tác quản lý cũng nhƣ cung cấp nguồn nhân

lực có trình độ chuyên môn cao của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ

nghĩa. Đòi hỏi các cấp, các ngành phải có những đáp ứng kịp thời tránh sự thiếu

hụt lớn, đặc biệt là CSVC, thiết bị kỹ thuật, cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại.

Nhận thức vị trí tầm quan trọng của CNTT: Cơ sở vật chất, thiết bị kỹ

thuật CNTT trong các cơ sở giáo dục đƣợc tăng cƣờng, từng bƣớc đáp ứng yêu

cầu tin học hoá QLGD. Với số lƣợng, chất lƣợng máy tính và các thiết bị đƣợc

trang bị nhƣ hiện nay, cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác đổi mới quản lý

trƣờng học. Tuy nhiên, với CSVC nhƣ hiện nay mới chỉ đảm bảo ở mức đáp ứng

yêu cầu tối thiểu chứ chƣa thể đảm bảo yêu cầu hiện đại hoá, tin học hoá QLGD

ở cấp độ cao, theo mô hình trƣờng học điện tử.

62 2.5 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG

TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG

LẬP

2.5.1. Tiêu chí về cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Hạ tầng kỹ thuật là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng

công nghệ thông tin. Có thể nói, hạ tầng kỹ thuật là nền tảng vững chắc cho

mọi hoạt động và các ứng dụng liên quan đến công nghệ thông tin của một

đơn vị. Một hệ thống không ổn định hoặc bị ngắt quãng có thể gây ảnh hƣởng

nghiêm trọng đến hiệu quả và hiệu suất công việc của đơn vị đó. Do đó, để có

thể triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự ở đơn vị,

trƣờng đại học cần thực hiện khảo sát và đầu tƣ trang bị, nâng cấp các thiết bị

hạ tầng để hệ thống thông tin vận hành tốt.

Những nội dung liên quan đến hạ tầng kỹ thuật bao gồm:

i. Thiết bị số

- Thiết bị số là thiết bị điện tử, máy tính, viễn thông, truyền dẫn, thu

phát sóng vô tuyến điện và thiết bị tích hợp khác đƣợc sử dụng để sản xuất,

truyền đƣa, thu thập, xử lý, lƣu trữ và trao đổi thông tin số.

- Việc đầu tƣ các thiết bị nhƣ hệ thống máy tính, máy in, máy chủ

server phục vụ cho việc vận hành hệ thống thông tin. Khi thực hiện đầu tƣ

trang thiết bị, đơn vị cần tính toán đến thời gian sử dụng và chi phí khấu hao

tài sản; đồng thời, thực hiện theo dõi thiết bị, thƣờng xuyên kiểm tra để nâng

cấp hoặc thay thế thiết bị đã không còn đáp ứng yêu cầu trong quá trình hệ

thống vận hành.

ii. Hệ thống mạng

- Hệ thống mạng ở đ y có thể hiểu bao gồm mạng viễn thông, mạng

Internet và mạng máy tính nhằm phục vụ cho việc truyền dẫn dữ liệu từ máy chủ đến máy tính và ngƣợc lại, giữa các máy tính trong cùng hệ thống mạng với nhau.

- Hệ thống thông tin khi vận hành đòi hỏi đƣờng truyền dữ liệu phải

luôn đƣợc đảm bảo. Do đó, đơn vị cần đầu tƣ đƣờng truyền dữ liệu, đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống thông tin đƣợc xuyên suốt. Đồng thời, lên kế

63 hoạch dự phòng trong trƣờng hợp đƣờng truyền dữ liệu xảy ra sự cố, làm gián

đoạn và ảnh hƣởng hệ thống thông tin vận hành.

- Việc xây dựng hệ thống mạng giúp cho việc trao đổi, truyền dẫn dữ

liệu giữa các máy tính với nhau, giữa máy tính và máy chủ đƣợc diễn ra dễ

dàng, thuận tiện, nhanh chóng. Mặt khác, hệ thống mạng giúp làm giảm chi

phí đầu tƣ các thiết bị số khác do các máy tính trong hệ thống mạng cùng chia

sẻ tài nguyên, sử dụng chung các thiết bị số với nhau.

- Bên cạnh xây dựng hệ thống mạng phục vụ cho việc truyền dẫn dữ

liệu, cần chú ý đến việc xây dựng, nâng cấp hệ thống an toàn thông tin và bảo

mật để phòng chống việc truy cập trái phép dữ liệu trên hệ thống, gây xáo

trộn, làm mất hoặc lộ thông tin cá nhân của CBVC. Để thực hiện điều này,

cần đề ra các biện pháp quản lý về lƣu trữ và truy cập dữ liệu, phòng chống

tin tặc truy cập trái phép vào hệ thống; định kì kiểm tra, cài đặt các bản vá lỗi

phát sinh cho hệ thống. Bên cạnh đó, trang bị, cài đặt các thiết bị và phần

mềm chống vi-rút (virus), tin tặc, triển khai hệ thống giám sát an ninh, cảnh

báo nguy cơ cho toàn bộ hệ thống khi có vấn đề xảy ra.

2.5.2. Tiêu chí quản lý bằng c sở dữ liệu

- Cơ sở dữ liệu là một tập hợp dữ liệu (có liên quan hoặc không liên

quan với nhau đƣợc lƣu trữ và quản lý tập trung để tất cả các thành viên của

tổ chức (hệ thống) có thể truy nhập và sử dụng đƣợc. Cơ sở dữ liệu đƣợc thiết

kế nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong hệ thống thông tin nhƣ lƣu trữ, truy

xuất dữ liệu cho các ứng dụng hoặc ngƣời d ng. Đ y là thành phần không thể

thiếu trong việc vận hành hệ thống thông tin vì các thao tác quản lý khi đƣợc

thực hiện trên hệ thống đều cần đến dữ liệu để thao tác.

- Ƣu điểm của cơ sở dữ liệu mang lại là:

+ Tiết kiệm chi phí cho việc thu thập, xử lí, quản lý dữ liệu; làm

giảm sự trùng lặp thông tin xuống mức thấp nhất, đảm bảo thông tin dữ liệu

có tính thống nhất và toàn vẹn.

+ Tiết kiệm thời gian truy cập dữ liệu.

+ Đảm bảo dữ liệu có thể đƣợc truy xuất trên hệ thống thông tin

theo nhiều cách khác nhau.

+ Nhiều ngƣời có thể sử dụng chung một cơ sở dữ liệu.

64

+ Cơ sở dữ liệu có thể đƣợc chia sẻ với các hệ thống quản lý

khác một cách dễ dàng, mang lại xu hƣớng hội nhập hóa, toàn cầu hóa.

- Tuy nhiên, để đạt đƣợc những ƣu điểm trên, cơ sở dữ liệu khi đƣợc

thiết kế cần giải quyết những vấn đề phát sinh sau:

+ Tính chủ quyền của dữ liệu: Do sự chia sẻ cơ sở dữ liệu cho

nhiều ngƣời dùng trên hệ thống dễ dẫn đến tính trách nhiệm, độ an toàn và

tính chính xác của dữ liệu giảm. Do đó, cơ sở dữ liệu cần đƣợc đảm bảo tính

an toàn, chính xác. Đồng thời, ngƣời dùng phải có trách nhiệm cập nhật thông

tin mới nhất cho cơ sở dữ liệu.

+ Tính bảo mật và quyền khai thác thông tin của ngƣời dùng: Do

có thể có nhiều ngƣời c ng khai thác cơ sở dữ liệu tại một thời điểm nên cần

phải có một cơ chế bảo mật và phân quyền khai thác cơ sở dữ liệu.

+ Tranh chấp dữ liệu: Nhiều ngƣời đƣợc phép truy cập vào cùng

một cơ sở dữ liệu và sử dụng trong các thao tác nên dễ dẫn đến tình trạng

tranh chấp dữ liệu, ví dụ dữ liệu bị thay đổi cùng lúc bởi hai ngƣời dùng khác

nhau Nhƣ vậy, cần phải có cơ chế ƣu tiên truy cập dữ liệu cũng nhƣ giải

quyết tình trạng tranh chấp dữ liệu trong quá trình khai thác nhƣ cấp quyền ƣu

tiên cho ngƣời khai thác theo thứ tự ƣu tiên, theo thứ tự truy cập

+ Đảm bảo dữ liệu đƣợc an toàn khi có sự cố: Một số các sự cố

nhƣ mất điện đột xuất, một phần hoặc toàn bộ thiết bị lƣu trữ dữ liệu bị hƣ

khiến cho cơ sở dữ liệu gặp vấn đề, ảnh hƣởng đến việc vận hành hệ thống

thông tin. Để tránh đƣợc tình trạng trên, cần thực hiện thao tác sao lƣu dữ liệu

để đảm bảo cơ sở dữ liệu có thể đƣợc phục hồi toàn bộ hoặc một phần sau các

sự cố.

- Trong hệ thống thông tin quản lý nhân sự, cơ sở dữ liệu ở đ y đƣợc

hiểu là tất cả thông tin liên quan đến CBVC nhƣ thông tin lý lịch cá nhân, trình độ học vấn, quá trình làm việc, quá trình lƣơng, đƣợc chuyển thành dữ

liệu để quản lý trên hệ thống. Tất cả các thông tin trên đƣợc quản lý một cách thống nhất, có hệ thống và tuân theo các tiêu chuẩn quy định của hệ thống

thông tin quản lý đề ra.

Ví dụ nhƣ mỗi CBVC khi đƣợc quản lý trên hệ thống phải đƣợc cấp

một mã định dạng để phân biệt với CBVC khác, tránh trƣờng hợp thông tin

65 dữ liệu của ngƣời này trùng với ngƣời khác. Thông thƣờng, mã viên chức

đƣợc sử dụng làm mã định dạng CBVC đó trên hệ thống vì đ y là thông tin

duy nhất của CBVC hoàn toàn không trùng lặp với bất kì CBVC khác. Tất cả

các thông tin còn lại có liên quan đến CBVC đó nhƣ ngày sinh, nơi sinh,

lƣơng, trình độ học vấn sẽ đƣợc quản lý theo mã định dạng đó.

2.5.3. Tiêu chí về phần mềm quản lý

Phần mềm là chƣơng trình máy tính đƣợc mô tả bằng hệ thống ký hiệu,

mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định.

Nói cách khác, phần mềm những chƣơng trình đƣợc lập trình và chạy trên các

thiết bị phần cứng nhƣ máy tính, nhằm tiết kiệm thời gian làm việc cho

ngƣời dùng, mang lại sự tự động hóa trong công việc.

Trong hệ thống thông tin về quản lý nhân sự, phần mềm đóng vai trò là

công cụ hỗ trợ, giúp ngƣời dùng thực hiện thao tác tính toán và xử lý dữ liệu.

Từ đó, giúp cho công tác quản lý đƣợc thực hiện một cách dễ dàng hơn, n ng

cao chất lƣợng và hiệu quả công việc. Mặt khác, việc sử dụng phần mềm giúp

cho đơn vị giảm chi phí về nhân lực.

Phần mềm đƣợc chia làm hai loại gồm phần mềm hệ thống và phần

mềm ứng dụng.

- Phần mềm hệ thống giúp vận hành các thiết bị phần cứng của máy

tính và hệ thống máy tính nhƣ hệ điều hành

- Phần mềm ứng dụng phục vụ cho nhu cầu của ngƣời sử dụng, đƣợc

phân chia thành phần mềm ứng dụng đa năng hệ soạn thảo văn bản, và

phần mềm ứng dụng chuyên dụng chƣơng trình quản lý nhân sự .

Thông thƣờng, khi thực hiện việc tin học hóa dữ liệu CBVC phục vụ

cho công tác quản lý nhân sự, trƣờng đại học sử dụng các phần mềm ứng

dụng đa năng có sẵn để quản lý dữ liệu và thao tác. Tuy nhiên, để việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự ở trƣờng đại học có hiệu quả hơn, cần thiết phải có phần mềm ứng dụng chuyên dụng để thao tác và quản

lý dữ liệu. Các phần mềm ứng dụng chuyên dụng nhƣ chƣơng trình quản lý

nhân sự, quản lý tài chính, đƣợc thiết kế theo hình thức chƣơng trình đƣợc đóng gói sẵn hoặc viết theo đặt hàng để phù hợp với tình hình cũng nhƣ nhu

cầu của mỗi đơn vị.

66

2.5.4. Tiêu chí về trình độ tin học của nhân lực

Nhân lực là yếu tố quyết định trong ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhân sự ở trƣờng đại học. Đ y là nh n tố thực hiện việc thiết kế

hệ thống thông tin; đồng thời, vận hành, thực hiện các thao tác quản lý dữ liệu

trên hệ thống đó. Nh n lực về công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự đòi

hỏi phải am hiểu về lĩnh vực công nghệ thông tin lẫn công tác nhân sự để có

thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác này.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý có đạt hiệu quả nhƣ

mong muốn hay không, trƣớc hết phụ thuộc vào trình độ nhận thức, năng lực,

kỹ năng của ngƣời quản lý hệ thống thông tin và ngƣời sử dụng. Ngƣời quản

lý hệ thống phải có trình độ, kiến thức hiểu biết sâu về công nghệ thông tin và

ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực chuyên môn của mình để có thể

đảm bảo hệ thống thông tin đƣợc vận hành tốt. Đồng thời, phải có năng lực tổ

chức và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn, biết tổ chức

học tập, trao đổi, tổng kết kinh nghiệm để làm mẫu, hƣớng dẫn ngƣời khác

thực hiện các thao tác trên hệ thống. Ngoài ra, uy tín của ngƣời quản lý có tác

dụng nhƣ chất xúc tác thúc đẩy sự phát triển ứng dụng công nghệ thông tin

vào việc quản lý nhân sự.

Bên cạnh đó, công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

nhân sự đòi hỏi ngƣời quản lý và ngƣời sử dụng có kiến thức chuyên môn về

công tác nhân sự, thƣờng xuyên cập nhật các văn bản pháp quy có liên quan

đến mảng công việc của mình.

Để có đƣợc nguồn nhân lực đủ trình độ để vận hành hệ thống thông tin,

cần chú ý đến khâu bồi dƣỡng, đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực

bằng các khóa đào tạo ngắn hạn hoặc cử CBVC tham gia học tập nâng cao

trình độ, nghiệp vụ. Đồng thời, có giải pháp về chế độ đãi ngộ và điều kiện làm việc để thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lƣợng cao tham gia công tác.

67 2.6 KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ BÀI

HỌC RÚT RA CHO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP

VIỆT NAM

2.6.1 Ứng dụng CNTT trong giáo dục tại Thái Lan

Trƣớc những yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng, ngƣời lao động phải có

những tiêu chuẩn cơ bản sau:

- Ngƣời lao động phải có trình độ tin học hóa đạt chuẩn quốc tế IC3,

MOS, có văn bằng, chứng chỉ tƣơng đƣơng hoặc cao hơn;

- Ngƣời lao động phải có khả năng nghiên cứu, sáng chế và phát minh,

cải tiến công nghệ gắn với chuyên môn, nghề nghiệp của bản thân;

- Ngƣời lao động phải có kỹ năng sử dụng, ứng dụng công nghệ thông

tin trong công việc.

Xuất phát từ yêu cầu thực tế đòi hỏi trên, các trƣờng đại học phải chú

trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế

thị trƣờng. Vì vậy, việc ứng dụng CNTT vào quản lý tại đại học cần tập trung

vào những nội dung cơ bản sau:

a, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị đại học

Việc ứng dụng CNTT trong quản trị đại học là xu thế tất yếu của các

trƣờng đại học, học viện ở Thái Lan hiện nay, cụ thể:

Ứng dụng CNTT trong quản trị công tác tuyển sinh đại học, quản trị hồ

sơ cán bộ, giảng viên, học viên, sinh viên; quản trị chƣơng trình đào tạo; học

liệu; điểm học tập, rèn luyện của học viên, sinh viên.

Ứng dụng CNTT trong quản trị, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn

lực trong trƣờng bao gồm: Nguồn lực cơ sở vật chất, nguồn lực con ngƣời

(cán bộ, giảng viên, học viên, sinh viên) và các nguồn lực khác.

Ứng dụng CNTT trong quản trị, đánh giá chất lƣợng công việc của cán

bộ, giảng viên, ngƣời lao động trong trƣờng.

68 b, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị hoạt động giảng dạy

Ứng dụng CNTT trong quản trị hoạt động giảng dạy trƣớc, trong và sau

giờ trên lớp của giảng viên.

Ứng dụng CNTT trong quản trị nội dung soạn giảng, bài giảng giáo án

điện tử của giảng viên.

Ứng dụng CNTT trong việc quản trị, khai thác các thông tin phục vụ

hoạt động giảng dạy của giảng viên.

Ứng dụng CNTT trong việc đánh giá chất lƣợng giảng dạy của giảng

viên thông qua học viên, sinh viên.

c, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị hoạt động học tập của

học viên, sinh viên

Trên cơ sở các thiết bị công nghệ hiện có của học viên, sinh viên nhƣ:

máy tính, ipad, notebook, smartphone..., ngƣời học sử dụng các phần mềm hỗ

trợ hoạt động tự học, học trực tuyến trên online, hoặc khai thác sử dụng các

thông tin trên internet, các trang mạng xã hội nhƣ facebook, zalo... Đối với

giảng viên, quản trị học viên, sinh viên thông qua thiết bị công nghệ bằng

cách giao các bài tập về nhà làm và nộp sản phẩm tự học qua email, gmail,

zalo... để cán bộ, giảng viên nghiêm thu, đánh giá.

d, Ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu, chuyển giao khoa

học công nghệ

Việc ứng dụng CNTT trong quản trị hoạt động nghiên cứu, chuyển giao

khoa học công nghệ trong các trƣờng đại học bao gồm các nội dụng cơ bản sau:

Ứng dụng CNTT trong quản trị việc đăng ký và cấp mã số các đề tài

nghiên cứu khoa học công nghệ.

Ứng dụng CNTT trong quản trị hoạt động nghiên cứu khoa học của chủ

thể nghiên cứu khoa học.

Ứng dụng CNTT trong quản trị đầu ra của sản phẩm nghiên cứu khoa học.

69

Ứng dụng CNTT trong quản trị và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Nhƣ vậy, các trƣờng đại học, học viện làm tốt việc ứng dụng CNTT

trong quản trị hoạt động nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ, sẽ

góp phần nâng cao chất lƣợng nghiên cứu khoa học và bảo vệ quyền sở hữu

trí tuệ cho ngƣời làm công tác nghiên cứu khoa học.

e, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị và cung ứng nguồn nhân

lực, hợp tác lao động trên thị trƣờng

Xu hƣớng giáo dục và đào tạo hiện nay, đào tạo gắn với sử dụng, dạy nghề

gắn với hƣớng nghiệp ngày càng trở nên phổ biến đối với các trƣờng đại học ở

trên thế giới hiện nay. Vì vậy, ứng dụng CNTT trong quản trị và cung ứng nguồn

nhân lực, hợp tác lao động cần tập trung vào các nội dung cơ bản sau:

Ứng dụng CNTT trong quản trị, trợ giúp học viên, sinh viên trong tìm

kiếm việc làm trên thị trƣờng lao động.

Ứng dụng CNTT trong quản trị và đánh giá chất lƣợng sản phẩm đầu ra của

quá trình đào tạo. Giúp nhà quản lý điều chỉnh hoạt động quản trị trong trƣờng.

Ứng dụng CNTT trong quản trị, hợp tác lao động trên thị trƣờng, sẽ tạo

sự liên kết giữa trƣờng - doanh nghiệp - học viên và sinh viên, mang lại lợi

ích cho các bên:

Đối với Ngƣời học, đƣợc cam kết tuyển dụng ngay sau khi tốt nghiệp.

Đối với Trƣờng, sẽ n ng cao thƣơng hiệu, uy tín và vị thế trên thị trƣờng

giáo dục, đồng thời ngày càng thu hút đƣợc ngƣời học.

Đối với Doanh nghiệp, mô hình này sẽ giúp họ chủ động nguồn nhân lực

đƣợc đào tạo bài bản theo đúng yêu cầu của doanh nghiệp.

Nhƣ vậy, ứng dụng CNTT trong quản trị và cung ứng nguồn nhân lực,

hợp tác lao động trên thị trƣờng, trƣờng sẽ thu hút thêm sinh viên, tăng cƣờng

mối quan hệ với doanh nghiệp trong việc đổi mới chƣơng trình đào tạo theo

70 hƣớng cập nhật các công nghệ tiên tiến, hiện đại. Qua đó, giúp việc đào tạo và

cung ứng nguồn nhân lực có chất lƣợng cao cho nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.

Một số biện pháp tăng cƣờng ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin

trong quản trị trƣờng đại học, học viện hiện nay:

Một là, đổi mới và nâng cao nhận thức của lãnh đạo các trƣờng đại học,

học viện về tầm quan trọng ứng dụng CNTT trong quản trị hoạt động giáo

dục và đào tại tại các trƣờng đại học, học viện, quyết định thắng lợi mục tiêu

của trƣờng.

Hai là, các trƣờng đại học, học viện cần chủ động huy động hiệu quả

nguồn ngân sách trong và ngoài trƣờng, để tập trung xây dựng hệ thống thông

tin kết nối liên thông giữa trƣờng đại học với các tổ chức chính trị - xã hội

trong và ngoài nƣớc và với doanh nghiệp.

Ba là, có chế độ ƣu đãi đối với nhân lực CNTT, thực tế cho thấy có rất

nhiều viên chức có trình độ vững vàng về CNTT đã rời bỏ lĩnh vực giáo dục

và đào tạo sang làm cho các đơn vị, đơn vị khác có thu nhập tốt hơn. Vì vậy,

để thu hút đƣợc nhân lực CNTT có chất lƣợng làm việc cho các trƣờng đại

học, học viện, cũng nhƣ khuyến khích họ gắn bó, làm việc lâu dài với sự

nghiệp giáo dục và đào tạo. Nhà nƣớc và từng cơ sở đào tạo đại học, học viện

cần có chính sách, chế độ ƣu đãi về thu nhập, các ƣu đãi khác nhƣ: học tập,

hội nghị - hội thảo trong và ngoài nƣớc, tham gia các đề tài, dự án

Bốn là, tăng cƣờng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ của các nƣớc

trong việc củng cố hạ tầng CNTT, nguồn lực thông tin cũng nhƣ công tác đào

tạo, bồi dƣỡng nhân lực CNTT chất lƣợng cao.

2.6.2 Ứng dụng CNTT trong giáo dục tại Malaysia

Đến nay, Malaysia đã triển khai phần mềm quản lý trƣờng học trực

tuyến, sử dụng sổ điểm điện tử, học bạ điện tử... Trong việc đổi mới phƣơng

pháp dạy và học, vai trò của CNTT đã thể hiện ngày một rõ nét với việc triển

khai các giải pháp về lớp học điện tử, lớp học thông minh, xây dựng kho học

71 liệu số, thƣ viện điện tử, sách giáo khoa điện tử, kho bài giảng e-learning

d ng chung Bên cạnh đó, với chiến lƣợc phát triển lấy sinh viên làm trọng

t m, hiện nay một số trƣờng đại học đã x y dựng chính sách đầu tƣ để phát

triển các trung t m thông tin tƣ liệu chuyên nghiên cứu và phát triển chƣơng

trình ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào công tác quản lý, đặc biệt là

giảng dạy, thực hành cho sinh viên, đồng thời thực hiện các hoạt động nghiên

cứu chuyển giao công nghệ phần mềm

Theo các chuyên gia giáo dục tại đất nƣớc này, để đáp ứng đƣợc nhu cầu

đổi mới và phát triển giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng nhƣ

hiện nay thì nhu cầu ứng dụng CNTT là một xu thế tất yếu. Việc ứng dụng

CNTT trong hoạt động quản lý điều hành tại các trƣờng đại học nói chung và

tại các khoa, viện, trung t m của trƣờng nói riêng đƣợc xem nhƣ một phƣơng

tiện hữu ích và hiệu quả, nhằm tăng cƣờng nội lực, tính chủ động của các đơn

vị, góp phần hiện đại hóa giáo dục - đào tạo.

Với sự tiến bộ của công nghệ, chƣơng trình phục vụ hoạt động quản lý

đào tạo có thể xây dựng thành những sản phẩm phần mềm đóng gói, cài đặt

trên từng máy tính riêng lẻ hoặc đƣợc thiết kế, xây dựng theo mô hình quản lý

dữ liệu phân tán có sự phân cấp. Với mô hình này, dữ liệu về quản lý sẽ đƣợc

xử lý trên máy chủ nhằm thông tin công tác quản lý sinh viện một cách công

khai, minh bạch, cụ thể, đƣợc chia sẻ trên mạng nội bộ của trƣờng học.

Công tác kế hoạch, tuyển sinh, mở lớp, thi cử... đƣợc cập nhật từ bất kỳ

một máy tính nào đã đƣợc kết nối trong hệ thống mạng trƣờng học hoặc đƣợc

khai thác từ các trƣờng trực thuộc. Việc quản lý, đánh giá kết quả học tập của

ngƣời học trong một số môn học có thể đƣợc thực hiện thông qua các chƣơng

trình ứng dụng CNTT dễ thiết kế và xây dựng phù hợp với yêu cầu thực tiễn

Tuy nhiên, thực tiễn cũng cho thấy, vẫn còn những hạn chế trong ứng

dụng CNTT vào công tác quản lý đào tạo khiến cho việc đánh giá, tổng kết

chƣa đƣợc tiến hành một cách đồng bộ, thƣờng xuyên, kịp thời. Bên cạnh đó,

72 việc ứng dụng CNTT chỉ thực sự có hiệu quả khi cơ sở vật chất hạ tầng của

các đơn vị giáo dục đào tạo cũng đƣợc quan tâm phát triển song hành cùng

chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực và sự hỗ trợ của cơ chế, chính sách cũng

nhƣ các quy định cho ứng dụng CNTT. Một số giải pháp mà Malaysia đã thực

hiện gồm có:

Thƣờng xuyên cập nhật kho học liệu số dùng chung phục vụ việc giảng

dạy; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cổng thƣ viện số (giáo trình, bài giảng,

học liệu số) liên thông, chia sẻ học liệu với các cơ sở đào tạo đại học nhằm

n ng cao năng lực nghiên cứu, đào tạo trong giáo dục đại học. Triển khai hệ

thống học tập trực tuyến tại các cơ sở đào tạo đại học; lựa chọn, sử dụng các

bài giảng trực tuyến của nƣớc ngoài phù hợp với điều kiện trong nƣớc

Đẩy mạnh ứng dụng CNTT đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy - học,

kiểm tra đánh giá và nghiên cứu khoa học. Trong tƣơng lai, việc đẩy mạnh

ứng dụng CNTT, công nghệ thực tế ảo trong đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ sẽ là

xu hƣớng nổi bật. Xu thế này đặt ra yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT đổi

mới nội dung, phƣơng pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá cũng nhƣ đòi hỏi đội

ngũ chuyên nghiệp hóa và có khả năng sáng tạo cao, có phƣơng pháp đào tạo

hiện đại với sự ứng dụng mạnh mẽ CNTT.

N ng cao năng lực ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo

viên và nh n viên. Để thực hiện tốt hơn việc ứng dụng CNTT, trong trƣờng

đại học cần nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ, quản lý, giáo

viên, nhân viên bởi nhân lực ứng dụng CNTT có vai trò quyết định thành

công ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo, hiệu quả đầu tƣ. Cụ thể, tăng

cƣờng quản lý, bồi dƣỡng, tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên trực tuyến, trên

môi trƣờng mạng, thƣờng xuyên cập nhật nội dung các khóa đào tạo, bồi

dƣỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT. Tổ chức các khóa bồi dƣỡng,

nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về ứng dụng

CNTT trong quản lý, điều hành, đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy - học,

73 kiểm tra, đánh giá. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực CNTT chuyên trách

chất lƣợng cao.

Thu hút các nguồn lực tài chính phục vụcho công tác ứng dụng CNTT

tại các trƣờng đại học. Theo đó, ngoài các nguồn hỗ trợcủa Nhà nƣớc theo

quy định, cần khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ

chức, cá nh n trong và ngoài nƣớc; tăng cƣờng sử dụng nguồn kinh phí lồng

ghép trong các chƣơng trình, đề án liên quan để thực hiện nhiệm vụ.

2.6.3 Bài học cho c sở giáo dục đại học ngoài công lập tại Việt Nam

Ý thức đƣợc tầm quan trọng và những lợi ích mà công nghệ thông tin

mang lại cho đời sống kinh tế - xã hội nên hiện nay, công tác ứng dụng công

nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục đƣợc xác định là một trong 9 nhiệm vụ

hàng đầu. Cụ thể hơn, thì trong thời gian qua Bộ Giáo dục - Đào tạo đã tích

cực triển khai và ứng dụng nhiều tính năng của công nghệ thông tin vào việc

quản lý, điều hành, đặc biệt, bƣớc đầu đã x y dựng đƣợc một cơ sở dữ liệu

thống nhất nhằm phục vụ hiệu quả việc cung cấp thông tin chỉ đạo kịp thời,

tài liệu tham khảo chính xác, phong phú, giúp ngƣời dùng tra cứu nhanh

chóng mang lại những lợi ích to lớn đối với sự phát triển của lĩnh vực giáo

dục – đào tạo.

Hiện nay, công nghệ thông tin đƣợc ứng dụng phổ biến trong ngành

giáo dục chủ yếu là các hệ thống d ng chung nhƣ PCGD XMC, EMIS,

EQMS nhằm thiết lập các ứng dụng phần mềm quản lý trƣờng học trực tuyến.

Cũng từ nền tảng này mà ngành giáo dục đã triển khai trên phạm vi cả nƣớc

các phần mềm quản lý hành chính điện tử (e-office); dịch vụ công trực tuyến

(tuyển sinh đầu cấp) hay tích cực thực hiện họp, tập huấn chuyên môn qua

mạng cho các giảng viên, nhân viên ngành giáo dục Đồng thời, Bộ Giáo

dục – Đào tạo cũng khuyến khích các trƣờng tăng cƣờng ứng dụng công nghệ

thông tin để mang lại sự thuận tiện cũng nhƣ n ng cao khả năng kết nối giữa

phụ huynh, ngƣời học với trƣờng. Thông qua các giải pháp nhƣ thƣ viện điện

74 tử, sổ liên lạc điện tử, sổ điện điện tử, thì ngƣời học và phụ huynh của mình có

thể nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng, chính xác nhằm phối hợp hiệu quả

hơn với trƣờng trong việc giáo dục, chăm sóc các em một cách tốt nhất.

Định hƣớng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đối với lĩnh vực

giáo dục còn đƣợc thể hiện rõ nét ở việc đổi mới phƣơng pháp dạy và học,

tăng cƣờng hơn nữa vai trò của công nghệ thông tin ngay trong các bài giảng

trên lớp, trong cách thức tiếp cận thông tin tham khảo,... Nếu nhƣ trƣớc đ y,

việc truyền đạt kiến thức từ giảng viên đến ngƣời học chỉ bó buộc một cách

khô khan dựa vào sách giáo khoa thì hiện nay với việc xây dựng kho học liệu

số, thƣ viện điện tử, kho bài giảng e-learning sinh động ... giúp sinh viên các

trƣờng hứng thú hơn với bài học.

Công nghệ thông tin đóng góp một phần không nhỏ vào việc cung cấp

thông tin ngành học nhằm giúp ngƣời học có định hƣớng đúng đắn về lựa

chọn của mình. Đặc biệt trong quá trình học, ngƣời học – sinh viên có thể

đăng ký lịch học, tra cứu điểm thi trực tuyến một cách dễ dàng, thuận tiện.

Tiểu kết chư ng 2

Tại chƣơng 2, luận án đã trình bày cơ sở lý luận của hoạt động ứng dụng

Công nghệ thông tin trong các trƣờng Đại học Ngoài công lập gồm có: Ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình đào tạo tại các trƣờng đại

học ngoài công lập, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đội ngũ cán

bộ, giảng viên và sinh viên, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ

sở vật chất, trang bị và quản lý tài chính, Ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý kết quả đào tạo. Đ y sẽ là nội dung chính đƣợc tác giả sử dụng để

đánh giá thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT trong chƣơng tiếp theo. Ngoài

ra, tác giả cũng đánh giá yếu tố đảm bảo cho hoạt động ứng dụng CNTT tại

các trƣờng ĐHNCL chủ yếu tập trung vào các yếu tố: nhận thức của cán bộ,

giáo viên; nguồn nhân lực; cơ sở vật chất thiết bị. Hơn nữa, các yếu tố khách

75 quan nhƣ chính sách, bối cảnh, sự phát triển công nghệ . và chủ quan nhƣ

cán bộ, giảng viên cũng ảnh hƣởng lớn tới công tác này. Tác giả cũng ph n

tích hoạt động ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giáo dục tại các nƣớc nhƣ:

Thái Lan, Malaysia từ đó rút ra đƣợc cái kinh nghiệm, bài học quý giá cho

các cơ sở giáo dục ngoài công lập tại Việt Nam. Phần tiếp theo tác giả sẽ tập

trung phân tích thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT tại các cơ sở giáo dục

ngoài công lập từ đó đánh giá các kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ hạn chế của

công tác này.

76 CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG

QUẢN LÝ Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM

3.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ HẠ TẦNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG

LẬP VIỆT NAM

3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển củ các trường đại học ngoài công

lập Việt nam

Năm 1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã hoạch

định đƣờng lối đổi mới toàn diện đất nƣớc trên mọi lĩnh vực, trong đó có lĩnh

vực giáo dục và đào tạo.

Từ đƣờng lối đổi mới của Đảng, một số tổ chức và cá nh n đã chuẩn bị

các đề án xin mở cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập.

Năm 1988, Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép xây dựng thí điểm Trung tâm

Đại học dân lập Thăng Long nay là Trƣờng đại học Thăng Long tại Hà Nội.

Năm 1993, Ban Chấp hành trung ƣơng Đảng lần thứ 4 (khóa VII) ban

hành Nghị quyết số 04-NQ/HNTW về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và

đào tạo trong đó khuyến khích mở các trƣờng lớp dân lập và cho phép mở

trƣờng lớp tƣ thục ở giáo dục mầm non, giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục

đại học.

Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/HNTW, năm 1994, Thủ tƣớng Chính

phủ đã cho phép thành lập 05 trƣờng (Đại học ngoài công lập đầu tiên của

Việt Nam với tên gọi đại học dân lập gồm 03 trƣờng ở thành phố Hà Nội:

Trƣờng đại học dân lập Thăng Long, Trƣờng đại học dân lập Phƣơng Đông

và Trƣờng đại học dân lập Đông Đô; 01 trƣờng ở thành phố Đà Nẵng: Trƣờng

đại học dân lập Duy T n; 01 trƣờng ở thành phố Hồ Chí Minh: Trƣờng đại

học dân lập Ngoại ngữ - Tin học.

77

Các trƣờng đại học dân lập hoạt động theo Quy chế tạm thời, trƣờng đại

học dân lập đƣợc ban hành tại Quyết định số 196/QĐ-TCCB ngày 21/1/1994

của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Năm 1996, Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng lần thứ 2 (khóa

VIII đã ban hành nghị quyết về định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục và

đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000.

Nghị quyết đã nêu rõ: “Phát triển các trƣờng bán công, dân lập ở những

nơi có điều kiện, từng bƣớc mở các trƣờng tƣ thục ở một số bậc học nhƣ:

mầm non, phổ thông trung học (cấp III), trung học chuyên nghiệp, dạy nghề,

đại học”.

Triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng, giai đoạn 2000 – 2005, Thủ

tƣớng Chính phủ đã ký quyết định thành lập 05 trƣờng đại học dân lập.

Bảo đảm không gian phát triển bình đẳng cho mọi đại học. Các trƣờng

đại học dân lập hoạt động theo Quy chế trƣờng đại học dân lập do Thủ tƣớng

Chính phủ ký ban hành ngày 18/7/2000 tại Quyết định số 86/2000/QĐ-TTg.

Ngày 14/06/2005, Quốc hội khóa XI thông qua Luật Giáo dục.

Tại Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/08/2006 của Thủ tƣớng Chính

phủ hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, loại hình trƣờng đại

học bán công và dân lập bị xoá bỏ trên văn bản, chỉ còn một loại hình trƣờng

đại học ngoài công lập duy nhất là trƣờng đại học tƣ thục.

Thực hiện Luật Giáo dục, ngày 17/01/2005, Thủ tƣớng chính phủ đã ban

hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trƣờng đại học tƣ thục tại Quyết định

số 14/2005/QĐ-TTg (Quy chế này đƣợc thay thế bằng quy chế mới tại Quyết

định số 61/2009/QĐ-TTg ngày 17/04/2009 của Thủ tƣớng chính phủ).

Quyết định số 61/2009/QĐ-TTg đã đƣợc sửa đổi và bổ sung tại Quyết

định số 63/2011/QĐ-TTg ngày 10/11/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ.

78

Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, hiện nay cả nƣớc đã có 65

trƣờng ĐH ngoài công lập. Trong các trƣờng ĐH ngoài công lập, phần lớn các

trƣờng tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn (Hà Nội: 11 trƣờng, TP. Hồ

Chí Minh: 13 trƣờng).

Bảng 3.1: Thống kê số lượng các trường ĐH, CĐ trên cả nước

TỈ LỆ

TT NĂM HỌC

CÔNG LẬP

TỔNG SỐ ĐẠI HỌC

NGOÀI CÔNG LẬP

NGOÀI CÔNG LẬP

100

25

20.00%

125

1

2005 - 2006

109

30

21.58%

139

2

2006 - 2007

120

40

25.00%

160

3

2007 - 2008

124

45

26.63%

169

4

2008 - 2009

127

46

26.59%

173

5

2009 - 2010

138

50

26.60%

188

6

2010 - 2011

150

54

26.47%

204

7

2011 - 2012

153

54

26.09%

207

8

2012 - 2013

156

58

27.10%

214

9

2013 - 2014

159

60

27.40%

219

10

2014 - 2015

163

60

26.91%

223

11

2015 - 2016

170

65

27.66%

235

12

2016 - 2017

170

65

27.66%

235

13

2017 - 2018

- Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014, 2015, 2016, 2017, 2018).

- Số trường CĐ, ĐH không bao gồm các trường thuộc khối An ninh,

Quốc phòng.

- Số trường CĐ, ĐH bao gồm các trường thành viên của Đại học Quốc

gia Hà Nội, TP. HCM và Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế, Đại học Đà

Nẵng.

79

Qua bảng 3.1 cho thấy, về tổng thể, giai đoạn tăng số lƣợng trƣờng mạnh

nhất là từ 2005 – 2010 tăng 63 trƣờng ĐH . Có nhiều trƣờng ĐH mới thành

lập trong giai đoạn này đƣợc “n ng cấp” từ trƣờng CĐ. Trong khối các trƣờng

ĐH ngoài công lập cũng tăng nhanh ở giai đoạn này, số lƣợng các trƣờng ĐH

tăng nhanh từ năm 2005 đến 2010 tăng 25 trƣờng ĐH ngoài công lập). Tính

đến nay, cả nƣớc đã có 65 trƣờng ĐH ngoài công lập đang hoạt động (chiếm

tỉ lệ 27.66%).

Thời gian qua, việc thành lập các trƣờng ĐH ngoài công lập đã tạo cơ

hội học tập bậc ĐH cho hàng trăm ngàn HS, tạo cơ hội việc làm cho hàng

ngàn CBQL, GV và nh n viên; đồng thời huy động một nguồn lực đầu tƣ rất

lớn cho GDĐH; góp phần không nhỏ vào việc cung cấp nguồn nhân lực bậc

cao cho xã hội. Theo Báo cáo 20 năm phát triển mô hình giáo dục ĐH ngoài

công lập ở Việt Nam (Hiệp hội các trƣờng ĐH, CĐ ngoài công lập Việt Nam,

2014): “Theo ƣớc tính của một số chuyên gia từ năm 2000 đến nay, chỉ với

hơn 60 cơ sở GDĐH ngoài công lập nhƣng hàng năm đã có thêm trên 300.000

chỗ học mới cho con, em nh n d n lao động, tạo thêm hàng vạn chỗ làm việc

cho ngƣời lao động; điều này không chỉ giải tỏa đƣợc áp lực căng thẳng đối

với các trƣờng công lập, mà còn cung cấp thêm nhân lực bậc cao cho đất

nƣớc. Tổng số tiền đã huy động đƣợc trong 20 năm qua, tạm tính (mới chỉ

tính về học phí đã là gần 30 ngàn tỉ đồng, gấp 6 lần tổng số tiền phát hành

trái phiếu giáo dục lần đầu. Có thể xem đấy là khoản tài chính mà các trƣờng

ĐH và CĐ ngoài công lập đã gánh cho ng n sách nhà nƣớc”.

Những thành tựu của khối trƣờng Đại học Ngoài công lập

Trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành một số chính sách quan

trọng nhằm phát triển giáo dục đại học ngoài công lập nói chung, các trƣờng

đại học tƣ thục nói riêng.

Những chính sách đó đã giúp phát triển về quy mô các trƣờng đại học

ngoài công lập.

80

Năm 1987, cả nƣớc có 63 trƣờng đại học nhƣng không có trƣờng đại học

ngoài công lập nào; năm 1997, có 15 trƣờng đại học ngoài công lập trong

tổng số 62 trƣờng đại học, chiếm 24.1%; đến tháng 9/2009, có 44 trƣờng đại

học ngoài công lập trong tổng số 150 trƣờng đại học, chiếm t lệ 29.3%.

Đến nay, Việt Nam có 60 trƣờng đại học ngoài công lập chiếm t lệ

khoảng 25.0% trong tổng số trƣờng đại học, học viện của cả nƣớc 235 trƣờng

đại học, học viên - gọi chung là các trƣờng đại học, không tính các trƣờng

thuộc khối An ninh – Quốc phòng) .

Hiện còn một vài trƣờng đại học dân lập đang trong quá trình chuyển đổi

sang mô hình đại học tƣ thục.

60 trƣờng đại học ngoài công lập của Việt Nam có mặt ở 29/63

tỉnh/thành, miền Bắc có 23 trƣờng, miền Trung – T y nguyên có 12 trƣờng và

miền Nam có 25 trƣờng.

Trong đó, thành phố Hà Nội có số lƣợng nhiều nhất là 13 trƣờng, tiếp

đến là thành phố Hồ Chí Minh có 12 trƣờng. Trong 60 trƣờng đại học tƣ thục,

có 05 trƣờng có thời gian thành lập gần 25 năm.

Về quy mô sinh viên các trƣờng đại học tƣ thục: chiếm từ 12.0% đến

hơn 13.0% trong tổng số sinh viên bậc đại học của cả nƣớc trong nhiều năm

qua.

Ví dụ, năm học 2005-2006, cả nƣớc có 1.087.183 sinh viên trong đó sinh

viên ở các trƣờng đại học tƣ thục là 138.302, chiếm t lệ 12.71%; năm học

2016 – 2017 có 243.975/1.767.879 sinh viên, đạt t lệ 13.80%); về đội ngũ

giảng viên: năm học 2016 – 2017, các trƣờng đại học trong cả nƣớc có 72.792

giảng viên trong đó có 15.158 giảng viên thuộc các trƣờng đại học tƣ thục,

chiếm t lệ 20.80% .

Về cơ sở vật chất, xét trên toàn hệ thống, đ y là điểm mạnh của các

trƣờng đại học tƣ thục, kể cả khi so sánh với cơ sở vật chất của một số trƣờng

81 đại học công lập; về tài chính, tình hình tài chính của các trƣờng đại học tƣ

thục đƣợc đánh giá là ổn định, đƣợc ngƣời lao động và các bên liên quan đánh

giá khá cao, năm 2016 tổng nộp ng n sách nhà nƣớc của 43 trƣờng đạt hơn

111 t đồng.

Với những thành tựu trên có thể khẳng định rằng, sau gần 25 năm phát

triển, các trƣờng đại học tƣ thục đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của

giáo dục đại học Việt Nam, cung cấp hàng trăm ngàn nh n lực có trình độ

phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nƣớc, đóng góp tài chính và giảm

bớt gánh nặng đáng kể cho ng n sách nhà nƣớc.

Ví dụ, mỗi năm Nhà nƣớc chi cho mỗi sinh viên trƣờng đại học công lập

khoảng 25 triệu đồng/năm thì với 243.975 sinh viên các trƣờng đại học tƣ

thục trong năm học 2016 – 2017 số tiền nếu phải chi là hơn 6.000 t

đồng/năm.

Một số tồn tại:

Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, bên cạnh những điểm sáng về phát triển

còn một số trƣờng đại học ngoài công lập “tụt hậu” so với mặt bằng chung

của các trƣờng đại học ngoài công lập.

Còn theo Hiệp hội Các trƣờng đại học, cao đẳng Việt Nam, giáo dục đại

học ngoài công lập nói chung, trƣờng đại học tƣ thục nói riêng ở Việt Nam có

những hạn chế bất cập xuất phát từ yếu tố khách quan là việc triển khai thực

hiện các cơ chế, chính sách cũng nhƣ trong công tác quản lý nhà nƣớc, và yếu

tố chủ quan là việc thực hiện cam kết nêu trong đề án thành lập trƣờng còn

chậm và gặp nhiều khó khăn, một số quy định về tuyển sinh, chế độ tài chính

chƣa đƣợc một số trƣờng tuân thủ đầy đủ .

Giáo dục đại học tƣ thục là một trong hai cánh của một con đại bàng.

Dƣới góc độ hội nhập quốc tế, hệ thống các trƣờng đại học tƣ thục Việt Nam

phát triển không theo xu thế phát triển của các nƣớc có nền giáo dục đại học

phát triển trong khu vực.

82

Ví dụ, Nhật Bản có 599 trƣờng đại học tƣ thục trong tổng số 780 trƣờng,

chiếm t lệ 76.79%, quy mô sinh viên đại học tƣ thục chiếm 77.6% [8];

Malaysia có 67 trƣờng đại học trong đó có 47 trƣờng đại học tƣ thục, chiếm t

lệ 78.33%, quy mô sinh viên chiếm hơn 50%.

Về chất lƣợng, các trƣờng đại học tƣ thục Việt Nam chƣa có mặt trong

các bảng xếp hạng đại học có uy tín của thế giới, trong khi đó Malaysia có 5

trƣờng đại học tƣ thục đƣợc xếp hạng trong bảng xếp hạng QS World 2019,

có 11 trƣờng đại học tƣ thục đƣợc xếp hạng trong bảng xếp hạng của QS

Asia 2018.

Tác giả tìm hiểu về số lƣợng SV đang học tập tại các trƣờng ĐH ngoài

công lập, kết quả thể hiện ở bảng 3.2.

Bảng 3.2: Số liệu thống kê sinh viên tại các trường ĐH trên cả nước

NĂM HỌC

2016 – 2017

2017 – 2018

SỐ LƯỢNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC

235

235

Công lập

170

170

Ngoài công lập

65

65

SINH VIÊN

1.767.879

1.707.025

Công lập

1.523.904

1.439.495

Ngoài công lập

243.975

267.530

Tỉ lệ SV ngoài công lập

13.80

15.67

(Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018))

Kết quả ở bảng 3.2 đã cho thấy, số lƣợng SV tại các trƣờng ĐH ngoài

công lập chỉ chiếm 15,67%. Với tình hình này, Việt Nam sẽ khó đạt tỉ lệ 40%

số SV học trong các trƣờng ngoài công lập nhƣ Chiến lƣợc phát triển giáo dục

2009 – 2020 đã đề ra cho mục tiêu đến năm 2020. So với các nƣớc của châu

Á, tỉ lệ này đang ở mức thấp.

83 Bảng 3.3: Tỉ trọng của khu vực tư trong GDĐH ở một số nước

Tỉ lệ % sinh viên các Tỉ lệ % các trường tư Nước trường tư trên tổng số trên tổng số trường SV

Hàn Quốc 78 87

Đài Loan 72 66

Nhật Bản 77 86

Philippines 81 75

Indonesia 96 71

Malaysia 92 39

Pakistan 64 18

Việt Nam 14 19

(Nguồn: Theo Đàm Quang Minh và Phạm Thị Ly (2014))

Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy, trên thế giới, đầu tƣ công cho giáo dục ĐH

ở các nƣớc phát triển đang giảm. Sự tham gia của khu vực tƣ nh n vào giáo

dục ĐH ngày càng nổi bật, nhất là ở Châu Á.

3.1.2. Thực trạng c sở hạ tầng công nghệ thông tin tại các trường đại

học ngoài công lập Việt Nam

3.1.2.1. Hạ tầng kỹ thuật

Các trƣờng đã chú trọng đến công tác ứng dụng công nghệ thông tin

trong giảng dạy và quản lý hành chính từ khi thành lập do các lợi ích to lớn từ

hoạt động này, đặc biệt là tiết kiệm chi phí. Điều này đƣợc thể hiện qua việc

đầu tƣ mua sắm trang thiết bị số, hệ thống mạng phục vụ tốt nhu cầu giảng

dạy và làm việc, nâng cao chất lƣợng đào tạo, hiệu quả công việc.

84

Thiết bị số: Hiện nay, các trƣờng Đại học ngoài công lập có phòng học,

giảng đƣờng, hội trƣờng tại cơ sở phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập

đều đạt chuẩn. Tất cả đều đƣợc trang bị hệ thống máy chiếu (projector) và loa,

đáp ứng tốt trong quá trình trình chiếu bài giảng điện tử của giảng viên. Để

đáp ứng tốt việc giảng dạy các môn Tin học, các trƣờng ngoài công lập đã đầu

tƣ và lắp đặt phòng máy tính với máy tính hiện đại đƣợc đƣợc quản lý bởi hệ

thống máy chủ (server).

Bên cạnh đó, nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả công việc, các trƣờng

ngoài công lập đã trang bị máy tính cho các đơn vị, nâng cao chất lƣợng hoạt

động quản lý hành chính tại trƣờng. Đồng thời, trang bị máy tính xách tay cho

lãnh đạo các đơn vị, giảng viên có trình độ cao hoặc có thời gian công tác lâu

năm và các đơn vị để phục vụ cho nhu cầu trong công việc.

Ngoài ra, trƣờng còn đầu tƣ thêm các thiết bị khác nhƣ các trạm thông

tin điện tử, thiết bị phát sóng không d y

Hệ thống mạng: Hệ thống mạng Internet đƣợc các trƣờng Đại học

ngoài công lập lắp đặt và đƣa vào hoạt động từ lâu với quy mô nhỏ, chủ yếu

phục vụ cho nhu cầu giảng dạy bộ môn Tin học của sinh viên các ngành. Việc

quản lý hệ thống mạng Internet của toàn trƣờng đƣợc giao cho phòng chuyên

môn quản lý và theo dõi.

Trong những năm học kế tiếp, các trƣờng Đại học ngoài công lập đã chú

trọng nâng cấp đƣờng truyền mạng Internet lên tốc độ cao và hiện nay là cáp

quang fiber để đáp ứng tốt đƣờng truyền truy cập không chỉ cho nhu cầu giảng

dạy mà còn phục vụ cho nhu cầu tra cứu thông tin của các đơn vị phòng ban.

Các trƣờng thành lập Trung t m để Quản lý và Khai thác mạng thông tin theo

dõi và quản lý các công tác có liên quan đến hệ thống mạng trong toàn trƣờng.

3.1.2.2. Cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu về các lĩnh vực quản lý của các trƣờng đại học ngoài

công lập hiện nay đƣợc xây dựng trên cơ sở tin học hóa thông tin thành dữ

85 liệu quản lý trên máy tính theo từng mảng chuyên môn của chuyên viên phụ

trách. Quy chuẩn xây dựng phụ thuộc vào năng lực, trình độ cũng nhƣ yêu

cầu đề ra của từng chuyên viên đó. Ƣu điểm của việc này giúp cho chuyên

viên phụ trách công việc chủ động trong việc lựa chọn các thông tin có liên

quan đến trƣờng, tin học hóa thành dữ liệu để quản lý. Tuy nhiên, dữ liệu có

đƣợc không thống nhất về mặt chuẩn dữ liệu nên khó chia sẻ giữa các chuyên

viên phụ trách.

Hiện nay, cơ sở dữ liệu đang đƣợc rà soát, kiểm tra theo chuẩn dữ liệu

chung. Mục đích tạo sự thống nhất, hệ thống theo chuẩn về dữ liệu để có thể

chia sẻ dễ dàng giữa các chuyên viên phụ trách khi cần thiết; đồng thời, tạo

cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin đang đƣợc thử nghiệm.

3.1.2.3. Phần mềm quản lý

Công tác quản lý trƣờng hiện nay tại đơn vị đƣợc thực hiện bằng

nhiềuphần mềm hiện đại. Những phần mềm văn phòng này có ƣu điểm ở tính

phổ biến, dễ thao tác và sử dụng nên đƣợc sử dụng rộng rãi. Việc quản lý về

ngƣời học chủ yếu đƣợc dựa vào phân hệ Quản lý sinh viên của phần mềm

Edusoft. Ngoài việc quản lý danh sách cán bộ tại trƣờng bằng phần mềm,

trƣờng Đại học ngoài công lập còn thực hiện quản lý cán bộ bằng chƣơng

trình Quản lý. Các đơn vị triển khai sử dụng Hệ thống phần mềm kế toán nhƣ

hệ thống IMAS của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính). Phần

mềm IMAS là phần mềm kế toán dành riêng cho các đơn vị Hành chính sự

nghiệp trong phạm vi cả nƣớc, thực hiện quản lý các nội dung có liên quan về

nghiệp vụ kế toán.

Phần mềm chủ yếu thực hiện quản lý lƣơng của cán bộ, giúp cho

trƣờng giảm tải, cải thiện hiệu quả công việc, báo cáo số liệu về thông tin

lƣơng. Tuy nhiên, chƣơng trình chƣa thực hiện tốt việc quản lý cán bộ về các

mặt khác nhƣ quá trình hợp đồng, nghỉ việc

86

Hình 3.1: Chư ng trình Quản lý Cán bộ, Nhân viên, Cán bộ

Do đó, Phòng Tổ chức – Cán bộ đã phối hợp với công ty phần mềm

chuyên nghiệp thiết kế phần mềm quản lý nhân sự để đáp ứng các yêu cầu

của trƣờng trong công tác quản lý nhân sự. Phần mềm đƣợc xây dựng trên cơ

sở các yêu cầu công việc thực tế tại trƣờng, cập nhật theo các văn bản quy

phạm pháp luật. Hiện nay, phần mềm này đang đƣợc Phòng Tổ chức – Cán

bộ triển khai thử nghiệm tất cả các chức năng hiện có và vẫn đang trong quá

trình chỉnh sửa lỗi phát sinh, cập nhật theo yêu cầu.

3.1.2.4. Nhân lực

Để nâng cao chất lƣợng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác

quản lý ở trƣờng, đơn vị chú trọng việc tuyển dụng CBNV có trình độ về

công nghệ thông tin; đồng thời, bồi dƣỡng, phổ cập trình độ tin học, ứng

dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ CBNV hiện có tại đơn vị. Số lƣợng

cán bộ có trình độ thạc sỹ công nghệ thông tin chiếm tỉ lệ 25%, cử nh n đại

học là 45%. Tuy số lƣợng nhân lực công nghệ thông tin của các phòng chức

năng không lớn nhƣng nhìn chung đã đảm bảo đƣợc yêu cầu về nhân lực

trong việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở trƣờng

Đại học ngoài công lập.

87

3.1.2.5. Trang thông tin điện tử

Để đăng tải các thông tin có liên quan đến công tác của đơn vị,

cáctrƣờng đã thực hiện trang thông tin điện tử tại địa chỉ website của trƣờng

nhằm giúp cho CBNV trong trƣờng và ngƣời quan tâm tìm kiếm những thông

tin cần thiết.

Mặt khác, trang thông tin điện tử giúp cho đơn vị công khai quy trình

xử lý các công việc, biểu mẫu hành chính, giảm thiểu thời gian CBNV phải

liên hệ trực tiếp khi có nhu cầu.

Hình 3.2: Tr ng thông tin điện tử củ trường Đại học ngoài công lập

3.2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN

LÝ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM

3.2.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo tại

các trường đại học ngoài công lậpViệt Nam

* Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng kế hoạch đào tạo

Có thể thấy, trong bối cảnh CMCN 4.0 hiện nay, CNTT ngày càng

khẳng định đƣợc vị trí, vai trò trong đời sống xã hội, cũng nhƣ trong QLĐT ở

88 các cơ sở giáo dục đại học. Nhận thức sâu sắc vấn đề đó, các trƣờng đại học

ngoài công lập đã chủ động xác định việc ứng dụng CNTT trong đào tạo là một

trong những yếu tố cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý,

góp phần n ng cao CLĐT ở các trƣờng. Trên cơ sở đó đã từng bƣớc xây dựng

kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT đảm bảo có tính toàn diện, ở mọi

cấp độ, mọi nội dung, hoạt động của QTĐT. Từ kết quả khảo sát ở CBQL,

giảng viên xung quanh nội dung ứng dụng CNTT trongxây dựng kế hoạch đào

tạo cho thấy có 20.8% số ngƣời đánh giá ở mức độ rất tốt; 35.2% ở mức độ tốt;

25.6% ở mức độ bình thƣờng và 18.4% ở mức độ chƣa tốt [bảng 8, phụ lục 2].

35.2

25.6

20.8

18.4

Mức độ đánh giá

40 35 30 25 20 15 10 5 0

Chưa tốt

Rất tốt

Tốt

Bình thường

Điều này đƣợc cụ thể hóa thông qua biểu đồ sau [biểu đồ 3.1]

Biểu đồ 3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát CBQL, giảng viên về thực trạng

ứng dụng CNTT trongxây dựng kế hoạch đào tạo

Từ kết quả khảo sát trên cho thấy, t lệ % số CBQL, giảng viên đánh giá

việc ứng dụng trongCNTT xây dựng kế hoạch đào tạo ở các trƣờng đại học ngoài

công lập ở mức độ rất tốt và tốt tƣơng đối cao, chiếm 56.0%, ở mức bình thƣờng

là 25.6%. Đồng thời, thông qua nghiên cứu kế hoạch đào tạo chung ở từng trƣờng,

ở các khoa và các phòng, ban, trung tâm cho thấy, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ

đào tạo ở từng bộ phận đều có nội dung ứng dụng CNTT cụ thể nhƣ: Ở các khoa

khi xây dựng kế hoạch giảng dạy của giảng viên, kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập của sinh viên đều chỉ rõ nội dung nào, bài giảng nào sử dụng CNTT, thậm chí

có khoa chuyên ngành còn chỉ rõ phần mềm tin học cần phải đƣợc sử dụng trong

từng nội dung cụ thể. Đồng thời, thông qua nghiên cứu kế hoạch giảng dạy của

89 từng cá nhân từng giảng viên cho thấy, trong các bài giảng cả lý thuyết và thực

hành, t lệ giảng viên sử dụng CNTT tƣơng đối cao.

Đối với các phòng, ban, trung tâm là những đơn vị chuyên môn thực hiện

các nhiệm vụ khác nhau nhƣ QLĐT, quản lý nhân sự trong trƣờng, quản lý cơ sở

vật chất, khoa học công nghệ... Theo đó, thông qua nghiên cứu kế hoạch thực

hiện nhiệm vụ của các đơn vị này cho thấy, các bản kế hoạch triển khai nhiệm

vụ của từng bộ phận trong nội dung cách thức tổ chức thực hiện cũng đều có nội

dung ứng dụng CNTT vào thực hiện nhiệm vụ.

Bên cạnh những ƣu điểm trên, thông qua việc quan sát thực tiễn thực hiện

nhiệm vụ của các đơn vị, bộ phận, từng cán bộ, giảng viên cho thấy, từng trƣờng

đã coi trọng việc ứng dụng CNTT trong kế hoạch kiểm tra, giám sát chất lƣợng

nhiệm vụ của từng ngƣời. Theo đó, các trƣờng đã chú trọng xây dựng kế hoạch

ứng dụng CNTT nhƣ, kế hoạch lắp đặt camera theo dõi quá trình lên lớp của

giảng viên hoặc các bộ phận khác; kế hoạch lắp đặt CNTT trong kiểm tra vân tay

theo dõi chấp hành chế độ làm việc của cán bộ, giảng viên, nhân viên... Từ

những kết quả trên, có thể nhận định, việc xây dựng kế hoạch đào tạo trên cơ

sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng đại học ngoài công lập Việt Nam về cơ bản

đã từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, cũng nhƣ yêu cầu đào

tạo của các trƣờng trong bối cảnh mới.

Tuy nhiên, từ kết quả khảo sát ở CBQL, giảng viên ở các trƣờng về

nội dung ứng dụng CNTT trongxây dựng kế hoạch đào tạo có 18.4% số

ngƣời đánh giá ở mức độ chƣa tốt [biểu đồ 3.1.]. Đồng thời, thông qua việc

nghiên cứu kế hoạch giảng dạy ở các trƣờng, các khoa cho thấy, hiện nay

ứng dụng CNTT để xây dựng kế hoạch đào tạo vẫn còn những hạn chế, bất

cập nhất định. Cụ thể: Trong kế hoạch đào tạo ở cấp trƣờng việc ứng dụng

CNTT vào thực hiện nhiệm vụ ở các đơn vị, đơn vị vẫn chƣa thực sự đƣợc

đảm bảo tính toàn diện và cụ thể hóa rõ ràng. Một số nhiệm vụ cần triển

khai ứng dụng CNTT để đem lại hiệu quả quản lý cao nhƣ trong quản lý

90 thời gian, giờ giấc của sinh viên, cán bộ, giảng viên chƣa đƣợc đƣa vào

trong kế hoạch. Trong kế hoạch đào tạo ở các khoa việc ứng dụng CNTT

trong giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên chƣa

mang tính bắt buộc đối với giảng viên. Nhiều nội dung môn học cần thiết

phải sử dụng những phần mềm tiện ích mang tính mô phỏng các thao tác,

kỹ năng, nhất là ở các môn khoa học kỹ thuật chƣa đƣợc phản ánh ở kế

hoạch đào tạo.

Thậm chí, do sự biến đổi của thực tiễn đào tạo, việc điều chỉnh, dự kiến bổ

sung một số phần mềm tin học cho phù hợp với sự đổi mới nội dung, chƣơng

trình, PPĐT ở một số chủ thể còn lúng túng, chƣa linh hoạt, kịp thời... Điều

này chứng tỏ, ứng dụng CNTT trongxây dựng kế hoạch ở các trƣờng có nội

dung, thời điểm chƣa thực sự linh hoạt, sáng tạo, bám sát với tình hình thực

tiễn của CMCN 4.0.

*Ứng dụng CNTT trong tổ chức, điều hành quá trình đào tạo

Hiện nay, hàu hếtcác trƣờng đại học ngoài công lậpđã coi trọng việc ứng

dụng CNTT trong tổ chức, điều hành quá trình đào tạo; đồng thời, việc ứng

dụng CNTT trong thực tiễn tổ chức QTĐT từng bƣớc mang lại hiệu quả trong

thực tiễn. Nó trực tiếp đảm bảo cho quá trình truyền đạt, thu nhận thông tin đến

tất cả các đối tƣợng trong các trƣờng từ cán bộ, giảng viên, nhân viên, sinh viên

một cách toàn diện, có tính hệ thống và tiết kiệm đƣợc thời gian, công sức...

Điều này đƣợc minh chứng thông qua kết quả khảo sát ở CBQL, giảng viên ở 5

trƣờng về vấn đề này có 12.4% số ngƣời đánh giá ở mức độ rất tốt; 33.2% ở

mức tốt và 29.6% ở mức độ bình thƣờng [bảng 8, phụ lục 2].

Từ thực tiễn nghiên cứu, quan sát việc ứng dụng CNTT trong tổ chức,

điều hành quá trình đào tạo cho thấy, dựa trên cơ sở kế hoạch đào tạo đã ban

hành, theo phân cấp từ trƣờng, các đơn vị chuyên môn, nhất là đơn vị QLĐT,

các khoa đều tích cực sử dụng CNTT và cụ thể hóa các nhiệm vụ của từng cá

nhân thuộc quyền quản lý trên các Website của trƣờng. Đặc biệt, nhận thức sâu

91 sắc hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học tập của sinh viên là hai loại

hoạt động cơ bản trong QTĐT, các trƣờng đã tăng cƣờng ứng dụng CNTT

trong điều hành những hoạt động này, trong đó:

Đối với việc ứng dụng CNTT nhằm tổ chức, điều hành hoạt động

giảng dạy, thông qua trao đổi với CBQL và GV ở các khoa chuyên ngành,

nhìn chung cho thấy tất cả các trƣờng đã ứng dụng CNTT trong xử lý thông

tin về GV từ số lƣợng, trình độ học vấn, năng lực sở trƣờng... Những thông

tin này đều đƣợc phân tích, xử lý, sắp xếp khoa học theo từng ngày, tuần và

lƣu trữ, công khai rộng rãi trên wedsite của trƣờng. Đồng thời, các trƣờng đã

ứng dụng CNTT trong xử lý các thông tin liên quan đến chƣơng trình, nội

dung, thời gian đào tạo so với số lƣợng giảng viên, phòng học, cơ sở vật

chất Trên cơ sở đó sắp xếp, điều hành từng giảng viên giảng dạy đảm bảo

theo đúng chức năng, nhiệm vụ, năng lực, sở trƣờng của từng ngƣời; chƣơng

trình, NDĐT cũng đƣợc thực hiện theo đúng tiến độ đề ra.

Để đảm bảo cho GV tiếp nhận các thông tin này nhanh nhất và có tính

bảo mật cao, hiện nay các trƣờng đều cung cấp cho từng giảng viên mật khẩu

riêng và đƣợc phần mềm tin học mã hóa đề truy cập, tiếp nhận những thông

tin đó. Hoặc các trƣờng tạo hộp thƣ điện tử chung cho các giảng viên theo

từng khoa chuyên ngành, các trang mạng xã hội theo nhóm Từ đó giúp mọi

giảng viên đều có thể nắm bắt đƣợc kế hoạch giảng dạy của mình; đội ngũ

CBQL có thể theo dõi nhiệm vụ của từng giảng viên trong các thời điểm khác

nhau ở mọi lúc, mọi nơi, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, triển khai

các nhiệm vụ đạt hiệu quả cao nhất.

Mặt khác, thông qua theo dõi trực tiếp việc tổ chức, điều hành QTĐT cho

thấy, dựa trên cơ sở ứng dụng CNTT, nhƣ các thông tin về lớp học, cơ sở vật

chất phục vụ cho quá trình dạy học trên giảng đƣờng luôn đƣợc cập nhật và cung

cấp cho CBQL đào tạo trƣờng những thông tin kịp thời về trùng giờ của giảng

viên, trùng lớp giữa các đối tƣợng hoặc trùng về cơ sở vật chất... Từ đó giúp cho

92 các chủ thể này có thông tin để điều chỉnh, điều hành phù hợp. Do đó, theo báo

cáo của các trƣờng, hàng năm không để xảy ra hiện tƣợng trùng giờ, sót lớp...

Ngoài ra, để cung cấp cho đội ngũ CBQL trực tiếp giảng viên hoặc cán bộ đơn

vị QLĐT nắm bắt việc chấp hành thời gian, giờ giấc, thực hiện chƣơng trình,

NDĐT theo quy định giảng viên, các trƣờng bƣớc đầu đã ứng dụng CNTT vào

công việc chấm công giảng viên, theo dõi chất lƣợng giảng dạy thông qua việc

gắn các camera trên giảng đƣờng

Đối với Việc ứng dụng CNTT trong tổ chức, điều hành hoạt động học

tậpcủa sinh viên:Ở các trƣờng đã triển khai với 2 nội dung chính nhƣ sau: 1)

Quá trình tra cứu, đọc các tài liệu học tập dựa trên cơ sở sử dụng CNTT ở thƣ

viện trƣờng. 2) Quá trình tra cứu kế hoạch đào tạo thông qua các Website

của trƣờng [bảng 3.3].

Bảng 3.4.: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát sinh viên về điều hành hoạt động

học củ sinh viên trên c sở ứng dụng CNTT

Mức độ biểu hiện

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Rất tốt Tốt Bình thƣờng Chƣa tốt

SL %

SL %

SL %

SL %

Quá trình tra cứu, đọc các tài liệu

học tập dựa trên cơ sở sử dụng

177 17.70

211

21.10 314 31.40 288 28.80

CNTT ở thƣ viện trƣờng

Quá trình tra cứu kết quả học tập, rèn

luyện của bản thân, của tập thể lớp

389 38.90

209

20.90

224 22.40

178 17.80

thông qua các trang Website riêng.

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài)

Từ bảng tổng hợp trên đƣợc cụ thể hóa bằng biểu đồ sau [biểu đồ 3.2].

45

38.9

40

35

31.4

Rất tốt

30

22.4

21.1

Tốt

25

28.8

20.9

17.7

20

Bình thường

17.8

15

Chưa tốt

10

5

0

Nội dung 1

Nội dung 2

93

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ kết quả khảo sát sinh ứng dụng CNTT

trong tổ chức, điều hành hoạt động học tập của sinh viên

Từ Kết quả khảo sát trên cho thấy, khi đƣợc hỏi về nội dung 1 có 71.2%

số ngƣời đánh giá ở 3 mức độ rất tốt, tốt và bình thƣờng. Cũng ở 3 mức độ này

nhƣng ở nội dung 2 có 83.5%. Đồng thời, qua trực tiếp nghiên cứu kế hoạch

học tập của sinh viên có thể nhận định: Hiện nay việc ứng dụng CNTT trong tổ

chức, điều hành hoạt động học tập của sinh viên đƣợc các trƣờng thực hiện

tƣơng đối hiệu quả. Trong đó nổi bật nhất là các trƣờng đã ứng dụng CNTT

bằng kế hoạch học tập công khai cho sinh viên theo từng lớp học. Thông qua

trao đổi với sinh viên ở các trƣờng tiến hành khảo sát, 100% sinh viên cho rằng

trƣớc khi vào học tập ở trƣờng, mỗi sinh viên đều đƣợc cung cấp mã số sinh

viên và mật khẩu theo từng lớp học, từ đó sinh viên có thể nắm bắt đƣợc cụ thể

lịch học tập của mình theo từng thời gian nhất đinh từ môn học, chủ đề bài học,

giảng viên, thời gian, giảng đƣờng, các tài liệu cần mang theo... Đặc biệt, khi

kế hoạch học tập có sự thay đổi, sinh viên đều nắm bắt kịp thời để chủ động

thời gian, sắp xếp kế hoạch cá nh n đảm bảo hợp lý nhất.

Bên cạnh đó có thể thấy, để đảm bảo tốt nhất cho việc học tập của sinh

viên, các trƣờng đã sử dụng phần mềm tin học vào việcsố hóa các tài liệu, giáo

94 trình trên thƣ viện, tạo điều kiện cho sinh viên có thể truy cập, nắm bắt những tài

liệu mình cần tìm phục vụ cho học tập một cách nhanh nhất.

Từ Kết quả khảo sát về ứng dụng CNTT trongđiều hành hoạt động học

của sinh viên, trong đó ở nội dung quá trình tra cứu, đọc các tài liệu học tập dựa

trên cơ sở sử dụng CNTT ở thƣ viện trƣờng có 28.8% số ngƣời đánh giá ở mức

độ chƣa tốt. Còn ở nội dung quá trình tra cứu kế hoạch đào tạo thông qua các

Website của trƣờng có 16.5% số ngƣời đánh giá ở mức độ chƣa tốt. Với kết quả

này có thể khẳng định, hiện nay việc điều hành hoạt động học của sinh viên trên

cơ sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng đại học ngoài công lập vẫn còn có những

hạn chế, bất cập.Cụ thể nhƣ: Có thời điểm ở một số trƣờng vẫn chƣa mã hóa đầy

đủ, cập nhật kịp thời những tài liệu tham khảo, giáo trình mới phục vụ cho học

tập của sinh viên. Thậm chí, theo báo cáo tổng kết của Bộ Giáo dục đào tạo, đến

năm học 2019 - 2020, ở nƣớc ta vẫn còn có trƣờng đại học ngoài công lập chƣa

tiến hành sử dụng CNTT để mã hóa các tài liệu tham khảo, giáo trình trên thƣ

viện; chƣa x y dựng đƣợc thƣ viện điện tử phục vụ, điều hành hoạt động học của

sinh viên. Kế hoạch đào tạo thông qua các Website ở một số trƣờng còn triển

khai chậm, có thời điểm bị tắc nghẽn, sinh viên không thể truy cập... Đ y vừa là

thực trạng, nhƣng đồng thời là nguyên nhân làm cho việc chủ động trong điều

hành, tổ chức triển khai học tập của sinh viên còn chƣa thực sự đáp ứng tốt với

kế hoạch đã đặt ra.

*Ứng dụng CNTT trong đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ

chức đào tạo

Để đánh giá thực trạng ứngdụng CNTT trong chỉ đạo việc đổi mới nội

dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo ở các trƣờng, tác giả nghiên

cứu các văn bản chỉ đạo của các trƣờng, trực tiếp quan sát các hoạt động bồi

dƣỡng về việc xây dựng nội dung, hình thức, PPĐT và quá trình giảng dạy,

giáo dục của GV. Kết quả cho thấy, các chủ thể QLĐT ở các trƣờng ngày

càng nhận thức đúng đắn, sâu sắc hơn việc ứng dụng CNTT trongđổi mới nội

95 dung, hình thức, PPĐT, coi đó là một trong những kh u đột phá nhằm đảm

bảo CLĐT ở các trƣờng trong bối cảnh hiện nay. Điều này cũng hoàn toàn

phù hợp với kết quả khảo sát ở GV, CBQL về vấn đề này, trong đó có 34.4%

số ngƣời đánh giá ở mức độ rất tốt; 24.8% ở mức độ tốt và 24.0% ở mức độ

bình thƣờng [bảng 8, phụ lục 2]. Kết quả phù hợp với đánh giá ở sinh viên về

quy chế, quy định trong sử dụng CNTT ở các trƣờng, trong đó có 11.5% cho

rằng rất kịp thời; 21.7% kịp thời và 35.3% ở mức độ bình thƣờng [bảng 11,

phụ lục 4].

Từ thực tiễn hiện nay cho thấy, việc ứng dụng CNTT trong đổi mới nội

dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạoở các trƣờng đƣợc thực hiện

thƣờng xuyên và chặt chẽ. Điều này đƣợc thể hiện thông qua nghiên cứu các

kế hoạch, chƣơng trình hành động của các khoa, Ban Giám hiệu từng trƣờng

theo hàng tháng, quý, năm đều có những nội dung lãnh đạo thực hiện vấn đề

này; coi đó là tiêu chí trong đánh giá, bình xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ

của cán bộ, giảng viên. Đặc biệt, trong 5 năm trở lại đ y, các khoa ở một số

trƣờng đã ra nghị quyết chuyên đề tập trung vào nội dung ứng dụng CNTT

trong đổi mới nội dung, hình thức, PPĐT, xác định là một nhiệm vụ mang

tính đột phá để n ng cao CLĐT. Dựa trên cơ sở những việc làm này, đội ngũ

CBQL các cấp, nhất là những ngƣời đứng đầu từ hiệu trƣởng tới các khoa chuyên

ngành luôn quan tâm, chỉ đạo sâu sát, có trọng tâm, trọng điểm việc đổi mới nội

dung, hình thức, PPĐT đảm bảo phù hợp với yêu cầu mà Chính phủ đã xác định;

phù hợp với xu thế phát triển của khoa học giáo dục, đặc điểm cơ sở hạ tầng

CNTT, cũng nhƣ thực tiễn mục tiêu đào tạo từng ngành, nghề cụ thể ở mỗitrƣờng.

Qua trao đổi với GV, nhìn chung tất cả đều khẳng định, hiện nay các

trƣờng đều ban hành các văn bản chỉ đạo hoạt động đổi mới nội dung, hình thức

PPĐT trên cơ sở ứng dụng CNTT. Nội dung các văn bản này chủ yếu chỉ rõ yêu

cầu GV khắc phục triệt để hiện tƣợng xây dựng nội dung, sử dụng hình thức

PPĐT mang tinh cảm tính, lạc hậu hoặc theo thói quen của từng ngƣời, thay vào

đó là những nội dung, hình thức, PPĐT mang tính hiện đại, gắn với ứng dụng

96 CNTT, nhất là tập trung vào sử dụng hình thức, PPĐT mang tính trực quan, thực

hành, tự học của sinh viên.

Bên cạnh đó, các trƣờng đã chủ động đƣa cán bộ phụ trách CNTT đến từng

khoa để cài đặt các phần mềm tin học đƣợc ứng dụng vào giảng dạy vào từng máy vi

tính từng ngƣời; chú trọng đa dạng hóa các hình thức, phƣơng pháp bồi dƣỡng nâng

cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng x y dựng nội dung, áp dụng hình thức, PPĐT

trên cơ sở ứng dụng CNTT cho GV; tạo mọi điều kiện về thời gian, công việc để GV

tự bồi dƣỡng, n ng cao trình độ thiết kế nội dung, thực hành các hình thức, PPĐT

trên cơ sở ứng dụng CNTT cho bản thân.

Tuy nhiên, bên cạnh những ƣu điểm trên, trong quá trình nghiên cứu thực

trạng cho thấy, việc chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức, PPĐT ở các trƣờng đại

học ngoài công lập thời gian qua có vẫn còn tình trạng chƣa thực sự khoa học, thiếu

kiên quyết và chƣa tạo ra sức lan tỏa, đồng thuận trong nhận thức ở mọi chủ thể

QTĐT. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả khảo sát ở GV, CBQL có 16.8%

số ngƣời cho rằng nội dung này ở mức độ chƣa tốt [bảng 8, phụ lục 2]. Mặt khác,

thông qua trực tiếp quan sát thực tế việc chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức, PPĐT

ở đội ngũ CBQL các cấp cho thấy: Các văn bản chỉ đạo có thời điểm chƣa kịp thời;

quá trình chỉ đạo ở CBQL, nhất là cán bộ cấp khoa đến GV chƣa thực sự thƣờng

xuyên, chƣa có chế tài cụ thể, nghiêm khắc đối với những giảng viên chƣa thực

hiện tốt việc ứng dụng CNTT nhằmđổi mới nội dung, hình thức, PPĐT. Ngoài ra,

hiện nay ở một số trƣờng việc đổi mới nội dung, hình thức, PPĐT chƣa thực sự gắn

chặt với chỉ đạo đổi mới các yếu tố khác, nhất là trong mua sắm, xây dựng các cơ

sở hạ tầng CNTT, các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học hiện đại còn thiếu đồng bộ.

Điều đó thể hiện, trong quá trình giảng dạy ở một số giảng đƣờng vẫn chƣa trang bị

đầy đủ các điều kiện đảm bảo để GV tiến hành thực hiện có hiệu quả nội dung, hình

thức, PPĐT trên cơ sở ứng dụng CNTT.

97 3.2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đội ngũ cán

bộ, giảng viên và sinh viên

Khi khảo sát về hệ thống hạ tầng CNTT ở các trƣờng, tác giả thu đƣợc kết

quả nhƣ sau [bảng 3.5].

Bảng 3.5. Tổng hợp hệ thống c sở hạ tầng CNTT ở các trường đại học

ngoài công lập

SỐ LƯỢNG

Trường đại học ngoài

Máy tính

Laptop cá

Phần

Mạng

Cổng kết

công lập

để bàn

nhân tự

mềm

LAN

nối WiFi

(công)

trang bị

quản lý

Trƣờng ĐH Kinh doanh và

2745

141

1

54

14

Công nghệ Hà Nội

Trƣờng Đại học Nguyễn Trãi

202

150

1

69

20

Trƣờng Đại học Đại Nam

194

161

1

54

15

Trƣờng Đại học Công nghệ và

298

180

1

61

22

quản lý Hữu Nghị

Trƣờng ĐH Nguyễn Tất

215

157

1

71

15

Thành

Trƣờng ĐH Duy T n

236

174

1

62

8

Trƣờng ĐH Thăng Long

275

183

1

77

19

Trƣờng Đại học Phƣơng đông

208

149

1

64

12

Trƣờng ĐH Lạc Hồng

211

`159

1

68

10

Trƣờng Đại học Hòa Bình

263

181

1

72

19

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài)

Qua kết quả khảo sát [bảng 3.5] có thể khẳng định, hiện nay hệ thống

cơ sở hạ tầng CNTT ở các trƣờng đại học ngoài công lập tƣơng đối hoàn thiện

khá đầy đủ về mọi mặt nhƣ: Hệ thống máy vi tính, mạng internet, mạng

LAN, các phần mềm quản lý, các bộ phận phụ trợ cho các đƣờng truyền...

98 Những điều kiện trên đã góp phần đảm bảo cho các trƣờng gặp nhiều yếu tố

thuận lợi trong QLĐT, nhất là trong quản lý đội ngũ CBQL, giảng viên và

sinh viên, cụ thể:

Đối với quản lý cán bộ, giảng viên, nhân viên: Từ thực tiễn hiện nay

cho thấy, theo phân cấp từ phòng, khoa cho đến cấp trƣờng ở các trƣờng đại

học ngoài công lập đều tiến hành ứng dụng CNTT trong quản lý cán bộ, giảng

viên, nhân viên. Việc quản lý các lực lƣợng này ngày càng đáp ứng tốt với

yêu cầu của công tác quản lý. Điều này đƣợc minh chứng qua kết quả khảo

sát ở GV, CBQL các trƣờngxung quanh nội dung vấn đề này có 40.4% số

ngƣời đánh giá ở mức độ rất tốt; 29.4% ở mức độ tốt và 17.6% ở mức độ bình

thƣờng [bảng 8, phụ lục 2].

Những dữ liệu về số lƣợng, chất lƣợng cán bộ, giảng viên, nhân viên từ

thông tin sơ yếu lý lịch, trình độ chuyên môn, vị trí, chức vụ công tác, hệ số

lƣơng, các phụ cấp; hợp đồng, biên chế; cơ hữu, thỉnh giảng, giờ công lao

động, thi đua, khen thƣởng... đều đƣợc CBQL ở từng cấp nhập dữ liệu vào máy

vi tính. Trên cơ sở đó sử dụng CNTT quản lý nhân sự đƣợc cài đặt sẵn tiếp

nhận, tự động xử lý các dữ liệu đảm bảo kịp thời chính xác, khoa học. Đồng

thời, các CNTT tự động đƣa ra những thông tin liên quan đến ngày, tháng tăng

lƣơng cho cán bộ, giảng viên; dự báo danh sách cán bộ, giảng viên, nhân viên

về hƣu, hết hạn hợp đồng; số ngày công, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng

cá nhân theo tháng, học kỳ, năm học... Từ những việc làm này góp phần giúp

cho CBQL các cấp, nhất là cán bộ phụ trách trực tiếp công tác tổ chức của

trƣờng có những dữ liệu nhanh chóng, chính xác để tham mƣu, đề xuất với cấp

trên hoặc ban hành những quyết định phù hợp trong công tác quản lý phát

triển đội ngũ cán bộ, giảng viên, nh n viên đáp ứng quy mô, xu hƣớng phát

triển trƣờng.

Đối với quản lý sinh viên: Từ kết quả khảo sát ở CBQL, giảng viên

xung quanh 3 nội dung liên quan đến ứng dụng CNTT đểquản lý sinh viên, cụ

99 thể: 1) Tính toàn diện về các thông tin của sinh viên; 2) Khả năng thuận lợi

trong tra cứu thông tin sinh viên; 3) Khả năng bảo mật thông tin của sinh viên, tác

giả thu đƣợc kết quả nhƣ sau [bảng 3.5].

Bảng 3.6. Kết quả khảo sát CBQL, giảng viên về ứng dụng CNTT đểquản lý

sinh viên

Mức độ biểu hiện

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ Rất tốt Tốt Bình thƣờng Chƣa tốt

SL %

SL %

SL %

SL %

Tính toàn diện về các thông tin

108 43.20

32

12.80

67

26.80

43

17.20

của sinh viên

Khả năng thuận lợi trong tra cứu

118 47.20

49

19.60

52

20.80

31

12.40

thông tin sinh viên

Khả năng bảo mật thông tin của sinh viên

112 44.80

67

26.80

43

17.20

28

11.20

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài)

47.2

44.8

43.2

Rất tốt

26.8

26.8

Tốt

20.8

19.6

17.2

17.2

Bình thường

12.8

12.4

11.2

Chưa tốt

50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

Nội dung 1

Nội dung 2

Nội dung 3

Từ kết quả này, có thể biểu thị bằng biểu đồ sau [biểu đồ 3.3]

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ biểu thị kết quả khảo sát CBQL, giảng viên

vềứng dụng CNTT đểquản lý sinh viên

Từ kết quả khảo sát trên, cũng nhƣ thông qua thực tiễn nghiên cứu, quan

sát quá trình ứng dụng CNTT để quản lý sinh viên cho thấy, hiện nay các

100 trƣờng đại học ngoài công lập Việt Nam rất coi trọng việc ứng dụng CNTT để

quản lý sinh viên. Do đó, qua biểu đồ 3.3. cho thấy số lƣợng CBQL, giảng viên

đánh giá ở 3 nội dung trên 3 mức độ là rất tốt, tốt và bình thƣờng tƣơng đối

cao, lần lƣợt là 82.8%, 87.6% và 88.8%.

Để minh chứng cho nhận định này, thông qua trao đổi trực tiếp với sinh

viên ở các trƣờng, nhìn chung tất cả đều nhận định, trƣớc và trong QTĐT, trƣờng

đều thu thập các thông tin cần thiết của sinh viên trên các vấn đề: thông tin nội trú,

ngoại trú, quan hệ gia đình, ảnh sinh viên; quản lý thông tin các đối tƣợng ƣu tiên,

diện chính sách, đối tƣợng trợ cấp xã hội... Đồng thời, qua nghiên cứu hồ sơ lƣu

trữ của sinh viên ở bộ phận QLĐT các trƣờng cho thấy, hiện nay bên cạnh các

thông tin sinh viên cung cấp còn có các thông tin khác nhƣ: Thống kê số lƣợng

các đối tƣợng ngƣời học.Thông tin khen thƣởng, k luật; các đối tƣợng tạm ngừng

học, thôi học; hoạt động nghiên cứu khoa học; kết quả học tập... Tất cả những

thông tin này đều đƣợc sắp xếp khoa học, logic, có trình tự rõ ràng theo từng lớp

học, vần A,B,C... Khi cần tra cứu, kiểm tra, quản lý bất kỳ đối tƣợng nào các

thông tin đó đều hiển thị rõ ràng, nhanh chóng. Điều này chứng tỏ các trƣờng đã

biết ứng dụng CNTT trong quản lý sinh viên. Dựa trên cơ sở cách làm này đã kịp

thời giúp cho GV, CBQL các cấp ở từng trƣờng những thông tin cần thiết để có

những biện pháp quản lý, động viên, thực hiện các chính sách phù hợp đến từng

đối tƣợng sinh viên.

Bên cạnh những ƣu điểm trên, trong quản lý cán bộ, giảng viên, nhân

viên, sinh viên ở các trƣờng trên cơ sở ứng dụng CNTT vẫn còn một số hạn

chế, bất cập, cụ thể: Qua nghiên cứu các thông tin đối tƣợng là cán bộ, giảng

viên, chuyên viên cho thấy các thông tin về giảng viên thỉnh giảng, chuyên

viên hợp đồng vẫn chƣa cập nhật đầy đủ, nhất là những thông tin liên quan

đến địa chỉ công tác, tuổi đời, năng lực sở trƣờng... Còn ở sinh viên, việc cập

nhật, phân tích các dữ liệu về khen thƣờng, năng khiếu, con em gia đình chính

sách vẫn chƣa đƣợc thƣờng xuyên... Đ y là nguyên nh n làm cho các chủ thể

quản lý có thời điểm gặp nhiều lúng túng trong xác định các thông tin cần

101 thiết để quản lý các đối tƣợng phù hợp. Điều này cũng hoàn toàn ph hợp với

kết quả khảo sát ở GV, CBQL về 3 nội dung liên quan đến quản lý sinh viên

vẫn còn một số ngƣời đánh giá ở mức độ chƣa tốt, trong đó ở nội dung 1 là

17.2%, nội dung 2 là 12,4%, nội dung 3 là 11,2% [biểu đồ 3.3].

3.2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý c sở vật

chất, trang bị và quản lý tài chính

Nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của quản lý cơ sở vật chất, trang bị và

quản lý tài chínhphục vụ cho QTĐT, thời gian qua, các trƣờng đại học ngoài

công lập Việt Nam đã xác định ứng dụng CNTT trong quản lý các điều kiện

này, nhất là trong quản lý cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất và tài chính. Trên cơ sở

đó, trực tiếp cung cấp, đƣa ra những dữ liệu, thông tin chính xác để CBQL các

cấp, nhất là cấp trƣờng có biện pháp nhằm c n đối tài chính, mua sắm, sửa

chữa... đảm bảo đầy đủ, chu đáo các điều kiện đảm bảo cần thiết góp phần nâng

cao CLĐT các trƣờng.

Từ Kết quả khảo sát CBQL, giảng viên và sinh viên cho thấy, t lệ số

ngƣời đánh giá ở mức độ rất tốt và tốt về 4 nội dung liên quan đến cơ sở hạ tầng

CNTT ở các trƣờng tƣơng đối cao. Trong đó, ở CBQL, giảng viên dao động từ

46.0% đến 65.6%. Còn ở sinh viên dao động từ 29.1% đến 52.2%. Đánh giá ở

mức độ bình thƣờng đối với CBQL, giảng viên dao động từ 20% đến 28.8%; còn

ở sinh viên 30.1% đến 36.2%. Kết quả này chứng tỏ các trƣờng bƣớc đầu đã

thực hiện tƣơng đối hiệu quả việc quản lý các điều kiện đảm bảo trong đào tạo

trên cơ sở ứng dụng CNTT. Do đó, cơ sở hạ tầng phục vụ cho ứng dụng CNTT

bƣớc đầu đã đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra.

102 Bảng 3.7. Kết quả khảo sát CBQL, giảng viên và sinh viên

về c sở hạ tầng CNTT ở các trường

Mức độ biểu hiện %

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Rất tốt Tốt Bình thƣờng Chƣa tốt

SV CB

SV CB

SV CB

SV CB

Phòng Internet

10.5

34.4

18.6

23.6

36.2

24.8

34.7

17.2

Hệ thống máy tính văn phòng

24.2

35.2

27.5

30.4

30.1

20.0

18.2

14.4

Hệ thống mạng không dây (wireless)

15.3

29.2

15.1

29.6

36.2

23.2

33.4

18.0

Hệ thống cơ sở hạ tầng mạng và an

16.6

18.4

21.4

34.8

32.2

26.0

29.8

20.8

ninh thông tin

Trung t m lƣu trữ dữ liệu

33.3

27.2

18.9

18.8

34.5

28.8

32.2

25.2

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài)

Bên cạnh đó, cũng từ kết quả khảo sát CBQL, giảng viên về tính hiệu

quả quản lý cơ sở vật chất, trang bị và quản lý tài chínhcó 25.6% số ngƣời

đánh giá ở mức độ rất tốt; 32% ở mức độ tốt và 22.8% ở mức độ bình thƣờng

[bảng 8, phụ lục 2]. Điều này khẳng định, các trƣờng thực hiện tƣơng đối tốt việc

ứng dụng CNTT trong quản lý cơ sở vật chất, trang bị và quản lý tài chính.

Đồng thời, thông qua nghiên cứu các văn bản liên quan đến thu, chi tài chính, cơ

sở vật chất của bộ phận quản lý tài chính - kinh tế, bộ phận quản lý thiết bị và

quản trị cho thấy, các nội dung có liên quan đƣợc thực hiện lƣu trữ, xử lý tƣơng

đối chặt chẽ, khoa học, chính xác. Các nội dung đƣợc xây dựng theo cột, mục,

ngày, tháng, năm và các danh mục về số lƣợng, chất lƣợng các mặt nhƣ x y

dựng, mua sắm, sử dụng, bảo quản các cơ sở vật chất, phƣơng tiện kỹ thuật dạy

học, tài liệu, giáo trình, nhà xƣởng, máy móc thực hành, số lƣợng phòng học,

bàn ghế... tƣơng đối rõ ràng; các số liệu đƣợc cập nhật kịp thời.

Để thấy rõ hơn vấn đề này, thông qua trao đổi với sinh viên, nhìn chung

tất cả đều khẳng định việc thu, chi tài chính nhƣ học phí, các khoản đóng góp

103 cho QTĐT... đều đƣợc trƣờng truyền đạt thông qua các tài khoản riêng đƣợc

trƣờng cung cấp cho sinh viên. Những thông tin liên quan đến cá nhân sinh

viên đã nộp, chƣa nộp, hoặc nộp chậm đều đƣợc tự động hiển thị trên các tài

khoản này theo đúng thời gian quy định hoặc thông qua số điện thoại di động

của từng ngƣời... Từ cách thức ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

cơ sở vật chất, trang bị đã cung cấp kịp thời cho chủ thể quản lý các cấp những

thông tin cần thiết, từ đó đề xuất, hoặc ban hành các quyết định trong mua sắm

những điều kiện đảm bảo mới hoặc tu sửa những cơ sở vật chất đã hỏng, lạc

hậu. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với nhận định của đội ngũ CBQL các

cấp khi cho rằng hệ thống cơ sở vật chất, tài chính nhìn chung đều đủ để đảm

bảo cho quy mô, yêu cầu đào tạo ở các trƣờng.

Tuy nhiên, bên cạnh những ƣu điểm trên, thực tiễn cũng cho thấy, trong

quản lý các điều kiện đảm bảo phục vụ cho đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT ở

các trƣờng đại học ngoài công lập thời gian qua vẫn chƣa thực sự đảm bảo tính

toàn diện hiệu quả cao. Cụ thể kết quả khảo sát ở CBQL, giảng viên khi đánh giá

về vấn đề này vẫn còn có 19.6% số ngƣời cho rằng ở mức độ chƣa tốt [bảng 8,

phụ lục 2].

Qua trao đổi với đội ngũ CBQL các cấp cũng cho thấy, hiện nay phần

lớn các trƣờng chƣa khai thác hết vai trò của CNTT trong xã hội hiện đại, nhất là

các phần mềm tin học để tăng, giảm, định giá lại tài sản cố định và điều chuyển tài

sản cố định giữa các đơn vị; trong tự động tính khấu hao tài sản cố định theo công

thức cho trƣớc; trong theo dõi tình hình nhập xuất vật tƣ, thiết bị, công cụ giảng

dạy, tình hình sử dụng (số lƣợng, chất lƣợng, ngƣời sử dụng...

3.2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết quả

đào tạo

Để đánh giá chính xác, khách quan thực trạng quản lý ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý kết quả đào tạo ở các trƣờng đại học ngoài công lập

hiện nay, trƣớc hết tác giả dựa trên cơ sở phân tích kết quả khảo sát ở GV,

104 CBQL về tính hiệu quả vấn đề này cho thấy có 43.60% số ngƣời đánh giá ở mức

độ rất tốt; 23.6% tốt và 20.8% bình thƣờng [phụ lục 2]. Đồng thời, dựa trên kết

quả khảo sát ở sinh viên về hai nội dung: 1) Quá trình tra cứu kết quả học tập, rèn

luyện của bản thân, của tập thể lớp thông qua các trang Website riêng. 2) Hoạt

động công bố CLĐT của trƣờng, cụ thể nhƣ sau [bảng 3.8].

Bảng 3.8. Kết quả khảo sát sinh viên về ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý kết quả đào tạo

Mức độ biểu hiện

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ Rất tốt Tốt Bình thƣờng Chƣa tốt

SL %

SL %

SL %

SL %

177 17.70

211

21.10

314 31.40

288 28.80

Quá trình tra cứu, đọc các tài

liệu học tập dựa trên cơ sở sử

142 14.20

251

25.10

315 31.50

292 29.20

dụng CNTT ở thƣ viện trƣờng

Hoạt động công bố CLĐT của

trƣờng

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài)

60

50

14.2

40

31.5

Nội dung 2

25.1

29.2

30

20

38.9

Nội dung 1

22.4

20.9

10

17.8

0 Bình thường

0 Chưa tốt

0 Tốt

0 0 Rất tốt

Từ Kết quả trên, có thể biểu thị bằng biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.4: Biều đồ biểu thị kết quả khảo sát sinh viên về ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý kết quả đào tạo

105

Dựa vào kết quả khảo sát trên có thể nhận định, hiện nay các trƣờng

đại học ngoài công lập Việt Nam đã ứng dụng CNTT vàoquản lý kết quả

đào tạo và từng bƣớc mang lại hiệu quả nhất định. Điều này đƣợc minh

chứng rõ ràng hơn thông qua trao đổi với GV ở các trƣờng; trực tiếp nghiên

cứu quy trình quản lý điểm học tập, rèn luyện của sinh viên thông qua từng

môn học, học kỳ, năm học và các khóa học cho thấy, ngay sau khi sinh

viên thi, kiểm tra các môn học, GV chấm điểm và gửi lên phòng QLĐT,

cán bộ, nh n viên QLĐT đã nhập số điểm và sử dụng phần mềm tự tính

toán điểm trung bình của từng môn học, trung bình chung các môn học

theo từng giai đoạn và có xếp loại cụ thể, rõ ràng. Bên cạnh đó, thông qua

cách thức này, các phần mềm đƣợc ứng dụng trong quản lý kết quả đào tạo

tự động phân loại đƣa ra kết quả xét duyệt tƣcách sinh viên đã hoàn thành

hoặc không hoàn thành nhiệm vụ từng môn học; sinh viên đƣợc dự thi tốt

nghiệp, khen thƣởng học tập, xét duyệt học bổng

Thông Qua trao đổi với CBQL ở bộ phận QLĐT cũng thấy đƣợc hiện

nay để giúp cho sinh viên đã tốt nghiệp dễ dàng trong tra cứu chứng chỉ, văn

bằng tốt nghiệp, từng trƣờng đã ứng dụng phần mềm trong quản lý theo từng

seri, theo chuyên ngành hoặc khóa học và đƣợc phần mềm lƣu trữ. Điều này

giúp sinh viên hoặc các nhà tuyển dụng có thể nắm bắt đƣợc các thông tin của

cá nhân sinh viên một cách chắc chắn, thuận tiện ở mọi lúc, mọi nơi.

Mặt khác, thông qua việc nghiên cứu hoạt động công bố CLĐT từ các

Website [bảng 3.8] ở các trƣờng có thể khẳng định: Hiện nay cơ bản các trƣờng

đã tiến hành sử dụng CNTT để xử lý, tính toán các nội dung liên quan đến

CLĐT và đƣa lên Website chính thức. Dựa trên cơ sở đó, CBQL, giảng viên

trong từng trƣờng, các nhà tuyển dụng, đơn vị quản lý cấp trên, sinh viên có thể

nắm bắt, quản lý kịp thời kết quả đào tạo. Từ đó có những ý kiến, tƣ vấn, đề

xuất, kiến nghị trực tiếp, hoặc thông qua Website kịp thời để cáctrƣờng điều

chỉnh, cải tiến các hoạt động góp phần n ng cao CLĐT đáp ứng mục tiêu, yêu

cầu đào tạo và thực tiễn đặt ra.

106 Bảng 3.9: Tổng hợp các nội dung công bố CLĐT từ Website

củ các trường đại học ngoài công lập được khảo sát

Trường Đại học ngoài công lập Việt Nam

Trƣờng ĐH Duy Tân

Trƣờng Đại học Nguyễn Trãi

Trƣờng Đại học Đại Nam

Trƣờng ĐH Thăng Long

Trƣờng Đại học Phƣơng đông

Trƣờng ĐH Lạc Hồng

Trƣờng ĐH Nguyễn Tất Thành

Trƣờng Đại học Hòa Bình

Thông tin công bố

Trƣờng ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Trƣờng Đại học Công nghệ và quản lý Hữu Nghị

Sứ mạng, tầm

nhìn, mục tiêu

Lịch sử hình

thành và phát

x x x x x x x x x x

triển

Cơ cấu tổ chức

x x x x x x x x x x

Số lƣợng, chất

lƣợng CBQL,

x x x x x x x x x x

GV

Sinh viên tốt

nghiệp có việc

0 0 x x x x x 0 x x

làm

Sinh viên tốt

nghiệp đi học bậc

0 0 0 0 0 0 x 0 0 0

học cao hơn

Chuẩn đầu ra các

0 0 0 0 0 0 x 0 0 0

ngành đào tạo

Chƣơng trình,

x x 0 x 0 x x x 0 x

NDĐT

Cơ sỏ vật chất,

x x 0 x x x x 0 x x

tài chính

Cam kết CLĐT

x 0 x 0 0 0 0 0 x x

x x x x x x x x x x

(Nguồn: kết quả khảo sát đề tài)

107

Tuy nhiên bên cạnh những ƣu điểm trên trong quản lý kết quả đào tạo

trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng đại học ngoài công lập hiện nay vẫn

còn những hạn chế, bất cập nhất định. Thông qua kết quả khảo sát ở GV,

CBQL tính hiệu quả quản lý kết quả đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT còn

12.8% số ngƣời đánh giá ở mức độ chƣa tốt. Mặt khác, cũng nhận định ở mức

độ này, trong 2 nội dung khảo sát là quá trình tra cứu kết quả học tập, rèn

luyện của bản thân sinh viên, của tập thể lớp thông qua các trang Website

riêng; 2) hoạt động công bố chất lƣợng đào tạo của trƣờng ở sinh viên t lệ

lần lƣợt là 17.8% và 29.2% [bảng 10, phụ lục 4] cho thấy trong quản lý kết

quả đào tạo của sinh viên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Để minh chứng

nhận định này, tác giả tiến hành nghiên cứu, so sánh điểm số kết quả học tập,

rèn luyện mà GV gửi lên phòng QLĐT cho thấy việc nhập dữ liệu và công bố

kết quả đào tạo của sinh viên tiến hành chƣa đƣợc thƣờng xuyên. Đồng thời,

có thể khẳng định, hiện nay các trƣờng chƣa tiến hành cập nhật và xử lý kịp

thời những dữ liệu cần thiết liên quan đến kết quả đào tạo, CLĐT trên các

phƣơng tiện thông tin đại chúng, Website riêng của từng trƣờng nhƣ: số

lƣợng, chất lƣợng CBQL, giảng viên, sinh viên; Số lƣợng sinh viên tốt nghiệp

có việc làm hoặc đi học ở trình độ cao hơn. Cá biệt, có trƣờng khi đăng những

thông tin này còn thiếu chính xác, không phản ánh thực chất chất lƣợng đào

tạo của trƣờng.

3.4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƯỜNG

ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP

- Thực trạng cơ sở vật chất: CSVC hiện nay của các trƣờng Đại học ngoài công

lập đƣợc x y dựng đồng bộ và kiên cố. Phòng học thoáng mát, đủ phƣơng tiện điện

nƣớc, bàn ghế, bảng chống loá,... phục vụ cho dạy học. Phòng thƣ viện, phòng thí

nghiệm đƣợc n ng cấp và x y dựng đúng tiêu chuẩn thiết kế của Bộ GD&ĐT. Ký

túc xá - Nhà ăn đảm bảo phục vụ ăn ở và sinh hoạt cho đối tƣợng sinh viên. Hệ

3.4.1 Cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật công nghệ thông tin

dựng hoàn chỉnh.

108 thống các hạng mục công trình nhà đa năng, s n chơi, bãi tập, cảnh quan đƣợc x y

- Thực trạng thiết bị kỹ thuật CNTT: Cùng với xây dựng cơ sở vật chất,

việc đầu tƣ mua sắm trang thiết bị kỹ thuật CNTT phục vụ dạy học cũng đƣợc

Nhà trƣờng quan t m đầu tƣ bằng nhiều nguồn kinh phí. Hiện nay hệ thống

thiết bị kỹ thuật CNTT phục vụ dạy học của nhà trƣờng có: máy chủ server,

máy vi tính, máy tính xách tay, máy chiếu Projector .... Đa số máy tính đƣợc

nối mạng internet với đƣờng truyền cáp quang băng thông rộng. Nhà trƣờng

luôn chú trọng đến việc nâng cấp, thay mới hệ thống máy tính, hệ thống thiết

bị ngoại vi, thiết bị kết nối và các thiết bị mạng nhằm đáp ứng sự phát triển

của các ứng dụng phần mềm.

Để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả quản lý, vấn đề khai thác và ứng

dụng CNTT vào quản lý là tƣ tƣởng chỉ đạo của Chính phủ và Bộ GD&ĐT,

nhƣng hiện nay cán bộ và giảng viên thực hiện chƣa tốt. Tồn tại và hạn chế

trong quản lý CSVC, thiết bị và ứng dụng CNTT vào quản lý, nhà trƣờng cần

nghiên cứu để áp dụng các biện pháp, giải pháp đổi mới nâng cao hiệu quả

CSVC và thiết bị phục vụ dạy học và quản lý nhà trƣờng.

Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT trong quản lý CSVC, thiết bị kỹ thuật

ở nhà trƣờng vẫn còn nhiều bất cập. Việc quản lý chủ yếu sử dụng sổ sách là

chính và kết hợp phần mềm có sẵn nhƣng chƣa khai thác triệt để. Máy vi tính

ở phòng máy của trƣờng tốc độ chậm, cấu hình thấp, việc chạy phần mềm,

truy cập internet rất khó khăn. Các phần mềm đang sử dụng còn ít, phiên bản

cũ, lạc hậu. Một số cán bộ, giảng viên còn chƣa cập nhật tri thức mới và kỹ

năng ứng dụng CNTT. Bởi vậy những tài sản tƣơng đối lớn của nhà trƣờng

chƣa đƣợc quản lý một cách chặt chẽ và thống nhất, chƣa khai thác và sử

dụng có hiệu quả, chƣa duy tu bảo dƣỡng kịp thời, còn có lãng phí về tài

chính, thời gian sử dụng.

109

3.4.2 Nguồn lực công nghệ thông tin phục vụ quản lý dạy học

Hiện nay năng lực về CNTT của giảng viên và cán bộ khá cơ bản, có khả

năng khai thác đƣợc một số tính năng của máy tính, chủ động làm việc với

máy tính không phụ thuộc vào ngƣời khác. Đa số nh n viên văn phòng đã biết

sử dụng máy tính ở cấp độ đơn giản giúp việc cho công tác quản lý.

Với thực trạng đội ngũ nhƣ hiện nay, việc khai thác máy vi tính ở cấp độ

đơn giản cơ bản đáp ứng đƣợc. Trong xu thế phát triển, đội ngũ giảng viên và

cán bộ theo kế hoạch đào tạo bồi dƣỡng kiến thức về CNTT sẽ ngày càng

đƣợc nâng cao. Sớm nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc ứng dụng

CNTT trong công tác quản lý, ngay từ đầu thành lập nhà trƣờng đã có kế

hoạch và chính sách phát triển, bồi dƣỡng nguồn nhân lực, đặc biệt là CNTT.

Trong quản lý dạy học, hiện nay đa số các máy tính nhà trƣờng đều sử

dụng các phần mềm văn phòng Microsoft office Word, Microsoft office

Excel để làm các văn bản, công văn, báo cáo... Các Phòng, Ban chức năng đã

sử dụng một số phần mềm ứng dụng để phục vụ công tác chuyên môn nghiệp

vụ.

Thông qua khai thác các phần mềm, cán bộ nắm bắt kịp thời các thông tin

kết quả tuyển sinh, kết quả đào tạo, kết quả rèn luyện, kết quả xét phân sinh

viên vào đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; quản lý hồ sơ sinh viên

theo khối, lớp, dân tộc, giới tính; số hóa các tài liệu giảng dạy, xây dựng dữ

liệu ng n hàng đề thi, sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học và kiểm tra, đánh giá

kết quả dạy học; quản lý hoạt động thu chi tài chính, kế hoạch xây dựng cơ sở

vật chất, cập nhật số lƣợng thiết bị dạy học và kiểm soát việc sử dụng, bảo

quản thiết bị dạy học.

Việc trao đổi thông tin quản lý hành chính từ Ban giám hiệu với các

Phòng, Ban chuyên môn thông qua chƣơng trình gửi, nhận văn bản bằng thƣ

điện tử. Các Phòng, Ban và cán bộ, giảng viên nhà trƣờng đƣợc Bộ GD&ĐT

110 cấp một địa chỉ thƣ điện tử riêng có phần mở rộng edu.vn để gửi và nhận thƣ

trên nền gmail.

Nhà trƣờng động viên những giảng viên có chuyên môn tin học, có

phẩm chất năng lực công tác trong các lĩnh vực quản lý thuyên chuyển công

tác đến các Phòng, Ban chức năng tham gia các hoạt động quản lý. Đồng thời

nhà trƣờng cũng luôn có những chính sách động viên các cán bộ, giảng viên

và cán bộ tham gia các hội thảo, các lớp tập huấn ngắn hạn và các khóa học

dài hạn về CNTT nhằm n ng cao trình độ tin học và ý thức ứng dụng CNTT

trong công tác quản lý.

3.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG

NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC

NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM

3.5.1. Ưu điểm

Nhìn chung, các trƣờng đã nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của ứng dụng

CNTT trong quản lý. Trong những năm gần đ y, từng trƣờng đã giải quyết từng

bƣớc có hiệu quả các nội dung ứng dụng CNTT trong quản lýtrƣờng. Trong đó

đã tiến hành ứng dụng CNTT trongxây dựng kế hoạch đào tạo đảm bảo có tính

toàn diện, ở mọi cấp độ, mọi nội dung, hoạt động của quản lý trƣờng; về cơ bản đã

từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, cũng nhƣ yêu cầu đào tạo của

các trƣờng.

Việc ứng dụng CNTT trong tổ chức, điều hành đã mang lại hiệu, nhất là

trong tổ chức, điều hành hoạt động dạy của giảng viên, hoạt động học của sinh

viên. Việc ứng dụng đƣợc thực hiện chủ yếu trong phân tích, xử lý, sắp xếp, quản

lý hoạt động dạy, hoạt động học đảm bảo khoa học, chặt chẽ, hiệu quả hơn... Việc

ứng dụng CNTT trong đổi mới nội dung, hình thức, PPĐT ở các trƣờng đƣợc thực

hiện thƣờng xuyên, chặt chẽ, có tính toàn diện cao và có sự phân cấp rõ ràng.

Bên cạnh đó, các trƣờng đều tiến hành ứng dụng CNTT vàoquản lý cán bộ,

giảng viên, nhân viên và sinh viên. Những dữ liệu về số lƣợng, chất lƣợng cán bộ,

giảng viên, nh n viên, sinh viên đều đƣợc CBQL ở từng cấp nhập dữ liệu vào máy

111 vi tính, đƣợc quản lý chặt chẽ và ngày càng đáp ứng tốt yêu cầu trong công tác

quản lý đặt ra. Việc ứng dụng CNTT trong quản lý các điều kiện đảm bảo phục vụ

cho QTĐT nhƣ quản lý cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, phƣơng tiện kỹ thuật dạy

học và tài chính đƣợc thực hiện tƣơng đối khoa học, có tính hiệu quả. Từ đó đã

trực tiếp cung cấp, những dữ liệu, thông tin chính xác giúp CBQL các cấp, nhất là

cấp trƣờng có biện pháp nhằm c n đối tài chính, mua sắm, sửa chữa... đảm bảo

đầy đủ, chu đáo các điều kiện đảm bảo cần thiết góp phần n ng cao CLĐT

củatrƣờng. Trong quản lý kết quả đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng

từng bƣớc mang lại hiệu quả nhất định, nhất là trong quản lý điểm học tập, rèn

luyện của sinh viên thông qua từng môn học, học kỳ, năm học và các khóa học.

Đạt đƣợc những kết quả trên là nhờ những nguyên nhân:

Một là,Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng

đại học ngoài công lập Việt Namluôn nhận đƣợc sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu

sát, kịp thời của các Bộ,Ban ngành Trung ƣơng, của Ủy ban nhân dân các

tỉnhthành nơi trƣờng đặt địa điểm về mọi mặt, nhất là việc tạo cơ chế tự

chủ toàn diện về mọi mặt, trên cơ sở đó tạo ra cơ sở hành lang pháp lý để

các trƣờng chủ động trong mọi khâu, mọi bƣớc để nâng cao hiệu quả quản

lý, cũng nhƣ CLĐT của trƣờng.

Hai là, Ban giám hiệu các trƣờng, cũngnhƣ đội ngũ CBQL các cấp ở các

phòng, ban, khoa đã nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của việc ứng dụng CNTT

nói chung, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng. Từ đó có

những quyết sách, định hƣớng đúng đắn để đầu tƣ mua sắm, xây dựng cơ sở hạ

tầng CNTT, các phần mềm tin học có tính ứng dụng cao; đồng thời huy động

mọi nguồn lực sẵn có nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý theo đúng mục tiêu, kế hoạch đặt ra.

Ba là, trong các kh u, các bƣớc, các nội dung ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý tạicác trƣờng đại học ngoài công lập luôn có sự lãnh

đạo sâu sát của tổ chức Đảng các cấp; sự chỉ đạo, kiểm tra kịp thời, có hiệu

112 quả của CBQL các cấp; sự nỗ lực, cố gắng của tất cả các lực lƣợng sƣ phạm

ở các trƣờng.

Bốn là, từng trƣờng biết nghiên cứu, học tập các mô hình ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý ở trong và ngoài nƣớc, từ đó vận dụng hợp lý, sáng

tạo vào trong điều kiện cụ thể về quy mô đào tạo, cũng nhƣ mục tiêu đào tạo của

trƣờng mình.

Năm là, CBQL các cấp, GV và sinh viên ở các trƣờng chủ yếu là những

cá nhân có tuổi đời còn trẻ, sớm đƣợc tiếp cận và có sự hiểu biết nhất định về

lĩnh vực CNTT. Đ y là điều kiện thuận lợi để các trƣờng tổ chức, vận hành

các kh u, các bƣớc quản lý đạt hiệu quả cao.

3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế

a, Hạn chế

Tuy nhiên, bên cạnh đó, có thể thấy, thực trạng ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập cho thấy, thời

gian qua vẫn còn có những hạn chế, bất cập, cụ thể nhƣ: Trong ứng dụng

CNTT trong xây dựng kế hoạch đào tạo ở các trƣờng có nội dung, thời điểm

chƣa thực sự linh hoạt, sáng tạo, bám sát với tình hình thực tiễn. Trong tổ chức,

ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động học của sinh viên có thời điểm ở

một số trƣờng vẫn chƣa mã điều hóa đầy đủ, cập nhật kịp thời những tài liệu

tham khảo, giáo trình mới phục vụ cho học tập của sinh viên.Việc chỉ đạo đổi

mới nội dung, hình thức, PPĐT ở một số trƣờng vẫn còn chƣa thực sự khoa

học, thiếu kiên quyết và chƣa tạo ra sức lan tỏa, đồng thuận trong nhận thức ở

mọi chủ thể quản lý. Việc quản lý các thông tin về giảng viên thỉnh giảng,

nhân viên hợp đồng vẫn chƣa cập nhật đầy đủ; còn ở sinh viên, việc cập nhật,

phân tích các dữ liệu về khen thƣờng, năng khiếu, con em gia đình chính sách

vẫn còn chƣa thƣờng xuyên... Mặt khác, các trƣờng chƣa chủ động đầu tƣ,

cập nhật các CNTT hiện đại, có tính năng ứng dụng đa dạng vào trong quản

113 lý các điều kiện đảm bảo, quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh

viên...

b, Nguyên nhân của hạn chế

Một là, hiện nay cơ chế ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

của các trƣờng đại học ngoài công lập còn thiếu đồng bộ, chƣa mang tính bắt

buộc các trƣờng phải thực hiện. Do đó đã tạo ra tâm lý thiếu tích cực, chủ

động ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng này.

Hai là, kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức các hoạt động ứng dụng

công nghệ thông tin trong quản lý ở đơn vị quản lý các cấp có liên quan,

cũng nhƣ đội ngũ CBQL ở từng trƣờng còn ít, nhất là trong chỉ đạo, triển khai

thực hiện xây dựng chƣơng trình, nội dungứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lýtrƣờng.

Ba là, kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT của GV, CBQL ở các

trƣờng còn thiếu tính đồng đều và chƣa thực sự đáp ứng đƣợc sự phát triển

của CNTT trong bối cảnh CMCN 4.0, cũng nhƣ yêu cầu đào tạo của các cơ sở

giáo dục đại học trong cả nƣớc. Mặt khác, các trƣờng chƣa tổ chức bồi dƣỡng

n ng cao trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT, CNTT vào quản lý thƣờng

xuyên.

Bốn là, từng trƣờng chƣa phát huy tính chủ động, sáng tạo trong liên hệ,

khai thác tối đa sự ủng hộ của mọi cấp, ngành, tổ chức, lực lƣợng trong xã hội,

nhất là các công ty lập trình, viết phần mềm, liên quan đến lĩnh vực công nghệ để

sẻ chia, đầu tƣ, tài trợ, ủng hộ, giúp đỡ xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT có giá trị

thiết thực phục vụ cho quản lý trƣờng.

Năm là, cán bộ, giảng viên nhận thức chƣa đúng tầm quan trọng về

vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng Đại học ngoài công

lập. Vì nguồn kinh phí còn hạn hẹp chủ yếu chỉ có một nguồn thu duy nhất từ học

phí là chính nên việc đầu tƣ cho hệ thống công nghệ còn hạn chế, thêm nữa có

114 nhiều cán bộ, giảng viên ngoài độ tuổi lao động nên việc cập nhật công nghệ chƣa

hiệu quả.

Tiểu kết chư ng 3

Tại chƣơng này, luận án đã trình bày quá trình hình thành và phát triển của

các trƣờng Đại học Ngoài công lập và phân tích đánh giá thực trạng hạ tầng công

nghệ thông tin tại các trƣờng này. Đối với khối các trƣờng trên chủ yếu sử dụng

nguồn tài chính từ trƣờng để đầu tƣ hạ tầng CNTT đ y là một sự cản trở lớn do

nguồn thu thấp không ổn định chủ yếu từ học phí của sinh viên, học viên.

Luận án tập trung phân tích 04 nội dung về thực trạng công tác ứng dụng

CNTT trong khối Đại học ngoài công lập: quản lý nội dung, phƣơng pháp đào tạo;

quản lý đội ngũ cán bộ, giảng viên, sinh viên ; quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật tài

chính; quản lý kết quả đào tạo. Qua phân tích các nội dung cốt lõi đƣợc nêu ra tác

giả thấy rằng đội ngũ cán bộ, giảng viên đã nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của

việc ứng dụng CNTT. Từ đó các trƣờng ngoài công lập đã đầu tƣ mua sắm, xây

dựng cơ sở hạ tầng CNTT, các phần mềm tin học có tính ứng dụng cao. Hơn nữa,

các cán bộ quản lý hiện nay tuổi còn khá trẻ sớm đƣợc tiếp cận và có sự hiểu biết

nhất định về lĩnh vực CNTT nên việc ứng dụng CNTT là nhiệm vụ ƣu tiên hàng

đầu trong bối cảnh mới. Tuy nhiên còn khá nhiều khó khăn vƣớng mắc còn tồn tại

nhƣ: các trƣờng chƣa chủ động đầu tƣ, cập nhật các CNTT hiện đại, có tính năng

ứng dụng đa dạng vào trong quản lý các điều kiện đảm bảo, quản lý kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập của sinh viên... Trình độ cán bộ CNTT còn yếu, các phần

mềm chủ yếu mua lại từ các công ty bên ngoài nên chƣa thực sự hiệu quả mà mất

nhiều thời gian mới sử dụng đƣợc. Trong phần tiếp theo tác giả sẽ trình bày các

giải pháp có tính thực tiễn giải quyết khó khăn này.

115

CHƯƠNG 4

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP

VIỆT NAM

4.1. QUAN ĐIỂM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN

LÝ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐHNCL VIỆT NAM

4.1.1. Đảm bảo tính mục đích của chủ thể Ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý tại các trường đại học ngoài công lập Việt Nam

Trong Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại

học ngoài công lập cần đảm bảo mục đích nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt

động này; đồng thời các hành động của chủ thể quản lý phải phù hợp với tình

hình thực tiễn hết sức đa dạng về hình thức ứng dụng CNTT. Ngoài ra, mỗi

hành động quản lý của chủ thể phải nhằm đạt đến mục tiêu cụ thể, từ ứng

dụng CNTT trong quản lý đào tạo, quản lý đội ngũ giáo viên, sinh viên, đến

quản lý cơ sở vật chất, tài chính; từ đó hƣớng tới mục tiêu chung. Mọi hoạt

động Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại học

ngoài công lập phải đƣợc lực lƣợng sƣ phạm trƣờngnhận thức đầy đủ; có nhƣ

vậy các nội dung quản lý mới đạt hiệu quả cao.

Mặt khác, các hành động của chủ thể trong Ứng dụng công nghệ thông

tin trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập không tách rời mục

đích chung của ngành GD&ĐTđã ban hành, nhất là không tách rời các văn

bản, quy định cụ thể về ứng dụng CNTT trong GD&ĐT của Chính phủ.

4.1.2. Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn trong Ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý tại các trường ĐHNCL Việt Nam

Tính khoa học và thực tiễn trong quản lý của các chủ thể biểu hiện ở

chỗ: Mọi hành động quản lý phải xuất phát từ cơ sở, nền tảng lý luận và từ sự

khảo sát ph n tích, đánh giá thực trạng vấn đề, cũng nhƣ sự tổng kết, rút kinh

nghiệm thực tiễn Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng

đại học ngoài công lập mới có thể đạt hiệu quả. Đồng thời, mỗi hành động của

116 chủ thể quản lý Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng

đại học có các điều kiện khác nhau nhƣ: các điều kiện vật lực, tài lực đảm bảo

cho ứng dụng CNTT diễn ra thuận lợi. Để ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý tại các trƣờng đại học có hiệu quả, cần xem xét cụ thể thực tiễn

thuận lợi và khó khăn, vƣớng mắc cần giải quyết, qua đó tăng cƣờng các điều

kiện, cách thức quản lý và hình thức phối hợp các lực lƣợng để hành động

quản lý đạt hiệu quả cao.

4.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi trong Ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý tại các trường ĐHNCL

Tính hiệu quả và tính khả thi trong quản lý của chủ thể biểu hiện ở chỗ:

Mọi hành động quản lý phải đem lại kết quả thực sự, phản ánh chất lƣợng

quản lý của trƣờng tăng lên. Đồng thời, hiệu quả Ứng dụng công nghệ thông

tin trong quản lý tại các trƣờng đại học đƣợc xét trên quy chế đánh giá, xếp

loại chất lƣợng các trƣờng theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT. Thƣớc đo hiệu

quả Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng ĐHNCL là

chất lƣợng đào tạo và uy tín của trƣờng đối với xã hội không ngừng tăng lên.

Các hành động của chủ thể quản lý phải phát huy đƣợc tính tích cực, chủ

động, tự giác của các chủ thể trong quản lý các hoạt động cụ thể của quá trình

ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các trƣờng đại học

Mặt khác, các quyết định của chủ thể quản lý đƣa ra phải có tính khả thi

và đƣợc sự chấp hành nghiêm chỉnh của các cấp quản lý trong trƣờng, đặc

biệt là của toàn thể cán bộ, giảng viên, học viên và các tổ chức trong trƣờng.

Các quyết định của chủ thể quản lý phải tạo điều kiện cho những ngƣời thực

hiện phát huy tính chủ động và sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ,

đồng thời phải xác định vai trò định hƣớng quan hệ phối hợp hiệp đồng chặt

chẽ khi giải quyết nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của

trƣờng.

117 4.1.4. Đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ trong Ứng dụng công nghệ thông

tin trong quản lý tại các trường ĐHNCL

Các quyết định và hành động của chủ thể quản lý Ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập, phải đảm bảo

tính toàn diện, sự thống nhất giữa mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp quản lý;

có sự phân công rõ ràng, tạo đƣợc ý thức tự giác, sự phối hợp chặt chẽ giữa

các bộ phận và cá nhân tham gia quản lý, tạo điều kiện cho công tác quản lý

tiến hành thống nhất và đồng bộ nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Các biện pháp

chỉ đạo, hƣớng dẫn thực hiện các quyết định, kế hoạch phải toàn diện, đồng

bộ bao quát toàn bộ hành động của đối tƣợng thực thi. Mặt khác, hệ thống

quản lý bồi dƣỡng phải thống nhất từ chủ trƣờng đến hành động, từ trƣờng

đến các khoa và đơn vị chức năng; do đó khi ra các quyết định quản lý cũng

nhƣ tổ chức thực hiện các chủ thể phải luôn quán triệt tính đồng bộ trong mọi

hoạt động.

Tóm lại, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại

học ngoài công lập, là chỉnh thể thống nhất, quan hệ tƣơng tác chặt chẽ, góp

phần tạo nên hiệu quả quản lý của chủ thể; quán triệt và thực hiện các nội

dung đó tạo cơ sở xây dựng và triển khai hiệu quả giải pháp Ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập, đáp ứng

yêu cầu nâng cao chất lƣợng đào tạo thời kỳ đổi mới và hội nhập sâu rộng

hiện nay.

4.2. GIẢI PHÁP CƠ BẢN TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM

4.2.1. Nâng cao nhận thức củ đội ngũ cán bộ, giáo viên, sinh viên trường

về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trường

* Mục địch, ý nghĩa của giải pháp

Giúp cho cán bộ quản lý thay đổi quan điểm, nâng cao nhận thức về

công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý.

118 Bên cạnh việc sử dụng các thiết bị ngành công nghệ thông tin, cán bộ quản lý

cần nắm đƣợc tác dụng, xu hƣớng của ngành công nghệ thông tin trong việc

ứng dụng vào công tác quản lý. Từ nhận thức đúng đắn dẫn đến thái độ quản

lý hợp lý, cán bộ quản lý sẽ có những giải pháp, biện pháp đƣa đơn vị phát

triển đúng hƣớng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, cụ thể là ứng dụng

công nghệ thông tin trong quản lý, góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả quản

lý, nâng cao chất lƣợng đào tạo và uy tín của Trƣờng.

Bên cạnh đó, giải pháp giúp cho đội ngũ cán bộ nâng cao nhận thức của

bản thân về việc ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các phƣơng tiện,

thành tựu của ngành công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả

công việc; thực hiện tốt các nhiệm vụ của đơn vị đã đề ra.

* Nội dung giải pháp

Công tác nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên về

việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc quản lý là kh u đầu tiên

trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, cụ thể nhƣ việc ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý, ở trƣờng Đại học ngoài công lập.

Trƣớc hết, cần thực hiện thay đổi quan niệm, nâng cao nhận thức của

cán bộ quản lý về công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin. Hiện

nay, tồn tại hai quan điểm của ngƣời cán bộ quản lý khi triển khai ứng dụng

công nghệ thông tin đó là chi phí đầu tƣ và mức độ quan tâm.

- Chi phí đầu tƣ là vấn đề quan ngại khi thực hiện triển khai ứng dụng

công nghệ thông tin. Nhƣ thế nào là chi phí đầu tƣ hợp lý cho công tác này để

đem lại chất lƣợng hiệu quả cao, lại không gây ra lãng phí hoặc thất thoát?

Thực tế cho thấy: việc ứng dụng công nghệ thông tin không phải chỉ đầu tƣ

vào trang thiết bị phục vụ cho công tác này, mà cần chú ý đến những vẫn đề

khác nhƣ nh n lực, phần mềm, hệ thống truyền dẫn để tạo nên hệ thống

thông tin hoàn chỉnh, góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công việc. Do

đó, khi triển khai công tác này, đòi hỏi các đơn vị phải có sự nghiên cứu, khảo

119 sát tình hình, yêu cầu đặt ra của đơn vị, bên cạnh việc tham khảo các mô hình

của các đơn vị khác, để từ đó đƣa ra đƣợc kế hoạch triển khai ứng dụng công

nghệ thông tin phù hợp với đơn vị mình. Từ kế hoạch đó, đơn vị sẽ dự toán

đƣợc nguồn ngân sách hợp lý để đầu tƣ. Chi phí đầu tƣ thiếu dẫn đến hiệu quả

không nhƣ mong muốn; nhƣng ngƣợc lại, đầu tƣ quá mức sẽ không khai thác

hết năng suất của các thiết bị, gây ra tình trạng lãng phí bởi các thiết bị đầu tƣ

luôn có sự khấu hao trong quá trình sử dụng.

- Mặt khác, hiện nay còn tồn tại một số ít cán bộ quản lý chƣa dành sự

quan t m đúng mức cho công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin. Đó

là việc một số cán bộ quản lý chƣa hiểu hết tác dụng của công nghệ thông tin,

hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin đem lại; đồng thời, có suy nghĩ

việc ứng dụng công nghệ thông tin hay không ứng dụng cũng không ảnh

hƣởng đến chất lƣợng, hiệu quả công việc hiện tại. Từ đó dẫn đến việc không

chú ý, quan tâm về vấn đề này. Một bộ phận cán bộ quản lý khác chỉ xem

công nghệ thông tin nhƣ công cụ thao tác đơn thuần, mức độ ứng dụng công

nghệ thông tin chỉ dừng lại ở việc soạn thảo văn bản, mức độ thực hiện quản

lý trên hệ thống thông tin còn hạn chế sẽ dẫn đến chất lƣợng, hiệu quả công

việc không cao, ảnh hƣởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ.

Đối với đội ngũ cán bộ nhân viên, những ngƣời trực tiếp thực hiện các

công việc chuyên môn, càng cần phải nâng cao nhận thức của bản th n đối

với ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả

công việc. Tâm lý chung của một bộ phận cán bộ nhân viên hiện nay, nhất là

các cán bộ nhân viên lớn tuổi, đã quen với phƣơng pháp và cách thức quản lý

truyền thống theo kiểu văn bản, giấy tờ thƣờng ngại tiếp cận với các thiết bị

công nghệ thông tin và ứng dụng vào công việc, thậm chí đánh giá thấp chất

lƣợng hiệu quả của cách quản lý mới. Đó là do các cán bộ nh n viên chƣa

thấy đƣợc hết hiệu quả của việc này, còn nặng tâm lý ngại tiếp cận cái mới,

cái hiện đại và phải thay đổi nhận thức, cách làm việc đã tồn tại l u. Do đó, để

nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ nhân viên, cần có những tác động để

120 cán bộ nhân viên thấy đƣợc hiệu quả, tác dụng của ứng dụng công nghệ thông

tin, từ đó dẫn đến nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của công việc.

* Cách thức thực hiện giải pháp

i. Đối với cán bộ quản lý

Để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị có hiệu quả,

ngƣời cán bộ quản lý trƣớc hết cần nêu cao vai trò tiên phong của mình. Việc

cán bộ quản lý tích cực tham gia thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin sẽ

tạo ra tác động đối với đội ngũ cán bộ nh n viên, làm gƣơng cho ngƣời khác

thực hiện theo, từ đó tạo ra phong trào trong toàn đơn vị.

Cán bộ quản lý cần xác định rõ công tác ứng dụng công nghệ thông tin

là nền tảng, phƣơng thức phát triển mới, đồng thời là nhiệm vụ quan trọng của

đơn vị. Để thực hiện nhiệm vụ đó, cán bộ quản lý cần đề ra kế hoạch thực

hiện trên cơ sở thực hiện nghiên cứu, khảo sát tình hình, yêu cầu của đơn vị

về vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin. Kết quả khảo sát sẽ đánh giá hiện

trạng tại của đơn vị, những yêu cầu của đội ngũ cán bộ nh n viên đối với công

tác này; phân tích tình hình, nguyên nhân và những hạn chế làm tiền đề cho

những giải pháp, biện pháp khi triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ

thông tin tại đơn vị. Khi đã đề ra đƣợc giải pháp, biện pháp thực hiện, việc

thực hiện dự toán kinh phí đầu tƣ sẽ chính xác, tránh đƣợc việc đầu tƣ không

tới hoặc lãng phí, thất thoát trong quá trình thực hiện. Nhƣ vậy, công tác triển

khai ứng dụng công nghệ thông tin mới phát huy đƣợc hiệu quả mong muốn.

Bên cạnh đó, cán bộ quản lý cần dành sự quan tâm của bản th n đối với

công tác ứng dụng công nghệ thông tin để công tác này có thể đƣợc thực hiện

tốt, mang lại chất lƣợng hiệu quả nhƣ mong muốn. Điều này thể hiện qua

công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện, xem đ y là mục tiêu phát triển

nhanh, bền vững của đơn vị.

Mức độ tham gia ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ dừng ở việc

xem và sử dụng các thiết bị về công nghệ thông tin nhƣ một công cụ đơn

121 thuần trong công việc mà tham gia vào công tác quản lý trong hệ thống thông

tin đƣợc triển khai tại đơn vị. Ví dụ nhƣ việc kiểm tra theo dõi, quản lý số

lƣợng cán bộ nhân viên trong hệ thống quản lý tại đơn vị. Điều này giúp cho

cán bộ quản lý chủ động trong việc kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các công

tác chuyên môn của cán bộ nhân viên cấp dƣới; mặt khác, hỗ trợ đắc lực cho

bản th n trong các công tác có liên quan nhƣ báo cáo, thống kê

ii. Đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên

Cần xác định việc nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin

là trách nhiệm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ quan trọng của đơn vị

trong tình hình mới. Đồng thời, đó là quyền lợi của bản th n khi đƣợc tiếp cận

với các thành tựu khoa học hiện đại, nâng cao hiệu suất làm việc, chất lƣợng

và hiệu quả công việc, bắt kịp xu hƣớng phát triển mới. Việc tích cực tìm hiểu

và ứng dụng công nghệ thông tin giúp cho ngƣời cán bộ nhân viên không

ngừng n ng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trau dồi kỹ năng trong công

tác, n ng cao năng lực hoạt động tại đơn vị.

Yêu cầu đối với cán bộ trong công tác này là sự tích cực, tự giác tìm

hiểu và thực hành ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chuyên môn.

Tùy thuộc vào vị trí công việc đảm trách, trình độ hiện có của cá nhân mà mỗi

cán bộ nhân viên tự đề ra cho mình yêu cầu, biện pháp cần thực hiện để việc

nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn về công nghệ thông tin, đáp ứng tốt

yêu cầu của công việc đặt ra.

4.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng kế hoạch đào tạo

đảm bảo tính khoa học, toàn diện, bám sát và phù hợp với sự phát triển

của công nghệ thông tin theo từng gi i đoạn

* Mục đích, ý nghĩa của giải pháp

Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng kế hoạch đào tạo là một

nội dung rất quan trọng trong quản lý ở các trƣờng. Nó đƣợc coi là văn bản

pháp lý để các chủ thể quản lý xác định đƣợc chính xác nhiệm vụ của mình

122 và xác lập các hành động trong ứng dụng CNTT để thực hiện các nhiệm vụ

đó theo đúng kế hoạch, lộ trình đề ra. Theo đó, đ y là giải pháp có ý nghĩa

rất quan trọng, là cơ sở để từng trƣờng xây dựng đƣợc kế hoạch đào tạo trên

cơ sở ứng dụng CNTT thực sự đảm bảo tính khoa học, toàn diện, phù hợp

với mục tiêu, yêu cầu đào tạo và bám sát với xu hƣớng phát triển CNTT, ứng

dụng những thành tựu của sự phát triển này vào trong thực tiễn quản lý của

trƣờng. Từ đó, giúp cho các trƣờng thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nội dung

của quá trình quản lý.

* Nội dung của giải pháp

Kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT là bản kế hoạch đào tạo khi

xây dựng ở đó có chứa đựng việc xác định ứng dụng CNTT, xác lập các cách

thức, bƣớc đi cụ thể trong ứng dụng CNTT vào từng khâu, từng bƣớc, từng nội

dung của QTĐT. Do đó, thực chất của giải pháp này khẳng định các chủ thể

xây dựng kế hoạch đào tạo ở các trƣờng khi xây dựng kế hoạch đào tạo phải

đảm bảo tính khoa học, toàn diện; bám sát với xu hƣớng phát triển CNTT để

ứng dụng đƣợc những thành tựu mới nhất của CNTT trong QTĐT. Nội dung

của giải pháp chỉ rõ các chủ thể xây dựng kế hoạch đào tạo phải đổi mới về

nhận thức, cách thức xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo. Nghĩa là

họ phải xác định việc đƣa nội dung ứng dụng CNTT hiện đại, phù hợp nhất vào

trong kế hoạch đào tạo của trƣờng là việc làm cần thiết. Trong quá trình xây

dựng kế hoạch phải thực hiện đồng bộ, có hệ thống theo phân cấp chặt chẽ từ

trên xuống dƣới, từ trƣờng cho đến từng cá nhân. Việc tổ chức thực hiện kế

hoạch có sự phân công, chỉ rõ trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận cụ thể.

Hiện nay, kế hoạch đào tạo ở các trƣờng đại học ngoài công lậpcó nhiều

kế hoạch khác nhau nhƣ: kế hoạch đào tạo của từng khóa học, năm học, kỳ

học cho đến từng buổi học. Do đó, khi x y dựng những kế hoạch này phải

đƣa nội dung ứng dụng CNTT trong từng kế hoạch. Kế hoạch đào tạo trên cơ

sở ứng dụng CNTT phải phát huy đƣợc vai trò chỉ đạo mang tính định hƣớng

123 l u dài, nhƣng cũng có ý nghĩa chỉ đạo những vấn đề cụ thể, chi tiết của hiện tại

để giúp cho việc QLĐT trên cơ sở ứng dụng CNTT đạt đƣợc hiệu quả tối ƣu.

Trong mỗi kế hoạch, đều phải có sự tham gia của tất cả các chủ thể, chỉ rõ đƣợc

mục tiêu, thời gian, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên

quan

* Cách thức thực hiện giải pháp

Đối với ban giám hiệu từng trường: Đ y làlực lƣợng có trách nhiệm

chủ yếu trong xây dựng kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT tổng

thể chung ở trƣờng mình, đó là kế hoạch đào tạo theo từng khóa học, năm

học, kỳ học. Để thực hiện đƣợc điều đó, ban giám hiệu từng trƣờng, mà chủ

thể trực tiếp là hiệu trƣởng cần thực hiện các việc làm sau:

Một là, hiệu trƣởng trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch ứng dụng

CNTT của toàn trƣờng theo từng giai đoạn cụ thể, thông thƣờng là kế hoạch

theo giai đoạn 5 năm cho đến từng năm. Trong kế hoạch này, hiệu trƣởng

cần chỉ rõ các vấn đề về: Mục tiêu kế hoạch ứng dụng, bao gồm mục tiêu

tổng quát, mục tiêu cụ thể; nội dung của kế hoạch ứng dụng trên toàn bộ các

hoạt động của trƣờng; các giải pháp cụ thể liên quan đến tổ chức lực lƣợng,

tạo môi trƣờng chính sách, tài chính, tính bảo mật, an toàn của thông tin; chỉ

rõ trách nhiệm của các tổ chức, lực lƣợng trong quá trình thực hiện...

Hai là, trƣớc khi tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng

dụng CNTT cho một khóa học/năm học/kỳ học nhất định, các chủ thể trên

cần phải nhận thức và nghiên cứu, rà soát, nắm bắt chặt chẽ mục tiêu,

chƣơng trình, NDĐT của từng đối tƣợng đào tạo cụ thể; thực tế tất cả các

nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và các điều kiện đảm bảo khác của trƣờng

hiện có; đồng thời bám sát vào kế hoạch ứng dụng CNTT đã đƣợc xây dựng,

phê duyệt; chiến lƣợc phát triển trƣờng... để xây dựng kế hoạch.

Nội dung của kế hoạch đào tạo ứng dụng CNTT này chủ yếu mang

tính định hƣớng để các bộ phận có liên quan là các phòng ban, khoa làm

124 căn cứ để xây dựng kế hoạch riêng cho bộ phận mình. Trong đó phải chỉ rõ

đƣợc các vấn đề: Mục tiêu chung của kế hoạch, tiến độ thời gian thực hiện;

nội dung, hình thức tổ chức đào tạo nào trên cơ sở ứng dụng CNTT; trách

nhiệm của từng bộ phận trong đảm bảo cơ sở hạ tầng CNTT, tổ chức thực

hiện các nội dung cụ thể; trách nhiệm của các khoa, từng bộ phận có chung

chức trách, nhiệm vụ; dự kiến rõ xu hƣớng phát triển của CNTT và các tình

huống có thể diễn ra trong quá trình thực hiện để bổ sung, điểu chỉnh, xác

định các giải pháp điều chỉnh kế hoạch phù hợp với thực tiễn.

Ba là, để xây dựng bản kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT

thực sự có tính khoa học, toàn diện và đảm bảo tính thống nhất trong nhận thức

của các tổ chức, lực lƣợng trong từng trƣờng,sau khi xây dựng xong kế hoạch,

ban giám hiệu tổ chức tiến hành hội ý, thành phần bao gồm các bộ phận, cá

nhân xây dựng kế hoạch; đại diện các bộ phận chức năng, các khoa chuyên

ngành. Thông qua việc làm này, bản kế hoạch sẽ đƣợc nghiên cứu, đánh giá,

điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và có tính khả thi cao

trong tổ chức thực hiện, từ đó thống nhất kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng

CNTT chung trong toàn trƣờng. Sau khi kế hoạch đã đƣợc thông qua, hiệu

trƣởng trực tiếp chỉ đạo, hƣớng dẫn, triển khai các bộ phận chức năng, khoa

tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT của riêngđơn

vị theo đúng với nhiệm vụ đƣợc phân công trong kế hoạch đào tạo chung.

Kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng đại học

ngoài công lậpđƣợc coi là hoàn thiện khi phải đáp ứng tốt các yêu cầu:

Thứ nhất, phải bám sát đúng đƣờng lối, chủ trƣờng, chính sách của

Đảng, Nhà nƣớc về ứng dụng CNTT trong GD&ĐT; với xu hƣớng phát triển

CNTT và khai thác hết tiềm lực CNTT, khả năng sử dụng của các chủ thể

QTĐT trong các trƣờng.

125

Thứ hai, trong kế hoạch phải xác định chính xác việc sử dụng CNTT

trong từng nội dung quản lý; lực lƣợng giữ vai trò quan trọng trong vận

hành, điều phối.

Thứ ba, các công việc đƣợc bố trí, sắp xếp theo đúng trình tự, có tính

hệ thống, khoa học và tiến hành triển khai có tính đồng bộ, có tính khả thi

cao và có khả năng tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch.

Đối với các bộ phận chuyên môn trong các trường: Việc xây dựng kế

hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT bao gồm nhiều bộ phận khác

nhau,nhƣng quan trọng nhất là phòng ban quản lý về đào tạo và đơn vị quản

lý về CNTT. Bởi vì đ y là là hai đơn vị chủ yếu, tham mƣu cho Ban giám

hiệu từng trƣờng trong lãnh đạo, chỉ đạo QTĐT và lĩnh vực CNTT. Đồng

thời cũng là các đơn vị trực tiếp tổ chức, điều hành, hiệp đồng các hoạt động

đào tạo có ứng dụng CNTT.

Để xây dựng kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các

trƣờng đảm bảo tính khoa học, toàn diện, bám sát và phù hợp với sự phát

triển của CNTT theo từng giai đoạn, đòi hỏi những ngƣời đứng đầu ở các

đơn vị chuyên môn cần quán triệt và thực hiện triệt để sự chỉ đạo của hiệu

trƣởng trƣờng, bám sát kế hoạch đào tạo chung trên cơ sở ứng dụng CNTT

mà trƣờng ban hành; tính toán chặt chẽ, hài hòa số lƣợng, chất lƣợng GV ở

các khoa chuyên ngành, cơ sở hạ tầng CNTT hiện có bao gồm hệ thống

mạng internet, máy tính, powerpoin... cũng nhƣ các đối tƣợng đào tạo trong

toàn trƣờng để sắp xếp các giờ học, buổi học trên cơ sở ứng dụng CNTT cho

các đối tƣợng theo từng giai đoạn phù hợp. Thực hiện việc làm này sẽ tránh

đƣợc hiện tƣợng trong kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT nhƣng

thực tế các điều kiện đảm bảo lại không có đầy đủ để thực hiện; hoặc các

điều kiện đảm bảo đƣợc trang bị đầy đủ, nhƣng nguồn lực con ngƣời lại

không đủ khả năng để tổ chức vận hành, tổ chức thực hiện có hiệu quả...

126

Trong quá trình ứng dụng CNTT xây dựng kế hoạch đào tạo ở các

trƣờng, các đơn vị về đào tạo phải tổ chức phối đồng chặt chẽ với bộ phận

quản lý CNTT, nhất là trong quá trình trao đổi để nắm bắt về hệ thống hạ

tầng CNTT, chiến lƣợc phát triển CNTT ở trƣờng để làm căn cứ, kế hoạch

xây dựng kế hoạch đào tạo. Đồng thời, khi xây dựng kế hoạch đào tạo, các

bộ phận quản lý đào tạo phải chỉ rõ đƣợc trách nhiệm, thời gian, nội dung,

khai thác triệt để các nguồn lực hiện có trong trƣờng. Trong QTĐT, không

bao giờ đƣợc để xảy ra hiện tƣợng sự trùng lặp về các phòng học chuyên

dụng, các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học trong cùng một thời gian tiết học giữa

các đối tƣợng đào tạo...

Đối với các khoa, chủ yếu có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo

của khoa mình theo từng năm học, kỳ học, tháng, tuần, ngày. Việc xây dựng

kế hoạch đào tạo của từng khoa là trách nhiệm của trƣởng khoa.

Để xây dựng kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT ở từng khoa

đảm bảo tính khoa học, toàn diện, bám sát và phù hợp với sự phát triển của

CNTT theo từng giai đoạn, trƣớc hết trƣởng khoa phải căn cứ vào kế hoạch

do quản lý đào tạo củatrƣờng đã đƣợc phê duyệt và ban hành; căn cứ vào cơ

cấu tổ chức, nhiệm vụ đào tạo của khoa; số lƣợng, chất lƣợng GV để tiến

hành xây dựng kế hoạch. Nội dung kế hoạch phải thể hiện rõ việc ứng dụng

CNTT là nhiệm vụ, yêu cầu bắt buộc đối với các giảng viên trong quá trình

giảng dạy; chủ động bổ sung việc ứng dụng CNTT trong kế hoạch giảng dạy

của khoa mà kế hoạch đào tạo của trƣờng không có, sao cho phù hợp với nội

dung, tính chất đặc thù của từng môn học; chỉ rõ nhiệm vụ, yêu cầu, cách

thức giảng dạy trên cơ sở ứng dụng CNTT đến từng bộ môn, giảng viên.

Trong kế hoạch phân công giảng dạy trên cơ sở ứng dụng CNTT, phải

tính toán chặt chẽ khả năng, trình độ sử dụng CNTT của từng giảng viên để

đảm bảo quá trình giảng dạy đạt hiệu quả cao nhất, không để xảy ra hiện

tƣợng trình độ, khả năng sử dụng CNTT của giảng viên còn hạn chế nhƣng lại

127 giảng dạy những nội dung đòi hỏi kỹ thuật cao trong sử dụng CNTT. Chủ

động bám sát thực tiễn các nhiệm vụ khác nhau của khoa để điều chỉnh, thay

đổi nhiệm vụ của từng cá nhân giảng viên, trong đó phải luôn luôn ƣu tiên

những giảng viên có trình độ, khả năng sử dụng CNTT thực hiện nhiệm vụ

giảng dạy. Bên cạnh đó, đội ngũ CBQL các cấp ở từng khoa chuyên ngành là

cán bộ khoa, bộ môn cần chỉ đạo GV tự xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm

vụ của bản thân dựa trên kế hoạch của khoa đã x y dựng. Tích cực kiểm tra

việc chấp hành thực hiện kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT mà

trƣờng, khoa ban hành để kịp thời phát hiện những hạn chế, bất cập, từ đó

kiến nghị lên trên hoặc đề ra các giải pháp điều chỉnh, khắc phục kịp thời.

Đối với đội ngũ giảng viên: GV là ngƣời có trách nhiệm trực tiếp trong

xây dựng kế hoạch giảng dạy trên cơ sở ứng dụng CNTT của chính bản thân.

Theo đó, để thực hiện đƣợc giải pháp này, từng giảng viên phải chủ động nắm

bắt kế hoạch giảng dạy của khoa, bộ môn phân công, từ đó tích học tập, nâng cao

trình độ sử dụng CNTT và đƣa việc ứng dụng CNTT vàokế hoạch giảng dạy của

bản thân. Trong thực hiện kế hoạch giảng dạy, phải chủ động nắm bắt thực trạng,

nhất là những hạn chế, bất cập trong ứng dụng CNTT vào thực hiện từng nhiệm

vụ cụ thể để tự điều chỉnh hoặc theo phân cấp kiến nghị lên trên để có những

phƣơng hƣớng, giải pháp khắc phục kịp thời...

Việc xây dựng kế hoạch đào tạo phải đƣợc thực hiện theo đúng quy

trình, có sự phân cấp rõ ràng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng chủ

thể quản lý trên cơ sở ứng dụng CNTT ở từng trƣờng.

Các kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT từ trƣờng, phòng,

khoa cho đến từng giảng viên phải đảm bảo tính hệ thống, c n đối, ăn khớp

với nhau; khai thác hết tiềm năng các nguồn lực hiện có.

Các nội dung của kế hoạch đào tạo phải đƣợc đƣa ra thảo luận dân chủ

ở các đơn vị, cá nhân có liên quan; khi kế hoạch đƣợc xây dựng phải phổ

biến rộng rãi, công khai, minh bạch theo từng cấp.

128

Kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT cần phải thƣờng xuyên

đƣợc điều chỉnh, bổ sung đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn; trong quá

trình xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch cần có sự thống nhất

về nhận thức, hành động của các chủ thể QTĐT ở từng trƣờng.

4.2.3. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng công

nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý,

giảng viên, chuyên viên nghiệp vụ

* Mục tiêu, ý nghĩa của giải pháp

Giải pháp này có ý nghĩa rất quan trọng, nó trực tiếp góp phần nâng

cao trình độ, kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ CBQL, giảng

viên, nhân viên ở các trƣờng trong thực hiện các nhiệm vụ, nhất là trong vận

dụng vào thực tiễn nghiên cứu, cập nhật các kiến thức chuyên ngành trên các

kênh thông tin; trong chỉ đạo và thực hiện đổi mới nội dung, phƣơng pháp

giảng dạy và học gắn với sử dụng CNTT Trên cơ sở đó góp phần nâng cao

chất lƣợng toàn diện CBQL, giảng viên, nhân viên đáp ứng với yêu cầu ngày

càng cao của việc đào tạo NNL trong bối cảnh mới.Đồng thời, nó còn hƣớng

tới thực hiện tốt mục tiêu“đến năm 2025, 100% 100% giảng viên đại học, đại

học ngoài công lập có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy học” [113] mà Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 - 2025

đã xác định.

* Nội dung của giải pháp

Hiện nay, việc quản lý trực tiếp ở các trƣờng đại học ngoài công lập

là trách nhiệm chủ yếu của đội ngũ CBQL các cấp và GV, nhân viên từng

trƣờng. Chính vì vậy, thực chất nội dung của giải pháp này khẳng định các

chủ thể quản lý ứng dụng CNTT ở từng trƣờng thực hiện tổ chức tốt các khâu,

các bƣớc của quá trìnhbồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT trong

thực hiện các nhiệm vụ cho đội ngũ CBQL, giảng viên nhƣ: Xác định đúng

nội dung kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT cho đối tƣợng là CBQL,

129 nhânviên hoặc đối tƣợng là giảng viên. Các kiến thức, kỹ năng này đƣợc xây

dựng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đối tƣợng, trong đó tập

trung vào kiến thức, kỹ năng sử dụng thành thạo trên Word, Excel, sử dụng

các phần mềm tin học ứng dụng trong đào tạo, quản lý tài chính, quản lý nhân

sự... Thực hiện xác định thời gian, hình thức, phƣơng pháp bồi dƣỡng... phù

hợp với từng đối tƣợng cụ thể, với đặc điểm đào tạo ở từng trƣờng... sao cho

việc tổ chức bồi dƣỡng luôn đạt hiệu quả cao nhất. Đội ngũ CBQL, giảng

viên, nhân viên có kiến thức và kỹ năng sử dụng CNTT luôn đáp ứng tốt với

yêu cầumặt bằng chung theo quy định của Nhà nƣớc; đồng thời đáp ứng với

yêu cầu đặc thù của việc ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng.

* Cách thức thực hiện giải pháp

Đối với hiệu trưởng các trường:

Một là, kịp thời xây dựng và ban hành những tiêu chí chuẩn về kiến

thức, kỹ năng sử dụng CNTT trong thực hiện các nhiệm vụ cho đội ngũ

CBQL và giảng viên, nhân viên trong trƣờng. Để giải quyết tốt vấn đề này,

đòi hỏi hiệu trƣởng các trƣờng cần nắm bắt sâu sắc, chặt chẽ các quy định

hiện hành của Nhà nƣớc liên quan đến trình độ sử dụng CNTT của GV,

CBQL ở các trƣờng đại học ngoài công lập đƣợc thể hiện trong Luật Giáo

dục, Điều lệ trƣờng đại học tƣ thục, hoặc các văn bản quy định, hƣớng dẫn

của Bộ GD&ĐT trực tiếp liên quan. Trên cơ sở đó, vận dụng linh hoạt,

sáng tạo trong xây dựng và ban hành những tiêu chí riêng đối với GV,

CBQL đảm bảo phù hợp với đặc điểm, điều kiện, yêu cầu của từng trƣờng.

Việc xây dựng chuẩn kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT trong thực hiện các

nhiệm vụ cho đội ngũ CBQL và giảng viên, nhân viên đƣợc thể hiện nhƣ sau

[bảng 4.1.].

130 Bảng 4.1. Cụ thể hóa các tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT ứng

dụng trong thực hiện các nhiệm vụ cho đội ngũ CBQL và giảng viên

XÂY DỰNG CHUẨN

S

TT NỘI DUNG

Đối với đội ngũ CBQL, nhân

Đối với GV

viên

Nắm chắc đƣợc các kiến thức

Nắm chắc đƣợc các kiến thức

1

cơ bản về máy tính và mạng máy

cơ bản về máy tính và mạng máy

tính nhƣ phần cứng, phần mềm,

tính nhƣ phần cứng, phần mềm,

mạng máy tính, truyền thông ;

mạng máy tính, truyền thông; hiểu

hiểu các thao tác, quy trình trong

các thao tác, quy trình trong sử

Kiến thức

sử dụng máy vi tính, các CNTT

dụng máy vi tính, các CNTT trong

trong thực hiện nhiệm vụ lĩnh vực

thực hiện nhiệm vụ giảng dạy,

quản lý đƣợc phân công, nghiên

nghiên cứu, học tập, giải trí...

cứu, học tập, giải trí...

2 Kỹ năng sử

dụng

CNTT ứng

dụng

Thuần thục các thao tác để

Thuần thục các thao tác để có

2

có đƣợc một văn bản theo yêu cầu:

đƣợc một văn bản theo yêu cầu:

.1.

Soạn thảo nội dung (tạo mới hoặc

Soạn thảo nội dung (tạo mới hoặc

sử dụng nội dung có sẵn), biên tập

sử dụng nội dung có sẵn), biên tập

văn bản (thêm bớt, sửa chữa nội

văn bản (thêm bớt, sửa chữa nội

Trên Word

dung, thay đổi định dạng, thêm

dung, thay đổi định dạng, thêm

minh họa, tạo các liên kết, tham

minh họa, tạo các liên kết, tham

chiếu, hoàn chỉnh văn bản , lƣu giữ

chiếu, hoàn chỉnh văn bản , lƣu giữ

văn bản, in ấn và phân phối văn

văn bản, in ấn và phân phối văn

bản.

bản.

Thuần thục các kỹ thuật xử lý

Thuần thục các kỹ thuật xử lý

2

các số liệu trên CNTT hệ thống

các số liệu trên CNTT hệ thống

.2

Excel; sử dụng thành thạo các

Excel; sử dụng thành thạo các

Trên Excel

CNTT ứng dụng trên Excel nhƣ:

CNTT ứng dụng trên Excel về

CNTT trong quản lý tài chính, cơ sở

quản lý kết quả học tập của sinh

vật chất, quản lý số lƣợng, chất

viên...

lƣợng nhân sự, quản lý kết quả học

tập của sinh viên...

Có kỹ năng xử lý hiệu ứng

Thành thạo trong xử lý hiệu

131

2

trình diễn hình ảnh, âm thanh và

ứng trình diễn hình ảnh, âm

.3

phim minh họa trong PowePoint;

thanh và phim minh họa trong

Trên

biết thuyết trình theo những hiệu

PowePoint; biết thuyết trình theo

PowePoint

ứng, m thanh đã x y dựng

những hiệu ứng, m thanh đã x y

dựng

-Biết các ứng dụng và khai

- Biết các ứng dụng và khai

2

thác, sử dụng thông tin trên

thác, sử dụng thông tin trên internet

.4

internet nhƣ truy cập thông tin,

nhƣ truy cập thông tin, hộp thƣ điện

hộp thƣ điện tử ; biết cách

tử ; biết cách bảo mật và phòng

bảo mật và phòng chống virus.

chống virus.

-Biết download, cài đặt những

- Biết download, cài đặt những

CNTT có tiện ích phù hợp vào

CNTT có tiện ích phù hợp vào trong

Kỹ năng

trong thực hiện nhiệm vụ quản lý.

thực hiện nhiệm vụ quản lý

khác

-Biết tích hợp các tiện ích của

- Biết tích hợp các tiện ích của

từng CNTT trong quản lý.

từng CNTT trong xây dựng nội

dung bài giảng đảm bảo khoa học,

-Biết khắc phục, sửa chữa

sinh động...

những lỗi thông thƣờng liên quan

đến phần cứng, phần mềm.

- Biết khắc phục, sửa chữa

những lỗi thông thƣờng liên quan

đến phần cứng, phần mềm.

- Có ý thức tự học và biết

- Có ý thức tự học và biết

3

cách tự học, tự cập nhật kiến

cách tự học, tự cập nhật kiến

thức n ng cao trình độ chuyên

thức n ng cao trình độ chuyên

môn.

môn.

Thái độ

- Có ý thức bảo mật thông

- Có ý thức bảo mật thông

tin, đảm bảo an toàn dữ liệu của

tin, đảm bảo an toàn dữ liệu của

cá nhân và của đơn vị.

cá nhân và của đơn vị.

132

Hai là, chỉ đạo các đơn vị chuyên môn, khoa tiến hành rà soát thực

trạng về kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT trong thực hiện các nhiệm vụ

của đội ngũ CBQL và giảng viên trong toàn trƣờng.Trên cơ sở đó x y dựng

kế hoạch bồi dƣỡng chung trong toàn trƣờng sao cho đảm bảo phù hợp với

tình hình thực tiễn. Trong đó, hiệu trƣởng phải dựa trên cơ sở những chuẩn

kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT trong thực hiện các nhiệm vụ của đội

ngũ CBQL và giảng viên đã x y dựng, từ đó tiến hành chỉ đạo và tổ chức

xây dựng nội dung bồi dƣỡng vừa đảm bảo tính toàn diện, nhƣng đồng thời

cũng phải phù hợp với chức trách, nhiệm vụ của CBQL và giảng viên. Bên

cạnh đó, hiệu trƣởng trực tiếp chỉ đạo các đơn vị chuyên môn trong trƣờng

phối hợp, hiệp đồng, giao trách nhiệm cho từng bộ phận, cá nhân cụ thể để

tổ chức hoạt động bồi dƣỡng đạt hiệu quả cao nhất.

Đối với các đơn vị chuyên môn: Trong tổ chức bồi dƣỡng kiến thức,

kỹ năng sử dụng CNTT trong thực hiện các nhiệm vụ cho đội ngũ CBQL và

giảng viên ở từng trƣờng, đơn vị QLĐT và tổ chức cán bộ là hai đơn vị giữ

vai trò, trách nhiệm chính. Theo đó, để thực hiện đƣợc giải pháp này, trƣớc

hết đơn vị tổ chức cán bộ tiến hành nắm bắt chính xác số lƣợng, chất lƣợng

và thực trạng kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT của đội ngũ CBQL và giảng

viên toàn trƣờng theo chức năng, nhiệm vụ và sự chỉ đạo của hiệu trƣởng.

Việc làm này đƣợc tiến hành thông qua hoạt động chỉ đạo, hƣớng dẫn các đơn

vị, khoa tự tiến hành rà soát và thông qua thực tiễn nắm bắt chất lƣợng, mức độ

hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, giảng viên. Trên cơ sở đó, tổng hợp, phân loại

từng đối tƣợng và tham mƣu, đề xuất với hiệu trƣởng phƣơng án tổ chức bồi

dƣỡng phù hợp với từng đối tƣợng cụ thể.

Đối với đơn vị quản lý đào tạo: Dựa trên cơ sở kế hoạch đào tạo, kế

hoạch các hoạt động khác của toàn trƣờng, đơn vị QLĐT thực hiện phối hợp,

hiệp đồng với các đơn vị chức năng khác x y dựng kế hoạch bồi dƣỡng. Khi

xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng, đơn vị QLĐT cần nắm bắt chính xác từng đối

tƣợng CBQL, giảng viên. Trong đó phải đặc biết chú ý đối tƣợng có kiến thức,

133 trình độ sử dụng CNTT còn quá thấp so với chuẩn quy định thì cần ƣu tiên tăng

cƣờng thêm về thời gian, nội dung bồi dƣỡng. Trong kế hoạch phải chỉ rõ trách

nhiệm từng đơn vị, bộ phận cụ thể, nhất là GV trực tiếp lên lớp bồi dƣỡng. Kế

hoạch bồi dƣỡng sau khi xây dựng phải đảm bảo tính khả thi và không bị trùng

lặp với kế hoạch khác, sao cho mọi đối tƣợng trong diện bồi dƣỡng đều đƣợc đi

bồi dƣỡng. Đồng thời, trong quá trình tổ chức bồi dƣỡng, ngƣời đứng đầu đơn

vị QLĐT phát huy cao tinh thần trách nhiệm, tích cực chủ động trong chỉ đạo

các bộ phận chuyên môn trong đơn vị thực hiện tốt các nhiệm vụ đƣợc phân

công; hiệp đồng chặt chẽ với các đơn vị, khoa để quá trình bồi dƣỡng đƣợc diễn

ra theo đúng tiến độ, kế hoạch đặt ra.

Trong thực hiện tổ chức bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT

trong thực hiện các nhiệm của đội ngũ CBQL, tất cả các đơn vị chuyên môn

trong các trƣờng nhƣ đơn vị QLĐT, tổ chức cán bộ, tài chính, CNTT, thƣ

viện... bên cạnh việc tổ chức cho cán bộ trực thuộc từng đơn vị tham gia đầy

đủ và thực hiện nghiêm túc kế hoạch bồi dƣỡng chung của toàn trƣờng cần

chủ động tổ chức các hoạt động bồi dƣỡng riêng. Trong đó, t y theo tính chất,

nhiệm vụ đặc thù của từng đơn vị, thực trạng kiến thức, kỹ năng của đội ngũ

CBQL đơn vị mình... mỗi đơn vị xác định nội dung, hình thức, phƣơng pháp

bồi dƣỡng phù hợp. Cụ thể là quan t m đến bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng sử

dụng CNTT vào thực hiện chức trách, nhiệm vụ của từng cá nhân.

Đối với các khoa: lãnh đạo các khoa tập trung chỉ đạo các tổ bộ môn,

cũng nhƣ toàn thể giáo viên trong khoa thực hiện tốt kế hoạch bồi dƣỡng

chung do trƣờng tổ chức. Đặc biệt, các khoa phải tổ chức đa dạng hóa các

hình thức, phƣơng pháp bồi dƣỡng cho GV nhƣ: bồi dƣỡng chung cho GV

toàn khoa, của từng tổ bộ môn; tổ chức hoạt động bồi dƣỡng riêng cho GV

của khoa mình. Bởi vì đ y đƣợc xác định là con đƣờng cơ bản nhất để nâng

cao kiến thức, trình độ sử dụng CNTT đảm bảo phù hợp với chức năng,

nhiệm vụ của GV. Để giải quyết tốt vấn đề này, trƣớc hết các khoa cần xây

dựng đƣợc nội dung bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT phù hợp

134 với chức năng, nhiệm vụ của giảng viên trong khoa. Trong đó tập trung vào

bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT nhƣ: trong x y dựng giáo án

điện tử; xây dựng các sơ đồ, biểu đồ, lồng ghép video, âm thanh vào trong

bài giảng...; kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT vào xây dựng các bài kiểm

tra, cách thức nhập điểm, quản lý điểm của sinh viên...

Bên cạnh đó, từng khoa cần đa dạng hóa các hình thức, phƣơng pháp

bồi dƣỡng GV có kiến thức, năng lực sử dụng CNTT còn hạn chế, cụ thể: tổ

chức cho giảng viên có kiến thức, năng lực sử dụng CNTT vững chắc, thành

thạo kèm cặp, bồi dƣỡng những ngƣời trình độ CNTT còn hạn chế.

Xây dựng quy chế bắt buộc giảng viên khi giảng dạy phải sử dụng

CNTT trong bài giảng, thông qua đó giúp cho giảng viên luôn đƣợc trực tiếp

tham gia thực hành kỹ năng sử dụng CNTT, góp phần giúp cho họ không

ngừng nâng cao kiến thức, trình độ sử dụng. Thƣờng xuyên tổ chức các hội thi

giảng viên dạy giỏi cấp khoa và động viên mọi giảng viên trong khoa tham gia,

trong đó có yêu cầu bắt buộc là phải sử dụng giáo án điện tử... Bên cạnh đó,

từng khoa cũng phải xây dựng đƣợc cơ chế, chính sách để động viên từng giảng

viên cố gắng, nỗ lực trong tự học, tự nghiên cứu n ng cao trình độ sử dụng

CNTT phục vụ trong giảng dạy nhƣ: tạo mọi điều kiện về thời gian, công việc

để giảng viên tự tổ chức học tập; biết động viên, khuyến khích những giảng

viên có ý thức tự giác, tích cực, chủ động trong tự học tập, n ng cao trình độ...

Quá trình tổ chức bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT trong

thực hiện các nhiệm vụ cho đội ngũ CBQL và giảng viên, nhân viên cần có

sự quan t m lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp và

phát huy vai trò của ngƣời lãnh đạo trong các đơn vị, khoa cho đến Ban

giám hiệu từng trƣờng.

Từng trƣờng cần xây dựng đƣợc bộ tiêu chí về kiến thức, kỹ năng sử

dụng CNTT nói chung vào từng vị trí, chức danh cụ thể để mọi cán bộ,

135 giảng viên, nhân viên trong toàn trƣờng xác định rõ ràng, từ đó không

ngừng học tập, phấn đấu vƣơn lên đáp ứng tốt chuẩn đã đề ra.

Xây dựng đƣợc ý thức tự giác, tính tích cực chủ động ở mọi cán bộ,

giảng viên, nhân viên ở từng trƣờng trong quá trình bồi dƣỡng và tự bồi

dƣỡng.

Đảm bảo chu đáo, toàn diện về mọi mặt nhƣ: Cơ sở vật chất, tài chính,

lực lƣợng trong các kh u, các bƣớc phục vụ cho quá trình bồi dƣỡng.

4.2.4. Xác định rõ các kh u, các lĩnh vực có thể ứng dụng CNTT phục vụ

hoạt động quản lý ở các trường đại học ngoài công lập

* Mục tiêu, ý nghĩa của giải pháp

Mục tiêu của giải pháp nhằm xác định rõ các kh u, các lĩnh vực có thể

ứng dụng CNTT nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả, tránh những đầu

tƣ dàn trải, không đồng bộ.

Việc hoạch định rõ các lĩnh vực này cũng sẽ giúp lãnh đạo trƣờng,

cán bộ quản lý, cán bộ đào tạo có kế hoạch cụ thể trong từng giai đoạn, từng

thời kỳ phát triển của khoa học công nghệ.

* Nội dung của giải pháp

Trƣớc hết lãnh đạo cáctrƣờng và các bộ phận tham mƣu cần xác định rõ

các kh u, các lĩnh vực có thể ứng dụng CNTT. Ở đ y cần phải chú ý rằng

trong phạm vi của trƣờng đại học ngoài công lập mức độ đòi hỏi về ứng

dụng công nghệ thông tin bao giờ cũng cao hơn ở nơi khác. Trên cơ sở đó

tác giả thấy nội dung của giải pháp ứng dụng CNTT có thể đƣa ra ở các mức

độ nhƣ sau:

Mức 1: Ứng dụng CNTT để giải quyết công việc và xử lý thông tin một

kh u nào đó hoặc sử dụng phần mềm quản lý từng mặt một số hoạt động

trong trƣờng nhƣ phần mềm quản lý sinh viên, quản lý đào tạo, quản lý cơ sở

vật chất, quản lý tài chính, quản lýgiảng viên,

136

Mức 2: Sử dụng hệ thống phần mềm để quản lý thống nhất, liên kết

toàn bộ các hoạt động trong trƣờng để tạo đƣợc sự liên thông giữ quá trình

dạy, học, quản lý.

Mức 3: Sử dụng hệ thống mạng nội bộ và mạng Intrenet trong việc thu

thập thông tin, điều hành và quản lý hoạt động đào tạo trong phạm vi toàn

trƣờng và ở khoa ĐTVT.

* Cách thức thực hiện của giải pháp

Hiện tại các trƣờng đã thực hiện ứng dụng CNTT trong rất nhiều lĩnh

vực khác nhau tuy nhiên một số lĩnh vực sau đ y cần đƣợc hoàn chỉnh và

nâng cấp các lĩnh:

Hệ thống quản lý:

- Hệ thống cho phép giảng viên đƣợc đăng kí sử dụng các phƣơng tiện

có sẵn trong trƣờng nhƣ giảng đƣờng, phòng thực hành tin học, phòng thí

nghiệm, các thiết bị phần cứng phục vụ giảng dạy.

- Hệ thống quản lý cuộc họp - hệ thống hỗ trợ lên lịch các cuộc họp, đặt

trƣớc phòng họp, giảng đƣờng, phân phát tài liệu cuộc họp dƣới hình thức kỹ

thuật số, quản lý thời gian cuộc họp và các hoạt động tiếp theo.

- Hệ thống quản lý hoạt động nghiên cứu - hệ thống hỗ trợ việc quản lý

các đề tài nghiên cứu khoa học của cán bộ giảng dạy, kinh phí nghiên cứu

khoa học cho sinh viên, xin dự hội nghị khoa học, học tập n ng cao trình độ .

Hệ thống liên lạc:

Liên lạc qua e-mail là một phần quan trọng trong toàn bộ hoạt động của

trƣờng. Một hệ thống e-mail hiệu quả và đáng tin cậy đảm bảo rằng cán bộ,

giáo viên luôn đƣợc kết nối. Thiết lập một hệ thống nhƣ vậy đòi hỏi phải chọn

lựa máy chủ thích hợp và phần mềm tƣơng thích để có thể truy cập e-mail.

Việc cho phép tất cả các thành viên có thể truy cập tài khoản e-mail ngày

càng trở nên quan trọng.

137

Các trƣờng đại học ngoài công lập cần phải thƣờng xuyên bảo trì và

nâng cấp các thiết bị, các phần mềm để các hoạt động của cán bộ và sinh viên

ngày càng đƣợc thuận lơi hơn.

Phần mềm và các phần cứng hỗ trợ việc dạy học:

Lựa chọn và sử dụng phần mềm hỗ trợ việc dạy học cũng quan trọng

nhƣ việc lựa chọn phần cứng. Nhƣ chúng ta đã biết, phần cứng sẽ trở nên vô

dụng nếu không có các phần mềm tƣơng thích và không có phƣơng pháp sử

dụng thích hợp. Việc lựa chọn phần mềm phải dựa trên các phần cứng có sẵn,

mục đích sử dụng, phƣơng pháp sƣ phạm trọng tâm, kỹ năng và ý thích của

ngƣời sử dụng. Trong phần này sẽ mô tả một số phần mềm cần thiết và gợi ý

một số phần cứng bổ sung có thể hữu dụng đối với trƣờng nhƣ:

- Công cụ tạo tài nguyên dạy học

- Công cụ xử lý đa phƣơng tiện

- Phần mềm cho môn học chuyên ngành

Hệ thống mạng nội bộ và an ninh mạng:

Tƣờng lửa và phần mềm chống vi-rút phải đƣợc cài đặt vào máy chủ và

các máy trạm để bảo vệ chúng khỏi sự tấn công của vi-rút, phần mềm gián

điệp, malware, phishing đồng thời bảo vệ hệ thống và dữ liệu. Máy phải đƣợc

cấu hình để cho phép Windows cập nhật những phiên bản diệt vi-rút mới

nhất. Vì những hình thức tấn công mới liên tục xuất hiện nên nếu máy trạm và

máy chủ không có các phần mềm bảo vệ mới nhất thì sẽ rất nguy hiểm. Phần

mềm này sẽ tiêu diệt vi-rút có trong tập tin của sinh viên nhƣ bài tập họ nộp

hay những file đính kèm . Bên cạnh đó, cũng cần bảo vệ mạng không dây,

mạng nội bộ của trƣờng khỏi những kẻ xâm nhập.

Điều kiện cần thiết để thực hiện giải pháp là sự quan tâm, chỉ đạo của

lãnh đạo trƣờng trong việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động. Điều kiện

138 này sẽ giúp cán bộ quản lý, cán bộ đào tạo có thể linh hoạt, chủ động hơn

trong việc cụ thể hóa những lĩnh vực ứng dụng.

Điều kiện cơ bản là nguồn nhân lực và hệ thống CSVC phục vụ CNTT

trong trƣờng đang sở hữu, có thể đáp ứng có hiệu quả các hoạt động ứng dụng

CNTT.

Bảo đảm sự hoạt động thƣờng xuyên liên tục theo lịch trình của hệ

thống mạng nội bộ và mạng công cộng Intrenet.

4.2.5. Tăng cường thực hiện chuyển đổi số trong các trường đại học ngoài

công lập

* Mục tiêu, ý nghĩa của giải pháp

Chuyển đổi số giúp cho mọi ngƣời tiếp cận thông tin nhiều hơn, rút

ngắn về khoảng cách, thu hẹp về không gian, tiết kiệm về thời gian. Chuyển

đổi số là xu thế tất yếu, diễn ra rất nhanh đặc biệt trong bối cảnh cách mạng

Công nghiệp 4.0 hiện nay.

Chuyển đổi số giúp cho các hoạt động của chúng ta từ thế giới thực

sang thế giới ảo ở trên môi trƣờng mạng. Sự tham gia ngày càng sâu rộng của

công nghệ (chủ yếu là CNTT-VT) vào mọi mặt đời sống, kinh tế, xã hội đang

làm thay đổi căn bản và toàn diện cách con ngƣời sống, làm việc, liên hệ với

nhau.

* Nội dung của giải pháp

Trong lĩnh vực GDĐT, chuyển đổi số sẽ hỗ trợ đổi mới GDĐT theo

hƣớng giảm thuyết giảng, truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực ngƣời

học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nh n hóa

việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời. Sự bùng nổ của

nền tảng công nghệ IoT, Big Data, AI, SMAC (mạng xã hội - di động - phân

tích dữ liệu lớn - điện toán đám m y đang hình thành nên hạ tầng giáo dục

số. Theo đó, nhiều mô hình giáo dục thông minh đang đƣợc phát triển trên

139 nền tảng ứng dụng CNTT; hỗ trợ đắc lực việc cá nhân hóa học tập (mỗi ngƣời

học một giáo trình và một phƣơng pháp học tập riêng không giống với ngƣời

khác, việc này do các hệ thống CNTT thực hiện tự động); làm cho việc truy

cập kho kiến thức khổng lồ trên môi trƣờng mạng đƣợc nhanh chóng, dễ

dàng; giúp việc tƣơng tác giữa gia đình, trƣờng, giáo viên, sinh viên gần nhƣ

tức thời.

Chuyển đổi số trong GDĐT tập trung vào hai nội dung chủ đạo là

chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm

tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học (NCKH). Trong quản lý giáo dục bao gồm

số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) lớn liên

thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0

(AI, blockchain, phân tích dữ liệu, .. để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra

quyết định trong ngành GDĐT một cách nhanh chóng, chính xác. Trong dạy,

học, kiểm tra, đánh giá gồm số hóa học liệu sách giáo khoa điện tử, bài giảng

điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm , thƣ viện số,

phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các

trƣờng đại học ảo (cyber university).

Các điều kiện đảm bảo cho chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo

Trong GDĐT với khoảng 24 triệu giáo viên, sinh viên, sinh viên, NCS,

để đảm bảo thành công chuyển đổi số trƣớc tiên cần phải tuyên truyền, thống

nhất, thông suốt về nhận thức trong toàn ngành, đến từng trƣờng, mỗi cá

nhân. Nhận định chuyển đổi số là xu thế tất yếu của ngành, diễn ra với tốc độ

rất nhanh, do đó cần có sự chuẩn bị, đầu tƣ xứng tầm, tạo sức mạnh cộng

hƣởng và quyết tâm cao.

Cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý phải đƣợc hoàn thiện, tạo hành

lang pháp lý thuận lợi cho chuyển đổi số trong toàn ngành. Đó là các chính

sách liên quan đến học liệu nhƣ sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả; liên quan

đến chất lƣợng việc dạy học trên môi trƣờng mạng nhƣ an toàn thông tin

140 mạng; liên quan đến chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức ngƣời dạy, ngƣời học nhƣ

bảo vệ thông tin cá nh n, an ninh thông tin trên môi trƣờng mạng; và các quy

định liên quan đến điều kiện tổ chức dạy - học trên mạng, kiểm định chất

lƣợng, tính pháp lý và công nhận kết quả khi dạy - học trực tuyến.

Nền tảng hạ tầng CNTT-VT, cơ sở vật chất cơ bản phải đƣợc trang bị

đồng bộ trong toàn ngành giáo dục đảm bảo việc quản lý, dạy - học có thể

đƣợc thực hiện một cách bình đẳng giữa các địa phƣơng, cáctrƣờng có điều

kiện hoàn cảnh kinh tế khác nhau; đảm bảo môi trƣờng mạng thông suốt, ổn

định, an toàn thông tin. Thực hiện việc này cần huy động đƣợc các nguồn lực

xã hội chung tay hỗ trợ trang thiết bị đầu cuối và tham gia cung cấp các hệ

thống, giải pháp đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.

Cuối cùng cần bồi dƣỡng đƣợc đội ngũ nh n lực (cán bộ quản lý, giáo

viên, giảng viên, sinh viên sinh viên, NCS) có kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu

cầu chuyển đổi số. Trƣớc hết là kỹ năng sử dụng CNTT, kỹ năng an toàn

thông tin, kỹ năng khai thác, sử dụng hiệu quả các ứng dụng phục vụ công

việc dạy - học.

* Cách thức thực hiện giải pháp

- Phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức tự giác và trách nhiệm,

thông suốt về tƣ tƣởng và quyết tâm hợp lực thực hiện chuyển đổi số trong

toàn ngành giáo dục, đến từng địa phƣơng, trƣờng, giảng viên, giáo viên, cán

bộ quản lý; xây dựng văn hoá số trong ngành giáo dục.

- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chính phủ điện tử, hƣớng đến Chính phủ

số trong toàn ngành. Trong đó chú trọng triển khai hoàn thiện hệ thống CSDL

toàn ngành GDĐT giáo dục phổ thông và giáo dục đại học) kết nối, liên

thông, chia sẻ dữ liệu từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, trƣờng và đồng bộ với

các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành khác góp phần hình thành CSDL

mở quốc gia; đẩy mạnh các dịch vụ công trực tuyến phục vụ ngƣời dân; thực

hiện số hóa triệt để, sử dụng văn bản điện tử, sổ sách học bạ sổ điểm điện tử

141 thay thế văn bản, tài liệu giấy; hoạt động chỉ đạo, điều hành, giao dịch, họp,

tập huấn đƣợc thực hiện chủ yếu trên môi trƣờng mạng.

- Tăng cƣờng chất lƣợng công tác dự báo (nhờ công nghệ nhƣ Big data,

AI, Blockchain), hoàn thiện cơ chế chính sách theo hƣớng đi trƣớc một bƣớc.

Trong đó chú trọng chính sách hoàn thiện CSDL quản lý giáo dục, theo các

quy định về chia sẻ, khai thác dữ liệu; hoàn thiện hành lang pháp lý thúc đẩy

phát triển hình thức dạy - học trực tuyến qua mạng; chính sách quản lý các

khóa học trực tuyến đảm bảo chất lƣợng thông qua các quy định về điều kiện

mở trƣờng mở lớp, thẩm định cấp phép nội dung, kèm theo chế tài phù hợp,

tránh tình trạng mất kiểm soát, bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngƣời học.

- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng bộ, thiết bị công nghệ thông tin

thiết thực phục vụ dạy - học, tạo cơ hội học tập bình đẳng giữa các vùng miền

có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, ƣu tiên hình thức thuê dịch vụ và huy

động nguồn lực xã hội hóa cùng tham gia thực hiện.

- Thúc đẩy phát triển học liệu số (phục vụ dạy - học, kiểm tra, đánh giá,

tham khảo, nghiên cứu khoa học) ở tất cả các cấp học, ngành học, môn học

gắn với việc thẩm định nội dung, kết nối, chia sẻ học liệu giữa các địa

phƣơng, trƣờng; hình thành kho học liệu số, học liệu mở dùng chung toàn

ngành, liên kết với quốc tế, đáp ứng nhu cầu tự học, học tập suốt đời, thu hẹp

khoảng cách giữa các vùng miền; tiếp tục đổi mới cách dạy và học trên cơ sở

áp dụng công nghệ số, khuyến khích và hỗ trợ áp dụng các mô hình giáo dục

đào tạo mới dựa trên các nền tảng số.

- Triển khai mạng xã hội giáo dục có sự kiểm soát và định hƣớng thống

nhất, tạo môi trƣờng số kết nối, chia sẻ giữa đơn vị quản lý giáo dục, trƣờng,

gia đình, giáo viên giảng viên, sinh viên sinh viên; phát triển các khóa học

trực tuyến mở, hình thành mạng học tập mở của ngƣời Việt Nam; triển khai

hệ thống học tập trực tuyến dùng chung toàn ngành phục vụ công tác bồi

dƣỡng giáo viên, hỗ trợ dạy học cho các v ng khó khăn.

142

Cuối c ng, ngành GDĐT đóng vai trò quan trọng thúc đẩy tiến trình

chuyển đổi số Quốc gia nói chung. Theo đó, ngành GDĐT cần tập trung triển

khai một số nhiệm vụ giải pháp cụ thể gồm: (1) Thực hiện các giải pháp nhằm

nâng cao chỉ số thành phần nguồn nhân lực Việt Nam HCI theo phƣơng

pháp đánh giá chính phủ điện tử của Liên Hợp Quốc; (2) Lồng ghép nội dung

giáo dục về chuyển đổi số quốc gia, đặc biệt là những kỹ năng, kiến thức cơ

bản, tƣ duy sáng tạo, khả năng thích nghi với những yêu cầu của cuộc Cách

mạng Công nghiệp lần thứ 4 đƣa vào giảng dạy trong trƣờng một cách phù

hợp; (3) Thực hiện phổ cập tin học nhƣ phổ cập xóa mù chữ), triển khai dạy

tin học cơ bản, làm quen với tin học cho sinh viên ở tất cả các cấp học, ngay

từ khi đến trƣờng, bổ túc kiến thức cho ngƣời dân, toàn xã hội, đặc biệt qua

các trung tâm giáo dục cộng đồng, trung tâm giáo dục thƣờng xuyên; 4 Tăng

cƣờng đào tạo nhân lực CNTT chuyên nghiệp theo hƣớng ứng dụng, phục vụ

yêu cầu chuyển đổi số ở các ngành nghề khác nhau, lấy đánh giá của doanh

nghiệp làm thƣớc đo cho chất lƣợng đào tạo của các trƣờng đại học trong lĩnh

vực CNTT.

4.2.6. Kiểm tr , đánh giá việc thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động

quản lý ở các trường đại học ngoài công lập

* Mục tiêu, ý nghĩa của giải pháp

Ở các trƣờng đại học ngoài công lập trong những năm qua công tác

kiểm tra, đánh giá các hoạt động quản lý của trƣờng nói chung, việc thực hiện

đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động đào tạo nói riêng đã có

nhiều cố gắng và dần đi vào nề nếp. Tuy nhiên do kiến thức về khoa học quản

lý giáo dục còn mỏng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu khách quan và tính xác

thực của nó nên phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT

trong đào tạo còn có những hạn chế nhƣ: còn mang nặng phƣơng pháp truyền

thống, chƣa thật khách quan, chƣa sát với thực tế, chƣa thực sự tạo thành

động lực mới cho hoạt động của CBQL, hoạt động của CBĐT. Vì vậy, cải

143 tiến công tác kiểm tra, đánh giá trong hoạt động ứng dụng CNTT trong đào

tạo là rất cần thiết và quan trọng.

- Để đáp ứng đƣợc yêu cầu nâng cao tính khoa học, khách quan, chính

xác của quá trình đánh giá và hoạt động quản lý cần phải có phƣơng pháp

khoa học và hiện đại nói cách khác là cần tận dụng tối đa sự hộ trợ của công

cụ thông tin. Từ đó tăng tính hiệu quả của công tác kiểm tra, đánh giá; đồng

thời phát hiện những sai lệch trong hoạt động ứng dụng CNTT trong đào tạo

để ra các quyết định quản lý, kịp thời góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo,

đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.

- Đề cao vai trò của công tác tự kiểm tra, tự đánh giá qua đó tạo ra tính

tự giác, tự chịu trách nhiệm của cá nh n, đơn vị thực hiện nội quy, quy chế,

các quy định đối với hoạt động ứng dụng CNTT trong đào tạo trong trƣờng.

* Nội dung của giải pháp

Có thể tuỳ theo mục tiêu, yêu cầu đặc điểm của từng nghề, từng khâu

trong quá trình ứng dụng CNTT trong đào tạo để xây dựng hình thức, nội

dung kiểm tra, tiêu chí đánh giá.

- Khi kiểm tra, đánh giá, phải dựa vào các quy tắc, quy định, các chế

độ, tiêu chuẩn có tính pháp quy; ngƣời kiểm tra phải thành thạo chuyên môn,

nghiệp vụ, đặc biệt phải có phẩm chất trung thực, khách quan. Trong kiểm tra

phải tôn trọng ngƣời đƣợc kiểm tra, mọi sự kiểm tra đều phải có biên bản,

trong đó có kết quả đánh giá.

- Tập trung cải tiến khâu kiểm tra, đánh giá các ứng dụng CNTT đã có.

Trong quá trình ứng dụng có hai loại hình kiểm tra, đánh giá là: Kiểm tra,

đánh giá hình thành sơ bộ, định kỳ và thƣờng xuyên). Kiểm tra, đánh giá

tổng kết. Việc đánh giá kết quả ứng dụng CNTT bao giờ cũng đi liền với hiệu

quả công việc. Kiểm tra, đánh giá có những chức năng khác nhau, trong đó có

chức năng quản lý chất lƣợng, chức năng xác nhận mức độ ứng dụng CNTT

144 trong đào tạo. Hiện nay đang tồn tại cách đánh giá mức độ ứng dụng CNTT

trong đào tạo.

- Khuyến khích các cá nh n, đơn vị tự kiểm tra, đánh giá. Sau khi có

văn bản báo cáo lãnh đạo trƣờng tổ chức thẩm định lại và có kết luận. Kết quả

kiểm tra, đánh giá đƣợc thông báo rộng rãi trong trƣờng, là cơ sở để bổ sung,

điều chỉnh hoặc ra quyết định quản lý đồng thời đƣợc đƣa vào bình xét thi đua

hàng năm.

* Cách thức tiến hành của giải pháp

- Ngay từ đầu năm học, lãnh đạo trƣờng chỉ đạo tổ thanh tra, phòng đào

tạo lập kế hoạch, xây dựng nội dung kiểm tra, các tiêu chí đánh giá từng khâu,

từng phần việc có chú ý đến đặc thù nghề nghiệp) trong hoạt động ứng dụng

CNTT trong đào tạo đặc biệt chú trọng thực hiện việc đổi mới hệ thống,

chƣơng trình, phƣơng pháp tiếp cận, sử dụng đồ d ng phƣơng tiện trong làm

việc của CBĐT, thống nhất trong Hội đồng trƣờng, trình Hiệu trƣởng duyệt

để thực hiện.

- Đầu năm học, đầu khoá học tổ chức cho cán bộ quản lý tập huẩn các

kỹ năng có liên quan, tổ chức tốt việc kiểm tra đánh giá nhận thức của cán bộ

quản lý sau đợt tập huấn. Tiến hành bổ sung các nội dung mới của hệ thống

ứng dụng cho cán bộ, giáo viên. Chỉ đạo các khoa tổ chức cho giáo viên thảo

luận việc thực hiện các vấn đề trên.

- Cùng với cán bộ quản lý, Phòng Đào tạo chỉ đạo các bộ phận trong

phòng thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng theo

các nội dung và tiêu chí đã x y dựng, tổng hợp kết quả báo cáo lãnh đạo

trƣờng. Lãnh đạo trƣờng chỉ đạo tổ thanh tra, phòng đào tạo tổ chức kiểm tra,

đánh giá theo kế hoạch đã đề ra, kết hợp với việc kiểm tra đột xuất, tổ chức

kiểm tra chéo giữa các bộ phận chức năng với nhau. Xử lý kết quả kiểm tra,

đánh giá có giải pháp bổ sung, hoàn thiện nội dung kiểm tra, tiêu chí đánh giá,

đồng thời ra các quyết định điều chỉnh các sai lệch trong quá trình ứng dụng.

145

- Tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT trong

đào tạo, kịp thời biểu dƣơng, khen thƣởng đối với các cá nhân, tập thể có

thành tích; phê bình, nhắc nhở hoặc thi hành k luật các trƣờng hợp vi phạm.

- Cải tiến phƣơng thức kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động ứng dụng

CNTT trong đào tạo theo hƣớng đảm bảo tính chính xác, khách quan nhằm

thúc đẩy hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý.

- Theo dõi giám sát chặt chẽ hoạt động trong quá trình kiểm tra đánh

giá; tạo mọi điều kiện thuận lợi, đồng thời có chính sách động viên, khuyến

khích CBQL về tinh thần, vật chất để thực hiện tốt việc cải tiến phƣơng thức

kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý.

- Lãnh đạo trƣờng cần quán triệt mục đích, yêu cầu, tầm quan trọng của

việc cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT trong

quản lý của toàntrƣờng để mọi ngƣời thực hiện nghiêm chỉnh.

- Xây dựng kế hoạch, nội dung, hình thức kiểm tra, các chỉ tiêu đánh giá.

Lãnh đạo trƣờng cần có giải pháp chỉ đạo việc thực hiện đảm bảo trung thực,

công bằng, khách quan, khoa học, công khai minh bạch và có tính xây dựng.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, đánh giá thành thạo về

chuyên môn, nghiệp vụ, đồng thời có phẩm chất tốt, trung thực, khách quan.

- CBQL phải thông hiểu các nội quy, quy chế, quy định của ngành và

của trƣờng có liên quan đến hoạt động ứng dụng CNTT nói chung, hoạt động

ứng dụng CNTT trong đào tạo nói riêng.

4.2.7. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng công nghệ tại các trường Đại học

Ngoài công lập

Mục đích giải pháp

Tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật về thiết bị số, các thiết

bị điện tử khác, đƣờng truyền mạng đáp ứng tốt các điều kiện phục vụ ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý.

146

Đảm bảo tốt vấn đề bảo mật, an ninh trong hệ thống thông tin, nhất là

về cơ sở dữ liệu.

Nội dung giải pháp

Kiểm tra tình trạng, thực hiện nâng cấp hoặc thay thế các thiết bị số để

phục vụ tốt công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đảm bảo

mỗi chuyên viên đƣợc trang bị một máy tính để làm việc, thao tác công việc

chuyên môn. Các máy tính phải đƣợc kết nối với mạng máy tính và mạng

Internet để phục vụ cho việc tra cứu tài liệu, thao tác trực tuyến.

Xây dựng, hoàn thiện hệ thống mạng máy tính trong trƣờng, đảm bảo

đƣờng truyền mạng thông suốt, không bị gián đoạn phục vụ cho nhu cầu tra

cứu thông tin, chia sẻ thông tin, dữ liệu.

Trang bị, nâng cấp hệ thống bảo mật nhƣ sử dụng các phần mềm quét

và diệt vi-rút, hệ thống tƣờng lửa giúp tăng tính bảo mật, an ninh cho dữ

liệu và máy tính.

Trang bị hệ thống máy chủ lƣu trữ dữ liệu toàn trƣờng, phục vụ cho

phần mềm quản lý. Việc lƣu trữ dữ liệu trên máy chủ nhằm đảm bảo cho các

máy tính sử dụng phần mềm đều có thể truy cập vào cơ sở dữ liệu máy chủ

bất kì lúc nào.

Cách thức thực hiện

Rà soát, nâng cấp thiết bị số phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin

Cần tiến hành rà soát lại tất cả các thiết bị phục vụ cho công tác ứng

dụng công nghệ thông tin nhƣ máy tính, máy in để báo cáo với trƣờng và

đề xuất phƣơng án xử lý nhƣ sau:

- Đối với các thiết bị mới đƣợc trang bị hoặc thời gian sử dụng chƣa

l u, đơn vị tiếp tục sử dụng hoặc đề xuất nâng cấp một số thiết bị nhƣ RAM,

ổ cứng,

- Đối với các thiết bị đã đƣợc trang bị lâu, không thể nâng cấp; đơn

vị đề xuất thanh lí và cấp mới thiết bị khác thay thế.

147

Nâng cấp, hoàn thiện mạng máy tính

Nâng cấp, hệ thống mạng trong trƣờng để phục vụ cho việc trao đổi

thông tin, dữ liệu giữa các chuyên viên. Đồng thời, kết nối với hệ thống mạng

toàn trƣờng để có thể chia sẻ, liên lạc, trao đổi với các đơn vị khác.

Đề xuất trƣờng xây dựng hệ thống liên lạc thông qua mạng nội bộ

LAN trong toàn trƣờng, phục vụ cho việc phổ biến thông tin, liên lạc giữa

các đơn vị trong trƣờng.

Trang bị, nâng cấp hệ thống an ninh, bảo mật

An ninh, bảo mật thông tin cần đƣợc chú ý quan tâm khi triển khai thực

hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong trƣờng, nhất là trong công tác quản

lý, vì có liên quan thông tin, dữ liệu trong toàn trƣờng.

Để tăng cƣờng tính bảo mật cho thông tin, tránh các tác động truy cập

từ bên ngoài; các máy tính cần đƣợc trang bị phần mềm diệt vi-rút, có cập

nhật dữ liệu thƣờng xuyên. Đồng thời, trƣờng cần trang bị, nâng cấp hệ thống

tƣờng lửa firewall để đảm bảo giúp cho hệ thống mạng và máy tính tránh

đƣợc sự xâm nhập của các phần mềm độc hại từ bên ngoài.

Trang bị hệ thống máy chủ lƣu trữ dữ liệu

Hệ thống máy chủ đƣợc sử dụng phục vụ cho phần mềm quản lý để lƣu

trữ toàn bộ dữ liệu. Hiện nay, hệ thống máy chủ của toàn trƣờng đƣợc quản lý

bởi Trung t m thông tin. Có hai phƣơng án lƣu trữ dữ liệu nhƣ sau:

- Đặt máy chủ tại trung t m nhƣ đối với dữ liệu phục vụ cho công tác

quản lý. Việc đặt máy chủ tại trung tâm chỉ đáp ứng cho một số lƣợng giới

hạn lƣợng truy cập dữ liệu và việc truy cập dữ liệu bị giới hạn thời gian làm

việc, không thể truy cập từ bên ngoài trƣờng.

- Lƣu trữ dữ liệu bên ngoài trƣờng nhƣ dữ liệu trang thông tin điện tử,

dữ liệu hệ thống quản lý đào tạo trực tuyến . Điều này giúp cho trƣờng giảm

tải đƣợc lƣu lƣợng băng thông truy cập và đồng thời, đảm bảo dữ liệu truy

cập trực tuyến xuyên suốt.

148

Xét về phƣơng án tối ƣu, khả thi trong thời điểm hiện tại; dữ liệu về

NHÀ TRƢỜNG nên đƣợc đặt trong hệ thống máy chủ của trƣờng do nhu cầu

truy cập không đòi hỏi trực tuyến hoàn toàn, số lƣợng truy cập có giới hạn.

4.2.8. Tăng cường ứng dụng phần mềm quản lý mới vào công tác quản lý

Mục đích giải pháp:

Giúp cho hiệu quả của công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý đƣợc nâng cao, các công việc đƣợc xử lý có hệ thống, đồng bộ dữ liệu

trong hệ thống thông tin quản lý.

Nội dung giải pháp

Xây dựng phần mềm quản lý nhằm phục vụ tốt công tác ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý. Trƣờng Đại học ngoài công lập là trƣờng Đại

học ngoài công lập có bộ máy tổ chức, cách thức hoạt động khác với các công

ty, doanh nghiệp bên ngoài; do đó yêu cầu, đòi hỏi khi thiết kế, xây dựng và

sử dụng phần mềm quản lý cũng có nhiều điểm khác biệt. Hiện nay, đa số các

phần mềm quản lý đƣợc thiết kế dành cho các doanh nghiệp, công ty; rất ít

phần mềm quản lý có thể ứng dụng tại các đơn vị nhà nƣớc. Do vậy, để có thể

ứng dụng phần mềm quản lý trong công tác này, trƣờng có thể sử dụng một

trong hai phƣơng án sau:

- Sử dụng phần mềm quản lý có sẵn, đƣợc thiết kế với các tính năng có

sẵn và đƣợc kiểm nghiệm trƣớc nên có thể ứng dụng ngay vào công tác quản

lý. Tuy nhiên, mỗi đơn vị khi thực hiện có những yêu cầu, đòi hỏi khác nhau

về chức năng nên phần mềm khó đáp ứng hoàn toàn đƣợc. Mặt khác, số lƣợng

phần mềm quản lý dành cho các đơn vị nhà nƣớc hiện hành còn rất ít nên việc

lựa chọn, so sánh đánh giá chất lƣợng giữa các sản phẩm bị hạn chế.

- Đặt hàng công ty phần mềm thiết kế phần mềm quản lý dựa trên yêu

cầu của trƣờng. Phƣơng án này đảm bảo phần mềm có các tính năng đáp ứng

đầy đủ các yêu cầu của trƣờng trong công tác quản lý, có sự lựa chọn thay đổi

tính năng để phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Tuy nhiên, việc thiết kế

và kiểm nghiệm phần mềm quản lý chiếm nhiều thời gian, đòi hỏi đơn vị thiết

149 kế phần mềm và trƣờng phải làm việc, trao đổi với nhau trong quá trình thực

hiện phần mềm.

Phần mềm quản lý để ứng dụng tốt tại trƣờng Đại học ngoài công lập

cần đáp ứng đƣợc những yêu cầu sau:

- Đƣợc xây dựng trên cơ sở căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật

dành cho đơn vị nhƣ các văn bản Nghị định, Thông tƣ, Hƣớng dẫn có liên

quan quản lý trƣờng học

- Đáp ứng tốt các yêu cầu từ trƣờng trong việc xây dựng, thiết kế các

tính năng nhƣ quản lý thông tin, quản lý quá trình làm việc,

- Có khả năng cập nhật, chỉnh sửa, mở rộng theo yêu cầu, nhu cầu phát

sinh của trƣờng trong quá trình thực hiện.

Ứng dụng phần mềm quản lý vào công tác quản lý, dần thay thế các

phần mềm văn phòng trong việc thực hiện các công việc quản lý. Ƣu điểm

của các phần mềm văn phòng là ít đòi hỏi chi phí đầu tƣ, dễ sử dụng, phổ

biến. Tuy nhiên, hiệu quả mang lại chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi của

công tác quản lý về tính hệ thống, đồng bộ dữ liệu. Ngƣời dùng còn mất nhiều

thời gian cho khâu nhập liệu, chỉnh sửa dữ liệu và phối hợp sử dụng cùng lúc

nhiều phần mềm khác nhau cho một công việc. Phần mềm quản lý có thể khắc

phục đƣợc những hạn chế trên.

Cách thức thực hiện

Lựa chọn phần mềm quản lý

Nhƣ đã đề cập, hầu hết các phần mềm quản lý hiện nay đều đƣợc thiết

kế dành cho quy mô của doanh nghiệp hoặc công ty, rất ít phần mềm dành

cho các đơn vị nhà nƣớc. Do đó, để có thể ứng dụng phần mềm quản lý vào

công tác nhân sự tại đơn vị, trƣờng có thể lựa chọn việc sử dụng phần mềm

quản lý có sẵn hoặc thiết kế phần mềm theo nhu cầu sử dụng riêng.

Hiện nay, trƣờng Đại học ngoài công lập đang thực hiện việc đặt hàng

thiết kế phần mềm để sử dụng. Xuất phát từ nhu cầu quản lý dữ liệu của

trƣờng bằng hệ thống quản lý chuyên nghiệp nên trung tam tin học đã tham

150 mƣu với trƣờng đặt hàng công ty trong việc thiết kế phần mềm phục vụ cho

công tác quản lý. Trƣờng đã đặt hàng với công ty phần mềm bên ngoài trƣờng

thiết kế phần mềm quản lý và đang trong quá trình kiểm nghiệm các tính năng

của chƣơng trình.

Ứng dụng phần mềm quản lý

Thực hiện kiểm nghiệm phần mềm quản lý; đồng thời, có sự so sánh,

đánh giá các tính năng của phần mềm với yêu cầu đặt ra của trƣờng. Việc này

chiếm nhiều thời gian và lặp đi lặp lại do quá trình kiểm nghiệm đƣợc thực hiện

liên tục nhằm phát hiện và khắc phục các lỗi phát sinh của phần mềm trong quá

trình thực hiện. Công việc này đƣợc thực hiện theo quy trình nhƣ sau:

- Bƣớc 1: Chuyên viên phụ trách mảng công việc tiến hành kiểm

nghiệm tính năng đó trên phần mềm và tiến hành ghi nhận lỗi phát sinh, từ đó

đề ra yêu cầu chỉnh sửa.

- Bƣớc 2: Chuyên viên phụ trách báo cáo lại cho ngƣời phụ trách chung

về những lỗi ghi nhận và bản ghi nhận kèm theo.

- Bƣớc 3: Chuyên viên phụ trách chung tổng hợp các lỗi phát sinh từ

các bản ghi nhận; sau đó, trao đổi, làm việc với nhân viên công ty phần mềm

về các lỗi đƣợc ghi nhận.

- Bƣớc 4: Nhân viên công ty phần mềm nhận bản ghi nhận lỗi phát

sinh, tiến hành sửa chữa, khắc phục lỗi theo yêu cầu và chuyển lại cho trƣờng

bản vá lỗi phần mềm.

- Bƣớc 5: Chuyên viên phụ trách tiến hành cập nhật bản vá lỗi cho

phần mềm trên các máy tính của chuyên viên phụ trách các mảng công việc.

Và quy trình kiểm nghiệm phần mềm tiếp tục thực hiện từ bƣớc 1.

Ứng dụng song song việc quản lý bằng phần mềm và phƣơng thức quản

lý cũ. Thao tác quản lý song song bằng phần mềm và phƣơng thức cũ giúp

cho việc kiểm tra đối chiếu dữ liệu đƣợc thực hiện một cách dễ dàng, nhanh

chóng phát hiện ra điểm sai sót, lỗi của phần mềm; từ đó, có hƣớng khắc phục

151 lỗi. Mặt khác, trong quá trình kiểm nghiệm, các tính năng của phần mềm có

thể không hoàn thiện cùng lúc nên việc quản lý lúc này chỉ đƣợc triển khai

thực hiện trên những tính năng ổn định của phần mềm. Những tính năng còn

lại vẫn tiếp tục thực hiện thao tác kiểm nghiệm và khắc phục lỗi phát sinh.

Ứng dụng hoàn toàn việc quản lý bằng phần mềm khi tất cả các chức

năng của phần mềm đã hoàn thiện, ổn định. Lúc này, phần mềm sẽ thay thế hoàn

toàn phƣơng thức quản lý cũ trong việc thực hiện quản lý dữ liệu của trƣờng.

Tiểu kết chư ng 4

Chƣơng này tác giả trình bày quan điểm ứng dụng CNTT trong các

trƣờng Đại học Ngoài công lập cần đám bảo các nội dung: tính mục đích của

chủ thể, tính khoa học và thực tiễn, tính hiệu quả và khả thi, tính toàn diện và

đồng bộ. Dựa vào đ y, luận án đề xuất 8 giải pháp cốt lõi để đầy mạnh hoạt

động Ứng dụng CNTT gồm: Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, giảng

viên, sinh viên trƣờng về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trƣờng;

Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng kế hoạch đào tạo đảm bảo tính

khoa học, toàn diện, bám sát và phù hợp với sự phát triển của công nghệ

thông tin theo từng giai đoạn; Thƣờng xuyên tổ chức bồi dƣỡng kiến thức, kỹ

năng sử dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ cho đội ngũ

cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên; Xác định rõ các kh u, các lĩnh vực có

thể ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động quản lý ở các trƣờng đại học ngoài

công lập; Tăng cƣờng thực hiện chuyển đổi số trong các trƣờng đại học ngoài

công lập; Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động

quản lý ở các trƣờng đại học ngoài công lập; Phát triển và hoàn thiện hạ tầng

công nghệ tại các trƣờng Đại học Ngoài công lập; Tăng cƣờng ứng dụng phần

mềm quản lý mới vào công tác quản lý. Nếu thực hiện các biện pháp này một

cách đồng bộ sẽ mang lại các hiệu quả to lớn giải quyết các tồn tại đã ph n

tích tại chƣơng 3.

152 KẾT LUẬN

Ứng dụng CNTT là một tất yếu trong sự phát triển của xã hội hiện nay.

Với sự phát triển của công nghệ phần cứng và phần mềm, ngày nay máy tính

đã trở nên rất quen thuộc với mỗi ngƣời d n Việt Nam. Máy tính đã len lỏi

vào các gia đình nhƣ những dụng cụ điện tử thông thƣờng. CNTT không

những làm thay đổi căn bản và toàn diện phƣơng thức tạo ra của cải vật chất

của tất cả các ngành mà còn sinh ra một ngành công nghiệp mới, ngành công

nghiệp công nghệ cao trong đó tri thức trở thành hang hóa. Ngành công

nghiệp này đem lại nguồn thu nhập lớn cho xã hội.

Trong quản lý, thông tin về mỗi đơn vị, mỗi cá nh n, các cấp, các ngành

đều có thể đƣợc lƣu trữ và dễ dàng tra cứu. Hoạt động quản lý, điều hành xã

hội có thể đƣợc tiến hành nhanh gọn không chỉ trực tiếp hay ở gần mà có thể

đƣợc thực hiện từ rất xa. Thông tin có thể đƣợc xử lý ngay trên đƣờng truyền.

Khi đến nơi ngƣời nhận đã có ngay kết quả và kết quả đó trợ giúp cho ngƣời

nhận ra quyết định một cách nhanh chóng, chính xác.

Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã làm thay đổi căn bản tử nội dung

hình thức, phƣơng pháp đào tạo. Trƣờng học ngày nay có thể là trƣờng ảo.

Sách vở b y giờ ngƣời ta có thể cất chúng “trên m y”. Nguồn tri thức vô tận

trên mạng là nguồn tri thức từ hàng triệu triệu “thầy” và ai cũng có thể là thầy

mặc d mình vẫn đang học. Ngƣời ta có thể học ở bất cứ đ u, vào bất kỳ thời

gian nào thuận tiện. Ai cũng có thể bổ sung tri thức lên mạng và ai cũng có

thể sử dụng nguồn tri thức trên mạng.

Trong khuôn khổ của một luận án tiến sĩ, luận án đã nghiên cứu:

a, Những vấn đề căn bản của ứng dụng CNTT và giới hạn phạm vi

nghiên cứu trong việc ứng dụng CNTT trong quản lý một số hoạt động tạicác

trƣờng đại học ngoài công lập Việt Nam.

b, Tập trung làm rõ cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT, tác giả chỉ rõ 4 nội

dung chính đối với các trƣờng ngoài công lập đó là: Ứng dụng công nghệ

153 thông tin trong quản lý quá trình đào tạo tại các trƣờng đại học ngoài công

lập, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đội ngũ cán bộ, giảng viên

và sinh viên, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất,

trang bị và quản lý tài chính, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết

quả đào tạo.

c, Qua ph n tích thực trạng công tác quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt

động quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập Việt Nam, có thể thấy:

công tác quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý tại các trƣờng đại

học ngoài công lập đã có nhiều nỗ lực và thay đổi trong thời gian qua. Tuy

nhiên, công tác này vẫn còn không ít tồn tại, hạn chế nhƣ:ứng dụng CNTT

trong xây dựng kế hoạch đào tạo ở các trƣờng có nội dung, thời điểm chƣa thực

sự linh hoạt, sáng tạo, bám sát với tình hình thực tiễn;ứng dụng CNTT trong điều

hành hoạt động học của sinh viên có thời điểm ở một số trƣờng vẫn chƣa mã hóa

đầy đủ, cập nhật kịp thời những tài liệu tham khảo, giáo trình mới; Việc chỉ đạo

đổi mới nội dung, hình thức, PPĐT ở một số trƣờng vẫn còn chƣa thực sự khoa

học, thiếu kiên quyết và chƣa tạo ra sức lan tỏa, đồng thuận trong nhận thức ở

mọi chủ thể quản lý.,...Điều này, đòi hỏi Lãnh đạo cácTrƣờng c ng Lãnh đạo

các phòng ban, đơn vị phối hợp khắc phục.

d, Căn cứ vào thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý tại các trƣờng

đại học ngoài công lập, luận án đã chỉ ra những hạn chế và nguyên nh n hạn

chếcủaviệc ứng dụng CNTT của các trƣờngđại học ngoài công lập, trên cơ sở

đó đề xuất 08giải pháptăng cƣờng ứng dụng CNTT trong quản lý tại các

trƣờngnày nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu nâng cao chất lƣợng đào tạo đáp ứng

nhu cầu xã hội đối với từng trƣờng. Để đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn

cần áp dụng đồng bộ các giải pháp đã đƣợc tác giả đƣa ra.

Ngoài những nội dung đƣợc đƣa ra luận án vẫn còn một số các nội dung

về ứng dụng CNTT hoạt động quản lý tại các trƣờng Đại học còn chƣa đƣợc

nghiên cứu trong luận án nhƣ: quản lý khoa học công nghệ, quản lý thƣ viện,

154 quản lý văn bản . Mặc d đó là những nội dung quan trọng nhƣng do các

trƣờng Đại học ngoài công lập chỉ có một nguồn thu duy nhất từ học phí sinh

viên nên vẫn chƣa đầu tƣ nhiều cho các mục này. Thời gian tới tác giả tiếp tục

nghiên cứu các nội dung còn thiếu sót này.

155 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1]. Alfred North Whitehead (1929), Những mục tiêu của giáo dục và các

tiểu luận khác, Hoàng Phú Phƣơng dịch - Phạm Viêm Phƣơng hiệu

đính 2010 , Nxb Thời Đại, Hà Nội.

[2]. Vũ Lộc An 2015 , “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đào

tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức tại Trƣờng đào tạo cán bộ Lê Hồng

Phong Thành phố Hà Nội”, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt, Tháng 10.

[3]. Vũ Lộc An (2018), Quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các trường

chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, Luận án tiến sĩ

Quản lý giáo dục, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng.

[4]. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2000), Chỉ thị số 58-CT/TW Về đẩy

mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá,ngày 17 tháng 10 năm 2000.

[5]. Võ Đình Bảy (2015), Hệ thống quản lý đào tạo B-learning theo học

chế tín chỉ cho các trường đại học và cao đẳng, dựa trên nền tảng ứng

dụng công nghệ thông tin, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Trƣờng

Đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.

[6]. Hoàng Phƣơng Bắc 2018 , “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao

chất lƣợng đào tạo tại Đại học Thái Bình”, Tạp chí Giáo dục, Số đặc

biệt, tháng 6, tr. 214 - tr.217.

[7]. Trần Thanh Bình (2013), Nghiên cứu xây dựng và sử dụng hệ thống E

Learning vào dạy học phần "dao động cơ và sóng cơ" vật lý 12 trung

học phổ thông, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trƣờng Đại học Huế.

[8]. Bộ GD&ĐT 2006 , Về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo

dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và các trường, khoa sư phạm

trong năm học 2006 - 2007, Chỉ thị số 32/2006/CT-BGDĐT, Hà Nội.

156 [9]. Bộ GD&ĐT 2007 , Về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo

dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và các trường, khoa sư phạm

trong năm học 2007 - 2008, Chỉ thị số 39/2007/CT-BGDĐT, Hà Nội.

[10]. Bộ GD&ĐT 2016 , Quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý, đào tạo qua mạng, Thông tƣ Số 12/2016/TT - BGDĐT, Hà

Nội.

[11]. Trần Đăng Bộ (Chủ biên 2014), Quân đội nhân dân Việt Nam tham gia

đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

[12]. Bộ LĐ-TB&XH (2016), Quy định về Điều lệ trường cao đẳng, Thông

tƣ Số 46/2014/TT - BLĐTBXH, Hà Nội.

[13]. Bộ LĐ-TB&XH (2017), Quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và

ban hành chương trình; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định giáo

trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng, Thông tƣ số

03/2017/TT-BLĐTBXH, Hà Nội.

[14]. Bộ LĐ-TB&XH (2017), Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định

chất lượng giáo dục nghề nghiệp, Thông tƣ số 15/2017/TT-

BLĐTBXH. Hà Nội.

[15]. Bộ LĐ-TB&XH (2017), Quy định về liên kết tổ chức thực hiện chương

trình đào tạo, Thông tƣ số 29/2017/TT-BLĐTBXH, Hà Nội.

[16]. Bộ Thông tin và Truyền thông (2014), Quy định Chuẩn kỹ năng sử

dụng công nghệ thông tin, Thông tƣ Số 03/2014/TT- BTTT, Hà Nội.

[17]. Bru- nây (2003), Kết luận Hội nghị Thiết kế và sử dụng giáo án điện tử

trong giáo dục phổ thông ở khu vực Châu Á-Thái Bình Duơng.

[18]. Nguyễn Đức Ca (2011), Quản lý chất lượng đào tạo theo ISO

9001:2000 trong trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Luận án tiến sĩ

Quản lý Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

[19]. Nguyễn Thanh Cảnh 2007 , “Sử dụng phần mềm Sketchpad trong dạy

học Toán”, Tạp chí Giáo dục, Số 162, tr. 31-32.

157 [20]. Trần Văn Cát 2016 , Quản lý đào tạo tại Học viện Phật giáo Việt Nam

theo tiếp cận đảm bảo chất lượng, Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục,

Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.

[21]. Nguyễn Phúc Châu (2010), Quản lý trường, Nxb Đại học Sƣ phạm Hà

Nội, Hà Nội.

[22]. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1993), Nghị

quyết số 49/CP về phát triển công nghệ thông tin ở nước ta trong

những năm 90, ngày 04/08.

[23]. Bùi Quang Chuyện (2014), Đánh giá việc quản lý chất lượng đào tạo

các trường đại học trực thuộc Bộ Công thương, Luận án tiến sĩ Quản lý

giáo dục, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

[24]. Đỗ MinhCƣơng,NguyễnThịDoan(2001),Pháttriểnnguồn nhân lựcgiáo

dục Đại học ViệtNam, NxbChínhtrịquốcgia,Hà Nội.

[25]. Đỗ Mạnh Cƣờng (2008), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học,

Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

[26]. Phạm Lê Cƣờng (2016), Giải pháp đảm bảo chất lượng của các

trường/khoa đại học sư phạm, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục,

Trƣờng Đại học Vinh, Nghệ An.

[27]. Phạm Văn Danh 2009 , “Sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để

nâng cao hiệu quả dạy học và đổi mới phƣơng thức đào tạo các bậc học”,

Kỷ yếu Hội thảo Đánh giá năng lực ICT trong dạy học của đội ngũ giáo

viên các trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và Dạy nghề, Trƣờng

Đại Học Sƣ Phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4/2009.

[28]. Phan Xu n Dũng 2017 , Quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục

quốc phòng và an ninh ở các trường đại học hiện nay, Luận án tiến sĩ

Quản lý giáo dục, Học viện Chính trị - Bộ Quốc phòng, Hà Nội

[29]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về

đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

158 [30]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

[31]. Nguyễn Văn Đệ 2009 , Giải pháp phát triển cán bộ quản lý và giảng

viên Trường Đại học Đồng Tháp giai đoạn 2007 - 2015, Đề tài nghiên

cứu khoa học công nghệ cấp Bộ của Bộ GD&ĐT.

[32]. Nguyễn Văn Đệ (2010),Phát triển đội ngũ giảng viên các trƣờng đại học ở vùng Đồng

bằng sông Cửu Longđáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học,Luận án tiến sĩ

Quản lý giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội

[33]. Nguyễn Hà Đông và Nguyễn Hữu Hảo 2013 , “Một số biện pháp

n ngcao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ hành

chính ở Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Huế”, Tạp chí Khoa học và

giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế, Số 04 (28), tr. 143 - 149.

[34]. Nguyễn Minh Đƣờng, Hoàng Thị Minh Phƣơng 2014), Quản lý chất

lượng đào tạo và chất lượng trường theo mô hình hiện đại, Nxb Giáo

dục Việt Nam, Hà Nội.

[35]. E.X.Polat (2006), Đào tạo từ xa lý luận và thực tiễn, Ngƣời dịch: Lê Tiến

Dũng, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

[36]. Cao Cƣ Giác 2011 , Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học

hóa học, Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.

[37]. Nguyễn Thanh Giang (2015), Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở

trường trung học phổ thông v ng Đông Nam Bộ, Việt Nam, Luận án

tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,

Thành phố Hồ Chí Minh.

[38]. Fukuzawa Yukichi (1835 - 1901), “Khuyến học”, Phạm Hữu Lợi (dịch

2004), Nxb Trẻ, Hà Nội

[39]. Đào Việt Hà (2014), Quản lý đào tạo theo năng lực thực hiện nghề kỹ

thuật xây dựng ở các trường cao đẳng xây dựng, Luận án tiến sĩ Quản

lý giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội

159 [40]. Nguyễn Thị Hà (2015), Quản lý đào tạo của Trường Đại học Kinh tế - Kỹ

thuật công nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực v ng Đồng bằng sông Hồng,

Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội

[41]. Nguyễn Lê Hà 2015 , “Quản lý hoạt động đào tạo cơ sở giáo dục đại

họctheo ISO và sự trợ giúp của công nghệ thông tin”, Tạp chí Khoa học

Trƣờng Đại học Quy Nhơn, Số 1, tr.28 -32.

[42]. Nguyễn Lê Hà (2016), Quản lý đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và

truyền thông ở các trường đại học tư thục miền Trung Việt Nam, Luận án

tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

[43]. Trình Thanh Hà (2011),Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đảm bảo

chất lượng đào tạo đại học từ xa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý

giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

[44]. Hồ Cảnh Hạnh (2013), Quản lý đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu

giáo dục trung học cơ sở v ng Đông Nam Bộ, Luận án tiến sĩ Quản lý

giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

[45]. Bùi Minh Hiền (Chủ biên 2006), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sƣ

phạm, Hà Nội, Hà Nội.

[46]. Bùi Minh Hiền - Nguyễn Vũ Bích Hiền Đồng chủ biên 2015), Quản lý

và Lãnh đạo trường, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.

[47]. Vũ Duy Hiển (2013), Quản lý quá trình đào tạo đại học vừa làm vừa

học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo

dục, Trƣờng Đại học giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

[48]. Trần Văn Hiếu và Đỗ Trung Qu n 2012 , “Quản lý việc ứng dụng

côngnghệ thông tin ở các trƣờng trung học cơ sở Huyện Lệ Thủy, Tỉnh

Quảng Bình”, Tạp chí Khoa học và giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ

phạm, Đại học Huế, Số 02 (22), tr. 113 - 121.

Cao đẳng ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học giáo

dục Việt Nam.

[49]. Vũ Thị Hoa (2016), Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ trong các trường

160 [50]. Phó Đức Hoà - Ngô Quang Sơn 2008 , Ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học tích cực”, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[51]. Trần Minh H ng 2011 , “Thực trạng trình độ ứng dụng CNTT trong

dạyhọc của giáo viên trung học phổ thông ở Tỉnh Đồng Nai”, Tạp chí

Quản lý Giáo dục, Số 27, tr.39 - 44.

[52]. Trần Minh H ng 2011 , “Các biện pháp quản lý ứng dụng công

nghệthông tin trong dạy học trung học phổ thông”, Tạp chí Khoa học và giáo

dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Huế, số 04(20), trang 152-158.

[53]. Trần Minh Hùng (2012), Quản lý dạy ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục”,

Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.

[54]. Nguyễn Thanh Hùng và Phạm Thị Thúy Hằng 2016 , “Ứng dụng phầnmềm

Iminmap của Bbuzan trong dạy học Giáo dục học”, Tạp chí Khoa học và

giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế, Số 02, tr. 118 - 123.

[55]. Phạm Tuấn Hòa (2018), “Giáo dục mở trong Cách mạng 4.0 ở Việt

Nam”, Tạp chí Dạy và Học ngày nay, Số 6, Tháng 6, tr.9 - tr.10.

[56]. Lê Huy Hoàng (Chủ biên 2012), Ứng dụng công nghệ thông tin trong

lớp học và hệ thống hướng dẫn qua mạng, Nxb giáo dục Việt Nam, Hà

Nội.

[57]. Nguyễn Mạnh Hƣởng (2011), Nâng cao chất lượng dạy học môn lịch sử

của trường trung học phổ thông với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

(qua thực nghiệm sư phạm ở một số tỉnh/thành phố Đồng bằng Bắc bộ),

Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.

[58]. Trần Khánh 2007 , “Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin -

truyền thông trong giáo dục”, Tạp chí Giáo dục, (số 161), tr. 14-15.

[59]. Phạm Thành Khánh (2017), Giáo dục đại học Việt Nam trước những

yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện, Tạp chí giáo dục, Số đặc biệt,

tháng 3, tr.52 - 54.

161 [60]. Nguyễn Quang Kính 2011 , “Cải cách công tác quản lý giáo dục”, Tạp

chí Khoa học giáo dục, số 41, tr.42- 44.

[61]. Trần Kiểm (2010), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo

dục, Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.

[62]. Trần Kiểm - Nguyễn Xuân Thức (2012), Đại cương khoa học quản lý

và quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.

[63]. Nguyễn Trung Kiên (2014), Quản lý chất lượng đào tạo cử nhân sư

phạm theo TQM và ứng dụng công nghệ thông tin trong đại học đa

ngành, đa lĩnh vực, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Trƣờng Đại học

giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.

[64]. Nguyễn Quang Lạc, Lê Công Triêm 1992 , “Một số điểm về cơ sở lý

luậndạy học của việc sử dụng máy tính điện tử”, Tạp chí Đại học và

Giáo dục chuyên nghiệp, Số 2, tr.18 - 21.

[65]. Đào Thái Lai Chủ nhiệm 2006), Ứng dụng công nghệ thông tin trong

dạy học ở trường phổ thông Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp

Bộ, Mã số B2003 - 49 -42- TĐ.

[66]. Đào Thái Lai 2006 , “Những yêu cầu đối với ngƣời giáo viên về ứng

dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp”, Tạp chí

Nghiên cứu Khoa học Giáo dục, Số 5, tr. 11-13.

[67]. Vũ Thị Lan (2014), Dạy học dựa vào nghiên cứu trường hợp ở đại học,

Nxb Bách Khoa, Hà Nội.

[68]. Nguyễn Thị Thu Lan (2015), Giáo dục và đào tạo đáp ứng phát triển

nguồn nhân lực các khu công nghiệp Đồng Nai trong thời kỳ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Đại học

Sƣ phạm Hà Nội.

[69]. Lê Thị Chim Lang (2009), Rèn luyện kỹ năng sử dụng công nghệ thông

tin - truyền thông nhằm phát triển kỹ năng của sinh viên cuối cấp tiểu

học, Luận án tiến sĩ Lý luận và Lịch sử giáo dục, Viện Khoa học Giáo

dục Việt Nam, Hà Nội.

162 [70]. Đặng Bá Lãm, Nguyễn Việt Hùng (1990), Cơ cấu các loại hình giáo

dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân, Viện nghiên cứu đại học

và giáo dục chuyên nghiệp, Đề tài Số 52.VNN 02.02.

[71]. Lƣu L m 2010 , Cơ sở lý luận và thực tiễn ứng dụng công nghệ thông

tin - truyền thông trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của

Ngành Giáo dục Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Viện

Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

[72]. Nguyễn Văn Liên 2015 , “Ứng dụng phần mềm quản lý nguồn nhân

lực trong trƣờng học”, Tạp chí Giáo dục, Số 357, Kỳ 1, tr. 48 - tr.49,

tr.60.

[73]. Nguyễn Lộc (2015), Các tiếp cận về năng lực của ngƣời quản lý giáo

dục, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Đào tạo cán bộ quản lý giáo dục trong

bối cảnh đổi mới giáo dục, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.

[74]. Phan Trọng Luận 1998 , “Công nghệ thông tin với việc giảng dạy các

môn Khoa học xã hội và Nh n văn trong trƣờng”, Tạp chí Giáo dục, Số

5, tr.23 - 26.

[75]. Nguyễn Lộc (2015), Các tiếp cận về năng lực của ngƣời quản lý giáo

dục, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Đào tạo cán bộ quản lý giáo dục trong

bối cảnh đổi mới giáo dục, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội

[76]. Trần Viết Lƣu 2012 , “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo

dục trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Tuyên giáo, số 8, tr.12 - 14.

[77]. Nguyễn Đình Minh Chủ nhiệm 2011), Nghiên cứu giải pháp đổi mới

nội dung, phương thức đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội trong tình

hình mới, Đề tài khoa học cấp Bộ Quốc phòng.

[78]. Nguyễn Thiện Nam (2014), Quản lý hoạt động giảng dạy các môn

chuyên ngành trong trường dạy nghề thuộc Bộ công thương ở Việt

Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Thái Nguyên, Thái

Nguyên.

163 [79]. Nxb Đà Nẵng 2017 , “Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng công nghệ

thông tin”, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Công nghệ Quốc gia lần thứ X.

[80]. Nxb Qu n đội nhân dân (2006), Từ điển Tâm lý học quân sự, Hà Nội.

[81]. Nxb Giáo dục (2010), Ứng dụng công nghệ thông tin cho dạy học tích cực.

[82]. Nxb Thế giới (2005),Chân dung những nhà cải cách giáo dục tiêu biểu

trên thế giới.

[83]. Nxb Từ điển Bách khoa (2001), Từ điển Giáo dục học, Hà Nội.

[84]. Nxb Từ điển Bách khoa Việt Nam (2009), Từ điển Bách khoa Việt Nam, Hà

Nội.

[85]. Nguyễn Thị Nga (2012), Phát triển nền giáo dục Việt Nam trong những năm

đầu thế kỷ 21 theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

[86]. Quách Tuấn Ngọc 1999 , “Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy bằng công

nghệ thông tin - Xu thế của thời đại”, Tạp chí Đại học và Giáo dục

chuyên nghiệp, Số 4, tr.12 - 16.

[87]. Quách Tuấn Ngọc (Chủ nhiệm 2010), Ứng dụng công nghệ thông tin

trong ngành giáo dục, hướng đến một nền giáo dục điện tử, Đề tài

nghiên cứu khoa học cấp Bộ GD&ĐT.

[88]. Đỗ Thị Ngọc Oanh (2010), Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đào

tạo theo học chế tín chỉ trên cơ sở tin học hóa và tiếp cận quản lý chất

lượng tổng thể TQM trong địa học đa ngành, đa lĩnh vực, Luận án tiến sĩ

Quản lý giáo dục, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

[89]. Peeraer Jef, Trần Nữ Mai Thy (2010), Công nghệ thông tin trong dạy học

tích cực, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[90]. Hoàng Phê (2009), Từ điển Tiếng Việt,Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.

[91]. Võ Thị Phiến 2017 , Cơ hội và thách thức giáo dục đại học Việt Nam

trong xu thế toàn cầu hóa, Tạp chí giáo dục, Số đặc biệt, Kỳ 2, tháng

10, tr.57 - 60.

[92]. Lê Minh Phƣớc (2007), Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy âm

nhạc ở trường cao đẳng Sư phạm, Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội

164 [93]. Piter Van Gils (2004), Công nghệ thông tin trong giáo dục, dự án

ICTEM - VVOB, Thành phố Hồ Chí Minh.

[94]. Trần Hồng Quang 2013 , “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin

trong giáo dục - đào tạo tại Học viện Cảnh sát nh n d n”, Tạp chí Cảnh

sát nhân dân, Số 9 + 10, tr.35 - 36.

[95]. Lê Văn Quang 2015 , “Ứng dụng phần mềm nguồn mở Moodle xây dựng

ngân hàng câu hỏi thi nâng cao chất lƣợng kiểm tra, đánh giá ở các cơ sở

giáo dục”, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt, tháng 12, tr.142 - tr.143, tr.163.

[96]. Quốc hội Nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Công

nghệ thông tin, ngày 26/6.

[97]. Quốc hội Nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Giáo dục

năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

[98]. Quốc hội Nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Giáo

dục đại học, Luật số 08/2012/QH13, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

[99]. Quốc hội Nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Giáo

dục nghề nghiệp, Luật số 08/2014/QH13, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

[100]. Seyling Wen (2003), Công nghệ thông tin và nền giáo dục trong tương

lai, Nxb Bƣu Điện Hà Nội, Hà Nội.

[101]. Lê Hồng Sơn 2002 , “Công nghệ thông tin và truyền thông với giáo

dục đào tạo ở Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục, (số 32), tr. 5-6,23.

[102]. Ngô Quang Sơn 2002 , Áp dụng dạy và học tích cực, Nxb Đại học Sƣ

phạm Hà Nội, Hà Nội.

[103]. Ngô Quang Sơn 2006 , “Quản lý việc thiết kế và sử dụng hiệu quả giáo án

điện tử trong môi trƣờng dạy học đa phƣơng tiện dƣới góc nhìn của các nhà

quản lý giáo dục- thực trạng và giải pháp”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học nâng

cao chất lượng đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, tr.178-193.

[104]. Ngô Quang Sơn 2009 , “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

đổi mới công tác quản lý học viên hệ đào tạo từ xa ở các trƣờng đại học, viện

165

và học viện”, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, Số 2, tr.1 -

8.

[105]. Ngô Quang Sơn 2012 , “Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong

dạy học ở các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú tỉnh trong giai đoạn hiện

nay” Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, Số 8, tr.110 -

118.

[106]. Ngô Quang Sơn 2013 , “Biện pháp quản lý công tác đánh giá kết quả

học tập của học viên trong đào tạo trực tuyến ở các trƣờng đại học, cao

đẳng hiện nay”, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 41, tr.28 - 31.

[107]. Trịnh Ngọc Thạch (2008), Hoàn thiện mô hình quản lý đào tạo nguồn

nhân lực chất lượng cao các trường đại học Việt Nam, Luận án tiến sĩ

Quản lý Giáo dục, Trƣờng Đại học Giáo dục, Hà Nội.

[108]. Nguyễn Thị Thái (Chủ biên 2012), Công nghệ thông tin trong trường

học, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

[109]. Đặng Đức Thắng (Chủ biên 2008), Quản lý giáo dục đại học quân sự,

Nxb Qu n đội nhân dân, Hà Nội.

[110]. Nguyễn Bách Thắng (2015), Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên

Trường Đại học An Giang theo tiếp cận quản lý nhân lực, Luận án tiến

sĩ Quản lý Giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.

[111]. Trần Thị Cẩm Thơ 2012 , “Sử dụng phần mềm Conquest trong xây dựng

hệ thống câu hỏi kiểm tra”, Tạp chí Giáo dục, Số 278, Kỳ 2, tr. 36 - tr.38.

[112]. Lê Thị Thu (2013), Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy

học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn Hà Nội,

Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà

Nội.

[113]. Thủ tƣớng Chính phủ (2012),Chiến lược phát triển giáo dục 2011 -

2020, Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6

năm 2012.

166 [114]. Nguyễn Thanh Trà 2015 , “Hiện đại hóa hoạt động thông tin - thƣ

viện các trƣờng đại học trong thời kỳ đại công nghệ góp phần đổi

mới chất lƣợng giáo dục đại học Việt Nam”, Tạp chí Thư viện Việt

Nam, - Số 2, tr.16, tr.2.

[115]. Lê Công Triêm và Nguyễn Đức Vũ (2006), Ứng dụng công nghệ thông

tin trong dạy học, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

[116]. Trần Trung (Chủ biên 2009), Ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà

trường, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

[117]. Lê Nam Trung (2011), Phương pháp đánh giá trình độ ứng dụng công

nghệ thông tin và Internet ở các cơ sở đào tạo đại học ở Việt Nam,

Luận án tiến sĩ Kinh tế học, Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội.

[118]. Trần Trung (Chủ biên 2014), Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy

học môn toán ở các trường phổ thông, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà

Nội.

[119]. Phan Quang Trung 2017 , “Giáo dục đại học phải làm gì trƣớc thách thức

của CMCN 4.0”, Báo điện tử giaoduc.net, ngày 22 tháng 7.

[120]. Nguyễn Đăng Trụ (2006),Nghiên cứu các giải pháp tăng cường sự liên

kết đào tạo giữa các cơ sở giáo dục đại học trong bối cảnh nền kinh tế

thị trường và xu thế hội nhập quốc tế, Đề tài NCKH cấp Bộ, mã số

B2006-37-03TÐ.

[121]. Trƣờng ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội (2020), Báo cáo tự đánh giá

chất lƣợng giáo dục.

[122]. Trƣờng Đại học Nguyễn Trãi (2019 , Công khai thông tin năm học 2017 -

2018.

[123]. Trƣờng Đại học Đại Nam (2019), Báo cáo tự đánh giá chất lƣợng giáo dục.

[124]. Trƣờng Đại học Công nghệ và quản lý Hữu Nghị (2020), Công khai thông

tin năm học 2019 - 2020.

[125]. Trƣờng ĐH Nguyễn Tất Thành (2019), Báo cáo tự đánh giá chất lƣợng

giáo dục.

167

[126]. Trƣờng ĐH Duy T n (2019 , Công khai thông tin năm học 2017 - 2018.

[127]. Trƣờng ĐH Thăng Long (2019), Báo cáo tự đánh giá chất lƣợng giáo dục.

[128]. Trƣờng Đại học Phƣơng đông (2019 , Công khai thông tin năm học 2018 -

2019.

[129]. Trƣờng ĐH Lạc Hồng (2019),Báo cáo tự đánh giá chất lƣợng giáo dục.

học, NXB Giáo dục Việt Nam.

[130]. K.B. Everard Geofrey Morris Ian Wilson 2009 , Quản trị hiệu quả trƣờng

[131]. Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân (2007), Giáo trình quản trị nhân lực,

Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

[132]. Trƣờng Đại học Sƣ phạm (1996), Nâng cao chất lƣợng đào tạo giáo

viên phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc, Kỷ

yếu hội thảo Kỷ niệm 45 năm thành lập Trường Đại học Sư phạm, Đại

học Quốc gia Hà Nội.

[133]. Trƣờng Đại học Vinh (2010), Kỷ yếu Hội thảoỨng dụng Công nghệ

thông tin trong quản lý trường, Nxb Đại học Vinh.

[134]. Nguyễn Trƣờng Trƣởng 2018 , “Phần mềm mã nguồn mở - Sự lựa

chọn cho hệ thống mạng ở Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Quảng Trị”, Tạp

chí Giáo dục, Số đặc biệt, tháng 6, tr.209 - tr.213.

[135]. Nguyễn Ngọc Tuấn, Trƣờng Văn Thiện (1999), Từ điển Tin học và

Công nghệ thông tin, Nxb Đồng Nai.

[136]. Trần Đình Tuấn (2002), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới

phương pháp dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở các

trường quân sự”, Nxb Qu n đội nhân dân, Hà Nội.

[137]. Nguyễn Quang Tuấn 2010 , “Ứng dụng công nghệ thông tin góp phần

đổi mới quản lý giáo dục đại học”, Kỷ yếu Hội thảo Ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý trường đại học, Nxb Đại học Vinh, tr.20 - 26.

[138]. Nguyễn Văn Tuấn (2014), Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy học địa lý ở trường trung học phổ thông, Luận án tiến

sĩ Giáo dục học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.

168 [139]. Trƣờng Tiến Tùng (2012), Triển khai e - Learning tại Viện Đại học mở

Hà Nội , Kỷ yếu hội thảo giải pháp e - learning trong đào tạo, bồi

dưỡng giáo viên Tiếng Anh, Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.

[140]. Phan Văn Tỵ (chủ nhiệm 2013 , “Ứng dụng bài giảng điện tử trong

thực hiện phương pháp dạy học tích cực ở Học viện Chính trị hiện

nay”, Đề tài khoa học cấp Học viện Chính trị, Hà Nội.

[141]. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Quyết định Số 103/QĐ - UBND

ngày 24/9/2009, Về việcban hành quy định về quản lý tổ chức bộ máy,

biên chế, tiền lương, tiền công, cán bộ, công chức, viên chức và lao động

hợp đồng ttrong các đơn vị, đơn vị thuộc Thành phố Hà Nội.

[142]. Victoria L.Tinnio (2003), “Công nghệ thông tin và truyền thông trong

giáo dục”, www.eprimers.org và www.apdip.ne.

[143]. Viện kinh tế thế giới (2003), Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo

dục và đào tạo: Kinh nghiệm Đông Á, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội

[144]. VUN (2010), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học

Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Thành phố Vũng Tàu.

[145]. ĐàmĐứcVƣợng-

NguyễnViếtThông(2010),XâydựngđộingũtríthứcViệtNam giai

đoạn011-2012,Báocáotổnghợpkếtquả nghiêncứucủa đề tàiKX.04.16/06

-10, Hà Nội.

[146]. Trần Hải Yến 2018 , “Đổi mới phƣơng pháp giáo dục đại học trƣớc tác động

của CMCN 4.0”, Tạp chí Dạy và học ngày nay, Số 6, Tháng 6, tr.7 - tr.8.

[147]. Đề tài: “Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trung tâm giáo

dục thường xuyên trên địa bàn Hà Nội”, luận án tiến sĩ của Triệu Thị

Thu, năm 2013.

[148]. Luận án: “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường

trung học cơ sở của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong giai đoạn

hiện nay” của TS.Phạm Văn Thuần, Năm 2013

169 [149]. P.V.Zimi, M.I.Konđakôp và N.I.Saxerđôtôp 1985 , Những vấn đề quản lý

trường học, Trƣờng Cán bộ quản lý giáo dục - Bộ GD&ĐT, Hà Nội

Tiếng Anh

[150]. Alan M.Pritchard (2007), Effective Teaching with Internet Technolog -

Pedagogy and Practice, Printed in Great Britain Athenaeum Press,

Gateshead, 145 pages.

[151]. Bogue E.G. 1998 , “Quality Assuarance in higher education: The

evolution of systems and design ideals, in gaithelrs G.H ed ”,

Quality Assuarance in higher education an international perspective ,

San Francisco: Joscey - bass Publishers, 7 - 18.

[152]. Brennan J., de Vries p., & Williams R. (1997), Standards and Quality in

Higher Educatỉon, London (Pennsylvania): Je ssica Kingsley Publish- ers.

[153]. Christa S.C. Asterhan, Edith Bouton, Computers & Education 110

(2017) 16e34, journal homepage: www.elsevier.com/locate/compedu.

[154]. David H. Jonassen (1999), Learning with Technology: A Constructivist

Perspective.

[155]. Ellis .R (1993), “Quality Assuarance for University teaching: Issues

and approaches, in Ellis .R ed ”, Quality Assuarance for University

teaching, Buckingham: The Society for Research into higher Education

and open Univercity press, 3 - 15.

[156]. George Cole (2006), 101 Essential List for Using ICT in the Classroom

, San Francisco: Joscey - bass Publishers..

[157]. Harold J. Leavitt and Thomas L (1958), Management in the 1980,

Harvard Business Review, 1958-11.

[158]. Heffernan J. 1973 , “The credibility of the credit hour: The history,

use and shortcomings of credits system”, Journal of Higher Education,

44(1), pp. 61-72.

170 [159]. Helena Gillespie, Helen Boulton, Alison Hramiak (2007), Learning

and teaching with virtual learning environments, Published by

Learning Matters Ltd - London.

[160]. Lim, CP., C.S. Chai and D. Churchill, Leading ICT in Education Practices:

A Capacity-building Toolkit for Teacher Education Institutions in the Asia-

Pacific. 2010: Microsoft Partners-in-Learning (Asia-Pacific).

[161]. Sharmela Devi, Mohammad Ziwaan, Shubash Chander (2012),

“Information and communication technology for quality education in

India”,International journal of and Social Sciences (LIPSS), ISSN:

2249 - 5894, Volume 2, Issue 6, http://www.ijmra.us.

[162]. Sue Neale (1998), UsingInformation Technology in Geography, Vol.

1.Canberra: Australian Government Publishing Service.

[163]. Sukanta Sarkar 2012 , “The Role of Information and Communication Technology (ICT) in Higher Education for the 21st” Century, The

Science Probe, Vol. 1 No.1 (May 2012), Page No 30 - 34.

[164]. Timothy J. Newby (1996), Instructional Technology for Teaching and

Learning,London (Pennsylvania): Je ssica Kingsley Publish- ers.

[165]. Mary Louise Kearney (2006), Driections for UNESCO is Co - operative

Action, Higher education staff development for the 21 st century.Ohn West

Burham, “Managing quality in Schools”,http://johnwest-burham.co.uk.

[166]. Victoria L.Tinnio (2003), Công nghệ thông tin và truyền thông trong

giáo dục, www.eprimers.org và www.apdip.ne.

[167]. William Clyde and Andrew Delohery (2005), Using technology in

teaching, London (Pennsylvania): Je ssica Kingsley Publish- ers.

[168]. Ellis .R (1993), “Quality Assuarance for University teaching: Issues

and approaches, in Ellis .R ed ”, Quality Assuarance for University

teaching, Buckingham: The Society for Research into higher Education

and open Univercity press, 3 - 15.

171 [169]. George Cole (2006), 101 Essential List for Using ICT in the Classroom

, San Francisco: Joscey - bass Publishers..

[170]. Harold J. Leavitt and Thomas L (1958), Management in the 1980,

Harvard Business Review, 1958-11.

[171]. Heffernan J. 1973 , “The credibility of the credit hour: The history,

use and shortcomings of credits system”, Journal of Higher Education,

44(1), pp. 61-72.

[172]. Helena Gillespie, Helen Boulton, Alison Hramiak (2007), Learning

and teaching with virtual learning environments, Published by

Learning Matters Ltd - London.

[173]. Lim, CP., C.S. Chai and D. Churchill, Leading ICT in Education Practices:

A Capacity-building Toolkit for Teacher Education Institutions in the Asia-

Pacific. 2010: Microsoft Partners-in-Learning (Asia-Pacific).

[174]. Sharmela Devi, Mohammad Ziwaan, Shubash Chander (2012),

“Information and communication technology for quality education in

India”,International journal of and Social Sciences (LIPSS), ISSN:

2249 - 5894, Volume 2, Issue 6, http://www.ijmra.us.

[175]. Sue Neale (1998), UsingInformation Technology in Geography, Vol.

1.Canberra: Australian Government Publishing Service.

[176]. Sukanta Sarkar 2012 , “The Role of Information and Communication Technology (ICT) in Higher Education for the 21st” Century, The

Science Probe, Vol. 1 No.1 (May 2012), Page No 30 - 34.

[177]. Timothy J. Newby (1996), Instructional Technology for Teaching and

Learning,London (Pennsylvania): Je ssica Kingsley Publish- ers.

[178]. Mary Louise Kearney (2006), Driections for UNESCO is Co - operative

Action, Higher education staff development for the 21 st century.Ohn West

Burham, “Managing quality in Schools”,http://johnwest-burham.co.uk.

[179]. Victoria L.Tinnio (2003), Công nghệ thông tin và truyền thông trong

giáo dục, www.eprimers.org và www.apdip.ne.

172 [180]. William Clyde and Andrew Delohery (2005), Using technology in

teaching, London (Pennsylvania): Je ssica Kingsley Publish- ers.

173 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

1.ThS. Hoàng Hải Yến,Ứng dụng công nghệ mô phỏng nâng cao hiệu quả

đào tạo tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập 2019, Tạp chí khoa học quản lý

và công nghệ, 2019.

2. ThS. Hoàng Hải Yến,Một số giải pháp đổi mới giáo dục đại học trong cách

mạng công nghiệp lần thứ tư, Tạp chí kinh doanh và công nghệ, 2020.

3. ThS. Hoàng Hải Yến,Ứng dụng CNTT tăng cường hiệu quả công tác quản

lý nhân sự tại các trường đại học ngoài công lập, Tạp chí kinh doanh và công

nghệ, 2019.

4. ThS. Hoàng Hải Yến – Thành viên chính,Đề tài khoa học cấp cơ sở: Giáo

dục đại học ngoài công lập Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp

4.0 qua thực tiễn trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, 2020.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Dành cho cán bộ, chuyên viên quản lý ở các phòng/ban và giảng viên

ở 10 trường đại học ngoài công lập luận án khảo sát

(Tổng số 250 phiếu/250 cán bộ, giảng viên)

Qúy thầy/cô kính mến!

Để phục vụ cho việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng

đại học ngoài công lập Việt Nam hiện nay, đề nghị thầy/cô tham gia trả lời các câu hỏi dƣới đ y.

Ý kiến của thầy/cô góp phần vào việc hình thành các giải pháp tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập. Trên cơ sở đó trực tiếp góp phần

nâng cao hiệu quả công tác quản lý ở các trƣờng đáp ứng tốt với mục tiêu, yêu cầu đào tạo đặt ra.

Với loại câu hỏi đã cho các ý trả lời, đồng ý với ý nào, thầy/cô đánh dấu X vào ô vuông (cột) bên

phải; với loại câu hỏi khác, thầy/cô trả lời theo nội dung hƣớng dẫn của câu hỏi. Thầy/cô đọc kỹ câu hỏi, trả lời đúng với suy nghĩ của mình, không ghi, ký tên vào phiếu. Xin cảm ơn thầy/cô.

Câu 1: Theo thầy/cô, các trường đại học ngoài công lập Việt Nam hiện nay có vị

trí, v i trò như thế nào trong đào tạo NNL phục vụ nhu cầu phát triển đất nước?

-Rất quan trọng

- Bình thƣờng

-Quan trọng

- Không quan trọng

Câu 2: Theo thầy/cô, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trường đại học ngoài công lập cóv i trò như thế nào trong nâng cao hiệu quả quản lý, cũng như

chất lượng đào tạo ở các trường?

-Rất quan trọng

- Bình thƣờng

-Quan trọng

- Không quan trọng

Câu 3: Theo thầy/cô, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các

trường đại học ngoài công lập hiện naycó cần thiết không?

- Rất cần thiết

- Bình thƣờng

- Cần thiết

- Không cần thiết

Câu 4: Theo thầy/cô, mức độ qu n t m đến ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý tại trường thầ / cô đ ng công tác hiện n như thế nào?

- Rất quan tâm

- Bình thƣờng

- Quan tâm

- Không quan tâm

Câu 5: Theo thầy/cô, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trường đại

học ngoài công lập cần tập trung vào các nội dung nào dưới đ ?

TT

Nội dung

Trả lời

1

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình đào tạo

2

Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng kế hoạch đào tạo

3

Ứng dụng CNTT trong chỉ đạo xây dựng kế hoạch

4

Ứng dụng CNTT trong xây dựng các nội dung của kế hoạch

5

Ứng dụng CNTT trong chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch

6

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đội ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên

7

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất, trang bị và quản lý tài chính

8

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết quả đào tạo

Câu 6: Thầ /cô đánh giá như thế nào về c sở hạ tầng công nghệ thông tin ở

trường thầ /cô đ ng công tác hiện nay?

Mức độ biểu hiện

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Rất tốt Tốt

Bình

Chƣa

thƣờng

tốt

Phòng Internet:

Hệ thống máy tính văn phòng

Hệ thống mạng không dây (wireless)

Hệ thống cơ sở hạ tầng mạng và an ninh thông tin:

Trung t m lƣu trữ dữ liệu

Câu 7: Thầ /cô đánh giá như thế nào về thực trạng c sở vật chất, hạ tầng CNTT

ở trường thầ /cô đ ng công tác hiện nay?

Mức độ biểu hiện

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Rất tốt Tốt

Bình thƣờng

Chƣa tốt

Sự hiện đại

Sự đồng bộ

Sự tiện ích

Phù hợp với chức năng quản lý ở trƣờng

Câu 8: Thầ /cô đánh giá như thế nào về tính hiệu quả của các nội dung ứng dụng

công nghệ thông tin trong quản lý tại trường thầ /cô đ ng công tác hiện nay?

TT

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Mức độ biểu hiện

Tốt

Rất tốt

Bình thƣờng

Chƣa tốt

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

1

quá trình đào tạo

Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây

2

dựng kế hoạch đào tạo

Ứng dụng CNTT trong chỉ đạo xây dựng kế

3

hoạch

Ứng dụng CNTT trong xây dựng các nội

4

dung của kế hoạch

Ứng dụng CNTT trong chỉ đạo thực hiện

5

theo kế hoạch

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

6

lý đội ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

7

lý cơ sở vật chất, trang bị và quản lý tài chính

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

8

kết quả đào tạo

Câu 9: Thầ /cô đánh giá như thế nào về kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT của

CBQL, giảng viên ở trường thầ /cô đ ng công tác hiện nay?

Mức độ biểu hiện

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Rất tốt

Tốt

Bình thƣờng

Chƣa tốt

Kiến thức cơ bản xung quanh đến CNTT

Ký năng sử dụng CNTT trong thực hiện nhiệm vụ của

CBQL, giảng viên

Kỹ năng trong quản lý các cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT

Kỹ năng trong bảo mật thông tin khi sử dụng CNTT

Phụ lục 2

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ, CHUYÊN VIÊN, GIẢNG VIÊN

Bảng 1: Vị trí, vai trò của các trường đại học ngoài công lập Việt Nam trong đào tạo

NNL phục vụ nhu cầu phát triển đất nước.

MỨC ĐỘ ĐÁNH

KẾT QUẢ

GIÁ

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

SL

%

Rất quan trọng

208

83.20

Theo thầy/cô, các trƣờng đại học ngoài công lập Việt Nam hiện nay có vai trò nhƣ thế nào

Quan trọng

30

12.00

trong đào tạo NNL phục vụ nhu cầu phát triển

Bình thƣờng

12

4.80

đất nƣớc?

Không quan trọng

0

0

Bảng 2: Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trường đại

học ngoài công lập trong nâng cao hiệu quả quản lý, cũng như chất lượng đào tạo ở các

trường

MỨC ĐỘ ĐÁNH

KẾT QUẢ

GIÁ

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

SL

%

Rất quan trọng

171

68.40

Theo thầy/cô, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài

Quan trọng

54

21.60

Bình thƣờng

18

7.20

Không quan trọng

7

2.80

công lập có vai trò nhƣ thế nào trong nâng cao hiệu quả quản lý, cũng nhƣ chất lƣợng đào tạo ở các trƣờng?

Bảng 3: Sự cần thiết của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trường

đại học ngoài công lập.

KẾT QUẢ

MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

SL

%

Theo thầy/cô, việc ứng dụng công nghệ thông

Rất cần thiết

200

80.00

tin trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài

Cần thiết

13

5.20

công lập hiện naycó cần thiết không?

Bình thƣờng

29

11.60

Không cần thiết

8

3.20

Bảng 4: Mức độ quan tâm ứng dụng CNTT trong QLĐT

KẾT QUẢ

MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

SL

%

Rất quan tâm

47

18.80

Theo thầy/cô, mức độ quan t m đến ứng dụng CNTT trong QLĐT ở trƣờng thầy/ cô đang công

Quan tâm

87

43.80

tác hiện nay nhƣ thế nào?

Bình thƣờng

62

24.80

Không quan tâm

54

21.60

Bảng 5: ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trường đại học ngoài công

lập cần tập trung vào các nội dung nào dưới đ

KẾT QUẢ

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

SL

%

1 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình đào tạo

245

98.00

2 Xây dựng kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT

246

98.40

3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng kế hoạch đào tạo

249

99.60

4 Ứng dụng CNTT trong chỉ đạo xây dựng kế hoạch

250

100.00

5 Ứng dụng CNTT trong xây dựng các nội dung của kế hoạch

230

92.00

6 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đội ngũ cán bộ,

250

100.00

giảng viên và sinh viên

7 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất,

247

98.80

trang bị và quản lý tài chính

8 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết quả đào tạo

245

98.00

Bảng 6: Đánh giá về c sở hạ tầng công nghệ thông tin

Mức độ biểu hiện

Rất tốt

Tốt

Bình thƣờng

Chƣa tốt

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

SL %

SL %

SL %

SL %

Phòng Internet

86

34.40

59

23.60

62

24.80

43

17.20

Hệ thống máy tính văn phòng

88

35.20

76

30.40

50

20.00

36

14.40

Hệ thống mạng không dây

73

29.20

74

29.60

58

23.20

45

18.00

(wireless)

Hệ thống cơ sở hạ tầng mạng

46

18.40

87

34.80

65

26.00

52

20.80

và an ninh thông tin

Trung t m lƣu trữ dữ liệu

68

27.20

47

18.80

72

28.80

63

25.20

Bảng 7: Đánh giá về mức độ c sở vật chất, hạ tầng CNTT

Mức độ biểu hiện

Rất tốt

Tốt

Bình thƣờng

Chƣa tốt

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

SL %

SL %

SL %

SL %

71

28.40

89

35.60

54

21.60

36

14.40

Sự hiện đại

59

23.60

79

31.60

67

26.80

45

18.00

Sự đồng bộ

106

42.40

62

24.80

50

20.00

32

12.80

Sự tiện ích

121

48.40

61

24.40

40

16.00

28

11.20

Phù hợp với chức năng quản lý ở trƣờng

Bảng 8: Đánh giá về tính hiệu quả của các nội ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý

Mức độ biểu hiện

Rất tốt

Tốt

Chƣa tốt

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Bình thƣờng

SL %

SL %

SL %

SL %

11 Ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý

64

25.60 80

32.00 57 22.80 49 19.60

quá trình đào tạo

2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng

52

20.80 88 35.20 64 25.60 46

18.40

kế hoạch đào tạo

3 Ứng dụng CNTT trong

chỉ đạo xây dựng kế

31

12.40 83 33.20 74 29.60 62

24.00

hoạch

4 Ứng dụng CNTT trong chỉ đạo việc đổi mới nội

dung, phƣơng pháp,

86

34.40 62 24.80 60 24.00 42

16.80

hình thức tổ chức đào tạo

5 Ứng dụng công nghệ

101

40.40 73 29.20 44 17.60 32

12.80

thông tin trong quản lý đội ngũ cán bộ, giảng

viên và sinh viên

6 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

64

25.60 80 32.00 57 22.80 49

19.60

cơ sở vật chất, trang bị

và quản lý tài chính

7 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

109

43.60 59 23.60 50 20.00 32

12.80

kết quả đào tạo

Bảng 9: Đánh giá về kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT của CBQL, giảng viên.

Mức độ biểu hiện

Rất tốt

Tốt

Bình thƣờng

Chƣa tốt

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

SL %

SL %

SL %

SL %

41 16.40

88

35.20

67

26.80

54

21.60

Kiến thức cơ bản xung quanh đến CNTT

Ký năng sử dụng CNTT trong thực hiện nhiệm vụ của CBQL,

22

8.80

93

37.20

77

30.80

58

23.20

giảng viên

47

18.80

85

34.00

72

28.80

46

18.40

Kỹ năng trong quản lý các cơ sở vật chất CNTT

Kỹ năng trong bảo mật thông

69

27.60

72

28.80

65

26.00

44

17.60

tin khi sử dụng CNTT

Phụ lục 3

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Dành cho sinh viên ở 10 trườngđại học ngoài công lập Việt Namluận án khảo sát

(Tổng số 1000 phiếu/1000 sinh viên)

Anh/chị sinh viên thân mến!

Để phục vụ cho việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các

trƣờng đại học ngoài công lập Việt Nam hiện nay, đề nghị thầy/cô tham gia trả lời các câu hỏi dƣới đ y. Ý kiến của Anh/chị góp phần vào việc hình thành các giải pháp tăng cƣờng

ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập. Trên cơ

sở đó trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý ở các trƣờng đáp ứng tốt với

mục tiêu, yêu cầu đào tạo đặt ra. Với loại câu hỏi đã cho các ý trả lời, đồng ý với ý nào, đồng ý với ý nào, Anh/chị đánh dấu X vào ô vuông (cột) bên phải; với loại câu hỏi khác,

anh/chị trả lời theo nội dung hƣớng dẫn của câu hỏi. Anh/chị đọc kỹ câu hỏi, trả lời đúng

với suy nghĩ của mình, không ghi, ký tên vào phiếu. Xin cảm ơn anh/chi!

Câu 1: Theo anh/chị, các trường đại học ngoài công lập Việt Nam hiện nay có vị

trí, v i trò như thế nào trong đào tạo NNL phục vụ nhu cầu phát triển đất nước?

- Rất quan trọng

- Bình thƣờng

- Không quan trọng

- Quan trọng □

Câu 2: Theo anh/chị, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trường

đại học ngoài công lập cóv i trò như thế nào trong nâng cao hiệu quả quản lý, cũng như chất lượng đào tạo ở các trường?

- Rất quan trọng

- Bình thƣờng

- Không quan trọng

- Quan trọng □

Câu 3: Theo anh/chị, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các

trường đại học ngoài công lập hiện naycó cần thiết không?

- Rất cần thiết

- Bình thƣờng

- Cần thiết

- Không cần thiết

Câu 4: Theo anh/chị, mức độ qu n t m đến ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý tại trường thầ / cô đ ng công tác hiện n như thế nào?

- Rất quan tâm

- Bình thƣờng

- Không quan tâm

- Quan tâm □

Câu 5: Theo anh/chị, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trường đại

học ngoài công lập cần tập trung vào các nội dung nào dưới đ ?

1 Ứng dụng CNTT trong xây dựng chƣơng trình, NDĐT

2 Ứng dụng CNTT trong xác định, sử dụng phƣơng pháp dạy học

3 Ứng dụng CNTT trong lựa chọn, sử dụng hình thức tổ chức đào tạo

4 Ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo

5 Các nội dung khác

Câu 6: Anh/chị đánh giá như thế nào về c sở hạ tầng CNTT ở trường anh/chị

đ ng theo học hiện nay?

Mức độ biểu hiện

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Rất tốt

Tốt

Bình thƣờng

Chƣa tốt

Phòng Internet:

Hệ thống máy tính văn phòng

Hệ thống mạng không dây (wireless

Hệ thống cơ sở hạ tầng mạng và an ninh thông tin:

Trung t m lƣu trữ dữ liệu

Câu 7: Anh/chị đánh giá như thế nào mức độ c sở hạ tầng CNTT được sử dụng

ở trường anh/chị đ ng theo học hiện nay?

Mức độ biểu hiện

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Rất tốt

Tốt

Bình thƣờng

Chƣa tốt

Sự hiện đại

Sự đồng bộ

Sự tiện ích

Phù hợp với chức năng quản lý ở trƣờng

Câu 8: Anh/chị đánh giá như thế nào về kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT của

CBQL, giảng viên ở trường anh/chị đ ng theo học hiện nay

Mức độ biểu hiện

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Rất tốt

Tốt

Bình thƣờng

Chƣa tốt

Kiến thức cơ bản xung quanh đến CNTT

Kỹ năng sử dụng CNTT trong thực hiện nhiệm vụ của CBQL, giảng viên

Kỹ năng trong quản lý các cơ sở vật chất CNTT

Kỹ năng trong bảo mật thông tin khi sử dụng CNTT

Câu 9: Anh/chị đánh giá như thế nào về việc sử dụng phư ng pháp, hình thức tổ

chức dạy học của GV ở trường Anh/chị đ ng theo học hiện nay?

Mức độ biểu hiện

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Rất tốt

Tốt

Bình thƣờng

Chƣa tốt

Đa dạng hóa việc sử dụng các phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học, chú trọng vào các phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học hiện đại

Kết hợp các phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học với các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học hiện đại nhƣ mô phỏng; trình chiếu Powerboin

Quá trình “làm chủ” các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học của GV nhƣ: sử dụng máy vi tính, các CNTT, máy trình chiếu...

Câu 10: Anh/chị đánh giá như thế nào về các vấn đề ở trường anh/chị đ ng theo

học sau?

Mức độ biểu hiện

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Rất tốt

Tốt

Bình thƣờng

Chƣa tốt

Quá trình tra cứu, đọc các tài liệu học tập dựa trên cơ sở sử dụng CNTT ở thƣ viện trƣờng

Quá trình tra cứu kế hoạch đào tạo thông qua các Website của trƣờng.

Quá trình tra cứu kết quả học tập, rèn luyện của bản thân, của tập thể lớp thông qua các trang Website riêng.

Hoạt động công bố chất lƣợng đào tạo của trƣờng

Câu 11: Anh/chị đánh giá như thế nào về các quy chế, qu định trong sử dụng

CNTT ở trường anh/chị đ ng theo học hiện nay?

- Bình thƣờng

- Rất kịp thời □

- Không kip thời

- Kịp thời □

Phụ lục 4

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA SINH VIÊN

Bảng 1: Vị trí, vai trò của các trường đại học ngoài công lập Việt Nam trong đào tạo

NNL phục vụ nhu cầu phát triển đất nước..

KẾT QUẢ

MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

SL

%

Vị trí, vai trò của các trƣờng đại học ngoài

Rất quan trọng

621

62.10

Quan trọng

234

23.40

công lập Việt Nam trong đào tạo NNL phục vụ nhu cầu phát triển đất nƣớc

Bình thƣờng

110

11.00

Không quan trọng

35

0.35

Bảng 2: Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trường đại học ngoài công lập trong nâng cao hiệu quả quản lý, cũng như chất lượng đào tạo

ở các trường

KẾT QUẢ

MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

SL

%

Rất quan trọng

623

62.30

Quan trọng

312

31.20

Bình hƣờng

54

5.40

Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập trong nâng cao hiệu quả quản lý, cũng nhƣ chất lƣợng đào tạo ở các trƣờng

Không quan trọng

11

0.11

Bảng 3: Sự cần thiết của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trường

đại học ngoài công lập

KẾT QUẢ

MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

SL

%

Rất cần thiết

914

91.40

Cần thiết

65

6.50

Sự cần thiết của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập

Bình thƣờng

18

1.80

Không cần thiết

3

0.30

Bảng 4: Mức độ quan tâm ứng dụng CNTT trong QL

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

KẾT QUẢ

MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ

SL

%

Rất quan tâm

208

20.80

Mức độ quan t m đến ứng dụng CNTT trong QL ở trƣờng

Quan tâm

136

13.60

Bình thƣờng

342

34.20

Không quan tâm

314

31.40

Bảng 5: Nội dung ứng dụng CNTT cần tập trung vào các nội dung nào.

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

KẾT QUẢ

SL

%

986

98.60

1 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình đào tạo 2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đội ngũ cán bộ,

997

99.70

giảng viên và sinh viên

3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất,

979

97.90

trang bị và quản lý tài chính

990

99.00

Các nội dung khác

4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết quả đào tạo 5

0

0

Bảng 6: Đánh giá về c sở hạ tầng công nghệ thông tin

Mức độ biểu hiện

Rất tốt

Tốt

Bình thƣờng

Chƣa tốt

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

SL %

SL %

SL %

SL %

Phòng Internet:

105 10.50

186

18.60

362 36.20

347 34.70

Hệ thống máy tính văn phòng

242 24.20

275

27.50

301 30.10

182 18.20

153 15.30

151

15.10

362 36.20

334 33.40

Hệ thống mạng không dây (wireless)

Hệ thống cơ sở hạ tầng mạng và

166 16.60

214

21.40

322 32.20

298 29.80

an ninh thông tin:

Trung t m lƣu trữ dữ liệu

333 33.30

189

18.90

345 34.50

322 32.20

Bảng 7: Đánh giá về mức độ c sở hạ tầng CNTT được sử dụng ở trường

Mức độ biểu hiện

Rất tốt

Tốt

Bình thƣờng

Chƣa tốt

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

SL %

SL %

SL %

SL %

130 13.00

314

31.40

289 28.90

267 26.70

Sự hiện đại

226 22.60

348

34.80

241 24.10

185 18.50

Sự đồng bộ

155 15.50

374

37.40

266 26.60

205 20.50

Sự tiện ích

299 29.90

269

26.90

243 24.30

189 18.90

Phù hợp với chức năng quản lý ở trƣờng

Bảng 8: Đánh giá về kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT của CBQL, giảng viên.

Mức độ biểu hiện

Rất tốt

Tốt

Bình thƣờng

Chƣa tốt

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

SL %

SL %

SL %

SL %

162 16.20

214

21.40

327 32.70

297 29.70

Kiến thức cơ bản xung quanh đến CNTT

Ký năng sử dụng CNTT trong thực

146 14.60

164

16.40

348 34.80

342 34.20

hiện nhiệm vụ của CBQL, giảng

viên

Kỹ năng trong quản lý các cơ sở vật

337 33.70

254

25.40

217 21.70

192 19.20

chất CNTT

Kỹ năng trong bảo mật thông

229 22.90

313

31.30

282 28.20

176 17.60

tin khi sử dụng CNTT

Bảng 9: Đánh giá về việc sử dụng phư ng pháp, hình thức tổ chức dạy học của

GV hiện nay.

Mức độ biểu hiện

Rất tốt

Tốt

Bình thƣờng

Chƣa tốt

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

SL %

SL %

SL %

SL %

138 13.80

314

31.40

283 28.30

265 26.50

Đa dạng hóa việc sử dụng các phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy

học, chú trọng vào các phƣơng pháp,

hình thức tổ chức dạy học hiện đại

Kết hợp các phƣơng pháp, hình

223 22.30

157

15.70

318 31.80

302 30.20

thức tổ chức dạy học với các

phƣơng tiện kỹ thuật dạy học hiện đại nhƣ mô phỏng; trình chiếu

Powerpoin

217 21.70

112

11.20

341 34.10

330 33.00

Qúa trình “làm chủ” các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học của GV nhƣ: sử

dụng máy vi tính, các CNTT, máy

trình chiếu...

Bảng 10: Đánh giá về các vấn đề c bản ở trường.

Mức độ biểu hiện

Rất tốt

Tốt

Bình thƣờng

Chƣa tốt

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

SL %

SL %

SL %

SL %

177 17.70

211

21.10

314 31.40

288 28.80

Quá trình tra cứu, đọc các tài liệu học tập dựa trên cơ sở sử dụng

CNTT ở thƣ viện trƣờng

Quá trình tra cứu kế hoạch đào

329 32.90

259

25.90

247 24.70

165 16.50

tạo thông qua các Website của trƣờng.

Quá trình tra cứu kết quả học

389 38.90

209

20.90

224 22.40

178 17.80

tập, rèn luyện của bản thân, của tập thể lớp thông qua các trang

Website riêng.

142 14.20

251

25.10

315 31.50

292 29.20

Hoạt động công bố chất lƣợng đào tạo của trƣờng

Bảng 11: Đánh giá về các quy chế, qu định trong sử dụng CNTT ở trường hiện nay.

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

MỨC ĐỘ ĐÁNH

KẾT QUẢ

GIÁ

SL

%

Đánh giá về các quy chế, quy định trong sử

Rất kịp thời

115

11.50

dụng CNTT ở trƣờng đang công tác hiện nay?

Kịp thời

217

21.70

Bình thƣờng

353

35.30

Không kịp thời

315

31.50