BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI ----------------
HOÀNG HẢI YẾN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGOÀI CÔNG LẬP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI- 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
----------------
HOÀNG HẢI YẾN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP
Ngành : Quản trị Kinh doanh
Mã số : 9340101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS.TSKH. VŨ HUY TỪ 2. PGS.TS. NGUYỄN LONG GIANG
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận án là đề tài nghiên cứu và do tác giả thực
hiện. Cơ sở dữ liệu tác giả thu thập và một số thông tin dữ liệu do tác giả tự
điều tra nghiên cứu. Đề tài của tác giả phân tích và tổng kết là trung thực.
Tác giả xin chịu trách nhiệm với nội dung của luận án.
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2021
TÁC GIẢ
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này tác giả xin cảm ơn GS.TSKH. Vũ Huy Từ và
PGS.TS. Nguyễn Long Giang đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo.
Xin cám ơn các thầy cô Viện Sau đại học đã tạo mọi điều kiện cho tác
giả trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Trong thời gian nghiên cứu các thầy, cô, nhà khoa học đã giúp tác giả
tìm hiểu, cung cấp số liệu và hƣớng dẫn công việc để hiểu đƣợc toàn cảnh
công tác ứng dụng CNTT trong các trƣờng Đại học ngoài công lập. Từ đó tác
giả cũng mạnh dạn đóng góp ý kiến của mình về giải pháp ứng dụng CNTT
trong các trƣờng Đại học ngoài công lập.
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2021
Tác giả luận án
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ....................................................... 3 2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................. 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: ............................................................................. 3
3.2.Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 4 4.1. Phƣơng pháp ph n tích và tổng hợp tài liệu. ............................................ 4
4.2. Phƣơng pháp chuyên gia. ......................................................................... 4
4.3. Phƣơng pháp điều tra xã hội học .............................................................. 5
4.4. Phƣơng pháp quan sát khoa học ............................................................... 5
4.5. Phƣơng pháp tọa đàm, trao đổi ................................................................ 5
4.6. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm ......................................................... 5
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ................................................. 5 6. KẾT CẤU LUẬN ÁN ....................................................................................... 6 CHƢƠNG 1 ........................................................................................................... 7
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI .... 7
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI ........................ 7
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC .............................. 12
1.3.KHÁI QUÁT CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN CẦN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT ................................................................................................................ 23
1.3.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án .................. 23
1.3.2. Khoảng trống của các công trình nghiên cứu luận án cần tiếp tục giải
quyết ............................................................................................................ 26
Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................... 28
CHƢƠNG 2 ......................................................................................................... 29
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
QUẢN LÝ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP................................. 29
2.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN ................................................................................. 29 2.1.1. Cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập ................................................ 29
2.1.2. Công nghệ thông tin và quản lý trong các trƣờng đại học ................... 32
2.2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP ........................................................ 41
2.2.1. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng
đại học ngoài công lập .................................................................................. 41
2.2.2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại
học ngoài công lập........................................................................................ 43
2.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất, trang bị và
quản lý tài chính ........................................................................................... 48
2.3. YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP .... 50
2.3.1. Yếu tố khách quan .............................................................................. 50
2.3.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................. 54
2.4. YẾU TỐ ĐẢM BẢO CHO HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI
CÔNG LẬP .......................................................................................................... 59 2.4.1. Nhận thức của cán bộ, giảng viên và cán bộ quản lý về ứng dụng công
nghệ thông tin............................................................................................... 59
2.4.2. Nguồn nhân lực đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin .................... 60
2.4.3. Yếu tố cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ ứng dụng công nghệ
thông tin ....................................................................................................... 61
2.5 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP .... 62 2.5.1. Tiêu chí về cơ sở hạ tầng kỹ thuật ....................................................... 62
2.5.2. Tiêu chí quản lý bằng cơ sở dữ liệu .................................................... 63
2.5.3. Tiêu chí về phần mềm quản lý ............................................................. 65
2.5.4. Tiêu chí về trình độ tin học của nhân lực ............................................ 66
2.6 KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ BÀI HỌC
RÚT RA CHO CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM 67 2.6.1 Ứng dụng CNTT trong giáo dục tại Thái Lan ...................................... 67
2.6.2 Ứng dụng CNTT trong giáo dục tại Malaysia ...................................... 70
2.6.3 Bài học cho cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập tại Việt Nam ......... 73
Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................... 74
CHƢƠNG 3 ......................................................................................................... 76
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN
LÝ Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM ............... 76
3.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ HẠ TẦNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG
LẬP VIỆT NAM .................................................................................................. 76 3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của các trƣờng đại học ngoài công lập
Việt nam ....................................................................................................... 76
3.1.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại các trƣờng đại học
ngoài công lập Việt Nam .............................................................................. 83
3.2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM ............. 87 3.2.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo tại các
trƣờng đại học ngoài công lậpViệt Nam ....................................................... 87
3.2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đội ngũ cán bộ,
giảng viên và sinh viên ................................................................................. 97
3.2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất,
trang bị và quản lý tài chính ....................................................................... 101
3.2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết quả đào tạo
................................................................................................................... 103
3.4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI
HỌC NGOÀI CÔNG LẬP ................................................................................ 107 3.4.1 Cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật công nghệ thông tin ......................... 107
3.4.2 Nguồn lực công nghệ thông tin phục vụ quản lý dạy học ................... 109
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM ..................................................................... 110
3.3.1. Ƣu điểm ............................................................................................ 110
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ...................................................... 112
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 114
CHƢƠNG 4 ....................................................................................................... 115
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
QUẢN LÝ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP............................... 115
VIỆT NAM ........................................................................................................ 115
4.1. QUAN ĐIỂM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN
LÝ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐHNCL VIỆT NAM ............................................... 115
4.1.1. Đảm bảo tính mục đích của chủ thể Ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập Việt Nam ............................. 115
4.1.2. Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn trong Ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý tại các trƣờng ĐHNCL Việt Nam .................................... 115
4.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi trong Ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý tại các trƣờng ĐHNCL .................................................... 116
4.1.4. Đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ trong Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý tại các trƣờng ĐHNCL ......................................................... 117
4.2. GIẢI PHÁP CƠ BẢN TĂNG CƢỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI
CÔNG LẬP VIỆT NAM ................................................................................... 117 4.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, giáo viên, sinh viên trƣờng về
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trƣờng ................................... 117
4.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng kế hoạch đào tạo đảm
bảo tính khoa học, toàn diện, bám sát và phù hợp với sự phát triển của công
nghệ thông tin theo từng giai đoạn ............................................................. 121
4.2.3. Thƣờng xuyên tổ chức bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giảng viên, chuyên viên nghiệp vụ ............................................................. 128
4.2.4. Xác định rõ các khâu, các lĩnh vực có thể ứng dụng CNTT phục vụ hoạt
động quản lý ở các trƣờng đại học ngoài công lập ...................................... 135
4.2.5. Tăng cƣờng thực hiện chuyển đổi số trong các trƣờng đại học ngoài
công lập ...................................................................................................... 138
4.2.6. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động
quản lý ở các trƣờng đại học ngoài công lập ............................................... 142
4.2.7. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng công nghệ tại các trƣờng Đại học Ngoài
công lập ...................................................................................................... 145
4.2.8. Tăng cƣờng ứng dụng phần mềm quản lý mới vào công tác quản lý . 148
Tiểu kết chƣơng 4....................................................................................... 151
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 155
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ................................................. 173
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 168
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Tiếng Việt
STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
CNTT 1 Công nghệ thông tin
CLĐT 2 Chất lƣợng đào tạo
ĐHNCL Đại học ngoài công lập 3
TBDH 4 Thiết bị dạy học
GV 5 Đội ngũ Giảng viên
NDĐT 6 Nội dung đào tạo
QTĐT 7 Quá trình đào tạo
PPĐT 8 Phƣơng pháp đào tạo
CBQL 9 Cán bộ quản lý
QLĐT 10 Quản lý đào tạo
11 UDCNTT Ứng dụng công nghệ thông tin
PPDH 12 Phƣơng pháp dạy học
CBNV 13 Cán bộ nhân viên
CSVC 14 Cơ sở vật chất
15 BGD&ĐT Bộ giáo dục và đào tạo
2. Tiếng Anh
NGHĨA TIẾNG STT CHỮ VIẾT TẮT TỪ TIẾNG ANH VIỆT
Asia-Pacific Diễn đàn hợp tác
1 APEC Economic Châu Á- Thái Bình
Cooperation Dƣơng
World Trade Tổ chức thƣơng mại 2 WTO Organization thế giới
United Nations
Educational Scientific 3 UNESCO Liên hiệp quốc tế and Cultural
Organization
ASEAN Economic Cộng đồng kinh tế 4 AEC Community ASEAN
DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng Trang
Bảng 3.2: Số liệu thống kê sinh viên tại các trƣờng ĐH trên 77 1 cả nƣớc
Bảng 3.3: Tỉ trọng của khu vực tƣ trong GDĐH ở một số 78 2 nƣớc
Bảng 3.4.:Bảng tổng hợp kết quả khảo sát sinh viên về điều 87 3 hành hoạt động học của sinh viên trên cơ sở ứng dụng CNTT
Bảng 3.5. Tổng hợp hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT ở các 92 4 trƣờng đại học ngoài công lập
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát CBQL, giảng viên về ứng dụng 94 5 CNTT để quản lý sinh viên
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát CBQL, giảng viên và sinh viên 97 6 về cơ sở hạ tầng CNTT ở các trƣờng
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát sinh viên về ứng dụng công nghệ 99 7 thông tin trong quản lý kết quả đào tạo
Bảng 3.9: Tổng hợp các nội dung công bố CLĐT từ Website 101 8 của các trƣờng đại học ngoài công lập đƣợc khảo sát
Bảng 4.1. Cụ thể hóa các tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng sử
9 122 dụng CNTT ứng dụng trong thực hiện các nhiệm vụ cho đội
Bảng 3.2: Số liệu thống kê sinh viên tại các trƣờng ĐH trên cả nƣớc .......................................................................................................................................................................................... 82
Bảng 3.3: Tỉ trọng của khu vực tƣ trong GDĐH ở một số nƣớc ................................................................................................................................................................................................... 83
Bảng 3.4.: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát sinh viên về điều hành hoạt động học của sinh viên trên cơ sở ứng dụng CNTT ................................................................................................ 92
Bảng 3.5. Tổng hợp hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT ở các trƣờng đại học ngoài công lập .......................................................................................................................................................... 97
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát CBQL, giảng viên về ứng dụng CNTT để quản lý sinh viên ............................................................................................................................................................. 99
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát CBQL, giảng viên và sinh viên về cơ sở hạ tầng CNTT ở các trƣờng ......................................................................................................................................... 102
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát sinh viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết quả đào tạo .................................................................................................................................. 104
Bảng 3.9: Tổng hợp các nội dung công bố CLĐT từ Website của các trƣờng đại học ngoài công lập đƣợc khảo sát ........................................................................................................... 106
Bảng 4.1. Cụ thể hóa các tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT ứng dụng trong thực hiện các nhiệm vụ cho đội ngũ CBQL và giảng viên.................................................................. 130
ngũ CBQL và giảng viên
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát CBQL, giảng viên về 82 1 thực trạng ứng dụng CNTT trong xây dựng kế hoạch đào tạo
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ kết quả khảo sát sinh ứng dụng CNTT 87 2 trong tổ chức, điều hành hoạt động học tập của sinh viên
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ biểu thị kết quả khảo sát CBQL, giảng 93 3 viên về ứng dụng CNTT đểquản lý sinh viên
Biểu đồ 3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát CBQL, giảng viên về thực trạng ứng dụng CNTT trongxây dựng kế hoạch đào tạo .................... 88
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ kết quả khảo sát sinh ứng dụng CNTT trong tổ chức, điều hành hoạt động học tậpcủa sinh viên ........................ 93
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ biểu thị kết quả khảo sát CBQL, giảng viên về ứng dụng CNTT đểquản lý sinh viên ................................................ 99
Biểu đồ 3.4: Biều đồ biểu thị kết quả khảo sát sinh viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết quả đào tạo ........................ 104
Biểu đồ 3.4: Biều đồ biểu thị kết quả khảo sát sinh viên về 98 4 ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết quả đào tạo
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Trang TT
Hình 3.1: Chƣơng trình Quản lý Cán bộ, Nhân viên, 80 1 Cán bộ
Hình 3.1: Chƣơng trình Quản lý Cán bộ, Nhân viên, Cán bộ ....................................................................... 86
Hình 3.2: Trang thông tin điện tử của trƣờng Đại học ngoài công lập .......................................................... 87
Hình 3.2: Trang thông tin điện tử của trƣờng Đại học 81 2 ngoài công lập
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với xu thế phát triển của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tƣ, thì việc ứng dụng CNTT rộng rãi trên tất cả các
lĩnh vực đã cho thấy vai trò to lớn và những tác dụng kỳ diệu của CNTT trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý giáo dục và
đào tạo. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc UNESCO
khẳng định, CNTT sẽ làm thay đổi nền giáo dục một cách cơ bản và toàn
diện, có hệ thống và mang tính hội nhập cao trong thế kỉ XXI.
Nhận thức đƣợc xu thế phát triển mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tƣ, trong đó có sự phát triển bùng nổ của CNTT, Việt Nam đã
sớm có chủ chƣơng ứng dụng CNTT trong toàn ngành giáo dục và đào tạo,
nhƣ tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh triển khai
chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động quản lý,
điều hành của đơn vị quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo ở trung ƣơng
và các địa phƣơng; đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy - học, kiểm tra, đánh
giá và nghiên cứu khoa học và công tác quản lý tại các cơ sở giáo dục đào tạo
trong hệ thống giáo dục quốc dân góp phần hiện đại hóa và nâng cao chất
lƣợng giáo dục và đào tạo...
Đối với các cơ sở giáo dục đại học, trong đó có các trƣờng đại học
ngoài công lập Việt Nam, đến nay, nhiều trƣờng đã triển khai phần mềm quản
lý trƣờng học trực tuyến, triển khai các giải pháp về lớp học điện tử, lớp học
thông minh, xây dựng kho học liệu số, thƣ viện điện tử, sách giáo khoa điện
tử, kho bài giảng e-learning d ng chung Bên cạnh đó, với chiến lƣợc phát
triển lấy nguồn học làm trung t m, hiện nay một số trƣờng đại học đã x y
dựng chính sách đầu tƣ để phát triển các trung t m thông tin tƣ liệu chuyên
nghiên cứu và phát triển chƣơng trình ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại
vào công tác quản lý, đặc biệt là giảng dạy, thực hành cho sinh viên, đồng
2 thời thực hiện các hoạt động quản lý cán bộ giảng viên, quản lý tài chính, cơ
sở vật chất có thể khẳng định, để đáp ứng đƣợc nhu cầu đổi mới và phát
triển giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng nhƣ hiện nay thì ứng
dụng CNTT là một xu thế tất yếu. Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động quản
lý điều hành tại các trƣờng đại học ngoài công lập đƣợc xem nhƣ một phƣơng
tiện hữu ích và hiệu quả, nhằm tăng cƣờng nội lực, tính chủ động của các đơn
vị, góp phần hiện đại hóa giáo dục - đào tạo.
Tuy nhiên, thực tiễn cũng cho thấy, Bên cạnh những nỗ lực và thành quả
mà trƣờng đã đạt đƣợc trong năm qua vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức
trong ứng dụng CNTT vào công tác quản lý các truòng đại học ngoài công lập
hiện nay, nhƣ: một số trƣờng chƣa đánh giá đúng vai trò của CNTT trong
công tác quản lý, chƣa đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong trƣờng;
việc ứng dụng CNTT công tác quản lý đào tạo chƣa đƣợc tiến hành một cách
đồng bộ, thƣờng xuyên, kịp thời; Bên cạnh đó, cơ sở vật chất hạ tầng của các
đơn vị giáo dục đào tạo chƣa đƣợc quan tâm phát triển song hành cùng chiến
lƣợc phát triển nguồn nhân lực và sự hỗ trợ của cơ chế, chính sách cũng nhƣ
các quy định cho ứng dụng CNTT.... Những khó khăn, hạn chế trên đang đặt
ra nhiều thách thức đối với các trƣờng đại học ngoài công lập trong tiếp tục
đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác đào tạo, góp phần hiện đại hóa và
nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, hỗ trợ cho công tác quản lý điều hành
trở nên toàn diện hơn, khoa học hơn, hiệu quả hơn trong bối cảnh cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. Do vậy việc nghiên cứu xác định các giải
pháp nhằm tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các
trƣờng đại học ngoài công lập của Việt Nam là cần thiết và ph hợp với chủ
trƣơng và nhu cầu quản lý, đổi mới giáo dục đào tạo trong bối cảnh hiện nay.
Từ những ph n tích trên đ y, tác giả đã chọn đề tài “Ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý tại các trường đại học ngoài công lập” làm
luận án tiến sĩ, chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
3
2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án hệ thống hóa, làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại học, đề tài đánh giá
thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tại các trƣờng
đại học ngoài công lập của Việt Nam những năm qua. Từ đó đề xuất một số
giải pháp và khuyến nghị nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý tại các trƣờng đại học này trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về ứng dụng
CNTT trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập.
Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý tại các trƣờng đại
học ngoài công lập của Việt Nam, chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế trong thời
gian qua.
Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng ứng
dụng CNTT trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lậpViệt Nam thời
gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại
học ngoài công lập ở Việt Nam.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu công tác ứng dụng CNTT trong quản lý tại các
trƣờng đại học ngoài công lập của Việt Nam, không nghiên cứu các trƣờng đại
học ngoài công lập nƣớc ngoài trên lãnh thổ Việt Nam từ năm 2010 đến nay. Các
lĩnh vực quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập đƣợc tập trung nghiên cứu
gồm: quản lý quá trình đào tạo; quản lý đội ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên;
quản lý cơ sở vật chất, trang bị và quản lý tài chính; quản lý kết quả đào tạo.
4 Các mục tiêu, giải pháp và kiến nghị tập trung chủ yếu cho giai đoạn 2020-2030,
tầm nhìn 2045.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phư ng pháp ph n tích và tổng hợp tài liệu.
Việc sử dụng phƣơng pháp này trong quá trình nghiên cứu nhằm phục vụ chủ
yếu cho quá trình giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của luận án. Khi sử dụng
phƣơng pháp này, qua nghiên cứu tổng hợp các nguồn tƣ liệu khác nhau, luận án
tiến hành tìm ra các luận cứ khoa học ph hợp với những yếu tố, điều kiện thực
tiễn trong công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng
đại học ngoài công lập. Ngoài ra cũng thông qua các nguồn tài liệu tham khảo,
luận án còn tiến hành xác định cơ sở khoa học trong việc đề xuất, lựa chọn các
giải pháp nhằm giải quyết các mục tiêu đã xác định, từ đó đạt đƣợc mục đích
nghiên cứu đã đề ra.
Khi sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu này, luận án tiến hành tham khảo nhiều
nguồn tƣ liệu khác nhau. Các tài liệu đƣợc sử dụng bao gồm các công trình nghiên
cứu của các tác giả trong nƣớc, hoặc là công trình nghiên cứu của các tác giả nƣớc
ngoài đã đƣợc dịch sang tiếng Việt, hoặc là các tạp chí chuyên ngành, các k yếu
của các Hội thảo khoa học, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nƣớc đối với lĩnh vực ứng dụng CNTT, công tác Giáo
dục đào tạo..., cũng nhƣ các tài liệu chuyên môn mang tính lý luận phục vụ mục
đích nghiên cứu của luận án. Danh mục các tài liệu nêu trên đƣợc trình bày trong
phần “danh mục tài liệu tham khảo”.
4.2. Phư ng pháp chu ên gi .
Phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc sử dụng trong quá trình tham khảo ý kiến
các chuyên gia bằng hình thức toạ đàm trực tiếp trong việc nghiên cứu các yếu tố,
điều kiện đảm bảo ứng dụng CNTT trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài
công lập bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực CNTT, các nhà chuyên môn, các
nhà quản lý trong lĩnh vực ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý tại các trƣờng
đại học . Đồng thời quá trình nghiên cứu cũng còn tiến hành tham khảo ý kiến các
5 nhà lãnh đạo, các chuyên gia phụ trách về CNTT tại các trƣờng đại học ngoài
công lập.
4.3. Phư ng pháp điều tra xã hội học
Xây dựng bộ phiếu điều tra, khảo sát với 04 đối tƣợng là CBQL, nhân viên
(100 phiếu), GV (150 phiếu), sinh viên (1000 phiếu) ở 10 trƣờng đại học ngoài
công: Trƣờng ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội; Trƣờng Đại học Nguyễn
Trãi; Trƣờng Đại học Đại Nam; Trƣờng Đại học Công nghệ và quản lý Hữu
Nghị; Trƣờng ĐH Nguyễn Tất Thành; Trƣờng ĐH Duy T n; Trƣờng ĐH
Thăng Long; Trƣờng Đại học Phƣơng đông; Trƣờng ĐH Lạc Hồng; Trƣờng
Đại học Hòa Bình
4.4. Phư ng pháp qu n sát kho học
Quan sát, thu thập thông tin về ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý tại
một số trƣờng đại học.
4.5. Phư ng pháp tọ đàm, tr o đổi
Tổ chức tọa đàm, trao đổi ý kiến trực tiếp với cán bộ quản lý, giảng viên tại
các trƣờng đại học ngoài công lập.
4.6. Phư ng pháp tổng kết kinh nghiệm
Nghiên cứu, khái quát và phân tích các bản tổng kết kinh nghiệm ứng dụng
CNTT vào hoạt động quản lý tại một số trƣờng đại học ngoài công lập.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
* Về khía cạnh lý thuyết, luận án xây dựng khung lý thuyết, ph n tích và đánh
giá quá trình ứng dụng CNTT ở các trƣờng đại học ngoài công lập trong bối cảnh
CMCN 4.0 và hội nhập quốc tế của Việt Nam nhằm thúc đẩy hệ thống giáo dục
đại học phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững. Luận án đã làm rõ mục tiêu, nội
dung của ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý tại cơ sở giáo dục đại học
này, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý ở trƣờng đại
học ngoài công lập, đồng thời phân tích rõ những điều kiện cần thiết để triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trên các nội dung: quản lý quá trình
đào tạo; quản lý đội ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên; quản lý cơ sở vật chất,
trang bị và quản lý tài chính; quản lý kết quả đào tạo ...
6
* Về khía cạnh thực tiễn, luận án đã phát hiện thực trạng ứng dụng CNTT
trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập còn nhiều hạn chế, bất cập bởi
lẽ các trƣờng phải tự trang trải kinh phí cho bộ máy trƣờng mà không có bất kì sự
hỗ trợ nào của Nhà nƣớc, chỉ ra các tồn tại khó khăn trong quá trình đổi mới quản
lý đại học liên quan đến các vấn đề quản lý nhân sự, cơ sở vật chất, quản lý tài
chính từ đó đề xuất các giải pháp khả thi nhằm đẩy mạnh quá trình ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý đại học ở các trƣờng ngoài công lập tại Việt Nam.
* Đề tài góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận cơ bản về ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng Đại học ngoài công lập.
Luận án đã ph n tích những kết quả đạt đƣợc và tồn tại trong quá trình ứng
dụng CNTT của các trƣờng Đại học ngoài công lập tại Việt Nam. Từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động ứng dụng CNTT trong khối
trƣờng ngoài công lập trong thời đại 4.0.
6. KẾT CẤU LUẬN ÁN
Luận án gồm 4 chƣơng:
Chư ng 1: Tồng quan tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
Chư ng 2: Cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
ở trƣờng đại học ngoài công lập
Chư ng 3: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở
các trƣờng đại học ngoài công lập Việt Nam
Chư ng 4: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý ở trƣờng đại học ngoài công lập Việt Nam
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
Ứng dụng CNTT trong quản lý đại học đã đƣợc các nƣớc phát tiển trên
thế giới nghiên cứu từ những năm 90 của thế k trƣớc. Họ cho rằng CNTT
đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ hữu hiệu để giảng dạy cũng nhƣ quản lý trong
giáo dục. Vì vậy, CNTT đƣợc nghiên cứu và ứng dụng mạnh mẽ tại các nƣớc
phát triển khu vực Châu Âu, Bắc Mỹ và những nƣớc thuộc châu Á nhƣ Hàn
Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Inđônêxia, Ấn Độ...
Trên thế giới, đặc biệt là ở các nƣớc phát triển nhƣ Pháp, Mỹ, Anh,
Nhật Bản, rất chú trọng về vấn đề ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực của
cuộc sống. Nó là một trong những động lực chính thúc đẩy sự phát triển của
kinh tế - xã hội. Và nhiều quốc gia đã x y dựng chiến lƣợng ứng dụng CNTT
trong quản lý giáo dục đại học.
Đối với các nƣớc trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dƣơng, việc ứng
dụng CNTT trong quản lý giáo dục và đào tạo đƣợc thực hiện chƣa đồng bộ.
Các nƣớc nhƣ Úc, Hàn Quốc và Singapore, Bộ Giáo dục của họ đã hình thành
một quốc gia CNTT trong chính sách giáo dục với sự đầu tƣ rất quy mô về tài
chính. Với mục tiêu tích hợp CNTT vào quá trình quản lý nhằm xây dựng
trƣờng học thông minh. Đối với các nƣớc nhƣ Trung Quốc, Thái Lan, Nhật
Bản, Malaysia, Philippines, Ấn Độ... chính sách phát triển CNTT trong giáo
dục đƣợc liên kết với chính sách và kế hoạch tổng thể về CNTT của quốc gia.
(1) Tại Singapore năm 1981, đã thông qua đạo luật về tin học hóa quốc
gia quy định ba nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ dạy tin học ở trƣờng phổ
thông; ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; Quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
trƣờng học.
8
(2) Năm 1989, tại Philippin chiến lƣợc phát triển CNTT quốc gia đã
đƣợc ông bố. Bản chiến lƣợc xác định: công nghệ thông tin phục vụ phát triển
kinh tế xã hội đất nƣớc và học tin học, ứng dụng CNTT trong quản lý và
giảng dạy.
(3) Ở Đài Loan Kế hoạch 10 năm phát triển CNTT đã đƣợc công bố
năm 1980. Hay ở Australia, năm 2000 hội đồng Bộ trƣởng đã ủng hộ hƣớng
đi đƣợc trình bày trong tài liệu “cơ cấu phát triển thúc đẩy ứng dụng CNTT,
quản lý ứng dụng CNTT”
(4) Năm 2009, tại Hội nghị Á – Âu về học tập suốt đời tổ chức tại Nha
Trang, Việt Nam đã thống nhất phối hợp nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT
trong quản lý giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu học tập thƣờng xuyên, học tập
suốt đời cho mọi ngƣời. Năm 2010 diễn đàn về học tập suốt đời tổ chức tại
Hà Nội, các đại biểu đến từ Đan Mạch, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc...
cũng đã có nhiều báo cáo ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục.
Ngày nay, vấn đề ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục và đào tạo đã
đƣợc hầu hết các nƣớc trên thế giới quan tâm. Tại hội nghị Bộ trƣởng các
nƣớc Châu Á- Thái Bình Dƣơng APEC đã đề cập đến "Giáo dục không biên
giới" mà vai trò của CNTT là khâu then chốt. Ứng dụng CNTT trong quản lý
giáo dục sẽ hỗ trợ đắc lực cho những cán bộ quản lý.
(5) Năm 1991, VeronicaMc Givney và Frances Murray đã đề ra các
biện pháp tiến hành trong quá trình DH nhằm tích cực hóa hoạt động nhận
thức của HV lớn tuổi bao gồm: biên soạn và cấu trúc nội dung tài liệu học phù
hợp, cung cấp tài liệu tra cứu, tăng cƣờng các TBDH hiện đại kết hợp với việc
thiết kế các TBDH đơn giản rẻ tiền ở địa phƣơng, tăng cƣờng tự học ở trên
lớp và ở nhà...
(6) Tác giả Victoria L.Tinnio năm 2003 đã viết cuốn sách “Công nghệ
thông tin và truyền thông trong giáo dục” [164]. Cuốn sách này đƣợc trình
bày trong dung lƣợng 49 trang và chia làm 5 phần khác nhau, trong đó:
9
Phần 1: Định nghĩa thuật ngữ
Phần 2: Triển vọng của ICT đối với giáo dục
Phần 3: Sử dụng ICT trong giáo dục
Phần 4: Những vấn đề về sử dụng ICT trong giáo dục
Phần 5: Những thách thức trong việc lồng ghép ICT vào giáo dục.
Với cách trình bày khoa học, lô gic dựa trên 5 phần trên, công trình đã các
Khái quát rõ nét trên các khía cạnh: Thứ nhất, những ích lợi tiềm năng của việc
sử dụng CNTT và truyền thông trong giáo dục và các cách ứng dụng CNTT và
truyền thông khác nhau đã đƣợc sử dụng trong giáo dục từ trƣớc đến nay. Thứ
hai, đặt ra bốn vấn đề cơ bản trong việc sử dụng CNTT và truyền thông trong
giáo dục là tính hiệu quả, chi phí, sự hợp lý và tính ổn định. Thứ ba, những thách
thức quan trọng mà các nhà hoạch định chính sách ở các nƣớc đang phát triển
cần lƣu ý khi đƣa ra các quyết định về việc ứng dụng CNTT và truyền thông vào
giáo dục, đó là các vấn đề chính sách, quy hoạch giáo dục, cơ sở hạ tầng, quy mô
x y dựng, ngôn ngữ, nội dung, và vốn cấp [164].
(7) Jeannette Vos – Gorden Dryden (2004), trong cuốn Cách mạng học
tập những yếu tố và phƣơng pháp để học tập tốt có nói đến vai trò mới của
những phƣơng tiện liên lạc điện tử: “Chính sự kết hợp Internet, máy tính và
cách mạng trang Web, thế giới đang đƣợc định hình lại toàn bộ thế hệ, thậm
chí còn mạnh mẽ hơn so với trƣớc đ y khi báo chí, in ấn, radio và TV đã tạo
ra”. Tác giả còn đề cập đến vai trò của máy vi tính đối với GV và NH: “Máy
vi tính với công nghệ tiên tiến cao có khả năng phục vụ những ngƣời thầy phụ
đạo và nhƣ những thƣ viện, cung cấp thông tin và ý kiến phản hồi nhanh
chóng cho từng ngƣời học”[163].
Có thể nói, cuốn sách Cách mạng học tập những yếu tố và phƣơng pháp
để học tập tốt đã đƣợc hai tác giả nổi tiếng (Jeannette Vos và Gorden Dryden)
10 đƣa ra thông điệp: Chúng ta cần có một cuộc cách mạng về học tập để tƣơng
xứng với cuộc cách mạng tri thức.
(8) Nghiên cứu việc ứng dụng CNTT đảm bảo ph hợp với chiến lƣợc
phát triển giáo dục, cũng nhƣ đặc th ở một quốc gia nhất định, nhóm 3 tác giả
Sharmela Devi, Mohammad Ziwaan, Shubash Chander trong bài viết
“Information and communication technology for quality education in India -
Công nghệ thông tin và truyền thông cho chất lượng giáo dục ở Ấn Độ” [159]
đã nhấn mạnh việc ứng dụng CNTT và truyền thông trực tiếp n ng cao chất
lƣợng giáo dục chính quy và không chính quy; trong phát triển nội dung giáo
dục, quản lý giáo dục. Các tác giả khẳng định: “CNTT và truyền thông là một
trong những thành phần không thể thiếu ở xã hội đƣơng đại trong tất cả các cấp
học ở Ấn Độ. Tiếp cận CNTT và truyền thông trong giai đoạn đầu của nền giáo
dục sẽ giúp cho thế hệ trẻ đối diện với những gì ở phía trƣớc” [159, tr.5].
Chỉ ra mối quan hệ giữa CNTT với giáo dục, tác giả Seyling Wen có
công trình “Công nghệ thông tin và nền giáo dục trong tương lai” [100].
Trong công trình này, tác giả đã khẳng định rằng nhận thức việc đổi mới giáo
dục không còn là một khẩu hiệu, mà là những hành động cụ thể. Hiên nay cả
thể giới đã đi vào cuộc cải cách giáo dục với mục tiêu là giáo dục trở thành
nền tảng căn bản nhất trong thế k 21. Đặc biệt, trong thế k này, CNTT và
truyền thông đã tạo ra sự biến đổi xã hội một cách s u sắc, toàn diện thì giáo
dục không thể nằm ngoài sử tác động của nó. CNTT và truyền thông đã làm
thay đổi mạnh mẽ cách thức dạy, học và quản lý. Vì vậy, mọi tổ chức cá nh n
giáo dục có thể chọn cách thức hiệu quả nhất đối với công việc cụ thể [100].
Đề cập trực tiếp đến vai trò của CNTT và truyền thông đối với giáo
dục hiện nay, tác giả Sukanta Sarkar thuộc Khoa quản lý Trƣờng Đại học
ICFAL của Ấn Độ trong bài viết “The Role of Information and Communication Technology (ICT) in Higher Education for the 21st- Vai trò
của công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục đại học của thế kỷ
11 21” [161] cho rằng CNTT và truyền thông đã tác động vào thực tiễn giáo
dục, góp phần tăng trƣởng đáng kể cho các hoạt động giáo dục đại học Và
vấn đề dạy học trực tuyến đã phát triển phổ biến và đƣợc thực hiện mạnh mẽ
thông qua hệ thống CNTT. Công cụ này đã giúp cho sinh viên gặp bớt đƣợc
nhiều khó khăn để đến trƣờng do: Việc làm, trách nhiệm gia đình, vấn đề
sức khỏe, về thời gian, thì giáo dục trực tuyến là lựa chọn duy nhất cho họ.
Hệ thống đào tạo trực tuyến này đã thành công trong một số trƣờng ở Ẩn Độ
và các trƣờng đại học ở các nƣớc khác nhƣ: Đại học Phoenix, Đại học
Athabasca Canada , Đại học Harvard và Đại học Toronto. Tác giả Sukanta
Sarkar nhận thấy, trong những vấn đề phát triển tiềm năng giáo dục,
UNESCO đã đóng một vai trò quan trọng, tiên phong đƣa ra sáng kiến để
triển khai, tận dụng tiềm năng của CNTT. Tại hội nghị Dakar về chƣơng
trình Giáo dục cho tất cả mọi ngƣời do UNESCO tổ chức; Sukanta Sarkar
2007 đã phát biểu xem việc tích hợp CNTT trong giảng dạy và học tập là
vấn đề quan trọng trong đổi mới giáo dục đại học, đồng thời xem CNTT nhƣ
là công cụ không thể thiếu trong xã hội tri thức; và nó phải đƣợc xem nhƣ là
"Một khía cạnh thiết yếu của bộ công cụ văn hóa giảng dạy trong thế k
XXI”. Đồng thời, tác giả lƣu ý về bốn vấn đề khi đƣa CNTT vào hoạt động
giảng dạy: Một là, sử dụng công nghệ cần phải xem xét nhu cầu của ngƣời
học và vấn đề nội dung; Hai là, không áp đặt hệ thống công nghệ từ trên
xuống dƣới mà phải thông qua ngƣời dạy và ngƣời học; Ba là, áp dụng nội
dung từ các khu vực, quốc gia khác phải t y cơ ứng biến cho ph hợp với
thực trạng; Bốn là, x y dựng nội dung, thiết kế bài giảng phải ph hợp với
công nghệ sử dụng. Từ các vấn đề trên cho thấy, trong thực tiễn giáo dục,
CNTT đã thể hiện vai trò mạnh mẽ trong mở rộng hoạt động đào tạo ở các
nƣớc trên thế giới; và nhờ ứng dụng mạnh mẽ ICT đã làm tăng trƣởng hệ
thống giáo dục đại học ở Ấn Độ[161].
(9) Trong công trình nghiên cứu: “ICT in Education Practice - Các mô
hình ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục hiện đại” năm 2010, các tác giả
12 Lim, CP, C.S. Chai and D. Churchill, Leading đã đƣa ra bộ công cụ n ng cao năng
lực cho các trƣờng đào tạo giáo viên ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng. Luận
giải tính cấp thiết phải ứng dụng CNTT vào trƣờng sƣ phạm, các tác giả cho rằng:
“Mặc d đã có nhiều bằng chứng cho thấy CNTT có tiềm năng lớn trong việc cải
thiện chất lƣợng dạy và học cũng nhƣ việc tiếp cận CNTT ngày càng dễ dàng hơn,
đa số giáo viên trên thế giới ngày nay vẫn chƣa sử dụng công nghệ thành thạo hay
thƣờng xuyên để có thể khai thác tiềm năng của nó” [158, tr.13]. Từ đó, các tác
giả đƣa ra những phƣơng tiện đánh giá từ các bài kiểm tra trình độ đƣợc chuẩn
hóa đến hồ sơ bài dạy điện tử đã đƣợc sử dụng để đánh giá trình độ tích hợp
CNTT phục vụ cho giảng dạy của các giáo viên. Việc đánh giá dựa trên bốn
phƣơng diện, đó là: khả năng sử dụng CNTT, thái độ và niềm tin đối với việc sử
dụng CNTT, lý luận sƣ phạm và việc sử dụng CNTT trong thực tế [158].
(10) Tác giả K.B. Everard Geofrey Morris Ian Wilson trong bài “Quản lý
sự thay đổi” đã viết “Bƣớc đột phá chính trong việc n ng cao năng lực của các nhà
QL để QL sự thay đổi bắt nguồn từ các lý thuyết và cách tiếp cận của khoa học
hành vi đƣợc gọi là “phát triển tổ chức”, viết tắt “OD – Organization
Development” [130,tr.286]. Một trong những yêu cầu mới, đó là CBQL và GV
phải biết ứng dụng CNTT vào trong các hoạt động QL và dạy học. Trong dạy học,
GV sẽ là ngƣời hƣớng dẫn, định hƣớng, tổ chức việc thu thập và xử lý thông tin
của HS. Do đó, ngoài trình độ chuyên môn, kỹ năng sƣ phạm, GV còn phải có
kiến thức và kỹ năng về CNTT để sử dụng trong quá trình dạy học góp phần n ng
cao chất lƣợng dạy học. Trong QL, ngƣời CBQL phải có kiến thức và kỹ năng về
CNTT để ứng dụng trong việc thực hiện các nhiệm vụ QL, giúp quá trình QL đạt
đƣợc mục tiêu đã đặt ra.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Toàn cầu hóa những năm 1990 đã làm xuất hiện khuynh hƣớng xã hội
quan trọng, đó là sự chuyển trạng thái từ xã hội công nghiệp sang xã hội kiến
thức và trong đó thông tin giữ vai trò trọng yếu. Sự phát triển và ứng dụng
CNTT ngày nay báo trƣớc một thời kỳ mới với những thay đổi xã hội lớn lao.
13 CNTT nhƣ một công nghệ chung xâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế xã hội.
Công nghệ thông tin xuất hiện ở Việt Nam từ khá sớm, có thể nói là nó xuất
hiện gần nhƣ c ng lúc với sự xuất hiện của CNTT trên thế giới. Là một ngành
tổng thể bao gồm nhiều nhánh nhỏ nhƣ mạng lƣới bƣu chính viễn thông,
truyền thông đa phƣơng tiện, internet..., chúng ta có thể khẳng định rằng ở
Việt Nam đã x y dựng đƣợc một cơ cấu hạ tầng có đồng bộ, đầy đủ trong hệ
thống ngành công nghệ thông tin.
Từ năm 2004 đến năm 2007 chƣơng trình dạy cho giảng viên ở các
trƣờng phổ thông của Intel tại Việt Nam đã hỗ trợ cho chúng ta rất hiệu quả
trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy học. Góp phần vào công cuộc đổi mới
phƣơng pháp dạy học, giảng viên ở các trƣờng phổ thông đã biết cập nhật, tổ
chức dạy học bằng các phƣơng tiện dạy học mới, phù hợp với xu thế phát
triển giáo dục của các nƣớc trong khu vực. Tuy nhiên, để hoàn thiện đƣợc
quá trình này, thì yêu cầu lớn nhất đặt ra cho giảng viên đó là phải có trình
độ tin học cơ bản và phải biết ứng dụng, tích hợp vào các khâu của quá trình
dạy học.
(1) Năm 2017, ngành GD&ĐT đã tích cực triển khai và đạt nhiều thành
tích nổi bật về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục, dạy và
học. Điển hình nhƣ sự kiện: Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng
cƣờng ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy-học, nghiên
cứu khoa học góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo giai đoạn
2016-2020, định hƣớng đến năm 2025” kèm theo QĐ số 117/QĐ-TTg ngày
25/01/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ). Tại đ y, luận án đề cập đến việc tăng
cƣờng ứng dụng CNTT, đẩy mạnh triển khai chính phủ điện tử, cung cấp dịch
vụ công trực tuyến trong hoạt động quản lý, điều hành của đơn vị quản lý nhà
nƣớc về GD&ĐT; đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy – học, kiểm tra, đánh
giá và nghiên cứu khoa học và công tác quản lý tại các cơ sở GD&ĐT trong
hệ thống giáo dục quốc dân góp phần hiện đại hóa và nâng cao chất lƣợng
GD&ĐT.
14
Sự kiện: “Ban hành mô hình ứng dụng CNTT trong trƣờng phổ thông
và thúc đẩy xây dựng kiến trúc Chính phủ điện tử ngành GD&ĐT”. Đ y là
lần đầu tiên Bộ GD&ĐT ban hành mô hình ứng dụng CNTT trong trƣờng phổ
thông nhằm giúp các trƣờng xác định đƣợc mục tiêu, nội dung ứng dụng
CNTT trong các hoạt động giáo dục một cách phù hợp với điều kiện thực tế,
mang lại hiệu quả đầu tƣ và ứng dụng CNTT một cách thiết thực trong trƣờng
học; giúp các đơn vị quản lý giáo dục trong việc hoạch định chính sách, kế
hoạch phát triển và đánh giá công tác ứng dụng CNTT trong trƣờng phổ thông
khoa học và thực tế.
Tiếp đến là sự kiện: “Tăng cƣờng ứng dụng CNTT trong quản lý điều
hành của đơn vị Bộ GD&ĐT”. Trong năm 2017, Bộ GD&ĐT đã triển khai
thành công hệ thống phần mềm quản lý hành chính điện tử (e-Office) với 7
quy trình nghiệp vụ, giúp công tác giao việc, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo
Bộ và các đơn vị thuộc Bộ trở nên minh bạch, hiệu quả. Hàng tháng, có gần
9.000 lƣợt văn bản điện tử đƣợc gửi – nhận thông qua hệ thống; qui trình
quản lý và đặt phòng họp, xe ô tô công vụ đều đƣợc thực hiện trên
mạng...Hiện nay, hệ thống e-Office của Bộ đã kết nối, liên thông văn bản điện
tử qua trục liên thông Chính phủ theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ. Kể
từ ngày 01/01/2018, 63 Sở GD&ĐT cũng đã chính thức sử dụng hệ thống e-
Office của Bộ để trao đổi văn bản điện tử với Bộ.
Cùng với việc xây dựng kiến trúc Chính phủ điện tử nhằm xác định các
thành phần, hệ thống CNTT cần xây dựng và lộ trình, trách nhiệm tổ chức
thực hiện, từ đó tăng cƣờng khả năng kết nối liên thông, tích hợp, chia sẻ, sử
dụng lại thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin, Bộ GD&ĐT đã tổ chức thành
công Hội thảo về triển khai chính phủ điện tử ngành GD&ĐT.
Đ y là đề án khung giúp định hƣớng tổ chức, triển khai ứng dụng
CNTT của ngành một cách có hiệu quả và đồng bộ, xuyên suốt từ trung ƣơng
tới địa phƣơng.
15
Đến nay đã có 52 tỉnh,thành phố ban hành Đề án hoặc Kế hoạch thực
hiện Quyết định của Thủ tƣớng, làm cơ sở để các địa phƣơng triển khai có
hiệu quả công tác ứng dụng CNTT trong quản lý GD&ĐT.
Dự án CNTT trong giáo dục và quản lý trƣờng – ICTEM đƣợc triển
khai thực hiện ở các trƣờng phổ thông tại Viêt Nam, bƣớc đầu đã mang lại
những thành công nhất định. Thông qua dự án này, đã n ng cao nhận thức cho
đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên ở các trƣờng phổ thông về lợi ích mà
CNTT mang lại trong quản lý và dạy học. Nếu ứng dụng CNTT hiệu quả sẽ
giúp chúng ta cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời, đáp ứng mọi
yêu cầu trong việc điều hành và ra quyết định của ngƣời quản lý.
Với dự án SREM, hỗ trợ đổi mới công tác quản lý cho hiệu trƣởng ở
các trƣờng phổ thông cũng nhấn mạnh đến vai trò của CNTT trong việc xây
dựng hệ thống thông tin quản lý. Mục tiêu của dự án này có nội dung ứng
dụng CNTT nhằm n ng cao năng lực quản lý cho hiệu trƣởng ở các trƣờng
THPT.
Gần đ y các hội nghị, hội thảo hay trong các đề tài khoa học nghiên
cứu về CNTT đã đề cập đến vấn đề ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục
và khả năng áp dụng vào môi trƣờng GD&ĐT ở Việt Nam. Phần lớn những
cuộc hội nghị, hội thảo đều tập trung bàn về vai trò của CNTT đối với giáo
dục và các giải pháp nhằm ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục vào đổi
mới phƣơng pháp dạy học.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong công tác
quản lý, điều hành các hoạt động GD&ĐT; đồng thời nhằm cung cấp những
luận cứ, luận chứng khoa học trong ứng dụng CNTT, năm 2010, Trƣờng Đại
học Vinh đã tổ chức Hội thảo khoa học “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong
quản lý trường”. Những bài viết trong hội thảo liên quan đến quản lý ứng
dụng CNTT trong GD&ĐT đã đƣợc NXB Đại học Vinh xuất bản trong cuốn
k yếu “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý trường” [133]. Theo đó,
16 những bài viết trong cuốn k yếu chủ yếu tập trung vào việc đặt vấn đề, nêu
bài toán làm thế nào để nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào các
lĩnh vực hoạt động cụ thể của đơn vị. Bên cạnh đó, các giải pháp quản lý, bài
học kinh nghiệm trong việc triển khai các ứng dụng CNTT trong trƣờng đại
học cũng đƣợc giới thiệu qua các bài viết trong cuốn k yếu này.
(2) Nguyễn Quang Tuấn trong nghiên cứu về “Ứng dụng công nghệ
thông tin góp phần đổi mới quản lý giáo dục đại học” [137], tác giả coi trọng
và nhấn mạnh việc tăng cƣờng, đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức CNTT cho cán
bộ, giảng viên; xác định đ y là một nội dung quan trọng trong quản lý ứng
dụng CNTT trong quản lý ở các cơ sở giáo dục đại học. Theo đó, tác giả đề
xuất: “Đƣa công tác đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức CNTT cho cán bộ, công
chức vào nhiệm vụ và kế hoạch hàng năm của các đơn vị. Bố trí đủ cán bộ
chuyên trách về công nghệ thông tin và tạo điều kiện cho họ đƣợc n ng cao
trình độ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ của
Trung t m Công nghệ phần mềm và Trung t m Đào tạo và Ứng dụng công
nghệ thông tin, Trung t m Ngoại ngữ - Tin học có đủ năng lực tổ chức và
điều hành hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị và Trƣờng.
Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, liên kết đào tạo nh n lực công nghệ thông
tin với các trƣờng, trung t m trong và ngoài nƣớc. X y dựng và phát triển
Trung t m Đào tạo và Ứng dụng công nghệ thông tin của Trƣờng với các
chƣơng trình đào tạo tiên tiến và cơ sở vật chất hiện đại” [137, tr.25].
3 Ngô Quang Sơn đi s u vào nghiên cứu ứng dụng CNTT trong quản
lý sinh viên, sinh viên, tác giả có công trình nghiên cứu về “Ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông đổi mới công tác quản lý học viên hệ đào tạo
từ xa ở các trường đại học, viện và học viện” [104]. Trong nghiên cứu này,
tác giả đã đi vào ph n tích thực trạng việc quản lý học viên hệ đào tạo từ xa ở
các trƣờng đại học, viện, học viện theo phƣơng pháp quản lý truyền thống trên
các vấn đề nhƣ: Quản lý về thông tin học viên, quản lý quá trình học tập của học
viên, quản lý quá trình tích lũy các học phần của học viên Ph n tích thực trạng
17 trên, tác giả đã đề xuất mô hình hệ thông quản lý học viên hệ đào tạo từ xa nhằm
mục đích đổi mới công tác quản lý học viên. Mô hình này đƣợc tác giả x y dựng
trên 3 phƣơng diện chính, đó là thông tin đầu vào, xử lý và thông tin đầu ra. Tác
giả cũng chỉ rõ quy trình và cách thức x y dựng mô hình đó. Tác giả đã nhận
định: “Mô hình này đã đƣa ra đƣợc cách lƣu trữ, xử lý dữ liệu về học viên hệ từ
xa gồm các thông tin cá nh n, điểm, quá trình đã học nhanh và chính xác. Các
quy trình mềm dẻo rất thuận lợi cho phép ngƣời quản lý thực hiện các tác nghiệp
đến từng học viên ” [104, tr.8].
(4) Lƣu L m có công trình luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục nghiên cứu
về “Cơ sở lý luận và thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông
trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Ngành Giáo dục Việt
Nam” [71]. Trong nghiên cứu này, bên cạnh việc x y dựng hệ thống cơ sở lý
luận, đƣa ra một số kinh nghiệm quốc tế và đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT
trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Ngành Giáo dục Việt Nam,
tác giả đã đề xuất 5 nhóm giải pháp quản lý hoạt động khoa học và công nghệ
của Ngành Giáo dục Việt Nam hiện nay, cụ thể: 1 N ng cao nhận thức của
CBQL khoa học công nghệ các cấp. 2 Hoàn thiện các văn bản pháp quy về ứng
dụng CNTT trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Ngành Giáo
dục. 3 X y dựng hệ thống quản lý thông qua mối quan hệ điện tử giữa tổ chức
và cá nh n. 4 Tăng cƣờng năng lực cơ sở hạ tầng CNTT - truyền thông. 5 X y
dựng mới phần mềm hỗ trợ quản lý khoa học công nghệ ngành giáo dục [71].
(5) Năm 2013, trong nghiên cứu về “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục - đào tạo tại Học viện Cảnh sát nhân dân” [94], tác
giả Trần Hồng Quang đã đề cập đến những quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc ta
xung quanh việc ứng dụng CNTT trong GD&ĐT. Đồng thời, tác giả đã đƣa ra
4 yêu cầu cơ bản nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong GD&ĐT ở Học viện
Cảnh sát nh n d n hiện nay, cụ thể: 1 N ng cao nhận thức về việc ứng dụng
công nghệ thông tin đối với công tác quản lý giáo dục - đào tạo tại Học viện
Cảnh sát nh n d n. 2 Học viện cần tập trung x y dựng kế hoạch tổng thể x y
18 dựng, phát triển, ứng dụng CNTT tại Học viện gắn liền với Đề án thành phần
số 3 của Bộ. 3) Tập trung số hoá toàn bộ dữ liệu trong công tác giáo dục - đào
tạo của Học viện trong các lĩnh vực: Thƣ viện, giảng dạy, quản lý đào tạo,
quản lý tài sản, quản lý tài chính, hành chính văn thƣ 4 cần tập trung đầu
tƣ, x y dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng CNTT của Học viện từ hệ thống mạng
Internet, mạng cục bộ LAN , phòng học vi tính, máy chiếu đa năng đến trang
bị các phần mềm quản lý chuyên nghiệp trong tất cả các hoạt động nghiệp vụ
liên quan của Học viện về giáo dục - đào tạo, cơ sở vật chất, thƣ viện, quản lý
ký túc xá, quản lý tài chính, hành chính, văn thƣ [94].
(6) Nguyễn Hà Đông và Nguyễn Hữu Hảo năm 2013 có công trình
nghiên cứu về “Một số biện pháp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin của đội ngũ cán bộ hành chính ở Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Huế” [33]. Trong công trình này, theo các tác giả để n ng cao năng lực
ứng dụng CNTT cho đội ngũ này cần phải thực hiện tốt các biện pháp: 1
Thƣờng xuyên tuyên truyền, phổ biến nhận thức mới về việc ứng dụng
CNTT. 2 Hoàn thiện và tăng cƣờng hiệu lực hệ thống các văn bản, các quy
định có liên quan đến hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, các chế định liên
quan đến việc ứng dụng CNTT trong quản lý các hoạt động của trƣờng. 3)
Thƣờng xuyên tổ chức các hoạt động bồi dƣỡng n ng cao năng lực ứng dụng
CNTTT cho đội ngũ cán bộ với nhiều hình thức đa dạng. 4 Tăng cƣờng quản
lý việc ứng dụng CNTT trong hoạt động chuyên môn nghiệp vụ. 5 Đẩy mạnh
x y dựng và phát triển hạ tầng CNTT theo hƣớng hiện đại hóa [33].
(7) Đề xuất những giải pháp quản lý ứng dụng CNTT trong đào tạo ở một
trƣờng cụ thể, tác giả Vũ Lộc An có công trình nghiên cứu “Quản lý việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại trường
đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội” [2].Tác giả cho rằng để nâng
cao hiệu quả việc ứng dụng CNTT ở trƣờng cần thực hiện đồng bộ các giải pháp
khác nhau, trong đó dƣới góc độ khoa học quản lý giáo dục cần tập trung thực
hiện tốt hai giải pháp cơ bản, đó là: “1 Đẩy mạnh công tác dự báo, lập kế hoạch
19 ứng dụng CNTT trong trƣờng. 2) Thành lập và tăng cƣờng hoạt động của Ban
điều hành, triển khai ứng dụng CNTT” [2, tr.17].
(8) Cũng theo tác giả Vũ Lộc An trong công trình “Quản lý bồi dưỡng cán
bộ, công chức ở các trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông
tin” [3] đã đi s u vào các Khái quát, luận giảiđặc trƣng bồi dƣỡng cán bộ, công
chức; vai trò, nội dungứng dụng CNTT và quản lý bồi dƣỡng cán bộ, công
chức trên cơ sở ứng dụng CNTT; đánh giá làm rõ thực trạng bồi dƣỡng và
quản lý bồi dƣỡng cán bộ, công chứcở các trƣờng chính trị trên cơ sở ứng
dụng CNTT; đồng thời đề xuất 7 biện pháp trong quản lý bồi dƣỡng cán bộ,
công chứcở các trƣờng chính trị trên cơ sở ứng dụng CNTT [3].
(9) Nghiên cứu trực tiếp đến khía cạnh QLĐT trên cơ sở ứng dụng CNTT
ở các trƣờng ĐH&CĐ, trong công trình “Quản lý đào tạo dựa trên công nghệ
thông tin và truyền thông ở các trường đại học tư thục miền Trung Việt Nam”
[42], tác giả Nguyễn Lê Hà đã đề xuất 7 giải pháp khác nhau liên quan đến vấn
đề này. Trong đó, giải pháp 3 tác giả đề xuất giải pháp “Quản lý triển khai hệ
thống phần mềm quản lý đào tạo dựa trên CNTT và truyền thông”. Theo tác giả
thực hiện giải pháp này sẽ trực tiếp “X y dựng, từng bƣớc triển khai và hoàn
thiện việc đƣa phần mềm dựa trên CNTT và truyền thông vào các kh u của quản
lý đào tạo; là nền tảng đổi mới phƣơng thức quản lý, n ng cao hiệu quả quản lý
đào tạo”. Đồng thời, nó tập trung hóa dữ liệu của hoạt động đào tạo trong
trƣờng, giúp cho quá trình xử lý, tác nghiệp nhanh chóng, kịp thời, chính xác và
đồng bộ. Bên cạnh các giải pháp trên, tác giả còn đề xuất các giải pháp khác
nhƣ: N ng cao nhận thức về quản lý đào tạo dựa trên CNTT và truyền thông cho
cán bộ, giảng viên và sinh viên; chuẩn hóa quy trình đào tạo; bồi dƣớng năng lực
CNTT và truyền thông trong quản lý đào tạo cho cán bộ quản lý giáo dục, giảng
viên; tăng cƣờng cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT và truyền thông phục vụ quá
trình đào tạo; hệ thống hóa và hoàn thiện các văn bản quy định; tăng cƣờng kiểm
tra, đánh giá hoạt động quản lý đào tạo dựa trên CNTT và truyền thông [42].
20
(10) Cũng nghiên cứu theo hƣớng này, trong công trình “Ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý, đào tạo và nghiên cứu
khoa học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Đại học Thái Bình” [6], tác
giả Hoàng Phƣơng Bắc cho rằng: “Trƣờng cần tích cực triển khai đầu tƣ
máy chủ đƣa các phần mềm vào quản lý, cụ thể nhƣ: phần mềm quản lý
tuyển sinh, sinh viên, quản lý đào tạo, quản lý học phí, quản lý văn bằng
chứng chỉ... Tăng cƣờng sử dụng các phần mềm hiện đại để hỗ trợ tích cực
cho việc x y dựng giáo án và tổ chức quá trình dạy học, nhất là các phần
mềm chuyên ngành nhƣ: phần mềm kế toán trong đào tạo kế toán; phần
mềm liên quan tới đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử, công
nghệ thông tin..” [6, tr.215 - 216].
(11) Tiếp cận nghiên cứu QLĐT trên cơ sở ứng dụng CNTT với đối
tƣợng đào tạo cử nh n sƣ phạm, trong luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục về
“Quản lý chất lượng đào tạo cử nhân sư phạm theo TQM và ứng dụng công
nghệ thông tin trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực” [63], tác giả Nguyễn
Trung Kiên đã đi s u vào nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý, hệ thống
thông tin trong quản lý giáo dục, quản lý và chất lƣợng đào tạo theo tiếp cận
TQM; hệ thống đảm bảo chất lƣợng; cơ sở lý luận về việc tổ chức, quản lý đảm
bảo chất lƣợng đào tạo, ứng dụng CNTT trong QLĐT, quản lý chất lƣợng đào
tạo trong các trƣờng đại học... Từ cơ sở lý luận này, tác giả đã đi vào khảo sát
và đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý chất lƣợng đào tạo cử nh n sƣ phạm
trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực. Từ đó, tác giả đã đề xuất hệ thống các giải
pháp quản lý chất lƣợng đào tạo cử nh n sƣ phạm theo TQM và ứng dụng
CNTT trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực theo các hƣớng: 1 Nhóm giải pháp
chung, 2 Nhóm giải pháp quản lý chất lƣợng đầu vào, 3 Nhóm giải pháp quản
lý chất lƣợng QTĐT,. 4 nhóm giải pháp quản lý chất lƣợng đầu ra [63].
(12) Nghiên cứu chuyên sâu việc xây dựng câu hỏi kiểm tra có ứng
dụng một CNTT cụ thể, năm 2012, tác giả Trần Thị Cẩm Thơ có công
trình “Sử dụng phần mềm Conquest trong xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm
tra” [111]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đi vào trình bày, chỉ rõ
21 khung lý luận về câu hỏi kiểm tra, phần mềm và ứng dụng phần mềm
Conquest; ứng dụng phần mềm Conquest trong xây dựng hệ thống câu hỏi
kiểm tra ph n tích, đánh giá c u hỏi trƣớc khi đƣa vào hệ thống câu hỏi kiểm
tra). Với nghiên cứu này, tác giả nhấn mạnh: “Sử dụng phần mềm Conquest trong
xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm tra nhằm góp phầ đổi mới kiểm tra, đánh giá kết
quả. Phần mềm Conquest giúp chúng ta lựa chọn đƣợc những câu hỏi tốt nhất để
lƣu trữ vào trong hệ thống câu hỏi kiểm tra và xác định những câu hỏi chƣa tốt để
có thể loại bỏ hay chỉnh sửa trƣớc khi đƣa vào hệ thống câu hỏi kiểm tra. Trên cơ sở
phân tích của phần mềm, chúng ta có thể biệt đƣợc câu hỏi chƣa tốt ở điểm nào, từ
đó có hƣớng chỉnh sửa tốt hơn” [111, tr.38].
(13) Bên cạnh những công trình nghiên cứu tiểu biểu trên, ở nƣớc ta
còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu khác liên quan đến QLĐT trên
cơ sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng ĐH&CĐ. Trong đó chủ yếu là những
bài báo khoa học, bài tham luận đƣợc đăng trên các tạp chí chuyên ngành,
các cuốn k yếu trong các cuộc hội thảo nhƣ: “Quản lý việc thiết kế và sử
dụng hiệu quả giáo án điện tử trong môi trường dạy học đa phương tiện
dưới góc nhìn của các nhà quản lý giáo dục- thực trạng và giải pháp”
[103] của tác giả Ngô Quang Sơn; “Quản lý hoạt động đào tạo cơ sở giáo
dục đại học theo ISO và sự trợ giúp của công nghệ thông tin” [41] của tác
giả Nguyễn Lê Hà; “Ứng dụng phần mềm nguồn mở Moodle xây dựng
ngân hàng câu hỏi thi nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá ở các cơ sở
giáo dục” [95] của tác giả Lê Văn Quang; “Hệ thống quản lý đào tạo B-
learning theo học chế tín chỉ cho các trường đại học và cao đẳng, dựa trên
nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin” [5] của tác giả Võ Đình Bảy; “Xây
dựng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo theo học chế tín chỉ trên cơ sở
tin học hóa và tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể TQM trong địa học đa
ngành, đa lĩnh vực” [88] của tác giả Đỗ Thị Ngọc Oanh
(14) Đề tài: “Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trung tâm
giáo dục thường xuyên trên địa bàn Hà Nội”, luận án tiến sĩ của Triệu Thị
Thu, năm 2013.
22
Qua các cơ sở lý luận, khảo nghiệm và ph n tích, đề tài và rút ra đƣợc
kết luận nhƣ sau:
Ngày nay CNTT đƣợc xem nhƣ là một công cụ mặc định đƣợc sử dụng
ở các cơ sở đào tạo trong đó có trung t m GDTX. Xu thế chung của các nƣớc
trong khu vực và trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đó là đƣa ứng dụng
CNTT vào giảng dạy, khai thác những lợi thế của nó để tạo điều kiện tốt nhất
cho quá trình giảng dạy.
Vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại các trung tâm
GDTX, ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới, hiện chƣa đƣợc nghiên cứu một
cách đầy đủ và hệ thống trên phƣơng diện lí luận. Vì vậy, việc tìm ra các biện
pháp, quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại các trung tâm GDTX trên
địa bàn Hà nội là một hƣớng đi mới cần đƣợc quan t m và đặt ra cấp bách.
Quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại các trung tâm GDTX là
những tác động có tổ chức, có hƣớng đích của nhà quản lý để thúc đẩy, tạo
điều kiện cho việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy của GV và hoạt động
học của học viên có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy. Để
quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy đạt hiệu quả, đội ngũ cán bộ quản lý
cần phải chú trọng các nội dung chính sau: Quản lý việc ứng dụng CNTT để
thiết kế kế hoạch giảng dạy; Quản lý việc ứng dụng CNTT trong quá trình
giảng dạy; Quản lý việc ứng dụng CNTT để hỗ trợ và khuyến khích học tập;
Quản lý việc ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng.
Việc quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại các trung tâm GDTX
mang tính đặc thù nên nhà quản lý phải hết sức linh hoạt, mềm dẻo trong tất
cả các khâu: Lập kế hoạch quản lý; Tổ chức, chỉ đạo thực hiện; Kiểm tra và
đánh giá... Đồng thời phải chú ý đúng mức các nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp
đến hiệu quả của công tác quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại các
trung tâm GDTX.
(15) Luận án: “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường
trung học cơ sở của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện
nay” của TS.Phạm Văn Thuần, Năm 2013
23
Nội dung luận án nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý nội chung và ứng dụng CNTT
trong các trƣờng Trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay.
Khảo sát, đánh giá đƣợc thực trạng ứng dụng CNTT trong các trƣờng
Trung học cơ sở của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Phân tích và chỉ ra
những thế mạnh để phát huy và đặc biệt phân tích những vấn đề còn hạn chế
đề điều chỉnh trong công tác quản lý và chỉ đạo.
Đề xuất những biện pháp quản lý ứng dựng CNTT phù hợp với điều kiện
thực tế của huyện Ba Vì, góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công
tác quản lý, dạy học nói riêng cũng nhƣ việc nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Nhìn chung, những công trình này đều tiếp cận nghiên cứu dƣới góc
độ khoa học Quản lý giáo dục và tập trung đi vào giải quyết những vấn đề
cơ bản về vị trí, vai trò của QLĐT trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng
ĐH&CĐ hiện nay. Một số công trình đã đề xuất đƣợc những giải pháp
nhằm tăng cƣờng nâng cao hiệu quả quản lý ứng dụng CNTT hoặc cách
thức tổ chức ứng dụng vào trong từng nội dung quản lý các cơ sở giáo dục
đại học ở từng phạm vi nhất định.
1.3.KHÁI QUÁT CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN CẦN TẬP
TRUNG GIẢI QUYẾT
1.3.1. Các công trình nghiên cứu có liên qu n đến đề tài luận án
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước có
liên quan đề tài, tác giả luận án rút ra một số vấn đề cơ bản sau:
Một là,khi thế giới bƣớc sang thế k XXI, trƣớc sự phát triển mạnh mẽ
và tính hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
ở nƣớc ta việc nghiên cứu về quản lý giáo dục, đào tạo nói chung, ứng dụng
CNTT ở các trƣờng đại học nói riêng đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu, tiếp cận dƣới
nhiều góc độ, đề cập đa chiều, trên nhiều khía cạnh khác nhau, đảm bảo tƣơng đối
hoàn chỉnh, có tính hệ thống, khoa học, chuyên sâu cả trên phƣơng diện lý luận
cũng nhƣ thực tiễn. Nhìn chung, những công trình này đã chỉ rõ đƣợc vị trí, vai trò
24 của giáo dục đại học; chỉ ra đƣợc những yếu tố cơ bản của quản lý các cơ sở giáo
dục đào tạo; nhiều công trình đã đề cập đến các biện pháp nâng cao ứng dụng
CNTT theo từng đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu nhất định. Bên cạnh đó, xuất hiện
nhiều công trình đề cập đến ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo; coi đó là giải
pháp quan trọng nhằm n ng cao CLĐT ở các trƣờng. Theo thời gian đã xuất hiện
một số công trình đi s u vào nghiên cứu, đã đề xuất những giải pháp ứng dụng
CNTT trong đào tạo đảm bảo có tính thiết thực, khả thi cao và từng bƣớc vận
dụng, ứng dụng có hiệu quả trong thực tiễn...
Hai là, ở nƣớc ta, nghiên cứu vấn đề quản lý trên cơ sở ứng dụng
CNTT ở các trƣờng ĐH&CĐ trong những năm gần đ y ngày càng đƣợc coi
trọng. Những công trình này chủ yếu là những bài báo khoa học, các luận án
tiến sĩ và thƣờng tiếp cận nghiên cứu dƣới góc độ khoa học Quản lý giáo dục.
Nhìn chung, các công trình đã tập trung đi s u vào nghiên cứu và chỉ rõ đƣợc
vị trí, vai trò, sự cần thiết việc ứng dụng CNTT ở các trƣờng hiện nay; từ đó
khẳng định đ y là vấn đề quan trọng, quyết định đến tính hiệu quả của việc
ứng dụng CNTT trong n ng cao CLĐT ở các trƣờng đáp ứng thiết thực với
mục tiêu đào tạo, cũng nhƣ yêu cầu của thực tiễn xã hội trong từng thời kỳ,
giai đoạn nhất định. Có một số công trình bƣớc đầu đi s u vào nghiên cứu
chuyên sâu về từng nội dung cụ thể trong quản lý ứng dụng CNTT nhƣ: đào
tạo, bồi dƣỡng n ng cao trình độ sử dụng CNTT của các chủ thể quản lý, xây
dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất CNTT
Khi bàn đến quản lý chung trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng,
mỗi tác giả trong mỗi công trình nghiên cứu đều có những cách nhìn nhận, đánh
giá riêng. Tuy nhiên, nhìn chung các công trình thƣờng đi vào nghiên cứu ứng
dụng CNTT trong quản lý các trƣờng Đại học; từ đó tập trung phân tích, chỉ rõ
đƣợc những nội dung cơ bản và những kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong quản
lý ở các trƣờng ở một số quốc gia có nền giáo dục phát triển trên thế giới. Khi
nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐH thuộc từng địa
bàn, phạm vi nhất định đều xây dựng đƣợc các khung tiêu chí, tiêu chuẩn, chỉ báo
cụ thể, từ đó đánh giá đƣợc thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý các trƣờng
25 đại học theo từng đối tƣợng nghiên cứu. Đặc biệt, trong các công trình nghiên cứu
trên đều đƣa ra đƣợc những định hƣớng và giải pháp ứng dụng CNTT trong quản
lý các trƣờng đại học đảm bảo phù hợp với tính đặc th , điều kiện, hoàn cảnh, yêu
cầu, nhiệm vụ và chiến lƣợc phát triển GD&ĐT của các trƣờng, cũng nhƣ quan
điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc ta hiện nay.
Ba là, những công trình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong quản lý ở các
trƣờng ĐH ở nƣớc ta thời gian gần đ y đã từng bƣớc đƣợc nghiên cứu. Những
công trình này nghiên cứu dựa trên sự kế thừa có hiệu quả những kết quả nghiên
cứu về mặt lý luận, thực tiễn của các công trình liên quan đến quản lý giáo dục,
đào tạo ở các trƣờng trên cơ sở ứng dụng CNTT trong và ngoài nƣớc trƣớc đó.
Đồng thời, khi bàn về vấn đề này, các công trình làm rõ một số vấn đề lý luận cơ
bản về ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐH. Theo đó, nhìn chung,
những công trình đã khẳng định rõ việc ứng dụng CNTT trong quản lý trƣờngsẽ
trực tiếp góp phần giúp cho các chủ thể quản lý thu thập, xử lý thông tin có liên
quan một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời và hiệu quả, từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐH. Cho đến hiện nay,
có một số công trình đã bƣớc đầu đi vào nghiên cứu quản lý một số vấn đề cụ thể
trong quản lý ở các trƣờng ĐH nhƣ: trong quản lý nhân lực, xây dựng câu hỏi
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học...
trên cơ sở có ứng dụng CNTT. Tất cả những vấn đề trên đƣợc coi là cơ sở quan
trọng để tác giả kế thừa, vận dụng vào giải quyết các vấn đề về lý luận và thực tiễn
mà luận án đã và đang đặt ra.
Tuy nhiên, qua tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài cho thấy, dƣới góc độ nghiên cứu của khoa học Quản trị kinh doanh,
có thể nhận định, ở nƣớc ta cho đến hiện nay có rất ít công trình nghiên cứu
bàn về ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐH ngoài công lập một
cách đầy đủ, có tính hệ thống, khoa học chuyên sâu.
Trong bối cảnh CMCN 4.0 hiện nay, trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của
CNTT, vai trò của ứng dụng CNTT trong GD&ĐT, nhất là là trong quản lý ở
các trƣờng, nhƣng cho đến hiện nay mới có rất ít các công trình nghiên cứu
26 và các công trình này chƣa thực sự đƣa ra đƣợc những luận cứ, luận chứng
khoa học cả về lý luận, thực tiễn xung quanh vấn đề này. Những công trình
trƣớc đó có liên quan mới chỉ dừng lại ở bƣớc đầu, chủ yếu dƣới hình thức
mang tính gợi ý bằng các bài viết, điểm qua tình hình và đề xuất đơn lẻ qua
các hội thảo chuyên đề mà chƣa có nghiên cứu chuyên s u điển hình. Chƣa
có công trình nghiên cứu nào chỉ ra đƣợc nội dung, những vấn đề mang tính
đặc thù trong ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐHngoài công lập
trƣớc bối cảnh CMCN 4.0; chƣa chỉ ra đƣợc những vấn đề mang tính lý luận,
thực tiễn, nhất là trong đề xuất các biện pháp, yêu cầu cụ thể có tính thiết thực,
khả thi cao trong ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐH ngoài công lập,
từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý ở
các trƣờng ĐHngoài công lập đáp ứng tốt với mục tiêu và yêu cầu của thực tiễn
đã và đang đặt ra.
1.3.2. Khoảng trống của các công trình nghiên cứu luận án cần tiếp tục
giải quyết
Một là, luận án tiếp tục nghiên cứu bổ sung, làm rõ những vấn đề lý luận về
ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐH ngoài công lậptrong bối cảnh
CMCN 4.0. Trong đó tập trung chỉ rõ đặc điểm và yêu cầu đào tạo của các trƣờng
đai học ngoài công lập trong bối cảnh CMCN 4.0; bổ sung, làm rõ vai trò của ứng
dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐH ngoài công lập trong bối cảnh
CMCN 4.0; xây dựng khái niệm, phân tích bản chất, chỉ ra những nội dung
và yếu tố tác động đến ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng đại học
ngoài công lậphiện nay.
Hai là, trong tất cả các công trình nghiên cứu đƣợc công bố, chƣa có
công trình nào đánh giá cụ thể đƣợc thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý ở
các trƣờng ĐHNCL hiện nay. Do đó, luận án sẽ tiếp tục làm rõ thực trạng vấn
đề này ở các trƣờng thời gian qua. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tìm hiểu
nguyên nhân, luận án sẽ nêu ra những yêu cầu cụ thể, những rào cản, vƣớng
mắc trong ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐHNCL. Đ y đƣợc coi là
27 vấn đề mới, là cơ sở quan trọng để các chủ thể ở các trƣờng, cũng nhƣ các cấp,
ngành liên quan có sự nhìn nhận đúng đắn, khách quan về thực tiễn đào tạo và
ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐHNCL hiện nay.
Ba là, mặc dù, trong các công trình nghiên cứu trƣớc đó có đề cập đến
một số vấn đề liên quan đến ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng
ĐHNCL, nhƣng những công trình này khi đề cập đến các biện pháp có liên quan
mới chỉ dừng lại ở việc đƣa ra một số biện phápứng dụng CNTT trong quản lý ở
một số trƣờng hoặc ứng dụng CNTT trong quản lý một nội dung cụ thể; còn việc
chỉ ra những biện pháp, yêu cầu cụ thể trong ứng dụng CNTT trong quản lý ở các
trƣờng ĐHNCL ở nƣớc ta hiện nay nhƣ thế nào thì chƣa có công trình nào đề
cập một cách trực tiếp, rõ ràng, có tính hệ thống, khoa học, chuyên sâu...
Tình hình đó đặt ra cho luận án phải đề xuất và phân tích, làm rõ các
biện phápứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐHNCL hiện nay sát với
thực tiễn bối cảnh CMCN 4.0, đúng đối tƣợng, mục tiêu đào tạo và đảm
bảo có tính thiết thực, khả thi cao. Đ y đƣợc coi là vấn đề cốt lõi, không chỉ
góp phần nâng cao hiệu quả QLở các trƣờng, mà điều quan trọng, nó trực tiếp
đảm bảo cho các chủ thể quản lý ở các trƣờng luôn thu thập, xử lý mọi thông
tin, tình huống diễn ra trong thực tiễn một cách nhanh chóng, chính xác, hiệu
quả, từ đó góp phần n ng cao CLĐT đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn đã và
đang đặt ra hiện nay.
28
Tiểu kết chư ng 1
Tại chƣơng 1, tác giả đã nghiên cứu các công trình trong và ngoài nƣớc
một cách kĩ lƣỡng và có khoa học. Qua đó đánh giá đúng vai trò, tính cấp
thiết cũng nhƣ thực trạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay đối
với các hoạt động quản lý nhà nƣớc và giáo dục. Nhiều nghiên cứu đã đƣa ra
đƣợc những giải pháp, sản phẩm để thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong các công tác có liên quan. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu
chỉ tập trung vào vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin đối với các cơ sở giáo
dục phổ thông và đơn vị quản lý cấp trên nhƣ Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo.
Việc nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin ở các cơ sở giáo dục đại
học còn hạn chế, chƣa đánh giá toàn diện thực trạng. Nguyên nh n là do cơ sở
giáo dục đại học có đặc điểm tình hình, điều kiện khác với các cơ sở giáo dục
phổ thông; từ đó dẫn đến các vấn đề nảy sinh cần giải quyết cũng khác nhau.
Mặt khác, các cơ sở giáo dục đại học chƣa xác lập đƣợc hệ thống thống nhất
từ trên xuống cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự
nên g y ra khó khăn trong việc đề ra các giải pháp chung cũng nhƣ triển khai
thực hiện đồng bộ. Tác giả cũng chỉ ra các công trình chủ yếu là các bài báo,
các báo cáo, đề tài và chƣa thực sự có một luận án nào chuyên sâu về vấn đề
này ở hƣớng tiếp cận của ngành quản trị kinh doanh.
Tác giả cũng thấy rằng các công trình nghiên cứu chƣa mang tính đặc
thù trong ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng ĐH ngoài công lập trƣớc
bối cảnh CMCN 4.0; chƣa chỉ ra đƣợc những vấn đề mang tính lý luận, thực
tiễn, nhất là trong đề xuất các biện pháp, yêu cầu cụ thể có tính thiết thực, khả thi
cao cho các trƣờng Đại học Ngoài công lập áp dụng. Luận án sẽ tập trung nghiên
cứu vấn đề bám sát bối cảnh CMCN 4.0, nội dung có tính thực tiễn cao.
29 CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP
2.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1.1. C sở giáo dục đại học ngoài công lập
Đại học là cơ sở giáo dục đại học bao gồm tổ hợp các trƣờng cao đẳng,
trƣờng đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực
chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để đào tạo các trình độ của giáo
dục đại học.
Cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm
trƣờng cao đẳng; trƣờng đại học, học viện; đại học v ng, đại học quốc gia và
viện nghiên cứu khoa học đƣợc phép đào tạo trình độ tiến sĩ với hai loại hình
cơ sở giáo dục đại học công lập và cơ sở giáo dục đại học tƣ thục.
Trƣờng đại học đƣợc thực hiện quyền tự chủ của mình trong các hoạt
động chủ yếu thuộc lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo,
khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lƣợng giáo dục đại học
theo sự phân cấp của đơn vị cấp trên. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền
tự chủ ở mức độ cao hơn ph hợp với năng lực, kết quả xếp hạng và kết quả
kiểm định chất lƣợng giáo dục. Cơ sở giáo dục đại học không còn đủ năng lực
thực hiện quyền tự chủ hoặc vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện
quyền tự chủ, tùy thuộc mức độ, bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập hay đại học tƣ thục là loại hình
cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, về tuyển sinh, đào
tạo thì tuân theo quy chế của Bộ GD&ĐT, văn bằng có giá trị tƣơng đƣơng
nhƣ văn bằng công lập. Là trƣờng tƣ do cá nh n hoặc tổ chức trong một nƣớc
xin phép thành lập và tự đầu tƣ.
Một sổ điếm giống nhau giữa trƣờng đại học ngoài công lập và trƣờng
đại học công lập:
30
Trƣờng ĐHNCL là cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc
gia, do đó trƣờng ĐHNCL và trƣờng ĐHCL có những đặc điểm cơ bản đồng
nhất với nhau. Điều đó đƣợc thế hiện ở những nội dung cơ bản sau đ y:
-Trƣờng ĐHNCL và trƣờng ĐHCL đều là cơ sở giáo dục nằm trong
trong hệ thống giáo dục đại học, đều phải tuân thủ các quy định cúa pháp luật,
nhƣ: tu n thủ các quy định về điều kiện, thủ tục thành lập trƣờng - Bộ Giáo
dục và Đào tạo là đơn vị làm đầu mối thấm định các thủ tục này; Thủ tƣớng
Chính phủ là ngƣời ra Quyết định thành lập trƣờng đại học.
-Địa vị pháp lý của các trƣờng ĐHNCL bình đẳng nhƣ các trƣờng
ĐHCL. Hệ thống văn bằng, chứng chi của trƣờng ĐHNCL nằm trong hệ
thống văn bằng quốc gia và có giá trị pháp lý nhƣ văn bằng, chứng chỉ của
các trƣờng ĐHCL. Hoạt động của trƣờng ĐHNCL đều dựa trên nguyên tắc
không vụ lợi.
- Cơ chế quản lý nhà nƣớc với trƣờng ĐHNCL và trƣờng ĐHCL là nhƣ
nhau trong các hoạt động, nhƣ: đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao
công nghệ, các hoạt động dịch vụ khác về cơ bán đều phải tuân theo quy chế
chung do Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định khác của các Bộ, ngành có liên
quan nhằm đảm báo lợi ích hợp lý, chính đáng của các trƣờng đại học và của
ngƣời học.
Những điềm khác nhau cơ bản giữa trƣờng đại học ngoài công lập và
trƣờng đại học công lập
- Về mặt sở hữu:
+ Trƣờng ĐHCL do nhà nƣớc thành lập, đầu tƣ kinh phí x y dụng cơ sở
vật chất, và phần lớn kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên của trƣờng. Nhà
nƣớc là chủ sở hữu và nắm các quyền: quản lý, sử dụng và định đoạt đối với
trƣờng ĐHCL.
31
+ Trƣờng ĐHNCL là do các nhà đầu tƣ bao gồm các tổ chức, cá nhân,
nhóm cá nh n đứng ra thành lập, chủ sở hữu là các cổ đông, các nhà sáng lập.
- Về mặt tổ chức nhân sự:
+ Trƣờng ĐHCL có Hội đồng trƣờng; Chú tịch hội đồng trƣờng do Bộ
trƣởng bộ Giáo dục và Đào tạo bố nhiệm; Hiệu trƣớng trƣờng do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ra quyết định. Độ tuổi của Hiệu trƣởng quy định của Nhà nƣớc (60
tuổi với nam, 55 tuồi với nữ).
+ Cơ cấu tố chức c a trƣờng ĐHNCL có Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội
đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra; Hiệu trƣởng do Hội đồng quán
trị đề xuất và đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra
quyết định công nhận. Độ tuối của Hiệu trƣởng khi bố nhiệm không quá 70.
- Về mặt tài chính:
+ Trƣờng ĐHCL đƣợc nhà nƣớc bao cấp, nguồn ngân sách của các
trƣờng ĐHNCL phần lớn đƣợc nhà nƣớc cấp từ nguồn ngân sách chi cho hoạt
động giáo dục đào tạo.
Tuy nhiên, với chủ trƣờng tự chủ, hiện nay Thủ tƣớng chính phủ đã ra
quyết định cho phép một số các trƣờng ĐHCL đƣợc thí điểm tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về các hoạt động của mình. Trong đó, điếm quan trọng nhất là tự
hạch toán c n đối về tài chính, do đó các trƣờng ĐHCL này không còn đƣợc
nhà nƣớc bao cấp nhƣ trƣớc đ y, và trong tƣơng lai số lƣợng trƣờng ĐHCL
đƣợc tự chủ theo hƣớng này sẽ dần tăng lên. Điều này đãphần nào thể hiện sự
bỉnh đẳng giữa các trƣờng ĐHCL và trƣờng ĐHNCL trong lĩnh vực tài chính.
+ Trƣờng ĐHNCL nguồn tài chính không đƣợc nhà nƣớc cấp mà do các
nhà đầu tƣ trực tiếp đóng góp; trƣờng ĐHNCL tự chủ về tài chính.
Với chủ tnrơng xã hội hóa giáo dục, nhà nƣớc tuy không trực tiếp lấy từ
nguồn ng n sách để đầu tƣ x y dựng cơ sở vật chất cho các trƣờng ĐHNCL,
nhƣng nhà nƣớc đã d ng chính sách kinh tế khác để gián tiếp đầu tƣ, nhƣ
32 chính sách: miễn giảm thuế, ƣu đãi lãi suất tín dụng đầu tƣ; giảm thuế thu
nhập; miền thuế trƣớc bạ và quyền thuê đất,...
2.1.2. Công nghệ thông tin và quản lý trong các trường đại học
2.1.2.1. Công nghệ thông tin
Hiện nay, cùng với sự phát triển của CNTT thế giới, CNTT đã phát
triển mạnh mẽ và trở thành nhu cầu không thể thiếu đối với mỗi con ngƣời,
mỗi tổ chức, đơn vị, đoàn thể. Khi đề cập đến thuật ngữ CNTT, theo Tiếng
Anh đƣợc viết là Information Technology hay là IT - nghĩa là ngành ứng dụng
công nghệ quản lý và xử lý thông tin. Công nghệ thông tin là ngành sử dụng
máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lƣu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền
và thu thập thông tin.
Ở nƣớc ta, theo Từ điển Tin học và CNTT định nghĩa: “Công nghệ
thông tin là sự nghiên cứu hoặc sử dụng thiết bị điện tử, đặc biệt là máy tính
và truyền hình, hệ thống truyền thông và video để xử lý, truyền phát và nhận
thông tin” [135, tr.674]. Trong Nghị quyết số 49/CP của Chính phủ ngày
04/08/1993 về phát triển CNTT ở nƣớc ta trong những năm 90 đã khẳng định:
“Công nghệ thông tin là tập hợp các phƣơng pháp khoa học, các phƣơng tiện
và các công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông -
nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông
tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con ngƣời và
xã hội” [22].
Đặc biệt, khi thế giới bƣớc sang thế k 21, trƣớc xu hƣớng phát triển
mạnh mẽ của CNTT và vai trò của CNTT đối với tất cả các lĩnh vực trong đời
sống xã hội, ngày 26/6/2006, Quốc hội đã ban hành Luật CNTT, trong đó nêu
rõ khái niệm về CNTT “Công nghệ thông tin là tập hợp các phƣơng pháp
khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đƣa, thu
thập, xử lý, lƣu trữ và trao đổi thông tin số” [96].
Từ những quan niệm trên, tác giả cho rằng: CNTT là một thuật ngữ
33 d ng để chỉ bao gồm tất cả các nhóm ngành công nghệ nhƣ hệ thống máy
tính, phần mềm và mạng lƣới internet đƣợc sử dụng cho việc sản xuất, truyền
đƣa, thu thập, xử lý, lƣu trữ và trao đổi thông tin số dƣới tất cả các hình thức
dữ liệu khác nhau. Hay nói cách khác, CNTT là việc sử dụng công nghệ hiện
đại vào việc tạo ra, xử lý, truyền dẫn thông tin, lƣu trữ, khai thác thông tin.
Trong giai đoạn hiện nay, trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của CNTT kết
hợp cùng với xu hƣớng toàn cầu hoá ngày càng gắn kết với nhau, sự tƣơng tác
giữa các thiết bị, hệ thống và con ngƣời đang tăng lên đáng kể. Điều này làm
cho mối quan hệ khăng khít không thể tách rời giữa máy tính với mạng viễn
thông. Do đó, khi nói đến CNTT theo nghĩa rộng nó bao hàm cả truyền thông
- CNTT và truyền thông (Information and Communications Technology -
ICT). ICT bao gồm tất cả các phƣơng tiện kỹ thuật đƣợc sử dụng để xử lý
thông tin và trợ giúp liên lạc, bao gồm phần cứng và mạng máy tính, liên lạc
trung gian cũng nhƣ là các phần mềm cần thiết. Mặt khác, ICT bao gồm IT
cũng nhƣ là điện thoại, phƣơng tiện truyền thông, tất cả các loại xử lý âm
thanh và video, điều khiển dựa trên truyền tải và mạng Internet và các chức
năng giám sát.
Cần phân biệt khái niệm tin học với khái niệm công nghệ thông tin,
khái niệm công nghệ thông tin chỉ là nội hàm của khái niệm tin học, nên khái
niệm tin học có tính các Khái quát hơn và rộng hơn so với khái niệm công
nghệ thông tin. Nhƣng khái niệm công nghệ thông tin lại có tính chuyên sâu
hơn so với khái niệm tin học. Công nghệ thông tin bao gồm các hoạt động
nhƣ nghiên cứu, thiết kế, phát triển, cài đặt và quản lý hệ thống thông tin, các
ứng dụng phần mềm và các thiết bị phần cứng.
Tin học là ngành khoa học nghiên cứu về thông tin, các phƣơng pháp
thể hiện, lƣu trữ, xử lý, và truyền dẫn thông tin một cách tự động bằng máy
tính điện tử và các phƣơng tiện kỹ thuật thông tin liên lạc.
34
Một số khái niệm liên quan đến tin học
Phần cứng (hardware): Gồm các đối tƣợng vật lý hữu hình nhƣ vi
mạch, bàn mạch, bàn mạch in, dây cáp nối điện, bộ nhớ màn hình, máy in,
thiết bị đầu cuối, nguồn nuôi Phần cứng thực hiện chức năng xử lý thông tin
cơ bản ở mức độ thấp nhất tức là tín hiệu nhị phân.
Phần mềm (software): Là các chƣơng trình program điều khiển các
hoạt động phần cứng máy tính và chỉ đạo việc xử lý dữ liệu. Phần mềm của
máy tính đƣợc chia làm 2 loại: Phần mềm hệ thống(system software) và phần
mềm ứng dụng (application software).
Phần mềm hệ thống đƣa vào bộ nhớ chính, nó chỉ đạo việc thực hiện
các công việc.
Phần mềm ứng dụng là các chƣơng trình đƣợc thiết kế để giải quyết
một bài toán hay một vấn đề cụ thể để đáp ứng một nhu cầu riêng trong một
số lĩnh vực. Ví dụ nhƣ phần mềm microsoft office (microsoft word, microsoft
excel), cốc cốc, winzar.
Internet: Là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể đƣợc truy cập công
cộng gồm các mạng máy tính liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin
theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức
liên mạng đã đƣợc chuyển hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng
ngàn mạng máy tính nhỏ hơn các doanh nghiệp, các viện nghiên cứu và các
trƣờng đại học, của ngƣời dùng cá nhân và các chính phủ trên toàn cầu.
Chúng cung cấp một khối lƣợng thông tin và dịch vụ khổng lồ trên Internet
Mạng máy tính, mang lại rất nhiều tiện ích hữu dụng cho ngƣời sử dụng. Một
trong các tiện ích phổ thông là internet là hệ thống thƣ điện tử (email), trò
chuyện trực tuyến (chat), máy truy tìm dữ liệu (search engine), các tiện ích
dịch vụ thƣơng mại và chuyển ngân và các dịch vụ về y tế, giáo dục nhƣ là
chữa bệnh từ xa hoặc tổ chức các lớp học ảo.
Nguồn thông tin khổng lồ kèm theo các dịch vụ tƣơng ứng chính là các
35 hệ thống trang web liên kết với nhau là các tài liệu khác trong mạng toàn cầu (
word wide web – www). Trái với một số cách đƣợc sử dụng thƣờng ngày,
internet và www không đồng nghĩa, internet là tập hợp các mạng máy tính kết
nối với nhau bằng d y đồng và cáp quang, còn mạng toàn cầu – word wide
web là một tập hợp các liên kết với nhau bằng các sự liên kết ( hyperlink ) và
nó có thể sự dụng bằng cách truy cập internet.Các cách thông thƣờng để truy
cập internet là quay số, băng rộng, không dây, vệ tinh và điện thoại cầm tay.
Mạng máy tính: Mạng máy tính hay hệ thống mạng (computer network
hay network system) là tập hợp các máy tính tự hoạt động đƣợc kết nối với
nhau thông qua các phƣơng tiện truyền dẫn để chia sẻ tài nguyên: máy tính,
máy in, máy fax, tập tin, dữ liệu. Một máy tính đƣợc gọi là tự hoạt động
(autonomous) nếu có thể khởi động, vận hành các phần mềm đã đƣợc cài đặt
và tắt máy mà không cần có sự điều khiển hay chi phối bởi một máy tính khác
hoặc bởi con ngƣời.
Các thành phần khác của mạng bao gồm:
Các thiết bị đầu cuối (end system) kết nối với nhau tạo thành mạng, có
thể là các mạng máy tính hoặc các thiết bị khác. Nói chung hiện nay ngày
càng nhiều các thiết bị có khả năng kết nối vào mạng máy tính nhƣ điện thoại
di động, PDA, tivi, Môi trƣờng truyền mà các thao tác truyền thông đƣợc thực
hiện qua đó. Môi trƣờng truyền có thể là các loại dây dẫn d y cap , song đối
với các mạng không dây).
Giao thức (protocol) là các quy tắc quy định cách trao đổi dữ liệu các
thực thể.
Mạng LAN: Lan (local area network) hay còn gọi là “mạng cục bộ” là
mạng tƣ nh n trong một tòa nhà, một khu vực (trƣờng học hay đơn vị chẳng
hạn) có cỡ chừng vài km. Chúng nối với các máy chủ và các chạm trong các
văn phòng và nhà máy để chia sẻ tài nguyên và trao đổi thông tin.
Mạng WAN: WAN (wide area network) còn gọi là “mạng diện rộng”
36 d ng trong v ng địa lý lớn thƣờng cho cả quốc gia hay cả lục địa, phạm vi vài
trăm tới vài ngàn km. Chúng bao gồm tập hợp các máy nhằm chạy các
chƣơng trình cho ngƣời d ng. Các máy này thƣờng gọi là các máy lƣu trữ hay
còn có tên là máy chủ host , máy đầu cuối end system . Các máy chính đƣợc
nối với nhau bằng các mạng truyền thông con (communication subnet) hay
còn gọi là mạng con (subnet). Nhiệm vụ của mạng con là truyền tải thông
điệp (massages) từ máy chủ này sang máy chủ khác.
Mạng con thường có hai thành phần chính:
Các đƣờng dây vận chuyển còn gọi là mạch (circuit), kênh
channel , hay đƣờng trung chuyển (trunk).
Các thiết bị nối chuyền: Đ y là các loại máy tính chuyên biệt hóa
d ng để nối hai hay nhiều đƣờng trung chuyển nhằm di chuyển dữ liệu giữa
các máy. Khi dữ liệu đến trong các đƣờng vào, thiết bị nối truyền này phải
chọn (theo thuật toán đã định) một đƣờng d y để gửi dữ liệu đó đi. Tên gọi
của gói dữ liệu này là nút chuyển gói (pack switching node) hay hệ thống
trung chuyển (intermedia system). Máy tính dùng việc nối chuyển gọi là “bộ
chọn đƣờng” hay “bộ định tuyến” router .
Có nhiều kiểu cấu hình cho WAN dùng nguyên lý tới điểm nhƣ dạng
sao, dạng vòng, dạng cây, dạng hoàn chỉnh, dạng giao vòng hay bất định.
Thư điện tử (email): Thƣ điện tử hay email (electronic mail , đôi khi
đƣợc hiển thị không chính xác là điện thƣ, là một hệ thống nhận thƣ qua các
mạng máy tính.Email là một phƣơng tiện truyền thông tin rất nhanh. Mỗi mẫu
thông tin thƣ từ) có thể gửi đi dƣới dạng mã hóa hay dạng thông thƣờng và
đƣợc chuyển qua mạng máy tính đƣợc biết là internet. Nó có thể chuyển
thông tin tới một máy nguồn tới mộthay rất nhiều máy nhận trong cùng một
lúc.
Ngày nay, email chẳng những có thể truyền gửi đƣợc chữ mà còn có
thểtruyền đƣợc các dạng thông tin nhƣ hình ảnh, m thanh và đặc biệt các
37 phần mềm nhƣ thƣ điện tử kiểu mới còn có thể hiển thị các email dạng sống
động tƣơng thích nhƣ tập HTML.
Cơ sở dữ liệu – database CSDL đƣợc hiểu theo các định nghĩa kiểu kỹ
thuật thì nó là một tập hợp thông tin có cấu trúc. Tuy nhiên, thuật ngữ này
thƣờng đƣợc dùng trong công nghệ thông tin có cấu trúc và nó thƣờng đƣợc
hiểu rõ hơn dƣới dạng một tập hợp kiểu liên kết các dữ liệu, thƣờng đủ lớn để
lƣu trên một thiết bị lƣu trữ nhƣ băng hay đĩa. Dữ liệu này đƣợc duy trì dƣới
dạng một tập hợp các tệp tin từ hệ điều hành hay đƣợc lƣu trữ trong một hệ
quản trị CSDL.
Trí tuệ nhân tạo là một lĩnh vực của khoa học máy tính, tạo ra những cỗ
máy thông minh hoạt động và phản ứng nhƣ con ngƣời, đặc biệt trong các
lĩnh vực nhận dạng giọng nói, học tập, lập kế hoạch và giải quyết vấn đề. Khi
AI trở nên phổ biến hơn, các ứng dụng sử dụng nó phải hoạt động liền mạch
với các ứng dụng khác, vì vậy các nhà lãnh đạo phải sẵn sàng tạo điều kiện
tích hợp s u hơn với các ứng dụng và dự án IoT hiện có và tƣơng tác hệ sinh
thái phong phú hơn.
Augmented Reality (AR) kết hợp màn hình, m thanh, văn bản và hiệu
ứng do máy tính tạo ra với trải nghiệm thế giới thực của ngƣời dùng, mang
đến một cái nhìn thống nhất nhƣng n ng cao về thế giới. AR và VR (Thực tế
ảo) dự kiến sẽ phát triển thành thị trƣờng 95 t đô la vào năm 2025 và trong
khi nhu cầu mạnh nhất đến từ nền kinh tế sáng tạo, cũng có những ứng dụng
thực tế cho các ngành nhƣ chăm sóc sức khỏe trong các lĩnh vực nhƣ đào tạo.
Điện toán đám m y là việc sử dụng các dịch vụ nhƣ nền tảng phát triển
phần mềm, máy chủ, lƣu trữ và phần mềm qua internet, thƣờng đƣợc gọi là
đám m y. Chi phí thấp hơn liên quan đến việc áp dụng đám m y không có
máy chủ, xuất phát từ khả năng của nhà cung cấp để tập hợp tài nguyên giữa
các khách hàng, đã dẫn đến một số công ty đóng cửa các trung tâm dữ liệu
độc quyền. Có sự gia tăng 667% trong việc áp dụng máy chủ tại Mỹ trong
38
quý IV năm 2017, và xu hƣớng này chỉ đƣợc dự kiến sẽ tăng lên.
Internet vạn vật (IoT) mô tả các đối tƣợng vật lý hàng ngày đƣợc kết
nối với internet và có thể tự nhận dạng chúng với các thiết bị khác. Hãy nghĩ
về các thiết bị nhà thông minh (ví dụ Alexa), thiết bị đeo Fitbits , xe tự lái và
bán lẻ thông minh nhƣ AmazonGo. Nó đã ƣớc tính sẽ có hơn 24 t thiết bị
IoT trên Trái đất vào năm 2020 khoảng bốn thiết bị cho mỗi con ngƣời trên
hành tinh này) và 6 t đô la sẽ chảy vào các giải pháp IoT.
Tự động quy trình robotic (RPA) là quá trình tự động hóa các hoạt
động kinh doanh thông thƣờng với các robot phần mềm đƣợc đào tạo bởi AI,
có thể thực hiện các nhiệm vụ một cách tự động. Những robot này có thể thay
thế con ngƣời cho các nhiệm vụ phổ biến nhƣ xử lý giao dịch, quản lý CNTT
và công việc trợ lý. Theo Deloitte, 53% các công ty đã bắt đầu hành trình
RPA của họ và chúng ta có thể thấy việc áp dụng gần nhƣ phổ biến trong
vòng 5 năm
2.1.2.2. Quản lý trong các trường đại học
Quản lý là một yếu tố quan trọng không thể thiếu đƣợc trong đời
sống xã hội, ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của xã hội; là
một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động
của con ngƣời. Xã hội phát triển càng cao thì vai trò của quản lý càng lớn,
phạm vi càng rộng và nội dung càng phong phú phức tạp, điều này kéo
theo trình độ quản lý của các chủ thể quản lý từng bƣớc phải đƣợc nâng
cao và phù hợp với từng lĩnh vực cụ thể.
Quản lý là một khái niệm rất rộng bao gồm nhiều dạng. Chúng có thể
gộp thành 3 dạng chính:
- Quản lý các quá trình của thế giới vô sinh nhà xƣởng, ruộng đất,tài
nguyên, hầm mỏ, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, sản phẩm
- Quản lý các quá trình diễn ra trong cơ thể sống (cây trồng, vật nuôi).
- Quản lý các quá trình diễn ra trong xã hội loài ngƣời (quản lý xã hội:
39
Đảng, nhà nƣớc, đoàn thể quần chúng, kinh tế, các tổ chức
Quản lý nói chung theo nghĩa tiếng Anh là Administration vừa có nghĩa
quản lý (hành chính, chính quyền), vừa có nghĩa quản trị (kinh doanh). Ngoài
ra trong tiếng Anh còn có một thuật ngữ khác là Management vừa có nghĩa
quản lý, vừa có nghĩa quản trị, nhƣng hiện nay đƣợc dùng chủ yếu với nghĩa
quản trị.
Trong thực tế, thuật ngữ “Quản lý” và “Quản trị” vẫn đƣợc dùng trong
những hoàn cảnh khác nhau để nói lên những nội dung khác nhau, nhƣng về
cơ bản hai từ này đều cơ bản giống nhau. Khi dùng theo thói quen, chúng ta
coi thuật ngữ “Quản lý” gắn liền với quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội, quản
lý ở khu vực công cộng, tức là quản lý tầm vĩ mô, còn thuật ngữ “Quản trị”
đƣợc dùng trong phạm vi nhỏ hơn đối với một tổ chức, một doanh nghiệp
(kinh tế).
Xét về từ ngữ, thuật ngữ “Quản lý” tiếng Việt gốc Hán) có thể hiểu là
hai quá trình là hai quá trình tích hợp vào nhau; quá trình quản là sự coi sóc,
giữ gìn, duy trì trạng thái ổn định; quá trình quản lý là sửa sang, sắp xếp, đổi
mới để đƣa tổ chức vào thế phát triển.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
- Mary Parker Follet: “Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc được
thực hiện thông qua người khác”.
- Harolk Koonz và Cyryl O`Donell: “Quản lý là việc thiết lập và duy trì
môi trường nơi mà cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể hoạt
động hữu hiệu và có kết quả, nhằm đạt được mục tiêu của nhóm”.
- Harol Koontz: “Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã
đề ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của
những người khác”.
- Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
40
tới mục tiêu đã đề ra”.
- “Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và
hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
nguồn lực của tổ chức”.
Hiện nay, trong mỗi lĩnh vực có cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về
quản lý. Tuy nhiên, đối với lĩnh vực GD&ĐT, nhìn chung các quan niệm này
đều khẳng định bản chất của quản lý giáo dục chính là những tác động có chủ ý
của chủ thể quản lý vào các thành tố cấu thành nên quá trình giáo dục nhằm
đạt tới mục tiêu đã xác định.
Đối với quản lý trong các trƣờng đại học, đ y là một trong những vấn đề
quan trọng hàng đầu trong quản lý trƣờng nói chung, quản lý ở các trƣờng đại
học nói riêng. Quản lý ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng, hiệu quả của quá
trình đào tạo cũng nhƣ chất lƣợng đào tạo của các trƣờng. Theo đó, với cách
tiếp cận theo các quan niệm trên, có thể thấy khẳng định: quản lý trong các
trƣờng đại học là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
các thành tố cấu thành nên quá trình đào tạo ở các trƣờng nhằm tổ chức, điều
khiển quá trình này vận hành theo đúng quy luật giáo dục và đạt đƣợc mục tiêu,
yêu cầu đặt ra.
Từ khái niệm trên cho thấy, quản lý trong các trƣờng đại học đƣợc coi là
sự tác động có chủ ý của chủ thể quản lý vào các thành tố cấu thành nên quá
trình đào tạo, quản lý nhằm đạt tới mục tiêu đã xác định. Trong đó, đối tƣợng
quản lý ở đ y là con ngƣời, từng nhân tố, cũng nhƣ mối quan hệ biện chứng
giữa các nhân tố trong quá trình đào tạo ở các trƣờng. Phƣơng tiện quản lý là
các chế độ, chính sách, kế hoạch đƣợc cụ thể hoá hoặc vật chất hoá thành công
cụ quản lý. Quản lý trong các trƣờng đại học là một khoa học, vừa có tính
khách quan (theo các quy luật của quá trình GD&ĐT , vừa mang tính chủ quan
của chủ thể quản lý.
41 2.2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP
2.2.1. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các
trường đại học ngoài công lập
Ứng dụng tin học là việc vận dụng các thành tựu của tin học vào trong
từng lĩnh vực cụ thể. Hiện nay việc ứng dụng tin học đƣợc áp dụng cho tất cả
các lĩnh vực của đời sống nhƣ ứng dụng trong thƣơng mại với ra đời của các
phần mềm kế toán, phần mềm quản lý thuế, phần mềm quản lý văn bản
Ứng dụng tin học trong công tác quản lý trang thiết bị là việc ứng dụng
những thành tựu tin học vào trong từng nghiệp vụcụ thể nhằm hỗ trợ tốt nhất
cho quá trình thực hiện công việc của con ngƣời. Ví dụ nhƣ ứng dụng tin học
trong quản lý quản lý văn bản đi, văn bản đến của đơn vị.
Trƣớc đ y do CNTT (tin học chƣa phát triển, mọi công việc phải sử
dụng sức lao động của con ngƣời là chính. Vì thế đôi khi công việc không
đƣợc thực hiện theo đúng tiến độ. Hiện nay cùng với sự phát triển của CNTT
thì các hoạt động trong công tác văn phòng cũng nhƣ các hoạt động khác có
những thay đổi đáng kể.
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý là việc sử dụng CNTT vào
hoạt động quản lý của con ngƣời nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của
hoạt động này.
Trong bối cảnh CMCN 4.0 hiện nay, CNTT đƣợc coi là một nguồn lực
quan trọng không thể thiếu trong đào tạo, nó cùng với NNL, vật lực, tài lực
cấu thành nên các hoạt động và quyết định đến quy mô, tính đa dạng chất
lƣợng đào tạo, sự tồn tại, phát triển của các trƣờng. Từ khái niệm về CNTT,
cách tiếp cận về quản lý các trƣờng đại học ngoài công lập, có nhiều khái khái
niệm về Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại học
ngoài công lập, nhƣng tác giả có thể khái quát nhƣ sau:
42
Ứng dụng CNTT trong quản lý các trường đại học ngoài công lập là
đem thành tựu, tiện ích của CNTT áp dụng vào toàn bộ hoạt động và quá
trình quản lýtrường đại học ngoài công lậpmột cách hệ thống, phù hợp quy
luật, hướng tới tổ chức, điều khiển quá trình quản lý vận hành theo đúng quy
luật giáo dục, đạt hiệu quả tối ưu, đáp ứng tốt mục tiêu quản lý và yêu cầu
của thực tiễn đặt ra.
Nhƣ vậy, ứng dụng CNTT trong quản lý các trƣờng đại học ngoài công
lập: Là khả năng của chủ thể quản lý trong tổ chức hoạt động cũng nhƣ quá
trình quản lý dựa trên những tiện ích của CNTT (hệ thống máy tính, phần
mềm và mạng internet, các phần mềm quản lý giáo dục, dạy và học), nhằm
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả quản lý các trƣờng đại học ngoài công lập;
đồng thời góp phần đổi mới phƣơng thức quản lý theo hƣớng hiện đại hóa,
công nghệ hóa, tin học hóa làm chuyển biến hoạt động đào tạođể đạt kết quả
mong muốn; và nó đang trở thành yêu cầu cấp bách đối với các trƣờng trong
giai đoạn hiện nay.
Tiếp cận từ phƣơng diện quản lý cho thấy: khả năng ứng dụng CNTT
trong quản lý trƣờng cũng nhƣ trong giáo dục, đào tạo và dạy học đƣợc biểu
hiện dƣới nhiều trình độ khác nhau từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp;
nó chính là việc sử dụng CNTT vào tất cả các thành tố của hoạt quản lý, từ
các yếu tố đầu vào, quá trình, đầu ra nhằm đảm bảo chất lƣợng giáo ducj đào
tạo của trƣờng. Việc ứng dụng CNTT trong quản lý các trƣờng đại học ngoài
công lập phải đƣợc thực hiện đồng bộ ở các khâu của hoạt động quản lý. Tuy
nhiên, trong giới hạn cho phép, CNTT có thể tham gia ở một số khâu trong
nội dung của quản lý trƣờng. Đề tài luận án sẽ tập trung trình bày một số nội
dung chủ yếu của ứng dụng CNTT trong quản lý các trƣờng đại học ngoài
công lập.
43 2.2.2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các
trường đại học ngoài công lập
2.2.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình đào tạo
tạicác trường đại học ngoài công lập
* Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng kế hoạch đào tạo
Kế hoạch đào tạolà bản thiết kế toàn bộ về các hoạt động và tổ chức các
hoạt động quản lý trong các trƣờng đại ngoài công lập theo từng năm hoặc giai
đoạn cụ thể; trong đó nó chứa đựng tất những nội dung về xác định các mục
tiêu, nguồn lực, thời gian, giải pháp và công tác tổ chức thực hiện Việc xây
dựng kế hoạch đào tạo đƣợc coi là một trong những nội dung quan trọng hàng
đầu trong quản lýở các trƣờng đại ngoài công lập hiện nay. Để xây dựng
đƣợc kế hoạch đào tạo thực sự có tính khả thi, khoa học, cụ thể, rõ ràng và
triển khai nhanh chóng trong thực tiễn, thì việc ứng dụng CNTT trongxây
dựng kế hoạch đào tạo vừa là nội dung, nhƣng cũng là vấn đề cần thiết trong
bối cảnh CMCN 4.0.
Việc ứng dụng CNTT trongxây dựng kế hoạch đào tạo bao gồm các vấn
đề nhƣ: ứng dụng CNTT trongchỉ đạo xây dựng kế hoạch; ứng dụng CNTT
trongxây dựng các nội dung của kế hoạch; ứng dụng CNTT trongchỉ đạo thực
hiện theo kế hoạch cụ thể:
- Ứng dụng CNTT trong chỉ đạo xây dựng kế hoạch: hiệu trƣởng các
trƣờng trực tiếp chỉ đạo các đơn vị, trong đó chủ yếu là phòng đào tạo, khoa,
cá nh n đƣợc giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch đào tạo cần thực hiện ứng
dụng CNTT trong xây dựng các nội dung kế hoạch theo chức trách, nhiệm vụ
đƣợc giao, đảm bảo cho kế hoạch khi xây dựng luôn đáp ứng theo quy cách,
tiến độ thời gian theo quy định. Chỉ đạo việc ứng dụng CNTT trong quá trình
thông qua kế hoạch theo phân cấp đảm bảo nhanh chóng, hiệu quả, góp phần
tạo điều kiện cho các tổ chức, đơn vị, khoa và cá nhân chủ động trong công
tác chuẩn bị và tiến hành các hoạt động của quản lý của các trƣờng.
44
- Ứng dụng CNTT trong xây dựng các nội dung của kế hoạch, dựa trên
cơ sở của các tiện ích của CNTT ứng dụng trong quản lý, các chủ thể xây
dựng kế hoạch đào tạo ở từng trƣờng thu thập, xử lý mọi thông tin có liên
quan đến quá trình đào tạo từ các khoa, phòng, ban từ đó xác định mục tiêu,
nội dung, chƣơng trình đào tạo; xác định giảng viên thực hiện nội dung, hình
thức tổ chức, phƣơng pháp, phƣơng tiện kỹ thuật dạy học cho từng đối tƣợng;
xác định các giai đoạn hành động, từng bƣớc đi, những điều kiện, phƣơng
tiện, thời gian cần thiết của qúa trình đào tạo Đồng thời, sử dụng CNTT,
nhất là các phần mềm tin học có tính năng phát hiện ra sự trùng lặp hay thiếu
sót trong ph n công, xác định thời gian, địa điểm, chủ thể thực hiện các nhiệm
vụ trong quá trình đào tạo.
- Ứng dụng CNTT trong chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch: Trên cơ sở kế
hoạch đào tạo đã đƣợc trƣờng phê chuẩn, theo phân cấp, lãnh đạo trƣờng ứng
dụng CNTT trong triển khai kế hoạch này đến các đơn vị, khoa, đảm bảo các
nội dung của kế hoạch đến từng chủ thể đƣợc nhanh chóng, đầy đủ và nhận
đƣợc sự phản hồi kịp thời từ các chủ thể trong quá trình tổ chức, triển khai
thực hiện kế hoạch đào tạo đã xác định. Đồng thời trực tiếp chỉ đạo lãnh đạo ở
các đơn vị, khoa bên cạnh việc triển khai kế hoạch đào tạo đến từng cán bộ,
giảng viên thuộc quyền thông qua hình thức giao ban, hội ý trực tiếp phải dựa
trên cơ sở trên cơ sở ứng dụng CNTT nhƣ hộp thƣ điện tử, các trang mạng xã
hội theo nhóm tiến hành gửi các thông tin cần thiết đến nhiệm vụ từng cá
nhân hoặc phân công nhiệm vụ đột xuất trong thực hiện kế hoạch đào tạo.
Ngoài ra, còn chỉ đạo các đơn vị, khoa ứng dụng CNTT trong giám sát, kiểm
tra cán bộ, giảng viên thuộc quyền trong thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã
xác định.
*Ứng dụng CNTT trong tổ chức, điều hành quá trình đào tạo
Tổ chức, điều hành QTĐT thực chất là hệ thống những tác động tự giác
của hiệu trƣởng, lãnh đạo các đơn vị, khoa trong các trƣờng đại học ngoài công
45 lập đến từng hoạt động, cho đến toàn bộ QTĐT nhằm đảm bảo cho quá trình đó
đƣợc vận hành thống nhất, nhịp nhàng, hợp quy luật. Để cho việc tổ chức, điều
hành QTĐT ở các trƣờng đại học ngoài công lập đem lại chất lƣợng và hiệu quả
cao, phù hợp với xu hƣớng phát triển của thực tiễn thì việc ứng dụng CNTT
trong quá trình tổ chức, điều hành là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng. Việc
tổ chức, điều hành QTĐT ở các trƣờng đại học ngoài công lậpđƣợc diễn ra
trên nhiều mặt, nhiều kh u, tuy nhiên, cơ bản tập trung trên ba mặt là hoạt
động dạy, hoạt động học và nghiên cứu khoa học. Theo đó, việc ứng dụng
CNTT trong tổ chức, điều hành quá trình đào tạo đƣợc thể hiện trên các vấn
đề sau:
Đối với việc ứng dụng CNTT nhằm tổ chức, điều hành hoạt động
dạy, tập trung ứng dụng CNTT, nhất là các CNTT có tính năng xử lý các
thông tin cần thiết từ số lƣợng, chất lƣợng cán bộ, giảng viên tham gia
vào QTĐT trong từng thời điểm nhất định sao cho mọi hoạt động của
QTĐT luôn có sự tham gia đầy đủ số lƣợng cán bộ, giảng viên và mọi cán
bộ giảng viên đều thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, năng lực, sở
trƣờng của mình, từ đó đảm bảo QTĐT luôn diễn ra theo đúng kế hoạch
đào tạo đã xác định. Bên cạnh đó, còn ứng dụng CNTT trong xử lý các
thông tin xung quanh đến chƣơng trình, nội dung, thời gian đào tạo so với
số lƣợng cán bộ, giảng viên, phòng học, cơ sở vật chất để điều hành
đảm bảo cho chƣơng trình, NDĐT thực hiện theo đúng tiến độ; ứng dụng
trong theo dõi việc chấp hành thời gian, giờ giấc, thực hiện chƣơng trình,
NDĐT theo quy định của đội ngũ cán bộ giảng dạy
Đối với việc ứng dụng CNTT trong tổ chức, điều hành hoạt động học
tậpcủa sinh viên, tập trung ứng dụng CNTT trong xử lý các thông tin cần thiết từ
số lƣợng, chất lƣợng, nhu cầu học tập sinh viên của trƣờng theo từng thời điểm
nhất định (khóa học, năm học, học kỳ hoặc từng đối tƣợng cụ thể nhƣ chuyên
ngành, đào tạo trình độ từ đó bố trí, sắp xếp thành các lớp học, buổi học hoặc
các hoạt động học tập trên giảng đƣờng, thƣ viện phù hợp theo nhu cầu và từng
46 đối tƣợng nhất định. Thực hiện việc xây dựng các cơ sở dữ liệu thông tin thƣ
viện để sinh viên dễ dàng tra cứu các thông tin liên quan đến hoạt động học tập;
xây dựng các nội dung tự học, điều hành các hoạt động tự học của sinh viên trên
cơ sở ứng dụng CNTT; tổ chức, quản lý, điều hành việc chấp hành, thực hiện
chế độ nề nếp, quy định của trƣờng trong quá trình học tập; ph n tích, đánh giá
kết quả học tập của sinh viên dựa trên cơ sở ứng dụng CNTT.
*Ứng dụng CNTT trong chỉ đạo việc đổi mới nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức đào tạo
Chỉ đạo việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào
tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT là nội dung có vị trí, vai trò rất quan trọng;
nó trực tiếp đảm bảo cho các trƣờng xây dựng đƣợc nội dung, tổ chức tiến
hành sử dụng các phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo thực sự khoa học,
hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục. Hiện nay, ở các trƣờng
đại học ngoài cong lập, việc xây dựng NDĐT, tiến hành sử dụng các phƣơng
pháp, hình thức tổ chức đào tạo là trách nhiệm chủ yếu của ngƣời giảng
viên. Theo đó, để đổi mới nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo
trên cơ sở ứng dụng CNTT cần tập trung trên các vấn đề:
Chỉ đạo giảng viên thiết kế nội dung bài giảng trên lớp có sự tích hợp
các ứng dụng CNTT phục vụ trong dạy học. Thực chất của vấn đề này là chỉ
đạo giảng viên thay đổi các thiết kế nội dung giảng dạy truyền thống trƣớc đ y
theo hƣớng bằng bài giảng điện tử, nghĩa là trên cơ sở ứng dụng CNTT để tác
động mạnh mẽ vào các giác quan ngƣời học nhƣ các bức ảnh, video, các sơ đồ,
biểu đồ hoặc các mô hình dạng tĩnh, dạng động. Chỉ đạo việc xây dựng NDĐT
này có ý nghĩa rất lớn đối với cả ngƣời dạy và ngƣời học. Thông qua sự chỉ đạo
này, nó giúp cho NDĐT ở các trƣờng đƣợc đổi mới theo hƣớng ngắn, gọn,
giảm lý thuyết, tăng thực hành. Đồng thời nó cũng chỉ đạo cho GV thay đổi
phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học mang tính truyền thống trƣớc đ y
bằng việc thƣờng xuyên sử dụng các phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học
47 hiện đại; kích thích tích cực nhận thức; hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho sinh viên
tự học, tự nghiên cứu; tích cực tƣơng tác, trao đổi với các đối tƣợng, chủ thể
trong lớp học. Từ đó giúp cho họ không chỉ cuốn hút, quan tâm, say mê mà còn
chủ động trong tiếp thu các nội dung bài giảng.
Thực tiễn hiện nay cho thấy, chƣơng trình đào tạo ở các trƣờng đại học
ngoài công lập Việt Nam rất đa dạng, phong phú với nhiều môn học khác
nhau. Trong đó có nhiều môn học mà nội dung kiến thức phức tạp, khô khan,
cứng nhắc hoặc trừu tƣợng, khó hiểu, nhất là các môn học nặng về lý thuyết.
Theo đó, việcchỉ đạo giảng viên đổi mớinội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ
chức đào tạo trên cơ sở trên cơ sở ứng dụng CNTT sẽ trực tiếp đảm bảo cho
giúp sinh viên rèn luyện tƣ duy tích cực, chủ động; dễ dàng tiếp thu, ứng dụng
để tạo cơ sở chuyển hóa thành kiến thức mới cho bản thân. Hiện nay, trƣớc xu
thế phát triển mạnh mẽ của CNTT trong bối cảnh CMCN 4.0 đã làm xuất hiện
rất nhiều CNTT có tiện ích, chức năng tích hợp, bổ trợ lồng ghép vào trong
xây dựng NDĐT nhƣ: phần mềm xử lý âm thanh, hình ảnh; phần mềm mô
phỏng các hiện tƣợng, hoạt động, quá trình; phần mềm lƣu trữ và tìm kiếm
thông tin tham khảo; phần mềm tra cứu Theo đó, trong đổi mớinội dung,
phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo, các trƣờng cần chỉ đạo GV tích
cực, chủ động ứng dụng các phần mềm này vào trong thực tiễn dạy học sao
cho đảm bảo phù hợp với chƣơng trình, từng bài học và điều kiện hoàn cảnh
cụ thể.
2.2.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đội ngũ cán bộ, giảng
viên và sinh viên
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đội ngũ cán bộ, giảng viên và
sinh viên thực chất là quátrình ứng dụng CNTT trong lƣu trữ các thông tin liên quan
đến cá nhân là cán bộ, giảng viên,sinh viên đã và đang công tác, học tập ở các
trƣờng. Nội dung quản lý cán bộ, giảng viên tập trung ứng dụng CNTT trong quản
lý các vấn đề nhƣ: trong quản lý thông tin sơ yếu lý lịch của cán bộ, giảng viên, hợp
48 đồng, biên chế, trình độ chuyên môn, vị trí, chức vụ công tác, hệ số lƣơng và các
phụ cấp; trong quản lý các mối quan hệ gia đình, quá trình n ng lƣơng, quá
trình công tác, năng lực, sở trƣờng; trong tự động xét tăng lƣơng, dự báo
danh sách về hƣu, hết hạn hợp đồng; trong quản lý số ngày nghỉ và báo cáo
thống kê nhân sự
Nội dung quản lý sinh viên tập trung ứng dụng CNTT trong quản lý hồ
sơ sinh viên; quản lý thông tin sinh viên từ giai đoạn trúng tuyển, nhập học;
tự động hóa các nghiệp vụ phân lớp học và đánh mã linh động; theo dõi thông tin
nội trú, ngoại trú, quan hệ gia đình, ảnh sinh viên; quản lý thông tin các đối tƣợng
ƣu tiên, diện chính sách, đối tƣợng trợ cấp xã hội...; quản lý các thông tin khen
thƣởng, k luật; theo dõi và quản lý các đối tƣợng ngừng học, thôi học; quản lý
các hoạt động nghiên cứu khoa học; tra cứu và thống kê sinh viên sinh viên.
2.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý c sở vật chất, trang
bị và quản lý tài chính
Các điều kiện đảm bảo phục vụ QTĐT tuy không trực tiếp làm thay
đổi QTĐT, tới nhận thức, trình độ của cả ngƣời học và ngƣời dạy, song các
yếu tố này có ý nghĩa quan trọng, thúc đẩy QTĐT đạt kết quả cao. Do đó,
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất, trang bị và
quản lý tài chínhcó ý nghĩa trực tiếp giúp cho các trƣờng luôn có những
thông tin cần thiết, đúng, đủ, chính xác, kịp thời về tình hình những điều
kiện đảm bảo có liên quan, từ đó giúp cho các chủ thể quản lý có phƣơng
hƣớng, giải pháp đảm bảo các điều kiện này đáp ứng thiết thực với quy mô,
nhu cầu đào tạo ở các trƣờng.
Quản lý các tài sản, hệ thống cơ sở vật chất, các phương tiện kỹ thuật dạy
học: tập trung ứng dụng CNTT trong quản lý theo dõi, cập nhật, sao lƣu các thông
tin liên quan đến toàn bộ hệ thống tài sản, cơ sở vật chất cố định mà các trƣờng hiện
có, cụ thể: Trong quản lý các thông tin về tài sản cố định nhƣ: giảng đƣờng, thƣ
viện, ký túc xá, phòng thí nghiệm, nhà, xƣởng thực hành; trong theo dõi, cập nhật,
49 sao lƣu các thông tin liên quan đến hệ thống cơ sở vật chất, ngƣời sử dụng, tình
trạng sử dụng Trong quản lý các hoạt động nghiệp vụ tăng, giảm, định giá lại tài
sản cố định và điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị; trong tự động tính khấu
hao tài sản cố định theo công thức cho trƣớc; trong theo dõi tình hình nhập xuất vật
tƣ, thiết bị, công cụ giảng dạy, tình hình sử dụng (số lƣợng, chất lƣợng, ngƣời sử
dụng). Bên cạnh đó còn tập trung ứng dụng CNTT trong quản lý các phƣơng tiện
kỹ thuật dạy học hiện đại nhƣ hệ thống máy vi tính, máy trình chiếu, phim, ảnh...
Quản lý tài chính: tập trung ứng dụng CNTT, nhất là các phần mềm
quản lý tài chính vào trongtheo dõi, cập nhật, sao lƣu, tự xử lý các hoạt động
tài chính của trƣờng. Nội dung bao gồm: Trong quản lý thu phí và công nợ
của sinh viên nhƣ các khoản sinh viên phải nộp, khoản miễn giảm ở từng đối
tƣợng Trong quản lý các vấn đề về thu, chi, hạch toán ngân sách theo
từng nguồn kinh phí khác nhau; trong tự động c n đối tài khoản; trong quản
lý chứng từ nhập xuất kho, và theo dõi lƣợng vật tƣ tồn kho
2.2.2.4.Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết quả đào tạo
Quản lý kết quả đào tạo là quản lý những kết quả mà sinh viên đạt đƣợc
cả về trình độ kiến thức, phẩm chất nh n cách, năng lực sau mỗi bài học, môn
học, chƣơng trình học cũng nhƣ cả khóa học. Việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý kết quả đào tạo có ý nghĩa quan trọng, nó không chỉ giúp cho các
chủ thể quản lý ở các trƣờng cập nhật chính xác tuyệt đối dƣới góc độ số học về
chất lƣợng học tập của sinh viên, trên cơ sở đó có những biện pháp điều chỉnh
kịp thời trong mỗi khâu, mỗi bƣớc của QTĐT để đảm bảo phù hợp và hiệu quả
hơn. Nộidung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết quả đào tạo tập
trung ứng dụng trongsao lƣu kết quả học tập của sinh viên ở từng học kỳ nhƣ
điểm thi, kiểm tra, điểm quá trình và điểm tổng kết môn học (Bao gồm cả các
điểm thi lại, điểm rèn luyện); trong tự động tính và quản lý điểm tổng kết môn
học, điểm trung bình chung học kỳ, cả năm học, xếp loại và đánh giá sinh viên
cuối kỳ, cuối năm; tự động trong xét duyệt tƣcách dự thi tốt nghiệp, khen thƣởng
50 học tập, xét duyệt học bổng khuyến khích học tập ; trong thống kê, báo cáo
CLĐT; trong quản lý và bảo lƣu kết quả học tập của sinh viên lƣu ban, ngừng
học, đình chỉ; trong hỗ trợ in và cấp phát bằng, chứng chỉ tốt nghiệp, quản lý tra
cứu thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp theo từng seri...
2.3. YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG
LẬP
2.3.1. Yếu tố khách quan
Một là, tác động từ yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo; quan điểm, chủ
trường, chính sách nhất quán của Đảng, Nhà nước đối với việc ứng dụng công
nghệ thông tin đáp ứng nhiệm vụ của chính phủ điện tử trong bối cảnh hội nhập,
toàn cầu hóa hiện nay
Trong giai đoạn hiện nay, trƣớc yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT nhằm đáp ứng thiết thực với nhu cầu phát triển đất nƣớc, Đảng ta đã
xác định tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lƣợng, hiệu quả giáo dục,
đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và
nhu cầu học tập của nh n d n. Để thực hiện đƣợc điều đó, Đảng ta chỉ rõ chủ
trƣờng “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các
cấp học, bậc học, ngành học” [4]. Đồng thời khẳng định cần “Tăng cƣờng ứng
dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của trƣờng, nhất là ứng dụng trong
giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục”[8]. Tập trung “Ứng dụng tin học để
thực hiện giáo án điện tử, xây dựng ng n hàng đề kiểm tra tất cả các môn, xây
dựng bộ tài liệu hƣớng dẫn giáo viên đổi mới phƣơng pháp dạy học, phát triển
và ứng dụng các phần mềm mô phỏng phục vụ dạy học”[9].
Theo đó, có thể thấy, những quan điểm, chủ trƣờng, chính sách nhất quán
trên của Đảng, Nhà nƣớc đã tác động rất lớn đến công tác quản lý các trƣờng đại
học hiện nay. Sự tác động này thể hiện rõ nét ở việc các trƣờng nhận thức đúng đắn,
sâu sắc hơn về vị trí, vai trò, sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT vào thực tiễn đào
tạo ở trƣờng mình. Trên cơ sở đó có những hoạch định, định hƣớng cụ thể, rõ ràng
51 việc ứng dụng CNTT trong các kh u, các bƣớc, các nội dung của quá trình quản lý;
trong đảm bảo về NNL, cơ sở hạ tầng CNTT, nguồn tài chính từ đó giúp cho
việc ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng đạt hiệu quả cao nhất.
Hai là, tác động từ chính bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 đến lĩnh
vực đào tạo ở các cơ sở giáo dục đại học
Có thể thấy, CMCN 4.0 là cuộc cách mạng có tốc độ đột phá chƣa từng
có trong lịch sử và tác động mạnh mẽ, sâu sắc đến mọi lĩnh vực đời sống xã
hội. Cuộc cách mạng này đã làm thay đổi toàn diện phƣơng thức sản xuất và
quản lý dựa trên sự kết hợp giữa các lĩnh vực công nghệ, kỹ thuật số và sinh
học. Đồng thời, CMCN 4.0 cũng đã tạo ra những yêu cầu mới về kiến thức,
kỹ năng và t m thế của NNL so với trƣớc đ y.
Đặc biệt, đối với nƣớc ta, để đẩy nhanh tiến trình và thực hiện thắng lợi
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, việc đào tạo NNL ở các cơ
sở giáo dục đại học nói chung giữ vị trí, vai trò rất quan trọng. CMCN 4.0 đã
tác động mạnh mẽ đến ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng. Trong đó,
nó tác động đến nhận thức, tƣ duy của các chủ thể quản lý, làm cho các chủ
thể đổi mới phƣơng thức quản lý theo hƣớng cần phải tranh thủ tận dụng cơ
hội mà CMCN 4.0 mang lại, nhất là những thành tựu trong quản lý sản xuất
có ứng dụng công nghệ, kỹ thuật số vào thực tiễn quản lý từng nhân tố của
quá trình đào tạo. Mặt khác, nó cũng tác động đến hành động cụ thể của từng
chủ thể trong xác định các kiến thức, kỹ năng và t m thế của các đối tƣợng
đào tạo, từ đó chỉ đạo việc ứng dụng CNTT trong thực tiễn xây dựng chƣơng
trình, nội dung, PPĐT... sao cho ngƣời học khi tốt nghiệp ra trƣờng có kiến
thức, kỹ năng và t m thế đáp ứng tốt với yêu cầu NNL trong bối cảnh CMCN
4.0 đặt ra.
Ba là, tác động từ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở nước ta hiện nay
Có thể khẳng định, trong bối cảnh CMCN 4.0 hiện nay, trƣớc sự phát
52 triển mạnh mẽ của CNTT đã tác động mạnh mẽ, toàn diện đến lĩnh vực
GD&ĐT, trong đó nó trực tiếp làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách
học tập, cách tƣ duy, cách quản lý ở mọi lực lƣợng tham gia, cụ thể nhƣ:
Thứ nhất, sự phát triển của CNTT đã làm tăng năng suất của cả ngƣời dạy
và ngƣời học. Hiện nay, trong lĩnh vực giáo dục xuất hiện rất nhiều phần mềm
ứng dụng trong đào tạo ở các trƣờng nhƣ: phần mềm để soạn thảo các bài giảng
điện tử, giáo án điện tử cho ngƣời dạy; phần mềm dùng cho ôn tập, kiểm tra cho
ngƣời học nhƣ: phần mềm MS Office, OpenOffice (soạn văn bản giáo trình),
MathCAD, Cabri, GIF Movie Gear (làm hoạt hình), Windows Movie Maker
làm phim , Crocodille Clips, Hot Potatoes, Easy Test Maker, Castle Toolkit
Những phần mền này sẽ giúp cho ngƣời dạy tiết kiệm đƣợc thời gian hơn trong
việc tìm hiểu và soạn giáo án. Còn đối với ngƣời học nó giúp ngƣời học tự học,
tự đánh giá kết quả học tập một cách chính xác và tối ƣu. Thứ hai, sự phát triển
của CNTT trực tiếp làm gia tăng việc liên kết các hệ thống giáo dục với nhau và
từng ngành của hệ thống giáo dục đó với nhau nhƣ sự liên kết giữa các ngành
học, môn học hay sự liên kết giữa các trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc
d n Thứ ba, sự phát triển của CNTT làm gia tăng tính hiệu quả của quá trình
quản lý, giảng dạy, đào tạo và học tập, điều này dựa trên sự hỗ trợ của hệ thống
các hạ tầng CNTT và các CNTT ứng dụng đi kèm
Từ những vấn đề trêncho thấy, sự phát triển mạnh mẽ CNTT trong lĩnh
vực GD&ĐT ở nƣớc ta đã tác động rất lớn đến QLĐT ở các trƣờng đại học ngoài
công lập hiện nay. Điều này đƣợc thể hiện nhƣ: Nếu các chủ thể quản lý ở các
trƣờng nhận thức đúng đắn, sâu sắc vai trò CNTT đối với giáo dục, từ đó có cách
thức ứng dụng hợp lý, nhất là trong lựa chọn hệ thống phần mềm tin học phù hợp
với từng nội dung quản lý, đặc điểm NNL, mục tiêu đào tạo thì sẽ đảm bảo cho
quá trình quản lýđƣợc diễn ra thuận lợi, có hiệu quả cao. Ngƣợc lại, nếu chủ thể
quản lý nhận thức không đúng, không biết khai thác, ứng dụng CNTT trong quản
lý trƣờng. Thậm chí, trong quá trình quản lý, các trƣờng có tiến hành ứng dụng
CNTT, nhƣng việc ứng dụng không hợp lý, các phần mềm lựa chọn ứng dụng lạc
53 hậu, thiếu tính năng, không đảm bảo tính thiết thực, phù hợp với đặc điểm, điều
kiện trƣờng thì sẽ làm cho việc quản lýgặp nhiều khó khăn, hiệu quả không cao.
Bốn là, tác động từ yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo ở các
trườngđại học ngoài công lập Việt Nam hiện nay
Hiện nay, trong chiến lƣợc xây dựng và phát triển đất nƣớc, Đảng ta
đặc biệt coi trọng phát triển GD&ĐT, coi đ y là quốc sách hàng đầu, nhằm
đạt 3 mục tiêu là nâng cao dân trí, phát triển NNL và bồi dƣỡng nhân tài.
Quán triệt sâu sắc quan điểm trên, thời gian qua, Nhà nƣớc ta đã thực hiện nhiều
chính sách phát triển giáo dục và từng bƣớc đi vào cuộc sống, đạt đƣợc nhiều kết
quả tích cực. Tuy nhiên, từ thực tiễn cho thấy, nền giáo dục ở nƣớc ta vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế, bất cập, chất lƣợng giáo dục vẫn còn thấp so với yêu cầu
phát triển của đất nƣớc trong thời kỳ mới và so với trình độ của các nƣớc có nền
giáo dục tiên tiến trong khu vực, trên thế giới”. Từ những yêu cầu cao về CLĐT
ở các trƣờng đã tác động mạnh mẽ đến quá trình quản lý. Theo đó, nó tác động
đến tƣ duy và hành động ở các chủ thể, nó buộc các chủ thể muốn nâng cao hiệu
quả quản lý phải thay đổi cách thức quản lý truyền thống bằng những thủ tục
hành chính rƣờm rà, cơ học trƣớc đ y bằng việc tăng cƣờng ứng dụng CNTT
trong thực tiễn đào tạo. Dựa trên nhận thức này, các chủ thể sẽ có những bƣớc
đi, hành động cụ thể trong quản lý nhƣ: trong x y dựng kế hoạch, chuẩn bị con
ngƣời, cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT đảm bảo phù hợp với nhu cầu, xu hƣớng
của thực tiễn cũng nhƣ ph hợp với tính chất, quy mô đào tạo và yêu cầu về
CLĐT ở từng trƣờng.
Năm là, tác động từ cơ chế quản lý công nghệ thông tin của đơn vị
quản lý các cấp
Cơ chế quản lý CNTT của đơn vị quản lý các cấp thực chất là các phƣơng
thức mà các đơn vị quản lý này sử dụng để tác động vào quá trình ứng dụng
CNTT ở các trƣờng nhằm định hƣớng quá trình ứng dụng có hiệu quả đáp ứng
đúng với mục tiêu đã xác định. Cơ chế quản lý đƣợc thể hiện thông qua việc ban
54 hành các văn bản quản lý, ở đó chứa đựng các nội dung về nguyên tắc, mục tiêu,
công cụ, các chủ trƣờng, quan điểm trong quản lý; đồng thời đƣợc các chủ thể ứng
dụng CNTT ở các trƣờng sử dụng, tác động vào các đối tƣợng, các kh u, các bƣớc
trong suốt QTĐT Do đó, nó mang tính chủ quan, nhƣng đòi hỏi cũng phải phù
hợp với điều kiện khách quan, trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Hiện nay, quá trình ứng dụng CNTT ở các cơ sở giáo dục nói chung, các
trƣờng đại học ngoài công lập nói riêng có nhiều khâu, nhiều mặt liên quan đến
các lĩnh vực khác nhau nhƣ: Lĩnh vực tài chính, khoa học - công nghệ,
GD&ĐT Do đó, nó luôn có sự tham gia quản lý bởi nhiều đơn vị bộ, ngành
trong cả nƣớc, cụ thể là Bộ Tài Chính, Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ
GD&ĐT... Chính vì vậy, những cơ chế này có tác động mạnh mẽ đến chất lƣợng,
hiệu quả của ứng dụng CNTT trong quản lý các cơ sở giáo dục đại học. Nó tác
động đến việc xác định những định hƣớng, hƣớng dẫn, chỉ dẫn hành vi và tạo
khuôn khổ cho việc tổ chức ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng, cũng
nhƣ các đơn vị, tổ chức khác có liên quan; tác động đến việc hƣớng dẫn mối quan
hệ qua lại giữa các đơn vị, cá nhân với nhau thông qua trình tự, thủ tục, thẩm
quyền, trách nhiệm, cách thức thực hiện các công việc. Đặc biệt, những cơ chế
quản lý này cũng tác động mạnh mẽ đến đến việc xác lập những căn cứ, xây dựng
chuẩn để phân biệt đúng - sai, tốt - xấu, hiệu quả - không hiệu quả trong suốt
quá trình quản lý trên cơ sở ứng dụng CNTT.
2.3.2. Yếu tố chủ quan
Một là, tác động từ sự quan tâm của ban giám hiệu, cán bộ quản lý các
cấp đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở các trường
Sự quan tâm của ban giám hiệu, CBQL các cấp có tác động rất lớn, quyết
định đến hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở từngtrƣờng.
Thực tiễn hiện nay cho thấy, mọi hoạt động việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý ở các trƣờng đại học ngoài công lập luôn đƣợc đặt dƣới sự lãnh đạo,
55 chỉ đạo, quản lý của cán bộ các cấp từ Ban giám hiệu trƣờng, cho đến các
phòng/ban chuyên môn và từng khoa, bộ môn giáo viên
Theo đó, các trƣờng thƣờng xuyên đề cao và chú trọng đến việc ứng
dụng CNTT, coi đó là vấn đề trọng t m hàng đầu, yếu tố quyết định đến tính
hiệu quả của quá trình quản lý, cũng nhƣ sự phát triển của trƣờng. Dựa trên
nhận thức đó, đội ngũ cán bộ các cấp luôn đặt ra yêu cầu bắt buộc các chủ thể
quản lý phải ứng dụng CNTT trong thực hiện nhiệm vụ của mình; biết cụ thể
hóa vai trò lãnh đạo thông qua những quyết định chính trị liên quan đến các
kh u, các bƣớc của quá trình quản lý trƣờng nhằm định hƣớng, điều chỉnh các
hoạt động này luôn bám sát với những chủ trƣờng, chính sách GD&ĐT của
Nhà nƣớc, phù hợp với xu thế, yêu cầu trong quản lý, cũng nhƣ yêu cầu phát
triển của trƣờng Đồng thời, định hƣớng, điều chỉnh, tạo ra sự thống nhất về
nhận thức, hành vi của các chủ thể quản lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
nhƣ: chỉ rõ mục tiêu, yêu cầu cần đạt đƣợc, ý thức, thái độ, tinh thần trách
nhiệm, chức năng, nhiệm vụ, nội dung, cách thức biện pháp tiến hành của
từng cá nhân, bộ phận... Do đó, sự quan tâm của cán bộ quản lý các cấp trong
từng trƣờng nếu đƣợc thể hiện thƣờng xuyên, các quyết sách đƣa ra sát, đúng,
kịp thời và hợp lý sẽ trực tiếp đảm bảo cho việcứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý đạt chất lƣợng, hiệu quả cao, từ đó góp phần đảm bảo cho CLĐT
của trƣờng ngày càng n ng cao, đáp ứng đƣợc với yêu cầu của thực tiễn.
Ngƣợc lại, nếu coi nhẹ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý; quá
trình lãnh đạo, chỉ đạo thiếu sâu sát, mang tính hời hợt; các quyết sách đƣa ra
thiếu tính thực tiễn thì hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở
các trƣờng đại học ngoài công lập sẽ không cao, không đạt đƣợc mục đích, thậm
chí gây ra sự lãng phí về nguồn tài lực.
CBQL các cấp trong từng trƣờng, cụ thể là ban giám hiệu, lãnh đạo các
đơn vị, khoa, bộ môn trực thuộc trƣờng, đ y là những ngƣời trực tiếp chỉ đạo,
đứng đầu, có vai trò quyết định đến chất lƣợng, hiệu quả của ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý theo phạm vi, chức trách nhiệm vụ của mình. Do đó, sự
56 quan tâm của đội ngũ này đƣợc thể hiện rõ ở việc nắm bắt chính xác, kịp thời
các chủ trƣờng, biện pháp lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp, sự chỉ đạo
của cấp trên; thƣờng xuyên sâu sát, theo dõi nắm bắt kịp thời thực tiễn chất
lƣợng ứng dụng CNTT trong từng nhiệm vụ quản lý đƣợc phân công; tích cực
nắm bắt thực tiễn để đƣa ra những quyết định phù hợp nhƣ: tổ chức NNL trực
tiếp sử dụng CNTT trong quản lý quy trình đào tạo; tạo điều kiện về vật chất,
tài chính; xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển CNTT; lựa chọn các
phần mềm quản lý phù hợp với từng nhiệm vụ quản lý... Chính vì thế, sự quan
tâm của đội ngũ này sẽ tác động trực tiếp đến tính chất, mức độ của chất lƣợng,
hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở từng trƣờng đại học
ngoài công lập.
Hai là, tác động từ thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
ở các trường đại học ngoài công lập
Thực tiễn cho thấy, suy cho cùng, mọi biện pháp ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý ở các trƣờng đều hƣớng tới mục đích cuối cùng và duy
nhất là nhằm đảm bảo cho quá trình quản lý đạt hiệu quả tối ƣu, từ đó góp
phần n ng cao CLĐT ở các trƣờng. Thực trạngứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý ở các trƣờng thực chất là những vấn đề thực tiễn đang tồn tại và
diễn ra liên quan đến cách thức tổ chức, tiến hành thực hiện nhiệm vụ quản lý ở
các chủ thể quản lý trên cơ sở ứng dụng CNTT ở từng trƣờng. Nó biểu hiện cụ
thể chủ yếu ở tính chất, mức độ, tính hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong
các kh u, các bƣớc của quá trình quản lý nhƣ: từ việc xây dựng kế hoạch đào
tạo, tổ chức, điều hành đào tạo, chỉ đạo đổi mới nội dung, phƣơng pháp, kiểm
tra đánh giá kết quả đào tạo Chính thực trạng này sẽ là cơ sở tác động đến
nhận thức và hành động của các chủ thể quản lý, giúp cho họ biết chính xác
những nội dung đã thực hiện tốt; những vấn đề còn thiếu, còn yếu trong các
kh u, các bƣớc của quá trình quản lý... Từ đó, họ sẽ có những biện pháp mang
tính đồng bộ, khả thi nhằm đảm bảo cho ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý ở các trƣờng ngày càng có hiệu quả trong thực tiễn, cụ thể: Các chủ thể
57 sẽ từng bƣớc điều chỉnh kế hoạch, xây dựng các chiến lƣợc ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý phù hợp với đặc điểm, tính chất, quy mô đào tạo
và chiến lƣợc phát triển trƣờng trong tƣơng lai; đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao
trình độ sử dụng CNTT cho các chủ thể; đầu tƣ, x y dựng cơ sở hạ tầng CNTT
đảm bảo đáp ứng đúng nhu cầu trong quản lý
Ba là, tác động từ nhận thức, ý thức trách nhiệm, trình độ, năng lực sử
dụng công nghệ thông tin của các chủ thể quản lý đào tạo ở từng trường
Nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan
trong ý thức con ngƣời, nhờ đó con ngƣời tƣ duy và không ngừng tiến đến
gần khách thể. Nhƣ chúng ta đã thấy, tiến bộ của CNTT đã ảnh hƣởng rất lớn
đến mọi tổ chức, cá nh n, làm thay đổi cách thức hoạt động của con ngƣời và
tổ chức. Vì vậy những nhà lãnh đạo và quản lý khi tham gia công tác quản lý
bồi dƣỡng cán bộ, công chức dựa trên ứng dụng CNTT đều phải ý thức đƣợc
những nhân tố mới để thay đổi nhận thức và hội nhập cùng sự phát triển
chung của xã hội, nhất là lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đ y là yếu tố chủ quan
tác động, ảnh hƣởng mạnh mẽ đến nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở các trƣờng đại học ngoài công lập
hiện nay.
Nhận thức, ý thức trách nhiệm của các chủ thể đƣợc thể hiện ở trình độ
nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của việc ứng dụng CNTT đối với chất
lƣợng, hiệu quả của công tác quản lý Trƣờng; nhận thức về chức trách, nhiệm
vụ, quyền hạn của bản thân; tinh thần trách nhiệm trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ; tính tích cực, sự nỗ lực cố gắng, phát huy cao độ trình độ, khả năng
của bản thân trong thực hiện nhiệm vụ Theo đó, những yếu tố này đƣợc coi
là nội lực bên trong có tác động rất lớn đến động cơ, thái độ làm việc của mỗi
ngƣời, cũng nhƣ đến chất lƣợng, hiệu quả của từng nhiệm vụ quản lý trên cơ sở
ứng dụng CNTT.
Kỹ năng quản lý, sử dụng CNTT của các chủ thể CBQL, giảng viên,
58 chuyên viên thực chất là những kiến thức, thao tác trong vận hành, sử dụng
CNTT và vận dụng nó vào trong thực hiện chuyên môn của từng ngƣời. Do
đó, những yếu tố nàycũng có tác động rất lớn đến ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý ở các trƣờng. Ở đ y, kỹ năng quản lý thƣờng đề cập đến đội ngũ
CBQL, đó là năng lực trong phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu, năng lực
sở trƣờng... của cán bộ, chuyên viên viên thuộc quyền; có sự am hiểu sâu sắc
về CNTT, biết lựa chọn những phần mềm quản lý phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị, đơn vị mình; có kỹ năng chỉ đạo, điều hành việc xây
dựng kế hoạch ứng dụng phù hợp; biết tổ chức sắp xếp các nguồn lực, đảm bảo
cho các nhiệm vụ quản lý trên cơ sở ứng dụng CNTT luôn đạt hiệu quả cao
nhất. Kỹ năng sử dụng CNTT chủ yếu đề cập đến GV, chuyên viên, nó là sự
am hiểu sâu sắc CNTT, các phần mềm ứng dụng trong đào tạo, QLĐT mà
trƣờng, đơn vị, đơn vị mình đang sử dụng; có những thao tác thuần thục, nhanh
nhạy trong sử dụng CNTT; biết cách quản lý các dữ liệu thông tin trên máy
tính hoặc bảo quản các cơ sở hạ tầng CNTT có liên quan
Từ những vấn đề trên cho thấy, nếu đội ngũ CBQL, GV, nhân viên có
nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của mình trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ; có ý thức, trách nhiệm cao trong công việc; có trình độ, kiến thức, kỹ năng
trong sử dụng CNTT vững chắc thì sẽ trực tiếp đảm bảo cho quá trình ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở các trƣờng đại học đƣợc diễn ra thuận
lợi, có hiệu quả cao. Ngƣợc lại, nếu đội ngũ CBQL, giảng viên, nhân viên có
nhận thức lệch lạc, thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc, năng lực thực
tiễn, năng lực quản lý, sử dụng CNTT không đáp ứng theo yêu cầu, nhiệm vụ
quản lý thì sẽ làm cho các kh u, các bƣớc của ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý không đảm bảo tính đồng bộ, thiếu nhất quán, chất lƣợng, hiệu quả
trong từng nhiệm vụ không đáp ứng đúng theo mục tiêu đã xác định
59 2.4. YẾU TỐ ĐẢM BẢO CHO HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NGOÀI CÔNG LẬP
2.4.1. Nhận thức của cán bộ, giảng viên và cán bộ quản lý về ứng dụng
công nghệ thông tin
Giảng viên và CBQL đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của CNTT, nhƣ
một công cụ hiện đại trong quá trình đổi mới giáo dục. Tuy nhiên, còn ít ngƣời
biến nhận thức đó thành các hành động cụ thể trong đổi mới phƣơng pháp giảng
dạy và thực hiện các công trình nghiên cứu khoa học của mình. Trong thời gian
tới, đổi mới tƣ duy về phƣơng pháp “lấy ngƣời học làm trung t m” cần đi trƣớc
một bƣớc. Về thời lƣợng, nên rút ngắn thời gian giảng dạy lý thuyết trên cơ sở
ngƣời học đƣợc cung cấp nguồn thông tin dồi dào trƣớc khi lên lớp; tăng thời
gian tự học nhất là các bài thực hành, thí nghiệm với sự trợ giúp của máy tính và
mạng internet; tăng thời gian cho các buổi semina trao đổi, giải đáp thắc mắc
giữa ngƣời học với giảng viên và các chuyên gia có uy tín trong chuyên ngành
CNTT; giảng viên và ngƣời học cần có địa chỉ email riêng, hình thành phong
cách làm việc, dạy và học qua mạng.
CNTT đã đem lại một sự chuyển biến mang tính cách mạng rộng rãi
trên phạm vi toàn thế giới. Vì thế, có nhà nghiên cứu coi thời đại ngày nay là
thời đại cách mạng quản lý, mà công cụ trực tiếp là CNTT. Vai trò của CNTT
đối với GD&ĐT rất lớn và ngày càng quan trọng trong xu thế hội nhập quốc tế.
Nhận thức đƣợc điều đó giảng viên và CBQL luôn coi việc phát triển ứng dụng
CNTT trong mọi lĩnh vực của GD&ĐT là kh u thiết yếu để tạo ra những bƣớc
phát triển đột phá, đi trƣớc đón đầu, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH đất nƣớc.
Bộ GD&ĐT ban hành Chỉ thị tăng cƣờng giảng dạy, đào tạo và ứng
dụng CNTT, chỉ đạo các cơ sở giáo dục đẩy nhanh tiến độ ứng dụng CNTT
trong dạy học và quản lý dạy học. Nhờ đó, trong những năm qua nếu không có
các chủ trƣờng và quy định của lãnh đạo Bộ khuyến khích việc ứng dụng CNTT
thì các cơ sở giáo dục không thể đầu tƣ đƣợc CSVC cần thiết nhƣ máy tính, máy
60 chiếu, nối mạng Internet. Trong bối cảnh quản lý hiện nay, vai trò quản lý hết
sức quan trọng, thể hiện qua việc khuyến khích cán bộ, giảng viên sử dụng
CNTT trong đổi mới phƣơng pháp dạy học, đổi mới QLGD.
2.4.2. Nguồn nhân lực đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trƣờng không những nâng cao chất
lƣợng quản lý mà còn góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao về
CNTT, thực hiện mục tiêu của chiến lƣợc phát triển CNTT Việt Nam giai đoạn
2020 - 2030. Phấn đấu đến năm 2030 CNTT Việt Nam trở thành một ngành
quan trọng đóng góp tích cực vào tăng trƣởng GDP; CNTT đạt trình độ nhóm
các nƣớc dẫn đầu khu vực ASEAN về số lƣợng và chất lƣợng đáp ứng các yêu
cầu sản xuất, dịch vụ trong nƣớc và xuất khẩu quốc tế; phổ cập tin học, nâng cao
kỹ năng ứng dụng CNTT và truyền thông cho ngƣời d n, đặc biệt là thanh niên.
Việc ứng dụng CNTT trong QLGD hiện đang vấp phải vấn đề thiếu
nguồn nhân lực thực hiện, nhiều giảng viên chƣa có kỹ năng áp dụng CNTT vào
đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Đào tạo nguồn nhân lực khai thác ứng dụng CNTT, cần đƣợc tiến hành
đồng bộ với việc xây dựng cơ sở hạ tầng mạng. Việc đào tạo giảng viên và
ngƣời học ứng dụng CNTT cần đƣợc coi trọng nhƣ nhau. Ngƣời học là những
ngƣời trợ giúp đắc lực cho giảng viên trong ứng dụng CNTT vào các bài giảng
và nghiên cứu. Thƣờng xuyên tổ chức các lớp bồi dƣỡng kỹ năng tìm kiếm, chọn
lọc và xử lý thông tin từ Internet. Có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với các chuyên
gia CNTT trong các cơ sở giáo dục, tránh tình trạng chất xám bị thu hút sang
ngành nghề khác có thu nhập cao hơn.
Trong những năm gần đ y việc tiếp cận khai thác và sử dụng CNTT
trong quản lý dạy học đã có nhiều tiến bộ so với trƣớc. Số CBQL, giảng viên
đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức về CNTT đƣợc chú trọng; các cơ sở giáo dục
đã coi đ y là một tiêu chí trong công tác bồi dƣỡng xây dựng đội ngũ để thực
hiện đổi mới giáo dục; kinh phí đầu tƣ cho CNTT đƣợc quan tâm, hệ thống
61
CSVC đƣợc bổ sung, nâng cấp thƣờng xuyên.
Tuy nhiên, để có nguồn nhân lực đáp ứng cho việc phát triển ứng dụng
CNTT vào quản lý dạy học trƣớc yêu cầu mới thì đang còn nhiều bất cập cần
đƣợc giải quyết; vấn đề thay thế đội ngũ tuổi cao bằng lực lƣợng trẻ có kiến thức
và khả năng tiếp thu ứng dụng CNTT cũng đang gặp những trở ngại về chính
sách, chế độ, điều kiện làm việc.
2.4.3. Yếu tố c sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ ứng dụng công nghệ
thông tin
Việt Nam trong những năm gần đ y đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc
trong phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội. Chúng ta đã hội nhập với quốc
tế trên một số lĩnh vực, mà mốc son là sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức
thƣơng mại thế giới WTO tháng 1 năm 2007. Sự kiện này đã đem lại cho đất
nƣớc nhiều vận hội mới về phát triển nền KT - XH. Tuy nhiên, nó cũng tạo ra
những thách thức rất lớn trong công tác quản lý cũng nhƣ cung cấp nguồn nhân
lực có trình độ chuyên môn cao của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa. Đòi hỏi các cấp, các ngành phải có những đáp ứng kịp thời tránh sự thiếu
hụt lớn, đặc biệt là CSVC, thiết bị kỹ thuật, cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại.
Nhận thức vị trí tầm quan trọng của CNTT: Cơ sở vật chất, thiết bị kỹ
thuật CNTT trong các cơ sở giáo dục đƣợc tăng cƣờng, từng bƣớc đáp ứng yêu
cầu tin học hoá QLGD. Với số lƣợng, chất lƣợng máy tính và các thiết bị đƣợc
trang bị nhƣ hiện nay, cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác đổi mới quản lý
trƣờng học. Tuy nhiên, với CSVC nhƣ hiện nay mới chỉ đảm bảo ở mức đáp ứng
yêu cầu tối thiểu chứ chƣa thể đảm bảo yêu cầu hiện đại hoá, tin học hoá QLGD
ở cấp độ cao, theo mô hình trƣờng học điện tử.
62 2.5 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG
LẬP
2.5.1. Tiêu chí về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Hạ tầng kỹ thuật là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng
công nghệ thông tin. Có thể nói, hạ tầng kỹ thuật là nền tảng vững chắc cho
mọi hoạt động và các ứng dụng liên quan đến công nghệ thông tin của một
đơn vị. Một hệ thống không ổn định hoặc bị ngắt quãng có thể gây ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến hiệu quả và hiệu suất công việc của đơn vị đó. Do đó, để có
thể triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự ở đơn vị,
trƣờng đại học cần thực hiện khảo sát và đầu tƣ trang bị, nâng cấp các thiết bị
hạ tầng để hệ thống thông tin vận hành tốt.
Những nội dung liên quan đến hạ tầng kỹ thuật bao gồm:
i. Thiết bị số
- Thiết bị số là thiết bị điện tử, máy tính, viễn thông, truyền dẫn, thu
phát sóng vô tuyến điện và thiết bị tích hợp khác đƣợc sử dụng để sản xuất,
truyền đƣa, thu thập, xử lý, lƣu trữ và trao đổi thông tin số.
- Việc đầu tƣ các thiết bị nhƣ hệ thống máy tính, máy in, máy chủ
server phục vụ cho việc vận hành hệ thống thông tin. Khi thực hiện đầu tƣ
trang thiết bị, đơn vị cần tính toán đến thời gian sử dụng và chi phí khấu hao
tài sản; đồng thời, thực hiện theo dõi thiết bị, thƣờng xuyên kiểm tra để nâng
cấp hoặc thay thế thiết bị đã không còn đáp ứng yêu cầu trong quá trình hệ
thống vận hành.
ii. Hệ thống mạng
- Hệ thống mạng ở đ y có thể hiểu bao gồm mạng viễn thông, mạng
Internet và mạng máy tính nhằm phục vụ cho việc truyền dẫn dữ liệu từ máy chủ đến máy tính và ngƣợc lại, giữa các máy tính trong cùng hệ thống mạng với nhau.
- Hệ thống thông tin khi vận hành đòi hỏi đƣờng truyền dữ liệu phải
luôn đƣợc đảm bảo. Do đó, đơn vị cần đầu tƣ đƣờng truyền dữ liệu, đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống thông tin đƣợc xuyên suốt. Đồng thời, lên kế
63 hoạch dự phòng trong trƣờng hợp đƣờng truyền dữ liệu xảy ra sự cố, làm gián
đoạn và ảnh hƣởng hệ thống thông tin vận hành.
- Việc xây dựng hệ thống mạng giúp cho việc trao đổi, truyền dẫn dữ
liệu giữa các máy tính với nhau, giữa máy tính và máy chủ đƣợc diễn ra dễ
dàng, thuận tiện, nhanh chóng. Mặt khác, hệ thống mạng giúp làm giảm chi
phí đầu tƣ các thiết bị số khác do các máy tính trong hệ thống mạng cùng chia
sẻ tài nguyên, sử dụng chung các thiết bị số với nhau.
- Bên cạnh xây dựng hệ thống mạng phục vụ cho việc truyền dẫn dữ
liệu, cần chú ý đến việc xây dựng, nâng cấp hệ thống an toàn thông tin và bảo
mật để phòng chống việc truy cập trái phép dữ liệu trên hệ thống, gây xáo
trộn, làm mất hoặc lộ thông tin cá nhân của CBVC. Để thực hiện điều này,
cần đề ra các biện pháp quản lý về lƣu trữ và truy cập dữ liệu, phòng chống
tin tặc truy cập trái phép vào hệ thống; định kì kiểm tra, cài đặt các bản vá lỗi
phát sinh cho hệ thống. Bên cạnh đó, trang bị, cài đặt các thiết bị và phần
mềm chống vi-rút (virus), tin tặc, triển khai hệ thống giám sát an ninh, cảnh
báo nguy cơ cho toàn bộ hệ thống khi có vấn đề xảy ra.
2.5.2. Tiêu chí quản lý bằng c sở dữ liệu
- Cơ sở dữ liệu là một tập hợp dữ liệu (có liên quan hoặc không liên
quan với nhau đƣợc lƣu trữ và quản lý tập trung để tất cả các thành viên của
tổ chức (hệ thống) có thể truy nhập và sử dụng đƣợc. Cơ sở dữ liệu đƣợc thiết
kế nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong hệ thống thông tin nhƣ lƣu trữ, truy
xuất dữ liệu cho các ứng dụng hoặc ngƣời d ng. Đ y là thành phần không thể
thiếu trong việc vận hành hệ thống thông tin vì các thao tác quản lý khi đƣợc
thực hiện trên hệ thống đều cần đến dữ liệu để thao tác.
- Ƣu điểm của cơ sở dữ liệu mang lại là:
+ Tiết kiệm chi phí cho việc thu thập, xử lí, quản lý dữ liệu; làm
giảm sự trùng lặp thông tin xuống mức thấp nhất, đảm bảo thông tin dữ liệu
có tính thống nhất và toàn vẹn.
+ Tiết kiệm thời gian truy cập dữ liệu.
+ Đảm bảo dữ liệu có thể đƣợc truy xuất trên hệ thống thông tin
theo nhiều cách khác nhau.
+ Nhiều ngƣời có thể sử dụng chung một cơ sở dữ liệu.
64
+ Cơ sở dữ liệu có thể đƣợc chia sẻ với các hệ thống quản lý
khác một cách dễ dàng, mang lại xu hƣớng hội nhập hóa, toàn cầu hóa.
- Tuy nhiên, để đạt đƣợc những ƣu điểm trên, cơ sở dữ liệu khi đƣợc
thiết kế cần giải quyết những vấn đề phát sinh sau:
+ Tính chủ quyền của dữ liệu: Do sự chia sẻ cơ sở dữ liệu cho
nhiều ngƣời dùng trên hệ thống dễ dẫn đến tính trách nhiệm, độ an toàn và
tính chính xác của dữ liệu giảm. Do đó, cơ sở dữ liệu cần đƣợc đảm bảo tính
an toàn, chính xác. Đồng thời, ngƣời dùng phải có trách nhiệm cập nhật thông
tin mới nhất cho cơ sở dữ liệu.
+ Tính bảo mật và quyền khai thác thông tin của ngƣời dùng: Do
có thể có nhiều ngƣời c ng khai thác cơ sở dữ liệu tại một thời điểm nên cần
phải có một cơ chế bảo mật và phân quyền khai thác cơ sở dữ liệu.
+ Tranh chấp dữ liệu: Nhiều ngƣời đƣợc phép truy cập vào cùng
một cơ sở dữ liệu và sử dụng trong các thao tác nên dễ dẫn đến tình trạng
tranh chấp dữ liệu, ví dụ dữ liệu bị thay đổi cùng lúc bởi hai ngƣời dùng khác
nhau Nhƣ vậy, cần phải có cơ chế ƣu tiên truy cập dữ liệu cũng nhƣ giải
quyết tình trạng tranh chấp dữ liệu trong quá trình khai thác nhƣ cấp quyền ƣu
tiên cho ngƣời khai thác theo thứ tự ƣu tiên, theo thứ tự truy cập
+ Đảm bảo dữ liệu đƣợc an toàn khi có sự cố: Một số các sự cố
nhƣ mất điện đột xuất, một phần hoặc toàn bộ thiết bị lƣu trữ dữ liệu bị hƣ
khiến cho cơ sở dữ liệu gặp vấn đề, ảnh hƣởng đến việc vận hành hệ thống
thông tin. Để tránh đƣợc tình trạng trên, cần thực hiện thao tác sao lƣu dữ liệu
để đảm bảo cơ sở dữ liệu có thể đƣợc phục hồi toàn bộ hoặc một phần sau các
sự cố.
- Trong hệ thống thông tin quản lý nhân sự, cơ sở dữ liệu ở đ y đƣợc
hiểu là tất cả thông tin liên quan đến CBVC nhƣ thông tin lý lịch cá nhân, trình độ học vấn, quá trình làm việc, quá trình lƣơng, đƣợc chuyển thành dữ
liệu để quản lý trên hệ thống. Tất cả các thông tin trên đƣợc quản lý một cách thống nhất, có hệ thống và tuân theo các tiêu chuẩn quy định của hệ thống
thông tin quản lý đề ra.
Ví dụ nhƣ mỗi CBVC khi đƣợc quản lý trên hệ thống phải đƣợc cấp
một mã định dạng để phân biệt với CBVC khác, tránh trƣờng hợp thông tin
65 dữ liệu của ngƣời này trùng với ngƣời khác. Thông thƣờng, mã viên chức
đƣợc sử dụng làm mã định dạng CBVC đó trên hệ thống vì đ y là thông tin
duy nhất của CBVC hoàn toàn không trùng lặp với bất kì CBVC khác. Tất cả
các thông tin còn lại có liên quan đến CBVC đó nhƣ ngày sinh, nơi sinh,
lƣơng, trình độ học vấn sẽ đƣợc quản lý theo mã định dạng đó.
2.5.3. Tiêu chí về phần mềm quản lý
Phần mềm là chƣơng trình máy tính đƣợc mô tả bằng hệ thống ký hiệu,
mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định.
Nói cách khác, phần mềm những chƣơng trình đƣợc lập trình và chạy trên các
thiết bị phần cứng nhƣ máy tính, nhằm tiết kiệm thời gian làm việc cho
ngƣời dùng, mang lại sự tự động hóa trong công việc.
Trong hệ thống thông tin về quản lý nhân sự, phần mềm đóng vai trò là
công cụ hỗ trợ, giúp ngƣời dùng thực hiện thao tác tính toán và xử lý dữ liệu.
Từ đó, giúp cho công tác quản lý đƣợc thực hiện một cách dễ dàng hơn, n ng
cao chất lƣợng và hiệu quả công việc. Mặt khác, việc sử dụng phần mềm giúp
cho đơn vị giảm chi phí về nhân lực.
Phần mềm đƣợc chia làm hai loại gồm phần mềm hệ thống và phần
mềm ứng dụng.
- Phần mềm hệ thống giúp vận hành các thiết bị phần cứng của máy
tính và hệ thống máy tính nhƣ hệ điều hành
- Phần mềm ứng dụng phục vụ cho nhu cầu của ngƣời sử dụng, đƣợc
phân chia thành phần mềm ứng dụng đa năng hệ soạn thảo văn bản, và
phần mềm ứng dụng chuyên dụng chƣơng trình quản lý nhân sự .
Thông thƣờng, khi thực hiện việc tin học hóa dữ liệu CBVC phục vụ
cho công tác quản lý nhân sự, trƣờng đại học sử dụng các phần mềm ứng
dụng đa năng có sẵn để quản lý dữ liệu và thao tác. Tuy nhiên, để việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự ở trƣờng đại học có hiệu quả hơn, cần thiết phải có phần mềm ứng dụng chuyên dụng để thao tác và quản
lý dữ liệu. Các phần mềm ứng dụng chuyên dụng nhƣ chƣơng trình quản lý
nhân sự, quản lý tài chính, đƣợc thiết kế theo hình thức chƣơng trình đƣợc đóng gói sẵn hoặc viết theo đặt hàng để phù hợp với tình hình cũng nhƣ nhu
cầu của mỗi đơn vị.
66
2.5.4. Tiêu chí về trình độ tin học của nhân lực
Nhân lực là yếu tố quyết định trong ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhân sự ở trƣờng đại học. Đ y là nh n tố thực hiện việc thiết kế
hệ thống thông tin; đồng thời, vận hành, thực hiện các thao tác quản lý dữ liệu
trên hệ thống đó. Nh n lực về công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự đòi
hỏi phải am hiểu về lĩnh vực công nghệ thông tin lẫn công tác nhân sự để có
thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác này.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý có đạt hiệu quả nhƣ
mong muốn hay không, trƣớc hết phụ thuộc vào trình độ nhận thức, năng lực,
kỹ năng của ngƣời quản lý hệ thống thông tin và ngƣời sử dụng. Ngƣời quản
lý hệ thống phải có trình độ, kiến thức hiểu biết sâu về công nghệ thông tin và
ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực chuyên môn của mình để có thể
đảm bảo hệ thống thông tin đƣợc vận hành tốt. Đồng thời, phải có năng lực tổ
chức và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn, biết tổ chức
học tập, trao đổi, tổng kết kinh nghiệm để làm mẫu, hƣớng dẫn ngƣời khác
thực hiện các thao tác trên hệ thống. Ngoài ra, uy tín của ngƣời quản lý có tác
dụng nhƣ chất xúc tác thúc đẩy sự phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
vào việc quản lý nhân sự.
Bên cạnh đó, công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
nhân sự đòi hỏi ngƣời quản lý và ngƣời sử dụng có kiến thức chuyên môn về
công tác nhân sự, thƣờng xuyên cập nhật các văn bản pháp quy có liên quan
đến mảng công việc của mình.
Để có đƣợc nguồn nhân lực đủ trình độ để vận hành hệ thống thông tin,
cần chú ý đến khâu bồi dƣỡng, đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
bằng các khóa đào tạo ngắn hạn hoặc cử CBVC tham gia học tập nâng cao
trình độ, nghiệp vụ. Đồng thời, có giải pháp về chế độ đãi ngộ và điều kiện làm việc để thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lƣợng cao tham gia công tác.
67 2.6 KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ BÀI
HỌC RÚT RA CHO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP
VIỆT NAM
2.6.1 Ứng dụng CNTT trong giáo dục tại Thái Lan
Trƣớc những yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng, ngƣời lao động phải có
những tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Ngƣời lao động phải có trình độ tin học hóa đạt chuẩn quốc tế IC3,
MOS, có văn bằng, chứng chỉ tƣơng đƣơng hoặc cao hơn;
- Ngƣời lao động phải có khả năng nghiên cứu, sáng chế và phát minh,
cải tiến công nghệ gắn với chuyên môn, nghề nghiệp của bản thân;
- Ngƣời lao động phải có kỹ năng sử dụng, ứng dụng công nghệ thông
tin trong công việc.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đòi hỏi trên, các trƣờng đại học phải chú
trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế
thị trƣờng. Vì vậy, việc ứng dụng CNTT vào quản lý tại đại học cần tập trung
vào những nội dung cơ bản sau:
a, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị đại học
Việc ứng dụng CNTT trong quản trị đại học là xu thế tất yếu của các
trƣờng đại học, học viện ở Thái Lan hiện nay, cụ thể:
Ứng dụng CNTT trong quản trị công tác tuyển sinh đại học, quản trị hồ
sơ cán bộ, giảng viên, học viên, sinh viên; quản trị chƣơng trình đào tạo; học
liệu; điểm học tập, rèn luyện của học viên, sinh viên.
Ứng dụng CNTT trong quản trị, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực trong trƣờng bao gồm: Nguồn lực cơ sở vật chất, nguồn lực con ngƣời
(cán bộ, giảng viên, học viên, sinh viên) và các nguồn lực khác.
Ứng dụng CNTT trong quản trị, đánh giá chất lƣợng công việc của cán
bộ, giảng viên, ngƣời lao động trong trƣờng.
68 b, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị hoạt động giảng dạy
Ứng dụng CNTT trong quản trị hoạt động giảng dạy trƣớc, trong và sau
giờ trên lớp của giảng viên.
Ứng dụng CNTT trong quản trị nội dung soạn giảng, bài giảng giáo án
điện tử của giảng viên.
Ứng dụng CNTT trong việc quản trị, khai thác các thông tin phục vụ
hoạt động giảng dạy của giảng viên.
Ứng dụng CNTT trong việc đánh giá chất lƣợng giảng dạy của giảng
viên thông qua học viên, sinh viên.
c, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị hoạt động học tập của
học viên, sinh viên
Trên cơ sở các thiết bị công nghệ hiện có của học viên, sinh viên nhƣ:
máy tính, ipad, notebook, smartphone..., ngƣời học sử dụng các phần mềm hỗ
trợ hoạt động tự học, học trực tuyến trên online, hoặc khai thác sử dụng các
thông tin trên internet, các trang mạng xã hội nhƣ facebook, zalo... Đối với
giảng viên, quản trị học viên, sinh viên thông qua thiết bị công nghệ bằng
cách giao các bài tập về nhà làm và nộp sản phẩm tự học qua email, gmail,
zalo... để cán bộ, giảng viên nghiêm thu, đánh giá.
d, Ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu, chuyển giao khoa
học công nghệ
Việc ứng dụng CNTT trong quản trị hoạt động nghiên cứu, chuyển giao
khoa học công nghệ trong các trƣờng đại học bao gồm các nội dụng cơ bản sau:
Ứng dụng CNTT trong quản trị việc đăng ký và cấp mã số các đề tài
nghiên cứu khoa học công nghệ.
Ứng dụng CNTT trong quản trị hoạt động nghiên cứu khoa học của chủ
thể nghiên cứu khoa học.
Ứng dụng CNTT trong quản trị đầu ra của sản phẩm nghiên cứu khoa học.
69
Ứng dụng CNTT trong quản trị và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Nhƣ vậy, các trƣờng đại học, học viện làm tốt việc ứng dụng CNTT
trong quản trị hoạt động nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ, sẽ
góp phần nâng cao chất lƣợng nghiên cứu khoa học và bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ cho ngƣời làm công tác nghiên cứu khoa học.
e, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị và cung ứng nguồn nhân
lực, hợp tác lao động trên thị trƣờng
Xu hƣớng giáo dục và đào tạo hiện nay, đào tạo gắn với sử dụng, dạy nghề
gắn với hƣớng nghiệp ngày càng trở nên phổ biến đối với các trƣờng đại học ở
trên thế giới hiện nay. Vì vậy, ứng dụng CNTT trong quản trị và cung ứng nguồn
nhân lực, hợp tác lao động cần tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
Ứng dụng CNTT trong quản trị, trợ giúp học viên, sinh viên trong tìm
kiếm việc làm trên thị trƣờng lao động.
Ứng dụng CNTT trong quản trị và đánh giá chất lƣợng sản phẩm đầu ra của
quá trình đào tạo. Giúp nhà quản lý điều chỉnh hoạt động quản trị trong trƣờng.
Ứng dụng CNTT trong quản trị, hợp tác lao động trên thị trƣờng, sẽ tạo
sự liên kết giữa trƣờng - doanh nghiệp - học viên và sinh viên, mang lại lợi
ích cho các bên:
Đối với Ngƣời học, đƣợc cam kết tuyển dụng ngay sau khi tốt nghiệp.
Đối với Trƣờng, sẽ n ng cao thƣơng hiệu, uy tín và vị thế trên thị trƣờng
giáo dục, đồng thời ngày càng thu hút đƣợc ngƣời học.
Đối với Doanh nghiệp, mô hình này sẽ giúp họ chủ động nguồn nhân lực
đƣợc đào tạo bài bản theo đúng yêu cầu của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, ứng dụng CNTT trong quản trị và cung ứng nguồn nhân lực,
hợp tác lao động trên thị trƣờng, trƣờng sẽ thu hút thêm sinh viên, tăng cƣờng
mối quan hệ với doanh nghiệp trong việc đổi mới chƣơng trình đào tạo theo
70 hƣớng cập nhật các công nghệ tiên tiến, hiện đại. Qua đó, giúp việc đào tạo và
cung ứng nguồn nhân lực có chất lƣợng cao cho nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Một số biện pháp tăng cƣờng ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin
trong quản trị trƣờng đại học, học viện hiện nay:
Một là, đổi mới và nâng cao nhận thức của lãnh đạo các trƣờng đại học,
học viện về tầm quan trọng ứng dụng CNTT trong quản trị hoạt động giáo
dục và đào tại tại các trƣờng đại học, học viện, quyết định thắng lợi mục tiêu
của trƣờng.
Hai là, các trƣờng đại học, học viện cần chủ động huy động hiệu quả
nguồn ngân sách trong và ngoài trƣờng, để tập trung xây dựng hệ thống thông
tin kết nối liên thông giữa trƣờng đại học với các tổ chức chính trị - xã hội
trong và ngoài nƣớc và với doanh nghiệp.
Ba là, có chế độ ƣu đãi đối với nhân lực CNTT, thực tế cho thấy có rất
nhiều viên chức có trình độ vững vàng về CNTT đã rời bỏ lĩnh vực giáo dục
và đào tạo sang làm cho các đơn vị, đơn vị khác có thu nhập tốt hơn. Vì vậy,
để thu hút đƣợc nhân lực CNTT có chất lƣợng làm việc cho các trƣờng đại
học, học viện, cũng nhƣ khuyến khích họ gắn bó, làm việc lâu dài với sự
nghiệp giáo dục và đào tạo. Nhà nƣớc và từng cơ sở đào tạo đại học, học viện
cần có chính sách, chế độ ƣu đãi về thu nhập, các ƣu đãi khác nhƣ: học tập,
hội nghị - hội thảo trong và ngoài nƣớc, tham gia các đề tài, dự án
Bốn là, tăng cƣờng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ của các nƣớc
trong việc củng cố hạ tầng CNTT, nguồn lực thông tin cũng nhƣ công tác đào
tạo, bồi dƣỡng nhân lực CNTT chất lƣợng cao.
2.6.2 Ứng dụng CNTT trong giáo dục tại Malaysia
Đến nay, Malaysia đã triển khai phần mềm quản lý trƣờng học trực
tuyến, sử dụng sổ điểm điện tử, học bạ điện tử... Trong việc đổi mới phƣơng
pháp dạy và học, vai trò của CNTT đã thể hiện ngày một rõ nét với việc triển
khai các giải pháp về lớp học điện tử, lớp học thông minh, xây dựng kho học
71 liệu số, thƣ viện điện tử, sách giáo khoa điện tử, kho bài giảng e-learning
d ng chung Bên cạnh đó, với chiến lƣợc phát triển lấy sinh viên làm trọng
t m, hiện nay một số trƣờng đại học đã x y dựng chính sách đầu tƣ để phát
triển các trung t m thông tin tƣ liệu chuyên nghiên cứu và phát triển chƣơng
trình ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào công tác quản lý, đặc biệt là
giảng dạy, thực hành cho sinh viên, đồng thời thực hiện các hoạt động nghiên
cứu chuyển giao công nghệ phần mềm
Theo các chuyên gia giáo dục tại đất nƣớc này, để đáp ứng đƣợc nhu cầu
đổi mới và phát triển giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng nhƣ
hiện nay thì nhu cầu ứng dụng CNTT là một xu thế tất yếu. Việc ứng dụng
CNTT trong hoạt động quản lý điều hành tại các trƣờng đại học nói chung và
tại các khoa, viện, trung t m của trƣờng nói riêng đƣợc xem nhƣ một phƣơng
tiện hữu ích và hiệu quả, nhằm tăng cƣờng nội lực, tính chủ động của các đơn
vị, góp phần hiện đại hóa giáo dục - đào tạo.
Với sự tiến bộ của công nghệ, chƣơng trình phục vụ hoạt động quản lý
đào tạo có thể xây dựng thành những sản phẩm phần mềm đóng gói, cài đặt
trên từng máy tính riêng lẻ hoặc đƣợc thiết kế, xây dựng theo mô hình quản lý
dữ liệu phân tán có sự phân cấp. Với mô hình này, dữ liệu về quản lý sẽ đƣợc
xử lý trên máy chủ nhằm thông tin công tác quản lý sinh viện một cách công
khai, minh bạch, cụ thể, đƣợc chia sẻ trên mạng nội bộ của trƣờng học.
Công tác kế hoạch, tuyển sinh, mở lớp, thi cử... đƣợc cập nhật từ bất kỳ
một máy tính nào đã đƣợc kết nối trong hệ thống mạng trƣờng học hoặc đƣợc
khai thác từ các trƣờng trực thuộc. Việc quản lý, đánh giá kết quả học tập của
ngƣời học trong một số môn học có thể đƣợc thực hiện thông qua các chƣơng
trình ứng dụng CNTT dễ thiết kế và xây dựng phù hợp với yêu cầu thực tiễn
Tuy nhiên, thực tiễn cũng cho thấy, vẫn còn những hạn chế trong ứng
dụng CNTT vào công tác quản lý đào tạo khiến cho việc đánh giá, tổng kết
chƣa đƣợc tiến hành một cách đồng bộ, thƣờng xuyên, kịp thời. Bên cạnh đó,
72 việc ứng dụng CNTT chỉ thực sự có hiệu quả khi cơ sở vật chất hạ tầng của
các đơn vị giáo dục đào tạo cũng đƣợc quan tâm phát triển song hành cùng
chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực và sự hỗ trợ của cơ chế, chính sách cũng
nhƣ các quy định cho ứng dụng CNTT. Một số giải pháp mà Malaysia đã thực
hiện gồm có:
Thƣờng xuyên cập nhật kho học liệu số dùng chung phục vụ việc giảng
dạy; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cổng thƣ viện số (giáo trình, bài giảng,
học liệu số) liên thông, chia sẻ học liệu với các cơ sở đào tạo đại học nhằm
n ng cao năng lực nghiên cứu, đào tạo trong giáo dục đại học. Triển khai hệ
thống học tập trực tuyến tại các cơ sở đào tạo đại học; lựa chọn, sử dụng các
bài giảng trực tuyến của nƣớc ngoài phù hợp với điều kiện trong nƣớc
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy - học,
kiểm tra đánh giá và nghiên cứu khoa học. Trong tƣơng lai, việc đẩy mạnh
ứng dụng CNTT, công nghệ thực tế ảo trong đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ sẽ là
xu hƣớng nổi bật. Xu thế này đặt ra yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT đổi
mới nội dung, phƣơng pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá cũng nhƣ đòi hỏi đội
ngũ chuyên nghiệp hóa và có khả năng sáng tạo cao, có phƣơng pháp đào tạo
hiện đại với sự ứng dụng mạnh mẽ CNTT.
N ng cao năng lực ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên và nh n viên. Để thực hiện tốt hơn việc ứng dụng CNTT, trong trƣờng
đại học cần nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ, quản lý, giáo
viên, nhân viên bởi nhân lực ứng dụng CNTT có vai trò quyết định thành
công ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo, hiệu quả đầu tƣ. Cụ thể, tăng
cƣờng quản lý, bồi dƣỡng, tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên trực tuyến, trên
môi trƣờng mạng, thƣờng xuyên cập nhật nội dung các khóa đào tạo, bồi
dƣỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT. Tổ chức các khóa bồi dƣỡng,
nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về ứng dụng
CNTT trong quản lý, điều hành, đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy - học,
73 kiểm tra, đánh giá. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực CNTT chuyên trách
chất lƣợng cao.
Thu hút các nguồn lực tài chính phục vụcho công tác ứng dụng CNTT
tại các trƣờng đại học. Theo đó, ngoài các nguồn hỗ trợcủa Nhà nƣớc theo
quy định, cần khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nh n trong và ngoài nƣớc; tăng cƣờng sử dụng nguồn kinh phí lồng
ghép trong các chƣơng trình, đề án liên quan để thực hiện nhiệm vụ.
2.6.3 Bài học cho c sở giáo dục đại học ngoài công lập tại Việt Nam
Ý thức đƣợc tầm quan trọng và những lợi ích mà công nghệ thông tin
mang lại cho đời sống kinh tế - xã hội nên hiện nay, công tác ứng dụng công
nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục đƣợc xác định là một trong 9 nhiệm vụ
hàng đầu. Cụ thể hơn, thì trong thời gian qua Bộ Giáo dục - Đào tạo đã tích
cực triển khai và ứng dụng nhiều tính năng của công nghệ thông tin vào việc
quản lý, điều hành, đặc biệt, bƣớc đầu đã x y dựng đƣợc một cơ sở dữ liệu
thống nhất nhằm phục vụ hiệu quả việc cung cấp thông tin chỉ đạo kịp thời,
tài liệu tham khảo chính xác, phong phú, giúp ngƣời dùng tra cứu nhanh
chóng mang lại những lợi ích to lớn đối với sự phát triển của lĩnh vực giáo
dục – đào tạo.
Hiện nay, công nghệ thông tin đƣợc ứng dụng phổ biến trong ngành
giáo dục chủ yếu là các hệ thống d ng chung nhƣ PCGD XMC, EMIS,
EQMS nhằm thiết lập các ứng dụng phần mềm quản lý trƣờng học trực tuyến.
Cũng từ nền tảng này mà ngành giáo dục đã triển khai trên phạm vi cả nƣớc
các phần mềm quản lý hành chính điện tử (e-office); dịch vụ công trực tuyến
(tuyển sinh đầu cấp) hay tích cực thực hiện họp, tập huấn chuyên môn qua
mạng cho các giảng viên, nhân viên ngành giáo dục Đồng thời, Bộ Giáo
dục – Đào tạo cũng khuyến khích các trƣờng tăng cƣờng ứng dụng công nghệ
thông tin để mang lại sự thuận tiện cũng nhƣ n ng cao khả năng kết nối giữa
phụ huynh, ngƣời học với trƣờng. Thông qua các giải pháp nhƣ thƣ viện điện
74 tử, sổ liên lạc điện tử, sổ điện điện tử, thì ngƣời học và phụ huynh của mình có
thể nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng, chính xác nhằm phối hợp hiệu quả
hơn với trƣờng trong việc giáo dục, chăm sóc các em một cách tốt nhất.
Định hƣớng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đối với lĩnh vực
giáo dục còn đƣợc thể hiện rõ nét ở việc đổi mới phƣơng pháp dạy và học,
tăng cƣờng hơn nữa vai trò của công nghệ thông tin ngay trong các bài giảng
trên lớp, trong cách thức tiếp cận thông tin tham khảo,... Nếu nhƣ trƣớc đ y,
việc truyền đạt kiến thức từ giảng viên đến ngƣời học chỉ bó buộc một cách
khô khan dựa vào sách giáo khoa thì hiện nay với việc xây dựng kho học liệu
số, thƣ viện điện tử, kho bài giảng e-learning sinh động ... giúp sinh viên các
trƣờng hứng thú hơn với bài học.
Công nghệ thông tin đóng góp một phần không nhỏ vào việc cung cấp
thông tin ngành học nhằm giúp ngƣời học có định hƣớng đúng đắn về lựa
chọn của mình. Đặc biệt trong quá trình học, ngƣời học – sinh viên có thể
đăng ký lịch học, tra cứu điểm thi trực tuyến một cách dễ dàng, thuận tiện.
Tiểu kết chư ng 2
Tại chƣơng 2, luận án đã trình bày cơ sở lý luận của hoạt động ứng dụng
Công nghệ thông tin trong các trƣờng Đại học Ngoài công lập gồm có: Ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình đào tạo tại các trƣờng đại
học ngoài công lập, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đội ngũ cán
bộ, giảng viên và sinh viên, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ
sở vật chất, trang bị và quản lý tài chính, Ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý kết quả đào tạo. Đ y sẽ là nội dung chính đƣợc tác giả sử dụng để
đánh giá thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT trong chƣơng tiếp theo. Ngoài
ra, tác giả cũng đánh giá yếu tố đảm bảo cho hoạt động ứng dụng CNTT tại
các trƣờng ĐHNCL chủ yếu tập trung vào các yếu tố: nhận thức của cán bộ,
giáo viên; nguồn nhân lực; cơ sở vật chất thiết bị. Hơn nữa, các yếu tố khách
75 quan nhƣ chính sách, bối cảnh, sự phát triển công nghệ . và chủ quan nhƣ
cán bộ, giảng viên cũng ảnh hƣởng lớn tới công tác này. Tác giả cũng ph n
tích hoạt động ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giáo dục tại các nƣớc nhƣ:
Thái Lan, Malaysia từ đó rút ra đƣợc cái kinh nghiệm, bài học quý giá cho
các cơ sở giáo dục ngoài công lập tại Việt Nam. Phần tiếp theo tác giả sẽ tập
trung phân tích thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT tại các cơ sở giáo dục
ngoài công lập từ đó đánh giá các kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ hạn chế của
công tác này.
76 CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
QUẢN LÝ Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM
3.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ HẠ TẦNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG
LẬP VIỆT NAM
3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển củ các trường đại học ngoài công
lập Việt nam
Năm 1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã hoạch
định đƣờng lối đổi mới toàn diện đất nƣớc trên mọi lĩnh vực, trong đó có lĩnh
vực giáo dục và đào tạo.
Từ đƣờng lối đổi mới của Đảng, một số tổ chức và cá nh n đã chuẩn bị
các đề án xin mở cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập.
Năm 1988, Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép xây dựng thí điểm Trung tâm
Đại học dân lập Thăng Long nay là Trƣờng đại học Thăng Long tại Hà Nội.
Năm 1993, Ban Chấp hành trung ƣơng Đảng lần thứ 4 (khóa VII) ban
hành Nghị quyết số 04-NQ/HNTW về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và
đào tạo trong đó khuyến khích mở các trƣờng lớp dân lập và cho phép mở
trƣờng lớp tƣ thục ở giáo dục mầm non, giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục
đại học.
Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/HNTW, năm 1994, Thủ tƣớng Chính
phủ đã cho phép thành lập 05 trƣờng (Đại học ngoài công lập đầu tiên của
Việt Nam với tên gọi đại học dân lập gồm 03 trƣờng ở thành phố Hà Nội:
Trƣờng đại học dân lập Thăng Long, Trƣờng đại học dân lập Phƣơng Đông
và Trƣờng đại học dân lập Đông Đô; 01 trƣờng ở thành phố Đà Nẵng: Trƣờng
đại học dân lập Duy T n; 01 trƣờng ở thành phố Hồ Chí Minh: Trƣờng đại
học dân lập Ngoại ngữ - Tin học.
77
Các trƣờng đại học dân lập hoạt động theo Quy chế tạm thời, trƣờng đại
học dân lập đƣợc ban hành tại Quyết định số 196/QĐ-TCCB ngày 21/1/1994
của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Năm 1996, Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng lần thứ 2 (khóa
VIII đã ban hành nghị quyết về định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục và
đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000.
Nghị quyết đã nêu rõ: “Phát triển các trƣờng bán công, dân lập ở những
nơi có điều kiện, từng bƣớc mở các trƣờng tƣ thục ở một số bậc học nhƣ:
mầm non, phổ thông trung học (cấp III), trung học chuyên nghiệp, dạy nghề,
đại học”.
Triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng, giai đoạn 2000 – 2005, Thủ
tƣớng Chính phủ đã ký quyết định thành lập 05 trƣờng đại học dân lập.
Bảo đảm không gian phát triển bình đẳng cho mọi đại học. Các trƣờng
đại học dân lập hoạt động theo Quy chế trƣờng đại học dân lập do Thủ tƣớng
Chính phủ ký ban hành ngày 18/7/2000 tại Quyết định số 86/2000/QĐ-TTg.
Ngày 14/06/2005, Quốc hội khóa XI thông qua Luật Giáo dục.
Tại Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/08/2006 của Thủ tƣớng Chính
phủ hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, loại hình trƣờng đại
học bán công và dân lập bị xoá bỏ trên văn bản, chỉ còn một loại hình trƣờng
đại học ngoài công lập duy nhất là trƣờng đại học tƣ thục.
Thực hiện Luật Giáo dục, ngày 17/01/2005, Thủ tƣớng chính phủ đã ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trƣờng đại học tƣ thục tại Quyết định
số 14/2005/QĐ-TTg (Quy chế này đƣợc thay thế bằng quy chế mới tại Quyết
định số 61/2009/QĐ-TTg ngày 17/04/2009 của Thủ tƣớng chính phủ).
Quyết định số 61/2009/QĐ-TTg đã đƣợc sửa đổi và bổ sung tại Quyết
định số 63/2011/QĐ-TTg ngày 10/11/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ.
78
Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, hiện nay cả nƣớc đã có 65
trƣờng ĐH ngoài công lập. Trong các trƣờng ĐH ngoài công lập, phần lớn các
trƣờng tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn (Hà Nội: 11 trƣờng, TP. Hồ
Chí Minh: 13 trƣờng).
Bảng 3.1: Thống kê số lượng các trường ĐH, CĐ trên cả nước
TỈ LỆ
TT NĂM HỌC
CÔNG LẬP
TỔNG SỐ ĐẠI HỌC
NGOÀI CÔNG LẬP
NGOÀI CÔNG LẬP
100
25
20.00%
125
1
2005 - 2006
109
30
21.58%
139
2
2006 - 2007
120
40
25.00%
160
3
2007 - 2008
124
45
26.63%
169
4
2008 - 2009
127
46
26.59%
173
5
2009 - 2010
138
50
26.60%
188
6
2010 - 2011
150
54
26.47%
204
7
2011 - 2012
153
54
26.09%
207
8
2012 - 2013
156
58
27.10%
214
9
2013 - 2014
159
60
27.40%
219
10
2014 - 2015
163
60
26.91%
223
11
2015 - 2016
170
65
27.66%
235
12
2016 - 2017
170
65
27.66%
235
13
2017 - 2018
- Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014, 2015, 2016, 2017, 2018).
- Số trường CĐ, ĐH không bao gồm các trường thuộc khối An ninh,
Quốc phòng.
- Số trường CĐ, ĐH bao gồm các trường thành viên của Đại học Quốc
gia Hà Nội, TP. HCM và Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế, Đại học Đà
Nẵng.
79
Qua bảng 3.1 cho thấy, về tổng thể, giai đoạn tăng số lƣợng trƣờng mạnh
nhất là từ 2005 – 2010 tăng 63 trƣờng ĐH . Có nhiều trƣờng ĐH mới thành
lập trong giai đoạn này đƣợc “n ng cấp” từ trƣờng CĐ. Trong khối các trƣờng
ĐH ngoài công lập cũng tăng nhanh ở giai đoạn này, số lƣợng các trƣờng ĐH
tăng nhanh từ năm 2005 đến 2010 tăng 25 trƣờng ĐH ngoài công lập). Tính
đến nay, cả nƣớc đã có 65 trƣờng ĐH ngoài công lập đang hoạt động (chiếm
tỉ lệ 27.66%).
Thời gian qua, việc thành lập các trƣờng ĐH ngoài công lập đã tạo cơ
hội học tập bậc ĐH cho hàng trăm ngàn HS, tạo cơ hội việc làm cho hàng
ngàn CBQL, GV và nh n viên; đồng thời huy động một nguồn lực đầu tƣ rất
lớn cho GDĐH; góp phần không nhỏ vào việc cung cấp nguồn nhân lực bậc
cao cho xã hội. Theo Báo cáo 20 năm phát triển mô hình giáo dục ĐH ngoài
công lập ở Việt Nam (Hiệp hội các trƣờng ĐH, CĐ ngoài công lập Việt Nam,
2014): “Theo ƣớc tính của một số chuyên gia từ năm 2000 đến nay, chỉ với
hơn 60 cơ sở GDĐH ngoài công lập nhƣng hàng năm đã có thêm trên 300.000
chỗ học mới cho con, em nh n d n lao động, tạo thêm hàng vạn chỗ làm việc
cho ngƣời lao động; điều này không chỉ giải tỏa đƣợc áp lực căng thẳng đối
với các trƣờng công lập, mà còn cung cấp thêm nhân lực bậc cao cho đất
nƣớc. Tổng số tiền đã huy động đƣợc trong 20 năm qua, tạm tính (mới chỉ
tính về học phí đã là gần 30 ngàn tỉ đồng, gấp 6 lần tổng số tiền phát hành
trái phiếu giáo dục lần đầu. Có thể xem đấy là khoản tài chính mà các trƣờng
ĐH và CĐ ngoài công lập đã gánh cho ng n sách nhà nƣớc”.
Những thành tựu của khối trƣờng Đại học Ngoài công lập
Trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành một số chính sách quan
trọng nhằm phát triển giáo dục đại học ngoài công lập nói chung, các trƣờng
đại học tƣ thục nói riêng.
Những chính sách đó đã giúp phát triển về quy mô các trƣờng đại học
ngoài công lập.
80
Năm 1987, cả nƣớc có 63 trƣờng đại học nhƣng không có trƣờng đại học
ngoài công lập nào; năm 1997, có 15 trƣờng đại học ngoài công lập trong
tổng số 62 trƣờng đại học, chiếm 24.1%; đến tháng 9/2009, có 44 trƣờng đại
học ngoài công lập trong tổng số 150 trƣờng đại học, chiếm t lệ 29.3%.
Đến nay, Việt Nam có 60 trƣờng đại học ngoài công lập chiếm t lệ
khoảng 25.0% trong tổng số trƣờng đại học, học viện của cả nƣớc 235 trƣờng
đại học, học viên - gọi chung là các trƣờng đại học, không tính các trƣờng
thuộc khối An ninh – Quốc phòng) .
Hiện còn một vài trƣờng đại học dân lập đang trong quá trình chuyển đổi
sang mô hình đại học tƣ thục.
60 trƣờng đại học ngoài công lập của Việt Nam có mặt ở 29/63
tỉnh/thành, miền Bắc có 23 trƣờng, miền Trung – T y nguyên có 12 trƣờng và
miền Nam có 25 trƣờng.
Trong đó, thành phố Hà Nội có số lƣợng nhiều nhất là 13 trƣờng, tiếp
đến là thành phố Hồ Chí Minh có 12 trƣờng. Trong 60 trƣờng đại học tƣ thục,
có 05 trƣờng có thời gian thành lập gần 25 năm.
Về quy mô sinh viên các trƣờng đại học tƣ thục: chiếm từ 12.0% đến
hơn 13.0% trong tổng số sinh viên bậc đại học của cả nƣớc trong nhiều năm
qua.
Ví dụ, năm học 2005-2006, cả nƣớc có 1.087.183 sinh viên trong đó sinh
viên ở các trƣờng đại học tƣ thục là 138.302, chiếm t lệ 12.71%; năm học
2016 – 2017 có 243.975/1.767.879 sinh viên, đạt t lệ 13.80%); về đội ngũ
giảng viên: năm học 2016 – 2017, các trƣờng đại học trong cả nƣớc có 72.792
giảng viên trong đó có 15.158 giảng viên thuộc các trƣờng đại học tƣ thục,
chiếm t lệ 20.80% .
Về cơ sở vật chất, xét trên toàn hệ thống, đ y là điểm mạnh của các
trƣờng đại học tƣ thục, kể cả khi so sánh với cơ sở vật chất của một số trƣờng
81 đại học công lập; về tài chính, tình hình tài chính của các trƣờng đại học tƣ
thục đƣợc đánh giá là ổn định, đƣợc ngƣời lao động và các bên liên quan đánh
giá khá cao, năm 2016 tổng nộp ng n sách nhà nƣớc của 43 trƣờng đạt hơn
111 t đồng.
Với những thành tựu trên có thể khẳng định rằng, sau gần 25 năm phát
triển, các trƣờng đại học tƣ thục đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của
giáo dục đại học Việt Nam, cung cấp hàng trăm ngàn nh n lực có trình độ
phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nƣớc, đóng góp tài chính và giảm
bớt gánh nặng đáng kể cho ng n sách nhà nƣớc.
Ví dụ, mỗi năm Nhà nƣớc chi cho mỗi sinh viên trƣờng đại học công lập
khoảng 25 triệu đồng/năm thì với 243.975 sinh viên các trƣờng đại học tƣ
thục trong năm học 2016 – 2017 số tiền nếu phải chi là hơn 6.000 t
đồng/năm.
Một số tồn tại:
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, bên cạnh những điểm sáng về phát triển
còn một số trƣờng đại học ngoài công lập “tụt hậu” so với mặt bằng chung
của các trƣờng đại học ngoài công lập.
Còn theo Hiệp hội Các trƣờng đại học, cao đẳng Việt Nam, giáo dục đại
học ngoài công lập nói chung, trƣờng đại học tƣ thục nói riêng ở Việt Nam có
những hạn chế bất cập xuất phát từ yếu tố khách quan là việc triển khai thực
hiện các cơ chế, chính sách cũng nhƣ trong công tác quản lý nhà nƣớc, và yếu
tố chủ quan là việc thực hiện cam kết nêu trong đề án thành lập trƣờng còn
chậm và gặp nhiều khó khăn, một số quy định về tuyển sinh, chế độ tài chính
chƣa đƣợc một số trƣờng tuân thủ đầy đủ .
Giáo dục đại học tƣ thục là một trong hai cánh của một con đại bàng.
Dƣới góc độ hội nhập quốc tế, hệ thống các trƣờng đại học tƣ thục Việt Nam
phát triển không theo xu thế phát triển của các nƣớc có nền giáo dục đại học
phát triển trong khu vực.
82
Ví dụ, Nhật Bản có 599 trƣờng đại học tƣ thục trong tổng số 780 trƣờng,
chiếm t lệ 76.79%, quy mô sinh viên đại học tƣ thục chiếm 77.6% [8];
Malaysia có 67 trƣờng đại học trong đó có 47 trƣờng đại học tƣ thục, chiếm t
lệ 78.33%, quy mô sinh viên chiếm hơn 50%.
Về chất lƣợng, các trƣờng đại học tƣ thục Việt Nam chƣa có mặt trong
các bảng xếp hạng đại học có uy tín của thế giới, trong khi đó Malaysia có 5
trƣờng đại học tƣ thục đƣợc xếp hạng trong bảng xếp hạng QS World 2019,
có 11 trƣờng đại học tƣ thục đƣợc xếp hạng trong bảng xếp hạng của QS
Asia 2018.
Tác giả tìm hiểu về số lƣợng SV đang học tập tại các trƣờng ĐH ngoài
công lập, kết quả thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2: Số liệu thống kê sinh viên tại các trường ĐH trên cả nước
NĂM HỌC
2016 – 2017
2017 – 2018
SỐ LƯỢNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
235
235
Công lập
170
170
Ngoài công lập
65
65
SINH VIÊN
1.767.879
1.707.025
Công lập
1.523.904
1.439.495
Ngoài công lập
243.975
267.530
Tỉ lệ SV ngoài công lập
13.80
15.67
(Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018))
Kết quả ở bảng 3.2 đã cho thấy, số lƣợng SV tại các trƣờng ĐH ngoài
công lập chỉ chiếm 15,67%. Với tình hình này, Việt Nam sẽ khó đạt tỉ lệ 40%
số SV học trong các trƣờng ngoài công lập nhƣ Chiến lƣợc phát triển giáo dục
2009 – 2020 đã đề ra cho mục tiêu đến năm 2020. So với các nƣớc của châu
Á, tỉ lệ này đang ở mức thấp.
83 Bảng 3.3: Tỉ trọng của khu vực tư trong GDĐH ở một số nước
Tỉ lệ % sinh viên các Tỉ lệ % các trường tư Nước trường tư trên tổng số trên tổng số trường SV
Hàn Quốc 78 87
Đài Loan 72 66
Nhật Bản 77 86
Philippines 81 75
Indonesia 96 71
Malaysia 92 39
Pakistan 64 18
Việt Nam 14 19
(Nguồn: Theo Đàm Quang Minh và Phạm Thị Ly (2014))
Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy, trên thế giới, đầu tƣ công cho giáo dục ĐH
ở các nƣớc phát triển đang giảm. Sự tham gia của khu vực tƣ nh n vào giáo
dục ĐH ngày càng nổi bật, nhất là ở Châu Á.
3.1.2. Thực trạng c sở hạ tầng công nghệ thông tin tại các trường đại
học ngoài công lập Việt Nam
3.1.2.1. Hạ tầng kỹ thuật
Các trƣờng đã chú trọng đến công tác ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy và quản lý hành chính từ khi thành lập do các lợi ích to lớn từ
hoạt động này, đặc biệt là tiết kiệm chi phí. Điều này đƣợc thể hiện qua việc
đầu tƣ mua sắm trang thiết bị số, hệ thống mạng phục vụ tốt nhu cầu giảng
dạy và làm việc, nâng cao chất lƣợng đào tạo, hiệu quả công việc.
84
Thiết bị số: Hiện nay, các trƣờng Đại học ngoài công lập có phòng học,
giảng đƣờng, hội trƣờng tại cơ sở phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập
đều đạt chuẩn. Tất cả đều đƣợc trang bị hệ thống máy chiếu (projector) và loa,
đáp ứng tốt trong quá trình trình chiếu bài giảng điện tử của giảng viên. Để
đáp ứng tốt việc giảng dạy các môn Tin học, các trƣờng ngoài công lập đã đầu
tƣ và lắp đặt phòng máy tính với máy tính hiện đại đƣợc đƣợc quản lý bởi hệ
thống máy chủ (server).
Bên cạnh đó, nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả công việc, các trƣờng
ngoài công lập đã trang bị máy tính cho các đơn vị, nâng cao chất lƣợng hoạt
động quản lý hành chính tại trƣờng. Đồng thời, trang bị máy tính xách tay cho
lãnh đạo các đơn vị, giảng viên có trình độ cao hoặc có thời gian công tác lâu
năm và các đơn vị để phục vụ cho nhu cầu trong công việc.
Ngoài ra, trƣờng còn đầu tƣ thêm các thiết bị khác nhƣ các trạm thông
tin điện tử, thiết bị phát sóng không d y
Hệ thống mạng: Hệ thống mạng Internet đƣợc các trƣờng Đại học
ngoài công lập lắp đặt và đƣa vào hoạt động từ lâu với quy mô nhỏ, chủ yếu
phục vụ cho nhu cầu giảng dạy bộ môn Tin học của sinh viên các ngành. Việc
quản lý hệ thống mạng Internet của toàn trƣờng đƣợc giao cho phòng chuyên
môn quản lý và theo dõi.
Trong những năm học kế tiếp, các trƣờng Đại học ngoài công lập đã chú
trọng nâng cấp đƣờng truyền mạng Internet lên tốc độ cao và hiện nay là cáp
quang fiber để đáp ứng tốt đƣờng truyền truy cập không chỉ cho nhu cầu giảng
dạy mà còn phục vụ cho nhu cầu tra cứu thông tin của các đơn vị phòng ban.
Các trƣờng thành lập Trung t m để Quản lý và Khai thác mạng thông tin theo
dõi và quản lý các công tác có liên quan đến hệ thống mạng trong toàn trƣờng.
3.1.2.2. Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu về các lĩnh vực quản lý của các trƣờng đại học ngoài
công lập hiện nay đƣợc xây dựng trên cơ sở tin học hóa thông tin thành dữ
85 liệu quản lý trên máy tính theo từng mảng chuyên môn của chuyên viên phụ
trách. Quy chuẩn xây dựng phụ thuộc vào năng lực, trình độ cũng nhƣ yêu
cầu đề ra của từng chuyên viên đó. Ƣu điểm của việc này giúp cho chuyên
viên phụ trách công việc chủ động trong việc lựa chọn các thông tin có liên
quan đến trƣờng, tin học hóa thành dữ liệu để quản lý. Tuy nhiên, dữ liệu có
đƣợc không thống nhất về mặt chuẩn dữ liệu nên khó chia sẻ giữa các chuyên
viên phụ trách.
Hiện nay, cơ sở dữ liệu đang đƣợc rà soát, kiểm tra theo chuẩn dữ liệu
chung. Mục đích tạo sự thống nhất, hệ thống theo chuẩn về dữ liệu để có thể
chia sẻ dễ dàng giữa các chuyên viên phụ trách khi cần thiết; đồng thời, tạo
cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin đang đƣợc thử nghiệm.
3.1.2.3. Phần mềm quản lý
Công tác quản lý trƣờng hiện nay tại đơn vị đƣợc thực hiện bằng
nhiềuphần mềm hiện đại. Những phần mềm văn phòng này có ƣu điểm ở tính
phổ biến, dễ thao tác và sử dụng nên đƣợc sử dụng rộng rãi. Việc quản lý về
ngƣời học chủ yếu đƣợc dựa vào phân hệ Quản lý sinh viên của phần mềm
Edusoft. Ngoài việc quản lý danh sách cán bộ tại trƣờng bằng phần mềm,
trƣờng Đại học ngoài công lập còn thực hiện quản lý cán bộ bằng chƣơng
trình Quản lý. Các đơn vị triển khai sử dụng Hệ thống phần mềm kế toán nhƣ
hệ thống IMAS của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính). Phần
mềm IMAS là phần mềm kế toán dành riêng cho các đơn vị Hành chính sự
nghiệp trong phạm vi cả nƣớc, thực hiện quản lý các nội dung có liên quan về
nghiệp vụ kế toán.
Phần mềm chủ yếu thực hiện quản lý lƣơng của cán bộ, giúp cho
trƣờng giảm tải, cải thiện hiệu quả công việc, báo cáo số liệu về thông tin
lƣơng. Tuy nhiên, chƣơng trình chƣa thực hiện tốt việc quản lý cán bộ về các
mặt khác nhƣ quá trình hợp đồng, nghỉ việc
86
Hình 3.1: Chư ng trình Quản lý Cán bộ, Nhân viên, Cán bộ
Do đó, Phòng Tổ chức – Cán bộ đã phối hợp với công ty phần mềm
chuyên nghiệp thiết kế phần mềm quản lý nhân sự để đáp ứng các yêu cầu
của trƣờng trong công tác quản lý nhân sự. Phần mềm đƣợc xây dựng trên cơ
sở các yêu cầu công việc thực tế tại trƣờng, cập nhật theo các văn bản quy
phạm pháp luật. Hiện nay, phần mềm này đang đƣợc Phòng Tổ chức – Cán
bộ triển khai thử nghiệm tất cả các chức năng hiện có và vẫn đang trong quá
trình chỉnh sửa lỗi phát sinh, cập nhật theo yêu cầu.
3.1.2.4. Nhân lực
Để nâng cao chất lƣợng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý ở trƣờng, đơn vị chú trọng việc tuyển dụng CBNV có trình độ về
công nghệ thông tin; đồng thời, bồi dƣỡng, phổ cập trình độ tin học, ứng
dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ CBNV hiện có tại đơn vị. Số lƣợng
cán bộ có trình độ thạc sỹ công nghệ thông tin chiếm tỉ lệ 25%, cử nh n đại
học là 45%. Tuy số lƣợng nhân lực công nghệ thông tin của các phòng chức
năng không lớn nhƣng nhìn chung đã đảm bảo đƣợc yêu cầu về nhân lực
trong việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở trƣờng
Đại học ngoài công lập.
87
3.1.2.5. Trang thông tin điện tử
Để đăng tải các thông tin có liên quan đến công tác của đơn vị,
cáctrƣờng đã thực hiện trang thông tin điện tử tại địa chỉ website của trƣờng
nhằm giúp cho CBNV trong trƣờng và ngƣời quan tâm tìm kiếm những thông
tin cần thiết.
Mặt khác, trang thông tin điện tử giúp cho đơn vị công khai quy trình
xử lý các công việc, biểu mẫu hành chính, giảm thiểu thời gian CBNV phải
liên hệ trực tiếp khi có nhu cầu.
Hình 3.2: Tr ng thông tin điện tử củ trường Đại học ngoài công lập
3.2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN
LÝ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM
3.2.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo tại
các trường đại học ngoài công lậpViệt Nam
* Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng kế hoạch đào tạo
Có thể thấy, trong bối cảnh CMCN 4.0 hiện nay, CNTT ngày càng
khẳng định đƣợc vị trí, vai trò trong đời sống xã hội, cũng nhƣ trong QLĐT ở
88 các cơ sở giáo dục đại học. Nhận thức sâu sắc vấn đề đó, các trƣờng đại học
ngoài công lập đã chủ động xác định việc ứng dụng CNTT trong đào tạo là một
trong những yếu tố cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý,
góp phần n ng cao CLĐT ở các trƣờng. Trên cơ sở đó đã từng bƣớc xây dựng
kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT đảm bảo có tính toàn diện, ở mọi
cấp độ, mọi nội dung, hoạt động của QTĐT. Từ kết quả khảo sát ở CBQL,
giảng viên xung quanh nội dung ứng dụng CNTT trongxây dựng kế hoạch đào
tạo cho thấy có 20.8% số ngƣời đánh giá ở mức độ rất tốt; 35.2% ở mức độ tốt;
25.6% ở mức độ bình thƣờng và 18.4% ở mức độ chƣa tốt [bảng 8, phụ lục 2].
35.2
25.6
20.8
18.4
Mức độ đánh giá
40 35 30 25 20 15 10 5 0
Chưa tốt
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Điều này đƣợc cụ thể hóa thông qua biểu đồ sau [biểu đồ 3.1]
Biểu đồ 3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát CBQL, giảng viên về thực trạng
ứng dụng CNTT trongxây dựng kế hoạch đào tạo
Từ kết quả khảo sát trên cho thấy, t lệ % số CBQL, giảng viên đánh giá
việc ứng dụng trongCNTT xây dựng kế hoạch đào tạo ở các trƣờng đại học ngoài
công lập ở mức độ rất tốt và tốt tƣơng đối cao, chiếm 56.0%, ở mức bình thƣờng
là 25.6%. Đồng thời, thông qua nghiên cứu kế hoạch đào tạo chung ở từng trƣờng,
ở các khoa và các phòng, ban, trung tâm cho thấy, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
đào tạo ở từng bộ phận đều có nội dung ứng dụng CNTT cụ thể nhƣ: Ở các khoa
khi xây dựng kế hoạch giảng dạy của giảng viên, kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của sinh viên đều chỉ rõ nội dung nào, bài giảng nào sử dụng CNTT, thậm chí
có khoa chuyên ngành còn chỉ rõ phần mềm tin học cần phải đƣợc sử dụng trong
từng nội dung cụ thể. Đồng thời, thông qua nghiên cứu kế hoạch giảng dạy của
89 từng cá nhân từng giảng viên cho thấy, trong các bài giảng cả lý thuyết và thực
hành, t lệ giảng viên sử dụng CNTT tƣơng đối cao.
Đối với các phòng, ban, trung tâm là những đơn vị chuyên môn thực hiện
các nhiệm vụ khác nhau nhƣ QLĐT, quản lý nhân sự trong trƣờng, quản lý cơ sở
vật chất, khoa học công nghệ... Theo đó, thông qua nghiên cứu kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ của các đơn vị này cho thấy, các bản kế hoạch triển khai nhiệm
vụ của từng bộ phận trong nội dung cách thức tổ chức thực hiện cũng đều có nội
dung ứng dụng CNTT vào thực hiện nhiệm vụ.
Bên cạnh những ƣu điểm trên, thông qua việc quan sát thực tiễn thực hiện
nhiệm vụ của các đơn vị, bộ phận, từng cán bộ, giảng viên cho thấy, từng trƣờng
đã coi trọng việc ứng dụng CNTT trong kế hoạch kiểm tra, giám sát chất lƣợng
nhiệm vụ của từng ngƣời. Theo đó, các trƣờng đã chú trọng xây dựng kế hoạch
ứng dụng CNTT nhƣ, kế hoạch lắp đặt camera theo dõi quá trình lên lớp của
giảng viên hoặc các bộ phận khác; kế hoạch lắp đặt CNTT trong kiểm tra vân tay
theo dõi chấp hành chế độ làm việc của cán bộ, giảng viên, nhân viên... Từ
những kết quả trên, có thể nhận định, việc xây dựng kế hoạch đào tạo trên cơ
sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng đại học ngoài công lập Việt Nam về cơ bản
đã từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, cũng nhƣ yêu cầu đào
tạo của các trƣờng trong bối cảnh mới.
Tuy nhiên, từ kết quả khảo sát ở CBQL, giảng viên ở các trƣờng về
nội dung ứng dụng CNTT trongxây dựng kế hoạch đào tạo có 18.4% số
ngƣời đánh giá ở mức độ chƣa tốt [biểu đồ 3.1.]. Đồng thời, thông qua việc
nghiên cứu kế hoạch giảng dạy ở các trƣờng, các khoa cho thấy, hiện nay
ứng dụng CNTT để xây dựng kế hoạch đào tạo vẫn còn những hạn chế, bất
cập nhất định. Cụ thể: Trong kế hoạch đào tạo ở cấp trƣờng việc ứng dụng
CNTT vào thực hiện nhiệm vụ ở các đơn vị, đơn vị vẫn chƣa thực sự đƣợc
đảm bảo tính toàn diện và cụ thể hóa rõ ràng. Một số nhiệm vụ cần triển
khai ứng dụng CNTT để đem lại hiệu quả quản lý cao nhƣ trong quản lý
90 thời gian, giờ giấc của sinh viên, cán bộ, giảng viên chƣa đƣợc đƣa vào
trong kế hoạch. Trong kế hoạch đào tạo ở các khoa việc ứng dụng CNTT
trong giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên chƣa
mang tính bắt buộc đối với giảng viên. Nhiều nội dung môn học cần thiết
phải sử dụng những phần mềm tiện ích mang tính mô phỏng các thao tác,
kỹ năng, nhất là ở các môn khoa học kỹ thuật chƣa đƣợc phản ánh ở kế
hoạch đào tạo.
Thậm chí, do sự biến đổi của thực tiễn đào tạo, việc điều chỉnh, dự kiến bổ
sung một số phần mềm tin học cho phù hợp với sự đổi mới nội dung, chƣơng
trình, PPĐT ở một số chủ thể còn lúng túng, chƣa linh hoạt, kịp thời... Điều
này chứng tỏ, ứng dụng CNTT trongxây dựng kế hoạch ở các trƣờng có nội
dung, thời điểm chƣa thực sự linh hoạt, sáng tạo, bám sát với tình hình thực
tiễn của CMCN 4.0.
*Ứng dụng CNTT trong tổ chức, điều hành quá trình đào tạo
Hiện nay, hàu hếtcác trƣờng đại học ngoài công lậpđã coi trọng việc ứng
dụng CNTT trong tổ chức, điều hành quá trình đào tạo; đồng thời, việc ứng
dụng CNTT trong thực tiễn tổ chức QTĐT từng bƣớc mang lại hiệu quả trong
thực tiễn. Nó trực tiếp đảm bảo cho quá trình truyền đạt, thu nhận thông tin đến
tất cả các đối tƣợng trong các trƣờng từ cán bộ, giảng viên, nhân viên, sinh viên
một cách toàn diện, có tính hệ thống và tiết kiệm đƣợc thời gian, công sức...
Điều này đƣợc minh chứng thông qua kết quả khảo sát ở CBQL, giảng viên ở 5
trƣờng về vấn đề này có 12.4% số ngƣời đánh giá ở mức độ rất tốt; 33.2% ở
mức tốt và 29.6% ở mức độ bình thƣờng [bảng 8, phụ lục 2].
Từ thực tiễn nghiên cứu, quan sát việc ứng dụng CNTT trong tổ chức,
điều hành quá trình đào tạo cho thấy, dựa trên cơ sở kế hoạch đào tạo đã ban
hành, theo phân cấp từ trƣờng, các đơn vị chuyên môn, nhất là đơn vị QLĐT,
các khoa đều tích cực sử dụng CNTT và cụ thể hóa các nhiệm vụ của từng cá
nhân thuộc quyền quản lý trên các Website của trƣờng. Đặc biệt, nhận thức sâu
91 sắc hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học tập của sinh viên là hai loại
hoạt động cơ bản trong QTĐT, các trƣờng đã tăng cƣờng ứng dụng CNTT
trong điều hành những hoạt động này, trong đó:
Đối với việc ứng dụng CNTT nhằm tổ chức, điều hành hoạt động
giảng dạy, thông qua trao đổi với CBQL và GV ở các khoa chuyên ngành,
nhìn chung cho thấy tất cả các trƣờng đã ứng dụng CNTT trong xử lý thông
tin về GV từ số lƣợng, trình độ học vấn, năng lực sở trƣờng... Những thông
tin này đều đƣợc phân tích, xử lý, sắp xếp khoa học theo từng ngày, tuần và
lƣu trữ, công khai rộng rãi trên wedsite của trƣờng. Đồng thời, các trƣờng đã
ứng dụng CNTT trong xử lý các thông tin liên quan đến chƣơng trình, nội
dung, thời gian đào tạo so với số lƣợng giảng viên, phòng học, cơ sở vật
chất Trên cơ sở đó sắp xếp, điều hành từng giảng viên giảng dạy đảm bảo
theo đúng chức năng, nhiệm vụ, năng lực, sở trƣờng của từng ngƣời; chƣơng
trình, NDĐT cũng đƣợc thực hiện theo đúng tiến độ đề ra.
Để đảm bảo cho GV tiếp nhận các thông tin này nhanh nhất và có tính
bảo mật cao, hiện nay các trƣờng đều cung cấp cho từng giảng viên mật khẩu
riêng và đƣợc phần mềm tin học mã hóa đề truy cập, tiếp nhận những thông
tin đó. Hoặc các trƣờng tạo hộp thƣ điện tử chung cho các giảng viên theo
từng khoa chuyên ngành, các trang mạng xã hội theo nhóm Từ đó giúp mọi
giảng viên đều có thể nắm bắt đƣợc kế hoạch giảng dạy của mình; đội ngũ
CBQL có thể theo dõi nhiệm vụ của từng giảng viên trong các thời điểm khác
nhau ở mọi lúc, mọi nơi, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, triển khai
các nhiệm vụ đạt hiệu quả cao nhất.
Mặt khác, thông qua theo dõi trực tiếp việc tổ chức, điều hành QTĐT cho
thấy, dựa trên cơ sở ứng dụng CNTT, nhƣ các thông tin về lớp học, cơ sở vật
chất phục vụ cho quá trình dạy học trên giảng đƣờng luôn đƣợc cập nhật và cung
cấp cho CBQL đào tạo trƣờng những thông tin kịp thời về trùng giờ của giảng
viên, trùng lớp giữa các đối tƣợng hoặc trùng về cơ sở vật chất... Từ đó giúp cho
92 các chủ thể này có thông tin để điều chỉnh, điều hành phù hợp. Do đó, theo báo
cáo của các trƣờng, hàng năm không để xảy ra hiện tƣợng trùng giờ, sót lớp...
Ngoài ra, để cung cấp cho đội ngũ CBQL trực tiếp giảng viên hoặc cán bộ đơn
vị QLĐT nắm bắt việc chấp hành thời gian, giờ giấc, thực hiện chƣơng trình,
NDĐT theo quy định giảng viên, các trƣờng bƣớc đầu đã ứng dụng CNTT vào
công việc chấm công giảng viên, theo dõi chất lƣợng giảng dạy thông qua việc
gắn các camera trên giảng đƣờng
Đối với Việc ứng dụng CNTT trong tổ chức, điều hành hoạt động học
tậpcủa sinh viên:Ở các trƣờng đã triển khai với 2 nội dung chính nhƣ sau: 1)
Quá trình tra cứu, đọc các tài liệu học tập dựa trên cơ sở sử dụng CNTT ở thƣ
viện trƣờng. 2) Quá trình tra cứu kế hoạch đào tạo thông qua các Website
của trƣờng [bảng 3.3].
Bảng 3.4.: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát sinh viên về điều hành hoạt động
học củ sinh viên trên c sở ứng dụng CNTT
Mức độ biểu hiện
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Rất tốt Tốt Bình thƣờng Chƣa tốt
SL %
SL %
SL %
SL %
Quá trình tra cứu, đọc các tài liệu
học tập dựa trên cơ sở sử dụng
177 17.70
211
21.10 314 31.40 288 28.80
CNTT ở thƣ viện trƣờng
Quá trình tra cứu kết quả học tập, rèn
luyện của bản thân, của tập thể lớp
389 38.90
209
20.90
224 22.40
178 17.80
thông qua các trang Website riêng.
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài)
Từ bảng tổng hợp trên đƣợc cụ thể hóa bằng biểu đồ sau [biểu đồ 3.2].
45
38.9
40
35
31.4
Rất tốt
30
22.4
21.1
Tốt
25
28.8
20.9
17.7
20
Bình thường
17.8
15
Chưa tốt
10
5
0
Nội dung 1
Nội dung 2
93
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ kết quả khảo sát sinh ứng dụng CNTT
trong tổ chức, điều hành hoạt động học tập của sinh viên
Từ Kết quả khảo sát trên cho thấy, khi đƣợc hỏi về nội dung 1 có 71.2%
số ngƣời đánh giá ở 3 mức độ rất tốt, tốt và bình thƣờng. Cũng ở 3 mức độ này
nhƣng ở nội dung 2 có 83.5%. Đồng thời, qua trực tiếp nghiên cứu kế hoạch
học tập của sinh viên có thể nhận định: Hiện nay việc ứng dụng CNTT trong tổ
chức, điều hành hoạt động học tập của sinh viên đƣợc các trƣờng thực hiện
tƣơng đối hiệu quả. Trong đó nổi bật nhất là các trƣờng đã ứng dụng CNTT
bằng kế hoạch học tập công khai cho sinh viên theo từng lớp học. Thông qua
trao đổi với sinh viên ở các trƣờng tiến hành khảo sát, 100% sinh viên cho rằng
trƣớc khi vào học tập ở trƣờng, mỗi sinh viên đều đƣợc cung cấp mã số sinh
viên và mật khẩu theo từng lớp học, từ đó sinh viên có thể nắm bắt đƣợc cụ thể
lịch học tập của mình theo từng thời gian nhất đinh từ môn học, chủ đề bài học,
giảng viên, thời gian, giảng đƣờng, các tài liệu cần mang theo... Đặc biệt, khi
kế hoạch học tập có sự thay đổi, sinh viên đều nắm bắt kịp thời để chủ động
thời gian, sắp xếp kế hoạch cá nh n đảm bảo hợp lý nhất.
Bên cạnh đó có thể thấy, để đảm bảo tốt nhất cho việc học tập của sinh
viên, các trƣờng đã sử dụng phần mềm tin học vào việcsố hóa các tài liệu, giáo
94 trình trên thƣ viện, tạo điều kiện cho sinh viên có thể truy cập, nắm bắt những tài
liệu mình cần tìm phục vụ cho học tập một cách nhanh nhất.
Từ Kết quả khảo sát về ứng dụng CNTT trongđiều hành hoạt động học
của sinh viên, trong đó ở nội dung quá trình tra cứu, đọc các tài liệu học tập dựa
trên cơ sở sử dụng CNTT ở thƣ viện trƣờng có 28.8% số ngƣời đánh giá ở mức
độ chƣa tốt. Còn ở nội dung quá trình tra cứu kế hoạch đào tạo thông qua các
Website của trƣờng có 16.5% số ngƣời đánh giá ở mức độ chƣa tốt. Với kết quả
này có thể khẳng định, hiện nay việc điều hành hoạt động học của sinh viên trên
cơ sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng đại học ngoài công lập vẫn còn có những
hạn chế, bất cập.Cụ thể nhƣ: Có thời điểm ở một số trƣờng vẫn chƣa mã hóa đầy
đủ, cập nhật kịp thời những tài liệu tham khảo, giáo trình mới phục vụ cho học
tập của sinh viên. Thậm chí, theo báo cáo tổng kết của Bộ Giáo dục đào tạo, đến
năm học 2019 - 2020, ở nƣớc ta vẫn còn có trƣờng đại học ngoài công lập chƣa
tiến hành sử dụng CNTT để mã hóa các tài liệu tham khảo, giáo trình trên thƣ
viện; chƣa x y dựng đƣợc thƣ viện điện tử phục vụ, điều hành hoạt động học của
sinh viên. Kế hoạch đào tạo thông qua các Website ở một số trƣờng còn triển
khai chậm, có thời điểm bị tắc nghẽn, sinh viên không thể truy cập... Đ y vừa là
thực trạng, nhƣng đồng thời là nguyên nhân làm cho việc chủ động trong điều
hành, tổ chức triển khai học tập của sinh viên còn chƣa thực sự đáp ứng tốt với
kế hoạch đã đặt ra.
*Ứng dụng CNTT trong đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức đào tạo
Để đánh giá thực trạng ứngdụng CNTT trong chỉ đạo việc đổi mới nội
dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo ở các trƣờng, tác giả nghiên
cứu các văn bản chỉ đạo của các trƣờng, trực tiếp quan sát các hoạt động bồi
dƣỡng về việc xây dựng nội dung, hình thức, PPĐT và quá trình giảng dạy,
giáo dục của GV. Kết quả cho thấy, các chủ thể QLĐT ở các trƣờng ngày
càng nhận thức đúng đắn, sâu sắc hơn việc ứng dụng CNTT trongđổi mới nội
95 dung, hình thức, PPĐT, coi đó là một trong những kh u đột phá nhằm đảm
bảo CLĐT ở các trƣờng trong bối cảnh hiện nay. Điều này cũng hoàn toàn
phù hợp với kết quả khảo sát ở GV, CBQL về vấn đề này, trong đó có 34.4%
số ngƣời đánh giá ở mức độ rất tốt; 24.8% ở mức độ tốt và 24.0% ở mức độ
bình thƣờng [bảng 8, phụ lục 2]. Kết quả phù hợp với đánh giá ở sinh viên về
quy chế, quy định trong sử dụng CNTT ở các trƣờng, trong đó có 11.5% cho
rằng rất kịp thời; 21.7% kịp thời và 35.3% ở mức độ bình thƣờng [bảng 11,
phụ lục 4].
Từ thực tiễn hiện nay cho thấy, việc ứng dụng CNTT trong đổi mới nội
dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạoở các trƣờng đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên và chặt chẽ. Điều này đƣợc thể hiện thông qua nghiên cứu các
kế hoạch, chƣơng trình hành động của các khoa, Ban Giám hiệu từng trƣờng
theo hàng tháng, quý, năm đều có những nội dung lãnh đạo thực hiện vấn đề
này; coi đó là tiêu chí trong đánh giá, bình xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của cán bộ, giảng viên. Đặc biệt, trong 5 năm trở lại đ y, các khoa ở một số
trƣờng đã ra nghị quyết chuyên đề tập trung vào nội dung ứng dụng CNTT
trong đổi mới nội dung, hình thức, PPĐT, xác định là một nhiệm vụ mang
tính đột phá để n ng cao CLĐT. Dựa trên cơ sở những việc làm này, đội ngũ
CBQL các cấp, nhất là những ngƣời đứng đầu từ hiệu trƣởng tới các khoa chuyên
ngành luôn quan tâm, chỉ đạo sâu sát, có trọng tâm, trọng điểm việc đổi mới nội
dung, hình thức, PPĐT đảm bảo phù hợp với yêu cầu mà Chính phủ đã xác định;
phù hợp với xu thế phát triển của khoa học giáo dục, đặc điểm cơ sở hạ tầng
CNTT, cũng nhƣ thực tiễn mục tiêu đào tạo từng ngành, nghề cụ thể ở mỗitrƣờng.
Qua trao đổi với GV, nhìn chung tất cả đều khẳng định, hiện nay các
trƣờng đều ban hành các văn bản chỉ đạo hoạt động đổi mới nội dung, hình thức
PPĐT trên cơ sở ứng dụng CNTT. Nội dung các văn bản này chủ yếu chỉ rõ yêu
cầu GV khắc phục triệt để hiện tƣợng xây dựng nội dung, sử dụng hình thức
PPĐT mang tinh cảm tính, lạc hậu hoặc theo thói quen của từng ngƣời, thay vào
đó là những nội dung, hình thức, PPĐT mang tính hiện đại, gắn với ứng dụng
96 CNTT, nhất là tập trung vào sử dụng hình thức, PPĐT mang tính trực quan, thực
hành, tự học của sinh viên.
Bên cạnh đó, các trƣờng đã chủ động đƣa cán bộ phụ trách CNTT đến từng
khoa để cài đặt các phần mềm tin học đƣợc ứng dụng vào giảng dạy vào từng máy vi
tính từng ngƣời; chú trọng đa dạng hóa các hình thức, phƣơng pháp bồi dƣỡng nâng
cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng x y dựng nội dung, áp dụng hình thức, PPĐT
trên cơ sở ứng dụng CNTT cho GV; tạo mọi điều kiện về thời gian, công việc để GV
tự bồi dƣỡng, n ng cao trình độ thiết kế nội dung, thực hành các hình thức, PPĐT
trên cơ sở ứng dụng CNTT cho bản thân.
Tuy nhiên, bên cạnh những ƣu điểm trên, trong quá trình nghiên cứu thực
trạng cho thấy, việc chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức, PPĐT ở các trƣờng đại
học ngoài công lập thời gian qua có vẫn còn tình trạng chƣa thực sự khoa học, thiếu
kiên quyết và chƣa tạo ra sức lan tỏa, đồng thuận trong nhận thức ở mọi chủ thể
QTĐT. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả khảo sát ở GV, CBQL có 16.8%
số ngƣời cho rằng nội dung này ở mức độ chƣa tốt [bảng 8, phụ lục 2]. Mặt khác,
thông qua trực tiếp quan sát thực tế việc chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức, PPĐT
ở đội ngũ CBQL các cấp cho thấy: Các văn bản chỉ đạo có thời điểm chƣa kịp thời;
quá trình chỉ đạo ở CBQL, nhất là cán bộ cấp khoa đến GV chƣa thực sự thƣờng
xuyên, chƣa có chế tài cụ thể, nghiêm khắc đối với những giảng viên chƣa thực
hiện tốt việc ứng dụng CNTT nhằmđổi mới nội dung, hình thức, PPĐT. Ngoài ra,
hiện nay ở một số trƣờng việc đổi mới nội dung, hình thức, PPĐT chƣa thực sự gắn
chặt với chỉ đạo đổi mới các yếu tố khác, nhất là trong mua sắm, xây dựng các cơ
sở hạ tầng CNTT, các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học hiện đại còn thiếu đồng bộ.
Điều đó thể hiện, trong quá trình giảng dạy ở một số giảng đƣờng vẫn chƣa trang bị
đầy đủ các điều kiện đảm bảo để GV tiến hành thực hiện có hiệu quả nội dung, hình
thức, PPĐT trên cơ sở ứng dụng CNTT.
97 3.2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đội ngũ cán
bộ, giảng viên và sinh viên
Khi khảo sát về hệ thống hạ tầng CNTT ở các trƣờng, tác giả thu đƣợc kết
quả nhƣ sau [bảng 3.5].
Bảng 3.5. Tổng hợp hệ thống c sở hạ tầng CNTT ở các trường đại học
ngoài công lập
SỐ LƯỢNG
Trường đại học ngoài
Máy tính
Laptop cá
Phần
Mạng
Cổng kết
công lập
để bàn
nhân tự
mềm
LAN
nối WiFi
(công)
trang bị
quản lý
Trƣờng ĐH Kinh doanh và
2745
141
1
54
14
Công nghệ Hà Nội
Trƣờng Đại học Nguyễn Trãi
202
150
1
69
20
Trƣờng Đại học Đại Nam
194
161
1
54
15
Trƣờng Đại học Công nghệ và
298
180
1
61
22
quản lý Hữu Nghị
Trƣờng ĐH Nguyễn Tất
215
157
1
71
15
Thành
Trƣờng ĐH Duy T n
236
174
1
62
8
Trƣờng ĐH Thăng Long
275
183
1
77
19
Trƣờng Đại học Phƣơng đông
208
149
1
64
12
Trƣờng ĐH Lạc Hồng
211
`159
1
68
10
Trƣờng Đại học Hòa Bình
263
181
1
72
19
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài)
Qua kết quả khảo sát [bảng 3.5] có thể khẳng định, hiện nay hệ thống
cơ sở hạ tầng CNTT ở các trƣờng đại học ngoài công lập tƣơng đối hoàn thiện
khá đầy đủ về mọi mặt nhƣ: Hệ thống máy vi tính, mạng internet, mạng
LAN, các phần mềm quản lý, các bộ phận phụ trợ cho các đƣờng truyền...
98 Những điều kiện trên đã góp phần đảm bảo cho các trƣờng gặp nhiều yếu tố
thuận lợi trong QLĐT, nhất là trong quản lý đội ngũ CBQL, giảng viên và
sinh viên, cụ thể:
Đối với quản lý cán bộ, giảng viên, nhân viên: Từ thực tiễn hiện nay
cho thấy, theo phân cấp từ phòng, khoa cho đến cấp trƣờng ở các trƣờng đại
học ngoài công lập đều tiến hành ứng dụng CNTT trong quản lý cán bộ, giảng
viên, nhân viên. Việc quản lý các lực lƣợng này ngày càng đáp ứng tốt với
yêu cầu của công tác quản lý. Điều này đƣợc minh chứng qua kết quả khảo
sát ở GV, CBQL các trƣờngxung quanh nội dung vấn đề này có 40.4% số
ngƣời đánh giá ở mức độ rất tốt; 29.4% ở mức độ tốt và 17.6% ở mức độ bình
thƣờng [bảng 8, phụ lục 2].
Những dữ liệu về số lƣợng, chất lƣợng cán bộ, giảng viên, nhân viên từ
thông tin sơ yếu lý lịch, trình độ chuyên môn, vị trí, chức vụ công tác, hệ số
lƣơng, các phụ cấp; hợp đồng, biên chế; cơ hữu, thỉnh giảng, giờ công lao
động, thi đua, khen thƣởng... đều đƣợc CBQL ở từng cấp nhập dữ liệu vào máy
vi tính. Trên cơ sở đó sử dụng CNTT quản lý nhân sự đƣợc cài đặt sẵn tiếp
nhận, tự động xử lý các dữ liệu đảm bảo kịp thời chính xác, khoa học. Đồng
thời, các CNTT tự động đƣa ra những thông tin liên quan đến ngày, tháng tăng
lƣơng cho cán bộ, giảng viên; dự báo danh sách cán bộ, giảng viên, nhân viên
về hƣu, hết hạn hợp đồng; số ngày công, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng
cá nhân theo tháng, học kỳ, năm học... Từ những việc làm này góp phần giúp
cho CBQL các cấp, nhất là cán bộ phụ trách trực tiếp công tác tổ chức của
trƣờng có những dữ liệu nhanh chóng, chính xác để tham mƣu, đề xuất với cấp
trên hoặc ban hành những quyết định phù hợp trong công tác quản lý phát
triển đội ngũ cán bộ, giảng viên, nh n viên đáp ứng quy mô, xu hƣớng phát
triển trƣờng.
Đối với quản lý sinh viên: Từ kết quả khảo sát ở CBQL, giảng viên
xung quanh 3 nội dung liên quan đến ứng dụng CNTT đểquản lý sinh viên, cụ
99 thể: 1) Tính toàn diện về các thông tin của sinh viên; 2) Khả năng thuận lợi
trong tra cứu thông tin sinh viên; 3) Khả năng bảo mật thông tin của sinh viên, tác
giả thu đƣợc kết quả nhƣ sau [bảng 3.5].
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát CBQL, giảng viên về ứng dụng CNTT đểquản lý
sinh viên
Mức độ biểu hiện
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ Rất tốt Tốt Bình thƣờng Chƣa tốt
SL %
SL %
SL %
SL %
Tính toàn diện về các thông tin
108 43.20
32
12.80
67
26.80
43
17.20
của sinh viên
Khả năng thuận lợi trong tra cứu
118 47.20
49
19.60
52
20.80
31
12.40
thông tin sinh viên
Khả năng bảo mật thông tin của sinh viên
112 44.80
67
26.80
43
17.20
28
11.20
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài)
47.2
44.8
43.2
Rất tốt
26.8
26.8
Tốt
20.8
19.6
17.2
17.2
Bình thường
12.8
12.4
11.2
Chưa tốt
50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
Nội dung 1
Nội dung 2
Nội dung 3
Từ kết quả này, có thể biểu thị bằng biểu đồ sau [biểu đồ 3.3]
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ biểu thị kết quả khảo sát CBQL, giảng viên
vềứng dụng CNTT đểquản lý sinh viên
Từ kết quả khảo sát trên, cũng nhƣ thông qua thực tiễn nghiên cứu, quan
sát quá trình ứng dụng CNTT để quản lý sinh viên cho thấy, hiện nay các
100 trƣờng đại học ngoài công lập Việt Nam rất coi trọng việc ứng dụng CNTT để
quản lý sinh viên. Do đó, qua biểu đồ 3.3. cho thấy số lƣợng CBQL, giảng viên
đánh giá ở 3 nội dung trên 3 mức độ là rất tốt, tốt và bình thƣờng tƣơng đối
cao, lần lƣợt là 82.8%, 87.6% và 88.8%.
Để minh chứng cho nhận định này, thông qua trao đổi trực tiếp với sinh
viên ở các trƣờng, nhìn chung tất cả đều nhận định, trƣớc và trong QTĐT, trƣờng
đều thu thập các thông tin cần thiết của sinh viên trên các vấn đề: thông tin nội trú,
ngoại trú, quan hệ gia đình, ảnh sinh viên; quản lý thông tin các đối tƣợng ƣu tiên,
diện chính sách, đối tƣợng trợ cấp xã hội... Đồng thời, qua nghiên cứu hồ sơ lƣu
trữ của sinh viên ở bộ phận QLĐT các trƣờng cho thấy, hiện nay bên cạnh các
thông tin sinh viên cung cấp còn có các thông tin khác nhƣ: Thống kê số lƣợng
các đối tƣợng ngƣời học.Thông tin khen thƣởng, k luật; các đối tƣợng tạm ngừng
học, thôi học; hoạt động nghiên cứu khoa học; kết quả học tập... Tất cả những
thông tin này đều đƣợc sắp xếp khoa học, logic, có trình tự rõ ràng theo từng lớp
học, vần A,B,C... Khi cần tra cứu, kiểm tra, quản lý bất kỳ đối tƣợng nào các
thông tin đó đều hiển thị rõ ràng, nhanh chóng. Điều này chứng tỏ các trƣờng đã
biết ứng dụng CNTT trong quản lý sinh viên. Dựa trên cơ sở cách làm này đã kịp
thời giúp cho GV, CBQL các cấp ở từng trƣờng những thông tin cần thiết để có
những biện pháp quản lý, động viên, thực hiện các chính sách phù hợp đến từng
đối tƣợng sinh viên.
Bên cạnh những ƣu điểm trên, trong quản lý cán bộ, giảng viên, nhân
viên, sinh viên ở các trƣờng trên cơ sở ứng dụng CNTT vẫn còn một số hạn
chế, bất cập, cụ thể: Qua nghiên cứu các thông tin đối tƣợng là cán bộ, giảng
viên, chuyên viên cho thấy các thông tin về giảng viên thỉnh giảng, chuyên
viên hợp đồng vẫn chƣa cập nhật đầy đủ, nhất là những thông tin liên quan
đến địa chỉ công tác, tuổi đời, năng lực sở trƣờng... Còn ở sinh viên, việc cập
nhật, phân tích các dữ liệu về khen thƣờng, năng khiếu, con em gia đình chính
sách vẫn chƣa đƣợc thƣờng xuyên... Đ y là nguyên nh n làm cho các chủ thể
quản lý có thời điểm gặp nhiều lúng túng trong xác định các thông tin cần
101 thiết để quản lý các đối tƣợng phù hợp. Điều này cũng hoàn toàn ph hợp với
kết quả khảo sát ở GV, CBQL về 3 nội dung liên quan đến quản lý sinh viên
vẫn còn một số ngƣời đánh giá ở mức độ chƣa tốt, trong đó ở nội dung 1 là
17.2%, nội dung 2 là 12,4%, nội dung 3 là 11,2% [biểu đồ 3.3].
3.2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý c sở vật
chất, trang bị và quản lý tài chính
Nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của quản lý cơ sở vật chất, trang bị và
quản lý tài chínhphục vụ cho QTĐT, thời gian qua, các trƣờng đại học ngoài
công lập Việt Nam đã xác định ứng dụng CNTT trong quản lý các điều kiện
này, nhất là trong quản lý cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất và tài chính. Trên cơ sở
đó, trực tiếp cung cấp, đƣa ra những dữ liệu, thông tin chính xác để CBQL các
cấp, nhất là cấp trƣờng có biện pháp nhằm c n đối tài chính, mua sắm, sửa
chữa... đảm bảo đầy đủ, chu đáo các điều kiện đảm bảo cần thiết góp phần nâng
cao CLĐT các trƣờng.
Từ Kết quả khảo sát CBQL, giảng viên và sinh viên cho thấy, t lệ số
ngƣời đánh giá ở mức độ rất tốt và tốt về 4 nội dung liên quan đến cơ sở hạ tầng
CNTT ở các trƣờng tƣơng đối cao. Trong đó, ở CBQL, giảng viên dao động từ
46.0% đến 65.6%. Còn ở sinh viên dao động từ 29.1% đến 52.2%. Đánh giá ở
mức độ bình thƣờng đối với CBQL, giảng viên dao động từ 20% đến 28.8%; còn
ở sinh viên 30.1% đến 36.2%. Kết quả này chứng tỏ các trƣờng bƣớc đầu đã
thực hiện tƣơng đối hiệu quả việc quản lý các điều kiện đảm bảo trong đào tạo
trên cơ sở ứng dụng CNTT. Do đó, cơ sở hạ tầng phục vụ cho ứng dụng CNTT
bƣớc đầu đã đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra.
102 Bảng 3.7. Kết quả khảo sát CBQL, giảng viên và sinh viên
về c sở hạ tầng CNTT ở các trường
Mức độ biểu hiện %
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Rất tốt Tốt Bình thƣờng Chƣa tốt
SV CB
SV CB
SV CB
SV CB
Phòng Internet
10.5
34.4
18.6
23.6
36.2
24.8
34.7
17.2
Hệ thống máy tính văn phòng
24.2
35.2
27.5
30.4
30.1
20.0
18.2
14.4
Hệ thống mạng không dây (wireless)
15.3
29.2
15.1
29.6
36.2
23.2
33.4
18.0
Hệ thống cơ sở hạ tầng mạng và an
16.6
18.4
21.4
34.8
32.2
26.0
29.8
20.8
ninh thông tin
Trung t m lƣu trữ dữ liệu
33.3
27.2
18.9
18.8
34.5
28.8
32.2
25.2
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài)
Bên cạnh đó, cũng từ kết quả khảo sát CBQL, giảng viên về tính hiệu
quả quản lý cơ sở vật chất, trang bị và quản lý tài chínhcó 25.6% số ngƣời
đánh giá ở mức độ rất tốt; 32% ở mức độ tốt và 22.8% ở mức độ bình thƣờng
[bảng 8, phụ lục 2]. Điều này khẳng định, các trƣờng thực hiện tƣơng đối tốt việc
ứng dụng CNTT trong quản lý cơ sở vật chất, trang bị và quản lý tài chính.
Đồng thời, thông qua nghiên cứu các văn bản liên quan đến thu, chi tài chính, cơ
sở vật chất của bộ phận quản lý tài chính - kinh tế, bộ phận quản lý thiết bị và
quản trị cho thấy, các nội dung có liên quan đƣợc thực hiện lƣu trữ, xử lý tƣơng
đối chặt chẽ, khoa học, chính xác. Các nội dung đƣợc xây dựng theo cột, mục,
ngày, tháng, năm và các danh mục về số lƣợng, chất lƣợng các mặt nhƣ x y
dựng, mua sắm, sử dụng, bảo quản các cơ sở vật chất, phƣơng tiện kỹ thuật dạy
học, tài liệu, giáo trình, nhà xƣởng, máy móc thực hành, số lƣợng phòng học,
bàn ghế... tƣơng đối rõ ràng; các số liệu đƣợc cập nhật kịp thời.
Để thấy rõ hơn vấn đề này, thông qua trao đổi với sinh viên, nhìn chung
tất cả đều khẳng định việc thu, chi tài chính nhƣ học phí, các khoản đóng góp
103 cho QTĐT... đều đƣợc trƣờng truyền đạt thông qua các tài khoản riêng đƣợc
trƣờng cung cấp cho sinh viên. Những thông tin liên quan đến cá nhân sinh
viên đã nộp, chƣa nộp, hoặc nộp chậm đều đƣợc tự động hiển thị trên các tài
khoản này theo đúng thời gian quy định hoặc thông qua số điện thoại di động
của từng ngƣời... Từ cách thức ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
cơ sở vật chất, trang bị đã cung cấp kịp thời cho chủ thể quản lý các cấp những
thông tin cần thiết, từ đó đề xuất, hoặc ban hành các quyết định trong mua sắm
những điều kiện đảm bảo mới hoặc tu sửa những cơ sở vật chất đã hỏng, lạc
hậu. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với nhận định của đội ngũ CBQL các
cấp khi cho rằng hệ thống cơ sở vật chất, tài chính nhìn chung đều đủ để đảm
bảo cho quy mô, yêu cầu đào tạo ở các trƣờng.
Tuy nhiên, bên cạnh những ƣu điểm trên, thực tiễn cũng cho thấy, trong
quản lý các điều kiện đảm bảo phục vụ cho đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT ở
các trƣờng đại học ngoài công lập thời gian qua vẫn chƣa thực sự đảm bảo tính
toàn diện hiệu quả cao. Cụ thể kết quả khảo sát ở CBQL, giảng viên khi đánh giá
về vấn đề này vẫn còn có 19.6% số ngƣời cho rằng ở mức độ chƣa tốt [bảng 8,
phụ lục 2].
Qua trao đổi với đội ngũ CBQL các cấp cũng cho thấy, hiện nay phần
lớn các trƣờng chƣa khai thác hết vai trò của CNTT trong xã hội hiện đại, nhất là
các phần mềm tin học để tăng, giảm, định giá lại tài sản cố định và điều chuyển tài
sản cố định giữa các đơn vị; trong tự động tính khấu hao tài sản cố định theo công
thức cho trƣớc; trong theo dõi tình hình nhập xuất vật tƣ, thiết bị, công cụ giảng
dạy, tình hình sử dụng (số lƣợng, chất lƣợng, ngƣời sử dụng...
3.2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết quả
đào tạo
Để đánh giá chính xác, khách quan thực trạng quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý kết quả đào tạo ở các trƣờng đại học ngoài công lập
hiện nay, trƣớc hết tác giả dựa trên cơ sở phân tích kết quả khảo sát ở GV,
104 CBQL về tính hiệu quả vấn đề này cho thấy có 43.60% số ngƣời đánh giá ở mức
độ rất tốt; 23.6% tốt và 20.8% bình thƣờng [phụ lục 2]. Đồng thời, dựa trên kết
quả khảo sát ở sinh viên về hai nội dung: 1) Quá trình tra cứu kết quả học tập, rèn
luyện của bản thân, của tập thể lớp thông qua các trang Website riêng. 2) Hoạt
động công bố CLĐT của trƣờng, cụ thể nhƣ sau [bảng 3.8].
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát sinh viên về ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý kết quả đào tạo
Mức độ biểu hiện
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ Rất tốt Tốt Bình thƣờng Chƣa tốt
SL %
SL %
SL %
SL %
177 17.70
211
21.10
314 31.40
288 28.80
Quá trình tra cứu, đọc các tài
liệu học tập dựa trên cơ sở sử
142 14.20
251
25.10
315 31.50
292 29.20
dụng CNTT ở thƣ viện trƣờng
Hoạt động công bố CLĐT của
trƣờng
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài)
60
50
14.2
40
31.5
Nội dung 2
25.1
29.2
30
20
38.9
Nội dung 1
22.4
20.9
10
17.8
0 Bình thường
0 Chưa tốt
0 Tốt
0 0 Rất tốt
Từ Kết quả trên, có thể biểu thị bằng biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.4: Biều đồ biểu thị kết quả khảo sát sinh viên về ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý kết quả đào tạo
105
Dựa vào kết quả khảo sát trên có thể nhận định, hiện nay các trƣờng
đại học ngoài công lập Việt Nam đã ứng dụng CNTT vàoquản lý kết quả
đào tạo và từng bƣớc mang lại hiệu quả nhất định. Điều này đƣợc minh
chứng rõ ràng hơn thông qua trao đổi với GV ở các trƣờng; trực tiếp nghiên
cứu quy trình quản lý điểm học tập, rèn luyện của sinh viên thông qua từng
môn học, học kỳ, năm học và các khóa học cho thấy, ngay sau khi sinh
viên thi, kiểm tra các môn học, GV chấm điểm và gửi lên phòng QLĐT,
cán bộ, nh n viên QLĐT đã nhập số điểm và sử dụng phần mềm tự tính
toán điểm trung bình của từng môn học, trung bình chung các môn học
theo từng giai đoạn và có xếp loại cụ thể, rõ ràng. Bên cạnh đó, thông qua
cách thức này, các phần mềm đƣợc ứng dụng trong quản lý kết quả đào tạo
tự động phân loại đƣa ra kết quả xét duyệt tƣcách sinh viên đã hoàn thành
hoặc không hoàn thành nhiệm vụ từng môn học; sinh viên đƣợc dự thi tốt
nghiệp, khen thƣởng học tập, xét duyệt học bổng
Thông Qua trao đổi với CBQL ở bộ phận QLĐT cũng thấy đƣợc hiện
nay để giúp cho sinh viên đã tốt nghiệp dễ dàng trong tra cứu chứng chỉ, văn
bằng tốt nghiệp, từng trƣờng đã ứng dụng phần mềm trong quản lý theo từng
seri, theo chuyên ngành hoặc khóa học và đƣợc phần mềm lƣu trữ. Điều này
giúp sinh viên hoặc các nhà tuyển dụng có thể nắm bắt đƣợc các thông tin của
cá nhân sinh viên một cách chắc chắn, thuận tiện ở mọi lúc, mọi nơi.
Mặt khác, thông qua việc nghiên cứu hoạt động công bố CLĐT từ các
Website [bảng 3.8] ở các trƣờng có thể khẳng định: Hiện nay cơ bản các trƣờng
đã tiến hành sử dụng CNTT để xử lý, tính toán các nội dung liên quan đến
CLĐT và đƣa lên Website chính thức. Dựa trên cơ sở đó, CBQL, giảng viên
trong từng trƣờng, các nhà tuyển dụng, đơn vị quản lý cấp trên, sinh viên có thể
nắm bắt, quản lý kịp thời kết quả đào tạo. Từ đó có những ý kiến, tƣ vấn, đề
xuất, kiến nghị trực tiếp, hoặc thông qua Website kịp thời để cáctrƣờng điều
chỉnh, cải tiến các hoạt động góp phần n ng cao CLĐT đáp ứng mục tiêu, yêu
cầu đào tạo và thực tiễn đặt ra.
106 Bảng 3.9: Tổng hợp các nội dung công bố CLĐT từ Website
củ các trường đại học ngoài công lập được khảo sát
Trường Đại học ngoài công lập Việt Nam
Trƣờng ĐH Duy Tân
Trƣờng Đại học Nguyễn Trãi
Trƣờng Đại học Đại Nam
Trƣờng ĐH Thăng Long
Trƣờng Đại học Phƣơng đông
Trƣờng ĐH Lạc Hồng
Trƣờng ĐH Nguyễn Tất Thành
Trƣờng Đại học Hòa Bình
Thông tin công bố
Trƣờng ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Trƣờng Đại học Công nghệ và quản lý Hữu Nghị
Sứ mạng, tầm
nhìn, mục tiêu
Lịch sử hình
thành và phát
x x x x x x x x x x
triển
Cơ cấu tổ chức
x x x x x x x x x x
Số lƣợng, chất
lƣợng CBQL,
x x x x x x x x x x
GV
Sinh viên tốt
nghiệp có việc
0 0 x x x x x 0 x x
làm
Sinh viên tốt
nghiệp đi học bậc
0 0 0 0 0 0 x 0 0 0
học cao hơn
Chuẩn đầu ra các
0 0 0 0 0 0 x 0 0 0
ngành đào tạo
Chƣơng trình,
x x 0 x 0 x x x 0 x
NDĐT
Cơ sỏ vật chất,
x x 0 x x x x 0 x x
tài chính
Cam kết CLĐT
x 0 x 0 0 0 0 0 x x
x x x x x x x x x x
(Nguồn: kết quả khảo sát đề tài)
107
Tuy nhiên bên cạnh những ƣu điểm trên trong quản lý kết quả đào tạo
trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng đại học ngoài công lập hiện nay vẫn
còn những hạn chế, bất cập nhất định. Thông qua kết quả khảo sát ở GV,
CBQL tính hiệu quả quản lý kết quả đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT còn
12.8% số ngƣời đánh giá ở mức độ chƣa tốt. Mặt khác, cũng nhận định ở mức
độ này, trong 2 nội dung khảo sát là quá trình tra cứu kết quả học tập, rèn
luyện của bản thân sinh viên, của tập thể lớp thông qua các trang Website
riêng; 2) hoạt động công bố chất lƣợng đào tạo của trƣờng ở sinh viên t lệ
lần lƣợt là 17.8% và 29.2% [bảng 10, phụ lục 4] cho thấy trong quản lý kết
quả đào tạo của sinh viên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Để minh chứng
nhận định này, tác giả tiến hành nghiên cứu, so sánh điểm số kết quả học tập,
rèn luyện mà GV gửi lên phòng QLĐT cho thấy việc nhập dữ liệu và công bố
kết quả đào tạo của sinh viên tiến hành chƣa đƣợc thƣờng xuyên. Đồng thời,
có thể khẳng định, hiện nay các trƣờng chƣa tiến hành cập nhật và xử lý kịp
thời những dữ liệu cần thiết liên quan đến kết quả đào tạo, CLĐT trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng, Website riêng của từng trƣờng nhƣ: số
lƣợng, chất lƣợng CBQL, giảng viên, sinh viên; Số lƣợng sinh viên tốt nghiệp
có việc làm hoặc đi học ở trình độ cao hơn. Cá biệt, có trƣờng khi đăng những
thông tin này còn thiếu chính xác, không phản ánh thực chất chất lƣợng đào
tạo của trƣờng.
3.4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP
- Thực trạng cơ sở vật chất: CSVC hiện nay của các trƣờng Đại học ngoài công
lập đƣợc x y dựng đồng bộ và kiên cố. Phòng học thoáng mát, đủ phƣơng tiện điện
nƣớc, bàn ghế, bảng chống loá,... phục vụ cho dạy học. Phòng thƣ viện, phòng thí
nghiệm đƣợc n ng cấp và x y dựng đúng tiêu chuẩn thiết kế của Bộ GD&ĐT. Ký
túc xá - Nhà ăn đảm bảo phục vụ ăn ở và sinh hoạt cho đối tƣợng sinh viên. Hệ
3.4.1 Cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật công nghệ thông tin
dựng hoàn chỉnh.
108 thống các hạng mục công trình nhà đa năng, s n chơi, bãi tập, cảnh quan đƣợc x y
- Thực trạng thiết bị kỹ thuật CNTT: Cùng với xây dựng cơ sở vật chất,
việc đầu tƣ mua sắm trang thiết bị kỹ thuật CNTT phục vụ dạy học cũng đƣợc
Nhà trƣờng quan t m đầu tƣ bằng nhiều nguồn kinh phí. Hiện nay hệ thống
thiết bị kỹ thuật CNTT phục vụ dạy học của nhà trƣờng có: máy chủ server,
máy vi tính, máy tính xách tay, máy chiếu Projector .... Đa số máy tính đƣợc
nối mạng internet với đƣờng truyền cáp quang băng thông rộng. Nhà trƣờng
luôn chú trọng đến việc nâng cấp, thay mới hệ thống máy tính, hệ thống thiết
bị ngoại vi, thiết bị kết nối và các thiết bị mạng nhằm đáp ứng sự phát triển
của các ứng dụng phần mềm.
Để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả quản lý, vấn đề khai thác và ứng
dụng CNTT vào quản lý là tƣ tƣởng chỉ đạo của Chính phủ và Bộ GD&ĐT,
nhƣng hiện nay cán bộ và giảng viên thực hiện chƣa tốt. Tồn tại và hạn chế
trong quản lý CSVC, thiết bị và ứng dụng CNTT vào quản lý, nhà trƣờng cần
nghiên cứu để áp dụng các biện pháp, giải pháp đổi mới nâng cao hiệu quả
CSVC và thiết bị phục vụ dạy học và quản lý nhà trƣờng.
Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT trong quản lý CSVC, thiết bị kỹ thuật
ở nhà trƣờng vẫn còn nhiều bất cập. Việc quản lý chủ yếu sử dụng sổ sách là
chính và kết hợp phần mềm có sẵn nhƣng chƣa khai thác triệt để. Máy vi tính
ở phòng máy của trƣờng tốc độ chậm, cấu hình thấp, việc chạy phần mềm,
truy cập internet rất khó khăn. Các phần mềm đang sử dụng còn ít, phiên bản
cũ, lạc hậu. Một số cán bộ, giảng viên còn chƣa cập nhật tri thức mới và kỹ
năng ứng dụng CNTT. Bởi vậy những tài sản tƣơng đối lớn của nhà trƣờng
chƣa đƣợc quản lý một cách chặt chẽ và thống nhất, chƣa khai thác và sử
dụng có hiệu quả, chƣa duy tu bảo dƣỡng kịp thời, còn có lãng phí về tài
chính, thời gian sử dụng.
109
3.4.2 Nguồn lực công nghệ thông tin phục vụ quản lý dạy học
Hiện nay năng lực về CNTT của giảng viên và cán bộ khá cơ bản, có khả
năng khai thác đƣợc một số tính năng của máy tính, chủ động làm việc với
máy tính không phụ thuộc vào ngƣời khác. Đa số nh n viên văn phòng đã biết
sử dụng máy tính ở cấp độ đơn giản giúp việc cho công tác quản lý.
Với thực trạng đội ngũ nhƣ hiện nay, việc khai thác máy vi tính ở cấp độ
đơn giản cơ bản đáp ứng đƣợc. Trong xu thế phát triển, đội ngũ giảng viên và
cán bộ theo kế hoạch đào tạo bồi dƣỡng kiến thức về CNTT sẽ ngày càng
đƣợc nâng cao. Sớm nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý, ngay từ đầu thành lập nhà trƣờng đã có kế
hoạch và chính sách phát triển, bồi dƣỡng nguồn nhân lực, đặc biệt là CNTT.
Trong quản lý dạy học, hiện nay đa số các máy tính nhà trƣờng đều sử
dụng các phần mềm văn phòng Microsoft office Word, Microsoft office
Excel để làm các văn bản, công văn, báo cáo... Các Phòng, Ban chức năng đã
sử dụng một số phần mềm ứng dụng để phục vụ công tác chuyên môn nghiệp
vụ.
Thông qua khai thác các phần mềm, cán bộ nắm bắt kịp thời các thông tin
kết quả tuyển sinh, kết quả đào tạo, kết quả rèn luyện, kết quả xét phân sinh
viên vào đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; quản lý hồ sơ sinh viên
theo khối, lớp, dân tộc, giới tính; số hóa các tài liệu giảng dạy, xây dựng dữ
liệu ng n hàng đề thi, sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học và kiểm tra, đánh giá
kết quả dạy học; quản lý hoạt động thu chi tài chính, kế hoạch xây dựng cơ sở
vật chất, cập nhật số lƣợng thiết bị dạy học và kiểm soát việc sử dụng, bảo
quản thiết bị dạy học.
Việc trao đổi thông tin quản lý hành chính từ Ban giám hiệu với các
Phòng, Ban chuyên môn thông qua chƣơng trình gửi, nhận văn bản bằng thƣ
điện tử. Các Phòng, Ban và cán bộ, giảng viên nhà trƣờng đƣợc Bộ GD&ĐT
110 cấp một địa chỉ thƣ điện tử riêng có phần mở rộng edu.vn để gửi và nhận thƣ
trên nền gmail.
Nhà trƣờng động viên những giảng viên có chuyên môn tin học, có
phẩm chất năng lực công tác trong các lĩnh vực quản lý thuyên chuyển công
tác đến các Phòng, Ban chức năng tham gia các hoạt động quản lý. Đồng thời
nhà trƣờng cũng luôn có những chính sách động viên các cán bộ, giảng viên
và cán bộ tham gia các hội thảo, các lớp tập huấn ngắn hạn và các khóa học
dài hạn về CNTT nhằm n ng cao trình độ tin học và ý thức ứng dụng CNTT
trong công tác quản lý.
3.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM
3.5.1. Ưu điểm
Nhìn chung, các trƣờng đã nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của ứng dụng
CNTT trong quản lý. Trong những năm gần đ y, từng trƣờng đã giải quyết từng
bƣớc có hiệu quả các nội dung ứng dụng CNTT trong quản lýtrƣờng. Trong đó
đã tiến hành ứng dụng CNTT trongxây dựng kế hoạch đào tạo đảm bảo có tính
toàn diện, ở mọi cấp độ, mọi nội dung, hoạt động của quản lý trƣờng; về cơ bản đã
từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, cũng nhƣ yêu cầu đào tạo của
các trƣờng.
Việc ứng dụng CNTT trong tổ chức, điều hành đã mang lại hiệu, nhất là
trong tổ chức, điều hành hoạt động dạy của giảng viên, hoạt động học của sinh
viên. Việc ứng dụng đƣợc thực hiện chủ yếu trong phân tích, xử lý, sắp xếp, quản
lý hoạt động dạy, hoạt động học đảm bảo khoa học, chặt chẽ, hiệu quả hơn... Việc
ứng dụng CNTT trong đổi mới nội dung, hình thức, PPĐT ở các trƣờng đƣợc thực
hiện thƣờng xuyên, chặt chẽ, có tính toàn diện cao và có sự phân cấp rõ ràng.
Bên cạnh đó, các trƣờng đều tiến hành ứng dụng CNTT vàoquản lý cán bộ,
giảng viên, nhân viên và sinh viên. Những dữ liệu về số lƣợng, chất lƣợng cán bộ,
giảng viên, nh n viên, sinh viên đều đƣợc CBQL ở từng cấp nhập dữ liệu vào máy
111 vi tính, đƣợc quản lý chặt chẽ và ngày càng đáp ứng tốt yêu cầu trong công tác
quản lý đặt ra. Việc ứng dụng CNTT trong quản lý các điều kiện đảm bảo phục vụ
cho QTĐT nhƣ quản lý cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, phƣơng tiện kỹ thuật dạy
học và tài chính đƣợc thực hiện tƣơng đối khoa học, có tính hiệu quả. Từ đó đã
trực tiếp cung cấp, những dữ liệu, thông tin chính xác giúp CBQL các cấp, nhất là
cấp trƣờng có biện pháp nhằm c n đối tài chính, mua sắm, sửa chữa... đảm bảo
đầy đủ, chu đáo các điều kiện đảm bảo cần thiết góp phần n ng cao CLĐT
củatrƣờng. Trong quản lý kết quả đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng
từng bƣớc mang lại hiệu quả nhất định, nhất là trong quản lý điểm học tập, rèn
luyện của sinh viên thông qua từng môn học, học kỳ, năm học và các khóa học.
Đạt đƣợc những kết quả trên là nhờ những nguyên nhân:
Một là,Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng
đại học ngoài công lập Việt Namluôn nhận đƣợc sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu
sát, kịp thời của các Bộ,Ban ngành Trung ƣơng, của Ủy ban nhân dân các
tỉnhthành nơi trƣờng đặt địa điểm về mọi mặt, nhất là việc tạo cơ chế tự
chủ toàn diện về mọi mặt, trên cơ sở đó tạo ra cơ sở hành lang pháp lý để
các trƣờng chủ động trong mọi khâu, mọi bƣớc để nâng cao hiệu quả quản
lý, cũng nhƣ CLĐT của trƣờng.
Hai là, Ban giám hiệu các trƣờng, cũngnhƣ đội ngũ CBQL các cấp ở các
phòng, ban, khoa đã nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của việc ứng dụng CNTT
nói chung, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng. Từ đó có
những quyết sách, định hƣớng đúng đắn để đầu tƣ mua sắm, xây dựng cơ sở hạ
tầng CNTT, các phần mềm tin học có tính ứng dụng cao; đồng thời huy động
mọi nguồn lực sẵn có nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý theo đúng mục tiêu, kế hoạch đặt ra.
Ba là, trong các kh u, các bƣớc, các nội dung ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý tạicác trƣờng đại học ngoài công lập luôn có sự lãnh
đạo sâu sát của tổ chức Đảng các cấp; sự chỉ đạo, kiểm tra kịp thời, có hiệu
112 quả của CBQL các cấp; sự nỗ lực, cố gắng của tất cả các lực lƣợng sƣ phạm
ở các trƣờng.
Bốn là, từng trƣờng biết nghiên cứu, học tập các mô hình ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý ở trong và ngoài nƣớc, từ đó vận dụng hợp lý, sáng
tạo vào trong điều kiện cụ thể về quy mô đào tạo, cũng nhƣ mục tiêu đào tạo của
trƣờng mình.
Năm là, CBQL các cấp, GV và sinh viên ở các trƣờng chủ yếu là những
cá nhân có tuổi đời còn trẻ, sớm đƣợc tiếp cận và có sự hiểu biết nhất định về
lĩnh vực CNTT. Đ y là điều kiện thuận lợi để các trƣờng tổ chức, vận hành
các kh u, các bƣớc quản lý đạt hiệu quả cao.
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
a, Hạn chế
Tuy nhiên, bên cạnh đó, có thể thấy, thực trạng ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập cho thấy, thời
gian qua vẫn còn có những hạn chế, bất cập, cụ thể nhƣ: Trong ứng dụng
CNTT trong xây dựng kế hoạch đào tạo ở các trƣờng có nội dung, thời điểm
chƣa thực sự linh hoạt, sáng tạo, bám sát với tình hình thực tiễn. Trong tổ chức,
ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động học của sinh viên có thời điểm ở
một số trƣờng vẫn chƣa mã điều hóa đầy đủ, cập nhật kịp thời những tài liệu
tham khảo, giáo trình mới phục vụ cho học tập của sinh viên.Việc chỉ đạo đổi
mới nội dung, hình thức, PPĐT ở một số trƣờng vẫn còn chƣa thực sự khoa
học, thiếu kiên quyết và chƣa tạo ra sức lan tỏa, đồng thuận trong nhận thức ở
mọi chủ thể quản lý. Việc quản lý các thông tin về giảng viên thỉnh giảng,
nhân viên hợp đồng vẫn chƣa cập nhật đầy đủ; còn ở sinh viên, việc cập nhật,
phân tích các dữ liệu về khen thƣờng, năng khiếu, con em gia đình chính sách
vẫn còn chƣa thƣờng xuyên... Mặt khác, các trƣờng chƣa chủ động đầu tƣ,
cập nhật các CNTT hiện đại, có tính năng ứng dụng đa dạng vào trong quản
113 lý các điều kiện đảm bảo, quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh
viên...
b, Nguyên nhân của hạn chế
Một là, hiện nay cơ chế ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
của các trƣờng đại học ngoài công lập còn thiếu đồng bộ, chƣa mang tính bắt
buộc các trƣờng phải thực hiện. Do đó đã tạo ra tâm lý thiếu tích cực, chủ
động ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng này.
Hai là, kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức các hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý ở đơn vị quản lý các cấp có liên quan,
cũng nhƣ đội ngũ CBQL ở từng trƣờng còn ít, nhất là trong chỉ đạo, triển khai
thực hiện xây dựng chƣơng trình, nội dungứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lýtrƣờng.
Ba là, kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT của GV, CBQL ở các
trƣờng còn thiếu tính đồng đều và chƣa thực sự đáp ứng đƣợc sự phát triển
của CNTT trong bối cảnh CMCN 4.0, cũng nhƣ yêu cầu đào tạo của các cơ sở
giáo dục đại học trong cả nƣớc. Mặt khác, các trƣờng chƣa tổ chức bồi dƣỡng
n ng cao trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT, CNTT vào quản lý thƣờng
xuyên.
Bốn là, từng trƣờng chƣa phát huy tính chủ động, sáng tạo trong liên hệ,
khai thác tối đa sự ủng hộ của mọi cấp, ngành, tổ chức, lực lƣợng trong xã hội,
nhất là các công ty lập trình, viết phần mềm, liên quan đến lĩnh vực công nghệ để
sẻ chia, đầu tƣ, tài trợ, ủng hộ, giúp đỡ xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT có giá trị
thiết thực phục vụ cho quản lý trƣờng.
Năm là, cán bộ, giảng viên nhận thức chƣa đúng tầm quan trọng về
vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng Đại học ngoài công
lập. Vì nguồn kinh phí còn hạn hẹp chủ yếu chỉ có một nguồn thu duy nhất từ học
phí là chính nên việc đầu tƣ cho hệ thống công nghệ còn hạn chế, thêm nữa có
114 nhiều cán bộ, giảng viên ngoài độ tuổi lao động nên việc cập nhật công nghệ chƣa
hiệu quả.
Tiểu kết chư ng 3
Tại chƣơng này, luận án đã trình bày quá trình hình thành và phát triển của
các trƣờng Đại học Ngoài công lập và phân tích đánh giá thực trạng hạ tầng công
nghệ thông tin tại các trƣờng này. Đối với khối các trƣờng trên chủ yếu sử dụng
nguồn tài chính từ trƣờng để đầu tƣ hạ tầng CNTT đ y là một sự cản trở lớn do
nguồn thu thấp không ổn định chủ yếu từ học phí của sinh viên, học viên.
Luận án tập trung phân tích 04 nội dung về thực trạng công tác ứng dụng
CNTT trong khối Đại học ngoài công lập: quản lý nội dung, phƣơng pháp đào tạo;
quản lý đội ngũ cán bộ, giảng viên, sinh viên ; quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật tài
chính; quản lý kết quả đào tạo. Qua phân tích các nội dung cốt lõi đƣợc nêu ra tác
giả thấy rằng đội ngũ cán bộ, giảng viên đã nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của
việc ứng dụng CNTT. Từ đó các trƣờng ngoài công lập đã đầu tƣ mua sắm, xây
dựng cơ sở hạ tầng CNTT, các phần mềm tin học có tính ứng dụng cao. Hơn nữa,
các cán bộ quản lý hiện nay tuổi còn khá trẻ sớm đƣợc tiếp cận và có sự hiểu biết
nhất định về lĩnh vực CNTT nên việc ứng dụng CNTT là nhiệm vụ ƣu tiên hàng
đầu trong bối cảnh mới. Tuy nhiên còn khá nhiều khó khăn vƣớng mắc còn tồn tại
nhƣ: các trƣờng chƣa chủ động đầu tƣ, cập nhật các CNTT hiện đại, có tính năng
ứng dụng đa dạng vào trong quản lý các điều kiện đảm bảo, quản lý kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của sinh viên... Trình độ cán bộ CNTT còn yếu, các phần
mềm chủ yếu mua lại từ các công ty bên ngoài nên chƣa thực sự hiệu quả mà mất
nhiều thời gian mới sử dụng đƣợc. Trong phần tiếp theo tác giả sẽ trình bày các
giải pháp có tính thực tiễn giải quyết khó khăn này.
115
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP
VIỆT NAM
4.1. QUAN ĐIỂM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN
LÝ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐHNCL VIỆT NAM
4.1.1. Đảm bảo tính mục đích của chủ thể Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý tại các trường đại học ngoài công lập Việt Nam
Trong Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại
học ngoài công lập cần đảm bảo mục đích nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt
động này; đồng thời các hành động của chủ thể quản lý phải phù hợp với tình
hình thực tiễn hết sức đa dạng về hình thức ứng dụng CNTT. Ngoài ra, mỗi
hành động quản lý của chủ thể phải nhằm đạt đến mục tiêu cụ thể, từ ứng
dụng CNTT trong quản lý đào tạo, quản lý đội ngũ giáo viên, sinh viên, đến
quản lý cơ sở vật chất, tài chính; từ đó hƣớng tới mục tiêu chung. Mọi hoạt
động Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại học
ngoài công lập phải đƣợc lực lƣợng sƣ phạm trƣờngnhận thức đầy đủ; có nhƣ
vậy các nội dung quản lý mới đạt hiệu quả cao.
Mặt khác, các hành động của chủ thể trong Ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập không tách rời mục
đích chung của ngành GD&ĐTđã ban hành, nhất là không tách rời các văn
bản, quy định cụ thể về ứng dụng CNTT trong GD&ĐT của Chính phủ.
4.1.2. Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn trong Ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý tại các trường ĐHNCL Việt Nam
Tính khoa học và thực tiễn trong quản lý của các chủ thể biểu hiện ở
chỗ: Mọi hành động quản lý phải xuất phát từ cơ sở, nền tảng lý luận và từ sự
khảo sát ph n tích, đánh giá thực trạng vấn đề, cũng nhƣ sự tổng kết, rút kinh
nghiệm thực tiễn Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng
đại học ngoài công lập mới có thể đạt hiệu quả. Đồng thời, mỗi hành động của
116 chủ thể quản lý Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng
đại học có các điều kiện khác nhau nhƣ: các điều kiện vật lực, tài lực đảm bảo
cho ứng dụng CNTT diễn ra thuận lợi. Để ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý tại các trƣờng đại học có hiệu quả, cần xem xét cụ thể thực tiễn
thuận lợi và khó khăn, vƣớng mắc cần giải quyết, qua đó tăng cƣờng các điều
kiện, cách thức quản lý và hình thức phối hợp các lực lƣợng để hành động
quản lý đạt hiệu quả cao.
4.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi trong Ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý tại các trường ĐHNCL
Tính hiệu quả và tính khả thi trong quản lý của chủ thể biểu hiện ở chỗ:
Mọi hành động quản lý phải đem lại kết quả thực sự, phản ánh chất lƣợng
quản lý của trƣờng tăng lên. Đồng thời, hiệu quả Ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý tại các trƣờng đại học đƣợc xét trên quy chế đánh giá, xếp
loại chất lƣợng các trƣờng theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT. Thƣớc đo hiệu
quả Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng ĐHNCL là
chất lƣợng đào tạo và uy tín của trƣờng đối với xã hội không ngừng tăng lên.
Các hành động của chủ thể quản lý phải phát huy đƣợc tính tích cực, chủ
động, tự giác của các chủ thể trong quản lý các hoạt động cụ thể của quá trình
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các trƣờng đại học
Mặt khác, các quyết định của chủ thể quản lý đƣa ra phải có tính khả thi
và đƣợc sự chấp hành nghiêm chỉnh của các cấp quản lý trong trƣờng, đặc
biệt là của toàn thể cán bộ, giảng viên, học viên và các tổ chức trong trƣờng.
Các quyết định của chủ thể quản lý phải tạo điều kiện cho những ngƣời thực
hiện phát huy tính chủ động và sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ,
đồng thời phải xác định vai trò định hƣớng quan hệ phối hợp hiệp đồng chặt
chẽ khi giải quyết nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của
trƣờng.
117 4.1.4. Đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ trong Ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý tại các trường ĐHNCL
Các quyết định và hành động của chủ thể quản lý Ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập, phải đảm bảo
tính toàn diện, sự thống nhất giữa mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp quản lý;
có sự phân công rõ ràng, tạo đƣợc ý thức tự giác, sự phối hợp chặt chẽ giữa
các bộ phận và cá nhân tham gia quản lý, tạo điều kiện cho công tác quản lý
tiến hành thống nhất và đồng bộ nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Các biện pháp
chỉ đạo, hƣớng dẫn thực hiện các quyết định, kế hoạch phải toàn diện, đồng
bộ bao quát toàn bộ hành động của đối tƣợng thực thi. Mặt khác, hệ thống
quản lý bồi dƣỡng phải thống nhất từ chủ trƣờng đến hành động, từ trƣờng
đến các khoa và đơn vị chức năng; do đó khi ra các quyết định quản lý cũng
nhƣ tổ chức thực hiện các chủ thể phải luôn quán triệt tính đồng bộ trong mọi
hoạt động.
Tóm lại, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại
học ngoài công lập, là chỉnh thể thống nhất, quan hệ tƣơng tác chặt chẽ, góp
phần tạo nên hiệu quả quản lý của chủ thể; quán triệt và thực hiện các nội
dung đó tạo cơ sở xây dựng và triển khai hiệu quả giải pháp Ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập, đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lƣợng đào tạo thời kỳ đổi mới và hội nhập sâu rộng
hiện nay.
4.2. GIẢI PHÁP CƠ BẢN TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM
4.2.1. Nâng cao nhận thức củ đội ngũ cán bộ, giáo viên, sinh viên trường
về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trường
* Mục địch, ý nghĩa của giải pháp
Giúp cho cán bộ quản lý thay đổi quan điểm, nâng cao nhận thức về
công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý.
118 Bên cạnh việc sử dụng các thiết bị ngành công nghệ thông tin, cán bộ quản lý
cần nắm đƣợc tác dụng, xu hƣớng của ngành công nghệ thông tin trong việc
ứng dụng vào công tác quản lý. Từ nhận thức đúng đắn dẫn đến thái độ quản
lý hợp lý, cán bộ quản lý sẽ có những giải pháp, biện pháp đƣa đơn vị phát
triển đúng hƣớng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, cụ thể là ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả quản
lý, nâng cao chất lƣợng đào tạo và uy tín của Trƣờng.
Bên cạnh đó, giải pháp giúp cho đội ngũ cán bộ nâng cao nhận thức của
bản thân về việc ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các phƣơng tiện,
thành tựu của ngành công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
công việc; thực hiện tốt các nhiệm vụ của đơn vị đã đề ra.
* Nội dung giải pháp
Công tác nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên về
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc quản lý là kh u đầu tiên
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, cụ thể nhƣ việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, ở trƣờng Đại học ngoài công lập.
Trƣớc hết, cần thực hiện thay đổi quan niệm, nâng cao nhận thức của
cán bộ quản lý về công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin. Hiện
nay, tồn tại hai quan điểm của ngƣời cán bộ quản lý khi triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin đó là chi phí đầu tƣ và mức độ quan tâm.
- Chi phí đầu tƣ là vấn đề quan ngại khi thực hiện triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin. Nhƣ thế nào là chi phí đầu tƣ hợp lý cho công tác này để
đem lại chất lƣợng hiệu quả cao, lại không gây ra lãng phí hoặc thất thoát?
Thực tế cho thấy: việc ứng dụng công nghệ thông tin không phải chỉ đầu tƣ
vào trang thiết bị phục vụ cho công tác này, mà cần chú ý đến những vẫn đề
khác nhƣ nh n lực, phần mềm, hệ thống truyền dẫn để tạo nên hệ thống
thông tin hoàn chỉnh, góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công việc. Do
đó, khi triển khai công tác này, đòi hỏi các đơn vị phải có sự nghiên cứu, khảo
119 sát tình hình, yêu cầu đặt ra của đơn vị, bên cạnh việc tham khảo các mô hình
của các đơn vị khác, để từ đó đƣa ra đƣợc kế hoạch triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin phù hợp với đơn vị mình. Từ kế hoạch đó, đơn vị sẽ dự toán
đƣợc nguồn ngân sách hợp lý để đầu tƣ. Chi phí đầu tƣ thiếu dẫn đến hiệu quả
không nhƣ mong muốn; nhƣng ngƣợc lại, đầu tƣ quá mức sẽ không khai thác
hết năng suất của các thiết bị, gây ra tình trạng lãng phí bởi các thiết bị đầu tƣ
luôn có sự khấu hao trong quá trình sử dụng.
- Mặt khác, hiện nay còn tồn tại một số ít cán bộ quản lý chƣa dành sự
quan t m đúng mức cho công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin. Đó
là việc một số cán bộ quản lý chƣa hiểu hết tác dụng của công nghệ thông tin,
hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin đem lại; đồng thời, có suy nghĩ
việc ứng dụng công nghệ thông tin hay không ứng dụng cũng không ảnh
hƣởng đến chất lƣợng, hiệu quả công việc hiện tại. Từ đó dẫn đến việc không
chú ý, quan tâm về vấn đề này. Một bộ phận cán bộ quản lý khác chỉ xem
công nghệ thông tin nhƣ công cụ thao tác đơn thuần, mức độ ứng dụng công
nghệ thông tin chỉ dừng lại ở việc soạn thảo văn bản, mức độ thực hiện quản
lý trên hệ thống thông tin còn hạn chế sẽ dẫn đến chất lƣợng, hiệu quả công
việc không cao, ảnh hƣởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ.
Đối với đội ngũ cán bộ nhân viên, những ngƣời trực tiếp thực hiện các
công việc chuyên môn, càng cần phải nâng cao nhận thức của bản th n đối
với ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
công việc. Tâm lý chung của một bộ phận cán bộ nhân viên hiện nay, nhất là
các cán bộ nhân viên lớn tuổi, đã quen với phƣơng pháp và cách thức quản lý
truyền thống theo kiểu văn bản, giấy tờ thƣờng ngại tiếp cận với các thiết bị
công nghệ thông tin và ứng dụng vào công việc, thậm chí đánh giá thấp chất
lƣợng hiệu quả của cách quản lý mới. Đó là do các cán bộ nh n viên chƣa
thấy đƣợc hết hiệu quả của việc này, còn nặng tâm lý ngại tiếp cận cái mới,
cái hiện đại và phải thay đổi nhận thức, cách làm việc đã tồn tại l u. Do đó, để
nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ nhân viên, cần có những tác động để
120 cán bộ nhân viên thấy đƣợc hiệu quả, tác dụng của ứng dụng công nghệ thông
tin, từ đó dẫn đến nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của công việc.
* Cách thức thực hiện giải pháp
i. Đối với cán bộ quản lý
Để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị có hiệu quả,
ngƣời cán bộ quản lý trƣớc hết cần nêu cao vai trò tiên phong của mình. Việc
cán bộ quản lý tích cực tham gia thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin sẽ
tạo ra tác động đối với đội ngũ cán bộ nh n viên, làm gƣơng cho ngƣời khác
thực hiện theo, từ đó tạo ra phong trào trong toàn đơn vị.
Cán bộ quản lý cần xác định rõ công tác ứng dụng công nghệ thông tin
là nền tảng, phƣơng thức phát triển mới, đồng thời là nhiệm vụ quan trọng của
đơn vị. Để thực hiện nhiệm vụ đó, cán bộ quản lý cần đề ra kế hoạch thực
hiện trên cơ sở thực hiện nghiên cứu, khảo sát tình hình, yêu cầu của đơn vị
về vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin. Kết quả khảo sát sẽ đánh giá hiện
trạng tại của đơn vị, những yêu cầu của đội ngũ cán bộ nh n viên đối với công
tác này; phân tích tình hình, nguyên nhân và những hạn chế làm tiền đề cho
những giải pháp, biện pháp khi triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin tại đơn vị. Khi đã đề ra đƣợc giải pháp, biện pháp thực hiện, việc
thực hiện dự toán kinh phí đầu tƣ sẽ chính xác, tránh đƣợc việc đầu tƣ không
tới hoặc lãng phí, thất thoát trong quá trình thực hiện. Nhƣ vậy, công tác triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin mới phát huy đƣợc hiệu quả mong muốn.
Bên cạnh đó, cán bộ quản lý cần dành sự quan tâm của bản th n đối với
công tác ứng dụng công nghệ thông tin để công tác này có thể đƣợc thực hiện
tốt, mang lại chất lƣợng hiệu quả nhƣ mong muốn. Điều này thể hiện qua
công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện, xem đ y là mục tiêu phát triển
nhanh, bền vững của đơn vị.
Mức độ tham gia ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ dừng ở việc
xem và sử dụng các thiết bị về công nghệ thông tin nhƣ một công cụ đơn
121 thuần trong công việc mà tham gia vào công tác quản lý trong hệ thống thông
tin đƣợc triển khai tại đơn vị. Ví dụ nhƣ việc kiểm tra theo dõi, quản lý số
lƣợng cán bộ nhân viên trong hệ thống quản lý tại đơn vị. Điều này giúp cho
cán bộ quản lý chủ động trong việc kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các công
tác chuyên môn của cán bộ nhân viên cấp dƣới; mặt khác, hỗ trợ đắc lực cho
bản th n trong các công tác có liên quan nhƣ báo cáo, thống kê
ii. Đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên
Cần xác định việc nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin
là trách nhiệm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ quan trọng của đơn vị
trong tình hình mới. Đồng thời, đó là quyền lợi của bản th n khi đƣợc tiếp cận
với các thành tựu khoa học hiện đại, nâng cao hiệu suất làm việc, chất lƣợng
và hiệu quả công việc, bắt kịp xu hƣớng phát triển mới. Việc tích cực tìm hiểu
và ứng dụng công nghệ thông tin giúp cho ngƣời cán bộ nhân viên không
ngừng n ng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trau dồi kỹ năng trong công
tác, n ng cao năng lực hoạt động tại đơn vị.
Yêu cầu đối với cán bộ trong công tác này là sự tích cực, tự giác tìm
hiểu và thực hành ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chuyên môn.
Tùy thuộc vào vị trí công việc đảm trách, trình độ hiện có của cá nhân mà mỗi
cán bộ nhân viên tự đề ra cho mình yêu cầu, biện pháp cần thực hiện để việc
nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn về công nghệ thông tin, đáp ứng tốt
yêu cầu của công việc đặt ra.
4.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng kế hoạch đào tạo
đảm bảo tính khoa học, toàn diện, bám sát và phù hợp với sự phát triển
của công nghệ thông tin theo từng gi i đoạn
* Mục đích, ý nghĩa của giải pháp
Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng kế hoạch đào tạo là một
nội dung rất quan trọng trong quản lý ở các trƣờng. Nó đƣợc coi là văn bản
pháp lý để các chủ thể quản lý xác định đƣợc chính xác nhiệm vụ của mình
122 và xác lập các hành động trong ứng dụng CNTT để thực hiện các nhiệm vụ
đó theo đúng kế hoạch, lộ trình đề ra. Theo đó, đ y là giải pháp có ý nghĩa
rất quan trọng, là cơ sở để từng trƣờng xây dựng đƣợc kế hoạch đào tạo trên
cơ sở ứng dụng CNTT thực sự đảm bảo tính khoa học, toàn diện, phù hợp
với mục tiêu, yêu cầu đào tạo và bám sát với xu hƣớng phát triển CNTT, ứng
dụng những thành tựu của sự phát triển này vào trong thực tiễn quản lý của
trƣờng. Từ đó, giúp cho các trƣờng thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nội dung
của quá trình quản lý.
* Nội dung của giải pháp
Kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT là bản kế hoạch đào tạo khi
xây dựng ở đó có chứa đựng việc xác định ứng dụng CNTT, xác lập các cách
thức, bƣớc đi cụ thể trong ứng dụng CNTT vào từng khâu, từng bƣớc, từng nội
dung của QTĐT. Do đó, thực chất của giải pháp này khẳng định các chủ thể
xây dựng kế hoạch đào tạo ở các trƣờng khi xây dựng kế hoạch đào tạo phải
đảm bảo tính khoa học, toàn diện; bám sát với xu hƣớng phát triển CNTT để
ứng dụng đƣợc những thành tựu mới nhất của CNTT trong QTĐT. Nội dung
của giải pháp chỉ rõ các chủ thể xây dựng kế hoạch đào tạo phải đổi mới về
nhận thức, cách thức xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo. Nghĩa là
họ phải xác định việc đƣa nội dung ứng dụng CNTT hiện đại, phù hợp nhất vào
trong kế hoạch đào tạo của trƣờng là việc làm cần thiết. Trong quá trình xây
dựng kế hoạch phải thực hiện đồng bộ, có hệ thống theo phân cấp chặt chẽ từ
trên xuống dƣới, từ trƣờng cho đến từng cá nhân. Việc tổ chức thực hiện kế
hoạch có sự phân công, chỉ rõ trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận cụ thể.
Hiện nay, kế hoạch đào tạo ở các trƣờng đại học ngoài công lậpcó nhiều
kế hoạch khác nhau nhƣ: kế hoạch đào tạo của từng khóa học, năm học, kỳ
học cho đến từng buổi học. Do đó, khi x y dựng những kế hoạch này phải
đƣa nội dung ứng dụng CNTT trong từng kế hoạch. Kế hoạch đào tạo trên cơ
sở ứng dụng CNTT phải phát huy đƣợc vai trò chỉ đạo mang tính định hƣớng
123 l u dài, nhƣng cũng có ý nghĩa chỉ đạo những vấn đề cụ thể, chi tiết của hiện tại
để giúp cho việc QLĐT trên cơ sở ứng dụng CNTT đạt đƣợc hiệu quả tối ƣu.
Trong mỗi kế hoạch, đều phải có sự tham gia của tất cả các chủ thể, chỉ rõ đƣợc
mục tiêu, thời gian, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên
quan
* Cách thức thực hiện giải pháp
Đối với ban giám hiệu từng trường: Đ y làlực lƣợng có trách nhiệm
chủ yếu trong xây dựng kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT tổng
thể chung ở trƣờng mình, đó là kế hoạch đào tạo theo từng khóa học, năm
học, kỳ học. Để thực hiện đƣợc điều đó, ban giám hiệu từng trƣờng, mà chủ
thể trực tiếp là hiệu trƣởng cần thực hiện các việc làm sau:
Một là, hiệu trƣởng trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch ứng dụng
CNTT của toàn trƣờng theo từng giai đoạn cụ thể, thông thƣờng là kế hoạch
theo giai đoạn 5 năm cho đến từng năm. Trong kế hoạch này, hiệu trƣởng
cần chỉ rõ các vấn đề về: Mục tiêu kế hoạch ứng dụng, bao gồm mục tiêu
tổng quát, mục tiêu cụ thể; nội dung của kế hoạch ứng dụng trên toàn bộ các
hoạt động của trƣờng; các giải pháp cụ thể liên quan đến tổ chức lực lƣợng,
tạo môi trƣờng chính sách, tài chính, tính bảo mật, an toàn của thông tin; chỉ
rõ trách nhiệm của các tổ chức, lực lƣợng trong quá trình thực hiện...
Hai là, trƣớc khi tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng
dụng CNTT cho một khóa học/năm học/kỳ học nhất định, các chủ thể trên
cần phải nhận thức và nghiên cứu, rà soát, nắm bắt chặt chẽ mục tiêu,
chƣơng trình, NDĐT của từng đối tƣợng đào tạo cụ thể; thực tế tất cả các
nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và các điều kiện đảm bảo khác của trƣờng
hiện có; đồng thời bám sát vào kế hoạch ứng dụng CNTT đã đƣợc xây dựng,
phê duyệt; chiến lƣợc phát triển trƣờng... để xây dựng kế hoạch.
Nội dung của kế hoạch đào tạo ứng dụng CNTT này chủ yếu mang
tính định hƣớng để các bộ phận có liên quan là các phòng ban, khoa làm
124 căn cứ để xây dựng kế hoạch riêng cho bộ phận mình. Trong đó phải chỉ rõ
đƣợc các vấn đề: Mục tiêu chung của kế hoạch, tiến độ thời gian thực hiện;
nội dung, hình thức tổ chức đào tạo nào trên cơ sở ứng dụng CNTT; trách
nhiệm của từng bộ phận trong đảm bảo cơ sở hạ tầng CNTT, tổ chức thực
hiện các nội dung cụ thể; trách nhiệm của các khoa, từng bộ phận có chung
chức trách, nhiệm vụ; dự kiến rõ xu hƣớng phát triển của CNTT và các tình
huống có thể diễn ra trong quá trình thực hiện để bổ sung, điểu chỉnh, xác
định các giải pháp điều chỉnh kế hoạch phù hợp với thực tiễn.
Ba là, để xây dựng bản kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT
thực sự có tính khoa học, toàn diện và đảm bảo tính thống nhất trong nhận thức
của các tổ chức, lực lƣợng trong từng trƣờng,sau khi xây dựng xong kế hoạch,
ban giám hiệu tổ chức tiến hành hội ý, thành phần bao gồm các bộ phận, cá
nhân xây dựng kế hoạch; đại diện các bộ phận chức năng, các khoa chuyên
ngành. Thông qua việc làm này, bản kế hoạch sẽ đƣợc nghiên cứu, đánh giá,
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và có tính khả thi cao
trong tổ chức thực hiện, từ đó thống nhất kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng
CNTT chung trong toàn trƣờng. Sau khi kế hoạch đã đƣợc thông qua, hiệu
trƣởng trực tiếp chỉ đạo, hƣớng dẫn, triển khai các bộ phận chức năng, khoa
tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT của riêngđơn
vị theo đúng với nhiệm vụ đƣợc phân công trong kế hoạch đào tạo chung.
Kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng đại học
ngoài công lậpđƣợc coi là hoàn thiện khi phải đáp ứng tốt các yêu cầu:
Thứ nhất, phải bám sát đúng đƣờng lối, chủ trƣờng, chính sách của
Đảng, Nhà nƣớc về ứng dụng CNTT trong GD&ĐT; với xu hƣớng phát triển
CNTT và khai thác hết tiềm lực CNTT, khả năng sử dụng của các chủ thể
QTĐT trong các trƣờng.
125
Thứ hai, trong kế hoạch phải xác định chính xác việc sử dụng CNTT
trong từng nội dung quản lý; lực lƣợng giữ vai trò quan trọng trong vận
hành, điều phối.
Thứ ba, các công việc đƣợc bố trí, sắp xếp theo đúng trình tự, có tính
hệ thống, khoa học và tiến hành triển khai có tính đồng bộ, có tính khả thi
cao và có khả năng tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch.
Đối với các bộ phận chuyên môn trong các trường: Việc xây dựng kế
hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT bao gồm nhiều bộ phận khác
nhau,nhƣng quan trọng nhất là phòng ban quản lý về đào tạo và đơn vị quản
lý về CNTT. Bởi vì đ y là là hai đơn vị chủ yếu, tham mƣu cho Ban giám
hiệu từng trƣờng trong lãnh đạo, chỉ đạo QTĐT và lĩnh vực CNTT. Đồng
thời cũng là các đơn vị trực tiếp tổ chức, điều hành, hiệp đồng các hoạt động
đào tạo có ứng dụng CNTT.
Để xây dựng kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các
trƣờng đảm bảo tính khoa học, toàn diện, bám sát và phù hợp với sự phát
triển của CNTT theo từng giai đoạn, đòi hỏi những ngƣời đứng đầu ở các
đơn vị chuyên môn cần quán triệt và thực hiện triệt để sự chỉ đạo của hiệu
trƣởng trƣờng, bám sát kế hoạch đào tạo chung trên cơ sở ứng dụng CNTT
mà trƣờng ban hành; tính toán chặt chẽ, hài hòa số lƣợng, chất lƣợng GV ở
các khoa chuyên ngành, cơ sở hạ tầng CNTT hiện có bao gồm hệ thống
mạng internet, máy tính, powerpoin... cũng nhƣ các đối tƣợng đào tạo trong
toàn trƣờng để sắp xếp các giờ học, buổi học trên cơ sở ứng dụng CNTT cho
các đối tƣợng theo từng giai đoạn phù hợp. Thực hiện việc làm này sẽ tránh
đƣợc hiện tƣợng trong kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT nhƣng
thực tế các điều kiện đảm bảo lại không có đầy đủ để thực hiện; hoặc các
điều kiện đảm bảo đƣợc trang bị đầy đủ, nhƣng nguồn lực con ngƣời lại
không đủ khả năng để tổ chức vận hành, tổ chức thực hiện có hiệu quả...
126
Trong quá trình ứng dụng CNTT xây dựng kế hoạch đào tạo ở các
trƣờng, các đơn vị về đào tạo phải tổ chức phối đồng chặt chẽ với bộ phận
quản lý CNTT, nhất là trong quá trình trao đổi để nắm bắt về hệ thống hạ
tầng CNTT, chiến lƣợc phát triển CNTT ở trƣờng để làm căn cứ, kế hoạch
xây dựng kế hoạch đào tạo. Đồng thời, khi xây dựng kế hoạch đào tạo, các
bộ phận quản lý đào tạo phải chỉ rõ đƣợc trách nhiệm, thời gian, nội dung,
khai thác triệt để các nguồn lực hiện có trong trƣờng. Trong QTĐT, không
bao giờ đƣợc để xảy ra hiện tƣợng sự trùng lặp về các phòng học chuyên
dụng, các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học trong cùng một thời gian tiết học giữa
các đối tƣợng đào tạo...
Đối với các khoa, chủ yếu có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo
của khoa mình theo từng năm học, kỳ học, tháng, tuần, ngày. Việc xây dựng
kế hoạch đào tạo của từng khoa là trách nhiệm của trƣởng khoa.
Để xây dựng kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT ở từng khoa
đảm bảo tính khoa học, toàn diện, bám sát và phù hợp với sự phát triển của
CNTT theo từng giai đoạn, trƣớc hết trƣởng khoa phải căn cứ vào kế hoạch
do quản lý đào tạo củatrƣờng đã đƣợc phê duyệt và ban hành; căn cứ vào cơ
cấu tổ chức, nhiệm vụ đào tạo của khoa; số lƣợng, chất lƣợng GV để tiến
hành xây dựng kế hoạch. Nội dung kế hoạch phải thể hiện rõ việc ứng dụng
CNTT là nhiệm vụ, yêu cầu bắt buộc đối với các giảng viên trong quá trình
giảng dạy; chủ động bổ sung việc ứng dụng CNTT trong kế hoạch giảng dạy
của khoa mà kế hoạch đào tạo của trƣờng không có, sao cho phù hợp với nội
dung, tính chất đặc thù của từng môn học; chỉ rõ nhiệm vụ, yêu cầu, cách
thức giảng dạy trên cơ sở ứng dụng CNTT đến từng bộ môn, giảng viên.
Trong kế hoạch phân công giảng dạy trên cơ sở ứng dụng CNTT, phải
tính toán chặt chẽ khả năng, trình độ sử dụng CNTT của từng giảng viên để
đảm bảo quá trình giảng dạy đạt hiệu quả cao nhất, không để xảy ra hiện
tƣợng trình độ, khả năng sử dụng CNTT của giảng viên còn hạn chế nhƣng lại
127 giảng dạy những nội dung đòi hỏi kỹ thuật cao trong sử dụng CNTT. Chủ
động bám sát thực tiễn các nhiệm vụ khác nhau của khoa để điều chỉnh, thay
đổi nhiệm vụ của từng cá nhân giảng viên, trong đó phải luôn luôn ƣu tiên
những giảng viên có trình độ, khả năng sử dụng CNTT thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy. Bên cạnh đó, đội ngũ CBQL các cấp ở từng khoa chuyên ngành là
cán bộ khoa, bộ môn cần chỉ đạo GV tự xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ của bản thân dựa trên kế hoạch của khoa đã x y dựng. Tích cực kiểm tra
việc chấp hành thực hiện kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT mà
trƣờng, khoa ban hành để kịp thời phát hiện những hạn chế, bất cập, từ đó
kiến nghị lên trên hoặc đề ra các giải pháp điều chỉnh, khắc phục kịp thời.
Đối với đội ngũ giảng viên: GV là ngƣời có trách nhiệm trực tiếp trong
xây dựng kế hoạch giảng dạy trên cơ sở ứng dụng CNTT của chính bản thân.
Theo đó, để thực hiện đƣợc giải pháp này, từng giảng viên phải chủ động nắm
bắt kế hoạch giảng dạy của khoa, bộ môn phân công, từ đó tích học tập, nâng cao
trình độ sử dụng CNTT và đƣa việc ứng dụng CNTT vàokế hoạch giảng dạy của
bản thân. Trong thực hiện kế hoạch giảng dạy, phải chủ động nắm bắt thực trạng,
nhất là những hạn chế, bất cập trong ứng dụng CNTT vào thực hiện từng nhiệm
vụ cụ thể để tự điều chỉnh hoặc theo phân cấp kiến nghị lên trên để có những
phƣơng hƣớng, giải pháp khắc phục kịp thời...
Việc xây dựng kế hoạch đào tạo phải đƣợc thực hiện theo đúng quy
trình, có sự phân cấp rõ ràng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng chủ
thể quản lý trên cơ sở ứng dụng CNTT ở từng trƣờng.
Các kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT từ trƣờng, phòng,
khoa cho đến từng giảng viên phải đảm bảo tính hệ thống, c n đối, ăn khớp
với nhau; khai thác hết tiềm năng các nguồn lực hiện có.
Các nội dung của kế hoạch đào tạo phải đƣợc đƣa ra thảo luận dân chủ
ở các đơn vị, cá nhân có liên quan; khi kế hoạch đƣợc xây dựng phải phổ
biến rộng rãi, công khai, minh bạch theo từng cấp.
128
Kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT cần phải thƣờng xuyên
đƣợc điều chỉnh, bổ sung đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn; trong quá
trình xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch cần có sự thống nhất
về nhận thức, hành động của các chủ thể QTĐT ở từng trƣờng.
4.2.3. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giảng viên, chuyên viên nghiệp vụ
* Mục tiêu, ý nghĩa của giải pháp
Giải pháp này có ý nghĩa rất quan trọng, nó trực tiếp góp phần nâng
cao trình độ, kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ CBQL, giảng
viên, nhân viên ở các trƣờng trong thực hiện các nhiệm vụ, nhất là trong vận
dụng vào thực tiễn nghiên cứu, cập nhật các kiến thức chuyên ngành trên các
kênh thông tin; trong chỉ đạo và thực hiện đổi mới nội dung, phƣơng pháp
giảng dạy và học gắn với sử dụng CNTT Trên cơ sở đó góp phần nâng cao
chất lƣợng toàn diện CBQL, giảng viên, nhân viên đáp ứng với yêu cầu ngày
càng cao của việc đào tạo NNL trong bối cảnh mới.Đồng thời, nó còn hƣớng
tới thực hiện tốt mục tiêu“đến năm 2025, 100% 100% giảng viên đại học, đại
học ngoài công lập có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy học” [113] mà Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 - 2025
đã xác định.
* Nội dung của giải pháp
Hiện nay, việc quản lý trực tiếp ở các trƣờng đại học ngoài công lập
là trách nhiệm chủ yếu của đội ngũ CBQL các cấp và GV, nhân viên từng
trƣờng. Chính vì vậy, thực chất nội dung của giải pháp này khẳng định các
chủ thể quản lý ứng dụng CNTT ở từng trƣờng thực hiện tổ chức tốt các khâu,
các bƣớc của quá trìnhbồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT trong
thực hiện các nhiệm vụ cho đội ngũ CBQL, giảng viên nhƣ: Xác định đúng
nội dung kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT cho đối tƣợng là CBQL,
129 nhânviên hoặc đối tƣợng là giảng viên. Các kiến thức, kỹ năng này đƣợc xây
dựng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đối tƣợng, trong đó tập
trung vào kiến thức, kỹ năng sử dụng thành thạo trên Word, Excel, sử dụng
các phần mềm tin học ứng dụng trong đào tạo, quản lý tài chính, quản lý nhân
sự... Thực hiện xác định thời gian, hình thức, phƣơng pháp bồi dƣỡng... phù
hợp với từng đối tƣợng cụ thể, với đặc điểm đào tạo ở từng trƣờng... sao cho
việc tổ chức bồi dƣỡng luôn đạt hiệu quả cao nhất. Đội ngũ CBQL, giảng
viên, nhân viên có kiến thức và kỹ năng sử dụng CNTT luôn đáp ứng tốt với
yêu cầumặt bằng chung theo quy định của Nhà nƣớc; đồng thời đáp ứng với
yêu cầu đặc thù của việc ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trƣờng.
* Cách thức thực hiện giải pháp
Đối với hiệu trưởng các trường:
Một là, kịp thời xây dựng và ban hành những tiêu chí chuẩn về kiến
thức, kỹ năng sử dụng CNTT trong thực hiện các nhiệm vụ cho đội ngũ
CBQL và giảng viên, nhân viên trong trƣờng. Để giải quyết tốt vấn đề này,
đòi hỏi hiệu trƣởng các trƣờng cần nắm bắt sâu sắc, chặt chẽ các quy định
hiện hành của Nhà nƣớc liên quan đến trình độ sử dụng CNTT của GV,
CBQL ở các trƣờng đại học ngoài công lập đƣợc thể hiện trong Luật Giáo
dục, Điều lệ trƣờng đại học tƣ thục, hoặc các văn bản quy định, hƣớng dẫn
của Bộ GD&ĐT trực tiếp liên quan. Trên cơ sở đó, vận dụng linh hoạt,
sáng tạo trong xây dựng và ban hành những tiêu chí riêng đối với GV,
CBQL đảm bảo phù hợp với đặc điểm, điều kiện, yêu cầu của từng trƣờng.
Việc xây dựng chuẩn kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT trong thực hiện các
nhiệm vụ cho đội ngũ CBQL và giảng viên, nhân viên đƣợc thể hiện nhƣ sau
[bảng 4.1.].
130 Bảng 4.1. Cụ thể hóa các tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT ứng
dụng trong thực hiện các nhiệm vụ cho đội ngũ CBQL và giảng viên
XÂY DỰNG CHUẨN
S
TT NỘI DUNG
Đối với đội ngũ CBQL, nhân
Đối với GV
viên
Nắm chắc đƣợc các kiến thức
Nắm chắc đƣợc các kiến thức
1
cơ bản về máy tính và mạng máy
cơ bản về máy tính và mạng máy
tính nhƣ phần cứng, phần mềm,
tính nhƣ phần cứng, phần mềm,
mạng máy tính, truyền thông ;
mạng máy tính, truyền thông; hiểu
hiểu các thao tác, quy trình trong
các thao tác, quy trình trong sử
Kiến thức
sử dụng máy vi tính, các CNTT
dụng máy vi tính, các CNTT trong
trong thực hiện nhiệm vụ lĩnh vực
thực hiện nhiệm vụ giảng dạy,
quản lý đƣợc phân công, nghiên
nghiên cứu, học tập, giải trí...
cứu, học tập, giải trí...
2 Kỹ năng sử
dụng
CNTT ứng
dụng
Thuần thục các thao tác để
Thuần thục các thao tác để có
2
có đƣợc một văn bản theo yêu cầu:
đƣợc một văn bản theo yêu cầu:
.1.
Soạn thảo nội dung (tạo mới hoặc
Soạn thảo nội dung (tạo mới hoặc
sử dụng nội dung có sẵn), biên tập
sử dụng nội dung có sẵn), biên tập
văn bản (thêm bớt, sửa chữa nội
văn bản (thêm bớt, sửa chữa nội
Trên Word
dung, thay đổi định dạng, thêm
dung, thay đổi định dạng, thêm
minh họa, tạo các liên kết, tham
minh họa, tạo các liên kết, tham
chiếu, hoàn chỉnh văn bản , lƣu giữ
chiếu, hoàn chỉnh văn bản , lƣu giữ
văn bản, in ấn và phân phối văn
văn bản, in ấn và phân phối văn
bản.
bản.
Thuần thục các kỹ thuật xử lý
Thuần thục các kỹ thuật xử lý
2
các số liệu trên CNTT hệ thống
các số liệu trên CNTT hệ thống
.2
Excel; sử dụng thành thạo các
Excel; sử dụng thành thạo các
Trên Excel
CNTT ứng dụng trên Excel nhƣ:
CNTT ứng dụng trên Excel về
CNTT trong quản lý tài chính, cơ sở
quản lý kết quả học tập của sinh
vật chất, quản lý số lƣợng, chất
viên...
lƣợng nhân sự, quản lý kết quả học
tập của sinh viên...
Có kỹ năng xử lý hiệu ứng
Thành thạo trong xử lý hiệu
131
2
trình diễn hình ảnh, âm thanh và
ứng trình diễn hình ảnh, âm
.3
phim minh họa trong PowePoint;
thanh và phim minh họa trong
Trên
biết thuyết trình theo những hiệu
PowePoint; biết thuyết trình theo
PowePoint
ứng, m thanh đã x y dựng
những hiệu ứng, m thanh đã x y
dựng
-Biết các ứng dụng và khai
- Biết các ứng dụng và khai
2
thác, sử dụng thông tin trên
thác, sử dụng thông tin trên internet
.4
internet nhƣ truy cập thông tin,
nhƣ truy cập thông tin, hộp thƣ điện
hộp thƣ điện tử ; biết cách
tử ; biết cách bảo mật và phòng
bảo mật và phòng chống virus.
chống virus.
-Biết download, cài đặt những
- Biết download, cài đặt những
CNTT có tiện ích phù hợp vào
CNTT có tiện ích phù hợp vào trong
Kỹ năng
trong thực hiện nhiệm vụ quản lý.
thực hiện nhiệm vụ quản lý
khác
-Biết tích hợp các tiện ích của
- Biết tích hợp các tiện ích của
từng CNTT trong quản lý.
từng CNTT trong xây dựng nội
dung bài giảng đảm bảo khoa học,
-Biết khắc phục, sửa chữa
sinh động...
những lỗi thông thƣờng liên quan
đến phần cứng, phần mềm.
- Biết khắc phục, sửa chữa
những lỗi thông thƣờng liên quan
đến phần cứng, phần mềm.
- Có ý thức tự học và biết
- Có ý thức tự học và biết
3
cách tự học, tự cập nhật kiến
cách tự học, tự cập nhật kiến
thức n ng cao trình độ chuyên
thức n ng cao trình độ chuyên
môn.
môn.
Thái độ
- Có ý thức bảo mật thông
- Có ý thức bảo mật thông
tin, đảm bảo an toàn dữ liệu của
tin, đảm bảo an toàn dữ liệu của
cá nhân và của đơn vị.
cá nhân và của đơn vị.
132
Hai là, chỉ đạo các đơn vị chuyên môn, khoa tiến hành rà soát thực
trạng về kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT trong thực hiện các nhiệm vụ
của đội ngũ CBQL và giảng viên trong toàn trƣờng.Trên cơ sở đó x y dựng
kế hoạch bồi dƣỡng chung trong toàn trƣờng sao cho đảm bảo phù hợp với
tình hình thực tiễn. Trong đó, hiệu trƣởng phải dựa trên cơ sở những chuẩn
kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT trong thực hiện các nhiệm vụ của đội
ngũ CBQL và giảng viên đã x y dựng, từ đó tiến hành chỉ đạo và tổ chức
xây dựng nội dung bồi dƣỡng vừa đảm bảo tính toàn diện, nhƣng đồng thời
cũng phải phù hợp với chức trách, nhiệm vụ của CBQL và giảng viên. Bên
cạnh đó, hiệu trƣởng trực tiếp chỉ đạo các đơn vị chuyên môn trong trƣờng
phối hợp, hiệp đồng, giao trách nhiệm cho từng bộ phận, cá nhân cụ thể để
tổ chức hoạt động bồi dƣỡng đạt hiệu quả cao nhất.
Đối với các đơn vị chuyên môn: Trong tổ chức bồi dƣỡng kiến thức,
kỹ năng sử dụng CNTT trong thực hiện các nhiệm vụ cho đội ngũ CBQL và
giảng viên ở từng trƣờng, đơn vị QLĐT và tổ chức cán bộ là hai đơn vị giữ
vai trò, trách nhiệm chính. Theo đó, để thực hiện đƣợc giải pháp này, trƣớc
hết đơn vị tổ chức cán bộ tiến hành nắm bắt chính xác số lƣợng, chất lƣợng
và thực trạng kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT của đội ngũ CBQL và giảng
viên toàn trƣờng theo chức năng, nhiệm vụ và sự chỉ đạo của hiệu trƣởng.
Việc làm này đƣợc tiến hành thông qua hoạt động chỉ đạo, hƣớng dẫn các đơn
vị, khoa tự tiến hành rà soát và thông qua thực tiễn nắm bắt chất lƣợng, mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, giảng viên. Trên cơ sở đó, tổng hợp, phân loại
từng đối tƣợng và tham mƣu, đề xuất với hiệu trƣởng phƣơng án tổ chức bồi
dƣỡng phù hợp với từng đối tƣợng cụ thể.
Đối với đơn vị quản lý đào tạo: Dựa trên cơ sở kế hoạch đào tạo, kế
hoạch các hoạt động khác của toàn trƣờng, đơn vị QLĐT thực hiện phối hợp,
hiệp đồng với các đơn vị chức năng khác x y dựng kế hoạch bồi dƣỡng. Khi
xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng, đơn vị QLĐT cần nắm bắt chính xác từng đối
tƣợng CBQL, giảng viên. Trong đó phải đặc biết chú ý đối tƣợng có kiến thức,
133 trình độ sử dụng CNTT còn quá thấp so với chuẩn quy định thì cần ƣu tiên tăng
cƣờng thêm về thời gian, nội dung bồi dƣỡng. Trong kế hoạch phải chỉ rõ trách
nhiệm từng đơn vị, bộ phận cụ thể, nhất là GV trực tiếp lên lớp bồi dƣỡng. Kế
hoạch bồi dƣỡng sau khi xây dựng phải đảm bảo tính khả thi và không bị trùng
lặp với kế hoạch khác, sao cho mọi đối tƣợng trong diện bồi dƣỡng đều đƣợc đi
bồi dƣỡng. Đồng thời, trong quá trình tổ chức bồi dƣỡng, ngƣời đứng đầu đơn
vị QLĐT phát huy cao tinh thần trách nhiệm, tích cực chủ động trong chỉ đạo
các bộ phận chuyên môn trong đơn vị thực hiện tốt các nhiệm vụ đƣợc phân
công; hiệp đồng chặt chẽ với các đơn vị, khoa để quá trình bồi dƣỡng đƣợc diễn
ra theo đúng tiến độ, kế hoạch đặt ra.
Trong thực hiện tổ chức bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT
trong thực hiện các nhiệm của đội ngũ CBQL, tất cả các đơn vị chuyên môn
trong các trƣờng nhƣ đơn vị QLĐT, tổ chức cán bộ, tài chính, CNTT, thƣ
viện... bên cạnh việc tổ chức cho cán bộ trực thuộc từng đơn vị tham gia đầy
đủ và thực hiện nghiêm túc kế hoạch bồi dƣỡng chung của toàn trƣờng cần
chủ động tổ chức các hoạt động bồi dƣỡng riêng. Trong đó, t y theo tính chất,
nhiệm vụ đặc thù của từng đơn vị, thực trạng kiến thức, kỹ năng của đội ngũ
CBQL đơn vị mình... mỗi đơn vị xác định nội dung, hình thức, phƣơng pháp
bồi dƣỡng phù hợp. Cụ thể là quan t m đến bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng sử
dụng CNTT vào thực hiện chức trách, nhiệm vụ của từng cá nhân.
Đối với các khoa: lãnh đạo các khoa tập trung chỉ đạo các tổ bộ môn,
cũng nhƣ toàn thể giáo viên trong khoa thực hiện tốt kế hoạch bồi dƣỡng
chung do trƣờng tổ chức. Đặc biệt, các khoa phải tổ chức đa dạng hóa các
hình thức, phƣơng pháp bồi dƣỡng cho GV nhƣ: bồi dƣỡng chung cho GV
toàn khoa, của từng tổ bộ môn; tổ chức hoạt động bồi dƣỡng riêng cho GV
của khoa mình. Bởi vì đ y đƣợc xác định là con đƣờng cơ bản nhất để nâng
cao kiến thức, trình độ sử dụng CNTT đảm bảo phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của GV. Để giải quyết tốt vấn đề này, trƣớc hết các khoa cần xây
dựng đƣợc nội dung bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT phù hợp
134 với chức năng, nhiệm vụ của giảng viên trong khoa. Trong đó tập trung vào
bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT nhƣ: trong x y dựng giáo án
điện tử; xây dựng các sơ đồ, biểu đồ, lồng ghép video, âm thanh vào trong
bài giảng...; kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT vào xây dựng các bài kiểm
tra, cách thức nhập điểm, quản lý điểm của sinh viên...
Bên cạnh đó, từng khoa cần đa dạng hóa các hình thức, phƣơng pháp
bồi dƣỡng GV có kiến thức, năng lực sử dụng CNTT còn hạn chế, cụ thể: tổ
chức cho giảng viên có kiến thức, năng lực sử dụng CNTT vững chắc, thành
thạo kèm cặp, bồi dƣỡng những ngƣời trình độ CNTT còn hạn chế.
Xây dựng quy chế bắt buộc giảng viên khi giảng dạy phải sử dụng
CNTT trong bài giảng, thông qua đó giúp cho giảng viên luôn đƣợc trực tiếp
tham gia thực hành kỹ năng sử dụng CNTT, góp phần giúp cho họ không
ngừng nâng cao kiến thức, trình độ sử dụng. Thƣờng xuyên tổ chức các hội thi
giảng viên dạy giỏi cấp khoa và động viên mọi giảng viên trong khoa tham gia,
trong đó có yêu cầu bắt buộc là phải sử dụng giáo án điện tử... Bên cạnh đó,
từng khoa cũng phải xây dựng đƣợc cơ chế, chính sách để động viên từng giảng
viên cố gắng, nỗ lực trong tự học, tự nghiên cứu n ng cao trình độ sử dụng
CNTT phục vụ trong giảng dạy nhƣ: tạo mọi điều kiện về thời gian, công việc
để giảng viên tự tổ chức học tập; biết động viên, khuyến khích những giảng
viên có ý thức tự giác, tích cực, chủ động trong tự học tập, n ng cao trình độ...
Quá trình tổ chức bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT trong
thực hiện các nhiệm vụ cho đội ngũ CBQL và giảng viên, nhân viên cần có
sự quan t m lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp và
phát huy vai trò của ngƣời lãnh đạo trong các đơn vị, khoa cho đến Ban
giám hiệu từng trƣờng.
Từng trƣờng cần xây dựng đƣợc bộ tiêu chí về kiến thức, kỹ năng sử
dụng CNTT nói chung vào từng vị trí, chức danh cụ thể để mọi cán bộ,
135 giảng viên, nhân viên trong toàn trƣờng xác định rõ ràng, từ đó không
ngừng học tập, phấn đấu vƣơn lên đáp ứng tốt chuẩn đã đề ra.
Xây dựng đƣợc ý thức tự giác, tính tích cực chủ động ở mọi cán bộ,
giảng viên, nhân viên ở từng trƣờng trong quá trình bồi dƣỡng và tự bồi
dƣỡng.
Đảm bảo chu đáo, toàn diện về mọi mặt nhƣ: Cơ sở vật chất, tài chính,
lực lƣợng trong các kh u, các bƣớc phục vụ cho quá trình bồi dƣỡng.
4.2.4. Xác định rõ các kh u, các lĩnh vực có thể ứng dụng CNTT phục vụ
hoạt động quản lý ở các trường đại học ngoài công lập
* Mục tiêu, ý nghĩa của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp nhằm xác định rõ các kh u, các lĩnh vực có thể
ứng dụng CNTT nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả, tránh những đầu
tƣ dàn trải, không đồng bộ.
Việc hoạch định rõ các lĩnh vực này cũng sẽ giúp lãnh đạo trƣờng,
cán bộ quản lý, cán bộ đào tạo có kế hoạch cụ thể trong từng giai đoạn, từng
thời kỳ phát triển của khoa học công nghệ.
* Nội dung của giải pháp
Trƣớc hết lãnh đạo cáctrƣờng và các bộ phận tham mƣu cần xác định rõ
các kh u, các lĩnh vực có thể ứng dụng CNTT. Ở đ y cần phải chú ý rằng
trong phạm vi của trƣờng đại học ngoài công lập mức độ đòi hỏi về ứng
dụng công nghệ thông tin bao giờ cũng cao hơn ở nơi khác. Trên cơ sở đó
tác giả thấy nội dung của giải pháp ứng dụng CNTT có thể đƣa ra ở các mức
độ nhƣ sau:
Mức 1: Ứng dụng CNTT để giải quyết công việc và xử lý thông tin một
kh u nào đó hoặc sử dụng phần mềm quản lý từng mặt một số hoạt động
trong trƣờng nhƣ phần mềm quản lý sinh viên, quản lý đào tạo, quản lý cơ sở
vật chất, quản lý tài chính, quản lýgiảng viên,
136
Mức 2: Sử dụng hệ thống phần mềm để quản lý thống nhất, liên kết
toàn bộ các hoạt động trong trƣờng để tạo đƣợc sự liên thông giữ quá trình
dạy, học, quản lý.
Mức 3: Sử dụng hệ thống mạng nội bộ và mạng Intrenet trong việc thu
thập thông tin, điều hành và quản lý hoạt động đào tạo trong phạm vi toàn
trƣờng và ở khoa ĐTVT.
* Cách thức thực hiện của giải pháp
Hiện tại các trƣờng đã thực hiện ứng dụng CNTT trong rất nhiều lĩnh
vực khác nhau tuy nhiên một số lĩnh vực sau đ y cần đƣợc hoàn chỉnh và
nâng cấp các lĩnh:
Hệ thống quản lý:
- Hệ thống cho phép giảng viên đƣợc đăng kí sử dụng các phƣơng tiện
có sẵn trong trƣờng nhƣ giảng đƣờng, phòng thực hành tin học, phòng thí
nghiệm, các thiết bị phần cứng phục vụ giảng dạy.
- Hệ thống quản lý cuộc họp - hệ thống hỗ trợ lên lịch các cuộc họp, đặt
trƣớc phòng họp, giảng đƣờng, phân phát tài liệu cuộc họp dƣới hình thức kỹ
thuật số, quản lý thời gian cuộc họp và các hoạt động tiếp theo.
- Hệ thống quản lý hoạt động nghiên cứu - hệ thống hỗ trợ việc quản lý
các đề tài nghiên cứu khoa học của cán bộ giảng dạy, kinh phí nghiên cứu
khoa học cho sinh viên, xin dự hội nghị khoa học, học tập n ng cao trình độ .
Hệ thống liên lạc:
Liên lạc qua e-mail là một phần quan trọng trong toàn bộ hoạt động của
trƣờng. Một hệ thống e-mail hiệu quả và đáng tin cậy đảm bảo rằng cán bộ,
giáo viên luôn đƣợc kết nối. Thiết lập một hệ thống nhƣ vậy đòi hỏi phải chọn
lựa máy chủ thích hợp và phần mềm tƣơng thích để có thể truy cập e-mail.
Việc cho phép tất cả các thành viên có thể truy cập tài khoản e-mail ngày
càng trở nên quan trọng.
137
Các trƣờng đại học ngoài công lập cần phải thƣờng xuyên bảo trì và
nâng cấp các thiết bị, các phần mềm để các hoạt động của cán bộ và sinh viên
ngày càng đƣợc thuận lơi hơn.
Phần mềm và các phần cứng hỗ trợ việc dạy học:
Lựa chọn và sử dụng phần mềm hỗ trợ việc dạy học cũng quan trọng
nhƣ việc lựa chọn phần cứng. Nhƣ chúng ta đã biết, phần cứng sẽ trở nên vô
dụng nếu không có các phần mềm tƣơng thích và không có phƣơng pháp sử
dụng thích hợp. Việc lựa chọn phần mềm phải dựa trên các phần cứng có sẵn,
mục đích sử dụng, phƣơng pháp sƣ phạm trọng tâm, kỹ năng và ý thích của
ngƣời sử dụng. Trong phần này sẽ mô tả một số phần mềm cần thiết và gợi ý
một số phần cứng bổ sung có thể hữu dụng đối với trƣờng nhƣ:
- Công cụ tạo tài nguyên dạy học
- Công cụ xử lý đa phƣơng tiện
- Phần mềm cho môn học chuyên ngành
Hệ thống mạng nội bộ và an ninh mạng:
Tƣờng lửa và phần mềm chống vi-rút phải đƣợc cài đặt vào máy chủ và
các máy trạm để bảo vệ chúng khỏi sự tấn công của vi-rút, phần mềm gián
điệp, malware, phishing đồng thời bảo vệ hệ thống và dữ liệu. Máy phải đƣợc
cấu hình để cho phép Windows cập nhật những phiên bản diệt vi-rút mới
nhất. Vì những hình thức tấn công mới liên tục xuất hiện nên nếu máy trạm và
máy chủ không có các phần mềm bảo vệ mới nhất thì sẽ rất nguy hiểm. Phần
mềm này sẽ tiêu diệt vi-rút có trong tập tin của sinh viên nhƣ bài tập họ nộp
hay những file đính kèm . Bên cạnh đó, cũng cần bảo vệ mạng không dây,
mạng nội bộ của trƣờng khỏi những kẻ xâm nhập.
Điều kiện cần thiết để thực hiện giải pháp là sự quan tâm, chỉ đạo của
lãnh đạo trƣờng trong việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động. Điều kiện
138 này sẽ giúp cán bộ quản lý, cán bộ đào tạo có thể linh hoạt, chủ động hơn
trong việc cụ thể hóa những lĩnh vực ứng dụng.
Điều kiện cơ bản là nguồn nhân lực và hệ thống CSVC phục vụ CNTT
trong trƣờng đang sở hữu, có thể đáp ứng có hiệu quả các hoạt động ứng dụng
CNTT.
Bảo đảm sự hoạt động thƣờng xuyên liên tục theo lịch trình của hệ
thống mạng nội bộ và mạng công cộng Intrenet.
4.2.5. Tăng cường thực hiện chuyển đổi số trong các trường đại học ngoài
công lập
* Mục tiêu, ý nghĩa của giải pháp
Chuyển đổi số giúp cho mọi ngƣời tiếp cận thông tin nhiều hơn, rút
ngắn về khoảng cách, thu hẹp về không gian, tiết kiệm về thời gian. Chuyển
đổi số là xu thế tất yếu, diễn ra rất nhanh đặc biệt trong bối cảnh cách mạng
Công nghiệp 4.0 hiện nay.
Chuyển đổi số giúp cho các hoạt động của chúng ta từ thế giới thực
sang thế giới ảo ở trên môi trƣờng mạng. Sự tham gia ngày càng sâu rộng của
công nghệ (chủ yếu là CNTT-VT) vào mọi mặt đời sống, kinh tế, xã hội đang
làm thay đổi căn bản và toàn diện cách con ngƣời sống, làm việc, liên hệ với
nhau.
* Nội dung của giải pháp
Trong lĩnh vực GDĐT, chuyển đổi số sẽ hỗ trợ đổi mới GDĐT theo
hƣớng giảm thuyết giảng, truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực ngƣời
học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nh n hóa
việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời. Sự bùng nổ của
nền tảng công nghệ IoT, Big Data, AI, SMAC (mạng xã hội - di động - phân
tích dữ liệu lớn - điện toán đám m y đang hình thành nên hạ tầng giáo dục
số. Theo đó, nhiều mô hình giáo dục thông minh đang đƣợc phát triển trên
139 nền tảng ứng dụng CNTT; hỗ trợ đắc lực việc cá nhân hóa học tập (mỗi ngƣời
học một giáo trình và một phƣơng pháp học tập riêng không giống với ngƣời
khác, việc này do các hệ thống CNTT thực hiện tự động); làm cho việc truy
cập kho kiến thức khổng lồ trên môi trƣờng mạng đƣợc nhanh chóng, dễ
dàng; giúp việc tƣơng tác giữa gia đình, trƣờng, giáo viên, sinh viên gần nhƣ
tức thời.
Chuyển đổi số trong GDĐT tập trung vào hai nội dung chủ đạo là
chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm
tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học (NCKH). Trong quản lý giáo dục bao gồm
số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) lớn liên
thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0
(AI, blockchain, phân tích dữ liệu, .. để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra
quyết định trong ngành GDĐT một cách nhanh chóng, chính xác. Trong dạy,
học, kiểm tra, đánh giá gồm số hóa học liệu sách giáo khoa điện tử, bài giảng
điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm , thƣ viện số,
phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các
trƣờng đại học ảo (cyber university).
Các điều kiện đảm bảo cho chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo
Trong GDĐT với khoảng 24 triệu giáo viên, sinh viên, sinh viên, NCS,
để đảm bảo thành công chuyển đổi số trƣớc tiên cần phải tuyên truyền, thống
nhất, thông suốt về nhận thức trong toàn ngành, đến từng trƣờng, mỗi cá
nhân. Nhận định chuyển đổi số là xu thế tất yếu của ngành, diễn ra với tốc độ
rất nhanh, do đó cần có sự chuẩn bị, đầu tƣ xứng tầm, tạo sức mạnh cộng
hƣởng và quyết tâm cao.
Cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý phải đƣợc hoàn thiện, tạo hành
lang pháp lý thuận lợi cho chuyển đổi số trong toàn ngành. Đó là các chính
sách liên quan đến học liệu nhƣ sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả; liên quan
đến chất lƣợng việc dạy học trên môi trƣờng mạng nhƣ an toàn thông tin
140 mạng; liên quan đến chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức ngƣời dạy, ngƣời học nhƣ
bảo vệ thông tin cá nh n, an ninh thông tin trên môi trƣờng mạng; và các quy
định liên quan đến điều kiện tổ chức dạy - học trên mạng, kiểm định chất
lƣợng, tính pháp lý và công nhận kết quả khi dạy - học trực tuyến.
Nền tảng hạ tầng CNTT-VT, cơ sở vật chất cơ bản phải đƣợc trang bị
đồng bộ trong toàn ngành giáo dục đảm bảo việc quản lý, dạy - học có thể
đƣợc thực hiện một cách bình đẳng giữa các địa phƣơng, cáctrƣờng có điều
kiện hoàn cảnh kinh tế khác nhau; đảm bảo môi trƣờng mạng thông suốt, ổn
định, an toàn thông tin. Thực hiện việc này cần huy động đƣợc các nguồn lực
xã hội chung tay hỗ trợ trang thiết bị đầu cuối và tham gia cung cấp các hệ
thống, giải pháp đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
Cuối cùng cần bồi dƣỡng đƣợc đội ngũ nh n lực (cán bộ quản lý, giáo
viên, giảng viên, sinh viên sinh viên, NCS) có kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu
cầu chuyển đổi số. Trƣớc hết là kỹ năng sử dụng CNTT, kỹ năng an toàn
thông tin, kỹ năng khai thác, sử dụng hiệu quả các ứng dụng phục vụ công
việc dạy - học.
* Cách thức thực hiện giải pháp
- Phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức tự giác và trách nhiệm,
thông suốt về tƣ tƣởng và quyết tâm hợp lực thực hiện chuyển đổi số trong
toàn ngành giáo dục, đến từng địa phƣơng, trƣờng, giảng viên, giáo viên, cán
bộ quản lý; xây dựng văn hoá số trong ngành giáo dục.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chính phủ điện tử, hƣớng đến Chính phủ
số trong toàn ngành. Trong đó chú trọng triển khai hoàn thiện hệ thống CSDL
toàn ngành GDĐT giáo dục phổ thông và giáo dục đại học) kết nối, liên
thông, chia sẻ dữ liệu từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, trƣờng và đồng bộ với
các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành khác góp phần hình thành CSDL
mở quốc gia; đẩy mạnh các dịch vụ công trực tuyến phục vụ ngƣời dân; thực
hiện số hóa triệt để, sử dụng văn bản điện tử, sổ sách học bạ sổ điểm điện tử
141 thay thế văn bản, tài liệu giấy; hoạt động chỉ đạo, điều hành, giao dịch, họp,
tập huấn đƣợc thực hiện chủ yếu trên môi trƣờng mạng.
- Tăng cƣờng chất lƣợng công tác dự báo (nhờ công nghệ nhƣ Big data,
AI, Blockchain), hoàn thiện cơ chế chính sách theo hƣớng đi trƣớc một bƣớc.
Trong đó chú trọng chính sách hoàn thiện CSDL quản lý giáo dục, theo các
quy định về chia sẻ, khai thác dữ liệu; hoàn thiện hành lang pháp lý thúc đẩy
phát triển hình thức dạy - học trực tuyến qua mạng; chính sách quản lý các
khóa học trực tuyến đảm bảo chất lƣợng thông qua các quy định về điều kiện
mở trƣờng mở lớp, thẩm định cấp phép nội dung, kèm theo chế tài phù hợp,
tránh tình trạng mất kiểm soát, bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngƣời học.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng bộ, thiết bị công nghệ thông tin
thiết thực phục vụ dạy - học, tạo cơ hội học tập bình đẳng giữa các vùng miền
có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, ƣu tiên hình thức thuê dịch vụ và huy
động nguồn lực xã hội hóa cùng tham gia thực hiện.
- Thúc đẩy phát triển học liệu số (phục vụ dạy - học, kiểm tra, đánh giá,
tham khảo, nghiên cứu khoa học) ở tất cả các cấp học, ngành học, môn học
gắn với việc thẩm định nội dung, kết nối, chia sẻ học liệu giữa các địa
phƣơng, trƣờng; hình thành kho học liệu số, học liệu mở dùng chung toàn
ngành, liên kết với quốc tế, đáp ứng nhu cầu tự học, học tập suốt đời, thu hẹp
khoảng cách giữa các vùng miền; tiếp tục đổi mới cách dạy và học trên cơ sở
áp dụng công nghệ số, khuyến khích và hỗ trợ áp dụng các mô hình giáo dục
đào tạo mới dựa trên các nền tảng số.
- Triển khai mạng xã hội giáo dục có sự kiểm soát và định hƣớng thống
nhất, tạo môi trƣờng số kết nối, chia sẻ giữa đơn vị quản lý giáo dục, trƣờng,
gia đình, giáo viên giảng viên, sinh viên sinh viên; phát triển các khóa học
trực tuyến mở, hình thành mạng học tập mở của ngƣời Việt Nam; triển khai
hệ thống học tập trực tuyến dùng chung toàn ngành phục vụ công tác bồi
dƣỡng giáo viên, hỗ trợ dạy học cho các v ng khó khăn.
142
Cuối c ng, ngành GDĐT đóng vai trò quan trọng thúc đẩy tiến trình
chuyển đổi số Quốc gia nói chung. Theo đó, ngành GDĐT cần tập trung triển
khai một số nhiệm vụ giải pháp cụ thể gồm: (1) Thực hiện các giải pháp nhằm
nâng cao chỉ số thành phần nguồn nhân lực Việt Nam HCI theo phƣơng
pháp đánh giá chính phủ điện tử của Liên Hợp Quốc; (2) Lồng ghép nội dung
giáo dục về chuyển đổi số quốc gia, đặc biệt là những kỹ năng, kiến thức cơ
bản, tƣ duy sáng tạo, khả năng thích nghi với những yêu cầu của cuộc Cách
mạng Công nghiệp lần thứ 4 đƣa vào giảng dạy trong trƣờng một cách phù
hợp; (3) Thực hiện phổ cập tin học nhƣ phổ cập xóa mù chữ), triển khai dạy
tin học cơ bản, làm quen với tin học cho sinh viên ở tất cả các cấp học, ngay
từ khi đến trƣờng, bổ túc kiến thức cho ngƣời dân, toàn xã hội, đặc biệt qua
các trung tâm giáo dục cộng đồng, trung tâm giáo dục thƣờng xuyên; 4 Tăng
cƣờng đào tạo nhân lực CNTT chuyên nghiệp theo hƣớng ứng dụng, phục vụ
yêu cầu chuyển đổi số ở các ngành nghề khác nhau, lấy đánh giá của doanh
nghiệp làm thƣớc đo cho chất lƣợng đào tạo của các trƣờng đại học trong lĩnh
vực CNTT.
4.2.6. Kiểm tr , đánh giá việc thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động
quản lý ở các trường đại học ngoài công lập
* Mục tiêu, ý nghĩa của giải pháp
Ở các trƣờng đại học ngoài công lập trong những năm qua công tác
kiểm tra, đánh giá các hoạt động quản lý của trƣờng nói chung, việc thực hiện
đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động đào tạo nói riêng đã có
nhiều cố gắng và dần đi vào nề nếp. Tuy nhiên do kiến thức về khoa học quản
lý giáo dục còn mỏng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu khách quan và tính xác
thực của nó nên phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT
trong đào tạo còn có những hạn chế nhƣ: còn mang nặng phƣơng pháp truyền
thống, chƣa thật khách quan, chƣa sát với thực tế, chƣa thực sự tạo thành
động lực mới cho hoạt động của CBQL, hoạt động của CBĐT. Vì vậy, cải
143 tiến công tác kiểm tra, đánh giá trong hoạt động ứng dụng CNTT trong đào
tạo là rất cần thiết và quan trọng.
- Để đáp ứng đƣợc yêu cầu nâng cao tính khoa học, khách quan, chính
xác của quá trình đánh giá và hoạt động quản lý cần phải có phƣơng pháp
khoa học và hiện đại nói cách khác là cần tận dụng tối đa sự hộ trợ của công
cụ thông tin. Từ đó tăng tính hiệu quả của công tác kiểm tra, đánh giá; đồng
thời phát hiện những sai lệch trong hoạt động ứng dụng CNTT trong đào tạo
để ra các quyết định quản lý, kịp thời góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo,
đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
- Đề cao vai trò của công tác tự kiểm tra, tự đánh giá qua đó tạo ra tính
tự giác, tự chịu trách nhiệm của cá nh n, đơn vị thực hiện nội quy, quy chế,
các quy định đối với hoạt động ứng dụng CNTT trong đào tạo trong trƣờng.
* Nội dung của giải pháp
Có thể tuỳ theo mục tiêu, yêu cầu đặc điểm của từng nghề, từng khâu
trong quá trình ứng dụng CNTT trong đào tạo để xây dựng hình thức, nội
dung kiểm tra, tiêu chí đánh giá.
- Khi kiểm tra, đánh giá, phải dựa vào các quy tắc, quy định, các chế
độ, tiêu chuẩn có tính pháp quy; ngƣời kiểm tra phải thành thạo chuyên môn,
nghiệp vụ, đặc biệt phải có phẩm chất trung thực, khách quan. Trong kiểm tra
phải tôn trọng ngƣời đƣợc kiểm tra, mọi sự kiểm tra đều phải có biên bản,
trong đó có kết quả đánh giá.
- Tập trung cải tiến khâu kiểm tra, đánh giá các ứng dụng CNTT đã có.
Trong quá trình ứng dụng có hai loại hình kiểm tra, đánh giá là: Kiểm tra,
đánh giá hình thành sơ bộ, định kỳ và thƣờng xuyên). Kiểm tra, đánh giá
tổng kết. Việc đánh giá kết quả ứng dụng CNTT bao giờ cũng đi liền với hiệu
quả công việc. Kiểm tra, đánh giá có những chức năng khác nhau, trong đó có
chức năng quản lý chất lƣợng, chức năng xác nhận mức độ ứng dụng CNTT
144 trong đào tạo. Hiện nay đang tồn tại cách đánh giá mức độ ứng dụng CNTT
trong đào tạo.
- Khuyến khích các cá nh n, đơn vị tự kiểm tra, đánh giá. Sau khi có
văn bản báo cáo lãnh đạo trƣờng tổ chức thẩm định lại và có kết luận. Kết quả
kiểm tra, đánh giá đƣợc thông báo rộng rãi trong trƣờng, là cơ sở để bổ sung,
điều chỉnh hoặc ra quyết định quản lý đồng thời đƣợc đƣa vào bình xét thi đua
hàng năm.
* Cách thức tiến hành của giải pháp
- Ngay từ đầu năm học, lãnh đạo trƣờng chỉ đạo tổ thanh tra, phòng đào
tạo lập kế hoạch, xây dựng nội dung kiểm tra, các tiêu chí đánh giá từng khâu,
từng phần việc có chú ý đến đặc thù nghề nghiệp) trong hoạt động ứng dụng
CNTT trong đào tạo đặc biệt chú trọng thực hiện việc đổi mới hệ thống,
chƣơng trình, phƣơng pháp tiếp cận, sử dụng đồ d ng phƣơng tiện trong làm
việc của CBĐT, thống nhất trong Hội đồng trƣờng, trình Hiệu trƣởng duyệt
để thực hiện.
- Đầu năm học, đầu khoá học tổ chức cho cán bộ quản lý tập huẩn các
kỹ năng có liên quan, tổ chức tốt việc kiểm tra đánh giá nhận thức của cán bộ
quản lý sau đợt tập huấn. Tiến hành bổ sung các nội dung mới của hệ thống
ứng dụng cho cán bộ, giáo viên. Chỉ đạo các khoa tổ chức cho giáo viên thảo
luận việc thực hiện các vấn đề trên.
- Cùng với cán bộ quản lý, Phòng Đào tạo chỉ đạo các bộ phận trong
phòng thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng theo
các nội dung và tiêu chí đã x y dựng, tổng hợp kết quả báo cáo lãnh đạo
trƣờng. Lãnh đạo trƣờng chỉ đạo tổ thanh tra, phòng đào tạo tổ chức kiểm tra,
đánh giá theo kế hoạch đã đề ra, kết hợp với việc kiểm tra đột xuất, tổ chức
kiểm tra chéo giữa các bộ phận chức năng với nhau. Xử lý kết quả kiểm tra,
đánh giá có giải pháp bổ sung, hoàn thiện nội dung kiểm tra, tiêu chí đánh giá,
đồng thời ra các quyết định điều chỉnh các sai lệch trong quá trình ứng dụng.
145
- Tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT trong
đào tạo, kịp thời biểu dƣơng, khen thƣởng đối với các cá nhân, tập thể có
thành tích; phê bình, nhắc nhở hoặc thi hành k luật các trƣờng hợp vi phạm.
- Cải tiến phƣơng thức kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động ứng dụng
CNTT trong đào tạo theo hƣớng đảm bảo tính chính xác, khách quan nhằm
thúc đẩy hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý.
- Theo dõi giám sát chặt chẽ hoạt động trong quá trình kiểm tra đánh
giá; tạo mọi điều kiện thuận lợi, đồng thời có chính sách động viên, khuyến
khích CBQL về tinh thần, vật chất để thực hiện tốt việc cải tiến phƣơng thức
kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý.
- Lãnh đạo trƣờng cần quán triệt mục đích, yêu cầu, tầm quan trọng của
việc cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT trong
quản lý của toàntrƣờng để mọi ngƣời thực hiện nghiêm chỉnh.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung, hình thức kiểm tra, các chỉ tiêu đánh giá.
Lãnh đạo trƣờng cần có giải pháp chỉ đạo việc thực hiện đảm bảo trung thực,
công bằng, khách quan, khoa học, công khai minh bạch và có tính xây dựng.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, đánh giá thành thạo về
chuyên môn, nghiệp vụ, đồng thời có phẩm chất tốt, trung thực, khách quan.
- CBQL phải thông hiểu các nội quy, quy chế, quy định của ngành và
của trƣờng có liên quan đến hoạt động ứng dụng CNTT nói chung, hoạt động
ứng dụng CNTT trong đào tạo nói riêng.
4.2.7. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng công nghệ tại các trường Đại học
Ngoài công lập
Mục đích giải pháp
Tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật về thiết bị số, các thiết
bị điện tử khác, đƣờng truyền mạng đáp ứng tốt các điều kiện phục vụ ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý.
146
Đảm bảo tốt vấn đề bảo mật, an ninh trong hệ thống thông tin, nhất là
về cơ sở dữ liệu.
Nội dung giải pháp
Kiểm tra tình trạng, thực hiện nâng cấp hoặc thay thế các thiết bị số để
phục vụ tốt công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đảm bảo
mỗi chuyên viên đƣợc trang bị một máy tính để làm việc, thao tác công việc
chuyên môn. Các máy tính phải đƣợc kết nối với mạng máy tính và mạng
Internet để phục vụ cho việc tra cứu tài liệu, thao tác trực tuyến.
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống mạng máy tính trong trƣờng, đảm bảo
đƣờng truyền mạng thông suốt, không bị gián đoạn phục vụ cho nhu cầu tra
cứu thông tin, chia sẻ thông tin, dữ liệu.
Trang bị, nâng cấp hệ thống bảo mật nhƣ sử dụng các phần mềm quét
và diệt vi-rút, hệ thống tƣờng lửa giúp tăng tính bảo mật, an ninh cho dữ
liệu và máy tính.
Trang bị hệ thống máy chủ lƣu trữ dữ liệu toàn trƣờng, phục vụ cho
phần mềm quản lý. Việc lƣu trữ dữ liệu trên máy chủ nhằm đảm bảo cho các
máy tính sử dụng phần mềm đều có thể truy cập vào cơ sở dữ liệu máy chủ
bất kì lúc nào.
Cách thức thực hiện
Rà soát, nâng cấp thiết bị số phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin
Cần tiến hành rà soát lại tất cả các thiết bị phục vụ cho công tác ứng
dụng công nghệ thông tin nhƣ máy tính, máy in để báo cáo với trƣờng và
đề xuất phƣơng án xử lý nhƣ sau:
- Đối với các thiết bị mới đƣợc trang bị hoặc thời gian sử dụng chƣa
l u, đơn vị tiếp tục sử dụng hoặc đề xuất nâng cấp một số thiết bị nhƣ RAM,
ổ cứng,
- Đối với các thiết bị đã đƣợc trang bị lâu, không thể nâng cấp; đơn
vị đề xuất thanh lí và cấp mới thiết bị khác thay thế.
147
Nâng cấp, hoàn thiện mạng máy tính
Nâng cấp, hệ thống mạng trong trƣờng để phục vụ cho việc trao đổi
thông tin, dữ liệu giữa các chuyên viên. Đồng thời, kết nối với hệ thống mạng
toàn trƣờng để có thể chia sẻ, liên lạc, trao đổi với các đơn vị khác.
Đề xuất trƣờng xây dựng hệ thống liên lạc thông qua mạng nội bộ
LAN trong toàn trƣờng, phục vụ cho việc phổ biến thông tin, liên lạc giữa
các đơn vị trong trƣờng.
Trang bị, nâng cấp hệ thống an ninh, bảo mật
An ninh, bảo mật thông tin cần đƣợc chú ý quan tâm khi triển khai thực
hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong trƣờng, nhất là trong công tác quản
lý, vì có liên quan thông tin, dữ liệu trong toàn trƣờng.
Để tăng cƣờng tính bảo mật cho thông tin, tránh các tác động truy cập
từ bên ngoài; các máy tính cần đƣợc trang bị phần mềm diệt vi-rút, có cập
nhật dữ liệu thƣờng xuyên. Đồng thời, trƣờng cần trang bị, nâng cấp hệ thống
tƣờng lửa firewall để đảm bảo giúp cho hệ thống mạng và máy tính tránh
đƣợc sự xâm nhập của các phần mềm độc hại từ bên ngoài.
Trang bị hệ thống máy chủ lƣu trữ dữ liệu
Hệ thống máy chủ đƣợc sử dụng phục vụ cho phần mềm quản lý để lƣu
trữ toàn bộ dữ liệu. Hiện nay, hệ thống máy chủ của toàn trƣờng đƣợc quản lý
bởi Trung t m thông tin. Có hai phƣơng án lƣu trữ dữ liệu nhƣ sau:
- Đặt máy chủ tại trung t m nhƣ đối với dữ liệu phục vụ cho công tác
quản lý. Việc đặt máy chủ tại trung tâm chỉ đáp ứng cho một số lƣợng giới
hạn lƣợng truy cập dữ liệu và việc truy cập dữ liệu bị giới hạn thời gian làm
việc, không thể truy cập từ bên ngoài trƣờng.
- Lƣu trữ dữ liệu bên ngoài trƣờng nhƣ dữ liệu trang thông tin điện tử,
dữ liệu hệ thống quản lý đào tạo trực tuyến . Điều này giúp cho trƣờng giảm
tải đƣợc lƣu lƣợng băng thông truy cập và đồng thời, đảm bảo dữ liệu truy
cập trực tuyến xuyên suốt.
148
Xét về phƣơng án tối ƣu, khả thi trong thời điểm hiện tại; dữ liệu về
NHÀ TRƢỜNG nên đƣợc đặt trong hệ thống máy chủ của trƣờng do nhu cầu
truy cập không đòi hỏi trực tuyến hoàn toàn, số lƣợng truy cập có giới hạn.
4.2.8. Tăng cường ứng dụng phần mềm quản lý mới vào công tác quản lý
Mục đích giải pháp:
Giúp cho hiệu quả của công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý đƣợc nâng cao, các công việc đƣợc xử lý có hệ thống, đồng bộ dữ liệu
trong hệ thống thông tin quản lý.
Nội dung giải pháp
Xây dựng phần mềm quản lý nhằm phục vụ tốt công tác ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý. Trƣờng Đại học ngoài công lập là trƣờng Đại
học ngoài công lập có bộ máy tổ chức, cách thức hoạt động khác với các công
ty, doanh nghiệp bên ngoài; do đó yêu cầu, đòi hỏi khi thiết kế, xây dựng và
sử dụng phần mềm quản lý cũng có nhiều điểm khác biệt. Hiện nay, đa số các
phần mềm quản lý đƣợc thiết kế dành cho các doanh nghiệp, công ty; rất ít
phần mềm quản lý có thể ứng dụng tại các đơn vị nhà nƣớc. Do vậy, để có thể
ứng dụng phần mềm quản lý trong công tác này, trƣờng có thể sử dụng một
trong hai phƣơng án sau:
- Sử dụng phần mềm quản lý có sẵn, đƣợc thiết kế với các tính năng có
sẵn và đƣợc kiểm nghiệm trƣớc nên có thể ứng dụng ngay vào công tác quản
lý. Tuy nhiên, mỗi đơn vị khi thực hiện có những yêu cầu, đòi hỏi khác nhau
về chức năng nên phần mềm khó đáp ứng hoàn toàn đƣợc. Mặt khác, số lƣợng
phần mềm quản lý dành cho các đơn vị nhà nƣớc hiện hành còn rất ít nên việc
lựa chọn, so sánh đánh giá chất lƣợng giữa các sản phẩm bị hạn chế.
- Đặt hàng công ty phần mềm thiết kế phần mềm quản lý dựa trên yêu
cầu của trƣờng. Phƣơng án này đảm bảo phần mềm có các tính năng đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu của trƣờng trong công tác quản lý, có sự lựa chọn thay đổi
tính năng để phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Tuy nhiên, việc thiết kế
và kiểm nghiệm phần mềm quản lý chiếm nhiều thời gian, đòi hỏi đơn vị thiết
149 kế phần mềm và trƣờng phải làm việc, trao đổi với nhau trong quá trình thực
hiện phần mềm.
Phần mềm quản lý để ứng dụng tốt tại trƣờng Đại học ngoài công lập
cần đáp ứng đƣợc những yêu cầu sau:
- Đƣợc xây dựng trên cơ sở căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật
dành cho đơn vị nhƣ các văn bản Nghị định, Thông tƣ, Hƣớng dẫn có liên
quan quản lý trƣờng học
- Đáp ứng tốt các yêu cầu từ trƣờng trong việc xây dựng, thiết kế các
tính năng nhƣ quản lý thông tin, quản lý quá trình làm việc,
- Có khả năng cập nhật, chỉnh sửa, mở rộng theo yêu cầu, nhu cầu phát
sinh của trƣờng trong quá trình thực hiện.
Ứng dụng phần mềm quản lý vào công tác quản lý, dần thay thế các
phần mềm văn phòng trong việc thực hiện các công việc quản lý. Ƣu điểm
của các phần mềm văn phòng là ít đòi hỏi chi phí đầu tƣ, dễ sử dụng, phổ
biến. Tuy nhiên, hiệu quả mang lại chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi của
công tác quản lý về tính hệ thống, đồng bộ dữ liệu. Ngƣời dùng còn mất nhiều
thời gian cho khâu nhập liệu, chỉnh sửa dữ liệu và phối hợp sử dụng cùng lúc
nhiều phần mềm khác nhau cho một công việc. Phần mềm quản lý có thể khắc
phục đƣợc những hạn chế trên.
Cách thức thực hiện
Lựa chọn phần mềm quản lý
Nhƣ đã đề cập, hầu hết các phần mềm quản lý hiện nay đều đƣợc thiết
kế dành cho quy mô của doanh nghiệp hoặc công ty, rất ít phần mềm dành
cho các đơn vị nhà nƣớc. Do đó, để có thể ứng dụng phần mềm quản lý vào
công tác nhân sự tại đơn vị, trƣờng có thể lựa chọn việc sử dụng phần mềm
quản lý có sẵn hoặc thiết kế phần mềm theo nhu cầu sử dụng riêng.
Hiện nay, trƣờng Đại học ngoài công lập đang thực hiện việc đặt hàng
thiết kế phần mềm để sử dụng. Xuất phát từ nhu cầu quản lý dữ liệu của
trƣờng bằng hệ thống quản lý chuyên nghiệp nên trung tam tin học đã tham
150 mƣu với trƣờng đặt hàng công ty trong việc thiết kế phần mềm phục vụ cho
công tác quản lý. Trƣờng đã đặt hàng với công ty phần mềm bên ngoài trƣờng
thiết kế phần mềm quản lý và đang trong quá trình kiểm nghiệm các tính năng
của chƣơng trình.
Ứng dụng phần mềm quản lý
Thực hiện kiểm nghiệm phần mềm quản lý; đồng thời, có sự so sánh,
đánh giá các tính năng của phần mềm với yêu cầu đặt ra của trƣờng. Việc này
chiếm nhiều thời gian và lặp đi lặp lại do quá trình kiểm nghiệm đƣợc thực hiện
liên tục nhằm phát hiện và khắc phục các lỗi phát sinh của phần mềm trong quá
trình thực hiện. Công việc này đƣợc thực hiện theo quy trình nhƣ sau:
- Bƣớc 1: Chuyên viên phụ trách mảng công việc tiến hành kiểm
nghiệm tính năng đó trên phần mềm và tiến hành ghi nhận lỗi phát sinh, từ đó
đề ra yêu cầu chỉnh sửa.
- Bƣớc 2: Chuyên viên phụ trách báo cáo lại cho ngƣời phụ trách chung
về những lỗi ghi nhận và bản ghi nhận kèm theo.
- Bƣớc 3: Chuyên viên phụ trách chung tổng hợp các lỗi phát sinh từ
các bản ghi nhận; sau đó, trao đổi, làm việc với nhân viên công ty phần mềm
về các lỗi đƣợc ghi nhận.
- Bƣớc 4: Nhân viên công ty phần mềm nhận bản ghi nhận lỗi phát
sinh, tiến hành sửa chữa, khắc phục lỗi theo yêu cầu và chuyển lại cho trƣờng
bản vá lỗi phần mềm.
- Bƣớc 5: Chuyên viên phụ trách tiến hành cập nhật bản vá lỗi cho
phần mềm trên các máy tính của chuyên viên phụ trách các mảng công việc.
Và quy trình kiểm nghiệm phần mềm tiếp tục thực hiện từ bƣớc 1.
Ứng dụng song song việc quản lý bằng phần mềm và phƣơng thức quản
lý cũ. Thao tác quản lý song song bằng phần mềm và phƣơng thức cũ giúp
cho việc kiểm tra đối chiếu dữ liệu đƣợc thực hiện một cách dễ dàng, nhanh
chóng phát hiện ra điểm sai sót, lỗi của phần mềm; từ đó, có hƣớng khắc phục
151 lỗi. Mặt khác, trong quá trình kiểm nghiệm, các tính năng của phần mềm có
thể không hoàn thiện cùng lúc nên việc quản lý lúc này chỉ đƣợc triển khai
thực hiện trên những tính năng ổn định của phần mềm. Những tính năng còn
lại vẫn tiếp tục thực hiện thao tác kiểm nghiệm và khắc phục lỗi phát sinh.
Ứng dụng hoàn toàn việc quản lý bằng phần mềm khi tất cả các chức
năng của phần mềm đã hoàn thiện, ổn định. Lúc này, phần mềm sẽ thay thế hoàn
toàn phƣơng thức quản lý cũ trong việc thực hiện quản lý dữ liệu của trƣờng.
Tiểu kết chư ng 4
Chƣơng này tác giả trình bày quan điểm ứng dụng CNTT trong các
trƣờng Đại học Ngoài công lập cần đám bảo các nội dung: tính mục đích của
chủ thể, tính khoa học và thực tiễn, tính hiệu quả và khả thi, tính toàn diện và
đồng bộ. Dựa vào đ y, luận án đề xuất 8 giải pháp cốt lõi để đầy mạnh hoạt
động Ứng dụng CNTT gồm: Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, giảng
viên, sinh viên trƣờng về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trƣờng;
Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng kế hoạch đào tạo đảm bảo tính
khoa học, toàn diện, bám sát và phù hợp với sự phát triển của công nghệ
thông tin theo từng giai đoạn; Thƣờng xuyên tổ chức bồi dƣỡng kiến thức, kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ cho đội ngũ
cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên; Xác định rõ các kh u, các lĩnh vực có
thể ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động quản lý ở các trƣờng đại học ngoài
công lập; Tăng cƣờng thực hiện chuyển đổi số trong các trƣờng đại học ngoài
công lập; Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động
quản lý ở các trƣờng đại học ngoài công lập; Phát triển và hoàn thiện hạ tầng
công nghệ tại các trƣờng Đại học Ngoài công lập; Tăng cƣờng ứng dụng phần
mềm quản lý mới vào công tác quản lý. Nếu thực hiện các biện pháp này một
cách đồng bộ sẽ mang lại các hiệu quả to lớn giải quyết các tồn tại đã ph n
tích tại chƣơng 3.
152 KẾT LUẬN
Ứng dụng CNTT là một tất yếu trong sự phát triển của xã hội hiện nay.
Với sự phát triển của công nghệ phần cứng và phần mềm, ngày nay máy tính
đã trở nên rất quen thuộc với mỗi ngƣời d n Việt Nam. Máy tính đã len lỏi
vào các gia đình nhƣ những dụng cụ điện tử thông thƣờng. CNTT không
những làm thay đổi căn bản và toàn diện phƣơng thức tạo ra của cải vật chất
của tất cả các ngành mà còn sinh ra một ngành công nghiệp mới, ngành công
nghiệp công nghệ cao trong đó tri thức trở thành hang hóa. Ngành công
nghiệp này đem lại nguồn thu nhập lớn cho xã hội.
Trong quản lý, thông tin về mỗi đơn vị, mỗi cá nh n, các cấp, các ngành
đều có thể đƣợc lƣu trữ và dễ dàng tra cứu. Hoạt động quản lý, điều hành xã
hội có thể đƣợc tiến hành nhanh gọn không chỉ trực tiếp hay ở gần mà có thể
đƣợc thực hiện từ rất xa. Thông tin có thể đƣợc xử lý ngay trên đƣờng truyền.
Khi đến nơi ngƣời nhận đã có ngay kết quả và kết quả đó trợ giúp cho ngƣời
nhận ra quyết định một cách nhanh chóng, chính xác.
Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã làm thay đổi căn bản tử nội dung
hình thức, phƣơng pháp đào tạo. Trƣờng học ngày nay có thể là trƣờng ảo.
Sách vở b y giờ ngƣời ta có thể cất chúng “trên m y”. Nguồn tri thức vô tận
trên mạng là nguồn tri thức từ hàng triệu triệu “thầy” và ai cũng có thể là thầy
mặc d mình vẫn đang học. Ngƣời ta có thể học ở bất cứ đ u, vào bất kỳ thời
gian nào thuận tiện. Ai cũng có thể bổ sung tri thức lên mạng và ai cũng có
thể sử dụng nguồn tri thức trên mạng.
Trong khuôn khổ của một luận án tiến sĩ, luận án đã nghiên cứu:
a, Những vấn đề căn bản của ứng dụng CNTT và giới hạn phạm vi
nghiên cứu trong việc ứng dụng CNTT trong quản lý một số hoạt động tạicác
trƣờng đại học ngoài công lập Việt Nam.
b, Tập trung làm rõ cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT, tác giả chỉ rõ 4 nội
dung chính đối với các trƣờng ngoài công lập đó là: Ứng dụng công nghệ
153 thông tin trong quản lý quá trình đào tạo tại các trƣờng đại học ngoài công
lập, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đội ngũ cán bộ, giảng viên
và sinh viên, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất,
trang bị và quản lý tài chính, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết
quả đào tạo.
c, Qua ph n tích thực trạng công tác quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập Việt Nam, có thể thấy:
công tác quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý tại các trƣờng đại
học ngoài công lập đã có nhiều nỗ lực và thay đổi trong thời gian qua. Tuy
nhiên, công tác này vẫn còn không ít tồn tại, hạn chế nhƣ:ứng dụng CNTT
trong xây dựng kế hoạch đào tạo ở các trƣờng có nội dung, thời điểm chƣa thực
sự linh hoạt, sáng tạo, bám sát với tình hình thực tiễn;ứng dụng CNTT trong điều
hành hoạt động học của sinh viên có thời điểm ở một số trƣờng vẫn chƣa mã hóa
đầy đủ, cập nhật kịp thời những tài liệu tham khảo, giáo trình mới; Việc chỉ đạo
đổi mới nội dung, hình thức, PPĐT ở một số trƣờng vẫn còn chƣa thực sự khoa
học, thiếu kiên quyết và chƣa tạo ra sức lan tỏa, đồng thuận trong nhận thức ở
mọi chủ thể quản lý.,...Điều này, đòi hỏi Lãnh đạo cácTrƣờng c ng Lãnh đạo
các phòng ban, đơn vị phối hợp khắc phục.
d, Căn cứ vào thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý tại các trƣờng
đại học ngoài công lập, luận án đã chỉ ra những hạn chế và nguyên nh n hạn
chếcủaviệc ứng dụng CNTT của các trƣờngđại học ngoài công lập, trên cơ sở
đó đề xuất 08giải pháptăng cƣờng ứng dụng CNTT trong quản lý tại các
trƣờngnày nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu nâng cao chất lƣợng đào tạo đáp ứng
nhu cầu xã hội đối với từng trƣờng. Để đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn
cần áp dụng đồng bộ các giải pháp đã đƣợc tác giả đƣa ra.
Ngoài những nội dung đƣợc đƣa ra luận án vẫn còn một số các nội dung
về ứng dụng CNTT hoạt động quản lý tại các trƣờng Đại học còn chƣa đƣợc
nghiên cứu trong luận án nhƣ: quản lý khoa học công nghệ, quản lý thƣ viện,
154 quản lý văn bản . Mặc d đó là những nội dung quan trọng nhƣng do các
trƣờng Đại học ngoài công lập chỉ có một nguồn thu duy nhất từ học phí sinh
viên nên vẫn chƣa đầu tƣ nhiều cho các mục này. Thời gian tới tác giả tiếp tục
nghiên cứu các nội dung còn thiếu sót này.
155 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Alfred North Whitehead (1929), Những mục tiêu của giáo dục và các
tiểu luận khác, Hoàng Phú Phƣơng dịch - Phạm Viêm Phƣơng hiệu
đính 2010 , Nxb Thời Đại, Hà Nội.
[2]. Vũ Lộc An 2015 , “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức tại Trƣờng đào tạo cán bộ Lê Hồng
Phong Thành phố Hà Nội”, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt, Tháng 10.
[3]. Vũ Lộc An (2018), Quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các trường
chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, Luận án tiến sĩ
Quản lý giáo dục, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng.
[4]. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2000), Chỉ thị số 58-CT/TW Về đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá,ngày 17 tháng 10 năm 2000.
[5]. Võ Đình Bảy (2015), Hệ thống quản lý đào tạo B-learning theo học
chế tín chỉ cho các trường đại học và cao đẳng, dựa trên nền tảng ứng
dụng công nghệ thông tin, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Trƣờng
Đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
[6]. Hoàng Phƣơng Bắc 2018 , “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao
chất lƣợng đào tạo tại Đại học Thái Bình”, Tạp chí Giáo dục, Số đặc
biệt, tháng 6, tr. 214 - tr.217.
[7]. Trần Thanh Bình (2013), Nghiên cứu xây dựng và sử dụng hệ thống E
Learning vào dạy học phần "dao động cơ và sóng cơ" vật lý 12 trung
học phổ thông, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trƣờng Đại học Huế.
[8]. Bộ GD&ĐT 2006 , Về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và các trường, khoa sư phạm
trong năm học 2006 - 2007, Chỉ thị số 32/2006/CT-BGDĐT, Hà Nội.
156 [9]. Bộ GD&ĐT 2007 , Về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và các trường, khoa sư phạm
trong năm học 2007 - 2008, Chỉ thị số 39/2007/CT-BGDĐT, Hà Nội.
[10]. Bộ GD&ĐT 2016 , Quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, đào tạo qua mạng, Thông tƣ Số 12/2016/TT - BGDĐT, Hà
Nội.
[11]. Trần Đăng Bộ (Chủ biên 2014), Quân đội nhân dân Việt Nam tham gia
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
[12]. Bộ LĐ-TB&XH (2016), Quy định về Điều lệ trường cao đẳng, Thông
tƣ Số 46/2014/TT - BLĐTBXH, Hà Nội.
[13]. Bộ LĐ-TB&XH (2017), Quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và
ban hành chương trình; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định giáo
trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng, Thông tƣ số
03/2017/TT-BLĐTBXH, Hà Nội.
[14]. Bộ LĐ-TB&XH (2017), Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng giáo dục nghề nghiệp, Thông tƣ số 15/2017/TT-
BLĐTBXH. Hà Nội.
[15]. Bộ LĐ-TB&XH (2017), Quy định về liên kết tổ chức thực hiện chương
trình đào tạo, Thông tƣ số 29/2017/TT-BLĐTBXH, Hà Nội.
[16]. Bộ Thông tin và Truyền thông (2014), Quy định Chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin, Thông tƣ Số 03/2014/TT- BTTT, Hà Nội.
[17]. Bru- nây (2003), Kết luận Hội nghị Thiết kế và sử dụng giáo án điện tử
trong giáo dục phổ thông ở khu vực Châu Á-Thái Bình Duơng.
[18]. Nguyễn Đức Ca (2011), Quản lý chất lượng đào tạo theo ISO
9001:2000 trong trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Luận án tiến sĩ
Quản lý Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
[19]. Nguyễn Thanh Cảnh 2007 , “Sử dụng phần mềm Sketchpad trong dạy
học Toán”, Tạp chí Giáo dục, Số 162, tr. 31-32.
157 [20]. Trần Văn Cát 2016 , Quản lý đào tạo tại Học viện Phật giáo Việt Nam
theo tiếp cận đảm bảo chất lượng, Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục,
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
[21]. Nguyễn Phúc Châu (2010), Quản lý trường, Nxb Đại học Sƣ phạm Hà
Nội, Hà Nội.
[22]. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1993), Nghị
quyết số 49/CP về phát triển công nghệ thông tin ở nước ta trong
những năm 90, ngày 04/08.
[23]. Bùi Quang Chuyện (2014), Đánh giá việc quản lý chất lượng đào tạo
các trường đại học trực thuộc Bộ Công thương, Luận án tiến sĩ Quản lý
giáo dục, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.
[24]. Đỗ MinhCƣơng,NguyễnThịDoan(2001),Pháttriểnnguồn nhân lựcgiáo
dục Đại học ViệtNam, NxbChínhtrịquốcgia,Hà Nội.
[25]. Đỗ Mạnh Cƣờng (2008), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học,
Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
[26]. Phạm Lê Cƣờng (2016), Giải pháp đảm bảo chất lượng của các
trường/khoa đại học sư phạm, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục,
Trƣờng Đại học Vinh, Nghệ An.
[27]. Phạm Văn Danh 2009 , “Sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để
nâng cao hiệu quả dạy học và đổi mới phƣơng thức đào tạo các bậc học”,
Kỷ yếu Hội thảo Đánh giá năng lực ICT trong dạy học của đội ngũ giáo
viên các trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và Dạy nghề, Trƣờng
Đại Học Sƣ Phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4/2009.
[28]. Phan Xu n Dũng 2017 , Quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục
quốc phòng và an ninh ở các trường đại học hiện nay, Luận án tiến sĩ
Quản lý giáo dục, Học viện Chính trị - Bộ Quốc phòng, Hà Nội
[29]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
158 [30]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[31]. Nguyễn Văn Đệ 2009 , Giải pháp phát triển cán bộ quản lý và giảng
viên Trường Đại học Đồng Tháp giai đoạn 2007 - 2015, Đề tài nghiên
cứu khoa học công nghệ cấp Bộ của Bộ GD&ĐT.
[32]. Nguyễn Văn Đệ (2010),Phát triển đội ngũ giảng viên các trƣờng đại học ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Longđáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học,Luận án tiến sĩ
Quản lý giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội
[33]. Nguyễn Hà Đông và Nguyễn Hữu Hảo 2013 , “Một số biện pháp
n ngcao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ hành
chính ở Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Huế”, Tạp chí Khoa học và
giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế, Số 04 (28), tr. 143 - 149.
[34]. Nguyễn Minh Đƣờng, Hoàng Thị Minh Phƣơng 2014), Quản lý chất
lượng đào tạo và chất lượng trường theo mô hình hiện đại, Nxb Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội.
[35]. E.X.Polat (2006), Đào tạo từ xa lý luận và thực tiễn, Ngƣời dịch: Lê Tiến
Dũng, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
[36]. Cao Cƣ Giác 2011 , Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học
hóa học, Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
[37]. Nguyễn Thanh Giang (2015), Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở
trường trung học phổ thông v ng Đông Nam Bộ, Việt Nam, Luận án
tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,
Thành phố Hồ Chí Minh.
[38]. Fukuzawa Yukichi (1835 - 1901), “Khuyến học”, Phạm Hữu Lợi (dịch
2004), Nxb Trẻ, Hà Nội
[39]. Đào Việt Hà (2014), Quản lý đào tạo theo năng lực thực hiện nghề kỹ
thuật xây dựng ở các trường cao đẳng xây dựng, Luận án tiến sĩ Quản
lý giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội
159 [40]. Nguyễn Thị Hà (2015), Quản lý đào tạo của Trường Đại học Kinh tế - Kỹ
thuật công nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực v ng Đồng bằng sông Hồng,
Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội
[41]. Nguyễn Lê Hà 2015 , “Quản lý hoạt động đào tạo cơ sở giáo dục đại
họctheo ISO và sự trợ giúp của công nghệ thông tin”, Tạp chí Khoa học
Trƣờng Đại học Quy Nhơn, Số 1, tr.28 -32.
[42]. Nguyễn Lê Hà (2016), Quản lý đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và
truyền thông ở các trường đại học tư thục miền Trung Việt Nam, Luận án
tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
[43]. Trình Thanh Hà (2011),Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đảm bảo
chất lượng đào tạo đại học từ xa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý
giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
[44]. Hồ Cảnh Hạnh (2013), Quản lý đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu
giáo dục trung học cơ sở v ng Đông Nam Bộ, Luận án tiến sĩ Quản lý
giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
[45]. Bùi Minh Hiền (Chủ biên 2006), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sƣ
phạm, Hà Nội, Hà Nội.
[46]. Bùi Minh Hiền - Nguyễn Vũ Bích Hiền Đồng chủ biên 2015), Quản lý
và Lãnh đạo trường, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
[47]. Vũ Duy Hiển (2013), Quản lý quá trình đào tạo đại học vừa làm vừa
học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo
dục, Trƣờng Đại học giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
[48]. Trần Văn Hiếu và Đỗ Trung Qu n 2012 , “Quản lý việc ứng dụng
côngnghệ thông tin ở các trƣờng trung học cơ sở Huyện Lệ Thủy, Tỉnh
Quảng Bình”, Tạp chí Khoa học và giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ
phạm, Đại học Huế, Số 02 (22), tr. 113 - 121.
Cao đẳng ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học giáo
dục Việt Nam.
[49]. Vũ Thị Hoa (2016), Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ trong các trường
160 [50]. Phó Đức Hoà - Ngô Quang Sơn 2008 , Ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học tích cực”, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[51]. Trần Minh H ng 2011 , “Thực trạng trình độ ứng dụng CNTT trong
dạyhọc của giáo viên trung học phổ thông ở Tỉnh Đồng Nai”, Tạp chí
Quản lý Giáo dục, Số 27, tr.39 - 44.
[52]. Trần Minh H ng 2011 , “Các biện pháp quản lý ứng dụng công
nghệthông tin trong dạy học trung học phổ thông”, Tạp chí Khoa học và giáo
dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Huế, số 04(20), trang 152-158.
[53]. Trần Minh Hùng (2012), Quản lý dạy ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục”,
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
[54]. Nguyễn Thanh Hùng và Phạm Thị Thúy Hằng 2016 , “Ứng dụng phầnmềm
Iminmap của Bbuzan trong dạy học Giáo dục học”, Tạp chí Khoa học và
giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế, Số 02, tr. 118 - 123.
[55]. Phạm Tuấn Hòa (2018), “Giáo dục mở trong Cách mạng 4.0 ở Việt
Nam”, Tạp chí Dạy và Học ngày nay, Số 6, Tháng 6, tr.9 - tr.10.
[56]. Lê Huy Hoàng (Chủ biên 2012), Ứng dụng công nghệ thông tin trong
lớp học và hệ thống hướng dẫn qua mạng, Nxb giáo dục Việt Nam, Hà
Nội.
[57]. Nguyễn Mạnh Hƣởng (2011), Nâng cao chất lượng dạy học môn lịch sử
của trường trung học phổ thông với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
(qua thực nghiệm sư phạm ở một số tỉnh/thành phố Đồng bằng Bắc bộ),
Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
[58]. Trần Khánh 2007 , “Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin -
truyền thông trong giáo dục”, Tạp chí Giáo dục, (số 161), tr. 14-15.
[59]. Phạm Thành Khánh (2017), Giáo dục đại học Việt Nam trước những
yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện, Tạp chí giáo dục, Số đặc biệt,
tháng 3, tr.52 - 54.
161 [60]. Nguyễn Quang Kính 2011 , “Cải cách công tác quản lý giáo dục”, Tạp
chí Khoa học giáo dục, số 41, tr.42- 44.
[61]. Trần Kiểm (2010), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo
dục, Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
[62]. Trần Kiểm - Nguyễn Xuân Thức (2012), Đại cương khoa học quản lý
và quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
[63]. Nguyễn Trung Kiên (2014), Quản lý chất lượng đào tạo cử nhân sư
phạm theo TQM và ứng dụng công nghệ thông tin trong đại học đa
ngành, đa lĩnh vực, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Trƣờng Đại học
giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
[64]. Nguyễn Quang Lạc, Lê Công Triêm 1992 , “Một số điểm về cơ sở lý
luậndạy học của việc sử dụng máy tính điện tử”, Tạp chí Đại học và
Giáo dục chuyên nghiệp, Số 2, tr.18 - 21.
[65]. Đào Thái Lai Chủ nhiệm 2006), Ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học ở trường phổ thông Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ, Mã số B2003 - 49 -42- TĐ.
[66]. Đào Thái Lai 2006 , “Những yêu cầu đối với ngƣời giáo viên về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp”, Tạp chí
Nghiên cứu Khoa học Giáo dục, Số 5, tr. 11-13.
[67]. Vũ Thị Lan (2014), Dạy học dựa vào nghiên cứu trường hợp ở đại học,
Nxb Bách Khoa, Hà Nội.
[68]. Nguyễn Thị Thu Lan (2015), Giáo dục và đào tạo đáp ứng phát triển
nguồn nhân lực các khu công nghiệp Đồng Nai trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Đại học
Sƣ phạm Hà Nội.
[69]. Lê Thị Chim Lang (2009), Rèn luyện kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin - truyền thông nhằm phát triển kỹ năng của sinh viên cuối cấp tiểu
học, Luận án tiến sĩ Lý luận và Lịch sử giáo dục, Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội.
162 [70]. Đặng Bá Lãm, Nguyễn Việt Hùng (1990), Cơ cấu các loại hình giáo
dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân, Viện nghiên cứu đại học
và giáo dục chuyên nghiệp, Đề tài Số 52.VNN 02.02.
[71]. Lƣu L m 2010 , Cơ sở lý luận và thực tiễn ứng dụng công nghệ thông
tin - truyền thông trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của
Ngành Giáo dục Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
[72]. Nguyễn Văn Liên 2015 , “Ứng dụng phần mềm quản lý nguồn nhân
lực trong trƣờng học”, Tạp chí Giáo dục, Số 357, Kỳ 1, tr. 48 - tr.49,
tr.60.
[73]. Nguyễn Lộc (2015), Các tiếp cận về năng lực của ngƣời quản lý giáo
dục, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Đào tạo cán bộ quản lý giáo dục trong
bối cảnh đổi mới giáo dục, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
[74]. Phan Trọng Luận 1998 , “Công nghệ thông tin với việc giảng dạy các
môn Khoa học xã hội và Nh n văn trong trƣờng”, Tạp chí Giáo dục, Số
5, tr.23 - 26.
[75]. Nguyễn Lộc (2015), Các tiếp cận về năng lực của ngƣời quản lý giáo
dục, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Đào tạo cán bộ quản lý giáo dục trong
bối cảnh đổi mới giáo dục, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội
[76]. Trần Viết Lƣu 2012 , “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Tuyên giáo, số 8, tr.12 - 14.
[77]. Nguyễn Đình Minh Chủ nhiệm 2011), Nghiên cứu giải pháp đổi mới
nội dung, phương thức đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội trong tình
hình mới, Đề tài khoa học cấp Bộ Quốc phòng.
[78]. Nguyễn Thiện Nam (2014), Quản lý hoạt động giảng dạy các môn
chuyên ngành trong trường dạy nghề thuộc Bộ công thương ở Việt
Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Thái Nguyên, Thái
Nguyên.
163 [79]. Nxb Đà Nẵng 2017 , “Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng công nghệ
thông tin”, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Công nghệ Quốc gia lần thứ X.
[80]. Nxb Qu n đội nhân dân (2006), Từ điển Tâm lý học quân sự, Hà Nội.
[81]. Nxb Giáo dục (2010), Ứng dụng công nghệ thông tin cho dạy học tích cực.
[82]. Nxb Thế giới (2005),Chân dung những nhà cải cách giáo dục tiêu biểu
trên thế giới.
[83]. Nxb Từ điển Bách khoa (2001), Từ điển Giáo dục học, Hà Nội.
[84]. Nxb Từ điển Bách khoa Việt Nam (2009), Từ điển Bách khoa Việt Nam, Hà
Nội.
[85]. Nguyễn Thị Nga (2012), Phát triển nền giáo dục Việt Nam trong những năm
đầu thế kỷ 21 theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[86]. Quách Tuấn Ngọc 1999 , “Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy bằng công
nghệ thông tin - Xu thế của thời đại”, Tạp chí Đại học và Giáo dục
chuyên nghiệp, Số 4, tr.12 - 16.
[87]. Quách Tuấn Ngọc (Chủ nhiệm 2010), Ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngành giáo dục, hướng đến một nền giáo dục điện tử, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ GD&ĐT.
[88]. Đỗ Thị Ngọc Oanh (2010), Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đào
tạo theo học chế tín chỉ trên cơ sở tin học hóa và tiếp cận quản lý chất
lượng tổng thể TQM trong địa học đa ngành, đa lĩnh vực, Luận án tiến sĩ
Quản lý giáo dục, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
[89]. Peeraer Jef, Trần Nữ Mai Thy (2010), Công nghệ thông tin trong dạy học
tích cực, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[90]. Hoàng Phê (2009), Từ điển Tiếng Việt,Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
[91]. Võ Thị Phiến 2017 , Cơ hội và thách thức giáo dục đại học Việt Nam
trong xu thế toàn cầu hóa, Tạp chí giáo dục, Số đặc biệt, Kỳ 2, tháng
10, tr.57 - 60.
[92]. Lê Minh Phƣớc (2007), Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy âm
nhạc ở trường cao đẳng Sư phạm, Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội
164 [93]. Piter Van Gils (2004), Công nghệ thông tin trong giáo dục, dự án
ICTEM - VVOB, Thành phố Hồ Chí Minh.
[94]. Trần Hồng Quang 2013 , “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục - đào tạo tại Học viện Cảnh sát nh n d n”, Tạp chí Cảnh
sát nhân dân, Số 9 + 10, tr.35 - 36.
[95]. Lê Văn Quang 2015 , “Ứng dụng phần mềm nguồn mở Moodle xây dựng
ngân hàng câu hỏi thi nâng cao chất lƣợng kiểm tra, đánh giá ở các cơ sở
giáo dục”, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt, tháng 12, tr.142 - tr.143, tr.163.
[96]. Quốc hội Nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Công
nghệ thông tin, ngày 26/6.
[97]. Quốc hội Nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Giáo dục
năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[98]. Quốc hội Nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Giáo
dục đại học, Luật số 08/2012/QH13, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[99]. Quốc hội Nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Giáo
dục nghề nghiệp, Luật số 08/2014/QH13, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[100]. Seyling Wen (2003), Công nghệ thông tin và nền giáo dục trong tương
lai, Nxb Bƣu Điện Hà Nội, Hà Nội.
[101]. Lê Hồng Sơn 2002 , “Công nghệ thông tin và truyền thông với giáo
dục đào tạo ở Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục, (số 32), tr. 5-6,23.
[102]. Ngô Quang Sơn 2002 , Áp dụng dạy và học tích cực, Nxb Đại học Sƣ
phạm Hà Nội, Hà Nội.
[103]. Ngô Quang Sơn 2006 , “Quản lý việc thiết kế và sử dụng hiệu quả giáo án
điện tử trong môi trƣờng dạy học đa phƣơng tiện dƣới góc nhìn của các nhà
quản lý giáo dục- thực trạng và giải pháp”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học nâng
cao chất lượng đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, tr.178-193.
[104]. Ngô Quang Sơn 2009 , “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
đổi mới công tác quản lý học viên hệ đào tạo từ xa ở các trƣờng đại học, viện
165
và học viện”, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, Số 2, tr.1 -
8.
[105]. Ngô Quang Sơn 2012 , “Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học ở các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú tỉnh trong giai đoạn hiện
nay” Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, Số 8, tr.110 -
118.
[106]. Ngô Quang Sơn 2013 , “Biện pháp quản lý công tác đánh giá kết quả
học tập của học viên trong đào tạo trực tuyến ở các trƣờng đại học, cao
đẳng hiện nay”, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 41, tr.28 - 31.
[107]. Trịnh Ngọc Thạch (2008), Hoàn thiện mô hình quản lý đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao các trường đại học Việt Nam, Luận án tiến sĩ
Quản lý Giáo dục, Trƣờng Đại học Giáo dục, Hà Nội.
[108]. Nguyễn Thị Thái (Chủ biên 2012), Công nghệ thông tin trong trường
học, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
[109]. Đặng Đức Thắng (Chủ biên 2008), Quản lý giáo dục đại học quân sự,
Nxb Qu n đội nhân dân, Hà Nội.
[110]. Nguyễn Bách Thắng (2015), Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
Trường Đại học An Giang theo tiếp cận quản lý nhân lực, Luận án tiến
sĩ Quản lý Giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
[111]. Trần Thị Cẩm Thơ 2012 , “Sử dụng phần mềm Conquest trong xây dựng
hệ thống câu hỏi kiểm tra”, Tạp chí Giáo dục, Số 278, Kỳ 2, tr. 36 - tr.38.
[112]. Lê Thị Thu (2013), Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn Hà Nội,
Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà
Nội.
[113]. Thủ tƣớng Chính phủ (2012),Chiến lược phát triển giáo dục 2011 -
2020, Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6
năm 2012.
166 [114]. Nguyễn Thanh Trà 2015 , “Hiện đại hóa hoạt động thông tin - thƣ
viện các trƣờng đại học trong thời kỳ đại công nghệ góp phần đổi
mới chất lƣợng giáo dục đại học Việt Nam”, Tạp chí Thư viện Việt
Nam, - Số 2, tr.16, tr.2.
[115]. Lê Công Triêm và Nguyễn Đức Vũ (2006), Ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
[116]. Trần Trung (Chủ biên 2009), Ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà
trường, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
[117]. Lê Nam Trung (2011), Phương pháp đánh giá trình độ ứng dụng công
nghệ thông tin và Internet ở các cơ sở đào tạo đại học ở Việt Nam,
Luận án tiến sĩ Kinh tế học, Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội.
[118]. Trần Trung (Chủ biên 2014), Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học môn toán ở các trường phổ thông, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà
Nội.
[119]. Phan Quang Trung 2017 , “Giáo dục đại học phải làm gì trƣớc thách thức
của CMCN 4.0”, Báo điện tử giaoduc.net, ngày 22 tháng 7.
[120]. Nguyễn Đăng Trụ (2006),Nghiên cứu các giải pháp tăng cường sự liên
kết đào tạo giữa các cơ sở giáo dục đại học trong bối cảnh nền kinh tế
thị trường và xu thế hội nhập quốc tế, Đề tài NCKH cấp Bộ, mã số
B2006-37-03TÐ.
[121]. Trƣờng ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội (2020), Báo cáo tự đánh giá
chất lƣợng giáo dục.
[122]. Trƣờng Đại học Nguyễn Trãi (2019 , Công khai thông tin năm học 2017 -
2018.
[123]. Trƣờng Đại học Đại Nam (2019), Báo cáo tự đánh giá chất lƣợng giáo dục.
[124]. Trƣờng Đại học Công nghệ và quản lý Hữu Nghị (2020), Công khai thông
tin năm học 2019 - 2020.
[125]. Trƣờng ĐH Nguyễn Tất Thành (2019), Báo cáo tự đánh giá chất lƣợng
giáo dục.
167
[126]. Trƣờng ĐH Duy T n (2019 , Công khai thông tin năm học 2017 - 2018.
[127]. Trƣờng ĐH Thăng Long (2019), Báo cáo tự đánh giá chất lƣợng giáo dục.
[128]. Trƣờng Đại học Phƣơng đông (2019 , Công khai thông tin năm học 2018 -
2019.
[129]. Trƣờng ĐH Lạc Hồng (2019),Báo cáo tự đánh giá chất lƣợng giáo dục.
học, NXB Giáo dục Việt Nam.
[130]. K.B. Everard Geofrey Morris Ian Wilson 2009 , Quản trị hiệu quả trƣờng
[131]. Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân (2007), Giáo trình quản trị nhân lực,
Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
[132]. Trƣờng Đại học Sƣ phạm (1996), Nâng cao chất lƣợng đào tạo giáo
viên phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc, Kỷ
yếu hội thảo Kỷ niệm 45 năm thành lập Trường Đại học Sư phạm, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
[133]. Trƣờng Đại học Vinh (2010), Kỷ yếu Hội thảoỨng dụng Công nghệ
thông tin trong quản lý trường, Nxb Đại học Vinh.
[134]. Nguyễn Trƣờng Trƣởng 2018 , “Phần mềm mã nguồn mở - Sự lựa
chọn cho hệ thống mạng ở Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Quảng Trị”, Tạp
chí Giáo dục, Số đặc biệt, tháng 6, tr.209 - tr.213.
[135]. Nguyễn Ngọc Tuấn, Trƣờng Văn Thiện (1999), Từ điển Tin học và
Công nghệ thông tin, Nxb Đồng Nai.
[136]. Trần Đình Tuấn (2002), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới
phương pháp dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở các
trường quân sự”, Nxb Qu n đội nhân dân, Hà Nội.
[137]. Nguyễn Quang Tuấn 2010 , “Ứng dụng công nghệ thông tin góp phần
đổi mới quản lý giáo dục đại học”, Kỷ yếu Hội thảo Ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý trường đại học, Nxb Đại học Vinh, tr.20 - 26.
[138]. Nguyễn Văn Tuấn (2014), Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy học địa lý ở trường trung học phổ thông, Luận án tiến
sĩ Giáo dục học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
168 [139]. Trƣờng Tiến Tùng (2012), Triển khai e - Learning tại Viện Đại học mở
Hà Nội , Kỷ yếu hội thảo giải pháp e - learning trong đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên Tiếng Anh, Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
[140]. Phan Văn Tỵ (chủ nhiệm 2013 , “Ứng dụng bài giảng điện tử trong
thực hiện phương pháp dạy học tích cực ở Học viện Chính trị hiện
nay”, Đề tài khoa học cấp Học viện Chính trị, Hà Nội.
[141]. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Quyết định Số 103/QĐ - UBND
ngày 24/9/2009, Về việcban hành quy định về quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, tiền lương, tiền công, cán bộ, công chức, viên chức và lao động
hợp đồng ttrong các đơn vị, đơn vị thuộc Thành phố Hà Nội.
[142]. Victoria L.Tinnio (2003), “Công nghệ thông tin và truyền thông trong
giáo dục”, www.eprimers.org và www.apdip.ne.
[143]. Viện kinh tế thế giới (2003), Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo
dục và đào tạo: Kinh nghiệm Đông Á, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội
[144]. VUN (2010), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học
Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Thành phố Vũng Tàu.
[145]. ĐàmĐứcVƣợng-
NguyễnViếtThông(2010),XâydựngđộingũtríthứcViệtNam giai
đoạn011-2012,Báocáotổnghợpkếtquả nghiêncứucủa đề tàiKX.04.16/06
-10, Hà Nội.
[146]. Trần Hải Yến 2018 , “Đổi mới phƣơng pháp giáo dục đại học trƣớc tác động
của CMCN 4.0”, Tạp chí Dạy và học ngày nay, Số 6, Tháng 6, tr.7 - tr.8.
[147]. Đề tài: “Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trung tâm giáo
dục thường xuyên trên địa bàn Hà Nội”, luận án tiến sĩ của Triệu Thị
Thu, năm 2013.
[148]. Luận án: “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường
trung học cơ sở của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong giai đoạn
hiện nay” của TS.Phạm Văn Thuần, Năm 2013
169 [149]. P.V.Zimi, M.I.Konđakôp và N.I.Saxerđôtôp 1985 , Những vấn đề quản lý
trường học, Trƣờng Cán bộ quản lý giáo dục - Bộ GD&ĐT, Hà Nội
Tiếng Anh
[150]. Alan M.Pritchard (2007), Effective Teaching with Internet Technolog -
Pedagogy and Practice, Printed in Great Britain Athenaeum Press,
Gateshead, 145 pages.
[151]. Bogue E.G. 1998 , “Quality Assuarance in higher education: The
evolution of systems and design ideals, in gaithelrs G.H ed ”,
Quality Assuarance in higher education an international perspective ,
San Francisco: Joscey - bass Publishers, 7 - 18.
[152]. Brennan J., de Vries p., & Williams R. (1997), Standards and Quality in
Higher Educatỉon, London (Pennsylvania): Je ssica Kingsley Publish- ers.
[153]. Christa S.C. Asterhan, Edith Bouton, Computers & Education 110
(2017) 16e34, journal homepage: www.elsevier.com/locate/compedu.
[154]. David H. Jonassen (1999), Learning with Technology: A Constructivist
Perspective.
[155]. Ellis .R (1993), “Quality Assuarance for University teaching: Issues
and approaches, in Ellis .R ed ”, Quality Assuarance for University
teaching, Buckingham: The Society for Research into higher Education
and open Univercity press, 3 - 15.
[156]. George Cole (2006), 101 Essential List for Using ICT in the Classroom
, San Francisco: Joscey - bass Publishers..
[157]. Harold J. Leavitt and Thomas L (1958), Management in the 1980,
Harvard Business Review, 1958-11.
[158]. Heffernan J. 1973 , “The credibility of the credit hour: The history,
use and shortcomings of credits system”, Journal of Higher Education,
44(1), pp. 61-72.
170 [159]. Helena Gillespie, Helen Boulton, Alison Hramiak (2007), Learning
and teaching with virtual learning environments, Published by
Learning Matters Ltd - London.
[160]. Lim, CP., C.S. Chai and D. Churchill, Leading ICT in Education Practices:
A Capacity-building Toolkit for Teacher Education Institutions in the Asia-
Pacific. 2010: Microsoft Partners-in-Learning (Asia-Pacific).
[161]. Sharmela Devi, Mohammad Ziwaan, Shubash Chander (2012),
“Information and communication technology for quality education in
India”,International journal of and Social Sciences (LIPSS), ISSN:
2249 - 5894, Volume 2, Issue 6, http://www.ijmra.us.
[162]. Sue Neale (1998), UsingInformation Technology in Geography, Vol.
1.Canberra: Australian Government Publishing Service.
[163]. Sukanta Sarkar 2012 , “The Role of Information and Communication Technology (ICT) in Higher Education for the 21st” Century, The
Science Probe, Vol. 1 No.1 (May 2012), Page No 30 - 34.
[164]. Timothy J. Newby (1996), Instructional Technology for Teaching and
Learning,London (Pennsylvania): Je ssica Kingsley Publish- ers.
[165]. Mary Louise Kearney (2006), Driections for UNESCO is Co - operative
Action, Higher education staff development for the 21 st century.Ohn West
Burham, “Managing quality in Schools”,http://johnwest-burham.co.uk.
[166]. Victoria L.Tinnio (2003), Công nghệ thông tin và truyền thông trong
giáo dục, www.eprimers.org và www.apdip.ne.
[167]. William Clyde and Andrew Delohery (2005), Using technology in
teaching, London (Pennsylvania): Je ssica Kingsley Publish- ers.
[168]. Ellis .R (1993), “Quality Assuarance for University teaching: Issues
and approaches, in Ellis .R ed ”, Quality Assuarance for University
teaching, Buckingham: The Society for Research into higher Education
and open Univercity press, 3 - 15.
171 [169]. George Cole (2006), 101 Essential List for Using ICT in the Classroom
, San Francisco: Joscey - bass Publishers..
[170]. Harold J. Leavitt and Thomas L (1958), Management in the 1980,
Harvard Business Review, 1958-11.
[171]. Heffernan J. 1973 , “The credibility of the credit hour: The history,
use and shortcomings of credits system”, Journal of Higher Education,
44(1), pp. 61-72.
[172]. Helena Gillespie, Helen Boulton, Alison Hramiak (2007), Learning
and teaching with virtual learning environments, Published by
Learning Matters Ltd - London.
[173]. Lim, CP., C.S. Chai and D. Churchill, Leading ICT in Education Practices:
A Capacity-building Toolkit for Teacher Education Institutions in the Asia-
Pacific. 2010: Microsoft Partners-in-Learning (Asia-Pacific).
[174]. Sharmela Devi, Mohammad Ziwaan, Shubash Chander (2012),
“Information and communication technology for quality education in
India”,International journal of and Social Sciences (LIPSS), ISSN:
2249 - 5894, Volume 2, Issue 6, http://www.ijmra.us.
[175]. Sue Neale (1998), UsingInformation Technology in Geography, Vol.
1.Canberra: Australian Government Publishing Service.
[176]. Sukanta Sarkar 2012 , “The Role of Information and Communication Technology (ICT) in Higher Education for the 21st” Century, The
Science Probe, Vol. 1 No.1 (May 2012), Page No 30 - 34.
[177]. Timothy J. Newby (1996), Instructional Technology for Teaching and
Learning,London (Pennsylvania): Je ssica Kingsley Publish- ers.
[178]. Mary Louise Kearney (2006), Driections for UNESCO is Co - operative
Action, Higher education staff development for the 21 st century.Ohn West
Burham, “Managing quality in Schools”,http://johnwest-burham.co.uk.
[179]. Victoria L.Tinnio (2003), Công nghệ thông tin và truyền thông trong
giáo dục, www.eprimers.org và www.apdip.ne.
172 [180]. William Clyde and Andrew Delohery (2005), Using technology in
teaching, London (Pennsylvania): Je ssica Kingsley Publish- ers.
173 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1.ThS. Hoàng Hải Yến,Ứng dụng công nghệ mô phỏng nâng cao hiệu quả
đào tạo tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập 2019, Tạp chí khoa học quản lý
và công nghệ, 2019.
2. ThS. Hoàng Hải Yến,Một số giải pháp đổi mới giáo dục đại học trong cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, Tạp chí kinh doanh và công nghệ, 2020.
3. ThS. Hoàng Hải Yến,Ứng dụng CNTT tăng cường hiệu quả công tác quản
lý nhân sự tại các trường đại học ngoài công lập, Tạp chí kinh doanh và công
nghệ, 2019.
4. ThS. Hoàng Hải Yến – Thành viên chính,Đề tài khoa học cấp cơ sở: Giáo
dục đại học ngoài công lập Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp
4.0 qua thực tiễn trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, 2020.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Dành cho cán bộ, chuyên viên quản lý ở các phòng/ban và giảng viên
ở 10 trường đại học ngoài công lập luận án khảo sát
(Tổng số 250 phiếu/250 cán bộ, giảng viên)
Qúy thầy/cô kính mến!
Để phục vụ cho việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng
đại học ngoài công lập Việt Nam hiện nay, đề nghị thầy/cô tham gia trả lời các câu hỏi dƣới đ y.
Ý kiến của thầy/cô góp phần vào việc hình thành các giải pháp tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập. Trên cơ sở đó trực tiếp góp phần
nâng cao hiệu quả công tác quản lý ở các trƣờng đáp ứng tốt với mục tiêu, yêu cầu đào tạo đặt ra.
Với loại câu hỏi đã cho các ý trả lời, đồng ý với ý nào, thầy/cô đánh dấu X vào ô vuông (cột) bên
phải; với loại câu hỏi khác, thầy/cô trả lời theo nội dung hƣớng dẫn của câu hỏi. Thầy/cô đọc kỹ câu hỏi, trả lời đúng với suy nghĩ của mình, không ghi, ký tên vào phiếu. Xin cảm ơn thầy/cô.
Câu 1: Theo thầy/cô, các trường đại học ngoài công lập Việt Nam hiện nay có vị
trí, v i trò như thế nào trong đào tạo NNL phục vụ nhu cầu phát triển đất nước?
-Rất quan trọng
- Bình thƣờng
□
□
-Quan trọng
- Không quan trọng
□
□
Câu 2: Theo thầy/cô, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trường đại học ngoài công lập cóv i trò như thế nào trong nâng cao hiệu quả quản lý, cũng như
chất lượng đào tạo ở các trường?
-Rất quan trọng
- Bình thƣờng
□
□
-Quan trọng
- Không quan trọng
□
□
Câu 3: Theo thầy/cô, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các
trường đại học ngoài công lập hiện naycó cần thiết không?
- Rất cần thiết
- Bình thƣờng
□
□
- Cần thiết
- Không cần thiết
□
□
Câu 4: Theo thầy/cô, mức độ qu n t m đến ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý tại trường thầ / cô đ ng công tác hiện n như thế nào?
- Rất quan tâm
- Bình thƣờng
□
□
- Quan tâm
- Không quan tâm
□
□
Câu 5: Theo thầy/cô, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trường đại
học ngoài công lập cần tập trung vào các nội dung nào dưới đ ?
TT
Nội dung
Trả lời
1
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình đào tạo
□
2
Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng kế hoạch đào tạo
□
3
Ứng dụng CNTT trong chỉ đạo xây dựng kế hoạch
□
4
Ứng dụng CNTT trong xây dựng các nội dung của kế hoạch
□
5
Ứng dụng CNTT trong chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch
□
6
□
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đội ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên
7
□
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất, trang bị và quản lý tài chính
8
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết quả đào tạo
□
Câu 6: Thầ /cô đánh giá như thế nào về c sở hạ tầng công nghệ thông tin ở
trường thầ /cô đ ng công tác hiện nay?
Mức độ biểu hiện
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Rất tốt Tốt
Bình
Chƣa
thƣờng
tốt
Phòng Internet:
Hệ thống máy tính văn phòng
Hệ thống mạng không dây (wireless)
Hệ thống cơ sở hạ tầng mạng và an ninh thông tin:
Trung t m lƣu trữ dữ liệu
Câu 7: Thầ /cô đánh giá như thế nào về thực trạng c sở vật chất, hạ tầng CNTT
ở trường thầ /cô đ ng công tác hiện nay?
Mức độ biểu hiện
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Rất tốt Tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
Sự hiện đại
Sự đồng bộ
Sự tiện ích
Phù hợp với chức năng quản lý ở trƣờng
Câu 8: Thầ /cô đánh giá như thế nào về tính hiệu quả của các nội dung ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý tại trường thầ /cô đ ng công tác hiện nay?
TT
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Mức độ biểu hiện
Tốt
Rất tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
1
quá trình đào tạo
Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây
2
dựng kế hoạch đào tạo
Ứng dụng CNTT trong chỉ đạo xây dựng kế
3
hoạch
Ứng dụng CNTT trong xây dựng các nội
4
dung của kế hoạch
Ứng dụng CNTT trong chỉ đạo thực hiện
5
theo kế hoạch
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
6
lý đội ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
7
lý cơ sở vật chất, trang bị và quản lý tài chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
8
kết quả đào tạo
Câu 9: Thầ /cô đánh giá như thế nào về kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT của
CBQL, giảng viên ở trường thầ /cô đ ng công tác hiện nay?
Mức độ biểu hiện
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Rất tốt
Tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
Kiến thức cơ bản xung quanh đến CNTT
Ký năng sử dụng CNTT trong thực hiện nhiệm vụ của
CBQL, giảng viên
Kỹ năng trong quản lý các cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT
Kỹ năng trong bảo mật thông tin khi sử dụng CNTT
Phụ lục 2
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ, CHUYÊN VIÊN, GIẢNG VIÊN
Bảng 1: Vị trí, vai trò của các trường đại học ngoài công lập Việt Nam trong đào tạo
NNL phục vụ nhu cầu phát triển đất nước.
MỨC ĐỘ ĐÁNH
KẾT QUẢ
GIÁ
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
SL
%
Rất quan trọng
208
83.20
Theo thầy/cô, các trƣờng đại học ngoài công lập Việt Nam hiện nay có vai trò nhƣ thế nào
Quan trọng
30
12.00
trong đào tạo NNL phục vụ nhu cầu phát triển
Bình thƣờng
12
4.80
đất nƣớc?
Không quan trọng
0
0
Bảng 2: Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trường đại
học ngoài công lập trong nâng cao hiệu quả quản lý, cũng như chất lượng đào tạo ở các
trường
MỨC ĐỘ ĐÁNH
KẾT QUẢ
GIÁ
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
SL
%
Rất quan trọng
171
68.40
Theo thầy/cô, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài
Quan trọng
54
21.60
Bình thƣờng
18
7.20
Không quan trọng
7
2.80
công lập có vai trò nhƣ thế nào trong nâng cao hiệu quả quản lý, cũng nhƣ chất lƣợng đào tạo ở các trƣờng?
Bảng 3: Sự cần thiết của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trường
đại học ngoài công lập.
KẾT QUẢ
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
SL
%
Theo thầy/cô, việc ứng dụng công nghệ thông
Rất cần thiết
200
80.00
tin trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài
Cần thiết
13
5.20
công lập hiện naycó cần thiết không?
Bình thƣờng
29
11.60
Không cần thiết
8
3.20
Bảng 4: Mức độ quan tâm ứng dụng CNTT trong QLĐT
KẾT QUẢ
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
SL
%
Rất quan tâm
47
18.80
Theo thầy/cô, mức độ quan t m đến ứng dụng CNTT trong QLĐT ở trƣờng thầy/ cô đang công
Quan tâm
87
43.80
tác hiện nay nhƣ thế nào?
Bình thƣờng
62
24.80
Không quan tâm
54
21.60
Bảng 5: ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trường đại học ngoài công
lập cần tập trung vào các nội dung nào dưới đ
KẾT QUẢ
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
SL
%
1 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình đào tạo
245
98.00
2 Xây dựng kế hoạch đào tạo trên cơ sở ứng dụng CNTT
246
98.40
3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng kế hoạch đào tạo
249
99.60
4 Ứng dụng CNTT trong chỉ đạo xây dựng kế hoạch
250
100.00
5 Ứng dụng CNTT trong xây dựng các nội dung của kế hoạch
230
92.00
6 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đội ngũ cán bộ,
250
100.00
giảng viên và sinh viên
7 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất,
247
98.80
trang bị và quản lý tài chính
8 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết quả đào tạo
245
98.00
Bảng 6: Đánh giá về c sở hạ tầng công nghệ thông tin
Mức độ biểu hiện
Rất tốt
Tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
SL %
SL %
SL %
SL %
Phòng Internet
86
34.40
59
23.60
62
24.80
43
17.20
Hệ thống máy tính văn phòng
88
35.20
76
30.40
50
20.00
36
14.40
Hệ thống mạng không dây
73
29.20
74
29.60
58
23.20
45
18.00
(wireless)
Hệ thống cơ sở hạ tầng mạng
46
18.40
87
34.80
65
26.00
52
20.80
và an ninh thông tin
Trung t m lƣu trữ dữ liệu
68
27.20
47
18.80
72
28.80
63
25.20
Bảng 7: Đánh giá về mức độ c sở vật chất, hạ tầng CNTT
Mức độ biểu hiện
Rất tốt
Tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
SL %
SL %
SL %
SL %
71
28.40
89
35.60
54
21.60
36
14.40
Sự hiện đại
59
23.60
79
31.60
67
26.80
45
18.00
Sự đồng bộ
106
42.40
62
24.80
50
20.00
32
12.80
Sự tiện ích
121
48.40
61
24.40
40
16.00
28
11.20
Phù hợp với chức năng quản lý ở trƣờng
Bảng 8: Đánh giá về tính hiệu quả của các nội ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý
Mức độ biểu hiện
Rất tốt
Tốt
Chƣa tốt
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Bình thƣờng
SL %
SL %
SL %
SL %
11 Ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý
64
25.60 80
32.00 57 22.80 49 19.60
quá trình đào tạo
2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng
52
20.80 88 35.20 64 25.60 46
18.40
kế hoạch đào tạo
3 Ứng dụng CNTT trong
chỉ đạo xây dựng kế
31
12.40 83 33.20 74 29.60 62
24.00
hoạch
4 Ứng dụng CNTT trong chỉ đạo việc đổi mới nội
dung, phƣơng pháp,
86
34.40 62 24.80 60 24.00 42
16.80
hình thức tổ chức đào tạo
5 Ứng dụng công nghệ
101
40.40 73 29.20 44 17.60 32
12.80
thông tin trong quản lý đội ngũ cán bộ, giảng
viên và sinh viên
6 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
64
25.60 80 32.00 57 22.80 49
19.60
cơ sở vật chất, trang bị
và quản lý tài chính
7 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
109
43.60 59 23.60 50 20.00 32
12.80
kết quả đào tạo
Bảng 9: Đánh giá về kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT của CBQL, giảng viên.
Mức độ biểu hiện
Rất tốt
Tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
SL %
SL %
SL %
SL %
41 16.40
88
35.20
67
26.80
54
21.60
Kiến thức cơ bản xung quanh đến CNTT
Ký năng sử dụng CNTT trong thực hiện nhiệm vụ của CBQL,
22
8.80
93
37.20
77
30.80
58
23.20
giảng viên
47
18.80
85
34.00
72
28.80
46
18.40
Kỹ năng trong quản lý các cơ sở vật chất CNTT
Kỹ năng trong bảo mật thông
69
27.60
72
28.80
65
26.00
44
17.60
tin khi sử dụng CNTT
Phụ lục 3
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Dành cho sinh viên ở 10 trườngđại học ngoài công lập Việt Namluận án khảo sát
(Tổng số 1000 phiếu/1000 sinh viên)
Anh/chị sinh viên thân mến!
Để phục vụ cho việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các
trƣờng đại học ngoài công lập Việt Nam hiện nay, đề nghị thầy/cô tham gia trả lời các câu hỏi dƣới đ y. Ý kiến của Anh/chị góp phần vào việc hình thành các giải pháp tăng cƣờng
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập. Trên cơ
sở đó trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý ở các trƣờng đáp ứng tốt với
mục tiêu, yêu cầu đào tạo đặt ra. Với loại câu hỏi đã cho các ý trả lời, đồng ý với ý nào, đồng ý với ý nào, Anh/chị đánh dấu X vào ô vuông (cột) bên phải; với loại câu hỏi khác,
anh/chị trả lời theo nội dung hƣớng dẫn của câu hỏi. Anh/chị đọc kỹ câu hỏi, trả lời đúng
với suy nghĩ của mình, không ghi, ký tên vào phiếu. Xin cảm ơn anh/chi!
Câu 1: Theo anh/chị, các trường đại học ngoài công lập Việt Nam hiện nay có vị
trí, v i trò như thế nào trong đào tạo NNL phục vụ nhu cầu phát triển đất nước?
- Rất quan trọng
- Bình thƣờng
□
□
- Không quan trọng
- Quan trọng □
□
Câu 2: Theo anh/chị, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trường
đại học ngoài công lập cóv i trò như thế nào trong nâng cao hiệu quả quản lý, cũng như chất lượng đào tạo ở các trường?
- Rất quan trọng
- Bình thƣờng
□
□
- Không quan trọng
- Quan trọng □
□
Câu 3: Theo anh/chị, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các
trường đại học ngoài công lập hiện naycó cần thiết không?
- Rất cần thiết
- Bình thƣờng
□
□
- Cần thiết
- Không cần thiết
□
□
Câu 4: Theo anh/chị, mức độ qu n t m đến ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý tại trường thầ / cô đ ng công tác hiện n như thế nào?
- Rất quan tâm
- Bình thƣờng
□
□
- Không quan tâm
- Quan tâm □
□
Câu 5: Theo anh/chị, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trường đại
học ngoài công lập cần tập trung vào các nội dung nào dưới đ ?
1 Ứng dụng CNTT trong xây dựng chƣơng trình, NDĐT
□
2 Ứng dụng CNTT trong xác định, sử dụng phƣơng pháp dạy học
□
3 Ứng dụng CNTT trong lựa chọn, sử dụng hình thức tổ chức đào tạo
□
4 Ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
□
5 Các nội dung khác
□
Câu 6: Anh/chị đánh giá như thế nào về c sở hạ tầng CNTT ở trường anh/chị
đ ng theo học hiện nay?
Mức độ biểu hiện
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Rất tốt
Tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
Phòng Internet:
Hệ thống máy tính văn phòng
Hệ thống mạng không dây (wireless
Hệ thống cơ sở hạ tầng mạng và an ninh thông tin:
Trung t m lƣu trữ dữ liệu
Câu 7: Anh/chị đánh giá như thế nào mức độ c sở hạ tầng CNTT được sử dụng
ở trường anh/chị đ ng theo học hiện nay?
Mức độ biểu hiện
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Rất tốt
Tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
Sự hiện đại
Sự đồng bộ
Sự tiện ích
Phù hợp với chức năng quản lý ở trƣờng
Câu 8: Anh/chị đánh giá như thế nào về kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT của
CBQL, giảng viên ở trường anh/chị đ ng theo học hiện nay
Mức độ biểu hiện
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Rất tốt
Tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
Kiến thức cơ bản xung quanh đến CNTT
Kỹ năng sử dụng CNTT trong thực hiện nhiệm vụ của CBQL, giảng viên
Kỹ năng trong quản lý các cơ sở vật chất CNTT
Kỹ năng trong bảo mật thông tin khi sử dụng CNTT
Câu 9: Anh/chị đánh giá như thế nào về việc sử dụng phư ng pháp, hình thức tổ
chức dạy học của GV ở trường Anh/chị đ ng theo học hiện nay?
Mức độ biểu hiện
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Rất tốt
Tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
Đa dạng hóa việc sử dụng các phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học, chú trọng vào các phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học hiện đại
Kết hợp các phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học với các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học hiện đại nhƣ mô phỏng; trình chiếu Powerboin
Quá trình “làm chủ” các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học của GV nhƣ: sử dụng máy vi tính, các CNTT, máy trình chiếu...
Câu 10: Anh/chị đánh giá như thế nào về các vấn đề ở trường anh/chị đ ng theo
học sau?
Mức độ biểu hiện
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Rất tốt
Tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
Quá trình tra cứu, đọc các tài liệu học tập dựa trên cơ sở sử dụng CNTT ở thƣ viện trƣờng
Quá trình tra cứu kế hoạch đào tạo thông qua các Website của trƣờng.
Quá trình tra cứu kết quả học tập, rèn luyện của bản thân, của tập thể lớp thông qua các trang Website riêng.
Hoạt động công bố chất lƣợng đào tạo của trƣờng
Câu 11: Anh/chị đánh giá như thế nào về các quy chế, qu định trong sử dụng
CNTT ở trường anh/chị đ ng theo học hiện nay?
- Bình thƣờng
- Rất kịp thời □
□
- Không kip thời
- Kịp thời □
□
Phụ lục 4
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA SINH VIÊN
Bảng 1: Vị trí, vai trò của các trường đại học ngoài công lập Việt Nam trong đào tạo
NNL phục vụ nhu cầu phát triển đất nước..
KẾT QUẢ
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
SL
%
Vị trí, vai trò của các trƣờng đại học ngoài
Rất quan trọng
621
62.10
Quan trọng
234
23.40
công lập Việt Nam trong đào tạo NNL phục vụ nhu cầu phát triển đất nƣớc
Bình thƣờng
110
11.00
Không quan trọng
35
0.35
Bảng 2: Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trường đại học ngoài công lập trong nâng cao hiệu quả quản lý, cũng như chất lượng đào tạo
ở các trường
KẾT QUẢ
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
SL
%
Rất quan trọng
623
62.30
Quan trọng
312
31.20
Bình hƣờng
54
5.40
Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập trong nâng cao hiệu quả quản lý, cũng nhƣ chất lƣợng đào tạo ở các trƣờng
Không quan trọng
11
0.11
Bảng 3: Sự cần thiết của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trường
đại học ngoài công lập
KẾT QUẢ
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
SL
%
Rất cần thiết
914
91.40
Cần thiết
65
6.50
Sự cần thiết của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các trƣờng đại học ngoài công lập
Bình thƣờng
18
1.80
Không cần thiết
3
0.30
Bảng 4: Mức độ quan tâm ứng dụng CNTT trong QL
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
SL
%
Rất quan tâm
208
20.80
Mức độ quan t m đến ứng dụng CNTT trong QL ở trƣờng
Quan tâm
136
13.60
Bình thƣờng
342
34.20
Không quan tâm
314
31.40
Bảng 5: Nội dung ứng dụng CNTT cần tập trung vào các nội dung nào.
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ
SL
%
986
98.60
1 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình đào tạo 2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đội ngũ cán bộ,
997
99.70
giảng viên và sinh viên
3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất,
979
97.90
trang bị và quản lý tài chính
990
99.00
Các nội dung khác
4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết quả đào tạo 5
0
0
Bảng 6: Đánh giá về c sở hạ tầng công nghệ thông tin
Mức độ biểu hiện
Rất tốt
Tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
SL %
SL %
SL %
SL %
Phòng Internet:
105 10.50
186
18.60
362 36.20
347 34.70
Hệ thống máy tính văn phòng
242 24.20
275
27.50
301 30.10
182 18.20
153 15.30
151
15.10
362 36.20
334 33.40
Hệ thống mạng không dây (wireless)
Hệ thống cơ sở hạ tầng mạng và
166 16.60
214
21.40
322 32.20
298 29.80
an ninh thông tin:
Trung t m lƣu trữ dữ liệu
333 33.30
189
18.90
345 34.50
322 32.20
Bảng 7: Đánh giá về mức độ c sở hạ tầng CNTT được sử dụng ở trường
Mức độ biểu hiện
Rất tốt
Tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
SL %
SL %
SL %
SL %
130 13.00
314
31.40
289 28.90
267 26.70
Sự hiện đại
226 22.60
348
34.80
241 24.10
185 18.50
Sự đồng bộ
155 15.50
374
37.40
266 26.60
205 20.50
Sự tiện ích
299 29.90
269
26.90
243 24.30
189 18.90
Phù hợp với chức năng quản lý ở trƣờng
Bảng 8: Đánh giá về kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT của CBQL, giảng viên.
Mức độ biểu hiện
Rất tốt
Tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
SL %
SL %
SL %
SL %
162 16.20
214
21.40
327 32.70
297 29.70
Kiến thức cơ bản xung quanh đến CNTT
Ký năng sử dụng CNTT trong thực
146 14.60
164
16.40
348 34.80
342 34.20
hiện nhiệm vụ của CBQL, giảng
viên
Kỹ năng trong quản lý các cơ sở vật
337 33.70
254
25.40
217 21.70
192 19.20
chất CNTT
Kỹ năng trong bảo mật thông
229 22.90
313
31.30
282 28.20
176 17.60
tin khi sử dụng CNTT
Bảng 9: Đánh giá về việc sử dụng phư ng pháp, hình thức tổ chức dạy học của
GV hiện nay.
Mức độ biểu hiện
Rất tốt
Tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
SL %
SL %
SL %
SL %
138 13.80
314
31.40
283 28.30
265 26.50
Đa dạng hóa việc sử dụng các phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy
học, chú trọng vào các phƣơng pháp,
hình thức tổ chức dạy học hiện đại
Kết hợp các phƣơng pháp, hình
223 22.30
157
15.70
318 31.80
302 30.20
thức tổ chức dạy học với các
phƣơng tiện kỹ thuật dạy học hiện đại nhƣ mô phỏng; trình chiếu
Powerpoin
217 21.70
112
11.20
341 34.10
330 33.00
Qúa trình “làm chủ” các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học của GV nhƣ: sử
dụng máy vi tính, các CNTT, máy
trình chiếu...
Bảng 10: Đánh giá về các vấn đề c bản ở trường.
Mức độ biểu hiện
Rất tốt
Tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
SL %
SL %
SL %
SL %
177 17.70
211
21.10
314 31.40
288 28.80
Quá trình tra cứu, đọc các tài liệu học tập dựa trên cơ sở sử dụng
CNTT ở thƣ viện trƣờng
Quá trình tra cứu kế hoạch đào
329 32.90
259
25.90
247 24.70
165 16.50
tạo thông qua các Website của trƣờng.
Quá trình tra cứu kết quả học
389 38.90
209
20.90
224 22.40
178 17.80
tập, rèn luyện của bản thân, của tập thể lớp thông qua các trang
Website riêng.
142 14.20
251
25.10
315 31.50
292 29.20
Hoạt động công bố chất lƣợng đào tạo của trƣờng
Bảng 11: Đánh giá về các quy chế, qu định trong sử dụng CNTT ở trường hiện nay.
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
MỨC ĐỘ ĐÁNH
KẾT QUẢ
GIÁ
SL
%
Đánh giá về các quy chế, quy định trong sử
Rất kịp thời
115
11.50
dụng CNTT ở trƣờng đang công tác hiện nay?
Kịp thời
217
21.70
Bình thƣờng
353
35.30
Không kịp thời
315
31.50