ỨNG DỤNG KHÓA PHÂN LOẠI HÌNH THÁI VÀ VÙNG 16S rRNA TRÊN DNA TY THỂ TRONG ĐỊNH DANH CÁ BỘT THUỘC HỌ Pangasiidae
lượt xem 20
download
Đồng Bằng Sông Cửu Long nƣớc ta thuộc khu vực hạ lƣu sông Mekong, vốn có nguồn tài nguyên thủy sản phong phú. Các kết quả nghiên cứu về sự đa dạng và sự thay đổi thành phần các loài cá sẽ giúp ích cho việc quản lý và phát triển chiến lƣợc cho nghề nuôi trồng thủy sản tại khu vực này. Phƣơng pháp định danh trong phân loại học đóng vai trò quan trọng vào việc xác định sự đa dạng các loài cá trong tự nhiên....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ỨNG DỤNG KHÓA PHÂN LOẠI HÌNH THÁI VÀ VÙNG 16S rRNA TRÊN DNA TY THỂ TRONG ĐỊNH DANH CÁ BỘT THUỘC HỌ Pangasiidae
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC ********000******** KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ỨNG DỤNG KHÓA PHÂN LOẠI HÌNH THÁI VÀ VÙNG 16S rRNA TRÊN DNA TY THỂ TRONG ĐỊNH DANH CÁ BỘT THUỘC HỌ Pangasiidae Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Niên khóa: 2003 – 2007 Sinh viên thực hiện: NGUYỄN KIỀU DỢI Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 8/2007
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC ********000******** ỨNG DỤNG KHÓA PHÂN LOẠI HÌNH THÁI VÀ VÙNG 16S rRNA TRÊN DNA TY THỂ TRONG ĐỊNH DANH CÁ BỘT THUỘC HỌ Pangasiidae Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện: TS. NGUYỄN VĂN HẢO NGUYỄN KIỀU DỢI ThS. NGUYỄN VIẾT DŨNG KS. NGUYỄN NGUYỄN DU Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 8/2007
- LỜI CẢM TẠ Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học, cùng tất cả quý thầy cô đã tạo điều kiện tốt và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tại trƣờng. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Hảo đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn Chƣơng Trình Thuỷ Sản Ủy Hội Sông MêKông đã hỗ trợ kinh phí cho tôi thực hiện đề tài này. Tôi đặc biệt cảm ơn anh Nguyễn Nguyễn Du, anh Nguyễn Viết Dũng đã tận tâm, nhiệt tình hƣớng dẫn trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn anh Lâm Ngọc Châu, anh Nguyễn Văn Phụng phòng Nguồn Lợi Thủy Sản cùng chị Trì Thanh Thảo, anh Cao Thành Trung, anh Chu Quang Trọng phòng Thí Nghiệm Sinh Học Phân Tử đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hòan thành tốt đề tài. Sau cùng tôi xin cảm ơn gia đình cùng bạn bè thân yêu lớp Công Nghệ Sinh Học k29 đã chia sẽ cùng tôi những vui buồn trong thời gian học cũng nhƣ hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập. Sinh viên thực hiện NGUYỄN KIỀU DỢI iii
- ABSTRACT Morphological study plays important role in post-larvae fish taxonomy of the family Pangasiidae that contributes significantly to economy of the MeKong River Basin. However, this method bring limit true results. therefore we analysised the level of genetic diversity (A partial region of mitochondrial 16S rRNA gene, approximately 568 base pairs) of three catfish species to support morphological method. In this study, 976 specimens, originating from Mekong and Bassac River (from june 2006 to september 2006) were analysed morphologically. The result, the family Pangasiidae rate of 36,56% per in total specimens in 2006; three species (P. hypophthalmus, P. larnaudii, P. macronema) rate of 33,63% per in total Pangasiidae specimens and individual rate of 11,36% per in total number Pangasiidae. All Pangasiidae specimens of 2006 don’t analysised DNA because DNA was broke by formol. 26 individuals (size from 15 mm to 30 mm) from 64 specimens (6/2007) were add from three species: P. hypophthalmus, P. larnaudii, P. macronema. All specimens were sequenced and compared with standard sequence in genbank. This result, Sequences of 8/9 samples P. hypophthalmus similary with P. hypophthalmus (DQ334282, DQ334385, DQ334287). The exception of H1 sample, with one mutation at site nucleotide 26 to GenBank (DQ334282 – DQ334289); Sequences of 9 samples P. macronema similary from 99% to 100% sequences of P. macronema to GenBank (DQ334314); Sequences of 8 samples P. larnaudii similary 100% sequences of three haplotypes P. larnaudii (DQ334303, DQ334312, DQ334313). All in all, findings from this study demonstrated that morphological method correspond with three species P. hypophthalmus, P. larnaudii, P. macronema. iv
- TÓM TẮT Khóa phân loại hình thái đóng một vai trò quan trọng trong việc định danh cá bột và cá con thuộc họ Pangasiidae vốn có ý nghĩa về kinh tế đối với vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tuy nhiên, phƣơng pháp này cho độ chính xác nhất định. Vì vậy chúng tôi phân tích sự khác nhau ở mức độ di truyền cụ thể là vùng 16S rRNA (xấp xỉ 568 bp) trên DNA ty thể (mt DNA) ở 3 loài (đã có sẵn dữ liệu trên ngân hàng gene) để hỗ trợ phƣơng pháp định danh hình thái. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện phân loại bằng hình thái 976 mẫu cá thu từ tháng 6/2006 đến tháng 9/2006 trên hai nhánh sông Tiền và sông Hậu. Kết quả họ Pangasiidae chiếm 36,56% so với tổng mẫu thu đƣợc năm 2006; 3 loài phân tích (P. hypophthalmus, P. larnaudii, P. macronema) chiếm 33,63% so với tổng mẫu Pangasiidae thu đƣợc nhƣng số lƣợng chỉ chiếm 11,36% so với tổng lƣợng cá thể họ Pangasidae. Các mẫu cá năm 2006 sau khi khi phân tích hình thái không phân tích đƣợc DNA (do DNA bị hủy trong formal), 26 cá thể từ 64 mẫu cá bột thu từ 22/6/2007 đến tháng 30/6/2007 đƣợc bổ sung của 3 loài nêu trên với kích thƣớc khác nhau (từ 15 mm – 30 mm), giải trình tự và đối chiếu với các trình tự chuẩn trên ngân hàng genbank để kiểm tra lại độ tin cậy của phƣơng pháp phân tích hình thái. Kết quả đạt đƣợc nhƣ sau: Trình tự 8/9 mẫu loài P. hypophthalmus tƣơng đồng 100% với trình tự 3 kiểu gen P. hypophthalmus trên ngân hàng gene (DQ334282, DQ334285, DQ334287). Riêng mẫu H1 có một đột biến thay thế nucleotide ở vị trí thứ 26 so với tám kiểu gene tham khảo trên ngân hàng gene. Trình tự 9 mẫu phân tích loài P. macronema giống từ 99% - 100% trình tự P. macronema trên ngân hàng gene (DQ334314). Trình tự 8 mẫu loài P. larnaudii tƣơng đồng 100% với trình tự 3 kiểu gen P. larnaudii trên ngân hàng gene (DQ334303, DQ334312; DQ334313). Tóm lại, qua kết quả so sánh trình tự của 26 mẫu thuộc 3 loài phân tích với trình tự dữ liệu chuẩn trên ngân hàng gene đã khẳng định đƣợc khoá phân loại hình thái đối với các loài mà chúng tôi đƣa ra là phù hợp. v
- MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Lời cảm tạ ..................................................................................................................III Abstract .................................................................................................................... IV Tóm tắt ....................................................................................................................... V Mục lục ..................................................................................................................... VI Danh sách các chữ viết tắt ........................................................................................ IX Danh sách các hình..................................................................................................... X Danh sách các bảng và biểu đồ ................................................................................ XI Chƣơng 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1 1.2. Mục tiêu đề tài ..................................................................................................2 1.3. Nội dung đề tài .................................................................................................2 Chƣơng 2. TỔNG QUAN ...........................................................................................3 2.1. Tình hình nghiên cứu định danh các loài cá .....................................................3 2.1.1. Nghiên cứu thế giới .......................................................................................3 2.1.2. Nghiên cứu trong nƣớc ..................................................................................4 2.2. Phƣơng pháp định danh hình thái định loại một số loài cá bột và cá con thuộc họ Pangasiidae ........................................................................................................5 2.3. Phƣơng pháp sinh học phân tử ứng dụng định loại một số loài cá ..................8 2.3.1. Phƣơng pháp RFLP (Restriction Fragment Length Polymorphism) .........8 2.3.2. Phƣơng pháp RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) ................8 2.3.3. Phƣơng pháp AFLP (Amplified Fragment Length Polymorphism) ..........8 2.3.4. Phân tích DNA ty thể (mtDNA) ................................................................9 vi
- 2.3.5. Phƣơng pháp PCR....................................................................................11 2.3.6. Phƣơng pháp giải trình tự bằng hệ thống sắc ký tự động ........................12 Chƣơng 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP .........................................................13 3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện .....................................................................13 3.2. Vật liệu ...........................................................................................................13 3.2.1. Mẫu cá......................................................................................................13 3.2.2. Hóa chất ...................................................................................................13 3.2.4. Thiết bị và dụng cụ ..................................................................................14 3.3. Phƣơng pháp ...................................................................................................15 3.3.1. Phƣơng pháp thu và định danh hình thái mẫu cá bột ..............................15 3.3.2. Phƣơng pháp tách chiết mtDNA bằng phenol-chloroform......................16 3.3.3. Phƣơng pháp PCR khuếch đại vùng 16S trên mtDNA............................16 3.3.4. Phƣơng pháp điện di acid nucleotide trên gel agarose ............................17 3.3.5. Phƣơng pháp giải trình tự ........................................................................18 3.3.6. Phƣơng pháp so sánh các trình tự ............................................................18 3.4. Bố trí thí nghiệm .............................................................................................18 3.4.1. Định danh phân loại bằng hình thái các loài cá bột thuộc họ Pangasiidae ...........................................................................................................................18 3.4.1.1. Giai đoạn định tính ............................................................................18 3.4.1.2. Giai đoạn định lƣợng ........................................................................20 3.4.2. Ghi nhận các điểm đặc trƣng của cá bột trƣớc khi phân tích DNA .........21 3.4.3. Xác định và phân tích vùng 16S rRNA trên mtDNA ..............................22 Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................23 4.1. Kết quả định danh phân loại bằng hình thái các loài cá bột thuộc họ Pangasiidae ...........................................................................................................23 4.1.1. Kết quả hình thái phân loại ......................................................................23 4.1.2. Kết quả giai đoạn định tính ......................................................................25 vii
- 4.1.2.1. Phân tích mẫu xuất hiện họ Pangasiidae so với tổng mẫu thu đƣợc năm 2006 ........................................................................................................25 4.1.2.2. Phân tích mẫu xuất hiện loài nghiên cứu so với tổng mẫu Pangasiidae ....................................................................................................27 4.1.3. Kết quả giai đoạn định lƣợng ..................................................................29 4.1.3.1. Tỉ lệ số lƣợng cá thể của 3 loài cá phân tích và các loài khác ..........29 4.1.2.4. Tỉ lệ số lƣợng cá thể của mỗi loài cá phân tích so với tổng lƣợng cá thể họ Pangasiidae .........................................................................................31 4.2. Ghi nhận các điểm đặc trƣng của cá bột trƣớc khi phân tích DNA ...............33 4.3. Xác định và phân tích vùng 16S rRNA trên mtDNA .....................................34 4.3.1. Nhân dòng vùng gen mã hóa 16S rRNA .................................................34 4.3.2. Phân tích trình tự vùng 16S rRNA trên mtDNA của các mẫu cá ............38 4.3.2.1. Định danh 9 mẫu thuộc loài P. macronema ......................................38 4.3.2.2. Định danh 9 mẫu thuộc loài P. hypophthalmus ................................40 4.3.2.3. Định danh 8 mẫu thuộc loài P. larnaudii. .........................................42 Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................44 5.1. Kết luận ..........................................................................................................44 5.2. Tồn tại .............................................................................................................45 5.3. Đề xuất............................................................................................................45 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................46 PHỤ LỤC ..................................................................................................................50 viii
- DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT bp Cặp bazơ DNA Deoxyribonucleic acid mtDNA Mitochondrial DNA rRNA Ribosomal Ribonucleotide acid S Svedberg – đơn vị đo lƣờng vận tốc lắng PCR Polymerase chain reaction RFLP Restriction Fragment Length Lolymorphism RAPD Random Amplified Polymorphic DNA AFLP Amplified Fragment Length Polymorphism Taq Thermus aquaticus UI Unit UV Ultra violet P. hypophthalmus Pangasianodon hypophthalmus P. larnaudii Pangasius larnaudii P. macronema Pangasius macronema ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long Ctv Cộng tác viên ix
- DANH SÁCH CÁC HÌNH HÌNH TRANG Hình 2.1. Pangasianodon hypophthalmus Sauvage (1878), 15 mm...........................6 Hình 2.2. Pangasius larnaudii Bocourt, 1866. 16 mm. ..............................................6 Hình 2.3. Pangasius macronema Bleeker, 1851. 15 mm. ..........................................7 Hình 2.4: H.2.5a. Cấu tạo tổng quát của ty thể. ..........................................................9 Hình 2.5. Các picks màu quan sát trên máy Scan .....................................................12 Hình 4.1. Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878), 17 mm........................33 Hình 4.2. Pangasius larnaudii Bocourt, 1866. 20 mm .............................................34 Hình 4.3. Pangasius macronema Bleeker, 1851. 15 mm .........................................34 Hình 4.4. Sản phẩm PCR khuếch đại vùng 16S rRNA trên mtDNA từ một số mẫu năm 2006 và năm 2005 .............................................................................................35 Hình 4.5: Sản phẩm PCR khuếch đại vùng 16S rRNA trên mtDNA từ vài mẫu cá đại diện ......................................................................................................................38 Hình 4.6: Các điểm khác nhau về trình tự vùng 16S rRNA trên mtDNA của 9 mẫu cá P. macronema .......................................................................................................39 Hình 4.7: Sự tƣơng đồng trình tự vùng 16S rRNA trên mtDNA của 9 mẫu cá P. hypophthalmus ..........................................................................................................41 Hình 4.8: Sự tƣơng đồng trình tự vùng 16S rRNA trên mtDNA của 8 mẫu cá P. larnaudii ...................................................................................................................43 x
- DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ TRANG Bảng 2.1. Số lƣợng các tia vi của P. macronema và P. siamensis (nguồn: Apichart Termvidchakorn,2003) ................................................................................................7 Bảng 4.1. Kích thƣớc các mẫu cá phân tích ..............................................................37 Biểu đồ 4.1. Tỉ lệ họ Pangasiidae thu đƣợc trên tổng mẫu thu năm 2006 ...............25 Biểu đồ 4.2. Sự phân bố của tổng lƣợng mẫu xuất hiện cá thể họ Pangasiidae.......25 Biểu đồ 4.3. Tỉ lệ % mẫu xuất hiện loài phân tích và tổng mẫu Pangasiidae thu đƣợc ...........................................................................................................................27 Biểu đồ 4.4. Sự phân bố về lƣợng mẫu xuất hiện loài nghiên cứu so với lƣợng mẫu Pangasiidae .............................................................................................................. 27 Biểu đồ 4.5. Tỉ lệ % số lƣợng cá thể của 3 loài cá phân tích và các loài khác .........29 Biểu đồ 4.6. Sự phân bố về số lƣợng các loài nghiên cứu so với tổng lƣợng Pangasiidae ...............................................................................................................29 Biểu đồ 4.7. Tỉ lệ % cá thể của từng loài phân tích trong tổng lƣợng cá thể họ Pangasiidae ............................................................................................................... 31 Biểu đồ 4.8. Sự phân bố về số lƣợng từng loài nghiên cứu so với tổng lƣợng Pangasiidae ............................................................................................................... 31 xi
- Chƣơng 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đồng Bằng Sông Cửu Long nƣớc ta thuộc khu vực hạ lƣu sông Mekong, vốn có nguồn tài nguyên thủy sản phong phú. Các kết quả nghiên cứu về sự đa dạng và sự thay đổi thành phần các loài cá sẽ giúp ích cho việc quản lý và phát triển chiến lƣợc cho nghề nuôi trồng thủy sản tại khu vực này. Phƣơng pháp định danh trong phân loại học đóng vai trò quan trọng vào việc xác định sự đa dạng các loài cá trong tự nhiên. Theo truyền thống, phƣơng pháp định danh dựa trên các đặc điểm hình thái là phƣơng pháp đã đƣợc phát triển lâu đời và có độ tin cậy. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp có thể khó phân biệt đƣợc sự khác nhau giữa những loài có quan hệ gần, do có sự giới hạn về một số đặc trƣng về hình thái học, đặc biệt khi mẫu vật là cá bột, hơn nữa công tác bảo quản mẫu cá cũng có thể làm thay đổi màu sắc tự nhiên của cá dẫn đến khó khăn khi phân loại một số lƣợng lớn mẫu trong thời gian dài. Gần đây, cùng với sự phát triển và hiểu biết về sinh học phân tử, nhiều chỉ thị sinh học phân tử đã đƣợc nghiên cứu và ứng dụng nhƣ là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác định danh các loài cá. Định danh các loài cá dựa vào vật liệu di truyền cho độ chính xác cao. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp định danh trên cơ sở phân tích DNA bộ gen thƣờng gặp một số khó khăn do bộ gen có kích thƣớc lớn, một gen có thể có nhiều bản sao trên nhiều locus, mỗi locus có nhiều allen khác nhau ... Mặt khác, cá chịu ảnh hƣởng trực tiếp bởi môi trƣờng, nên có thể mang nhiều biến dị di truyền trên DNA bộ gen làm cho việc phân tích kết quả lại gặp càng nhiều khó khăn. Các chỉ thị phân tử dùng trong định danh và nghiên cứu di truyền thƣờng là những trình tự có tính bảo tồn cao trong cùng một loài và biến dị khác biệt giữa các loài, vì thế các gen mã hóa ribosomal RNA (rRNA) là một ứng viên tốt dùng định danh các loài sinh vật. Việt Nam hiện nay chƣa có nghiên cứu công bố về phân loại cá dựa vào bộ gen. Trong nghiên cứu này chúng tôi bƣớc đầu “Ứng dụng khóa 1
- phân loại hình thái và vùng 16S rRNA trên DNA ty thể trong định danh cá bột thuộc họ Pangasiidae”. Nhằm hỗ trợ định danh một số loài cá có giá trị kinh tế quan trọng thuộc họ Pangasiidae trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. 1.2. Mục tiêu đề tài Ứng dụng một số chỉ tiêu trong hệ thống phân loại hình thái vào phân loại cá bột thuộc họ Pangasidae để xác định số lƣợng và tỷ lệ các loài Pangasianodon hypophthalmus, P. larnaudii, P. macronema trong các mẫu thu đƣợc từ tháng 6/2006 đến tháng 9/2006 trên hai nhánh sông Tiền và sông Hậu ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Sử dụng kỹ thuật sinh học phân tử để kiểm tra đánh giá độ tin cậy của khóa phân loại hình thái nêu trên. 1.3. Nội dung đề tài Định danh các mẫu cá thu đƣợc trên hai nhánh sông Tiền và sông Hậu thuộc Đồng Bằng Sông Cửu Long trong năm 2006 và 64 mẫu cá bột bổ sung thu từ 22/6/2007 đến 30/6/2007. Giải trình tự 26 cá thể (vùng 16S rRNA mã hóa bởi mtDNA) các loài: P. hypophthalmus, P. larnaudii, P. macronema thu vào tháng 6/2007. So sánh trình tự gen trên mtDNA mã hóa vùng 16S rRNA của một số mẫu phân tích với trình tự có sẵn trên ngân hàng genbank (dữ liệu di truyền) để kiểm tra và đánh giá phƣơng pháp định danh hình thái truyền thống sử dụng trên cá bột. 2
- Chƣơng 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tình hình nghiên cứu định danh các loài cá 2.1.1. Nghiên cứu thế giới Các loài cá thuộc họ Pangasiidae (cá da trơn) đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm từ rất lâu do đặc tính cho thịt ngon, dồi dào trong tự nhiên và đặc biệt có giá trị kinh tế cao. Hàng loạt các công trình nghiên cứu phân loại cá Pangasiidae ra đời trên nguyên tắc chung là dựa vào các đặc điểm hình thái bên ngoài. Theo tác giả Roberts và Vidthayanon (1991), họ cá tra (Pangasiidae) vùng Đông Nam Á gồm hai giống: giống Helicophagus Bleeker, 1858, giống này có hai loài; giống Pangasius Valenciennes, 1840 có 19 loài. Sau đó, tác giả Walter J. Rainboth (1996), đã bổ sung thêm ba giống mới là Laides Jordan, 1919; Pangasianodon Chevey, 1930 và Pteropagasius Flowe, 1937. Tuy nhiên, việc định danh các loài cá thuộc họ Pangasiidae đều dựa vào một số các đặc trƣng chung: số tiết cơ, số lƣợng vi, số lƣợng và hình dạng răng, vị trí sắc tố xuất hiện và hình dạng cơ thể. Ngoài ra, tác giả Gehrke (1991), cũng công bố dữ liệu về ảnh hƣởng thức ăn tự nhiên lên sự phát triển của cá bột. Đặc biệt là xây dựng bộ hình mô tả điểm đặc trƣng gần 500 loài cá trên sông MeKong. Riêng Apichart Termvidchakorn từ năm 1983 đã tiến hành nghiên cứu về sự phân bố và phát triển của cá Caragid ở sông Kuroshio và các vùng lân cận Cho đến năm 2003 ông mới xuất bản bộ hình cá bột và cá con thuộc lƣu vực sông Mekong, với 62 loài khác nhau thuộc 21 họ và 14 bộ. Việc phân loại dựa vào hình thái để phân biệt các loài cá thuộc họ Pangasiidae đem lại nhiều dữ liệu có giá trị. Tuy nhiên, công tác định danh cá bột và cá con dựa vào các chỉ tiêu bên ngoài cho độ chính xác nhất định do cá có kích thƣớc quá nhỏ và chƣa trƣởng thành. Vì vậy, việc phát triển các chỉ thị di truyền phân tử (DNA marker) có ý nghĩa rất lớn trong việc hỗ trợ định danh các loài cá bột 3
- và cá con. Các kỹ thuật hiện nay đang đƣợc ứng dụng rộng rãi trong thuỷ sản để tạo ra các DNA marker nhƣ: RFLP, RAPD, AFLP (xem mục 2.3.1; 2.3.2 và mục 2.3.3). Ngày nay, các nhà khoa học trên thế giới rất quan tâm việc định danh hình thái cá bột và cá con dựa vào vùng 12S rRNA và vùng 16S rRNA trên DNA ty thể (mtDNA) (xem mục 2.3.4). 2.1.2. Nghiên cứu trong nƣớc Ở Việt Nam, các nghiên cứu phân loại bằng hình thái cá nƣớc ngọt Đồng Bằng Sông Cửu Long tuy đã bắt đầu từ lâu nhƣng đến nay chƣa có một tài liệu nào hoàn chỉnh, đặc biệt là các loại cá bột và cá con thuộc họ Pangasiidae. Mai Đình Yên và cộng sự (1962) thống kê thành phần loài của một số loài cá bột và cá con vớt đƣợc trên sông Hồng ở Hà Nội, tuy nhiên lại ít đề cập đến việc mô tả chi tiết hình thái từng loài ở giai đoạn cá bột và con. Sau đó hàng loạt các tác giả cũng công bố số liệu về thành phần loài nhƣ: Mai Đình Yên và cộng sự (1979), Trƣơng Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hƣơng (1993), Nguyễn Bạch Loan (1998). Các tác giải trên đều dựa vào số lƣợng các tia vi; hình dạng các tia vi, thân và miệng; hình dạng và số lƣợng răng để định danh một số loài cá thuộc họ Pangasiidae. Sau đó, tác giả Nguyễn Hữu Phụng và Nguyễn Bạch Loan (1999) cũng đƣa ra một số chỉ tiêu đặc trƣng và bộ hình về phân loại một số cá con thuộc họ Pangasiidae tƣơng đối hoàn chỉnh. Đến nay, Việt Nam vẫn chƣa có một công bố nào về ứng dụng các chỉ thị di truyền phân tử để định danh các loài cá bột và cá con thuộc họ Pangasiidae. Nhìn chung, phân loại cá nƣớc ngọt trên sông Cửu Long hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn do thiếu dữ liệu. Điều này ảnh hƣởng trực tiếp đến việc bảo tồn nguồn tài nguyên cá vốn có của vùng. 4
- 2.2. Phƣơng pháp định danh hình thái định loại một số loài cá bột và cá con thuộc họ Pangasiidae Ngày nay, việc định danh một số loài cá thuộc họ Pangasiidae dựa vào nhiều nguồn dữ liệu khác nhau. Tuy nhiên, nguyên tắc thực hiện của phƣơng pháp này là dựa vào các điểm đặc trƣng bên ngoài nhƣ: chiều dài thân, màu sắc (màu sắc trên đầu, trên thân, trên các tia vi), số tia vi (vi hậu môn, vi ngực, vi bụng, vi lƣng). Các chỉ tiêu trên quan sát dƣới kính hiển vi với độ phóng đại 40 lần. Ngoài ra, ngƣời ta còn phân biệt các chỉ tiêu trên theo cách khác. Theo Apichart TermvidChakorn (2003) các loài cá thuộc họ Pangasiidae đều trải qua bốn giai đoạn, mỗi giai đoạn có điểm đặc trƣng khác nhau: o Giai đoạn ấu trùng non: chiều dài thân khoảng 10 mm – 15 mm, còn túi noãn hoàn, vi lƣng chƣa nhìn thấy. o Giai đoạn ấu trùng trung gian: chiều dài thân khoảng 15 mm – 18 mm, tia vi lƣng mới xuất hiện nhƣng còn dính màng vi. o Giai đoạn ấu trùng già: chiều dài thân khoảng 19 mm – 34 mm, vi lƣng không còn dính màng vi. o Giai đoạn cá con: chiều dài thân khoảng 35 mm – 50 mm, đầy đủ tia vi hình thái, không còn các màng vi. Ở giai đoạn nầy các điểm đặc trƣng của mỗi loài thể hiện tƣơng đối đầy đủ. Ngoài ra, Apichart Termvidchakorn (2003) mô tả các chỉ tiêu để phân biệt một số loài cá bột thuộc họ Pangasidae nhƣ sau: Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878: Giai đoạn chiều dài cơ thể khoảng 15 mm, cơ thể giống hình cái rìu nhỏ, miệng trên và ruột ngắn. Cơ thể có sắc tố đen trên đầu và phần bụng của thân, sắc tố đen trên vi đuôi. Đến khi chiều dài thân khoảng 30 mm, các tia vi mọc tƣơng đối đầy đủ: vi lƣng có 1 tia cứng và 6 tia mềm, vi hậu môn có 1 tia cứng và 29 – 30 tia mềm, vi ngực có một tia cứng và 8 – 9 tia mềm, vi bụng có 8 tia mềm. 5
- Hình 2.1. Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878; 15 mm Pangasius larnaudii Bocourt, 1866: Giai đoạn chiều dài thân khoảng 15 mm: có hắc tố trên đầu, thân và trên cuống đuôi, màng bụng đƣợc bao phủ bởi hắc tố, vi đuôi có hắc tố. Đến giai đoạn chiều dài cơ thể khoảng 30 mm: thân dài, miệng rộng, ruột ngắn, có hắc tố trên đầu, thân, vi lƣng và vi đuôi. Số lƣợng các tia vi: vi lƣng có 1 tia cứng và 7 tia mềm; vi hậu môn có 1 tia cứng và 28 – 32 tia mềm; vi ngực có 1 tia cứng và 9 tia mềm; vi bụng có 6 tia mềm. Hình 2.2. Pangasius larnaudii Bocourt, 1866; 16 mm. Pangasius macronema Bleeker, 1851: Giai đoạn chiều dài thân khoảng 15 mm, cơ thể có hắc tố trên đầu và thân, màng bụng có hàng hắc tố. Giai đoạn khoảng 30 mm: cơ thể có hình cái rìu, miệng trên có hình cầu, có hắc tố trên đầu và thân. Số lƣợng các tia vi: vi lƣng có 1 tia cứng và 7 tia mềm; vi hậu môn có 1 tia cứng và 30 – 33 tia mềm; vi ngực có 1 tia cứng và 9 tia mềm; vi bụng 1 tia cứng và 6 tia mềm. 6
- Hình 2.3. Pangasius macronema Bleeker, 1851; 15 mm Theo Nguyễn Văn Hảo (2005) thì mô tả hình thái đặc trƣng của một số loài cá thuộc họ Pangasiidae nhƣ sau: P. hypophthalmus: Thân dài, dẹp về phía đuôi, đầu và mõm hơi dẹp bằng, khoảng cách hai mắt rộng, răng trên xƣơng lá mía 2 đốm tách rời nhau, mỗi đốm này nối liền với đốm răng xƣơng khẩu cái và song song với răng hàm trên. P. larnaudii: Thân dài, phần trƣớc tròn và dẹp dần về phía đuôi, gốc vây lƣng thẳng dốc, đầu dẹp bằng, mõm tù, hai hàm trên đều nhau, răng hàm nhỏ mịn, răng xƣơng lá mía xếp thành hai đốm rời nhau và nối với đốm răng xƣơng khẩu cái ở bên hoặc làm thành một vòng cung liên tục. P. marcronema: Thân dài, dẹp bên, đầu rộng dẹp bằng, mõm ngắn hàm trên nhô ra hơn hàm dƣới, răng hàm nhỏ mịn, râu dài kéo quá gốc vi ngực, mắt to lƣng thẩm. P. macronema trông rất giống P. siamensis nhƣng nhìn kỹ có một vài điểm khác nhau là: Đƣờng lƣng hơi lõm xuống, đầu hình chóp nhọn, hơi dẹp bên, râu dài đến gốc vi bụng (dài hơn P. macronema), số lƣợng các tia vi của hai loài nhƣ sau: P. siamensis P. macronema Vi lƣng I,7 I,6 Vi hậu môn 34 - 36 31 - 33 Vi ngực I, 10 - 11 I, 8 – 11 Vi bụng i, 6 i, 8 Bảng 2.1. Số lƣợng các tia vi của P. macronema và P. siamensis (nguồn: Apichart TermvidChakorn, 2003). 7
- 2.3. Phƣơng pháp sinh học phân tử ứng dụng định loại một số loài cá 2.3.1. Phƣơng pháp RFLP (Restriction Fragment Length Polymorphism) Là phƣơng pháp đa hình chiều dài các đoạn cắt giới hạn. Nguyên tắc phƣơng pháp là sau khi thực hiện phản ứng cắt bộ gen bằng một enzyme cắt giới hạn xác định, từ đó xác định đƣợc có hay không có sự thay đổi một đoạn trình tự DNA qua kết quả điện di để có thể phát hiện sự khác biệt về đa dạng di truyền của đối tƣợng đang nghiên cứu. Enzyme nhận biết các vị trí cắt tại 4, 5, 6 hay 8 bp trên dãy trình tự và cắt tại điểm nhận biết. Kết quả cho ra các đoạn DNA với kích thƣớc khác nhau đƣợc quan sát trên gel agarose, nhận biết các đọan cần phân tích bằng cách cho lai các đoạn trên với một probe đặc biệt, tiếp tục quan sát trên gel điện di, đoạn nào gắn với probe là đoạn cần tìm (Dodgson và ctv, 1997). Khó khăn lớn nhất trong phƣơng pháp RFLP là xác định mức độ đa hình thấp, khó thực hiện và tốn nhiều thời gian. Vì vậy, phƣơng pháp này ít đƣợc ứng dụng trong thủy sản. 2.3.2. Phƣơng pháp RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) Kỹ thuật này đƣợc phát triển đầu tiên bởi Welsh và MeClelland (1990); Williams và ctv (1990). Khuếch đại DNA với mồi ngẫu nhiên, chiều dài khoảng 8 – 10 bp. Kỹ thuật này đƣợc ứng dụng rộng rãi trong thủy sản, hàng loạt các kết quả nghiên cứu đã ứng dụng kỹ thuật này rất thành công ở một số loài thủy sinh vật: Partis và Wells (1996) sử dụng marker RAPD để phân loại thành công nhiều loài cá, phân tích cấu trúc của tảo biển do Van Oppen và ctv (1996), phân tích cấu trúc của tôm sú do Klibunga và ctv (2000). 2.3.3. Phƣơng pháp AFLP (Amplified Fragment Length Polymorphism) Tƣơng tự nhƣ RFLP, nhƣng AFLP là sự kết hợp giữa hai phƣơng pháp RFLP và RAPD, nghiên cứu đa hình chiều dài các đoạn nhân. Mồi ở đây không thiết kế ngẫu nhiên mà thiết kế trên trình tự của adaptor và gắn thêm một nucleotide chọn lọc ở đầu 3’, sau đó gắn tiếp 3 nucleotide. Bấy giờ những trình tự nào có gắn với adaptor mới đƣợc khuếch đại bằng mồi đặc hiệu với adaptor, điều này có ý nghĩa 8
- chọn lọc chặt chẽ hơn các trình tự DNA cần khuếch đại. Young và cộng sự (2001) đã sử dụng phƣơng pháp AFLP tạo ra 133 loại marker trong đó có 23 loại đƣợc dùng để chẩn đoán phân biệt các loại cá Hồi. Phƣơng pháp APLP cho độ chính xác cao tuy nhiên ít đƣợc ứng dụng rộng rãi trong thủy sản do vấn đề kinh tế. 2.3.4. Phân tích DNA ty thể (mtDNA) H. 2.4a H. 2.4b Hình 2.4: Hình.2.4a: cấu tạo tổng quát của ty thể (Alberts, 1994). Hình. 2.4b: cấu tạo mtDNA dạng vòng.( Sutovsky và cộng sự, 1999). Ở động vật, vật liệu di truyền có trong nhân và một số ít trong ty thể. Ti thể đƣợc xem nhƣ trung tâm cung cấp năng lƣợng của tế bào. Do ty thể nằm trong tế bào chất của giao tử cái (trứng) vì thế các gene trên DNA ty thể (mtDNA) tuân theo quy luật di truyền theo tế bào chất (Birky và cộng sự, 1989). MtDNA ít bị tác động của môi trƣờng nên ít bị biến dị di truyền (Spinger và Douzery, 1996). Dựa vào những đặc điểm nêu trên, mtDNA đƣợc ứng dụng rộng rãi trong các kỹ thuật sinh học phân tử. Đặc biệt là vùng mã hóa các phân tử ribosomal RNA (16S rRNA và 12S rRNA) rất đƣợc quan tâm ứng dụng phục vụ trong công tác nghiên cứu sự phát sinh loài và định danh loài do chúng có tính bảo tồn cao và kích thƣớc vừa phải thuận lợi cho việc phân lập, giải trình tự và phân tích trình tự vật liệu di truyền. 9
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu Luận Mô hình điều khiển dán nhãn và phân loại sản phẩm theo chiều cao
40 p | 340 | 115
-
Ứng dụng CNTT trong quản lý hải quan loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất
33 p | 221 | 56
-
Luận văn thạc sĩ: Ứng dụng khai phá dữ liệu xây dựng hệ thống trợ giúp kinh doanh du lịch
26 p | 184 | 33
-
Báo cáo kết quả thực hiện mô hình thâm canh, lưu giữ giống nhãn ưu tú và mô hình ứng dụng khoa học công nghệ mới
88 p | 176 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Đánh giá thực trạng ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin tại Công ty cổ phần Dệt May Thiên An Phú
109 p | 71 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Nghiên cứu mạng nơron CNN và ứng dụng trong bài toán phân loại ảnh
84 p | 85 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng GIS và viễn thám để đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Quyết Thắng – Thành phố Thái Nguyên
60 p | 81 | 17
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Ứng dụng các phép biến hình trong giải toán hình học phẳng
26 p | 142 | 16
-
Luận án phó Tiến sĩ Khoa học Ngữ văn: Phân loại văn học theo chức năng
238 p | 147 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Ứng dụng bộ kít nhuộm hóa học tế bào để phân loại bệnh bạch cầu cấp theo tiêu chuẩn FAB
95 p | 90 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Mở Hà Nội
206 p | 58 | 10
-
Báo cáo: Ứng dụng mô phỏng trong giáo dục
6 p | 126 | 9
-
Khoá luận tốt nghiệp ngành Kỹ thuật y sinh: Ứng dụng mô hình Vision Transformer trong phân loại dữ liệu bệnh phổi
104 p | 23 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Một số thuật toán học máy trong phân loại hành vi sử dụng gói cước data viễn thông
26 p | 31 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Một số thuật toán học máy trong phân loại hành vi sử dụng gói cước data viễn thông
80 p | 38 | 7
-
Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật học bán giám sát vào lĩnh vực phân loại văn bản tiếng Việt
142 p | 57 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ứng dụng nano kim loại Ag và Cu trong ức chế nấm Penicillium digitatum và Colletotrichum gloeosporioides gây bệnh trên quả cam tại Hàm Yên - Tuyên Quang (Citrus nobilis Lour)
76 p | 29 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ứng dụng động cơ tuyến tính cho hệ thống giảm chấn tích cực
62 p | 17 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn