intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng kỹ thuật TOF–3D trong khảo sát biến thể giải phẫu đa giác Willis ở người trưởng thành

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Xác định phân bố các loại biến thể giải phẫu VĐG Willis trên hình ảnh CHT TOF – 3D ở người trưởng thành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 320 bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ sọ não có chuỗi xung TOF-3D MRA.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng kỹ thuật TOF–3D trong khảo sát biến thể giải phẫu đa giác Willis ở người trưởng thành

  1. Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(6):97-106 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.13 Ứng dụng kỹ thuật TOF–3D trong khảo sát biến thể giải phẫu đa giác Willis ở người trưởng thành Võ Thị Thúy Hằng1,*, Phạm Ngọc Hoa2, Nguyễn Thị Thanh Dung1 Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 1 Hội Chẩn đoán hình ảnh Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Tóm tắt Đặt vấn đề: Vòng đa giác (VĐG) Willis là cấu trúc giải phẫu thông nối vòng tuần hoàn trước và vòng tuần hoàn sau của hệ thống mạch máu não. Nghiên cứu các biến thể giải phẫu của đa giác Willis đóng vai trò quan trọng trong tiên lượng điều trị, lập kế hoạch cho các phẫu thuật của bệnh lý thần kinh và bệnh lý mạch máu não. Hiện tại ở Việt Nam, một số nghiên cứu về giải phẫu biến thể vòng đa giác Willis chủ yếu đánh giá bằng phương tiện chụp cắt lớp vi tính mạch máu, các nghiên cứu bằng cộng hưởng từ mạch máu còn hạn chế. Mục tiêu: Xác định phân bố các loại biến thể giải phẫu VĐG Willis trên hình ảnh CHT TOF – 3D ở người trưởng thành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 320 bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ sọ não có chuỗi xung TOF-3D MRA. Mô tả sự phân bố các loại biến thể giải phẫu của vòng tuần hoàn trước, vòng tuần hoàn sau và vòng đa giác Willis với các yếu tố liên quan (giới tính, nhóm tuổi). Phân tích mối liên hệ giữa tỉ lệ xuất hiện biến thể và tỉ lệ biến thể hoàn chỉnh và không hoàn chỉnh với các yếu tố liên quan. Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi tìm được 37 hình dạng khác nhau của VĐG Willis, tỉ lệ biến thể chung chiếm 79,4%. Ở vòng tuần hoàn trước, dạng biến thể chiếm 32,2%, hai biến thể thường gặp nhất là thiểu sản/bất sản động mạch thông trước (15,6%) và thiểu sản/bất sản nhánh A1 (5,6%). Ở vòng tuần hoàn sau, dạng biến thể chiếm 77,8%, hai biến thể thường gặp nhất là thiểu sản/bất sản động mạch thông sau hai bên (44,4%) và thiểu sản/bất sản động mạch thông sau một bên (18,4%). Tỉ lệ VĐG Willis hoàn chỉnh một phần chiếm tỉ lệ cao nhất (56,6%), tiếp theo là VĐG hoàn chỉnh toàn bộ (23,4%), VĐG Willis không hoàn chỉnh có tỉ lệ thấp nhất (20,0%). Có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ biến thể vòng tuần hoàn sau, tỉ lệ vòng tuần hoàn sau hoàn chỉnh, và tỉ lệ VĐG Willis hoàn chỉnh với nhóm tuổi. Kết luận: Biến thể VĐG Willis thường gặp hơn là dạng giải phẫu kinh điển. Thường gặp biến thể ở vòng tuần hoàn sau hơn so với ở vòng tuần hoàn trước. Ở vòng tuần hoàn trước, hai biến thể thường gặp nhất là thiểu sản/bất sản động mạch thông trước (15,6%) và thiểu sản/bất sản nhánh A1 (5,6%). Ở vòng tuần hoàn sau, hai biến thể thường gặp nhất là thiểu sản/bất sản động mạch thông sau hai bên (44,4%) và thiểu sản/bất sản động mạch thông sau một bên (18,4%). Tỉ lệ VĐG Willis hoàn chỉnh một phần chiếm tỉ lệ cao nhất, tiếp theo là VĐG hoàn chỉnh toàn bộ và VĐG Willis không hoàn chỉnh. Tỉ lệ biến thể vòng tuần hoàn sau, tỉ lệ vòng tuần hoàn sau hoàn chỉnh, và tỉ lệ VĐG Willis hoàn chỉnh có mối liên hệ với nhóm tuổi. Từ khóa: vòng đa giác Willis; biến thể mạch máu; cộng hưởng từ sọ não; chuỗi xung TOF-3D MRA Ngày nhận bài: 18-11-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 16-12-2024 / Ngày đăng bài: 20-12-2024 *Tác giả liên hệ: Võ Thị Thúy Hằng. Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: hang.vtt@ump.edu.vn © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. https://www.tapchiyhoctphcm.vn 97
  2. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024 Abstract INVESTIGATION OF ANATOMICAL VARIATIONS OF THE CIRCLE OF WILLIS IN ADULTS BY 3D TOF MAGNETIC RESONANCE ANGIOGRAPHY Vo Thi Thuy Hang, Pham Ngoc Hoa, Nguyen Thi Thanh Dung Backgrounds: The circle of Willis is an anatomical structure connecting the anterior and posterior circulation of the cerebrovascular system. Studying the anatomical variations of the Willis polygon plays an important role in treatment prognosis and surgical planning of neurological diseases and cerebrovascular diseases. Currently in Vietnam, some studies on anatomical variations of Willis polygon are mainly evaluated by means of computed tomography angiography, studies by magnetic resonance angiography are still limited. Objective: Determining the distribution of anatomical variations of Willis polygon on TOF - 3D MRI images in adults. Methods: Cross-sectional descriptive study on 320 patients undergoing cranial magnetic resonance imaging with TOF- 3D MRA pulse sequence. Describe the distribution of anatomical variations of the anterior circulation, posterior circulation and circle of Willis with related factors (sex, age group). Analyze the relationship between the rate of occurrence of variants and the rate of complete and incomplete variants with related factors. Results: Our study found 37 different shapes of Willis polygon, the overall variation rate is 79.4%. In the anterior circulation, variants account for 32.2%, the two most common variants are hypoplasia/aplasia of the anterior communicating artery (15.6%) and hypoplasia/aplasia of the A1 branch (5.6%). In the posterior circulation, variants account for 77.8%, the two most common variants are bilateral posterior communicating artery hypoplasia/aplasia (44.4%) and unilateral posterior communicating artery hypoplasia/aplasia (18.4%). The rate of partially complete Willis polygons is the highest (56.6%), followed by completely complete Willis polygons (23.4%), and the lowest rate is incomplete Willis polygons (20.0%). There is a statistically significant relationship between the rate of posterior circulation variations, the rate of complete posterior circulation, and the rate of complete Willis polygon with age group. Conclusion: The circle of Willis variant is more common than the classic anatomical form. Variations are more common in the posterior circulation than in the anterior circulation. In the anterior circulation, the two most common variants are hypoplasia/aplasia of the anterior communicating artery (15.6%) and hypoplasia/aplasia of the A1 branch (5.6%). In the posterior circulation, the two most common variants are bilateral posterior communicating artery hypoplasia/aplasia (44.4%) and unilateral posterior communicating artery hypoplasia/aplasia (18.4%). The rate of partially complete circle of Willis is the highest, followed by completely complete ring of Willis and incomplete ring of Willis. Posterior circulation variant rate, complete posterior circulation rate, and complete circle of Willis rate have a statistically significant relationship with age group. Keywords: circle of Willis; vascular variations; cranial magnetic resonance; TOF-3D MRA pulse sequence lệ khá ít cá thể (24,3%, theo tác giả Nguyễn An Thanh) sở hữu 1. ĐẶT VẤN ĐỀ vòng đa giác Willis kinh điển, mặt khác, đã có khá nhiều nghiên cứu trên thế giới đưa ra những con số khác nhau về tỉ Vòng đa giác (VĐG) Willis là cấu trúc quan trọng của hệ lệ xuất hiện biến thể của vòng đa giác Willis ở mỗi người [1]. thống mạch máu não, bao gồm hai vòng tuần hoàn lớn là vòng Ngày nay, kỹ thuật chụp mạch máu kỹ thuật số xóa nền tuần hoàn trước (VTHT) và vòng tuần hoàn sau (VTHS). (Digital Subtraction Angiography – DSA) vẫn là tiêu chuẩn Nhiều biến thể giải phẫu của những động mạch ở VĐG Willis vàng để khảo sát mạch máu nói chung cũng như mạch máu đã được ghi nhận bao gồm từ quá trình hình thành, phát triển não nói riêng, tuy nhiên, đây là phương pháp xâm lấn và cho đến kích thước của chúng. Một điều thú vị là chỉ có một tỉ thường dùng trong điều trị can thiệp. Do đó, cộng hưởng từ 98 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.13
  3. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 (CHT) được chọn lựa như là một phương pháp khảo sát mạch Hình ảnh động mạch não có dụng cụ can thiệp (coil, clip,…). máu không xâm lấn thay thế hiệu quả cho DSA. Với chuỗi Bệnh nhân có tổn thương gây chèn ép, đè đẩy các cấu trúc xung three – dimesional time – of flight (TOF – 3D), chúng ta của VĐG Willis. Bệnh nhân có tiền căn phẫu thuật sọ não có thể khảo sát mạch máu não mà không cần phải tiêm thuốc gây biến đổi hình thái VĐG Willis. tương phản. Hiện tại ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về giải phẫu 2.2. Phương pháp nghiên cứu biến thể vòng đa giác Willis, chủ yếu bằng phương tiện chụp 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu cắt lớp vi tính mạch máu (Computed Tomography Angiography – CTA), các nghiên cứu giải phẫu biến thể vòng Nghiên cứu hồi cứu – mô tả cắt ngang. đa giác Willis bằng cộng hưởng từ mạch máu còn hạn chế. Vì 2.2.2. Cỡ mẫu thế, chúng tôi thực hiện đề án “Ứng dụng kỹ thuật TOF – 3D trong khảo sát biến thể giải phẫu đa giác Willis ở người trưởng Lấy mẫu thuận tiện, cỡ mẫu trong nghiên cứu chúng tôi thành” với mục tiêu: thu thập được là 320 bệnh nhân. 1. Mô tả sự phân bố các loại biến thể giải phẫu của vòng 2.2.3. Biến số nghiên cứu tuần hoàn trước, vòng tuần hoàn sau và của cả vòng đa giác Biến số nền: Tuổi, giới. Willis theo các yếu tố liên quan (giới tính, nhóm tuổi). Biến số trên hình ảnh: 2. Phân tích mối liên hệ giữa tỉ lệ xuất hiện biến thể vòng Đặc điểm vòng tuần hoàn trước (VTHT): Ghi nhận tần số tuần hoàn trước, vòng tuần hoàn sau và của cả vòng đa giác và tỉ lệ của mẫu nghiên cứu Theo phân loại của Krabbe- Willis với các yếu tố liên quan (giới tính, nhóm tuổi). Hartkamp, có tổng cộng 10 hình thái khác nhau (Hình 1). 3. Phân tích mối liên hệ giữa tỉ lệ biến thể hoàn chỉnh và không hoàn chỉnh quan sát được của vòng tuần hoàn trước, vòng tuần hoàn sau và của cả vòng đa giác Willis với các yếu tố liên quan (giới tính, nhóm tuổi). 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân đủ 18 tuổi trở lên, được chụp cộng hưởng từ sọ não có chuỗi xung TOF – 3D tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (BVĐHYDTPHCM) từ tháng Hình 1. Phân loại vòng tuần hoàn trước theo Krabbe-Hartkam. 03/2022 đến tháng 09/2022. A: dạng bình thường, với động mạch cảnh trong (ĐMCT) chia đôi thành động mạch não giữa (ĐMNG) và động mạch não 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn trước (ĐMNT), và hai ĐMNT nối với nhau bằng một động mạch thông trước (ĐMTT). B: có hai hoặc nhiều ĐMTT. C: có một Bệnh nhân đủ 18 tuổi trở lên, khám ngoại trú hoặc điều trị nhánh ĐM thể chai giữa xuất phát từ ĐMTT. D: hai ĐMNT dính nội viện, có chỉ định chụp TOF – 3D mạch máu não. liền nhau trên một đoạn ngắn. E: hai ĐMNT tạo thành một thân Bệnh nhân được chụp CHT mạch máu não có chuỗi xung chung sau đó mới tách thành hai đoạn A2. F: ĐMNG tách làm hai ngay từ lúc xuất phát ở ĐMCT. G: thiểu sản hoặc không có TOF – 3D MRA và không có dị dạng, túi phình hay hẹp tắc ĐMTT. H: một đoạn A1 một bên thiểu sản hoặc không có, đoạn mạch máu não. A1 bên kia cấp máu cho cả hai đoạn A2 hai bên. I: thiểu sản hoặc mất ĐMCT một bên, ĐMNG và ĐMNT bên đó đều được 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ nuôi từ ĐMCT bên kia qua ĐMTT. J: thiểu sản hoặc không có Bệnh nhân có một trong số những đặc điểm sau: ĐMTT và ĐMNG có hai thân riêng từ chỗ xuất phát [2] https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.13 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 99
  4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024 Đặc điểm vòng tuần hoàn sau (VTHS): Ghi nhận tần số và Thống kê mô tả dùng để tính tần số hay tỉ số của các biến tỉ lệ của mẫu nghiên cứu theo phân loại của Krabbe-Hartkamp, số định tính. có tổng cộng 10 hình thái khác nhau (Hình 2). So sánh tỉ lệ hình dạng bình thường và biến thể giữa nam và nữ của lần lượt VTHT, VTHS và VĐG Willis bằng phép kiểm Chi bình phương hoặc Fisher’s khi có bất kì giá trị vọng trị nào nhỏ hơn 5. Sử dụng giá trị p 60 tuổi với 115 trường hợp, chiếm tỉ lệ mặt ĐMTS bên kia. H: ĐMNS dạng bào thai một bên với thiểu 35,9%; ngược lại nhóm tuổi ≤ 20 chiếm tỉ lệ thấp nhất 0,9% sản hoặc vắng mặt đoạn P1 và ĐMTS. I: ĐMNS dạng bào thai hai bên, với thiểu sản hoặc vắng mặt cả hai đoạn P1. J: ĐMNS với chỉ 3 trường hợp. dạng bào thai hai bên, với thiểu sản hoặc vắng mặt một đoạn Trong phân loại của Krabbe-Hartkamp, có tổng cộng 10 P1 [2] hình thái khác nhau của vòng tuần hoàn trước, tuy nhiên chúng Đặc điểm các dạng biến đổi vòng đa giác Willis: ghi nhận tôi chỉ tìm được 7/10 hình dạng. toàn bộ hình dạng VĐG Willis tìm thấy được trong mẫu Hình thái vòng tuần hoàn trước thường thấy nhất là hình nghiên cứu và sắp xếp tỉ lệ phần trăm xuất hiện của các hình dạng bình thường (type A) với 217 trường hợp, chiếm tỉ lệ dạng đó theo thứ tự giảm dần. 67,8%, trong đó nữ ít hơn nam (67,6% so với 68,1%), độ tuổi (*) Lưu ý: VTHT hoàn chỉnh khi hình dạng VTHT của 21 – 40 và 41 – 60 tuổi chiếm tỉ lệ nhiều hơn các nhóm tuổi bệnh nhân đó được xếp loại A, B, C, D, E, F. VTHS hoàn còn lại (lần lượt là 71,6% và 68,2%). chỉnh khi hình dạng VTHS của bệnh nhân đó được xếp loại Hai loại biến thể thường gặp của VTHT là thiểu sản hoặc A, B, C [1]. VĐG Willis của một bệnh nhân được xem là bất sản ĐMTT (type G), chiếm tỉ lệ 15,6% và thiểu sản hoặc hoàn chỉnh khi bệnh nhân đó có VTHT và VTHS hoàn bất sản nhánh A1 của ĐMNT (type H), chiếm tỉ lệ 5,6%. chỉnh, VĐG Willis của một bệnh nhân được xem là không Trong đó, tần suất xuất hiện biến thể thiểu sản hoặc bất sản hoàn chỉnh khi cả hai VTHT và VTHS của bệnh nhân đó ĐMTT ở namnhiều hơn nữ với tỉ lệ lần lượt là 17,4 và 14,2%, đều không hoàn chỉnh, khi chỉ một trong hai VTHT hoặc nhóm tuổi > 60 tuổi chiếm tỉ lệ cao hơn phần còn lại với 18,3%, VTHS của bệnh nhân hoàn chỉnh, VĐG Willis của bệnh kế đến là nhóm tuổi 21 – 40 tuổi với tỉ lệ là 16,4%. Ngược lại, nhân đó được xem là hoàn chỉnh một phần. đối với biến thể thiểu sản hoặc bất sản nhánh A1 của ĐMNT, 2.2.4. Phương pháp thống kê tần suất thường gặp ở nữ cao hơn nam dù chênh lệch là không Thông tin được thu thập dựa vào biểu mẫu sẽ được lưu trữ nhiều, tỉ lệ 6,7% so với 6,6% và nhóm tuổi > 60 tuổi vẫn chiếm bằng phần mềm Microsoft Excel 2019 và xử lý bằng phần tỉ lệ cao hơn phần còn lại với 7,0%. mềm thống kê Stata 14.2. Mặt khác, ngoài 3 dạng biến thể không quan sát thấy là dạng Các biến số liên tục được mô tả bằng số trung bình. F, I, J, dạng biến thể có tần suất thấp nhất tìm thấy được là xuất hiện hai hoặc nhiều hơn ĐMTT (type B) và ĐMNT hình thành 100 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.13
  5. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 1 nhánh chung và chia thành 2 nhánh ở phần xa thành hai đoạn dạng bào thai một bên, ĐMTS đối bên hiện diện rõ (type B) sau nhánh nối (type E), với cùng tỉ lệ là 1,6%. với chỉ 3 trường hợp, chiếm 0,9%, các biến thể ĐMNS dạng bào thai một bên kết hợp thiểu sản hoặc bất sản P1 (type F) và Trong khi ở vòng tuần hoàn trước, chúng tôi chỉ phát hiện ĐMNS dạng bào thai hai bên kết hợp thiểu sản hoặc bất sản được 7/10 dạng hình thái theo bảng phân loại của Krabbe – cả hai đoạn P1 (type I) cũng có tần suất xuất hiện rất ít là 1,3% Hartkamp, ở vòng tuần hoàn sau, chúng tôi tìm thấy được đủ với 4 trường hợp phát hiện. 10/10 dạng hình thái. Chúng tôi tìm thấy được 37 dạng hình thái khác nhau của VTHS dạng thiểu sản hoặc bất sản ĐMTS hai bên (type E) VĐG Willis. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa xuất hiện nhiều nhất với 142 trường hợp, chiếm tỉ lệ là 44,4%, tỉ lệ xuất hiện biến thể VTHT, VTHS và cả VĐG Willis với tiếp theo là dạng bình thường của VTHS (type A) với 71 giới tính nam nữ (phép kiểm Chi bình phương, pVTHT = 0,93; trường hợp, chiếm tỉ lệ là 22,2%. Đối với type E, tần suất xuất pVTHS = 0,29; pVĐG Willis = 0,45). Ở VTHT, hình dạng hiện biến thể thiểu sản hoặc bất sản ĐMTS hai bên ở nam cao bình thường xuất hiện nhiều hơn so với các biến thể, với tỉ lệ hơn nữ, với tỉ lệ là 47,9% so với 41,5%, nhóm tuổi 41 – 60 lần lượt là 67,8% và 32,2%. Ở VTHS, các biến thể xuất hiện tuổi chiếm tỉ lệ nhiều hơn các nhóm tuổi còn lại với 45,9%, vượt trội so với hình dạng bình thường, chiếm tỉ lệ lần lượt là theo sau là nhóm tuổi > 60 tuổi với tỉ lệ là 45,2%. Đối với type 77,8% và 22,2%. Xét đến toàn bộ VĐG Willis, chúng tôi bắt A, nữ vẫn chiếm tỉ lệ nhiều hơn nam, lần lượt là 24,4% và gặp nhiều biến thể hơn so với hình dạng bình thường, với tỉ lệ 19,4%, nhóm tuổi ≤ 20 chiếm tỉ lệ nhiều hơn các nhóm tuổi là 79,4% so với 20,6%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa khác với 100,0%, kế đến là nhóm tuổi 21 – 40 tuổi với tỉ lệ là thống kê giữa tỉ lệ bắt gặp biến thể VTHT, VĐG Willis với 28,4%. nhóm tuổi (phép kiểm Fisher’s, pVTHT = 0,5, pVĐG Willis Biến thể VTHS xuất hiện ít nhất trong nghiên cứu là ĐMNS = 0,29). Khác biệt tỉ lệ biến thể VTHS giữa nhóm tuổi có ý dạng bào thai một bên, ĐMTS đối bên hiện diện rõ (type B) nghĩa thống kê (phép kiểm Fisher’s, pVTHS = 0,007). với chỉ 3 trường hợp, chiếm 0,9%, các biến thể ĐMNS dạng Đa số các nhóm tuổi có tỉ lệ biến thể VTHS cao hơn so với bào thai một bên kết hợp thiểu sản hoặc bất sản P1 (type F) và bình thường, ngoại trừ trường hợp nhóm tuổi ≤ 20 tuổi, tỉ lệ ĐMNS dạng bào thai hai bên kết hợp thiểu sản hoặc bất sản bắt gặp biến thể là 0,0%, tuy nhiên, do số mẫu thu được ở cả hai đoạn P1 (type I) cũng có tần suất xuất hiện rất ít là 1,3% nhóm tuổi này chỉ là 3 trường hợp, tỉ lệ trên không có ý nghĩa với 4 trường hợp phát hiện. nhiều. Tỉ lệ biến thể có xu hướng tăng lên theo nhóm tuổi, cao Trong khi ở vòng tuần hoàn trước, chúng tôi chỉ phát hiện nhất là ở nhóm tuổi > 60, với tỉ lệ lên đến 83,5%. được 7/10 dạng hình thái theo bảng phân loại của Krabbe – Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ hoàn Hartkamp, ở vòng tuần hoàn sau, chúng tôi tìm thấy được đủ chỉnh của VTHT, VTHS và cả VĐG Willis với giới tính nam 10/10 dạng hình thái. nữ (phép kiểm Chi bình phương, pVTHT 0,5; pVTHS = VTHS dạng thiểu sản hoặc bất sản ĐMTS hai bên (type E) 0,08; pVĐG Willis = 0,2). xuất hiện nhiều nhất với 142 trường hợp, chiếm tỉ lệ là 44,4%, Tỉ lệ VTHT hoàn chỉnh cao hơn so với không hoàn chỉnh, tiếp theo là dạng bình thường của VTHS (type A) với 71 với tỉ lệ lần lượt là 78,8% và 21,2%. trường hợp, chiếm tỉ lệ là 22,2%. Đối với type E, tần suất xuất hiện biến thể thiểu sản hoặc bất sản ĐMTS hai bên ở nam cao Ngược lại, tỉ lệ VTHS không hoàn chỉnh vượt trội so với hơn nữ, với tỉ lệ là 47,9% so với 41,5%, nhóm tuổi 41 – 60 tỉ lệ VTHS hoàn chỉnh, chiếm tỉ lệ lần lượt là 75,3% và tuổi chiếm tỉ lệ nhiều hơn các nhóm tuổi còn lại với 45,9%, 24,7%. theo sau là nhóm tuổi > 60 tuổi với tỉ lệ là 45,2%. Đối với type Xét đến toàn bộ VĐG Willis, tỉ lệ VĐG Willis hoàn chỉnh A, nữ vẫn chiếm tỉ lệ nhiều hơn nam, lần lượt là 24,4% và một phần có tỉ lệ cao nhất là 56,6%, tiếp theo là VĐG hoàn 19,4%, nhóm tuổi ≤ 20 chiếm tỉ lệ nhiều hơn các nhóm tuổi chỉnh toàn bộ với tỉ lệ 23,4%, VĐG Willis không hoàn chỉnh khác với 100,0%, kế đến là nhóm tuổi 21 – 40 tuổi với tỉ lệ là có tỉ lệ thấp nhất là 20,0%. 28,4%. Biến thể VTHS xuất hiện ít nhất trong nghiên cứu là ĐMNS https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.13 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 101
  6. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ bắt Đa số các trường hợp có VTHS không hoàn chỉnh, chiếm gặp VTHT hoàn chỉnh với nhóm tuổi (phép kiểm Fisher’s, tỉ lệ chung là 75,3%. Tỉ lệ VTHS không hoàn chỉnh có xu pVTHT = 0,5) (Bảng 5). hướng tăng dần theo các nhóm tuổi, cao nhất là nhóm > 60 tuổi với tỉ lệ là 80,9% (Bảng 5). Khác biệt giữa tỉ lệ VTHS hoàn chỉnh, tỉ lệ VĐG Willis hoàn chỉnh với nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê (phép kiểm Fisher’s, pVTHS = 0,01, pVĐG Willis = 0,03) (Bảng 5). Bảng 1. Tỉ lệ xuất hiện biến thể vòng tuần hoàn trước, vòng tuần hoàn sau và của cả vòng đa giác Willis theo nhóm tuổi VTHT (n (%)) VTHS (n (%)) VĐG Willis (n (%)) Bình Biến Bình Biến Bình Biến Giá trị p Giá trị p Giá trị p thường thể thường thể thường thể 1 2 3 0 1 2 ≤ 20 33,3 66,7 100,0 0,0 33,3 66,7 48 19 19 48 18 49 21 – 40 71,6 28,4 28,4 71,6 26,9 73,1 92 43 30 105 28 107 41 – 60 0,5 0,007 0,29 68,2 31,9 22,2 77,8 20,7 79,3 76 39 19 96 19 96 > 60 66,1 33,9 16,5 83,5 16,5 83,5 217 103 71 249 66 254 Tổng 67,8 32,2 22,2 77,8 20,6 79,4 Bảng 2. Tỉ lệ biến thể hoàn chỉnh và không hoàn chỉnh của vòng tuần hoàn trước, vòng tuần hoàn sau và của cả vòng đa giác Willis theo giới tính VTHT VTHS VĐG Willis Hoàn Không hoàn Giá trị Hoàn Không hoàn Giá Hoàn chỉnh toàn Hoàn chỉnh một Không hoàn Giá trị chỉnh chỉnh p chỉnh chỉnh trị p bộ phần chỉnh p 111 33 29 115 27 86 31 Nam 77,1 22,9 20,1 79,9 18,8 59,7 21,5 141 35 50 126 48 95 33 Nữ 0,5 0,08 0,2 80,1 19,9 28,4 71,6 27,3 54,0 18,8 252 68 79 241 75 181 64 Tổng 78,8 21,2 24,7 75,3 23,4 56,6 20,0 Bảng 3. Tỉ lệ biến thể hoàn chỉnh và không hoàn chỉnh của vòng tuần hoàn trước, vòng tuần hoàn sau và của cả vòng đa giác Willis theo nhóm tuổi 102 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.13
  7. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 VTHT VTHS VĐG Willis Hoàn Không hoàn Giá trị Hoàn Không hoàn Giá trị Hoàn chỉnh toàn Hoàn chỉnh một Không hoàn Giá trị chỉnh chỉnh p chỉnh chỉnh p bộ phần chỉnh p 3 0 3 0 3 0 0 ≤20 100,0 0,0 100,0 0,0 100,0 0,0 0,0 21– 53 14 21 46 21 32 14 40 79,1 20,9 31,3 68,7 31,3 47,8 20,9 41– 110 25 33 102 30 83 22 0,5 0,01 0,03 60 81,5 18,5 24,4 75,6 22,2 61,5 16,3 86 29 22 93 21 66 28 >60 74,8 25,2 19,1 80,9 18,3 57,4 24,4 252 68 79 241 75 181 64 Tổng 78,8 21,2 24,7 75,3 23,4 56,6 20,0 4. BÀN LUẬN tuần hoàn sau, tỉ lệ biến thể trong nghiên cứu của chúng tôi là 77,8%, tương đồng so với nghiên cứu của Zaki [4] (78%), thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Khỏe [8] Mặc dù hiện nay có khá nhiều cách phân loại biến thể (84,0%), Rehana Shaikh [5] (83,7%), Kondori [6] (81,9%) VĐG Willis trên thế giới, nghiên cứu hiện tại của chúng tôi và Chen [7] (85,6%). Đa phần ở VTHS ghi nhận biến thể dựa trên bảng phân loại do Krabbe – Hartkamp đề xuất, mà nhiều hơn là hình dạng bình thường, chỉ có nghiên cứu của chúng tôi thấy là đơn giản và trực quan nhất, đồng thời giải V. Kızılgöz [9] có kết quả ngược lại, với tỉ lệ hình dạng quyết được sự phức tạp và mức độ phù hợp với lâm sàng của VTHS bình thường (type A) lên đến 53,98%. Trong các biến các dạng hình thái khác nhau. [3] thể ở VTHS, chúng tôi nhận thấy biến thể thiểu sản hoặc bất Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy được 7/10 hình dạng sản ĐMTS hai bên có tỉ lệ cao nhất với 44,4%, tiếp đến là khác nhau của VTHT theo bảng phân loại của Krabbe – thiểu sản và bất sản ĐMTS một bên với tỉ lệ 18,4%, kết quả Hartkamp, đó là các type A, B, C, D, E, G, H. Kết quả này này tương đương với hầu hết nghiên cứu khác trên thế giới tương đồng với các nghiên cứu của Zaki [4], Shaikh [5] và [4][5][7][8][9][10], nghiên cứu của Enyedi [3] là một trong Kondori [6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa phần VTHT những ngoại lệ với tỉ lệ biến thể thiểu sản hoặc bất sản ĐMTS có hình dạng bình thường (type A) với tỉ lệ biến thể chỉ một bên cao nhất, chiếm 22,2%, tuy nhiên, trong báo cáo kết 32,2%, trong đó, biến thể thiểu sản hay bất sản ĐMTT (type quả của họ, biến thể thiểu sản hoặc bất sản ĐMTS hai bên G) thường gặp nhất, chiếm 15,6%. Kết quả này tương đồng cũng xếp ngay sau đó với tỉ lệ là 15,9%. với hầu hết các nghiên cứu khác trên thế giới. Các nghiên Chúng tôi tìm thấy được 37 dạng hình thái khác nhau của cứu gần đây hầu hết đều đưa ra kết quả VTHT có hình dạng VĐG Willis. Một điểm đáng lưu ý là có 4/37 dạng rất phổ bình thường chiếm tỉ lệ cao từ 44% - 75,78%, biến thể xuất biến, chiếm tổng cộng 68,2% tần suất xuất hiện của hình thái hiện nhiều nhất là thiểu sản hay bất sản ĐMTT với tỉ lệ từ VĐG Willis. Thường gặp nhất là dạng VTHT bình thường, 11,44% - 16,49%. VTHS có thiểu sản hoặc bất sản ĐMTS hai bên với tỉ lệ là Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy được toàn bộ 10/10 26,3%, tiếp theo hình dạng kinh điển của VĐG Willis, chiếm hình dạng của VTHS theo bảng phân loại của Krabbe – 20,6%, hình dạng VTHT bình thường, VTHS có thiểu sản Hartkamp. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Chen hoặc bất sản ĐMTS một bên đứng vị trí thứ ba với tỉ lệ 12,2% [7] và Rehana Shaikh [5]. Ngoài ra, một số nghiên cứu có cỡ và thứ tư là dạng thiểu sản hoặc bất sản ĐMTT kèm thiểu mẫu lớn hơn nghiên cứu của chúng tôi, nhưng họ vẫn không sản hoặc bất sản ĐMTS hai bên có tỉ lệ là 9,1%. Kết quả này thống kê đủ các dạng hình thái của VTHS, củng cố thêm giả tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn An Thanh [1]. Đa thuyết rằng không phải quần thể nào cũng có đầy đủ các dạng phần các nghiên cứu khác trên thế giới khi phân loại hình VTHS theo bảng phân loại của Krabbe – Hartkamp. Ở vòng https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.13 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 103
  8. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024 thái VĐG Willis chỉ tập trung phân tích sự phân bố VTHT phù hợp. Nghiên cứu của của Nguyễn Văn Khỏe [8] thực và VTHS riêng biệt, nghiên cứu của El-Barhoun [11] là một hiện trên CLVT mạch máu não chỉ mô tả biến thể VTHS theo trong số ít có sự tổng hợp, trong đó, hình dạng bình thường bảng phân loại Krabbe – Hartkamp và báo cáo kết quả VTHS xuất hiện nhiều nhất với tỉ lệ 32,2%, tiếp đến là dạng VTHT hoàn chỉnh chiếm tỉ lệ 17,9%, thấp hơn so với nghiên cứu bình thường, VTHS có thiểu sản hoặc bất sản ĐMTS và dạng của chúng tôi. Chênh lệch này có thể do khác biệt về cỡ mẫu, VTHT bình thường, VTHS có thiểu sản hoặc bất sản ĐMTS phương pháp nghiên cứu và tiêu chuẩn chọn mẫu, nghiên một bên với tỉ lệ lần lượt là 10,5% và 9,9%. cứu của Nguyễn Văn Khỏe [8] có cỡ mẫu cao hơn chúng tôi (480 so với 320), khảo sát mạch máu trên CLVT thay vì CHT Như vậy, hình dạng bình thường của VĐG Willis và dạng TOF – 3D MRA và về đối tượng chọn lựa vào nghiên cứu, biến thể VTHT bình thường, VTHS có thiểu sản hoặc bất sản do các bệnh nhân có chỉ định CLVT mạch máu não thường ĐMTS một hoặc hai bên vẫn chiếm số lượng lớn trong các có bệnh lý bất thường mạch máu, hầu hết trong số đó là đối quần thể khác nhau trên thế giới và tùy theo đặc điểm khác tượng loại trừ của nghiên cứu chúng tôi. nhau của đối tượng nghiên cứu mà tỉ lệ của các dạng hình thái trên có thể khác nhau, dẫn đến phân bố hình dạng VĐG Xét đến toàn bộ VĐG Willis, tỉ lệ VĐG Willis hoàn chỉnh Willis của các nghiên cứu. một phần có tỉ lệ cao nhất là 56,6%, tiếp theo là VĐG hoàn chỉnh toàn bộ với tỉ lệ 23,4%, VĐG Willis không hoàn chỉnh Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có sự khác biệt có có tỉ lệ thấp nhất là 20,0%. Các nghiên cứu gần đây trên thế ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ xuất hiện biến thể VTHT, VTHS giới cũng có kết quả tương đồng nhất định với tỉ lệ VĐG và cả VĐG Willis với giới tính nam nữ. Điều này có sự tương Willis hoàn chỉnh một phần đứng đầu (38% - 61,14%), theo đồng với các nghiên cứu của Nguyễn Văn Khỏe [8], B.J. sau đó là VĐG Willis hoàn chỉnh toàn bộ (20,9 – 50%) và Kondori [6], El-Barhoun [11], Chen [7] và Jin [11]. Một số cuối cùng là VĐG không hoàn chỉnh (6,4% - 17,55%). Một nghiên cứu lại đưa ra kết quả về sự liên quan giữa dạng biến lần nữa, phân bố tỉ lệ VĐG Willis hoàn chỉnh, hoàn chỉnh thể cụ thể với giới tính nam nữ. một phần và không hoàn chỉnh của chúng tôi khá sát với kết Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ bắt quả Shaikh [5] và Chen [7]. gặp biến thể VTHT, VĐG Willis với nhóm tuổi. Tuy nhiên, Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi, không có sự khác có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ biến thể VTHS và biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ hoàn chỉnh của VTHT, các nhóm tuổi. Tỉ lệ biến thể có xu hướng tăng lên theo nhóm VTHS và cả VĐG Willis với giới tính nam nữ. Kết quả này tuổi. Kết quả này tương tự so với nghiên cứu của Krabbe – tương đồng với nghiên cứu của Li [13], Kondori [6], Zaki Hartkamp [2], tuy nhiên, nghiên cứu này không lý giải được [4], Jin [12] và Eaton [10]. Một số nghiên cứu lại đưa ra kết mối liên hệ trên. Chúng tôi không loại trừ đây là kết quả ngẫu quả ngược lại. Keeranghat [14] và V. Kızılgöz [9] cho rằng nhiên và cần phải thận trọng đánh giá lại ở nghiên cứu khác có sự khác biệt đáng kể về giới tính liên quan đến sự phân bố có số mẫu lớn hơn. của các nhóm vòng tuần hoàn hoàn chỉnh, hoàn chỉnh một Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ VTHT hoàn chỉnh phần và không hoàn chỉnh, trong đó, phụ nữ có xu hướng có cao hơn so với không hoàn chỉnh, với tỉ lệ lần lượt là 78,8% VĐG Willis hoàn chỉnh cao hơn so với nam giới. Tuy nhiên, và 21,2%. Ngược lại, tỉ lệ VTHS không hoàn chỉnh vượt trội phân bố hình thái VĐG Willis ở hai nghiên cứu này rất khác so với hoàn chỉnh, với tỉ lệ lần lượt là 75,3% và 24,7%. Trong biệt so với chúng tôi, đặc biệt là ở VTHS, do đó, khi so sánh các nghiên cứu gần đây trên thế giới, tỉ lệ VTHT hoàn chỉnh liên quan với giới tính, kết quả của chúng tôi đưa ra có sự trái dao động từ 66% - 86,7%, tỉ lệ VTHS hoàn chỉnh nằm trong ngược. khoảng 20,95% đến 54,21%. Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ bắt VTHT hoàn chỉnh ít có sự dao động giữa các nghiên cứu, gặp VTHT hoàn chỉnh với nhóm tuổi. Ngược lại, khác biệt trong khi tỉ lệ VTHS hoàn chỉnh lại thay đổi khá nhiều. Kết giữa tỉ lệ VTHS hoàn chỉnh, tỉ lệ VĐG Willis hoàn chỉnh với quả chúng tôi đưa ra tương đồng với kết quả các nghiên cứu nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê. Khi tuổi càng cao, đối tượng của Shaikh [5], Kondonri [6] và Chen [7]. Ở Việt Nam, hiện có tỉ lệ có VĐG Willis hoàn chỉnh càng thấp và tỉ lệ có VĐG chưa có nghiên cứu nào mô tả VĐG Willis theo bảng phân Willis không hoàn chỉnh tăng dần. Điều này có sự tương loại Krabbe – Hartkamp, nên chúng tôi chưa có sự so sánh đồng với nhiều nghiên cứu trên thế giới [2][4][5][9][10]. 104 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.13
  9. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 Chúng tôi cho rằng kết quả này chịu ảnh hưởng bởi kết quả Nguyễn Thị Thanh Dung tỉ lệ biến thể VTHS và các nhóm tuổi có khác biệt có ý nghĩa https://orcid.org/0009-0007-9073-0793 thống kê đã được đề cập ở trên, do phần lớn những biến thể VTHS là biến thể gây nên VTHS không hoàn chỉnh. Đóng góp của các tác giả Ý tưởng nghiên cứu: Võ Thị Thúy Hằng, Phạm Ngọc Hoa 5. KẾT LUẬN Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Võ Thị Thúy Hằng, Phạm Ngọc Hoa, Nguyễn Thị Thanh Dung Ở VTHT, dạng biến thể ít gặp hơn dạng bình thường với Thu thập dữ liệu: Nguyễn Thị Thanh Dung tỉ lệ 32,2%. Ở VTHS, dạng biến thể chiếm đa số với tỉ lệ 77,8%. Chúng tôi tìm được 37 hình dạng khác nhau của Giám sát nghiên cứu: Võ Thị Thúy Hằng, Phạm Ngọc Hoa VĐG Willis, trong đó, tỉ lệ biến thể nói chung là 79,4%. Nhập dữ liệu: Nguyễn Thị Thanh Dung Đánh giá về sự hoàn chỉnh của VĐG Willis, tỉ lệ VĐG Willis hoàn chỉnh một phần có tỉ lệ cao nhất là 56,6%, tiếp theo là Quản lý dữ liệu: Nguyễn Thị Thanh Dung VĐG hoàn chỉnh toàn bộ với tỉ lệ 23,4%, VĐG Willis không Phân tích dữ liệu: Nguyễn Thị Thanh Dung hoàn chỉnh có tỉ lệ thấp nhất là 20,0%. Có mối liên hệ có ý Viết bản thảo đầu tiên: Võ Thị Thúy Hằng nghĩa thống kê giữa tỉ lệ biến thể VTHS với nhóm tuổi, cũng như giữa tỉ lệ VTHS hoàn chỉnh với nhóm tuổi. Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Phạm Ngọc Hoa, Nguyễn Thị Thanh Dung 6. KIẾN NGHỊ Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Dựa theo các kết luận chúng tôi đề xuất một số kiến nghị. Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban Đầu tiên là áp dụng kĩ thuật TOF – 3D để khảo sát mạch máu biên tập. VĐG Willis, từ đó xác định được hình thái VĐG Willis của từng đối tượng. Thứ hai là thực hiện nghiên cứu khác với số Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức mẫu lớn hơn để có thể thu được nhiều hình dạng VĐG Willis Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong hơn trong dân số chung. Cuối cùng là mở rộng thực hiện nghiên cứu Y sinh học của Đại học Y Dược Thành phố Hồ những nghiên cứu tìm mối liên hệ của biến thể VĐG Willis Chí Minh, số 1051/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 09/12/2022. với các bệnh lý mạch máu não nói riêng và bệnh lý thần kinh nói chung. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguồn tài trợ 1. Thanh NA. Nghiên cứu hình thái học vòng đa giác Nghiên cứu không nhận tài trợ. Willis bằng cộng hưởng từ mạch máu (MRA). Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 2007. Xung đột lợi ích 2. Krabbe-Hartkamp MJ, van der Grond J, de Leeuw FE, Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết et al. Circle of Willis: morphologic variation on three- này được báo cáo. dimensional time-of-flight MR angiograms. Radiology. 1998;207(1):103-11. ORCID 3. Enyedi M, Scheau C, Baz RO, Didilescu AC. Circle of Võ Thị Thúy Hằng Willis: anatomical variations of configuration. A https://orcid.org/0009-0008-3971-8956 magnetic resonance angiography study. Folia Phạm Ngọc Hoa Morphologica. 2023;82(1):24-29. https://orcid.org/0009-0001-9792-0000 4. Zaki SM, Shaaban MH, Abd Al Galeel WA, El https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.13 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 105
  10. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024 Husseiny AAW. Configuration of the circle of Willis 14. Keeranghat P, Dhanasekaran J, Gupta R. Evaluation of and its two parts among Egyptian: a magnetic resonance normal variants of circle of Willis at MRI. International angiographic study. Folia Morphologica. Journal of Research in Medical Sciences. 2019;78(4):703-709. 2018;6(5):1617-1622. 5. Shaikh R, Sohail S. MRA-based evaluation of anatomical variation of circle of Willis in adult Pakistanis. JPMA The Journal of the Pakistan Medical Association. 2018;68(2):187-191. 6. Jalali KB, Azemati F, Dadseresht S. Magnetic Resonance Angiographic Study of Anatomic Variations of the Circle of Willis in a Population in Tehran. Archives of Iranian Medicine. 2017;20(4):235-239. 7. Chen HW, Yen PS, Lee CC, et al. Magnetic resonance angiographic evaluation of circle of Willis in general population: A morphologic study in 507 cases. Chinese Journal of Radiology. 2004;29:223-229. 8. Khỏe NV, Thùy TTM, Hoa PN. Mô tả biến thể giải phẫu nửa sau vòng động mạch não và hệ đốt sống thân nền nội sọ trên chụp cắt lớp vi tính. Luận văn Chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 2021. 9. Kızılgöz V, Kantarcı M, Kahraman Ş. Evaluation of Circle of Willis variants using magnetic resonance angiography. Scientific Reports. 2022;12(1):17611. 10. Eaton RG, Shah VS, Dornbos D, et al. Demographic age-related variation in Circle of Willis completeness assessed by digital subtraction angiography. Brain Circulation. 2020;6(1):31-37. 11. El-Barhoun EN, Gledhill SR, Pitman AG. Circle of Willis artery diameters on MR angiography: an Australian reference database. Journal of Medical Imaging and Radiation Oncology. 2009;53(3):248-60. 12. Jin ZN, Dong WT, Cai XW, et al. CTA Characteristics of the Circle of Willis and Intracranial Aneurysm in a Chinese Crowd with Family History of Stroke. BioMed Research International. 2016;2016:1743794. 13. Li Q, Li J, Lv F, Li K, Luo T, Xie P. A multidetector CT angiography study of variations in the circle of Willis in a Chinese population. Journal of Clinical Neuroscience: Official Journal of the Neurosurgical Society of Australasia. 2011;18(3):379-83. 106 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2