i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Nguyễn Hiền Trung ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT TỐI ƢU RH ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CỦA HỆ ĐIỀU KHIỂN ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG ĐIỆN PSS
Chuyên ngành: Tự động hóa Mã số: 62 52 60 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Doãn Phƣớc
2. PGS.TS. Nguyễn Nhƣ Hiển
Thái Nguyên – 2012
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dựa trên sự hƣớng
dẫn của tập thể các nhà khoa học và các tài liệu tham khảo đã trích dẫn. Kết quả
nghiên cứu là trung thực và chƣa công bố trên bất cứ một công trình nào khác.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Hiền Trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận án, tôi đã nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp từ các
thầy giáo, cô giáo, các anh chị và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Nguyễn Doãn Phƣớc và PGS.TS.
Nguyễn Nhƣ Hiển đã dành tâm huyết hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo ở bộ môn Tự động hóa –
Khoa điện – Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp và gia đình đã có những ý kiến
đóng góp quí báu và tạo các điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình hoàn thành
luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng quản lý đào tạo sau đại học – Trƣờng Đại
học Kỹ thuật công nghiệp; chân thành cảm ơn bộ môn Điều khiển tự động – Viện
Điện – Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội, trung tâm nghiên cứu triển khai công
nghệ cao trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo những điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành luận án này.
Tác giả luận án
Nguyễn Hiền Trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ xi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
5. Những đóng góp mới của luận án 3
6. Cấu trúc của luận án 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN 6
1.1. Giới thiệu cấu trúc hệ thống điện 6
1.2. Điều khiển hệ thống điện 8
1.2.1. Nhiệm vụ điều khiển HTĐ 8
1.2.2. Cấu trúc điều khiển HTĐ 10
1.3. Vấn đề dao động góc tải trong HTĐ 16
1.3.1. Định nghĩa góc tải (góc rotor) 16
1.3.2. Cân bằng công suất trong HTĐ 17
1.3.3. Nguyên nhân gây ra dao động góc tải 18
1.4. Bộ ổn định HTĐ - PSS 21
1.5. Những vấn đề nghiên cứu về PSS 22
1.5.1. Một số phƣơng pháp thiết kế PSS 22
1.5.2. Các công trình nghiên cứu về PSS 25
1.6. Hƣớng nghiên cứu của luận án 26
1.7. Kết luận chƣơng 1 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
Chƣơng 2. MÔ HÌNH TOÁN CỦA TRẠM PHÁT ĐIỆN TRONG HỆ
THỐNG ĐIỆN 28
2.1. Mô hình máy phát điện đồng bộ 30
2.1.1. Phƣơng trình biểu diễn trên hệ trục toạ độ dq0 31
2.1.2. Phƣơng trình với mạch từ tuyến tính 35
2.2. Mô hình kích từ và bộ điều chỉnh điện áp 36
2.3. Mô hình turbine và bộ điều chỉnh tốc độ 39
2.3.1. Mô hình turbine 39
2.3.2. Mô hình bộ điều tốc 41
2.4. Mô hình động học của hệ máy phát kết nối với HTĐ 42
2.4.1. Phƣơng trình ràng buộc điện áp trong hệ đơn vị tƣơng đối 42
2.4.2. Mô hình multi–time–scale của hệ máy phát kết nối với HTĐ 43
2.4.3. Mô hình bỏ qua quá độ stator của máy phát kết nối với HTĐ 45
2.4.4. Mô hình two-axis của hệ máy phát kết nối với HTĐ 47
2.4.5. Mô hình flux–decay của hệ máy phát kết nối với HTĐ 48
2.4.6. Mô men damping 50
2.5. Kết luận chƣơng 2 51
Chƣơng 3. PHÂN TÍCH BỘ ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG ĐIỆN PSS 52
3.1. Xây dựng mô hình tín hiệu nhỏ của hệ máy phát kết nối với HTĐ 52
3.2. Phân tích ảnh hƣởng của PSS đối với ổn định tín hiệu nhỏ 58
3.3. Phân tích cấu trúc các PSS 63
3.3.1. PSS đầu vào đơn – PSS1A 63
3.3.2. PSS đầu vào kép 64
3.4. Phân tích các thành phần trong PSS2A/2B 68
3.4.1. Tín hiệu tốc độ 68
3.4.2. Tín hiệu công suất điện 69
3.4.3. Tín hiệu công suất cơ 69
3.4.4. Bù pha và lựa chọn tín hiệu ổn định 70
3.4.5. Khâu giới hạn điện áp đầu cực 70
3.5. Đánh giá hiệu quả của PSS đối với ổn định góc tải 71
3.5.1. Trƣờng hợp không sử dụng PSS và có sử dụng PSS 71
3.5.2. Trƣờng hợp sử dụng PSS1A và PSS2A 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
3.6. Kết luận chƣơng 3 74
Chƣơng 4. ỨNG DỤNG ĐIỀU KHIỂN TỐI ƢU RH ĐỂ THIẾT KẾ PSS
TỐI ƢU CẤU TRÚC 75
4.1. Chuyển bài toán điều khiển ổn định tín hiệu nhỏ thành bài toán điều
75 khiển bền vững RH
80 4.2. Thiết kế bộ điều khiển bền vững RH
4.2.1. 80 Khái niệm cơ bản về lý thuyết điều khiển tối ƣu RH
4.2.2. 81 Các bƣớc thực hiện bài toán điều khiển tối ƣu RH
4.2.3. 85 Thiết kế PSS tối ƣu RH
4.3. Mô phỏng bộ điều khiển 91
4.3.1. Mô phỏng trong Matlab 91
4.3.2. Mô phỏng theo thời gian thực 93
4.4. Kết luận chƣơng 4 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 106
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
Các vector biến trạng thái
Vector đầu ra của hệ thống
Vector đầu vào của hệ thống
Ma trận có các phần tử 0 có kích thƣớc
Ma trận đơn vị có kích thƣớc n
Cuộn dây stator mỗi pha a, b, c
Cuộn dây kích từ fd
kd Cuộn cản theo trục d, (k=1,2)
kq Cuộn cản theo trục q, (k=1,2)
Điện áp pha tức thời stator va, vb, vc
Dòng điện tức thời stator các pha a, b, c ia, ib, ic
Các dòng điện mạch kích từ, cuộn cản dọc trục và ifd, ikd, ikq
ngang trục
Các điện trở mạch rotor, cuộn cản rfd, rkd, rkq
Tự cảm các cuộn dây stator laa, lbb, lcc
Hỗ cảm giữa các cuộn dây stator lab, lbc, lca
Hỗ cảm giữa các cuộn dây rotor và stator lafd, lakd, lakq
Tự cảm của mạch rotor lffd, lkkd, lkkq
Điện trở pha phần ứng (stator) Rs
s Toán tử laplace = d/dt
δ Góc rotor (góc tải) của máy phát (rad)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
viii
θ Góc xác định bởi trục pha a và trục d (rad)
Góc pha đầu của điện áp trên thanh cái hệ thống
ω Tốc độ góc của máy phát (rad/s)
Tốc độ đồng bộ (rad/s) ω0
Công suất cơ (p.u) Pm
Mô men cơ (p.u) TM
Công suất điện (p.u) Pe
Mô men điện (p.u) Te
Công suất phản kháng (p.u) Qe
Mô men dammping – mô men dập (damping torque) TD
Mô men đồng bộ (synchronizing torque) TS
Hệ số mô men damping KD
Hệ số mô men đồng bộ KS
H Hằng số quán tính máy phát (s)
Từ thông stator dọc trục d
Từ thông stator ngang trục q
Điện áp kích từ Efd
Điện áp đầu cực của máy phát (p.u) Vt
Điện áp stator dọc trục Vd
Điện áp stator ngang trục Vq
Dòng điện stator dọc trục Id
Dòng điện stator ngang trục Iq
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ix
Điện áp quá độ dọc trục E’d
Điện áp quá độ ngang trục E’q
Từ thông móc vòng cuộn cản dọc trục kd
Từ thông móc vòng cuộn cản ngang trục kq
Điện kháng đồng bộ, quá độ và siêu quá độ dọc trục của Xd; X’d; X’’d
máy phát
Điện kháng đồng bộ, quá độ và siêu quá độ ngang trục Xq; X’q; X’’q
của máy phát
Điện kháng khe hở (stator leakage inductance) Xls
Hằng số thời gian quá độ và siêu quá dộ dọc trục (s) T’d0; T’’d0
Hằng số thời gian quá độ và siêu quá dộ ngang trục (s) T’q0; T’’q0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Biểu diễn Ghi chú tiếng anh
Bộ ổn định HTĐ Power System Stabilizer PSS
Tự động điều chỉnh điện áp Automatic Voltage AVR
Regulator
Bất đẳng thức ma trận tuyến tính Linear Matrix Inequalities LMI
Dao động tần số thấp Low Frequency LFO
Oscillation
Điều khiển tần số–tải Load–Frequency Control LFC
Automatic Generation AGC
Control
Hệ thống kích từ Excitation Systems HTKT
Công suất tác dụng Active Power CSTD
Công suất phản kháng Reactive Power CSPK
FACTS Hệ thống truyền tải điện xoay chiều Flexible AC Transmission
linh hoạt Systems
HVDC Truyền tải điện một chiều cao áp High Voltage Direct
Current
SVC Thiết bị bù công suất phản kháng Static Var Compensator
tĩnh
Hệ thống điện Power System HTĐ
Máy biến áp Transformer MBA
Xoay chiều AC
Một chiều DC
Đơn vị tƣơng đối Per unit p.u
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Các phần tử cơ bản của một HTĐ 7
Hình 1.2. Các hệ thống điều khiển con và điều khiển liên quan của một trạm phát
điện 9
Hình 1.3. Phân loại các chế độ của HTĐ 10
Hình 1.4. Cấu trúc điều khiển HTĐ 11
Hình 1.5. Sơ đồ khối điều khiển và bảo vệ HTKT máy phát điện đồng bộ 13
Hình 1.6. Điều khiển tần số và phân phối CSTD trong HTĐ 16
Hình 1.7. Đặc tính công suất của máy phát 17
Hình 1.8. Phân loại ổn định HTĐ 19
Hình 1.9. Dao động cục bộ 19
Hình 1.10. Dao động liên khu vực 20
Hình 1.11. Sơ đồ khối điều khiển HTKT có PSS 20
Hình 1.12. Cấu trúc cơ bản của PSS 21
Hình 2.1. Sơ đồ khối một máy phát điện đồng bộ 29
Hình 2.2. Sơ đồ máy điện đồng bộ hai cực từ [47] 30
Hình 2.3. Sơ đồ mạch máy kích từ một chiều độc lập 36
Hình 2.4. Sơ đồ mạch máy kích từ tự kích 37
Hình 2.5. Mô hình HTKT IEEE loại 1 [47] 39
Hình 2.6. Sơ đồ khối của hệ thống điều tốc cơ khí - thủy lực 41
Hình 2.7. Sơ đồ khối của hệ thống điều tốc điện tử - thủy lực 41
Hình 2.8. Mô hình hệ thống turbine và điều tốc đơn giản 42
Hình 2.9. Sơ đồ động học siêu quá độ của máy phát [47] 45
Hình 2.10. Mô hình two-axis của hệ máy phát [47] 47
Hình 2.11. Mô hình động học flux-decay của máy phát điện [47] 49
Hình 3.1. Sơ đồ khối điều chỉnh kích từ máy phát nối lƣới 52
Hình 3.2. Mô hình HTKT IEEE loại 1 với tín hiệu nhỏ 56
Hình 3.3. HTKT thyristor ST1A với AVR 57
Hình 3.4. Sơ đồ khối đã tuyến tính của máy phát bao gồm kích từ & AVR 57
Hình 3.5. Đáp ứng tự nhiên của góc tải δ với các nhiễu nhỏ 59
Hình 3.6. Đồ thị vector các thành phần mô men với kích từ & AVR 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
xii
Hình 3.7. Sơ đồ khối đã tuyến tính hệ máy phát nối lƣới với kích từ, AVR và PSS 60
Hình 3.8. Đồ thị vector các thành phần mô men với kích từ, AVR & PSS 63
Hình 3.9. Sơ đồ khối của PSS1A – loại đầu vào đơn 64
Hình 3.10. Sơ đồ khối PSS2A (IEEE 421.5.1992) 66
Hình 3.11. Sơ đồ khối của PSS2B 66
Hình 3.12. Sơ đồ khối của PSS3B 67
67 Hình 3.13. Sơ đồ khối của PSS4B (Multi-band PSS)
Hình 3.14. Mô hình bộ chuyển đổi sai lệch tốc độ của PSS4B 68
Hình 3.15. Khâu lọc thông cao 69
Hình 3.16. Khâu lọc thông cao và tích phân đã rút gọn 69
Hình 3.17. Các cấu hình khâu lọc đối với công suất cơ 69
Hình 3.18. Khâu khuếch đại và bù pha 70
Hình 3.19. Đáp ứng góc tải δ 71
Hình 3.20. Đáp ứng tốc độ rotor ω 71
Hình 3.21. Đáp ứng sai lệch tốc độ Δω 71
71 Hình 3.22. Đáp ứng CSTD máy phát Pe
Hình 3.23. Đáp ứng góc tải δ 72
Hình 3.24. Đáp ứng tốc độ rotor ω 72
Hình 3.25. Đáp ứng sai lệch tốc độ rotor Δω 72
72
Hình 3.26. Đáp ứng CSTD máy phát Pe Hình 3.27. Đáp ứng góc tải δ 73
Hình 3.28. Đáp ứng tốc độ rotor ω 73
73
Hình 3.29. Đáp ứng CSTD máy phát Pe Hình 3.30. Đáp ứng sai lệch tốc độ rotor Δω 73
Hình 3.31. Đáp ứng góc tải δ 73
Hình 3.32. Đáp ứng sai lệch tốc độ rotor Δω 73
Hình 4.1. Sơ đồ khối rút gọn dùng trong nghiên cứu 75
77 Hình 4.2. Bài toán điều khiển tối ƣu RH
Hình 4.3. Đồ thị Bode của bộ điều khiển ban đầu (bậc 28) 89
Hình 4.4. Đồ thị giá trị suy biến Hankel 89
Hình 4.5. So sánh đồ thị Bode của bộ điều khiển ban đầu và bộ điều khiển giảm bậc
90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
xiii
Hình 4.6. Giá trị suy biến tƣơng đối của mô hình R ban đầu 90
Hình 4.7. So sánh đồ thị Bode của mô hình bộ điều khiển ban đầu và bộ điều khiển
sau khi giảm bậc (Rr_add và Rr_mult) 91
Hình 4.8. Đáp ứng bƣớc của ba mô hình 91
Hình 4.9. Đáp ứng sai lệch góc tải 92
Hình 4.10. Đáp ứng góc tải 92
Hình 4.11. Đáp ứng sai lệch tốc độ 92
92 Hình 4.12. Đáp ứng sai lệch CSTD Pe
92 Hình 4.13. Đáp ứng sai lệch điện áp đầu cực Vt
Hình 4.14. Hình ảnh của Card điều khiển R&D DS1104 93
Hình 4.15. Thiết lập cho môi trƣờng Solver chạy thời gian thực 94
Hình 4.16. Thiết lập cho môi trƣờng Real–time workshop chạy thời gian thực 94
Hình 4.17. Mối liên hệ giữa các phần mềm điều khiển 94
Hình 4.18. Sơ đồ bàn thiết bị mô phỏng 95
Hình 4.19. Đáp ứng sai lệch góc tải Δ 96
Hình 4.20. Đáp ứng sai lệch tốc độ Δω 96
96 Hình 4.21. Đáp ứng sai lệch CSTD ΔPe
96 Hình 4.22. Đáp ứng sai lệch điện áp đầu cực máy phát ΔVt
97
Hình 4.23. Đáp ứng sai lệch góc tải Δδ có CPSS và PSSHinfi Hình 4.24. Đáp ứng sai lệch góc tải Δδ có CPSS và không có PSS 97
97
Hình 4.25. Đáp ứng sai lệch tốc độ Δω có CPSS và PSSHinfi Hình 4.26. Đáp ứng sai lệch tốc độ Δω có CPSS và không có PSS 97
Hình PLI.1 Sơ đồ mô phỏng trong Matlab (CPSS và không PSS) 106
Hình PLI.2 Sơ đồ mô phỏng trong Matlab (PSS1A và PSS2A) 107
Hình PLI.3 Sơ đồ khối của CPSS (PSS1A) 108
Hình PLI.4 Sơ đồ khối của PSS2A 108
Hình PLI.5 Sơ đồ mô phỏng trong Matlab của máy phát điện đồng bộ nối lƣới 109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
Kỹ thuật điều khiển bền vững (robust) đã đƣợc ứng dụng cho thiết kế hệ điều
khiển HTĐ từ cuối những năm 1980. Sự tiện lợi chính của kỹ thuật này mang lại là
một công cụ tự nhiên để mô phỏng thành công những trạng thái không ổn định của
nhà máy điện. Một số các nỗ lực đó đã góp phần vào việc thiết kế cho bộ ổn định
HTĐ (PSS) và/hoặc các thiết bị FACTS nhƣ trong việc đƣa ra công thức thiết kế độ
nhạy hoà lẫn sử dụng khái niệm H [35], [52], tổng hợp [16], [45] và khái niệm H2 trong LQG [23], [49]. Trong các nghiên cứu này rất nhiều các mục đích điều khiển kinh điển nhƣ sự dập tắt các nhiễu loạn, tính ổn định bền vững của hệ thống
có nhiễu đã đƣợc thực hiện và giải quyết bằng kỹ thuật tổng hợp H.
Gần đây xuất hiện thêm nhiều kết quả nghiên cứu có liên quan đến vấn đề này.
Điển hình là của G. N. Taranto, J. H. Chow [50] đƣa ra bộ điều khiển cân bằng mô
hình (model–matching), công trình của Hardiansyah, Seizo Furuya, Juichi Irisawa
[23] đƣa ra bộ điều khiển H, hay công trình của J. H. Chow, J.J. Sanchez–Gasca áp dụng phƣơng pháp gán điểm cực để thiết kế PSS [17],… Tuy nhiên các tác giả lại
chƣa đƣa ra thiết kế các bộ điều khiển áp dụng đƣợc rộng trong các điều kiện vận
hành, cũng nhƣ chỉ hạn chế đƣợc sự ảnh hƣởng các tín hiệu ngoại sinh nhờ trọng số
chọn trƣớc dƣới điều kiện chúng phải là đo đƣợc. Rõ ràng giả thiết này không phải
lúc nào cũng đƣợc thỏa mãn trong thực tế. Chính vì thế cần thiết phải nghiên cứu
phát triển các hệ thống điều khiển này dƣới giả thiết tín hiệu ngoại sinh là không đo
đƣợc hoặc không quan sát đƣợc.
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Khi phải thiết kế, xây dựng một hệ thống điều khiển bất kỳ nào đó, các nhà
thiết kế thƣờng gặp phải bài toán là bộ điều khiển đƣợc thiết kế phải đảm bảo cho
hệ thống có đƣợc chất lƣợng làm việc mong muốn nhƣ tính ổn định, mức tiêu hao
năng lƣợng thấp, tính bền vững cao,... trong dải công suất làm việc lớn. Có thể thấy
ngay đƣợc rằng các yêu cầu này khó có thể đƣợc đáp ứng chỉ với các công cụ điều
khiển có cấu trúc đơn giản đang đƣợc sử dụng nhiều trong công nghiệp nhƣ bộ điều
khiển PI, PID,…
PSS là một trong các bộ điều khiển hiện đang đƣợc sử dụng trong các nhà máy
điện. Ở Việt Nam, nó đƣợc lắp đặt trong các nhà máy nhiệt điện Phả Lại, Phú Mỹ;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
nhà máy thủy điện Thác Bà, Yaly và Sơn La,… PSS có nhiệm vụ tăng cƣờng việc
giảm các dao động tần số thấp trong HTĐ [43], [46] mở rộng giới hạn truyền tải
công suất và duy trì hoạt động an toàn của mạng lƣới điện. Tuy vậy, nó vẫn có một
hạn chế là mỗi bộ tham số điều khiển chỉ đảm bảo đƣợc tính ổn định cho hệ thống
trong một dải công suất làm việc nhất định (nominal conditions), ngoài dải công
suất đó kỹ sƣ vận hành bắt buộc phải tự chỉnh định lại các tham số làm việc của
PSS. Hơn thế nữa, những tham số chuẩn đƣợc giới thiệu cũng chỉ đảm bảo đƣợc
tính ổn định khi hệ thống làm việc độc lập và không bị các tƣơng tác khác của
những hệ thống xung quanh tác động dƣới vai trò nhƣ các tín hiệu nhiễu ngoại sinh.
Để nâng cao đƣợc khả năng làm việc bền vững cho các bộ điều khiển, hiện
ngƣời ta vẫn sử dụng nguyên tắc thủ cựu là xây dựng thêm nhiều mạch vòng điều
khiển bổ sung (cascade), bằng cách sử dụng thêm bộ điều khiển PID [18], [51] và
các bộ lọc lead–lag [33]. Song đáng tiếc, nhƣ tài liệu [22] chỉ rõ, nguyên lý điều
khiển bảo thủ này vẫn chứa đựng các khiếm khuyết của nó và vẫn có thể dẫn tới sự
phá vỡ chỉ tiêu chất lƣợng đặt ra của hệ thống, chẳng hạn nhƣ với sự gia tăng của
các đƣờng dây truyền tải điện dài công suất lớn, các máy phát lắp đặt HTKT độ
nhạy cao thì trong một số trƣờng hợp, các bộ điều khiển trên không đảm bảo đƣợc
sự dập tắt đối với những dao động trong hệ thống.
Gần đây, lý thuyết tối ƣu RH [2], [42], [56] đƣợc phát triển đã mở rộng kho công cụ cho các kỹ sƣ điều khiển để thiết kế điều khiển bền vững, cho phép tạo ra
đƣợc các bộ biều khiển bổ sung có khả năng mở rộng dải công suất làm việc định
mức cho hệ thống mà vẫn đảm bảo đƣợc việc loại bỏ các tác động ngoại sinh bên
ngoài. Vì vậy, trong luận án này đã đề xuất xây dựng cấu trúc bộ điều khiển mới
trên cơ sở lý thuyết tối ƣu RH để nâng cao chất lƣợng điều khiển ổn định HTĐ. Điều này mang tính cấp thiết và có ý nghĩa lớn trong thực tế.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Ứng dụng lý thuyết điều khiển tối ƣu RH để nâng cao chất lƣợng điều khiển
ổn định HTĐ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu của luận án là Hệ thống điện.
– Phạm vi nghiên cứu của luận án đƣợc giới hạn trong việc nghiên cứu ổn
định góc tải (góc rotor) với các nhiễu nhỏ, các nhiễu nhỏ này sinh ra bởi thiếu mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
men damping hoặc thay đổi về phụ tải hay máy phát trong quá trình làm việc. Kỹ
thuật thiết kế bộ điều khiển ở đây là lý thuyết điều khiển tối ƣu RH.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
– Nghiên cứu lý thuyết: Phân tích đánh giá và hệ thống hóa các công trình
nghiên cứu đƣợc công bố thuộc lĩnh vực liên quan: bài báo, tạp chí, sách chuyên
ngành; nghiên cứu cấu trúc và phƣơng pháp lựa chọn thông số PSS. Đánh giá ƣu
nhƣợc điểm các bộ PSS đó.
– Nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu cấu trúc các PSS đang lắp đặt trong các
nhà máy điện hiện nay ở Việt Nam, rồi phân tích lý giải so sánh. Kiểm chứng bộ
điều khiển PSS thiết kế mới bằng mô phỏng trong Matlab R2010a & Simulink, sau
đó là mô phỏng thời gian thực trên Card R&D DS1104. Đánh giá khả năng ứng
dụng của bộ PSS mới.
– Lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các nhà khoa học ở Viện Điện
– trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội, trung tâm nghiên cứu triển khai công nghệ cao
trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội; ý kiến của các Kỹ sƣ vận hành nhà máy nhiệt
điện Phả Lại, thủy điện Sơn La và nhà sản xuất thiết bị PSS của hãng ABB.
5. Những đóng góp mới của luận án
– Luận án đã nghiên cứu một cách hệ thống về PSS. Ứng dụng lý thuyết điều khiển tối ƣu RH thiết kế thành công bộ PSS tối ƣu về cấu trúc và tham số để nâng cao chất lƣợng ổn định HTĐ. Bộ điều khiển cho thấy làm việc bền vững với sai lệch mô hình và nhiễu. Ngoài ra chất lƣợng ổn định lại ít nhạy cảm nhất với sai lệch mô hình và nhiễu.
– Luận án đã dùng chuẩn Hankel để giảm bậc mô hình bộ điều khiển từ bậc
28 xuống bậc 6, giúp cho việc thực hiện bộ điều khiển RH có tính khả thi trong thực tế.
– Luận án đã đánh giá đƣợc hiệu quả của các loại PSS theo chuẩn IEEE
421.5.2005 trong vấn đề giảm các dao động góc tải của máy phát điện trong HTĐ.
Kết quả này sẽ giúp cho các nhà thiết kế và kỹ sƣ vận hành HTĐ hiểu rõ hơn về
PSS theo lý thuyết điều khiển tối ƣu RH cũng nhƣ cách cài đặt PSS theo các cấu trúc khác.
– Kết quả nghiên cứu của luận án mở ra khả năng ứng dụng RH – PSS trong
HTĐ thực tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị luận án gồm các chƣơng sau đây:
Chƣơng 1 giới thiệu cấu trúc chung về HTĐ; vấn đề điều khiển HTĐ nhƣ điều
khiển điện áp, điều khiển tần số HTĐ; phân tích nguyên nhân gây nên dao động góc
tải, tác hại của dao động và cách khắc phục. Biện pháp khắc phục ở đây là sử dụng
PSS hoạt động thông qua AVR để dập tắt các dao động cơ điện của máy phát điện.
Cuối chƣơng 1 trình bày các vấn đề nghiên cứu về PSS, bao gồm các phƣơng pháp
thiết kế PSS nhƣ mô men damping, đáp ứng tần số hay giá trị riêng và ma trận trạng
thái; cũng nhƣ phân tích các tồn tại và nghiên cứu còn bỏ ngỏ.
Chƣơng 2 của luận án đƣợc dành để xây dựng mô hình toán tổng quát của
trạm phát điện trong HTĐ. Cụ thể là xây dựng mô hình toán của máy phát điện trên
hệ tọa độ dq0. Sau đó là xây dựng mô hình toán của các khối điều khiển liên quan
trong trạm phát điện nhƣ HTKT, hệ thống turbine và điều tốc. Phần tiếp theo là xây
dựng mô hình toán của hệ máy phát điện khi kết nối với HTĐ qua đƣờng dây tải
điện. Vì HTĐ làm việc ở chế độ xác lập nên tính phi tuyến của mạch từ không phải
xét đển, HTKT sử dụng là kích từ IEEE loại 1. Từ đó, tác giả đã lựa chọn mô hình
toán dùng trong nghiên cứu là mô hình flux–decay.
Chƣơng 3 tác giả đi sâu phân tích bộ ổn định HTĐ PSS, so sánh đánh giá hiệu
quả các bộ PSS hiện có với nhau. Phần đầu của chƣơng đƣợc dành để xây dựng mô
hình toán đã tuyến tính hóa xung quanh điểm làm việc của hệ máy phát kết nối với
HTĐ khi bị nhiễu loạn nhỏ tác động, đƣa ra đƣợc hệ phƣơng trình trạng thái của
HTĐ. Dựa trên hệ phƣơng trình trạng thái và sơ đồ khối xây dựng đƣợc, tác giả đã
giải thích bản chất vật lý các thành phần mô men khi chƣa xét đến AVR và khi có
AVR. Kết quả phân tích cho thấy nhƣợc điểm của việc sử dụng AVR độ nhạy cao
do tạo ra thành phần mô men damping tăng theo chiều âm, khiến hoạt động của máy
phát không ổn định. Bằng việc bổ sung thêm một thành phần vector mô men cùng
pha với sai lệch tốc độ Δω sẽ khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của AVR, thành phần mô
men này chính là do PSS tạo nên. Phần tiếp theo của chƣơng 3 giới thiệu các cấu
trúc của PSS theo chuẩn IEEE 421.5.2005, phân tích các thành phần trong cấu trúc
của PSS2A/2B. Cuối chƣơng 3 thực hiện đánh giá hiệu quả của PSS đối với ổn định
góc tải trong hai trƣờng hợp: (i) hệ thống không sử dụng PSS và có sử dụng CPSS;
(ii) hệ thống sử dụng PSS1A và PSS2A. Kết quả mô phỏng trong Matlab và thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
gian thực cho thấy hiệu quả khá tốt của việc sử dụng PSS đối với ổn định góc tải,
dẫn đến ổn định tốc độ rotor và CSTD đầu ra máy phát. Tuy nhiên, chất lƣợng ổn
định chƣa cao. Do đó, tác giả mới đề xuất thiết kế bộ điều khiển PSS bền vững theo
lý thuyết tối ƣu RH. Phát hiện này và những kết quả nghiên cứu trong chƣơng 3 là một đóng góp của luận án.
Chƣơng 4 là chƣơng trọng tâm của luận án. Công việc đầu tiên đƣợc dành cho
việc chuyển bài toán điều khiển ổn định tín hiệu nhỏ thành bài toán điều khiển bền
vững. Từ đó, thấy đƣợc nhiệm vụ cần phải thực hiện khi thiết kế bộ điều khiển PSS.
Phần tiếp theo trình bày tổng quan về lý thuyết điều khiển tối ƣu và các bƣớc thiết
kế bộ điều khiển bền vững PSS: bƣớc một, xác định tập tất cả các bộ điều khiển
(s) làm hệ kín ổn định; bƣớc hai, tìm một phần tử R(s) trong tập (s) sao cho với
nó có đƣợc độ nhạy cảm với sai lệch mô hình S và với nhiễu p cũng nhƣ quan hệ
║Gpz(s)║ là nhỏ nhất. Với công cụ hỗ trợ là phần mềm Matlab, tác giả đã tìm ra
bộ điều khiển bậc 28. Để bộ điều khiển có tính khả thi trong thực tế, tác giả đã dùng
chuẩn Hankel để giảm bậc. Kết quả thu đƣợc là bộ điều khiển bậc 6. Phần cuối của
chƣơng 4 dành cho việc mô phỏng bộ điều khiển trong hai trƣờng hợp. Mô phỏng
trong Matlab và mô phỏng theo thời gian thực. Tác giả đã dành một thời lƣợng đáng
kể cho việc kiểm chứng bộ điều khiển bằng mô phỏng thời gian thực tại trung tâm
nghiên cứu triển khai công nghệ cao trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội. Đây là một
bƣớc tiến gần hơn đến thí nghiệm trên thiết bị thực. Các kết quả mô phỏng cho thấy
bộ điều khiển PSS có tác dụng rõ rệt đối với việc rút ngắn thời gian dao động góc
tải và hạ thấp đƣợc biên độ dao động góc tải so với các bộ PSS truyền thống. Kết
quả nghiên cứu trong chƣơng này là một đóng góp mới và quan trọng của luận án.
Phần cuối cùng của luận án là các công trình đã công bố liên quan đến luận án,
các tài liệu tham khảo và phần phụ lục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN
Equation Section 1
1.1. Giới thiệu cấu trúc hệ thống điện
Hình 1.1 minh họa các phần tử cơ bản của một HTĐ hiện đại. Điện năng đƣợc
tạo ra ở trạm phát điện (GS) và đƣợc truyền tải đến hộ tiêu thụ thông qua mạng lƣới
điện phức tạp bao gồm các đƣờng dây truyền tải, các MBA, các thiết bị đóng
cắt,…Ta có thể phân mạng lƣới điện thành các hệ thống nhƣ sau:
Hệ thống truyền tải
Hệ thống truyền tải trung gian
Hệ thống phân phối
Hệ thống truyền tải liên kết tất cả các trạm phát điện chính với các trung tâm phụ
tải trong hệ thống. Nó tạo ra xƣơng sống của HTĐ hợp nhất và hoạt động ở các cấp
điện áp cao nhất (điển hình là 220 kV và cao hơn). Vì điện áp đầu ra của máy phát
thƣờng trong khoảng từ 10,5 kV đến 35kV, nên những điện áp này sẽ đƣợc nâng lên
cao bởi MBA trƣớc khi truyền tải đi xa đến các trạm truyền tải trung gian, tại đây điện
áp đƣợc hạ xuống cấp điện áp truyền tải trung gian (thƣờng là 69 kV đến 138 kV).
Hệ thống truyền tải trung gian truyền năng lƣợng điện với công suất nhỏ hơn
từ các trạm truyền tải đến các trạm phân phối. Các hộ tiêu thụ điện lớn công nghiệp
đƣợc cung cấp điện trực tiếp từ hệ thống truyền tải. Ở một số hệ thống, không có
ranh giới rõ ràng giữa mạng điện truyền tải và mạng truyền tải trung gian.
Hệ thống phân phối tƣợng trƣng cho giai đoạn cuối trong việc truyền tải điện
năng tới các hộ tiêu thụ riêng lẻ. Điện áp phân phối sơ cấp thƣờng nằm trong
khoảng 6 kV đến 35 kV. Các hộ tiêu thụ điện công nghiệp nhỏ đƣợc cung cấp điện
trực tiếp từ các đƣờng dây ở cấp điện áp này. Các hộ tiêu thụ điện sinh hoạt và
thƣơng mại thì tiêu thụ ở phía thứ cấp MBA với điện áp 380/220 V.
Các trạm phát điện nhỏ đặt gần phụ tải thƣờng đƣợc kết nối trực tiếp tới hệ
thống truyền tải phụ hoặc hệ thống phân phối. Còn sự liên kết giữa các HTĐ gần
nhau thƣờng đƣợc thực hiện ở cấp hệ thống truyền tải.
HTĐ nhƣ mô tả ở trên đây tạo nên sự phức tạp về cấu trúc cũng nhƣ độ tin
cậy,... Một mặt, HTĐ này cho phép khai thác tối đa các ƣu điểm vận hành kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
(phối hợp với các nguồn thuỷ điện– nhiệt điện, tối ƣu hoá công suất nguồn,…), cho
phép hệ thống chống lại đƣợc các sự cố bất thƣờng mà không làm gián đoạn việc
cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ. Mặt khác, là tiền đề thuận lợi cho việc phát triển
các nguồn điện công suất lớn và việc đấu nối vào hệ thống. Tuy nhiên, cũng làm
GS
22kV
15,75kV
22kV
220kV
500kV
500kV
GS
i
ả
i
t
ả
t
n ề y u r t
n ề y u r t
Kết nối với HTĐ bên cạnh
V k 0 2 2
V k 0 0 5
g n ố h
t
g n ố h
t
ệ H
ệ H
500kV
220kV
500kV
i
220kV
ả
t
g n ờ ư đ
Trạm truyền tải
h n ạ c
i
i
n ê b
ớ v i
n á g
n ề y u r t y â d
ố n
t
y â d
g n u r t
ế K
y â d
110kV g n u r t i
ả
g n ờ ư đ
i
t
i
n á g
Phụ tải công nghiệp
ớ T
g n ờ ư Đ
n ề y u r t
Phụ tải công nghiệp
110kV
Trạm phân phối
6/10/22kV
Đường dây trung áp
Trạm phát điện nhỏ
0,4kV
380/220V
Phụ tải thương mại
Phụ tải sinh hoạt
Hình 1.1. Các phần tử cơ bản của một HTĐ
nảy sinh vấn đề về ổn định HTĐ [5], [31].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
1.2. Điều khiển hệ thống điện
1.2.1. Nhiệm vụ điều khiển HTĐ
Chức năng của một HTĐ là biến đổi năng lƣợng từ một dạng tự nhiên sang
dạng điện và truyền tải đến các điểm tiêu thụ. Sự tiện lợi của năng lƣợng điện là dễ
truyền tải và điều khiển với hiệu suất và độ tin cậy cao. Trong quá trình vận hành
HTĐ cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:
1. Hệ thống phải có khả năng đáp ứng một cách liên tục với sự thay đổi nhu cầu tải
CSTD và CSPK. Không giống nhƣ các dạng năng lƣợng khác, điện năng không
thể tích trữ với dung lƣợng lớn đƣợc. Bởi vậy, rất nhiều thiết bị và bộ điều khiển
đƣợc sử dụng để duy trì cân bằng công suất tiêu thụ và công suất phát.
2. Chất lƣợng điện năng phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
Tần số hệ thống không đổi
Điện áp nút không đổi
Hình 1.2 mô tả một số khối điều khiển của một trạm phát điện trong HTĐ.
Trong mỗi khối điều khiển máy phát có chứa khối điều tốc và khối điều khiển kích
từ. Khối điều tốc có nhiệm vụ điều chỉnh tốc độ và điều khiển một số biến cung cấp
năng lƣợng nhƣ áp suất hơi, nhiệt độ và luồng năng lƣợng. Chức năng của khối điều
khiển kích từ là điều chỉnh điện áp và CSPK đầu ra máy phát.
Mục đích của hệ thống điều khiển máy phát là để cân bằng công suất phát với
công suất tải cùng các tổn thất. Bởi vậy, tần số và CSTD có quan hệ mật thiết
với nhau.
Hệ thống điều khiển đƣờng dây truyền tải bao gồm các thiết bị điều khiển
công suất và điện áp, nhƣ thiết bị bù tĩnh SVC, máy bù đồng bộ, tụ điện,
kháng điện đóng cắt, bộ điều áp MBA, MBA dịch pha và các thiết bị điều
khiển đƣờng dây HVDC. Mục đích là để duy trì điện áp, tần số cũng nhƣ các
thông số khác của hệ thống nằm trong giới hạn cho phép.
Các hệ thống điều khiển mô tả trên đây góp phần thoả mãn sự làm việc của
HTĐ. Chúng có ảnh hƣởng đáng kể đến đặc tính động học của hệ thống và khả
năng đối phó với các nhiễu loạn.
Các mục đích điều khiển đƣợc dựa trên chế độ làm việc của HTĐ. Trong các
điều kiện bình thƣờng, mục đích điều khiển là để đảm bảo điện áp và tần số gần với
giá trị định mức. Khi phát sinh điều kiện khác thƣờng, mục đích điều khiển là đƣa
hệ thống về chế độ bình thƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tần số
Công suất máy phát
Trao đổi công suất
Hệ thống điều khiển máy phát
Điều độ - Kế hoạch sản xuất
c á h k t
n a u q
9
Khối điều khiển máy phát
n ê
Điều tốc và điều khiển
i l
i
n ể h k
i
Công suất trục
i
á h p y á m n ể h k
i
u ề đ
u ề đ c á c
i
à v
Máy phát
ố h K
Dòng điện kích từ
Hệ thống kích từ và điều khiển
Tốc độ
Điện áp
Tốc độ/công suất
Điều khiển đường dây tải điện
Tần số
Công suất máy phát
Trao đổi công suất
Hình 1.2. Các hệ thống điều khiển con và điều khiển liên quan của một trạm phát điện
Dựa vào [31], [32], có thể phân loại chế độ của HTĐ ra các loại sau đây: bình
thƣờng, cảnh báo, nguy hiểm, sự cố và phục hồi sau sự cố. Hình 1.3 mô tả các chế
độ này và phƣơng thức tác động giữa chúng.
Trong chế độ bình thƣờng, tất cả các thông số chế độ hệ thống nằm trong
phạm vi định mức và không có thiết bị nào bị quá tải. Hệ thống làm việc an toàn và
có khả năng trụ vững với những biến cố ngẫu nhiên mà không vi phạm bất cứ ràng
buộc nào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
Bình thường
Nếu mức độ an toàn ở dƣới
giới hạn cho phép, hoặc khi hệ
thống chịu một nhiễu loạn gia tăng
Cảnh báo
Phục hồi
do điều kiện thời tiết (bão), thì hệ
thống rơi vào chế độ cảnh báo. Ở
chế độ này, tất cả các biến của hệ
thống vẫn còn nằm trong giới hạn
Nguy hiểm
Sự cố
cho phép và các ràng buộc vẫn còn
đƣợc thỏa mãn.
Hình 1.3. Phân loại các chế độ của HTĐ
Khi hệ thống ở chế độ cảnh
báo, nếu xảy ra nhiễu lớn thì hệ
thống rơi vào chế độ nguy hiểm. Ở chế độ này, điện áp ở nhiều thanh cái giảm thấp
và/hoặc thiết bị bị quá tải. Hệ thống vẫn có thể duy trì và có thể quay trở về chế độ
cảnh báo bằng các biện pháp điều khiển khẩn cấp nhƣ: loại trừ sự cố, điều khiển
kích từ, đóng mở van nhanh,…
Nếu các biện pháp ở trên không đƣợc sử dụng hoặc không có hiệu quả, thì hệ
thống sẽ bị sự cố, hậu quả là làm sự cố lan rộng và có thể sập hệ thống. Các hoạt
động điều khiển nhƣ xa thải phụ tải và điều khiển hệ thống bị phân tách hoàn toàn.
Chế độ phục hồi sau sự cố đƣợc thể hiện bằng hoạt động điều khiển tái kết nối
lại tất cả các điều kiện thuận lợi và khôi phục lại tải hệ thống. Hệ thống có chuyển
từ chế độ này sang chế độ cảnh báo, chế độ bình thƣờng đƣợc hay không là còn tùy
thuộc vào điều kiện làm việc thực tế của hệ thống.
Các chế độ hệ thống phân loại nhƣ trên cung cấp khuôn khổ cho các chiến
lƣợc điều khiển để giúp cho công tác vận hành HTĐ có hiệu quả.
1.2.2. Cấu trúc điều khiển HTĐ
Hình 1.4 là sơ đồ cấu trúc điều khiển HTĐ, phân chia làm hai khối: các bộ
điều khiển lắp đặt phía nhà máy điện và các bộ điều khiển lắp đặt phía đƣờng dây
truyền tải điện:
Khối điều khiển phía nhà máy có hai bộ phận cơ bản: một là điều khiển tần số
tải (LFC) hay điều tốc turbine, dùng để giữ tần số của máy phát ở giá trị định
mức (50 Hz), một bộ phận quan trọng khác là hệ thống điều khiển kích từ. Bộ
phận LFC không đủ nhanh để cải thiện ổn định của hệ thống, vì hằng số thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
gian của nó lớn; còn điều khiển kích từ có thể hoạt động rất nhanh vì hằng số
Các bộ điều điều khiển HTĐ
Phía nhà máy điện
Phía tryền tải điện
Kích từ, AVR (nhanh)
Bộ điều khiển cơ khí (chậm)
FACTS (nhanh)
Turbine Điều khiển tần số tải (LFC) (chậm)
Hình 1.4. Cấu trúc điều khiển HTĐ
thời gian của nó rất nhỏ.
Trong khi HTKT dùng để cải thiện ổn định cho máy phát đồng bộ, thì các thiết
bị FACTS [9] dùng để ổn định các dao động trên các đƣờng dây truyền tải
điện. FACTS đƣợc định nghĩa là việc sử dụng kỹ thuật điện tử công suất lớn
điện áp cao, với các bộ vi xử lý, các thiết bị vi điện tử để điều khiển HTĐ.
FACTS đƣợc thiết kế đã vƣợt qua các giới hạn về mặt cơ khí của đƣờng dây
truyền tải điện xoay chiều. FACTS đã góp phần gia tăng khả năng truyền tải,
khả năng điều khiển công suất và dập tắt các dao động trong HTĐ [9], [41].
Ngoài các khối điều khiển nêu trên, trong HTĐ Việt Nam còn có trung tâm
điều độ HTĐ Quốc gia (A0), dƣới đó là các điều độ miền Bắc, miền Nam và miền
Trung để chỉ huy vận hành HTĐ đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu thụ điện năng.
Sau đây ta sẽ phân tích phƣơng pháp điều khiển hai thông số quan trọng của
chế độ hệ thống điện là điện áp và tần số.
1.2.2.1. Điều khiển điện áp
a) Giới thiệu chung
Để điều khiển điện áp ngƣời ta thực hiện điều khiển việc sản xuất, tiêu thụ
CSPK ở tất cả các cấp trong HTĐ. Các máy phát là phƣơng tiện cơ bản để điều
khiển điện áp, trong đó việc điều khiển dòng điện kích từ thông qua AVR sẽ duy trì
đƣợc điện áp ở đầu cực các máy phát điện. Các phƣơng tiện thêm vào để điều khiển
điện áp có thể phân loại nhƣ sau:
Nguồn CSPK, nhƣ tụ bù ngang, kháng bù ngang, máy bù đồng bộ và SVC
Bù kháng đƣờng dây, nhƣ tụ bù dọc
MBA điều chỉnh, nhƣ MBA có điều chỉnh điện áp dƣới tải và MBA tăng áp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
HTKT (bao gồm kích từ và AVR) là một trong các hệ thống thiết bị quan
trọng nhất quyết định đến sự làm việc an toàn của máy phát điện. Nó có nhiệm vụ
cung cấp dòng điện một chiều cho cuộn dây kích từ của máy phát điện đồng bộ.
Khi máy phát chƣa nối vào lƣới điện, việc thay đổi dòng điện kích từ chỉ thay
đổi điện áp đầu cực máy phát. Tuy nhiên khi máy phát đƣợc nối vào lƣới điện có
công suất rất lớn so với nó, việc tăng giảm dòng kích từ hầu nhƣ không làm thay đổi
điện áp lƣới. Tác dụng của HTKT khi đó là điều khiển CSPK của máy phát.
Để tự động điều chỉnh dòng kích từ của máy phát điện đồng bộ, ngƣời ta sử
dụng hệ thống tự động điều chỉnh kích từ có bộ phận điều khiển chính là thiết bị tự
động điều chỉnh điện áp – AVR. Thiết bị này có nhiệm vụ giữ cho điện áp đầu cực
máy phát là không đổi (với độ chính xác nào đó) khi phụ tải thay đổi và nâng cao
giới hạn truyền tải công suất của máy phát vào HTĐ, đặc biệt khi máy phát đƣợc
nối với hệ thống qua đƣờng dây dài. Những yêu cầu chung với hệ thống tự động
điều chỉnh kích từ là: đảm bảo ổn định tĩnh (với nhiễu nhỏ) và nâng cao tính ổn định
động (với nhiễu lớn); cần có chế độ kích thích cƣỡng bức khi máy làm việc ở chế độ
sự cố (nhƣ ngắn mạch trong lƣới),…
Hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ nêu trên phụ thuộc vào đặc trƣng và thông số
của HTKT [13], [27].
b) Phân loại kích từ
Kích từ có thể chia ra các loại sau đây [13], [27]:
Kích từ một chiều – loại DC
Kích từ xoay chiều – loại AC
Kích từ tĩnh – loại ST
c) Chức năng điều khiển và bảo vệ của HTKT
Một HTKT hiện đại có nhiều chức năng hơn bộ điều chỉnh điện áp thông
thƣờng. Bao gồm điều khiển, giới hạn và bảo vệ mà đã đƣợc đề cập trong các yêu
cầu của HTKT. Sơ đồ khối giao tiếp các bộ phận chức năng này đƣợc trình bày trên
hình 1.5. Một HTKT có thể chỉ bao gồm một vài hoặc tất cả những chức năng này,
tuỳ thuộc vào yêu cầu của từng ứng dụng cụ thể và loại máy kích từ.
Về lý thuyết, mỗi chức năng điều khiển điều chỉnh một đại lƣợng tùy theo yêu
cầu cụ thể, chức năng giới hạn đảm bảo chắc chắn các đại lƣợng không vƣợt quá trị
số đặt. Nếu bất cứ bộ giới hạn nào bị sự cố, chức năng bảo vệ sẽ loại bỏ chính xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
phần tử đó hoặc các bộ phận có liên quan ra khỏi hệ thống. Sau đây ta sẽ làm rõ các
Cảm biến điện áp và bộ bù tải (tạo đặc tuyến)
Cảm biến điện áp
Bộ điều chỉnh DC
Điện áp đặt DC
Đ T H
Máy kích từ
chức năng điều khiển và bảo vệ ấy.
i
Mạch diệt từ
Máy phát
ớ T
Bộ điều chỉnh AC
Giới hạn quá kích từ
Điện áp đăt AC
Giới hạn thiếu kích từ
Bộ giới hạn và bảo vệ V/Hz
Hình 1.5. Sơ đồ khối điều khiển và bảo vệ HTKT máy phát điện đồng bộ
AVR
Bộ điều chỉnh AC và DC
Chức năng cơ bản của bộ điều chỉnh AC là duy trì điện áp stator máy phát.
Ngoài ra còn có chức năng bảo vệ và điều khiển phụ khác để điều khiển điện áp
kích từ máy phát.
Chức năng bộ điều chỉnh DC là giữ cho điện áp kích từ máy phát không đổi và
thƣờng thực hiện bằng tay. Trong một vài HTKT, điểm đặt đƣợc hiệu chỉnh tự
động, vì vậy làm cực tiểu độ lệch điện áp.
Bộ bù tải (bộ tạo đặc tuyến)
Bình thƣờng, chức năng của AVR là điều khiển điện áp đầu cực máy phát.
Trƣờng hợp này, đặc tính điều chỉnh điện áp máy phát là đƣờng không phụ thuộc
vào tải máy phát và đƣợc gọi là đặc tính độc lập. Đôi khi, bộ bù tải đƣợc sử dụng để
điều khiển điện áp tại một điểm nào đó ở bên trong hoặc bên ngoài máy phát. Để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
thực hiện điều này ngƣời ta sử dụng thêm một mạch ở đầu vào AVR nhƣ hình 1.5.
Trƣờng hợp này, đặc tính điều chỉnh điện áp là đƣờng thẳng dốc lên hoặc dốc
xuống, gọi là đặc tính phụ thuộc dƣơng hoặc âm [6], [31]. Bộ bù tải đƣợc điều chỉnh
nhờ điện trở RC và điện cảm kháng XC. Sử dụng trở kháng này và dòng điện phần
ứng ( ) sẽ thay đổi đƣợc điện áp giáng để thêm vào hoặc bớt đi điện áp đầu cực
máy phát. Giá trị điện áp bù đƣa đến AVR đƣợc tính nhƣ sau:
, rõ ràng với giá trị dƣơng của RC và XC điện áp giáng sẽ
đƣợc thêm vào điện áp đầu cực máy phát,…
Bộ giới hạn thiếu kích từ (UEL-under excitation limiters)
Bộ giới hạn thiếu kích từ dùng để ngăn chặn sự giảm kích từ của máy phát tới
mức mà ở đó giới hạn ổn định tín hiệu nhỏ hoặc giới hạn nhiệt lõi stator bị vƣợt quá
mức cho phép.
Tín hiệu điều khiển của bộ giới hạn thiếu kích từ đƣợc lấy từ sự kết hợp hoặc
là điện áp và dòng điện, hoặc là CSTD và CSPK của máy phát. Có nhiều cách để bổ
sung chức năng thực hiện của bộ giới hạn thiếu kích từ. Một số hoạt động theo tín
hiệu sai lệch điện áp của bộ AVR, khi bộ giới hạn khởi động một phần tử không
tuyến tính bắt đầu cho ra tín hiệu và kết hợp với các tín hiệu điều khiển khác của
HTKT.
Sự cài đặt đặc tính của bộ giới hạn thiếu kích từ sẽ đặt nền tảng cho bảo vệ
nhƣ bảo vệ hệ thống mất ổn định hoặc là cuộn dây stator phát nóng. Ngoài ra đặc
tính của bộ giới hạn còn đƣợc phối hợp với bộ bảo vệ mất kích từ máy phát. Đặc
tính của bộ giới hạn còn thƣờng sử dụng kết hợp với tính toán ổn định tín hiệu nhỏ
và đặc tính rơle chống mất kích từ.
Bộ giới hạn quá kích từ (OEL- over excitation limiters)
Mục đích của bộ giới hạn quá kích từ là bảo vệ máy phát không bị quá nhiệt do
quá dòng kích từ.
Hiện nay, việc bổ sung chức năng giới hạn quá kích từ thay đổi tuỳ thuộc vào
hãng sản xuất và chức năng cụ thể. Chức năng đặc trƣng của bộ giới hạn quá kích từ
là phát hiện ra dòng kích từ cao, sau thời gian trễ nó tác động thông qua bộ điều
chỉnh AC nhằm làm giảm độ dốc kích từ đến giá trị đặt trƣớc (khoảng 100 110%
dòng kích từ định mức). Nếu không đƣợc nó sẽ cắt bộ điều chỉnh AC, chuyển điều
khiển đến bộ điều chỉnh DC và xác định lại điểm đặt ở một giá trị đáp ứng tƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
ứng với trị số định mức. Nếu điều này cũng không làm giảm kích từ đến một giá trị
an toàn thì bộ giới hạn sẽ tác động cắt máy cắt kích từ và cắt máy phát.
Bộ giới hạn V/Hz và bảo vệ
Những mạch này đƣợc sử dụng để bảo vệ máy phát và MBA tăng áp không bị
hƣ hại do vƣợt quá dòng từ hoá là kết quả của tần số thấp và quá điện áp. Dòng từ
hoá vƣợt quá liên tục là nguyên nhân dẫn đến sự quá nhiệt. Hậu quả, có thể làm hƣ
hại MBA và cuộn dây máy phát. Tỷ số của điện áp tƣơng đối và tần số tƣơng đối
đƣợc xem nhƣ volts chia cho hertz (V/Hz) có thể đo lƣờng đƣợc bằng đại lƣợng tỷ
lệ với dòng từ hoá. Giá trị V/Hz thƣờng nằm trong khoảng (1,05-1,25) [31].
Mạch khử từ
Bình thƣờng, bộ chỉnh lƣu không dẫn theo chiều ngƣợc lại, nên dòng điện của
bộ kích từ không thể âm nhƣ trƣờng hợp của kích từ xoay chiều và kích từ tĩnh.
Trong trƣờng hợp đầu cực máy phát bị hƣ hỏng và hệ thống bị ngắn mạch, dòng
cảm ứng trong cuộn kích từ có thể âm. Nếu dòng điện này không có đƣờng thoát thì
điện áp tăng rất cao có thể tạo ra ở mạch từ mắc song song. Vì vậy, một mạch điện
riêng biệt đƣợc cung cấp để làm nhánh rẽ cho phép dòng kích từ âm thoát qua. Đây
là một hình thức nối tắt từ trƣờng, nên thƣờng đƣợc biết đến qua bộ “dập từ trƣờng”
hoặc “điện trở biến đổi” [31].
1.2.2.2. Điều khiển tần số
Quá trình điều khiển tần số gắn liền với điều khiển tốc độ của máy phát điện
đồng bộ. Tần số của hệ thống đƣợc đảm bảo dựa trên sự cân bằng CSTD. Trong hệ
thống có nhiều tổ máy, nhiều nhà máy điện nên cần có sự phân phối công suất giữa
các tổ máy với nhau. Bộ điều chỉnh tốc độ turbine (governor) của mỗi máy phát làm
chức năng điều chỉnh tốc độ sơ cấp, trong khi bộ điều khiển thứ cấp làm nhiệm vụ
phân phối công suất (AGC) [6], [31].
Tần số là một trong những tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng điện năng. Độ lệch
tần số khác với độ lệch điện áp ở chỗ là tất cả các điểm đang làm việc đồng bộ của
hệ thống là giống nhau. Sự thay đổi tần số xảy ra do sự mất cân bằng công suất tổng
của turbine và phụ tải của máy phát, điều này đƣợc mô tả bởi phƣơng trình (1.2).
Rõ ràng khi tăng hoặc giảm phụ tải hay khi sự cố tổ máy sẽ xuất hiện mất cân
bằng công suất dẫn đến thay đổi tần số trong hệ thống. Tần số đƣợc điều chỉnh bằng
cách thay đổi lƣợng hơi nƣớc (nƣớc) đƣa vào turbine máy phát. Nhƣ vậy việc điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
chỉnh tần số trong HTĐ liên quan mật thiết với điều chỉnh CSTD giữa các tổ máy
và nhà máy điện.
Trong hệ thống liên kết có hai hay nhiều khu vực điều khiển độc lập nhau, ngoài
bộ điều khiển tần số nguồn phát trong mỗi khu vực còn phải điều khiển để duy trì
lƣợng công suất giữa các khu vực theo kế hoạch định trƣớc. Điều khiển nguồn phát
Năng lượng sơ cấp
Máy phát
Turbine
Van hay cổng cánh hướng
HT điều khiển turbine sơ cấp
Thay đổi tốc độ
Tốc độ
Tải, HT truyền tải, các tổ máy khác
Bộ điều khiển thứ cấp (AGC)
Công suất truyền tải trên đường dây
Hình 1.6. Điều khiển tần số và phân phối CSTD trong HTĐ
và tần số thông thƣờng đƣợc biết đến với thiết bị điều khiển tần số–tải (LFC).
Sơ đồ điều khiển tần số và phân phối CSTD tự động trong HTĐ đƣợc mô tả
nhƣ hình 1.6. Ngày nay, các thiết bị tự động điều khiển cho phép duy trì tần số hệ
thống kết hợp phân bố kinh tế công suất giữa các tổ máy nối song song, đồng thời
điều khiển dòng công suất còn thiếu hụt giữa HTĐ và nhà máy.
1.3. Vấn đề dao động góc tải trong HTĐ
1.3.1. Định nghĩa góc tải (góc rotor)
Đặc tính quan trọng của HTĐ là mối quan hệ giữa công suất và vị trí góc của
rotor. Để minh họa điều này chúng ta hãy xét một HTĐ đơn giản cho trên hình 1.7a.
Bao gồm máy phát đồng bộ kết nối với HTĐ qua đƣờng dây tải điện có điện kháng
là Xe.
Góc tải (góc rotor) là góc giữa vector sức điện động bên trong do từ
thông dòng điện kích từ sinh ra với vector điện áp trên thanh cái đầu cực máy phát
.
Hình 1.7b là sơ đồ thay thế lý tƣởng (đã bỏ qua điện trở và điện dẫn các phần
tử) để xác định mối quan hệ giữa công suất với góc tải. Hình 1.7c biểu diễn đồ thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
vector pha giữa máy phát và hệ thống. Ở chế độ xác lập công suất đầu ra của máy
phát cho bởi [31], [40]
Đường dây
Xg
Xe
HT
G
I
a) Sơ đồ HTĐ
b) Sơ đồ thay thế lý tưởng
(1.1)
Điểm làm việc
P
IXg
Pmax
IXe
a Pm
1800
900
d) Đặc tính công suất - góc
c) Sơ đồ vector
Hình 1.7. Đặc tính công suất của máy phát
δ0 I
Đáp ứng của mối quan hệ công suất và góc đƣợc biểu diễn nhƣ hình 1.7d.
Với các mô hình đƣợc lý tƣởng hoá sử dụng để biểu diễn máy phát đồng bộ (nhƣ đã
giả thiết), thì sự thay đổi công suất theo góc có dạng hình sin. Còn với các mô
hình máy phát đòi hỏi sự chính xác cao nhƣ xét đến ảnh hƣởng của quá trình điện
từ, thì mối quan hệ công suất góc có thể lệch khỏi dạng sin, tuy nhiên dạng chung là
giống nhau. Khi góc bằng không, công suất bằng không. Nếu góc tăng, công suất truyền tải sẽ tăng tới giá trị cực đại thƣờng đƣợc đảm bảo bằng 900, sau đó nếu góc tiếp tục tăng công suất sẽ giảm. Còn tiếp tục tăng góc nữa sẽ dẫn tới mất ổn định.
1.3.2. Cân bằng công suất trong HTĐ
Trong quá trình vận hành, khi bị nhiễu loạn bởi sự thay đổi đột ngột, tốc độ và
công suất của máy phát sẽ biến đổi xung quanh điểm vận hành. Mối quan hệ này có thể
đƣợc biểu diễn bởi phƣơng trình chuyển động sau đây (trong hệ đơn vị tƣơng đối) [31]:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
(1.2)
trong đó:
– góc rotor (rad)
rad/s – tốc độ góc của rotor, giá trị cơ sở hoặc giá trị định mức bằng
– mô men cơ (p.u)
Te – mô men điện (p.u)
H – hằng số quán tính của máy phát (MW–s/MVA)
Theo (1.2), ở chế độ xác lập của HTĐ, có sự cân bằng giữa mô men cơ đầu
vào và mô men điện đầu ra của mỗi máy phát và góc tải, tốc độ rotor duy
trì là hằng số. Nếu hệ thống bị nhiễu loạn, điểm cân bằng sẽ bị thay đổi, kết quả làm
cho rotor bị tăng tốc hay giảm tốc so với tần số hệ thống, khiến hoạt động của máy
phát có thể không ổn định.
1.3.3. Nguyên nhân gây ra dao động góc tải
Khi có tải yêu cầu đến một trạm có nhiều tổ máy, bộ phận phân phối công suất
(AGC) sẽ làm nhiệm vụ phân công suất cho các tổ máy để hƣớng tới sự cân bằng.
Tuy nhiên do động học của mỗi máy phát là khác nhau, gây nên các luồng công suất
trao đổi trong nội bộ trạm phát, hoặc giữa máy phát với hệ thống qua đƣờng truyền.
Những tác động này khiến cho rotor máy phát dao động xung quanh điểm làm việc.
Một nguồn khác gây nên dao động góc tải là việc sử dụng các bộ kích từ đáp
ứng nhanh với AVR hệ số khuếch đại lớn có tác dụng cải thiện giới hạn ổn định tĩnh
và ổn định động, nhƣng lại làm giảm thành phần mô men damping, gây bất lợi đối
với ổn định tín hiệu nhỏ [11].
Tác hại của dao động:
Khi góc tải dao động khiến tốc độ rotor không còn là tốc độ đồng bộ nữa, góc tải có thể vƣợt quá 900 điện (hình 1.7d), làm cho hoạt động máy phát bị mất đồng bộ, trong trƣờng hợp không đƣợc khống chế kịp thời, nó rất có thể bị cộng hƣởng
với những dao động khác gây nên mất đồng bộ nghiêm trọng giữa các máy phát và
lƣới điện thậm chí gây tan rã HTĐ [1].
Cách tiếp cận nghiên cứu ổn định:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
Ổn định Hệ thống điện
Ổn định góc tải
Ổn định tần số
Ổn định điện áp
Ổn định quá độ (nhiễu lớn)
Ổn định tín hiệu nhỏ (nhiễu nhỏ)
Hình 1.8. Phân loại ổn định HTĐ
Trong cách phân loại ổn định HTĐ nhƣ hình 1.8 [31], [32], thì ổn định góc tải
chia ra làm hai loại và ở đây ta chỉ xem xét bài toán ổn định tín hiệu nhỏ (nhiễu loạn
nhỏ). Các nhiễu loạn này đƣợc coi là đủ nhỏ cho phép ta có thể sử dụng phƣơng
trình tuyến tính của hệ thống để phân tích ổn định.
Lý thuyết ổn định tín hiệu nhỏ đƣợc dùng để nhận dạng và phân tích các dao
động cơ điện (dao động tần số thấp) trong HTĐ. Các dao động này làm cho góc
rotor của máy phát tăng lên hoặc giảm đi so với điểm làm việc và là nguyên nhân
của sự thiếu mô men đồng bộ hoặc mô men damping [7]. Dao động tần số thấp gồm
có các dạng sau đây [43], [46]:
Các dao động cục bộ: Những dao động này thƣờng liên quan đến một hoặc nhiều
Xg
Xe
máy phát đồng bộ quay với
nhau tại một nhà máy điện
0,7-2 Hz
so với một HTĐ lớn hay
Eg
trung tâm phụ tải. Tần số
dao động trong khoảng 0,7–
Hình 1.9. Dao động cục bộ
2 Hz. Những dao động này
gây phiền toái khi nhà máy
ở tải cao với hệ thống đƣờng truyền có điện kháng lớn.
Các dao động liên khu vực: Những dao động này thƣờng liên quan đến việc kết
hợp rất nhiều máy phát tại một phần của HTĐ đối với phần khác của HTĐ thông
qua đƣờng truyền yếu. Tần số dao động thƣờng nhỏ hơn 0,5 Hz.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Xg1
Xe
Xg2
20
0,5 Hz
Eg2
Eg1
Hình 1.10. Dao động liên khu vực
Các dao động toàn cầu: Những dao động này liên quan đến nhiều HTĐ lớn kết
nối với nhau trên diện rộng. Tần số dao động nhỏ hơn 0,2 Hz.
PSS
Cảm biến điện áp và bộ bù tải (tạo đặc tuyến)
Cảm biến điện áp
Bộ điều chỉnh DC
Điện áp đặt DC
Đ T H
Máy kích từ
i
Máy phát
Mạch diệt từ
ớ T
Bộ điều chỉnh AC
Điện áp đăt AC
Giới hạn quá kích từ
Giới hạn thiếu kích từ
Bộ giới hạn và bảo vệ V/Hz
Hình 1.11. Sơ đồ khối điều khiển HTKT có PSS
AVR
Việc điều khiển dập dao động đƣợc thực hiện thông qua HTKT. Trong máy
phát điện đồng bộ ngƣời ta cũng đã bố trí các vòng dây ngắn mạch trên rotor (cuộn
cản), để tiêu tán năng lƣợng dao động và làm cho các dao động của máy phát tắt
nhanh hơn. Tuy nhiên, việc làm này không thể triệt tiêu hết các dao động. Giải pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
cho vấn đề này là sử dụng thiết bị ổn định HTĐ PSS hoạt động thông qua các bộ
điều chỉnh điện áp AVR, có sơ đồ nối vào hệ thống điều khiển nhƣ hình 1.11.
1.4. Bộ ổn định HTĐ - PSS
Nhiệm vụ của PSS là ƣớc lƣợng dao động gửi tín hiệu điện áp tác
động lên mạch kích từ để tạo ra một thành phần mô men điện từ dập dao động đó.
Thay vì phải đo trực tiếp góc tải, ngƣời ta thƣờng đo biến thiên tốc độ rotor
và/hoặc công suất điện máy phát đẳng trị với rồi lấy hai tín hiệu đó để
làm đầu vào cho PSS.
Để cải thiện sự tắt dần các dao động, PSS phải tạo ra thành phần mô men điện
cùng pha với sai lệch tốc độ rotor . Hơn nữa, PSS phải có mạch bù pha thích
hợp để bù vào sự trễ pha giữa đầu vào kích từ và đầu ra mô men điện từ.
Theo chuẩn IEEE 421.5–2005 [27], PSS chia ra: PSS1A - đây là loại có
một đầu vào nhƣ sai lệch tốc độ , sai lệch tần số , công suất điện ; PSS
đầu vào kép, thƣờng là sai lệch tốc độ và công suất điện (PSS2A, PSS2B,
Khâu lọc xoắn Khâu giới hạn
Khâu lọc
Khâu bù lead-lag
Hình 1.12. Cấu trúc cơ bản của PSS
PSS3B và PSS4B).
Hình 1.12 là sơ đồ khối cơ bản của một PSS sử dụng trong HTĐ. Nó bao gồm
khâu lọc thông cao, khâu bù lead-lag, khâu lọc xoắn và khâu giới hạn. Cấu trúc cơ
bản của một loại PSS dựa trên tín hiệu tốc độ thƣờng gồm có:
Đo tốc độ đầu trục bằng cách dùng một cực từ và cách bố trí bánh răng.
Chuyển đổi tốc độ đo đƣợc sang dạng điện áp một chiều tỉ lệ với tốc độ.
Khâu lọc thông cao để loại bỏ mức tốc độ trung bình, điều này đảm bảo rằng
PSS chỉ phản ứng với những thay đổi trong tốc độ mà không thay đổi điện áp
đặt đầu cực máy phát.
Áp dụng vƣợt pha để tạo ra tín hiệu bù chậm pha trong mạch vòng điều khiển
điện áp.
Điều chỉnh hệ số khuếch đại của tín hiệu cuối cùng đƣa đến đầu vào AVR.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
Cấu trúc của PSS kép với hai đầu vào [8], [27], [33] sẽ đƣợc phân tích chi tiết
ở chƣơng 3. Tựu chung của tất cả các PSS hiện đang sử dụng là có cấu trúc cứng
với những tham số đƣợc chọn tự do và không nhất quán. Mỗi hãng sản xuất có một
luận điểm riêng khá phức tạp về việc chọn những tham số này.
1.5. Những vấn đề nghiên cứu về PSS
1.5.1. Một số phƣơng pháp thiết kế PSS
Trong thực tế các máy phát điện tƣơng tác với nhau thông qua điện áp và
dòng điện, ảnh hƣởng động học của các máy là khác nhau. Do đó phải xem xét một
cách cụ thể khi thiết kế PSS, điều này đƣợc biết đến giống nhƣ việc phối hợp điều
chỉnh PSS trong hệ thống có nhiều máy phát. Một cách tổng quát chúng đều tập
trung vào các phƣơng pháp nhƣ: mô men damping, đáp ứng tần số hay giá trị riêng
và ma trận trạng thái. Sau đây là một số kỹ thuật sử dụng kết hợp các phƣơng pháp
tiếp cận này [12].
1.5.1.1. Phƣơng pháp tiếp cận mô men damping
Khi sử dụng phƣơng pháp này chúng ta phải tìm các hệ số của mô
hình Heffron – Phillips [25], cũng nhƣ sự ảnh hƣởng của các máy phát khác tác
động lên một máy cụ thể, việc tính toán bằng cách bổ sung thêm mô men làm giảm
sự dao động đƣợc gọi là mô men damping. Trong dải tần số rộng, lý thuyết phân
tích tín hiệu nhỏ đƣợc sử dụng để kiểm tra dao động tắt dần của mỗi máy phát. Để
thực hiện đƣợc, trƣớc tiên chúng ta phải tìm hàm truyền
giữa điện áp đầu vào và mô men điện đầu ra của từng máy phát. Ảnh hƣởng của
thay đổi tốc độ tới mô men điện đƣợc mô hình hóa thông qua hai hàm truyền: một là thông qua góc tải giống nhƣ ảnh hƣởng của sự thay đổi điện áp thông qua mạng
; hai là thông qua tốc độ ở đầu vào PSS, biểu diễn
bởi .
Với ba hàm truyền trên, biến góc tải và tốc độ của phải đƣợc giữ
không đổi, điều này có thể thực hiện bằng cách tạo ra hằng số quán tính của máy
phát lớn. Trong việc lập ma trận trạng thái, cần quan tâm đến sai lệch tốc độ của
tất cả các máy phát giống nhƣ đầu vào, bằng cách bỏ đi một hàng của ma trận trạng
thái A tƣơng ứng với phƣơng trình vi phân tuyến tính di chuyển đi cột tƣơng ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
với biến trạng thái tốc độ ở vector đầu vào. Khi đó chúng ta có thể kiểm tra ảnh
hƣởng của mô men điện của máy phát thứ i, là nhiễu trong tốc độ của máy
phát khác . Điều đó cũng mang lại khá nhiều thông tin về sự tác động lẫn nhau
giữa hai máy phát ở những dải tần số khác nhau. Khi không có PSS, hàm truyền
thông qua góc quay của rotor cung cấp một mô men làm giảm sự dao động,
nhƣng giá trị mô men này rất nhỏ nên không thể dập tắt dao động đƣợc.
Đối với những máy phát quan trọng yêu cầu phải có PSS, hàm truyền
mang thông tin của PSS sẽ cung cấp một mô men ngƣợc với mô men dao
động, thông qua góc rotor trong hàm truyền . Phần thực dƣơng của
tức là mô men tạo ra ở máy phát thứ i cho dao động ở máy phát thứ j.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là đơn giản, vì hệ số khuếch đại đƣợc chọn, các
tham số khác của PSS nhƣ: khâu lọc thông cao, khâu bù pha,…tính toán dễ dàng, đồng
thời hệ số khuếch đại KPSS có thể đƣợc điều chỉnh thích hợp thông qua dải tần số.
Nhƣng có nhƣợc điểm là khi phân tích giá trị riêng đối với các dao động cục
bộ và dao động liên khu vực ở mạch vòng kín thì sẽ không đầy đủ, nên khi điều
chỉnh hệ số khuếch đại gặp nhiều khó khăn, khiến góc tải vẫn có thể dao động.
1.5.1.2. Phƣơng pháp tiếp cận đáp ứng tần số
Phƣơng pháp tiếp cận đáp ứng tần số đã đƣợc biết đến, bởi nhiều tác giả đã
nghiên cứu để thiết lập các tham số cho PSS. Trong đó kỹ thuật Nyquist đƣợc áp dụng
để thiết kế bộ điều khiển phản hồi tốc độ và công suất cho hệ số khuếch đại .
Nội dung của phƣơng pháp là lặp đi lặp lại các điều kiện hoạt động khác nhau
và hệ số khuếch đại đƣợc chọn từ khoảng trên. Mục đích chính là xem xét đặc tính
pha của một PSS, mô hình hóa sự trễ pha của hàm truyền , phản hồi một
cách chính xác các pha trễ trong hàm truyền của HTKT. Với hệ thống nhiều máy
phát, các tham số của khối trễ pha và hệ số khuếch đại có đƣợc bằng cách thiết lập
các phƣơng trình phi tuyến. Để tính đƣợc các tham số đó ta phải thiết lập đủ ba
phƣơng trình phi tuyến, đƣợc giải bằng phƣơng pháp Newton.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là có thể bù pha một cách chính xác, hệ số
khuếch đại đƣợc xem xét trong trƣờng hợp có nhiễu trong thực tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp là việc giải phƣơng trình phi tuyến sẽ gặp khó
khăn, vì phải lập đồ thị quỹ đạo nghiệm để xét xem hệ có ổn định hay không, từ đó
việc tìm các hệ số cũng gặp những khó khăn nhất định. Để giải quyết khó khăn này
ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp giá trị riêng và biến trạng thái.
1.5.1.3. Phƣơng pháp tiếp cận giá trị riêng và biến trạng thái
Phân tích giá trị riêng là phần chính của các nghiên cứu liên quan đến ổn định tín
hiệu nhỏ. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng rộng rãi trong việc điều chỉnh và phân tích sự
làm việc của PSS trong hệ thống có nhiều máy phát. Tính năng của giá trị riêng đƣợc
kết luận chung chung, nhƣng nó không bị giới hạn bởi sự phức tạp của mô hình.
Để có PSS, ta sẽ tạo ra một cấu trúc điều khiển mà sẽ
liên kết đầu ra thứ j với đầu vào thứ i của hệ thống . Giả thiết rằng, nhà máy
bị tác động với kiểu dao động cơ điện . Độ nhạy của giá trị riêng nghĩa là khi
thay đổi giá trị riêng cho ta một thay đổi nhỏ của hệ số khuếch đại , đƣợc thể
hiện bằng công thức sau:
(1.3)
trong đó là phần dƣ của kiểu dao động thứ h, có nghĩa là kết quả của
phƣơng pháp điều khiển và phƣơng thức quan sát đƣợc miêu tả trƣớc đó. Mở rộng
phƣơng trình (1.3) với hệ MIMO có thể đƣợc viết nhƣ sau:
(1.4)
Đối với những thay đổi đủ nhỏ của trong hệ số khuếch đại , sẽ thay đổi
(1.5) giá trị là
Từ biểu thức (1.5) chúng ta thấy pha của điều khiển hƣớng thay đổi của
giá trị riêng và cải thiện hệ số . Pha của đƣợc chọn để định hƣớng tới
phần âm của mặt phẳng phức, giá trị riêng có thể dịch chuyển về bên trái bằng cách
tăng hệ số khuếch đại để đạt đƣợc mô men damping trong vòng lặp kín mong muốn.
Khi giải phƣơng trình (1.5) sẽ cho cấu trúc điều khiển phân cấp, ví dụ khi ma trận
điều khiển là ma trận đƣờng chéo. Mặc dù đầu ra của một bộ điều khiển (gọi là i)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
điều khiển một biến đầu vào vật lý nào đó, nhƣng điều này sẽ ảnh hƣởng tới các đầu
ra khác (bên cạnh i) bởi vì các mối liên kết bên trong máy phát thông qua lƣới điện.
Sự thay đổi giá trị riêng tổng liên quan đến hệ số khuếch đại của bộ điều khiển đƣợc
lựa chọn để cung cấp cho tất cả các vòng lặp. Hoạt động của sự thay đổi hệ số
khuếch đại thể hiện nhƣ sau:
(1.6)
Giá trị thay đổi của liên quan đến bộ điều khiển n là:
(1.7)
Nghiên cứu phƣơng trình (1.6) ta thấy pha của đƣợc chọn để tạo ra mô
men damping với chế độ h thông qua phù hợp với hệ số khuếch đại . Pha
và hệ số khuếch đại của thành phần giúp ta lựa chọn đặc tính pha và hệ số
khuếch đại của bộ điều khiển một cách tốt nhất. Hệ số của ma trận , ngay cả
trong cấu trúc điều khiển phân cấp, cũng cho biết các vòng lặp khác nhau. Một số
hệ số có thể làm giá trị riêng dịch sang bên phải, kết quả cho thấy mô men damping
quan sát đƣợc khác nhau đáng kể từ các giá trị thay đổi này.
1.5.2. Các công trình nghiên cứu về PSS
Đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về PSS, nhƣng đa số đều tập trung
vào phƣơng pháp lựa chọn tham số cho PSS theo cấu trúc cứng đã có (chuẩn IEEE).
Chẳng hạn nhƣ chọn tham số tối ƣu H cho PSS [15], [29], [37]; áp dụng chuẩn H2 để chọn tham số cho PSS [20], [23]. Ngoài ra một số tác giả còn nghiên cứu để thiết
kế PSS có tính tích hợp các yêu cầu nhƣ thay đổi các thông số, hoặc thay đổi điều
kiện làm việc để có đƣợc mô hình giống nhƣ miền tần số thông qua hàm hiệu chỉnh
bù phù hợp, mục tiêu là thu đƣợc đáp ứng mong muốn của hệ thống. Phƣơng pháp
thiết kế PSS bền vững sử dụng cấu trúc phân tích để chọn tham số cho PSS đã
đƣợc thông báo [16], [45]. Hàm truyền vòng hở giữa đầu ra ngoại sinh đối với nhiễu
đã đƣợc định dạng bằng các bộ lọc trọng số để điều khiển. Điều này đƣợc biết đến
interaction [48] trong Matlab. Sự thành công của các phƣơng pháp trên dựa nhiều
nhƣ điều khiển “loop–shaping” [38] bài toán tối ƣu này đƣợc giải bởi kỹ thuật DK
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
vào việc lựa chọn các trọng số, tuy nhiên không đƣa ra một luật rõ ràng nào để áp
dụng cho sau này.
Nếu nhƣ việc giải các bài toán điều khiển tối ƣu gặp những giới hạn thì cách
tiếp cận chuẩn H để giải bất đẳng thức ma trận tuyến tính (LMI) có thể đƣợc áp dụng. Sự tiện lợi của kỹ thuật này ở chỗ nó có thể sử dụng cho nhiều mục đích điều
khiển khác nhau, chẳng hạn nhƣ nhiễu đƣợc lọc bằng điều khiển tối ƣu cƣỡng bức
H thông qua H2 và gán điểm cực thông qua LMI. Ngoài ra có thể kết hợp với nhau bằng kỹ thuật điều khiển cận tối ƣu. Điều khiển cận tối ƣu thông qua cách tiếp cận
LMI đã đƣợc ứng dụng cho thiết kế PSS bền vững bằng cả trạng thái làm việc và
phản hồi đầu ra, đã đƣợc thông báo trong các tài liệu [18], [21], [51].
Gần đây, với sự phát triển của kỹ thuật điều khiển thông minh và khả trình, nhƣ
thuật toán di truyền, mạng neural và logic mờ đã giải quyết đƣợc một số các bài toán
đặt ra trong kỹ thuật. Thuật toán di truyền đƣợc sử dụng để thiết kế PSS dập tắt các
dao động góc rotor đã đƣợc thông báo trong tài liệu [54]. Kỹ thuật mạng neural nhân
tạo đƣợc sử dụng để thiết kế điều chỉnh tham số cho PSS [55]. Phƣơng pháp thiết kế
PSS theo lý thuyết hệ mờ cũng đã đƣợc ứng dụng bởi công trình của Hariri và Malik
năm 1996 [24], hay công trình của Hosseinzadeh, N. [26] năm 1999.
1.6. Hƣớng nghiên cứu của luận án
Các phân tích ở trên cho thấy rằng, có khá nhiều các luận điểm riêng rẽ cho
việc chọn tham số của PSS với cấu trúc định trƣớc và các tham số PSS hiện đang sử
dụng chƣa phải là tốt nhất. Cũng nhƣ vậy, cấu trúc các PSS đang dùng chƣa phải là
tối ƣu và sách lƣợc thiết kế PSS tối ƣu cấu trúc chƣa có một nghiên cứu nào. Vì
vậy, luận án đã đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế cấu trúc PSS tối ƣu trên cơ sở lý
thuyết RH rồi từ đó thử nghiệm đánh giá, so sánh chất lƣợng với PSS có cấu trúc chuẩn đang sử dụng hiện nay.
Lý thuyết điều khiển tối ƣu RH (điều khiển bền vững) liên quan tới bài toán điều khiển mà đối tƣợng có chứa những thành phần bất định không xác định đƣợc,
chẳng hạn nhƣ sai lệch mô hình đối tƣợng và nhiễu. Khác với điều khiển thích nghi,
bộ điều khiển bền vững không cần phải tự chỉnh định lại chính mình. Đã có những
phƣơng pháp điều khiển bền vững không sử dụng lý thuyết tối ƣu, ví dụ nhƣ điều
khiển bền vững loop shaping, điều khiển bền vững theo nguyên lý Kharitonov.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
Nhƣng cũng có những phƣơng pháp điều khiển bền vững có sử dụng lý thuyết tối ƣu
với mục đích nâng cao chất lƣợng bền vững của hệ thống tới mức độ tốt nhất. Điều khiển bền vững RH là một trong số đó. Nó có nhiệm vụ điều khiển ổn định hệ thống bền vững với sai lệch mô hình và nhiễu. Ngoài ra chất lƣợng ổn định lại ít
nhạy cảm nhất với sai lệch mô hình và nhiễu, điều mà các phƣơng pháp điều khiển
khác không có.
Bộ điều khiển RHđề xuất trong luận án này không thay thế bất cứ một bộ điều khiển nào đã có trong HTĐ ngoại trừ PSS. Cụ thể, nó không thay thế bộ
turbine & điều tốc, bộ kích từ & AVR, bộ giới hạn điện áp,... Nó chỉ đƣợc bổ sung
thêm vào HTĐ nhƣ một PSS tối ƣu về tham số và cấu trúc để dập tắt các dao động
góc rotor của máy phát điện. Các dao động này có tần số khoảng 0,1 – 2 Hz và là hệ
quả của sự tƣơng tác giữa các máy phát, giữa máy phát với hệ thống hoặc do thiếu
thành phần mô men damping bởi phản ứng quá nhanh của HTKT. Tính tối ƣu của bộ điều khiển RH này nằm ở chỗ sự ảnh hƣởng của việc bổ sung bộ điều khiển RH đó tới những bộ điều khiển khác, cũng nhƣ chất lƣợng động học đã có của hệ thống là nhỏ nhất.
1.7. Kết luận chƣơng 1
- Trình bày tổng quan vấn đề điều khiển HTĐ nhƣ điều khiển điện áp, điều
khiển tần số và đặc biệt là vấn đề điều khiển dập các dao động góc rotor của máy
phát điện.
– Phân tích nguyên nhân gây ra dao động, tác hại của dao động và biện pháp
khắc phục. Từ đó đƣa ra vấn đề sử dụng bộ PSS hoạt động thông qua AVR để dập
tắt các dao động góc rotor của máy phát điện.
– Phân tích các vấn đề nghiên cứu về PSS, bao gồm các phƣơng pháp tiếp cận
thiết kế PSS nhƣ mô men damping, đáp ứng tần số hay giá trị riêng và ma trận trạng
thái; cũng nhƣ phân tích các tồn tại và nghiên cứu còn bỏ ngỏ.
– Trên nền lý thuyết tối ƣu RH tác giả đã đặt ra nhiệm vụ thiết kế bộ điều khiển PSS bền vững, có tính tối ƣu cả về cấu trúc và tham số, để thay thế cho các bộ
PSS hiện có. Để thực hiện đƣợc mục đích đặt ra đó, trƣớc hết ta phải xây dựng đƣợc
mô hình toán tổng quát của trạm phát điện và các phần tử có liên quan. Đây là tiền
đề quan trọng để áp dụng lý thuyết tối ƣu RH vào thiết kế bộ điều khiển PSS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
2 Chƣơng 2. MÔ HÌNH TOÁN CỦA TRẠM PHÁT ĐIỆN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Máy phát điện xoay chiều có tốc độ quay rotor n bằng tốc độ quay của từ
trƣờng n1 gọi là máy phát điện đồng bộ. Ở chế độ xác lập, máy phát điện đồng bộ
có tốc độ quay rotor luôn không đổi khi tải thay đổi.
Máy phát điện đồng bộ là nguồn điện chính của các lƣới điện công nghiệp,
trong đó động cơ sơ cấp là các turbine hơi, turbine khí hoặc turbine thủy lực. Với
công nghệ chế tạo hiện đại, công suất của mỗi tổ máy có thể đạt tới hàng trăm MW
hoặc lớn hơn. Các máy phát điện thƣờng đƣợc sử dụng để làm việc song song với
nhau, nhƣng cũng có thể làm việc độc lập trong các lƣới điện có công suất nhỏ.
Máy phát điện đồng bộ gồm hai bộ phận chính là stator và rotor. Stator của
máy phát điện đồng bộ cũng giống nhƣ stator của máy điện không đồng bộ gồm hai
bộ phận chính là lõi thép stator và dây quấn ba pha stator. Lõi thép stator đƣợc ép
chặt bằng các lá tôn Silic dày khoảng 0,5mm, hai mặt có phủ lớp sơn cách điện và
dọc chiều dài của lõi thép có các rãnh thông gió đặt nằm ngang trục để làm mát. Lõi
thép stator đƣợc đặt cố định trên thân máy. Dây quấn stator còn gọi là dây quấn
phần ứng và đƣợc đặt trong các rãnh của stator.
Rotor máy phát điện đồng bộ có các cực từ và dây quấn kích từ. Có thể phân
rotor thành hai loại chính: rotor cực ẩn và rotor cực lồi [1], [13].
Cực từ nằm ở phía ngoài của rotor, chúng thƣờng phải chịu lực ly tâm lớn. Để
hạn chế tổn thất do dòng điện rò trên cực từ, chúng đƣợc chế tạo bởi các lá thép với
đặc tính từ hoá tốt. Tuỳ thuộc vào tốc độ quay của rotor (n) và tần số dòng điện
stator (f) mà số cực từ đƣợc xác định bởi [31]:
Equation Section 2 (2.1)
Với các máy phát điện công suất lớn trên bề mặt phía đầu cực từ có gắn thêm
cuộn cản (damper). Thanh dẫn bằng đồng hoặc đồng thau đƣợc sử dụng để chế tạo
cuộn cản tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng. Các thanh cản đƣợc nối với các bộ phận
cuộn cản (các vòng ngắn mạch, các vòng đai) bằng các mối hàn bằng bạc hoặc đồng
thau để giảm điện trở tiếp xúc và tăng độ bền cơ khí. Nhiệm vụ của cuộn cản là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
ngăn chặn dao động của máy phát do sự thay đổi đột ngột của phụ tải, điện áp và
tần số hệ thống; tạo ra mô men khởi động giống cuộn dây của động cơ cảm ứng
rotor lồng sóc; ngăn chặn sóng hài bậc cao tạo ra từ phản ứng phần ứng do tải
Lưới điện
Máy cắt
i
Máy biến áp tăng
ớ
t
ụ h p
o à v
Máy biến áp
u ệ
i l
n ồ u g n
Máy cắt
p ấ c g n u C
i
n ê h N
Pref
P
Các thiết bị đo lường
g n ờ ư h
Điều tốc
f
g n ổ c / n a V
h n á c
Vt It
không đối xứng.
Turbine
Máy phát điện
Trục
Efd
VR
+
AVR
_ Kích từ
Vref
Hình 2.1. Sơ đồ khối một máy phát điện đồng bộ
Sơ đồ khối của một máy phát nhƣ hình 2.1. Điện năng đƣợc tạo ra bởi máy phát
đồng bộ bằng cách điều khiển bộ điều tốc sơ cấp, thông thƣờng là turbine hoặc động cơ
diezen. Turbine đƣợc lắp đặt với bộ điều tốc có nhiệm vụ điều khiển tốc độ hoặc công
suất đầu ra dựa trên đặc tính công suất – tần số. Công suất máy phát đƣợc phát lên lƣới
điện thông qua MBA tăng áp. Dòng điện hoặc điện áp một chiều tạo ra từ thông trong
máy phát đƣợc cung cấp bởi máy kích từ, dòng điện kích từ đƣợc điều khiển bởi bộ tự
động điều chỉnh điện áp – AVR. Một MBA có thể đƣợc thêm vào giữa MBA tăng áp
và máy phát nhằm cung cấp công suất cho các thiết bị của nhà máy nhƣ động cơ máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
nén khí, máy bơm, máy kích từ,… Máy phát cũng đƣợc lắp đặt với máy cắt chính phía
cao áp, máy cắt đầu cực để tăng tính linh hoạt trong vận hành.
Trong máy phát điện đồng bộ hai cực từ nhƣ hình 2.2, trục dọc d là trục của
cực bắc N. Trục ngang q vƣợt trƣớc trục d một góc 900 điện. Trong điều kiện
không tải, khi trong máy chỉ có từ trƣờng kích thích, sức từ động của từ trƣờng sẽ
hƣớng theo trục d và sức điện động của dây quấn stato sẽ hƣớng dọc trục q. Mô
hình máy phát đƣợc xây dựng trong phần này dựa trên khái niệm máy điện đồng
bộ lý tƣởng có hai cực từ, bỏ qua
Trục pha b
các sóng từ trƣờng bậc cao có
b
S
ảnh hƣởng đến các đặc tính của
c
Trục q
máy và cho rằng rãnh của stator
không ảnh hƣởng đến điện kháng
1d fd
của rotor dù vị trí góc của nó nhƣ
Trục pha a
thế nào. Mặc dù sự bão hòa mạch
N 1q 2q
từ không đƣợc tính đến một cách
a
rõ ràng trong mô hình này nhƣng
Trục pha c
Trục d
ta có thể hiệu chỉnh điện kháng
Hình 2.2. Sơ đồ máy điện đồng bộ hai cực từ [47]
theo hai trục bằng hệ số bão hòa
hay đƣa thêm phần tử bù vào từ
trƣờng kích thích.
2.1. Mô hình máy phát điện đồng bộ
Hình 2.2 là sơ đồ đơn giản của máy điện hai cực từ với cuộn dây kích từ, có ba
cuộn cản trên rotor (một cuộn dọc trục, hai cuộn ngang trục), các cuộn dây stator có trục lệch nhau 1200 điện, ký hiệu dòng điện đi vào là “” và đi ra là “”. Mặc dù hình 2.2 biểu diễn sơ đồ máy điện hai cực từ, nhƣng tất cả cả phƣơng trình sau này
đều đƣợc viết cho máy điện có p cực từ với tốc độ .
Theo định luật Kirchhoff, Faraday và Newton ta có các phƣơng trình vi phân [47]:
(2.2)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
(2.3)
(2.4)
(2.5)
(2.6)
(2.7)
(2.8)
(2.9)
(2.10)
trong đó:
– từ thông móc vòng
r – điện trở cuộn dây
J – hằng số quán tính
p – số cực từ
Tm – mô men cơ của trục
Te – mô men điện
Tfw – mô men ma sát khe hở không khí (friction windage)
2.1.1. Phƣơng trình biểu diễn trên hệ trục toạ độ dq0
Trong các phƣơng trình biểu diễn động học của máy điện đồng bộ, ngƣời ta
hay biểu diễn trên hệ tọa độ dq0. Để chuyển từ các biến pha a, b, c sang các biến
dq0 ta ứng dụng phép chuyển đổi hệ tọa độ của Park [30], [47].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
(2.11)
trong đó:
(2.12)
(2.13)
và
(2.14)
đảo ngƣợc ta có
(2.15)
từ (2.2) – (2.10) ta có
(2.16)
sử dụng phép biến đổi (2.14) và (2.15), ta có
(2.17)
Sau khi biến đổi, ta đƣợc các phƣơng trình máy điện biểu diễn trong hệ dq0 nhƣ sau
(2.18)
(2.19)
(2.20)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
(2.21)
(2.22)
(2.23)
(2.24)
(2.25)
(2.26)
Mặt khác, mô men điện lại đƣợc tính theo [31], [47]
(2.27)
góc rotor
(2.28)
suy ra
(2.29)
Cuối cùng ta có mô hình máy phát điện đồng bộ với các biến mới vừa định nghĩa là
(2.30)
(2.31)
(2.32)
(2.33)
(2.34)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
(2.35)
(2.36)
(2.37)
(2.38)
Thông thƣờng, ta hay sử dụng các phƣơng trình máy điện đồng bộ trong hệ
đơn vị tƣơng đối. Bởi vậy, sau khi ký hiệu lại các biến mới trên cơ sở các biến ban
đầu, ta có các phƣơng trình nhƣ sau
(2.39)
(2.40)
(2.41)
(2.42)
(2.43)
(2.44)
(2.45)
(2.46)
(2.47)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35
2.1.2. Phƣơng trình với mạch từ tuyến tính
Trong trƣờng hợp này từ thông của máy điện là hàm tuyến tính của dòng điện
[47]:
(2.48)
(2.49)
trong đó:
(2.50)
chuyển sang hệ trục dq0 theo (2.11) và sau các biến đổi ta đƣợc
(2.51)
(2.52)
(2.53)
(2.54)
(2.55)
(2.56)
(2.57)
(2.58)
(2.59)
(2.60)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
(2.61)
(2.62)
vẫn Trong các phƣơng trình trên mối quan hệ giữa
chƣa xác định, do đó cần giữ lại ba phƣơng trình đại số từ thông có liên quan đến
và . Thêm vào đó các biến và cũng chƣa xác định. Đó là lý
do để giả thiết , là những tín hiệu vào hằng số và .
Nhƣ vậy mô hình động học của máy phát điện đồng bộ biểu diễn theo (2.51) –
(2.62), nếu sự bão hoà của mạch từ không xem xét đến.
2.2. Mô hình kích từ và bộ điều chỉnh điện áp
Nhƣ đã trình bày trong mục 1.2.2.1. Ở chế độ bình thƣờng, việc điều chỉnh
điện áp kích từ sẽ thay đổi đƣợc dòng điện kích từ và do đó thay đổi điện áp đầu cực
máy phát. Ở đây ta chỉ quan tâm tới mô hình toán học của nó. Ta xem xét hai
trƣờng hợp sau:
Ls1
rf1
rs
iin1
+
+
Phần ứng
ein1
vfd
+
Lf1
Hình 2.3. Sơ đồ mạch máy kích từ một chiều độc lập
Kích từ một chiều độc lập
Động học mạch từ cho bởi
(2.63)
(2.64)
hay
(2.65)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
sau khi đặt tên các biến mới và chuyển sang đơn vị tƣơng đối, ta có mô hình kích từ
một chiều độc lập [47]:
(2.66)
trong đó:
VR – điện áp đầu vào máy kích từ (điện áp đầu ra AVR)
– hàm bão hoà
– hệ số góc đƣờng tiếp tuyến với đƣờng cong bão hoà mạch từ
+
iin1
rf1
rs1
vfd
Lf1
Ls1
ein1
+
+
Hình 2.4. Sơ đồ mạch máy kích từ tự kích
Kích từ một chiều tự kích
Khi máy phát một chiều chính dùng làm máy kích từ tự kích, thì nó đƣợc xem
nhƣ mắc nối tiếp với mạch từ nhƣ hình 2.4. Phƣơng trình động học mạch từ sẽ là
(2.67)
chuyển sang hệ đơn vị tƣơng đối [47], ta có
(2.68)
ở trạng thái xác lập, phƣơng trình kích từ có thể viết
(2.69)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
Tín hiệu đầu vào thƣờng đƣợc cài đặt ở giá trị lớn nhất sẽ tạo ra điện
áp kích từ lớn nhất và phải thoả mãn phƣơng trình
(2.70)
Mô hình bộ điều chỉnh điện áp AVR
(2.71)
(2.72)
trong đó:
Vin – điện áp đầu vào AVR
TA – hằng số thời gian AVR
KA – hệ số khuếch đại
VR – điện áp đầu vào của máy kích từ chính.
Mô hình động học của mạch ổn định kích từ (nếu có)
(2.73)
một dạng khác của mô hình này hay đƣợc sử dụng [47]
(2.74)
với (phản hồi định mức) nhƣ một trạng thái động học
(2.75)
sử dụng quan hệ (2.76) thay vào (2.71) ta sẽ đƣợc mô hình đầy đủ của kích từ và
AVR là các phƣơng trình (2.77) – (2.80)
(2.76)
Vậy, mô hình động học kích từ và AVR sẽ là:
(2.77)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
(2.78)
(2.79)
(2.80)
hoặc có thể sử dụng các phƣơng trình (2.77), (2.73) và phƣơng trình
(2.81)
Vref
_
Các phƣơng trình (2.73), (2.77) và (2.81) có sơ đồ khối nhƣ hình 2.5.
Efd
VR
_
_
Vt
VF
Hình 2.5. Mô hình HTKT IEEE loại 1 [47]
+ +
2.3. Mô hình turbine và bộ điều chỉnh tốc độ
2.3.1. Mô hình turbine
a) Turbine thuỷ lực
Nhà máy thuỷ điện có năm thành phần chính, đó là: hồ chứa, đƣờng ống dẫn
nƣớc, đập dâng nƣớc, đƣờng ống áp lực và turbine thủy lực. Mô hình phi tuyến của
các thành phần này thƣờng không đƣợc sử dụng trong các phân tích động học của
HTĐ vì nó phức tạp. Thay vào đó các mô hình xấp xỉ tuyến tính đƣợc sử dụng để có
đƣợc đặc tính cơ bản của nhà máy điện và những ảnh hƣởng của nó đến HTĐ.
Mô hình turbine thuỷ lực trong hệ đơn vị tƣơng đối có dạng [47]:
(2.82)
(2.83)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
40
(2.84)
(2.85)
trong đó:
– mô men đầu ra của turbine thuỷ lực
– công suất mức nƣớc ở tốc độ định mức (ứng với một vị trí của cổng
cánh hƣớng)
Tw – hằng số thời gian bắt đầu (0,5 – 5s)
– tốc độ của turbine thuỷ lực
– hằng số quán tính của turbine thuỷ lực
Khi sử dụng mô hình máy phát điện đồng bộ, nguời ta thƣờng sử dụng mô
men trong phƣơng trình chuyển động. Vì máy phát và turbine đi đôi với nhau thông
qua góc rotor và góc , công suất thuỷ PHV sẽ trở thành một trạng thái động
học. Khi liên kết cứng với nhau, THV trở thành TM và hằng số turbine trở thành hằng
số quán tính máy phát. Do đó, ta có phƣơng trình:
(2.86)
b) Turbine hơi
Trong mô hình này ta quan tâm tới ảnh hƣởng của vị trí van (công suất PSV) tới
mô men của máy phát đồng bộ TM [47]
(2.87)
(2.88)
trong đó:
PCH – công suất đầu ra của đƣờng ống hơi
PSV – vị trí van turbine (công suất)
và là một trạng thái của máy phát đồng bộ khi turbine và máy phát nối với nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
41
Đối với hệ thống không có gia nhiệt, đơn giản cho vào (2.87) –
(2.88) và ta có đƣợc mô hình sau đây
(2.89)
và sẽ trở thành một trạng thái khi bộ điều tốc đƣợc thêm vào.
2.3.2. Mô hình bộ điều tốc
Có rất nhiều hệ thống điều tốc turbine [10], [34], chẳng hạn nhƣ loại cơ khí –
thủy lực (hình 2.6) nhƣng loại này đang dần đƣợc thay thế bằng loại điện tử – thủy
Tải đặt
valve
Pilot valve
Servor motor
Điều tốc ly tâm
n a v í r t ị
ref
V
Phản hồi
Hình 2.6. Sơ đồ khối của hệ thống điều tốc cơ khí - thủy lực
Tải đặt
valve
Pilot valve
Servor motor
Bộ biến đổi điện tử - thủy lực
Bộ điều chỉnh điện tử
n a v í r t ị
V
Phản hồi
ref
Phản hồi dòng hơi
Áp suất hơi
Hình 2.7. Sơ đồ khối của hệ thống điều tốc điện tử - thủy lực
lực (hình 2.7).
Mô hình bộ điều tốc bao gồm khâu giới hạn vị trí van là [47]:
(2.90)
(2.91)
trong đó:
PC – công suất đặt đầu vào (có thể là một hằng số)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
42
RD – tốc độ điều chỉnh (%)
Mô hình trên tƣơng đƣơng với mô hình của hãng General Electric.
Kết luận: Mô hình động học turbine và bộ điều tốc sẽ là:
(2.92)
(2.93)
(2.94)
PC - tải đặt
Các phƣơng trình (2.92) – (2.94) có sơ đồ khối nhƣ hình 2.8
TM
PSV
ref _
Điều tốc
Turbine
Hình 2.8. Mô hình hệ thống turbine và điều tốc đơn giản
+ + _
2.4. Mô hình động học của hệ máy phát kết nối với HTĐ
2.4.1. Phƣơng trình ràng buộc điện áp trong hệ đơn vị tƣơng đối
Khi máy phát điện kết nối với HTĐ ta có phƣơng trình ràng buộc điện áp
(2.95)
(2.96)
(2.97)
với (2.98)
(2.99)
(2.100)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
43
là điện áp trên thanh cái hệ thống có đơn vị là p.u và tất cả các đại lƣợng
khác tƣơng ứng với lƣợng định mức của máy phát.
2.4.2. Mô hình multi–time–scale của hệ máy phát kết nối với HTĐ
Trong phần này ta sẽ nghiên cứu trƣờng hợp của một máy phát kết nối với
thanh cái của HTĐ, sử dụng mô hình máy phát (2.51) – (2.62), mô hình kích
từ/AVR (2.77) – (2.80) không có bộ bù tải, mô hình turbine/điều tốc (2.89) – (2.91),
phƣơng trình ràng buộc điện áp đầu cực (2.95) – (2.97) và (2.98) – (2.100).
Trƣớc hết đặt
tốc độ tức thời (2.101)
hằng số thời gian cơ (2.102)
(2.103)
kết hợp từ thông máy phát với đƣờng dây cũng nhƣ các thông số khác:
(2.104)
Thay phƣơng trình (2.95) – (2.97) vào (2.51) – (2.62) và thêm vào các mô
hình động học khác ta đƣợc
(2.105)
(2.106)
(2.107)
(2.108)
(2.109)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
44
(2.110)
(2.111)
(2.112)
(2.113)
(2.114)
(2.115)
(2.116)
(2.117)
(2.118)
(2.119)
(2.120)
(2.121)
(2.122)
(2.123)
(2.124)
(2.125)
(2.126)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
45
(2.127)
(2.128)
Trong các phƣơng trình ở trên, quá trình quá độ stator của và diễn ra
rất nhanh so với các động học khác. Từ thông móc vòng cuộn cản và diễn ra
cũng khá nhanh, vì và thông thƣờng khá nhỏ. Các thành phần Efd và VR có
xu hƣớng nhanh bởi vì TE và TA thƣờng là nhỏ. Các thành phần cuộn dây kích từ
và khá lớn. Các và thành phần phản hồi Rf có xu hƣớng chậm bởi vì
trạng thái turbine/điều tốc TM, PSV có xu hƣớng chậm bởi vì TCH và TSV khá lớn.
Từ thông móc vòng cuộn cản có thể nhanh hoặc chậm, dựa trên . Mô hình
máy phát kết nối với HTĐ ở trên còn gọi là mô hình bậc 8 [9].
Đặc tính động học của mỗi mô hình là rất quan trọng, vì nó xác định kích
thƣớc bƣớc dùng trong mô phỏng theo thời gian. Nếu một mô hình có đặc tính động
học nhanh thì cần thiết phải có kích thƣớc bƣớc nhỏ. Trƣờng hợp hiện tƣợng quan
tâm trong miền thời gian với đáp ứng chậm và trung bình, thì có thể bỏ qua động
học nhanh. Sau đây ta xét một số trƣờng hợp mà động học nhanh đƣợc bỏ qua để từ
đó giúp ta lựa chọn ra mô hình phù hợp với mục đích nghiên cứu.
jX’’d
jXe
Re
Rs
+
+
+
Hình 2.9. Sơ đồ động học siêu quá độ của máy phát [47]
2.4.3. Mô hình bỏ qua quá độ stator của máy phát kết nối với HTĐ
Mô hình này tƣơng tự nhƣ mô hình trên, ngoại trừ quá trình quá độ stator đƣợc
cho là diễn ra rất nhanh và tƣơng ứng với các dao động rotor chậm. Mạch thay thế
động học với nguồn điện áp đặt sau điện kháng đƣợc trình bày trên hình 2.9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
46
(2.129)
(2.130)
(2.131)
(2.132)
(2.133)
(2.134)
(2.135)
(2.136)
(2.137)
(2.138)
(2.139)
với các điều kiện ràng buộc
(2.140)
(2.141)
và các phƣơng trình đại số để tìm Id, Iq
(2.142)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
47
(2.143)
thay vào 2 phƣơng trình (2.144) – (2.145) để tìm Vd, Vq
(2.144)
(2.145)
cuối cùng
(2.146)
Mô hình động học máy phát đồng bộ ở trên còn gọi là mô hình bậc 6 [9].
jX’d
jXe
Re
Rs
+
+
+
Hình 2.10. Mô hình two-axis của hệ máy phát [47]
2.4.4. Mô hình two-axis của hệ máy phát kết nối với HTĐ
Ta thấy trong các phƣơng trình ở trên vẫn còn chứa động học cuộn cản và
. Nếu và đủ nhỏ, ta sẽ có sơ đồ động học two-axis của máy phát điện
đồng bộ nhƣ hình 2.10 với các phƣơng trình
(2.147)
(2.148)
(2.149)
(2.150)
(2.151)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
48
(2.152)
(2.153)
(2.154)
(2.155)
Các điều kiện ràng buộc (2.156)
(2.157)
và các phƣơng trình đại số để tìm Id, Iq
(2.158)
(2.159)
thay vào 2 phƣơng trình (2.160) – (2.161) để tìm Vd, Vq
(2.160)
(2.161)
cuối cùng là điện áp đầu cực
(2.162)
Mô hình động học máy phát đồng bộ ở trên còn gọi là mô hình bậc 4 [9].
2.4.5. Mô hình flux–decay của hệ máy phát kết nối với HTĐ
Để giảm bậc của mô hình, trong các phƣơng trình ở phần trƣớc còn chứa động
học cuộn cản . Nếu đủ nhỏ ta sẽ có đƣợc trạng thái động học với mong
muốn giảm bậc này.
Cho vào phƣơng trình (2.148) ta đƣợc
(2.163)
Khử trong (2.147) – (2.162), phƣơng trình Id và Iq trở thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
49
(2.164)
(2.165)
Cũng nhƣ ở các phần trƣớc, hai phƣơng trình thực có thể viết dƣới dạng một
phƣơng trình phức
(2.166)
Các phƣơng trình Vd và Vq tƣơng tự nhƣ phần trƣớc, bởi vậy sơ đồ động học
jXe
jX’d
Re
Rs
+
+
+
Hình 2.11. Mô hình động học flux-decay của máy phát điện [47]
flux–decay của máy phát điện đồng bộ nhƣ hình 2.11.
Dạng cuối cùng của mô hình flux–decay mà đã bỏ qua động học của tất cả các
cuộn cản, bằng cách thay (2.163) vào (2.147) – (2.162), khử đi nhƣ sau :
(2.167)
(2.168)
(2.169)
(2.170)
(2.171)
(2.172)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
50
(2.173)
(2.174)
Các điều kiện ràng buộc
(2.175)
(2.176)
và các phƣơng trình đại số (2.164) – (2.165) để tính Id, Iq
sau đó thay vào 2 phƣơng trình (2.177) – (2.178) để tìm Vd, Vq
(2.177)
(2.178)
cuối cùng là điện áp đầu cực
(2.179)
Trong các tài liệu [9], [51] mô hình này gọi là mô hình bậc 3; còn trong tài
liệu [40] mô hình này xếp vào mô hình 3 (bỏ qua ảnh hƣởng của cuộn cản).
2.4.6. Mô men damping
Trong các phƣơng trình ở trên đều xét đến một thành phần mô men ma sát khe
hở không khí . Có chiều ngƣợc với chiều quay rotor, thành phần mô men này
có dạng [47]:
(2.180)
Trong một số tài liệu, thành phần này đƣợc tính đến trong mô men damping:
(2.181)
Mô men damping có thể dƣơng hoặc âm tuỳ vào tốc độ máy phát. Nếu cuộn
cản đã đƣợc xét đến thông qua các phƣơng trình vi phân của chúng, thì không cần
tính đến trong mô men damping nữa và ma sát không khí đƣợc mô tả thông qua
. Trong các mô hình flux–decay hoặc mô hình kinh điển [31], [47] của máy
phát điện thì ảnh hƣởng của cuộn cản đƣợc bỏ qua. Còn để đánh giá ảnh hƣởng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
51
các cuộn cản mà không xét đến các phƣơng trình vi phân của chúng, ta cần thêm
vào thành phần trong phƣơng trình của mô men damping .
2.5. Kết luận chƣơng 2
Trong chƣơng này ta đã xây dựng đƣợc mô hình toán học tổng quát của máy
phát điện đồng bộ, kích từ và AVR, turbine và điều tốc.
Mô hình toán học của máy phát điện đồng bộ trong nghiên cứu ổn định là khá
phức tạp từ bậc 8, bậc 6, bậc 4, bậc 3 việc chọn mô hình nào là còn tùy thuộc vào
chủng loại máy phát, quan điểm trong vấn đề phân tích ổn định. Vì chế độ hệ thống
mà ta đang xét là chế độ làm việc bình thƣờng, tất cả các thông số đều định mức
hoặc gần định mức, ta chỉ xét đến ảnh hƣởng của các nhiễu loạn nhỏ. Bởi vậy, ta sử dụng mô hình toán học tổng quát trong nghiên cứu là mô hình bậc 3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
52
3 Chƣơng 3. PHÂN TÍCH BỘ ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG ĐIỆN PSS
Trong chƣơng 1 đã giới thiệu về khái niệm PSS, chƣơng 2 đã xây dựng mô
hình toán học của máy phát điện và các phần tử liên quan dƣới dạng tổng quát.
Trong chƣơng này ta sẽ xây dựng mô hình toán học tín hiệu nhỏ để từ đó đánh giá
đƣợc ảnh hƣởng của PSS trong việc ổn định góc tải.
3.1. Xây dựng mô hình tín hiệu nhỏ của hệ máy phát kết nối với HTĐ
Vsvs
jXe
Vt Re
TM
Turbine
Efd
Kích từ
_
VR
Vt
VPSS
AVR
PSS
+
Vref
Hình 3.1. Sơ đồ khối điều chỉnh kích từ máy phát nối lƣới
Trong nghiên cứu này ta khảo sát sơ đồ khối của một máy phát điện đơn nối
với thanh cái hệ thống công suất vô cùng lớn nhƣ hình 3.1, trong sơ đồ không cần
biểu diễn bộ phận điều tốc vì đáp ứng của nó tƣơng đối chậm so với đáp ứng của
HTKT. Mô hình toán học tổng quát xem xét là mô hình flux–decay nhƣ đã trình
bày trong mục 2.4.5. Khi phân tích, điện trở đƣờng dây và điện trở stator
bằng không; không có tải trên thanh cái, góc pha đầu của điện áp trên thanh cái
.
Mục đích nghiên cứu là ổn định tín hiệu nhỏ để dập tắt các dao động nên ta sử
dụng mô hình tuyến tính hóa xung quanh điểm làm việc. Quá trình này đƣợc diễn
giải nhƣ sau:
Viết lại các phƣơng trình (2.167) – (2.169), với giả thiết ta có
Equation Section 3(3.1)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
53
(3.2)
(3.3)
cũng nhƣ các phƣơng trình đại số stator
(3.4)
(3.5)
vì
(3.6)
bởi vậy
(3.7)
suy ra và , thay và vào (3.4) và (3.5) ta
đƣợc
(3.8)
(3.9)
phƣơng trình lƣới điện là
(3.10)
(3.11)
tách ra phần thực và phần ảo
(3.12)
(3.13)
Bởi vậy, mô hình toán học của máy phát điện đơn gồm các phƣơng trình vi
phân (3.1) – (3.3) và các phƣơng trình đại số (3.8), (3.9), (3.12) và (3.13)
Chúng ta tuyến tính chúng xung quanh điểm làm việc với các biến
nhƣ sau
Tuyến tính hóa các phƣơng trình (3.8) và (3.9):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
54
(3.14)
Tuyến tính hóa các phƣơng trình (3.12) và (3.13):
(3.15)
từ (3.14) và (3.15) suy ra
(3.16)
đặt
(3.17)
với (3.18)
giải ra sẽ tìm đƣợc ,
(3.19)
Tuyến tính hóa các phƣơng trình (3.1) – (3.3) ta đƣợc các phƣơng trình vi
phân tuyến tính:
(3.20)
thay , từ (3.19) vào (3.20) chúng ta đƣợc
(3.21)
(3.22)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
55
(3.23)
hoặc viết dƣới dạng ma trận
(3.24)
trong đó:
(3.25)
(3.26)
(3.27)
(3.28)
(3.29)
vì
(3.30)
(3.31)
thay (3.19) vào (3.14) ta đƣợc
(3.32)
thay (3.32) vào (3.31) ta đƣợc
(3.33)
trong đó:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
56
(3.34)
(3.35)
Các hệ số lần đầu tiên đƣợc phát triển bởi Heffron–Phillips [25] và
sau đó là DeMello–Concordia [19] dùng trong nghiên cứu các dao động tần số thấp.
Các phƣơng trình kích từ và AVR:
Phƣơng trình biểu diễn động học HTKT là các phƣơng trình vi phân (2.170) –
(2.172). Các khâu giới hạn đầu ra kích từ và chỉ tƣơng thích với hệ
thống phi tuyến. Còn trong nghiên cứu ổn định tín hiệu nhỏ các khâu này đƣợc bỏ
qua, vì với các nhiễu loạn nhỏ thì Efd luôn luôn nằm trong giới hạn. Cũng nhƣ vậy
hàm bão hòa đƣợc bỏ qua vì chế độ khảo sát là xác lập. Sơ đồ khối HTKT đƣợc rút
gọn trình bày trên hình 3.2 với các phƣơng trình [14]
(3.36)
(3.37)
Efd
VR
Σ
(3.38)
_
Σ VF
Vref + Vt
Hình 3.2. Mô hình HTKT IEEE loại 1 với tín hiệu nhỏ
+ _
Khi sử dụng HTKT thyristor loại ST1A [27], mô hình chỉ đơn giản nhƣ hình 3.3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kích từ & AVR
Efdmax
Vref +
Efd
_
Vt
Σ
Efdmin
Hình 3.3. HTKT thyristor ST1A với AVR
57
có phƣơng trình trạng thái là
(3.39)
tuyến tính hóa (3.39) ta đƣợc
(3.40)
Các phƣơng trình vi phân máy phát (3.21) – (3.23), phƣơng trình kích từ
(3.40) và phƣơng trình (3.33) có sơ đồ khối nhƣ hình 3.4. Trong đó là hàm
∆δ
K4
+
∆TM +
Vref
∆
truyền của HTKT.
∆Te _
∆E’q
∆δ
+
K2
Σ
∆Efd
Σ
+
Σ
Kích từ & AVR
∆TD
∆TS
KD
K6
K1
+
5 K
+ Σ
Hình 3.4. Sơ đồ khối đã tuyến tính của máy phát bao gồm kích từ & AVR
Σ _ Vt Mạch từ
Bằng cách thay (3.33) vào (3.40) phƣơng trình (3.40) trở thành
(3.41)
Kết luận: Mô hình không gian trạng thái của hình 3.4 gồm các phƣơng trình
(3.21) – (3.23) và (3.41). Viết dƣới dạng ma trận và sắp xếp lại ta có:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
58
(3.42)
3.2. Phân tích ảnh hƣởng của PSS đối với ổn định tín hiệu nhỏ
Ổn định tín hiệu nhỏ là khả năng các máy phát đồng bộ duy trì tính đồng bộ
với nhau sau khi chịu các nhiễu loạn nhỏ. Vấn đề này dựa trên khả năng duy trì
điểm cân bằng giữa mô men điện từ và mô men cơ của mỗi máy phát nối với HTĐ.
Sự thay đổi mô men điện từ của mỗi máy phát đồng bộ trong giai đoạn có sự thay
đổi nhỏ xung quanh điểm làm việc có thể chia ra làm hai thành phần [31]:
(3.43) ΔTe = ΔTS + ΔTD
trong đó:
là thành phần mô men thay đổi cùng pha với sai lệch góc rotor
và đƣợc coi nhƣ thành phần mô men đồng bộ, KS là hệ số mô men đồng bộ.
Thành phần mô men này tăng sức hút giữa rotor và từ thông stator, làm giảm
góc và hạn chế nguy cơ sự cố.
là thành phần mô men thay đổi cùng pha với sai lệch tốc độ và
đƣợc coi nhƣ thành phần mô men damping, KD là hệ số mô men damping.
Thành phần mô men này xuất hiện là do sự trễ pha hay sớm pha của dòng kích
từ.
Hình 3.5 là đáp ứng tự nhiên của hệ thống đối với các nhiễu nhỏ, đáp ứng này
phụ thuộc vào một số các yếu tố nhƣ điểm làm việc ban đầu, khả năng của hệ thống
truyền tải, loại điều khiển kích từ đƣợc sử dụng. Khi một máy phát kết nối với HTĐ
lớn mà không xét đến AVR (điện áp kích từ là hằng số) sự mất ổn định là do thiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
59
mô men đồng bộ. Để máy phát vận hành ổn định [31] thì vector mô men tổng ΔTe
phải nằm ở góc phần tƣ thứ nhất, hay nói cách khác cả TS và TD phải dƣơng.
Khi xét đến AVR, nhận xét trên cũng tƣơng tự (hệ số mô men đồng bộ tổng và
mô men damping tổng phải dƣơng). Nói chung, AVR loại đáp ứng nhanh tạo ra
vector mô men lớn, thành phần mô men đồng bộ của AVR (ΔTS(AVR)) có thể lớn hơn
theo chiều dƣơng, nhƣng thành phần mô men damping của AVR (TD(AVR)) lại tăng theo chiều âm, làm cho hoạt động của máy phát có thể không ổn định tuỳ thuộc vào
Δ
Δ
ΔTD
Ổn định ΔTS dương
ΔTD dương
Δ
0
t
Δ
Δ
ΔTS ΔTS
Δ
Mất ổn định dao động ΔTS dương
ΔTD âm
ΔTD
0
t
Hình 3.5. Đáp ứng tự nhiên của góc tải δ với các nhiễu nhỏ
sự cân bằng giữa các giá trị TS, TS(AVR), TD và TD(AVR).
Hình 3.6 là đồ thị vector các thành phần mô men khi không xét đến AVR và
khi xét đến kích từ & AVR nhanh, hệ số khuếch đại lớn, vector mô men của
HTKT có xu hƣớng gần với
hơn, vì tần số dao động điển hình trong khoảng đến –200. Bởi vậy, ta thƣờng biểu diễn vector đó [4], [28]. Theo phân tích ở trên, trƣờng hợp này máy phát bị mất
0,1 – 2 Hz, nằm trong vùng xung quanh –800 ổn định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Δ
Vector mô men tổng với phản ứng phần ứng
ΔTD+ΔTD(ar)
Vector mô men khi không kể đến AVR
ΔTD
ΔTS+ΔTS(ar)+ΔTS(AVR)
ΔTD(ar)
ΔTS
ΔTS+ΔTS(ar)
Δ
ΔTS(ar)
Vector mô men tổng với kích từ & AVR
ΔTD+ΔTD(AVR)
ΔTS(AVR)
ΔTD(AVR)
Vector mô men của HTKT
Hình 3.6. Đồ thị vector các thành phần mô men với kích từ & AVR
GPSS(s)
∆δ
K4
+
∆TM +
∆VPSS
60
∆Te _
∆E’q
∆
+
∆δ
Vref +
K2
Σ
∆Efd _
Σ
Σ
Kích từ & AVR
Mạch từ
∆TD
∆TS
KD
K6
K1
+
5 K
+ Σ
Hình 3.7. Sơ đồ khối đã tuyến tính hệ máy phát nối lƣới với kích từ, AVR và PSS
Σ _ Vt
Hình 3.7 là sơ đồ khối đã tuyến tính của máy phát với kích từ, AVR và PSS.
Đây là sơ đồ mở rộng của sơ đồ hình 3.4. Tín hiệu đầu vào PSS là sai lệch tốc độ
∆, tuy nhiên cũng có thể sử dụng tín hiệu khác nhƣ sai lệch công suất động ∆Pa.
Tín hiệu đầu ra của PSS đƣợc đƣa đến AVR. Các khâu giới hạn đầu ra của PSS và
giới hạn đầu ra kích từ không thể hiện trên sơ đồ.
Quay lại sơ đồ hình 3.4 để phân tích các thành phần mô men theo quan điểm
tần số để thấy đƣợc sự cần thiết của PSS:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
61
Mô men nội: ký hiệu là
+ Thành phần ∆TD thông qua KD tỷ lệ với ∆, nó là thành phần mô men
damping dƣơng.
+ Thành phần phần ∆TS thông qua K1 tỷ lệ với ∆δ, nó là thành phần mô men
đồng bộ dƣơng.
Mô men phản ứng phần ứng: ký hiệu là
Dòng điện phần ứng (stator) làm giảm từ trƣờng mạch từ (tác dụng khử từ).
Ảnh hƣởng này thông qua mạch vòng K4, K3 và K2
(3.44)
Từ (3.44) có thể thấy rằng, pha của mô men quan hệ với , cho bởi
trong đó là tần số dao động cơ điện (0,1 – 2 Hz)
Ảnh hƣởng của phản ứng phần ứng tạo ra mô men tổng có thành phần mô men
damping tăng và thành phần mô men đồng bộ giảm (hình 3.6).
Mô men HTKT: ký hiệu là
Mô men điện này qua các mạch vòng K5 và K6. Từ sơ đồ khối hình 3.7 ta có
(3.45)
trong đó là hàm truyền của HTKT
Bỏ qua (biểu diễn sự thay đổi điện áp trong quá trình cài đặt). Thay
(3.33) vào (3.45) ta đƣợc:
(3.46)
(3.47)
(3.48)
Nếu sử dụng HTKT tĩnh có xét đến khâu ổn định kích từ [27] thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
62
(3.49)
Để việc phân tích đơn giản, coi rằng mẫu số của (3.49) là bậc ba, thay s=jωosc,
biến đổi và sắp xếp lại ta đƣợc
(3.50)
Giả thiết , thì pha của quan hệ với theo biểu thức
trong đó là phần thực của điểm cực , (i=1-3) của (3.50)
Thông thƣờng các tần số dao động cơ điện từ 0,1 – 2 Hz, nằm trong vùng từ
đến và có xu hƣớng gần với đối với HTKT nhanh (TA nhỏ) và hệ
xung quanh số khuếch đại lớn (KA lớn). Bởi vậy, ta thƣờng biểu diễn vector
và ta thấy rằng thành phần mô men damping có thể âm trong điều kiện tải
nặng ( ) nhƣ hình 3.6. Từ đó:
Tăng giới hạn KA nếu có thể. Nhƣng với HTKT đáp ứng nhanh và hệ số khuếch
đại lớn lại dễ xảy ra mất ổn định động. Nên ta không thực hiện theo cách này.
Tạo ra thêm một thành phần mô men để bù đắp cho thành phần mô men damping
âm. Về cơ bản, ý tƣởng này là dịch vector mô men tổng về phía sau, nằm ở góc phần tƣ thứ nhất. Tức là, cần tạo ra vector mô men tổng nằm ở khoảng giữa 200 – 900, thành phần vector mô men bổ sung chính là do PSS tạo ra ( ).
Hình 3.8 minh họa sơ đồ vector các thành phần mô men khi có PSS. Sơ đồ thể
hiện nếu bù góc pha hợp lý có thể nâng hệ số mô men damping tổng của hệ thống
này lên. Hay nói cách khác trong trƣờng hợp này PSS đã điều khiển góc pha của sức
điện động cảm ứng bên trong máy phát phù hợp với có xét đến sự trễ pha của
HTKT. Từ phát hiện này, nếu trong quá trình hệ thống làm việc mà vẫn đảm bảo
cho vector mô men tổng luôn nằm ở góc phần tƣ thứ nhất thì hệ thống sẽ giữ đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
63
ổn định và đây chính là ý nghĩa của việc thiết kế bộ điều khiển PSS theo lý thuyết
Δ
Vector mô men của PSS
ΔTD(PSS)
Vector mô men tổng với kích từ, AVR & PSS
ΔTD+ ΔTD(ar)+ΔTD(AVR)+ΔTD(PSS)
Vector mô men tổng với phản ứng phần ứng
ΔTD+ΔTD(ar)
Vector mô men khi không kể đến AVR
ΔTD
ΔTD(ar)
ΔTS+ΔTS(ar)+ΔTS(AVR)
ΔTar
ΔTS+ΔTS(ar)
ΔTS+ΔTS(ar)+ΔTS(AVR)+ΔTS(PSS)
ΔTS
Δ
ΔTS(ar)
Vector mô men tổng với kích từ & AVR
ΔTS(PSS)
ΔTD+ΔTD(AVR)
ΔTS(AVR)
ΔTD(AVR)
Vector mô men của HTKT
Hình 3.8. Đồ thị vector các thành phần mô men với kích từ, AVR & PSS
tối ƣu RH mà sẽ trình bày trong chƣơng tiếp theo.
3.3. Phân tích cấu trúc các PSS
Về chức năng nhiệm vụ của PSS đã phân tích ở trên. Ở đây chỉ quan tâm cấu
trúc của PSS. Hầu hết các hãng sản xuất đều đƣa ra các giải pháp của riêng mình,
tuy nhiên theo chuẩn IEEE 421.5.2005 [27] chúng có thể chia ra nhƣ sau: PSS đầu
vào đơn và PSS đầu vào kép.
3.3.1. PSS đầu vào đơn – PSS1A
Hình 3.9 là dạng chung của một PSS với đầu vào đơn. Thông thƣờng các tín
hiệu đầu vào có thể là sai lệch tốc độ rotor, sai lệch tần số hoặc công suất điện.
Trong đó: hệ số đặc trƣng cho hằng số thời gian của bộ chuyển đổi điện áp, hệ
số khuếch đại đặt bởi KPSS, tín hiệu khâu lọc thông cao đƣợc đặt bởi hằng số thời
gian . và là các hệ số khâu lọc xoắn. Ở hai khối tiếp theo cho phép hai
trạng thái so sánh lead–lag đi qua, đƣợc đặt bởi hằng số thời gian từ đến .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Khâu lọc thông cao
Khâu lọc xoắn
Δω Δf
Pe
Khâu bù lead-lag
VPSSmax
VS
VPSS
VPSSmin
Hình 3.9. Sơ đồ khối của PSS1A – loại đầu vào đơn
64
Trong các nghiên cứu ổn định tín hiệu nhỏ ngƣời ta thƣờng quan tâm tới cấu
trúc của bộ ổn định HTĐ thông thƣờng (CPSS) có tín hiệu đầu vào là , với hàm
truyền nhƣ sau:
(3.51)
Khâu thứ nhất của phƣơng trình (3.51) là khâu lọc thông cao. Nó là tín hiệu tắt
dần với tần số bé hơn rad/s. Sử dụng khâu này sẽ đảm bảo đối với việc
phát sinh không thƣờng xuyên của điện áp đầu cực máy phát đối với các lỗi kéo dài
về tần số hệ thống nhƣ trong trƣờng hợp quá tải hoặc điều kiện làm việc độc lập.
Hai khâu bù sớm pha dùng để bù vào sự trễ pha của hệ thống. Sơ đồ khối của CPSS
tƣơng tự nhƣ hình 3.9 mà đã bỏ qua khâu thứ nhất và khâu thứ ba ( rất nhỏ
so với các hệ số khác).
3.3.2. PSS đầu vào kép
Cho dù các PSS dựa trên tín hiệu tốc độ đã chứng minh hiệu quả tốt, nhƣng
thƣờng thì vẫn khó khăn để tạo ra tín hiệu tốc độ không có nhiễu nhƣ các thành
phần dao động xoắn của trục. Sự có mặt của các thành phần này ở đầu vào của một
PSS dựa trên tốc độ có thể gây ra quá kích từ máy phát. Những biến đổi mô men
điện dẫn tới nghiên cứu về các thiết kế PSS dựa trên cả tín hiệu công suất đo đƣợc
[31], [33], [44]. Ta có phƣơng trình chuyển động
(3.52)
trong đó: là sai lệch tốc độ; là góc rotor (rad);
rad/s là tốc độ (điện); t là thời gian (s).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
65
Phƣơng trình (3.52) thể hiện nguyên lý hoạt động của các PSS dựa theo công
suất trƣớc đây. Rõ ràng sai lệch tín hiệu tốc độ có thể tính đƣợc từ sự chênh lệch
giữa công suất cơ và công suất điện. Tín hiệu công suất điện có thể đo trực tiếp,
công suất cơ không thể đo trực tiếp mà thay thế bằng cách dự tính dựa trên cách đo
vị trí của van cấp khí (turbine hơi) hoặc của cổng cánh hƣớng (turbine thủy lực),
nhiều khi ngƣời ta còn tính dựa trên lƣu lƣợng hơi hoặc nƣớc đƣợc cấp cho turbine.
Vì có sẵn hai tín hiệu là công suất và tốc độ nên cách tính toán này đã đƣợc
thay thế và ƣu tiên dành cho một phƣơng pháp gián tiếp. Mục đích là nhằm loại bỏ
những thành phần không mong muốn ra khỏi tín hiệu tốc độ trong khi vẫn tránh
đƣợc khó khăn khi đo tín hiệu công suất cơ. Để có đƣợc điều này, mối quan hệ của
phƣơng trình (3.52) đƣợc biến đổi lại nhằm đạt đƣợc tín hiệu công suất cơ trọn vẹn từ
công suất điện và tốc độ.
(3.53)
trong đó hệ số damping đƣợc cài đặt bằng không.
Công suất cơ thƣờng thay đổi từ từ tƣơng ứng với tần số dao động cơ điện, tín
hiệu công suất cơ có đƣợc khi sử dụng khâu lọc thông thấp. Khâu lọc thông thấp
loại bỏ những thành phần có tần số cao (các thành phần xoắn và nhiễu).
Tín hiệu tốc độ có đƣợc cuối cùng từ cả tín hiệu tốc độ và tín hiệu tích phân
công suất điện đƣợc lọc qua khâu lọc thông cao. Ở tần số dao động thấp hơn thì đầu
ra đƣợc quyết định chủ yếu là do công suất điện. Sau đây ta xem xét chi tiết một số
cấu trúc PSS đầu vào kép theo cách phân loại của IEEE.
3.3.2.1. PSS2A
Hai tín hiệu đầu vào của PSS2A thƣờng là sai lệch tốc độ rotor và công suất
điện. Có hai khâu lọc thông cao đặc trƣng bởi hằng số thời gian cùng
hằng số thời gian tích phân . Thông thƣờng và
[27], với H là hằng số quán tính của máy phát. Các chỉ số M và N đi theo bộ lọc
“ramp–tracking” hoặc “simpler” cho phép lọc các thành phần xoắn hoặc các nhiễu.
Bù pha đƣợc cung cấp bởi hai khâu lead – lag hoặc lag – lead, với hằng số thời gian
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Khâu lọc xoắn
Các khâu lọc thông cao
VPSSmax
+
Hệ số khuếch đại và vượt pha
VPSS
66
VPSSmin
Các khâu lọc thông cao
Hình 3.10. Sơ đồ khối PSS2A (IEEE 421.5.1992)
+ _ +
3.3.2.2. PSS2B
Hình 3.11 là sơ đồ bộ ổn định đầu vào kép PSS2B. PSS loại này tƣơng tự nhƣ
PSS2A (chuẩn IEEE 421.5.1992), chỉ thêm vào một khâu bù pha với hằng số thời
gian trễ và hằng số thời gian vƣợt . Các số nguyên M, N có giá trị thông
Hệ số khuếch đại và vượt pha
Khâu lọc xoắn
Các khâu lọc thông cao
+
+
thƣờng là M = 5, N = 1 hoặc M = 2, N = 4 [27].
VPSSmax VPSS
+
VPSSmin
Các khâu lọc thông cao
Hình 3.11. Sơ đồ khối của PSS2B
_
3.3.2.3. PSS3B
Mô hình PSS3B đầu vào kép đƣợc biễu diễn trên hình 3.12, một đầu vào là
công suất điện Pe và một đầu vào là sai lệch tốc độ rotor . Các tín hiệu này đƣợc
sử dụng để thay thế cho tín hiệu công suất cơ. Bằng cách kết hợp tín hiệu này với
công suất điện, sẽ tạo ra một tín hiệu tỷ lệ với công suất động . là các
hằng số thời gian của bộ chuyển đổi, là các hằng số thời gian bộ lọc công
suất điện, tốc độ góc rotor và công suất cơ thu đƣợc. Trong mô hình này, các tín
hiệu ổn định VPSS nhận đƣợc từ việc tổng hợp vector của tín hiệu công suất điện và
sai lệch tốc độ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Pe
67
+
+
Δω
VPSSmax
VS
VPSS
VPSSmin
Hình 3.12. Sơ đồ khối của PSS3B
3.3.2.4. PSS4B
+ _
Δω
L-I
VPSS
+
+ _
VPSSmax + +
VPSSmin
+ _
ΔωH
Hình 3.13. Sơ đồ khối của PSS4B (Multi-band PSS)
PSS4B cho phép làm việc trên ba dải tần số tách biệt nhau tƣơng ứng với các
dao động tần số thấp, tần số trung và tần số cao. Chúng sử dụng tín hiệu đầu vào là
sai lệch tốc độ ∆.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
68
Dải tần thấp thƣờng tƣơng ứng với các dao động toàn cầu (global), dải tần
trung tƣơng ứng với các dao động liên khu vực (inter–area) và dải tần cao tƣơng
ứng với dao động cục bộ (local). Mỗi dải tần đƣợc cài đặt với khâu lọc, hệ số
khuếch đại và khâu giới hạn khác nhau. Tín hiệu đầu ra của chúng đƣợc tổng hợp
rồi cho qua khâu giới hạn VPSSmax/VPSSmin trƣớc khi đƣa đến AVR.
PSS4B đo sai lệch tốc độ theo hai kênh: Kênh là kênh dùng cho dải tần
thấp và trung, kênh dùng cho dải tần cao. Mô hình thay thế của hai bộ chuyển
đổi sai lệch tốc độ cho trên hình 3.14. Các bộ lọc “tuneable notch” có thể đƣợc lựa
Bộ chuyển đổi số
Lựa chọn
ΔωL-I
Bộ lọc
ΔωH
Bộ lọc
Hình 3.14. Mô hình bộ chuyển đổi sai lệch tốc độ của PSS4B
chọn cho các kiểu dao động xoắn của máy phát [27].
3.4. Phân tích các thành phần trong PSS2A/2B
3.4.1. Tín hiệu tốc độ
Tốc độ trục có thể đƣợc đo trực tiếp, hoặc thu đƣợc từ tần số của một tín hiệu
điện áp bù xuất phát từ cực máy biến điện áp và biến dòng điện. Nếu đo trực tiếp,
tốc độ trục thƣờng đƣợc lấy từ một cực từ và bố trí bánh răng. Trong các máy phát
turbine ngang trục hoạt động ở 1800 vòng/phút hoặc 3600 vòng/phút, thông thƣờng
có sẵn nhiều bánh răng với mục đích đo tốc độ và điều khiển. Vị trí trục không quan
trọng miễn sao là nó đƣợc gắn trực tiếp vào trục chính máy phát. Với các máy phát
turbine trục đứng, việc đo trực tiếp tốc độ là tƣơng đối khó, đặc biệt khi trục phải
chịu một lƣợng lớn chuyển động biên trong chế độ vận hành bình thƣờng. Ở những
máy phát này, tốc độ luôn đƣợc lấy từ một tín hiệu tần số bù.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
∆
Hình 3.15. Khâu lọc thông cao
69
Trong trƣờng hợp khác, tín hiệu thu đƣợc phải đƣợc chuyển sang mức tỷ lệ
với tốc độ (tần số). Hai khâu lọc thông cao đƣợc đƣa vào để loại bỏ mức tốc độ
trung bình, tạo ra một tín hiệu sai lệch tốc độ, điều này đảm bảo rằng PSS chỉ tác
động với những thay đổi về tốc độ và hoàn toàn không thay đổi điện áp đặt đầu cực
máy phát. Mỗi khâu lọc thông cao (hình 3.15) đƣợc thực hiện với hàm truyền đi
kèm trong đó khoảng điều chỉnh hằng số thời gian là: [27].
Pe
Hình 3.16. Khâu lọc thông cao và tích phân đã rút gọn
3.4.2. Tín hiệu công suất điện
Công suất điện đầu ra của máy phát nhận đƣợc từ điện áp thứ cấp biến áp đo
lƣờng và các dòng điện thứ cấp biến dòng đo lƣờng. Công suất này đƣợc lọc qua hai
khâu lọc thông cao để tạo ra tín hiệu sai lệch công suất cần thiết. Sau đó tín hiệu này
đƣợc tích phân và chia cho hằng số quán tính máy phát để tạo ra tín hiệu tích
phân sai lệch công suất điện.
3.4.3. Tín hiệu công suất cơ
Nhƣ mô tả trên đây, sai lệch tốc độ và tích phân sai lệch công suất điện đƣợc
kết hợp với nhau để tạo ra một tín hiệu tích phân sai lệch công suất cơ. Tín hiệu này
Khâu lọc ramp-tracking
Khâu lọc thông thấp bốn cực
Hình 3.17. Các cấu hình khâu lọc đối với công suất cơ
sau đó đƣợc lọc, một khâu lọc có thể dƣới một trong hai dạng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
70
Dạng thứ nhất, là khâu lọc thông thấp bốn cực đơn giản (simpler), dùng để đối
phó với các thành phần xoắn xuất hiện trong tốc độ. Với các máy phát nhiệt điện,
hằng số thời gian có thể đƣợc chọn để lọc ở tần số xoắn thấp nhất của máy phát.
Tuy nhiên, yêu cầu thiết kế này lại mâu thuẫn với việc tạo ra một tín hiệu công suất
cơ hợp lý. Đặc biệt vấn đề này xảy ra trên các máy phát thủy điện vì chúng dễ dàng
có thể có tỷ số thay đổi công suất cơ lên tới trong một giây. Vƣợt quá giới hạn
của tín hiệu công suất cơ có thể dẫn tới thay đổi quá mức tín hiệu ra của PSS trong
quá trình mang tải và không mang tải của máy phát.
Dạng thứ hai, thƣờng đƣợc gọi là khâu lọc “ramp tracking”, tạo ra một sai số
tĩnh bằng không đối với những thay đổi bám tín hiệu tích phân công suất điện. Điều
này hạn chế việc thay đổi đầu ra của PSS tới mức thấp nhất đối với tỷ lệ thay đổi
công suất cơ, mà thƣờng gặp phải trong quá trình vận hành của các máy phát. Mức
điều chỉnh hằng số thời gian bộ lọc là: [27].
3.4.4. Bù pha và lựa chọn tín hiệu ổn định
Nhƣ mô tả dƣới dạng sơ đồ khối đơn giản, tín hiệu tốc độ đƣợc hiệu chỉnh
trƣớc khi đƣa tới PSS. Tín hiệu này đƣợc lọc để tạo ra vƣợt pha ở các tần số cơ điện
cần dùng, ví dụ Hz. Yêu cầu vƣợt pha là để bù vào sự trễ pha tạo ra bởi bộ
VPSSmax
VS
điều chỉnh điện áp vòng kín.
VPSS
VPSSmin
Hình 3.18. Khâu khuếch đại và bù pha
Sơ đồ hình 3.18 mô tả phần bù pha của PSS. Hàm truyền của mỗi khâu bù pha
là một dạng kết hợp đơn giản trong đó hằng số thời gian trễ và vƣợt đƣợc điều chỉnh
trong khoảng: [27].
3.4.5. Khâu giới hạn điện áp đầu cực
Khi PSS đƣa vào hoạt động thông qua module kích từ, nó có thể làm mất tác
dụng của bộ điều chỉnh điện áp. Bởi vậy, đầu ra của PSS đƣợc giới hạn cài đặt trong
phạm vi:
(3.54)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
71
3.5. Đánh giá hiệu quả của PSS đối với ổn định góc tải
Sau khi đã có mô hình máy phát và các thành phần liên quan, trong mục này ta
sẽ đánh giá hiệu quả của PSS nhƣ đã trình bày ở trên đối với ổn định góc tải khi bị
các nhiễu nhỏ trong hệ thống tác động.
3.5.1. Trƣờng hợp không sử dụng PSS và có sử dụng PSS
Sơ đồ mô phỏng trong Matlab cho trong phụ lục I (hình PLI.1)
PSS sử dụng ở đây là loại CPSS có sơ đồ khối nhƣ hình PLI.3
Thông số mô phỏng cho trong phụ lục II, lấy theo [14]: M-file set1.m
Kết quả mô phỏng trong Matlab:
Thời gian quan sát trong khoảng (19–30s), tại thời điểm 20s xuất hiện dao
động [1]. Hình 3.19 cho thấy khi có nhiễu loạn tác động, trƣờng hợp sử dụng CPSS
. Còn nếu
thì biên độ góc tải tăng cao nhất là 40,50, sau 4s góc tải ổn định ở 39,20
không sử dụng PSS góc tải dao động nhiều. Các hình 3.20 – 3.22 là đáp ứng tốc độ
rotor, sai lệch tốc độ rotor và CSTD máy phát, quan sát trên hình vẽ ta thấy hiệu quả
Hình 3.19. Đáp ứng góc tải δ
Hình 3.20. Đáp ứng tốc độ rotor ω
Hình 3.21. Đáp ứng sai lệch tốc độ Δω
Hình 3.22. Đáp ứng CSTD máy phát Pe
khá tốt của việc sử dụng CPSS đối với ổn định các dao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
72
Hình 3.24. Đáp ứng tốc độ rotor ω
Hình 3.23. Đáp ứng góc tải δ
Hình 3.25. Đáp ứng sai lệch tốc độ rotor Δω
Hình 3.26. Đáp ứng CSTD máy phát Pe
– Kết quả mô phỏng theo thời gian thực (chi tiết trình bày ở mục 4.3.2).
Thời điểm xuất hiện nhiễu là 2,5s tính từ chế độ xác lập, Các kết quả mô
phỏng thời gian thực trên các hình 3.23 – 3.26 cho thấy các đáp ứng khá giống với
kết quả mô phỏng trong Matlab.
3.5.2. Trƣờng hợp sử dụng PSS1A và PSS2A
Để đánh giá hiệu quả giữa các loại PSS khác nhau ta thực hiện so sánh giữa
hai loại PSS12A và PSS2A.
– Sơ đồ mô phỏng trong Matlab nhƣ hình PLI.2. Trong đó PSS1A, PSS2A có
sơ đồ khối nhƣ hình PLI.3 và PLI.4.
– Số liệu mô phỏng cho trong phụ lục II, lấy theo [14]: M–file set2.m; M–
file setpss2a.m
– Kết quả mô phỏng trong Matlab [3] đƣợc thể hiện trên hình 3.27-3.30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.27. Đáp ứng góc tải δ
Hình 3.28. Đáp ứng tốc độ rotor ω
Hình 3.29. Đáp ứng CSTD máy phát Pe
Hình 3.30. Đáp ứng sai lệch tốc độ rotor Δω
73
Khi dùng PSS2A góc tải tăng cao nhất khoảng 40,30 sau 2,5s góc tải ổn định ở
38,70 trong khi dùng PSS1A thì phải sau 4s góc tải mới ổn định. Chất lƣợng ổn định
tốc độ rotor và CSTD máy phát cũng tốt hơn khi dùng PSS2A.
– Hình 3.31-3.32 là kết quả mô phỏng theo thời gian thực: Khi sử dụng
PSS2A so với PSS1A thì biên độ dao động góc rotor nhỏ hơn và góc tải nhanh
ổn định hơn, sau khoảng 2,5s góc tải giữ ổn định ở 38,80, kể cả tốc độ rotor cũng
nhanh ổn định hơn.
Hình 3.31. Đáp ứng góc tải δ
Hình 3.32. Đáp ứng sai lệch tốc độ rotor Δω
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
74
3.6. Kết luận chƣơng 3
Chƣơng này đã giải quyết đƣợc các vấn đề sau:
- Xây dựng mô hình toán học tuyến tính hóa xung quanh điểm làm việc của
hệ máy phát kết nối với HTĐ khi bị nhiễu loạn nhỏ tác động, từ đó đƣa ra đƣợc
hệ phƣơng trình trạng thái của HTĐ dùng cho việc thiết kế bộ điều khiển PSS
sau này.
– Trên đồ thị vector giải thích bản chất vật lý các thành phần mô men khi
chƣa xét đến AVR và khi xét đến AVR. Kết quả phân tích cho thấy nhƣợc điểm
của việc sử dụng AVR độ nhạy cao vì nó tạo nên thành phần mô men damping
tăng theo chiều âm, khiến hoạt động của máy phát không ổn định. Bằng việc bổ
sung thêm một thành phần vector mô men cùng pha với sai lệch tốc độ Δω sẽ
khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của AVR.
– Giới thiệu các cấu trúc của PSS theo chuẩn IEEE 421.5.2005, phân tích các
thành phần trong cấu trúc của PSS2A/2B.
– Đánh giá hiệu quả của PSS đối với ổn định góc tải trong hai trƣờng hợp: (i)
hệ thống không sử dụng PSS và có sử dụng CPSS; (ii) hệ thống sử dụng PSS1A và
PSS2A. Kết quả mô phỏng trong Matlab và thời gian thực cho thấy hiệu quả khá tốt
của việc sử dụng PSS đối với ổn định góc tải, đặc biệt là PSS2A dẫn đến ổn định
tốc độ rotor và CSTD đầu ra máy phát. Tuy nhiên, biên độ và chu kỳ dao động vẫn
còn khá lớn. Bởi vậy, việc đề xuất thiết kế bộ điều khiển PSS bền vững theo lý
thuyết tối ƣu RH để nâng cao chất lƣợng ổn định góc tải hơn nữa là điều cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
75
4 Chƣơng 4. ỨNG DỤNG ĐIỀU KHIỂN TỐI ƢU RH ĐỂ THIẾT KẾ PSS TỐI ƢU CẤU TRÚC
Equation Section 4
4.1. Chuyển bài toán điều khiển ổn định tín hiệu nhỏ thành bài toán điều
khiển bền vững RH
Trƣớc tiên ta rút gọn mô hình xấp xỉ tuyến tính của đối tƣợng mô tả ở hình 3.4
TM
về hình 4.1.
Kích từ, AVR và máy phát
Vref
S(s)
Hình 4.1. Sơ đồ khối rút gọn dùng trong nghiên cứu
Viết lại phƣơng trình (3.42) dƣới dạng
(4.1)
hay (4.2)
Mô hình trên có hai đầu vào là: sai lệch điện áp đặt và sai lệch mô men ,
hai đầu ra là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
76
sai lệch góc tải (4.3)
và sai lệch tốc độ (4.4)
Với các ma trận hệ số:
(4.5)
(4.6)
(4.7)
(4.8)
(4.9)
Hàm truyền của đối tƣợng mô tả ở hình 4.1 cho bởi:
(4.10)
trong đó:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
77
(4.11)
Nhƣ đã phân tích trong mục 3.2, khi bị nhiễu loạn tác động với cách trang bị
PSS hiện có thì góc tải vẫn bị dao động. Bởi vậy, ta đề xuất bộ điều khiển bền
vững PSS có sơ đồ khối nhƣ hình 4.2.
z
Kích từ, AVR và máy phát
S(s)
y w u
×
Bộ điều khiển bền vững
R(s)
Hình 4.2. Bài toán điều khiển tối ƣu RH
trong đó:
Các biến trạng thái hệ thống
Tín hiệu chủ đạo w
Tín hiệu điều khiển
Đầu ra đo đƣợc
Đầu ra (không kiểm soát đƣợc)
Đầu vào (nhiễu)
Đối tƣợng S(s) ở hình 4.2 có dạng tổng quát:
(4.12)
(4.13)
(4.14)
Từ mô hình đối tƣợng điều khiển, hệ kín ở hình 4.2 sẽ có ma trận hàm truyền đạt:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
78
(4.15)
trong đó: là ảnh Laplace của và
Gọi là ma trận truyền đạt mô tả bộ điều khiển phản hồi tín hiệu ra
của đối tƣợng. Ta có
với là tín hiệu chủ đạo và là ảnh Laplace của nó. Vậy thì
(4.16)
(4.17)
(4.18)
Từ ma trận hàm truyền hệ kín (4.17) ta thấy quan hệ giữa các thành phần
không can thiệp đƣợc của bộ điều khiển là đƣợc biểu diễn bởi:
(4.19)
Độ lớn của là thƣớc đo sự ảnh hƣởng của vào hệ thống mà bộ điều
khiển không đo trực tiếp đƣợc qua và nhiệm vụ điều khiển đặt ra ở đây là thiết kế
bộ điều khiển R(s) thỏa mãn:
Làm hệ kín từ sang ổn định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
79
Có sự ảnh hƣởng của nhiễu sang là nhỏ nhất. Tức là sự ảnh hƣởng của
đến đầu ra là nhỏ nhất. Điều này tƣơng đƣơng với
.
Với HTKT tĩnh (hình 3.3) có thêm tín hiệu từ PSS đƣa đến, thì phƣơng trình
(3.40) trở thành
(4.20)
và phƣơng trình (3.41) trở thành
(4.21)
Với giả thiết (biểu diễn sự thay đổi điện áp trong quá trình cài đặt),
phƣơng trình (4.1) đƣợc viết lại cho phù hợp là:
(4.22)
hay (4.23)
các ma trận hệ số bây giờ sẽ là:
A tính theo (4.5)
(4.24)
C tính theo (4.7); D tính theo (4.8); E tính theo (4.9)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
80
4.2. Thiết kế bộ điều khiển bền vững RH
4.2.1. Khái niệm cơ bản về lý thuyết điều khiển tối ƣu RH
Không gian vector chuẩn vô cùng , là không gian các hàm phức hay ma
trận phức của biến phức mà trong nửa hở mặt phẳng phức bên phải, tức
là khi , trong đó là ký hiệu phần thực của số phức , thoả mãn:
là hàm giải tích (khả vi phức),
bị chặn.
Giá trị nhỏ nhất trong số tất cả những giá trị chặn trên của trong nửa hở
mặt phẳng phức bên phải đƣợc gọi là chuẩn vô cùng của và ký hiệu là:
(4.25)
trong đó là ký hiệu chỉ giá trị suy biến lớn nhất của ma trận , tức là giá trị
riêng lớn nhất của ma trận tích xác định dƣơng . Theo nguyên lý cực đại
Modulus, chuẩn trong đƣợc tính đơn giản hơn so với công thức (4.25)
(4.26)
Vì theo định nghĩa, hàm giải tích trong nửa hở mặt phẳng phức bên phải là
miền có biên là trục ảo.
Về phƣơng diện điều khiển, ngƣời ta quan tâm đặc biệt tới không gian con của
hay ma trận có các phần tử là hàm H, ký hiệu là RH, gồm các hàm
thựchữu tỷ. Ta có thể thấy từ (4.26) rằng cần và đủ để một hàm thực–hữu tỷ
thuộc không gian RH có chuẩn hữu hạn là:
- hợp thức, tức là bậc của tử số nhỏ hơn hoặc bằng bậc của mẫu số hay
- bền, hay tất cả các điểm cực của các phần tử trong đều nằm bên trái trục ảo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
81
Nhƣ vậy, giá trị ║G║ hoàn toàn xác định đƣợc theo phƣơng pháp giải tích
hay thực nghiệm.
4.2.2. Các bƣớc thực hiện bài toán điều khiển tối ƣu RH
Xét hệ thống điều khiển mô tả ở hình 4.2, trong đó S(s) là mô hình của đối
tƣợng điều khiển, R(s) là mô hình bộ điều khiển và p là tín hiệu không mong muốn
tác động vào hệ cũng nhƣ ảnh hƣởng tới các hệ khác xung quanh nó.
Bài toán điều khiển RH đƣợc thực hiện qua hai bƣớc:
1. Xác định tập tất cả các bộ điều khiển làm hệ kín từ sang ở hình 4.2 ổn
định. Ta sẽ ký hiệu tập đó là (s).
2. Tìm một phần tử cụ thể trong tập (s) sao cho với nó có đƣợc độ nhạy
cảm với sai lệch mô hình S và với nhiễu p cũng nhƣ quan hệ ║Gpz(s)║ là
nhỏ nhất.
4.2.2.1. Xác định tập (s) các bộ điều khiển làm hệ SISO ổn định
a) Trường hợp đối tượng S(s) là ổn định
Xét hệ có các khâu SISO với cấu trúc cho ở hình 4.2, giả thiết đối tƣợng S(s)
là ổn định, hay S(s) RH. Bài toán đặt ra là xác định tập (s) gồm tất cả các bộ
điều khiển làm ổn định hệ thống. Gọi
(4.27)
Với bộ điều khiển trên, hàm truyền của hệ kín , tức là hàm truyền đạt
giữa tín hiệu vào w(t) và tín hiệu ra y(t) là
cũng là hàm bền, Nhƣ vậy, nếu Q(s) là hàm bền, tức là Q(s) RH, thì
tức là hệ kín ổn định bền vững với nhiễu đầu ra. Từ đó [2]:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
82
Nếu hệ kín có đối tƣợng ổn định S(s) RH thì mọi bộ điều khiển R(s) xác
định theo (4.27), trong đó Q RH sẽ làm cho hệ kín ổn định bền vững với nhiễu.
Nói cách khác, tập (s) gồm tất cả các bộ điều khiển làm ổn định hệ thống có dạng
phụ thuộc tham số Q nhƣ sau:
(4.28)
b) Trường hợp đối tượng S(s) là không ổn định
Khi hệ có đối tƣợng
với mn (4.29)
không ổn định, tức là S(s) RH, hay A(s) không phải đa thức Hurwits, ta luôn
chuyển đƣợc về trƣờng hợp đã xét ở trên bằng cách biến đổi
(4.30) với N, M RH
tức là cả hàm thực – hữu tỷ ở tử số N(s) và mẫu số M(s) là những hàm bền. Thật vậy,
ta chia cả đa thức B(s) và A(s) của (4.29) cho một đa thức Hurwitz C(s) nào đó:
, nl (4.31)
là sẽ thu đƣợc hai hàm bền
và
Giả sử bộ điều khiển R(s) có cấu trúc tƣơng tự
với (4.32)
thì hàm truyền của hệ kín , mô tả quan hệ giữa tín hiệu giữa tín hiệu vào w(t)
và tín hiệu ra y(t) là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
83
Rõ ràng, nếu nhƣ có đƣợc quan hệ đồng dạng Bezout
(4.33)
thì là hàm bền, tức là hệ kín ổn định bền vững. Nhƣ vậy, vấn đề xác định bộ
điều khiển (4.32) làm hệ ổn định chỉ còn là thoả mãn (4.33). Song
phƣơng trình Bezout (4.33) lại có vô số nghiệm, vì chẳng hạn khi có đã một
nghiệm là
với (4.34)
thì tất cả các hàm
U=X+MQ và V=YNQ với mọi tham số Q RH, cũng sẽ là nghiệm của nó.
Bởi vậy, nếu đối tƣợng có hàm truyền dạng
với
thì tập hợp (s) gồm tất cả các bộ điều khiển làm hệ kín ổn định có cấu trúc:
(s) = (4.35)
4.2.2.2.Tìm R(s) trong (s) để hệ có độ nhạy nhỏ nhất
Xác định hàm nhạy với sai lệch mô hình
Để đơn giản, ta xét hệ kín cho ở hình 4.2. Hàm truyền hệ kín là:
(4.36)
Do mô hình đối tƣợng có chứa sai lệch S nên trong hàm truyền hệ kín
cũng có một sai lệch G tƣơng ứng. Nó biểu diễn sai lệch chất lƣợng sinh ra bởi
S. Hàm nhạy biểu diễn sự ảnh hƣởng của S tới chất lƣợng hệ thống đƣợc định
nghĩa là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
84
(4.37)
và nhiệm vụ điều khiển tiếp theo là phải xác định R*(s)(s) sao cho với nó có đƣợc:
(4.38)
Chuyển bài toán tối ưu (4.38) thành bài toán cân bằng mô hình
Thay (4.35) vào (4.38) đƣợc:
Khi đó bài toán tối ƣu (4.38) trở thành:
(4.39)
với là đã biết.
Tìm nghiệm bài toán tối ưu (4.39) cho hệ SISO
Xét trƣờng hợp đặc biệt có H(s) với một điểm không duy nhất s0
nằm bên phải trục ảo (kể cả s0=), khi đó từ:
có điểm cực chính là điểm cực của T(s) và điểm không và với
ss0 thì
Vậy, nếu là hợp thức thì chính là nghiệm của bài
toán tối ƣu (4.39). Suy ra:
(4.40)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
85
trong đó:
Mở rộng trƣờng hợp đặc biệt trên cho bài toán với H(s) có m điểm không s1,
s2, , sm nằm bên phải trục ảo, ta sẽ áp dụng công thức nội suy Nevannlinna để
chuyển về bài toán chỉ còn có m1 điểm không s1, s2, , sm1 nằm bên phải trục
ảo. Sau đó lại áp dụng Nevannlinna nhiều lần nữa để cuối cùng có bài toán chỉ với
N(s) có một điểm không duy nhất s1 nằm bên phải trục ảo. Ở trƣờng hợp cuối cùng
này ta sẽ có nghiệm tính theo (4.40).
4.2.3. Thiết kế PSS tối ƣu RH
4.2.3.1. Trình tự thiết kế
Bước thứ nhất:
Mô hình HTĐ dùng trong nghiên cứu này đã trình bày ở trên. Với thông số các
phần tử cho ở phần phụ lục II (parameter.m). Áp dụng (4.11) ta tính đƣợc các
hàm truyền đạt:
(4.41)
(4.42)
(4.43)
(4.44)
-15,3254
-0,2370 ± j8,3793
-1,6582
sử dụng lệnh pole trong Matlab ta có kết quả:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
86
vì tất cả các điểm cực của đều có phần thực âm nên
bản thân đối tƣợng đã ổn định.
Từ (4.17) ta viết đƣợc quan hệ giữa các thành phần can thiệp đƣợc của bộ điều
khiển là đƣợc biểu diễn bởi:
(4.45)
quan hệ giữa các thành phần không can thiệp đƣợc của bộ điều khiển là
đƣợc biểu diễn bởi (4.19) hay:
(4.46)
Mục tiêu là tìm bộ điều khiển phụ thuộc tham số , với để (4.45)
ổn định và (4.46) đƣa đƣợc về dạng . Đơn giản nhất là chọn
(công thức (4.27)) (4.47)
Thay (4.47) vào (4.45) ta đƣợc (4.48)
Do (4.48) ổn định ( và đều ổn định) nên (4.47) là bộ điều khiển chấp
nhận đƣợc.
Bước thứ hai:
Bài bài toán , trong đó tính theo (4.46) tƣơng đƣơng
với (4.49)
(4.50)
đã ổn định
(4.51)
-15,3254 ±j 0,0000
cũng ổn định vì có tất cả các điểm cực nằm bên trái trục ảo:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-0,2370 ± j8,37934
-0,2370 ± j8,37934
-1,6582; -1,6582
87
có các điểm không là -15,3098; -1,8827; 0,0000 hay có thành phần vi phân
Vì hệ là SISO và , không có một điểm không nào nằm
bên phải trục ảo. Bởi vậy theo [2] ta có:
(4.52)
= -0,6724s12 - 35,22s11 - 782,4s10 - 1,114e004s9 - 1,264e005s8 - 1,09e006s7 -
7,047e006s6 - 3,839e007s5 - 1,333e008s4 - 3,301e008s3 - 4,949e008s2 - 2,997e008s
+ 5,846e005
723,9s7 + 2,508e004s6 + 3,132e005s5 + 2,528e006s4 + 1,846e007s3 +
4,738e007s2 + 3,726e007s - 1,199e-007
trong đó:
Vì không hợp thức , nên theo [2] bằng cách chia mẫu số của
(4.52) cho đa thức bậc 5 (bằng bậc của tử trừ đi bậc của mẫu), ta có nghiệm cận tối ƣu
với:
-0,6724s12 - 35,22s11 - 782,4s10 - 1,114e004s9 - 1,264e005s8 - 1,09e006s7 -
7,047e006s6 - 3,839e007s5 - 1,333e008s4 - 3,301e008s3 - 4,949e008s2 - 2,997e008s
+ 5,846e005
0,007239s12 + 0,6128s11 + 22,91s10 + 505,1s9 + 7451s8 + 7,957e004s7 +
6,431e005s6 + 3,915e006s5 + 1,687e007s4 + 4,587e007s3 + 6,6e007s2 +
3,726e007s - 1,199e-007
, với ( nhỏ tùy ý) (4.53)
rõ ràng hợp thức và bền vì có các điểm cực đều nằm bên trái trục ảo:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-0,2370 ± j8,3793
-15,3254
-15,3098
-10,0170 ± j0,0124
-9,9934 ± j0,0199
-9,9791
-1,8827
-1,6582
0,0000
88
thay (4.44), (4.53) vào (4.47) ta đƣợc bộ điều khiển (4.54)
= -0,004867s28 - 0,7519s27 - 54,8s26 - 2526s25 - 8,35e004s24 - 2,128e006s23 -
4,383e007s22 - 7,542e008s21 - 1,108e010s20 - 1,411e011s19 - 1,572e012s18 - 1,544e013s17
- 1,341e014s16 - 1,032e015s15 - 7,021e015s14 - 4,211e016s13 - 2,213e017s12 - 1,01e018s11
- 3,954e018s10 - 1,306e019s9 - 3,564e019s8 - 7,845e019s7 - 1,348e020s6 - 1,723e020s5 -
1,52e020s4 - 8,162e019s3 - 1,984e019s2 + 3,89e016s - 125,2
= 5,24e-005s28 + 0,009786s27 + 0,8675s26 + 48,8s25 + 1965s24 +
6,056e004s23 + 1,49e006s22 + 3,018e007s21 + 5,14e008s20 + 7,483e009s19 +
9,425e010s18 + 1,035e012s17 + 9,968e012s16 + 8,432e013s15 + 6,266e014s14 +
4,079e015s13 + 2,314e016s12 + 1,134e017s11 + 4,74e017s10 + 1,66e018s9 +
4,762e018s8 + 1,085e019s7 + 1,891e019s6 + 2,399e019s5 + 2,062e019s4 +
1,065e019s3 + 2,479e018s2 - 1,59e004s + 2,549e-011
với:
Với công cụ hỗ trợ của Matlab, toàn bộ quá trình tính toán ở trên đƣợc viết
trong M–file ham_truyen.m ở phần phụ lục II.
4.2.3.2. Giảm bậc mô hình bộ điều khiển
Kỹ thuật điều khiển bền vững thƣờng tạo ra các bộ điều khiển bậc cao. Chúng
ta mong muốn có bộ điều khiển đơn giản hơn để thực hiện trong thực tế. Trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
89
Matlab có sẵn các thuật toán giảm bậc tốt nhất phù hợp với yêu cầu và đặc điểm mô
hình. Các bƣớc tổng quát để giảm bậc mô hình nhƣ sau [36], [39]:
Phân tích các đặc tính quan trọng của mô hình theo thời gian hoặc đáp ứng tần
số có đƣợc từ đáp ứng bƣớc hoặc đồ thị Bode.
Xác định một lệnh giảm bậc thích hợp bằng cách vẽ đồ thị các giá trị suy biến
Hankel từ mô hình ban đầu để xác định các trạng thái có thể bỏ đi mà không
làm mất đi các đặc điểm chính.
Chọn một thuật toán giảm bậc trong mục Robust Control Toolbox nhƣ:
balancmr, bstmr, schurmr, hanke.lmr và ncfmr.
Ta có thể truy cập vào các thuật toán giảm bậc thông qua giao diện trong
Matlab. Các phƣơng pháp sử dụng các biện pháp khác nhau cho kết quả rất gần
nhau giữa các mô hình ban đầu và mô hình sau khi giảm bậc. Sự lựa chọn là phụ
thuộc vào mỗi ứng dụng, ta sẽ chọn mô hình bằng cách so sánh động học của các
mô hình giảm bậc với mô hình ban đầu. Tuy nhiên, nếu kết quả không thỏa đáng, ta
có thể điều chỉnh lại các tham số để lựa chọn lại mô hình, thuật toán, giới hạn lỗi,…
Sau đây là các bƣớc cụ thể để giảm bậc bộ điều khiển (chƣơng trình viết trong
Matlab ở phụ lục II: M–file giambac.m):
– Kiểm tra động học của mô hình bằng cách phân tích đáp ứng tần số:
Hình 4.3 là đáp ứng tần số của mô hình ban đầu, ta thấy động học đáng quan
tâm của bộ điều khiển nằm ở dải tần số từ 1 đến 20 rad/s, trị số quan tâm nhất ở tần
số 9 rad/s tƣơng đƣơng với tần số 1 Hz. Biên độ đặc tính tần thay đổi ít ở vùng tần
số thấp. Mục tiêu của chúng ta là tìm ra một mô hình bộ điều khiển bậc thấp hơn
Hình 4.4. Đồ thị giá trị suy biến Hankel
Hình 4.3. Đồ thị Bode của bộ điều khiển ban đầu (bậc 28)
nhƣng vẫn bảo tồn các nội dung thông tin trong dải tần số này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
90
– Để biết trạng thái của mô hình có thể đƣợc loại bỏ một cách an toàn hay
không ta hãy xem xét các giá trị suy biến Hankel của mô hình.
Hình 4.4 là đồ thị giá trị suy biến Hankel, ta thấy rằng có 5 trạng thái chủ đạo.
Tuy nhiên, sự đóng góp của các trạng thái còn lại vẫn còn đáng kể. Bởi vậy, ta lấy 6
trạng thái để tìm bộ điều khiển xấp xỉ với bộ điều khiển ban đầu.
Hình 4.6. Giá trị suy biến tƣơng đối của mô hình R ban đầu
Hình 4.5. So sánh đồ thị Bode của bộ điều khiển ban đầu và bộ điều khiển giảm bậc
Trên hình 4.5 là so sánh đáp ứng tần số của bộ điều khiển ban đầu và bộ điều
khiển đã giảm bậc. Ta nhận thấy đáp ứng động học có sự khác nhau nhiều, đặc biệt
là trong vùng tần số quan tâm. Bởi vậy, ta tìm cách xấp xỉ bộ điều khiển theo tùy
chọn khác của hankelsv.
Sử dụng tùy chọn „mult‟ của hankelsv. Thuật toán này nhấn mạnh các giá trị
suy biến tƣơng đối chứ không phải tuyệt đối. Ta cần thêm một vào ngƣỡng tối thiểu
muốn đạt đƣợc, ví dụ thêm vào một độ lợi d (chọn d=0,001) vào mô hình ban đầu.
So sánh giá trị suy biến tƣơng đối (Multiplicative Error Bound) trên đồ thị
hình 4.6 ta thấy việc chọn giảm bậc bộ điều khiển ban đầu về bậc 6 là hoàn toàn phù
hợp. Hình 4.7 là đáp ứng tần của ba mô hình bộ điều khiển, ta thấy rằng động học
của mô hình bộ điều khiển sử dụng tùy chọn „mult‟ bảo tồn các thông tin của bộ
điều khiển ban đầu, đặc biệt là trong dải tần số quan tâm . Để thấy đƣợc
sự phù hợp hơn nữa ta có thể so sánh các đáp ứng bƣớc trên đồ thị hình 4.8.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
91
Quan sát trên đồ thị ta thấy thuật toán giảm bậc đối với bài toán cụ thể này
là bstmr, vì nó cho đáp ứng bƣớc phù hợp hơn. Từ đó ta tính đƣợc bộ điều khiển
Hình 4.8. Đáp ứng bƣớc của ba mô hình
Hình 4.7. So sánh đồ thị Bode của mô hình bộ điều khiển ban đầu và bộ điều khiển sau khi giảm bậc (Rr_add và Rr_mult)
(bậc 6) là:
4.3. Mô phỏng bộ điều khiển
4.3.1. Mô phỏng trong Matlab
– Trong phần này ta xem xét sự làm việc của bộ điều khiển RH so với trƣờng hợp sử dụng CPSS và trƣờng hợp không sử dụng PSS trong vấn đề giữ ổn định góc
tải. CPSS có sơ đồ nhƣ hình PLI.3
– Sơ đồ khối của hệ thống dùng để mô phỏng là sơ đồ hình 3.7, từ sơ đồ này ta
xây dựng đƣợc sơ đồ mô phỏng trong Matlab nhƣ hình PLI.5 ở phụ lục I.
– Thông số mô phỏng, chƣơng trình đƣợc viết trong môi trƣờng Matlab 7.10a
trình bày trong phần phụ lục II: M–file parameter.m
– Kết quả mô phỏng:
Giả thiết tại thời điểm 1s xuất hiện nhiễu vào sau một chu kỳ lƣới thì mất [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 4.10. Đáp ứng góc tải
Hình 4.9. Đáp ứng sai lệch góc tải
Hình 4.11. Đáp ứng sai lệch tốc độ
Hình 4.12. Đáp ứng sai lệch CSTD Pe
Hình 4.13. Đáp ứng sai lệch điện áp đầu cực Vt
92
Hình 4.9 – 4.13 là kết quả mô phỏng với điện áp trên thanh cái p.u;
công suất p.u; trở kháng đƣờng dây p.u. Ta thấy, khi
không sử dụng PSS, góc tải, tốc độ, CSTD đầu ra máy phát dao động nhiều. Trƣờng
hợp sử dụng PSS thiết kế theo lý thuyết RH thì góc tải dao động nhỏ xung quanh điểm làm việc, chỉ sau 2,5s góc tải đã trở về điểm làm việc ban đầu (góc 34,40); tốc
độ rotor ổn định rất nhanh, điện áp trên thanh cái và CSTD máy phát có sự xáo trộn
chút ít nhƣng cũng nhanh chóng trở về giá trị ban đầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
93
4.3.2. Mô phỏng theo thời gian thực
4.3.2.1. Giới thiệu về Card điều khiển R&D DS1104 của hãng dSPACE
Card R&D DS1104 là một thiết bị điều khiển số hiện đại đƣợc sử dụng trong
nhiều lĩnh vực: điều khiển động cơ, điều khiển robot, các thực nghiệm về máy bay,
ô tô,… Card R&D DS1104 cho phép rút ngắn quá trình thực nghiệm nhờ sự kết nối
trực tiếp với phần mền mô phỏng Matlab – Simulink, Card R&D DS1104 hỗ trợ
hầu hết tất cả các khối và hàm định nghĩa bởi Matlab – Simulink trong các lĩnh vực
kể trên.
Card R&D DS1104 cung cấp một thƣ viện Real–time trong Simulink, theo đó
các cổng I/O của Card R&D DS1104 đƣợc biểu diễn bằng các khối tƣơng tự nhƣ
các khối hỗ trợ trong Simulink. Để hiệu chỉnh tín hiệu xuất nhập ta chỉ cần hiệu
chỉnh các thông số của các khối tƣơng ứng. Do đó việc truy xuất tín hiệu trở nên
đơn giản hơn rất nhiều so với các phƣơng pháp truyền thống. Hình ảnh của Card
R&D DS1104 nhƣ hình 4.14.
Hình 4.14. Hình ảnh của Card điều khiển R&D DS1104
4.3.2.2. Thiết lập môi trƣờng làm việc dùng cho mô phỏng online
Môi trƣờng làm việc Matlab/Simulink dùng cho mô phỏng online đƣợc thiết
lập theo các bƣớc sau. Vào Simulation → Configuration parameter → Solver chọn
định dạng sau (hình 4.15):
Start time: 0,0
Stop time: inf
Solver type: Fixed–step
Fix–step size (chu kỳ trích mẫu): 0,001
Tasking mode for periodic sample times: Single Tasking
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
94
Tiếp theo thiết lập môi trƣờng Real–Time Workshop có giao diện nhƣ hình
4.16, cho phù hợp với Card R&D DS1104
Hình 4.16. Thiết lập cho môi trƣờng Real– time workshop chạy thời gian thực
System targret file: Rti1104.tlc
Hình 4.15. Thiết lập cho môi trƣờng Solver chạy thời gian thực
4.3.2.3. Card giao diện và hệ thống đo lƣờng
Sơ đồ khối mô tả mối liên hệ giữa các phần mền điều khiển và thiết bị ngoại vi
Hình 4.17. Mối liên hệ giữa các phần mềm điều khiển
nhƣ hình 4.17
Hệ thống hiển thị và đo lƣờng: Máy hiện sóng kỹ thuật số
4.3.2.4. Xây dựng bàn thiết bị để mô phỏng (hình 4.18)
Phần điều khiển bao gồm:
– Máy tính PC có cấu hình Pentium IV trở lên, có cài đặt phần mềm Matlab
7.0.4 và phần mềm Control Desk Version 5.0. Card R&D DS1104 đƣợc gá lắp trên
Mainboard của máy tính qua khe PCI và đƣợc lập trình điều khiển, giám sát thông
qua máy tính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
95
– Card giao diện và hệ thống đo
Phần mền Control Desk đi kèm với DS1104 là cầu nối giữa mô hình và phần
cứng bên ngoài. Control Desk cung cấp các công cụ đi thu thập dữ liệu và hiện tín
hiệu từ mô hình Simulink cũng nhƣ các cổng I/O của DS1104. Theo đó tín hiệu ở
Hình 4.18. Sơ đồ bàn thiết bị mô phỏng
các cổng I/O dễ dàng đƣợc quan sát trong quá trình làm thực nghiệm.
Để có thể kết nối DS1104 với máy tính PC ta cần thực hiện một số thủ tục sau:
Khởi động Matlab và Simulink.
Chuẩn bị các khối đƣợc sử dụng trong Simulink để xây dựng sơ đồ.
Khởi động chƣơng trình Control Desk.
Kết nối.
Build mô hình Simulink, trong quá trình Build Matlab sẽ chuyển đổi mô hình
Simulink sang dạng sdf (file mô tả hệ thống) và lƣu trữ nó trong bộ vi xử lý của
Card R&D DS1104.
Sau khi Build xong, file sdf sẽ tự động đƣợc chuyển tới môi trƣờng Control Desk,
file này gồm thông tin về các biến đƣợc sử dụng trong mô hình Simulink.
Thiết kế phần điều khiển: trên cơ sở mô phỏng offline bằng Matlab–Simulink ta
sử dụng chính phần điều khiển đã xây dựng đƣợc, kết hợp với các khối giao diện của
Card R&D DS1104 để lấy kết quả. Phần mềm Matlab–Simulink liên kết với phần
mềm Control Desk để truyền các giá trị biến, tham số để điều khiển, còn phần mềm
Control Desk nhận các biến, tham số để điều khiển trực tiếp Card R&D DS1104.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
96
4.3.2.5. Kết quả mô phỏng
Với chu kỳ trích mẫu là 1ms
Hình 4.19–4.22 là đáp ứng sai lệch góc tải, sai lệch tốc độ, sai lệch CSTD và
sai lệch điện áp đầu cực máy phát, ta thấy rằng chất lƣợng của bộ điều khiển PSS
thiết kế theo lý thuyết RH đã tốt lên rất nhiều trong vấn đề ổn định dao động góc
tải. Nếu tại thời điểm 1s xuất hiện nhiễu thì với bộ điều khiển PSSHinfi chỉ sau 2,5s
góc tải đã trở về góc làm việc ban đầu và biên độ dao động cũng nhỏ hơn; nếu sử
Hình 4.19. Đáp ứng sai lệch góc tải Δ
dụng CPSS phải sau 4s góc tải mới dần ổn định và biên độ dao động lớn hơn.
Hình 4.20. Đáp ứng sai lệch tốc độ Δω
Hình 4.21. Đáp ứng sai lệch CSTD ΔPe
Hình 4.22. Đáp ứng sai lệch điện áp đầu cực máy phát ΔVt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
97
Hình 4.24. Đáp ứng sai lệch góc tải Δδ có CPSS và không có PSS
– Kết quả thu đƣợc trên máy hiện sóng kỹ thuật số (loại hai tia):
Hình 4.25. Đáp ứng sai lệch tốc độ Δω có
Hình 4.26. Đáp ứng sai lệch tốc độ Δω có CPSS và không có PSS
CPSS và PSSHinfi
Hình 4.23. Đáp ứng sai lệch góc tải Δδ có CPSS và PSSHinfi
So sánh các đáp ứng trên hình 4.23 – 4.26 ta thấy rằng khi không sử dụng PSS
biên độ dao động góc tải, tốc độ rotor là khá lớn và kéo dài trong nhiều chu kỳ. So
với CPSS, bộ điều khiển PSSHinfi cho chất lƣợng ổn định góc tải và tốc độ rotor tốt
lên rất nhiều, góc tải ổn định sau 2,5s.
4.4. Kết luận chƣơng 4
Chƣơng này đã giải quyết đƣợc các vấn đề sau:
– Chuyển bài toán điều khiển ổn định tín hiệu nhỏ thành bài toán điều khiển bền
vững. Nhiệm vụ cần phải thực hiện khi thiết kế bộ điều khiển PSS bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
98
– Tổng quan về lý thuyết điều khiển tối ƣu và các bƣớc thiết kế bộ điều khiển
PSS bền vững, công việc thiết kế này đƣợc thực hiện qua hai bƣớc: (i) xác định tập
tất cả các bộ điều khiển (s) làm hệ kín ổn định; (ii) tìm một phần tử R(s) trong tập
(s) sao cho với nó có đƣợc độ nhạy cảm với sai lệch mô hình S và với nhiễu p
cũng nhƣ quan hệ ║Gpz(s)║ là nhỏ nhất. Với công cụ hỗ trợ là phần mềm Matlab,
luận án đã tìm ra bộ điều khiển bậc 28. Để bộ điều khiển có tính khả thi trong thực
tế, luận án đã dùng chuẩn Hankel để giảm bậc bộ điều khiển. Kết quả thu đƣợc là bộ
điều khiển bậc 6.
– Mô phỏng bộ điều khiển trong hai trƣờng hợp: Mô phỏng trong Matlab và
mô phỏng theo thời gian thực. Các kết quả mô phỏng đều cho thấy bộ điều khiển
bền vững PSS có tác dụng rõ rệt đối với việc rút ngắn thời gian dao động góc tải và
hạ thấp đƣợc biên độ dao động góc tải so với các bộ PSS truyền thống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1) Kết luận:
– Luận án đã nghiên cứu một cách hệ thống về PSS. Ứng dụng lý thuyết điều
khiển tối ƣu RH thiết kế thành công bộ PSS tối ƣu về cấu trúc và tham số để nâng cao chất lƣợng ổn định HTĐ. Bộ điều khiển cho thấy làm việc bền vững với sai
lệch mô hình và nhiễu. Ngoài ra chất lƣợng ổn định lại ít nhạy cảm nhất với sai
lệch mô hình và nhiễu, điều mà những phƣơng pháp điều khiển bền vững không
sử dụng lý thuyết tối ƣu, nhƣ điều khiển bền vững loop shaping, điều khiển bền
vững theo nguyên lý Kharitonov không có.
– Luận án đã dùng chuẩn Hankel để giảm bậc bộ điều khiển từ bậc 28 xuống
bậc 6, giúp cho việc thực hiện bộ điều khiển RH có tính khả thi trong thực tế.
– Luận án đã đánh giá đƣợc hiệu quả của các loại PSS theo chuẩn IEEE
421.5.2005 trong vấn đề giảm các dao động góc tải của máy phát điện trong HTĐ.
– Kết quả nghiên cứu của luận án mở ra khả năng ứng dụng RH –PSS trong
HTĐ thực tế.
2) Kiến nghị:
Luận án sẽ giúp cho các nhà thiết kế và kỹ sƣ vận hành HTĐ hiểu rõ hơn về
PSS hiện đang sử dụng, đồng thời cung cấp, giới thiệu thêm một bộ PSS mới đƣợc
thiết kế trên nền lý thuyết tối ƣu RH. Tiến tới cài đặt cho PSS mới này, thay thế các bộ PSS hiện có để nâng cao chất lƣợng ổn định HTĐ.
Để nâng cao chất lƣợng hơn nữa cho hệ thống cần phải cải tiến PSS. Việc cải
tiến này phải đƣợc dựa trên nguyên tắc tổng hợp và thiết kế trực tiếp từ mô hình phi
tuyến của máy phát, cũng nhƣ lý thuyết điều khiển tối ƣu H phi tuyến. Đây là một bài toán lớn cần sự hỗ trợ của nhiều lý thuyết điều khiển khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
100
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
CÁC BÀI BÁO:
1. Nguyễn Hiền Trung, Nguyễn Nhƣ Hiển (2010), “Nghiên cứu hiệu quả của
các bộ ổn định công suất cho máy phát điện đồng bộ kết nối lƣới điện”, Tạp
chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, 64(2), tr. 6369.
2. Nguyễn Hiền Trung (2010), “Nghiên cứu ảnh hƣởng của bộ ổn định công
suất đối với ổn định các tín hiệu nhỏ trong hệ thống điện đơn giản bằng
phƣơng pháp phân tích giá trị riêng của ma trận hệ thống”, Tạp chí Khoa học
và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, 74(12), tr. 1419.
3. Nguyễn Doãn Phƣớc, Nguyễn Hiền Trung (2010), “Thiết kế bộ quan sát tối
ƣu có thời gian hữu hạn và ứng dụng vào điều khiển tách kênh hệ tuyến tính
bằng phản hồi đầu ra theo nguyên lý tách”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ
các trường đại học kỹ thuật, (77), tr. 3842.
4. Lƣu Tùng Giang, Nguyễn Hiền Trung (2011), “Nghiên cứu nâng cao chất
lƣợng turbine thuỷ điện nhỏ ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam”, Tạp
chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, 83(7), tr. 5966.
5. Nguyen Hien Trung, Nguyen Doan Phuoc (2012), “Application of optimization theory RH to improve performance of power system stabilizer”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ các trường đại học kỹ thuật, (88), tr. 1116.
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:
Nguyễn Hiền Trung, Nguyễn Nhƣ Hiển (2008–2009), Nghiên cứu các bộ ổn
định hệ thống điện (PSSs), các thiết bị FACTS và điều khiển phối hợp giữa
chúng đối với việc tăng cường ổn định các dao động trong hệ thống điện, Đề
tài NCKH cấp Bộ, mã số B2008–TN02–04.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Vũ Gia Hanh, Phan Tử Thụ, Trần Khánh Hà, Nguyễn Văn Sáu (2009), Máy
điện tập 2, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[2] Nguyễn Doãn Phƣớc (2007), Lý thuyết điều khiển nâng cao, Nxb Khoa học và
Kỹ thuật.
[3] Nguyễn Phùng Quang (2005), Matlab & Simulink dành cho kỹ sư điều khiển
tự động, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
[4] Tài liệu chuyên đề Vận hành máy phát thuỷ điện (2006), Trƣờng đại học điện
lực, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội.
[5] Lã Văn Út (2000), Phân tích và điều khiển ổn định HTĐ, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
[6] Nguyễn Hoàng Việt (2011), Bảo vệ rơle và tự động hoá trong HTĐ, Nxb Đại
học quốc gia TPHCM.
Tiếng Anh
[7] Aaron Francis Snyder (1997), Inter–Area Oscillation Damping with Power System Stabilizers and Synchronized Phasor Measurements, Master of Science in Electrical Engineering, Paris, France.
[8] Anders Hammer (2011), Analysis of IEEE Power System Stabilizer Models, Master of Science in Electric Power Engineering, Norwegian University of
Science and Technology.
[9] Antonio Griffo (2006), Novel FACTS controllers for power system stability
enhancement, University degli Studi di Napoli.
[10] Avarado Femando L., Meng Jiaping, DeMarco Christopher L., Mota Wellington S. (2001), “Stability Analysis of Interconnected Power Systems Coupled With Market Dynamics”, IEEE transactions on power system, 16(4), pp. 695–701.
[11] Basler Michael J., Schaefer Richard C. (2005), “Understanding power system stability”, Protective Relay Engineers, 58th Annual Conference, pp. 46–67.
[12] Bikash Pal, Balarko Chaudhuri (2005), Robust Control in Power Systems,
Springer Science and Business Media, Inc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
102
[13] Boldea I. (2006), Synchronous generators, Taylor & Francis Group, LLC.
[14] Chee Mun Ong (1998), Dynamic Simulation of Electric Machinery, Prentice
Hall PTR.
[15] Chen S. and Malik O. P. (1995), “H Optimization–Based Power System
Stabilizer Design”, IEEE Proc. Part C, 142(2), pp. 179–181.
[16] Chen S. and Malik O. P. (1995), “Power system stabilizer design using
synthesis”, IEEE Transactions on Energy Conversion, 10(1), pp. 175–181.
[17] Chow J.H. and Sanchez–Gasca J. J. (1989), “Pole–placement designs of power
system stabilizers”, IEEE Transactions on Power Systems, 4(1), pp. 272–277.
[18] Dehghani M. and Nikravesh S. K. Y. (2007), “Robust Tuning of PSS Parameters Using the Linear Matrix Inequalities Approach”, Power Tech.,
IEEE Lausanne.
[19] DeMello F. P. and Concordia C. (1969), “Concepts of Synchronous Machine Stability as Affected by Excitation Control.”, IEEE Trans., PAS–88, Apr, pp.
316–329.
[20] Doyle J. C., Glover K., Khargonekar P. P. and Francis B. A. (1989), “State–
space solutions to standard H2 and RH control problems”, IEEE Trans. Automat. Contr., vol. 34, pp. 831–847.
[21] Gahinet P. and Apkarian P. (1994), “A linear matrix inequality approach to H control”. International Journal of Robust and Non–linear Control, 4(4), pp.
421–448.
[22] Glover K. and Doyle J. C. (1998), “State–space formulate for all stabilizing
controllers that satisfy an RH norm bound and relations to risk sentivity”, Syst. Contr, Lett., vol 11, pp. 167–172.
[23] Hardiansyah, Seizo Furuya, Juichi Irisawa (2004), “LMI–based robust H2 controller design for damping oscillations in power systems”, IEEE Trans. PE., 124(1), pp. 113–120.
[24] Hariri A. and Malik O. P. (1996), “A fuzzy logic based power system stabilizer with learning ability”, IEEE Transactions on Energy Conversion, 11(4), pp.721–727.
[25] Heffron W. and Phillips R. (1952), “Effect of modern apllidyne voltage regulators on under–excited operation of large turbine generators”, AIEE
Transactions, pt. III, vol. 71, pp. 692–696.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
103
[26] Hosseinzadeh N. and Kalam A. (1999), “A direct adaptive fuzzy power system
stabilizer”, IEEE Transactions on Energy Conversion, 14(4), pp. 1564–1571.
[27] IEEE Recommended Practice for Excitation System Models for Power System
Stability Studies, IEEE Standard 421.5–2005.
[28] James D. McCalley, Dynamic Analysis (2001S, 2002S, 2003S, 2009S). Students in the 2002 offering of this course included 8 industry engineers
taking the course off-campus using videostreaming.
[29] Jayapal R, Mendiratta J. K. (2009), “Design & Simulation of Robust H Control Based Power System Stabilizer for SMIB models”, IJCSNS
International Journal of Computer Science and Network Security, 9(11).
[30] Krause P. C. (1996), Analysis of Electric Machinery, McGraw–Hill, New
York.
[31] Kundur P. (1994), Power System Stability and Control, McGraw–Hill Book
[32] Kundur P., Paserba J. and et al. (2004), “Definition and classification of power
system stability”, IEEE transactions on power system, 19(2), pp. 1387–1401.
[33] Larsen E. V. and Swann D. A. (1981), “Applying power system stabilizers, part I; general concepts, part II; performance objectives and turning concepts,
part III; practical considerations”, IEEE Trans. on power apparatus and
system, vol. PAS–100, pp. 3017–3046.
[34] Macchowski Jan, Bialek Jannusz W., Bumby Janmes R. (2008), “Power System Dynamics: stability and control”, Chichester: John Wiley & Sons, Ltd.
[35] Macciejowski J. M. (1989), Multivariable Feedback Design, Cambridge, MA,
Addison–Wesley.
[36] Matlab 7.10.0 (R2010a), Robust Control Toolbox: Model Order Reduction.
[37] Mendiratta J. K., Jayapal R (2009), “Design & Simulation of Robust H∞ Control Based Power System Stabilizer for SMIB models”, IJCSNS International Journal of Computer Science and Network Security, 9(11).
[38] Mendiratta J. K., Jayapal R (2010), “H∞ Loop Shaping Based Robust Power
System Stabilizer for Three Machine Power System”, International Journal of Computer Applications, 1(7).
[39] Mohammed S. R., Abu Hatab (2009), Model Order Reduction Using LMI, the
Islamic University of Gaza.
[40] Mrinal K Pa, Lecture Notes on Power System Stability.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
104
[41] Nadarajah Mithulananthan, Claudio A. Canizares, John Reeve and Graham J. Rogers (2003), “Comparison of PSS, SVC, and STATCOM Controllers for Damping Power System Oscillations”, IEEE Transactions on Power Systems, vol. 18, pp. 786 – 792.
[42] Pal B. and Chaudhuri B (2005), Robust Control in Power Systems, Boston,
MA: Springer Science Business Media, Inc.
[43] Prasertwong K., Mithulananthan N. and Thakur D., Understanding low
frequency oscillation in power systems.
[44] Richard C. Schaefer and Michael J. Basler (2004), “Why Use Power System Stabilizers”, Western Protective Relay Conference Spokane, Washington
October 19–21.
[45] Rios M., Hadjsaid N., Feuillet R. and Torres A. (1999), “Power system
Stability Robustness Evaluation by Analysis”, IEEE Trans. Power Systems,
14(2), pp. 648–653.
[46] Rogers G. (2000), Power System Oscillations, Kluwer, Norwell, MA.
[47] Sauer Peter W. and Pai M. A. (1998), Power System Dynamics and Stability,
Pretice Hall.
[48] Skogestad S. and Postlethwaite I. (2001), Multivariable Feedback Control,
John Wiley and Sons, UK.
[49] Son K. M. and Park J. K. (2000), “On the robust LQG control of TCSC for damping power system oscillations”, IEEE Trans. Power Systems, 5(1), pp.
1306–1312.
[50] Taranto G. N., Chow J. H. and Othman H. A. (1993), “Robust redesign of power system damping controllers”, Proc. 32nd IEEE Conf. Decis. Contr.,
San Antonio, TX, pp. 2347–2352.
[51] Tsai Hung–Chi, Chu Chia–Chi, Chou Yung–Shan (2004), “Robust power system stabilizer design for an industrial power system in Taiwan using linear matrix inequality techniques”, Power Engineering Society General Meeting,
IEEE.
[52] Tsai M. C., Geddes E. J. M. and Postlethwaite I. (1992), “Pole–zero cancel–
lations and closed–loop properties of RH mixed sensitivity design problem”, Automatica, vol. 28, pp. 519–530.
[53] Yao–nan Yu (1983), Electric Power System Dynamics, Academic Press, Inc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
105
[54] Zhang P. and Coonick A. H. (2000), “Coordinated synthesis of PSS parameters in multi–machine power systems using the method of inequalities applied to genetic algorithms”, IEEE Transactions on Power systems, 15(2), pp. 811–816.
[55] Zhang Y., Chen G. P., Malik O. P. and Hope G. S. (1993), “An artificial neural network based adaptive power system stabilizer”, IEEE Transactions
Energy Conversion, 8(1), pp. 71–77.
[56] Zhou K., Doyle J. C. and Glover K. (1996), Robust and Optimal Control,
Prentice Hall.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
106
PHỤ LỤC
I. CÁC SƠ ĐỒ MÔ PHỎNG
Hình PLI.1 4.27Sơ đồ mô phỏng trong Matlab (CPSS và không PSS)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình PLI.2 4.28Sơ đồ mô phỏng trong Matlab (PSS1A và PSS2A)
107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình PLI.3 4.29Sơ đồ khối của CPSS (PSS1A)
Hình PLI.4 4.30 Sơ đồ khối của PSS2A
108
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình PLI.5 4.31 Sơ đồ mô phỏng trong Matlab của máy phát điện đồng bộ nối lƣới
109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
110
II. THÔNG SỐ CỦA CÁC MÔ HÌNH VÀ THUẬT TOÁN set1.m % parameters of synchronous generator set1 Perunit = 1 % parameters given in per unit of machine base Frated = 50; Poles = 4; Pfrated= 0.9; Vrated =18e3; Prated=828315e3; rs = 0.0048; xd = 1.790; xq = 1.660; xls = 0.215; xpd = 0.355; xpq = 0.570; xppd = 0.275; xppq = 0.275; Tpdo = 7.9; Tpqo = 0.410; Tppdo = 0.032; Tppqo = 0.055; H = 3.77; Domega = 2;%nonzero to account for damper winding not reprsented KA = 200; TA =.06; VRmax = 1; VRmin = -1; TE = 0.052; KE = -0.0465; TF = 1.0; KF = 0.0832; AEx = 0.0012; BEx = 1.264; % parameter of PSS block Ks = 120; Tw = 1.4; T1 = 0.02; T2 = 0.03; T3 = 0.024; T4 = 0.24; pss_limit = 0.1; % parameter of line network re = 0.027; %for real part of ac thevenin's source impedance xe = 0.1; %for imag part of ac thevenin's source impedance Vi = 1.0 + 0*j; %for phasor voltage at infinite bus Si = 0.8 + 0.6*j; % for delivered complex power(lagging Q>0) % ************* END OF INPUT BLOCK ***************
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
111
% Calculate base quantities we = 2*pi*Frated; wb = we; wbm=wb*(2/Poles); Sbase = Prated/Pfrated; % Use peak values of phase quantites for voltage and current Vbase = Vrated*sqrt(2/3); Ibase = sqrt(2)*(Sbase/(sqrt(3)*Vrated)); Zbase = Vbase/Ibase; Ie = conj(Si/Vi); Eqe = Vi + ((rs+re) + (xq+xe)*j)*Ie; Vte = Vi + (re + xe*j)*Ie deltat = angle(Vte); delta = angle(Eqe); Eqo = abs(Eqe); I = (conj(Eqe)/Eqo)*Ie; % I = Ie*(cos(delta)-sin(delta)*j); Iqo = real(I); Ido = -imag(I); Vio = abs(Vi); Vto =(conj(Eqe)/Eqo)*Vte;%Vto= Vt*(cos(delta)-sin(delta)*j); Vqo = real(Vto); Vdo = -imag(Vto); Sto = Vto*conj(I) Eqpo = Vqo + xpd*Ido + rs*Iqo; Edpo = Vdo - xpq*Iqo + rs*Ido Efo = Eqo + (xd-xq)*Ido; delio = delta Pmecho = real(Sto); % initialize excitation variables VR = KE*Efo; Vs = Efo*KF/TF; Vref =abs(Vto) Dz = (re+rs)*(re+rs) + (xe + xq)*(xe + xpd); set2.m % parameters of synchronous generator set2 Perunit = 1 % parameters given in per unit of machine base Frated = 50; Poles = 4; Pfrated= 0.9; Vrated =18e3; Prated=828315e3; rs = 0.0048; xd = 1.790; xq = 1.660; xls = 0.215; xpd = 0.355; xpq = 0.570; xppd = 0.275; xppq = 0.275;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
112
Tpdo = 7.9; Tpqo = 0.410; Tppdo = 0.032; Tppqo = 0.055; H = 3.77; Domega = 2;%nonzero to account for damper winding not reprsented KA = 50; % KA = 200; high gain value for case 5 TA =.06; VRmax = 1; VRmin = -1; TE = 0.052; KE = -0.0465; TF = 1.0; KF = 0.0832; AEx = 0.0012; BEx = 1.264; % parameter of PSS block Ks = 120; Tw = 1.; T1 = 0.024; T2 = 0.002; T3 = 0.024; T4 = 0.24; pss_limit = 0.1; % parameter of line network re = 0.027; %for real part of ac thevenin's source impedance xe = 0.1; %for imag part of ac thevenin's source impedance Vi = 1.0 + 0*j; %for phasor voltage at infinite bus Si = 0.8 + 0.6*j; % for delivered complex power(lagging Q>0) % ************* END OF INPUT BLOCK *************** % Calculate base quantities we = 2*pi*Frated; wb = we; wbm=wb*(2/Poles); Sbase = Prated/Pfrated; % Use peak values of phase quantites for voltage and current Vbase = Vrated*sqrt(2/3); Ibase = sqrt(2)*(Sbase/(sqrt(3)*Vrated)); Zbase = Vbase/Ibase; Ie = conj(Si/Vi); Eqe = Vi + ((rs+re) + (xq+xe)*j)*Ie; Vte = Vi + (re + xe*j)*Ie deltat = angle(Vte); delta = angle(Eqe); Eqo = abs(Eqe); I = (conj(Eqe)/Eqo)*Ie; % I = Ie*(cos(delta) - sin(delta)*j); Iqo = real(I); Ido = -imag(I);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
113
Vio = abs(Vi); Vto = (conj(Eqe)/Eqo)*Vte;% Vto = Vt*(cos(delta)- sin(delta)*j); Vqo = real(Vto); Vdo = -imag(Vto); Sto = Vto*conj(I) Eqpo = Vqo + xpd*Ido + rs*Iqo; Edpo = Vdo - xpq*Iqo + rs*Ido Efo = Eqo + (xd-xq)*Ido; delio = delta Pmecho = real(Sto); % initialize excitation variables VR = KE*Efo; Vs = Efo*KF/TF; Vref =abs(Vto) Dz = (re+rs)*(re+rs) + (xe + xq)*(xe + xpd); setpss2a.m T1_2=0.12; T2_2=0.035; T3_2=0.1; T4_2=0.2; T6_2=0; T7_2=2*3.77; T8_2=0.5; T9_2=0.1; Tw1_2=10; Tw2_2=10; Tw3_2=10; Tw4_2=0; Ks1=100; Ks2=0.99; Ks3=1; parameter.m clear all clc % ************* END OF INPUT BLOCK *************** % parameters of synchronous generator set 1 Perunit = 1; % parameters given in per unit of machine base Frated = 50; Poles = 4; Pfrated= 0.9; Vrated =18e3; Prated=828315e3; rs = 0; xd = 1.790; xq = 1.660; xls = 0.215; xpd = 0.355;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
114
xpq = 0.570; xppd = 0.275; xppq = 0.275; Tpdo = 7.9; Tpqo = 0.410; Tppdo = 0.032; Tppqo = 0.055; H = 3.77; Domega = 2;%nonzero to account for damper winding not reprsented KA = 50; % KA = 200; high gain value for case 5 TA =.06; VRmax = 1; VRmin = -1; TE = 0.052; KE = -0.0465; TF = 1.0; KF = 0.0832; AEx = 0.0012; BEx = 1.264; % Calculate base quantities we = 2*pi*Frated; wb = we; wbm=wb*(2/Poles); Sbase = Prated/Pfrated; % Use peak values of phase quantites for voltage and current Vbase = Vrated*sqrt(2/3); Ibase = sqrt(2)*(Sbase/(sqrt(3)*Vrated)); Zbase = Vbase/Ibase; re = 0; %for real part of ac thevenin's source impedance xe = 0.1; %for imag part of ac thevenin's source impedance Vi = 1.0 + 0*j; %for phasor voltage at infinite bus Si = 0.8 + 0.6*j; % for delivered complex power(lagging Q>0) Ie = conj(Si/Vi); Eqe = Vi + ((rs+re) + (xq+xe)*j)*Ie; Vte = Vi + (re + xe*j)*Ie; deltat = angle(Vte); delta = angle(Eqe); Eqo = abs(Eqe); I = (conj(Eqe)/Eqo)*Ie; % I = Ie*(cos(delta)-sin(delta)*j); Iqo = real(I); Ido = -imag(I); Vio = abs(Vi); Vto = (conj(Eqe)/Eqo)*Vte; % Vto = Vt*(cos(delta) - sin(delta)*j); Vqo = real(Vto); Vdo = -imag(Vto); mag_Vto =sqrt(Vqo*Vqo+Vdo*Vdo); Sto = Vto*conj(I);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
115
Eqpo = Vqo + xpd*Ido + rs*Iqo; Edpo = Vdo - xpq*Iqo + rs*Ido; Efo = Eqo + (xd-xq)*Ido; delio = delta; Pmecho = real(Sto);% initialize excitation variables VR = KE*Efo; Vs = Efo*KF/TF; Vref =abs(Vto); Dz = (re+rs)*(re+rs) + (xe + xq)*(xe + xpd); % compute nonlinear gains in transfer functions Vq_ratio = Vqo/mag_Vto; Vd_ratio = Vdo/mag_Vto; co = cos(delta); si = sin(delta); K1 = (Eqo*Vio/Dz)*(re*si + (xe+xpd)*co) + (Iqo*Vio/Dz)*((xq- xpd)*(xe+xq)*si - re*(xe-xpd)*co); K2 = re*Eqo/Dz + Iqo*( 1 + (xq-xpd)*(xe+xq)/Dz ); K3 = 1/(1 + (xd-xpd)*(xe+xq)/Dz); K4 = (Vio*(xd-xpd)/Dz)*((xe+xq)*si - re*co); K5 = (Vio*Vq_ratio*xpd/Dz)*( re*co - (xe+xq)*si)+(Vio*Vd_ratio*xq/Dz)*( re*si + (xe+xpd)*co); %K51=xq*Vd_ratio*Vio*co/(xe+xq)-xpd*Vio*Vq_ratio*si/(xe+xpd); K6 = Vq_ratio*(1 - xpd*(xe+xq)/Dz) + Vd_ratio*xq*re/Dz; ham_truyen.m clc Tdo_p=Tpdo; M=2*H; Ka=KA; Ta=TA; D=Domega; %khai bao ma tran a a1=[0 2*3.1416*50 0 0;-K1/M -D/M -K2/M 0;-K4/Tdo_p 0 - 1/(Tdo_p*K3) 1/Tdo_p;-Ka*K5/Ta 0 -Ka*K6/Ta -1/Ta]; b1=[0;0;0;-Ka/Ta]; c1=[0;1/M;0;0]; e1=[0 1 0 0]; d1=[1 0 0 0]; s =tf('s'); %ma tran giua dau ra y voi dau vao u S22=e1*inv(s*eye(4,4)-a1)*b1; %ma tran giua dau ra y voi dau vao p(bien nhieu) S21=e1*inv(s*eye(4,4)-a1)*c1; %ma tran giua dau ra z voi dau vao u S12=d1*inv(s*eye(4,4)-a1)*b1; %ma tran giua dau ra z voi dau vao p S11=d1*inv(s*eye(4,4)-a1)*c1; %diem khong cua U=S12*S21 p_zero=zero(S12*S21); %diem cuc cua U
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
116
p_pole=pole(S12*S21); %nghiem Q* duoc xac dinh (S11(s=0)=0.6742) Q_dot=(S11-0.6724)/(S12*S21); %Q_dot=S11/(S12*S21); %dinh ly 4.10 espp=0.1; Q_dot_e=Q_dot/((espp*s+1)^5); %bai toan can toi uu %Q_dot_e=Q_dot/((espp*s+1)^3); %bai toan can toi uu %luat dieu chinh R duoc xac dinh %R=Q_dot/(1-Q_dot*S22); R=Q_dot_e/(1-Q_dot_e*S22); num_R,den_R]=tfdata(R,'v'); R1=tf(num_R,den_R); giambac.m clc %ve do thi bode ham truyen goc bode(R); grid on; hsv_add = hankelsv(R); bar(hsv_add) title('Hankel Singular Values of the Model (R)'); xlabel('Number of States') ylabel('Singular Values (\sigma_i)') line([6.5 6.5],[0 15],'Color','r','linestyle','-- ','linewidth',1) text(4, 16,'6 dominant states.') % Compute 6th-order reduced model (reduce uses balancmr method by default) [Rr_add,info_add] = reduce(R,6); % Now compare the original model R to the reduced model Rr_add bode(R,'b',Rr_add,'r'), grid on title('Comparing Original (R) to the Reduced model Rr\_add)') legend('R - 28-state original ','Rr\_add - 6-state reduced','location','northeast') % using the ‘mult’ option of hankelsv hsv_mult = hankelsv(R,'mult'); bar(hsv_mult) title('Multiplicative-Error Singular Values of the Model (R)'); xlabel('Number of States') ylabel('Singular Values (\sigma_i)') % Use bstmr algorithm option for model reduction [Rr_mult,info_mult] = reduce(R,6,'algorithm','bst'); %now compare the original model R to the reduced model Rr_mult bode(R,Rr_add,Rr_mult,{1e-2,1e4}), grid on title('Comparing Original (R) to the Reduced models (Rr\_add and Rr\_mult)')
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
117
legend('R - 28-state original ','Rr\_add (balancmr)','Rr\_mult (bstmr)','location','northeast') step(R,Rr_add,Rr_mult,15) %step response until 15 seconds grid on legend('R: 28-state original ','Rr\_add: 6-state (balancmr)','Rr\_mult: 6-state (bstmr)') [a,b,c,d]=ssdata(Rr_mult); [num_Rmul,den_Rmul]=ss2tf(a,b,c,d); sys_Rmul=tf(num_Rmul,den_Rmul)