intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng mô hình cube voyager đánh giá quy hoạch giao thông khu kinh tế nam Phú Yên

Chia sẻ: Nguyễn Đức Nghĩa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

58
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công tác dự báo nhu cầu giao thông, phương tiện vận tải cho tương lai thường dựa trên các chỉ số tăng trưởng bình quân hàng năm như mức độ tăng dân số hay tổng sản phẩm quốc nội. Thực tế nhu cầu phát triển giao thông và phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Gần đây, ở các quốc gia phát triển, mô hình giao thông đã được sử dụng tương đối rộng rãi nhằm dự báo và đánh giá nhu cầu giao thông của các khu vực với những con số tính toán khách quan, cụ thể. Bài báo này giới thiệu quá trình xây dựng mô hình giao thông với phần mềm Cube Voyager để đánh giá quy hoạch giao thông khu vực kinh tế Nam Phú Yên theo các kịch bản kinh tế khác nhau của tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng mô hình cube voyager đánh giá quy hoạch giao thông khu kinh tế nam Phú Yên

16<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 21, Nov 2016<br /> <br /> <br /> ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CUBE VOYAGER ĐÁNH GIÁ QUY<br /> HOẠCH GIAO THÔNG KHU KINH TẾ NAM PHÚ YÊN<br /> APPLICATION OF CUBE VOYAGER MODELS TO ASSESS TRANSPORT<br /> MASTERPLAN OF SOUTH PHU YEN ECONOMIC ZONE<br /> HuỳnhGia Hoàng1, NguyễnQuốc Hiển2<br /> 1<br /> Sở Giao thông vận tải Phú Yên<br /> 2<br /> Trường ĐH Giaothôngvậntải TP. HCM<br /> Tóm tắt: Từ trước đến nay, phần lớn nội dung công tác quy hoạch giao thông thường dựa theo<br /> một số tiêu chí chung mà không xét đến các điều kiện cụ thể về sự thay đổi cơ cấu kinh tế và thay đổi<br /> về quy hoạch sử dụng đất. Công tác dự báo nhu cầu giao thông, phương tiện vận tải cho tương lai<br /> thường dựa trên các chỉ số tăng trưởng bình quân hàng năm như mức độ tăng dân số hay tổng sản<br /> phẩm quốc nội. Thực tế nhu cầu phát triển giao thông và phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào<br /> nhiều yếu tố khác nhau. Gần đây, ở các quốc gia phát triển, mô hình giao thông đã được sử dụng<br /> tương đối rộng rãi nhằm dự báo và đánh giá nhu cầu giao thông của các khu vực với những con số<br /> tính toán khách quan, cụ thể. Bài báo này giới thiệu quá trình xây dựng mô hình giao thông với phần<br /> mềm Cube Voyager để đánh giá quy hoạch giao thông khu vực kinh tế Nam Phú Yên theo các kịch bản<br /> kinh tế khác nhau của tỉnh.<br /> Từ khóa: Cube Voyager, mô hình giao thông, quy hoạch giao thông khu Kinh tế Nam Phú Yên.<br /> Abstract: Until recently, most of the transport planning work are normally based on some<br /> general criteria but to the specific conditions of the change in economic structure and land use<br /> development. Traffic demand forecast and vehicle growth are often calculated following the broad<br /> index such as the growing rate of population or GDP. In the reality, traffic demand depends on<br /> various different factors. In recent years, in developed countries, transport models have been widely<br /> used to forecast and evaluate the traffic demand of a particular area with explicit calculation and<br /> specific outcomes. This paper presents the process of developing transport model with the application<br /> of Cube Voyager software to assess the transportmaster plan of Nam Phu Yen Economic Zone in<br /> accordance to the three different economic development scenario of the province.<br /> Keyword: Cube Voyager, transport model, Southern Phu Yen economic zone transport<br /> masterplan.<br /> <br /> 1. Giới thiệu - Là trung tâm kinh tế, địa bàn đột phá<br /> 1.1. Khu kinh tế Nam Phú Yên của tỉnh Phú Yên, có hạ tầng đô thị hiện đại<br /> Khu kinh tế Nam Phú Yên là vùng trọng làm động lực phát triển kinh tế xã hội của dải<br /> điểm kinh tế phía Nam tỉnh Phú Yên được ven biển miền trung, có vai trò đầu tàu lôi<br /> Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch kéo các vùng khác phát triển.<br /> chung tại quyết định số 1712/QĐ-TTg ngày Hiện nay, tỉnh Phú Yên đang tổ chức lập<br /> 23/10/2009. Theo đó, Khu kinh tế có diện quy hoạch điều chỉnh phát triển kinh tế xã<br /> tích 20.730 ha (hình 1). Định hướng phát hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn<br /> triển của khu Kinh tế Nam Phú Yên được xác 2030. Theo đó, tỉnh Phú Yên xác định một<br /> định là: trong những giải pháp đột phá là: “Tập trung<br /> - Trung tâm giao thương quốc tế, là cửa khai thác thế mạnh của cảng Bãi Gốc, cảng<br /> ngõ hướng biển của vùng Tây Nguyên và các Vũng Rô, phát triển khu Kinh tế Nam Phú<br /> tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Camphuchia, Thái Yên thành động lực phát triển của tỉnh, là<br /> Lan. khu vực để phát triển các dịch vụ hỗ trợ liên<br /> - Là trung tâm công nghiệp, cảng biển, kết với thành phố Tuy Hoà và khu kinh tế<br /> dịch vụ, đô thị của khu vực Duyên hải Nam Vân Phong – tỉnh Khánh Hòa".<br /> Trung Bộ.<br /> 17<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 21-11/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Phú Yên và khu kinh tế Nam Phú Yên.<br /> 1.2. Quy hoạch giao thông khu kinh tế Do vậy, vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu,<br /> Nam Phú Yên rà soát, đánh giá lại hệ thống mạng lưới giao<br /> Quy hoạch giao thông vận tải có tính thông của khu Kinh tế Nam Phú Yên hiện tại<br /> quyết định đến quá trình phát triển kinh tế - và khả năng phục vụ trong tương lai để từ đó<br /> xã hội. Tuy nhiên, việc phát triển cơ sở hạ có những chiến lược đầu tư phát triển phù<br /> tầng giao thông đòi hỏi nguồn tài chính lớn, hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã<br /> tiêu tốn nhiều thời gian ảnh hưởng đến việc hội của tỉnh.<br /> sử dụng đất, điều kiện xã hội và môi trường.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Mô hình dự báo phương pháp 4 bước trong Cube Voyager.<br /> 2. Mô hình dự báo nhu cầu giao thông gian tính toán, và có nhiều kịch bản lựa chọn<br /> 2.1. Phần mềm Cube Voyager cho giao thông trong tương lai. Hình 2 thể<br /> Mô hình Cube Voyager là mô hình dự hiện sơ đồ bốn bước của mô hình gồm:<br /> báo nhu cầu giao thông, đã được sử dụng Bước 1: Phát sinh hành trình: Mô hình<br /> rộng rãi nhiều nước trên thế giới. Những năm này dự báo và xác định số lượng lượt đi lại<br /> gần đây, ở Việt Nam, các mô hình giao thông xuất phát trong vùng phân tích.<br /> đã bắt đầu được ứng dụng thực tế tại một số Bước 2: Phân phối hành trình: Sau khi<br /> dự án lớn cho giao thông đô thị. Điển hình là dự báo được nhu cầu đi lại phát sinh trong<br /> các dự án có vốn ODA như: Quy hoạch giao vùng phân tích, mục tiêu tiếp theo là phải xác<br /> thông Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh của định được những hành trình này đi đâu trong<br /> JICA hay cập nhật của ADB. số các hành trình xuất phát từ một điểm đi và<br /> Mô hình Cube Voyager sử dụng lý đến nhiều điểm đến.<br /> thuyết mô hình bốn bước để tính toán mô Bước 3: Phân chia phương thức: Sau khi<br /> hình hóa dòng giao thông theo các kịch bản hoàn thành công tác phân phối hành trình,<br /> khác nhau của mạng lưới giao thông, quy công việc tiếp theo là phải xác định được<br /> hoạch sử dụng đất, những thay đổi về kinh tế, phương thức đi lại bằng phương tiện nào sẽ<br /> xã hội,…. Hiệu quả khi sử dụng Cube được sử dụng.<br /> Voyager là thiết lập mô hình trực tiếp lên Bước 4: Ấn định tuyến đường: Đây là<br /> máy tính và chạy mô phỏng, giúp giảm thời giai đoạn cuối cùng sau khi xác định phương<br /> 18<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 21, Nov 2016<br /> <br /> <br /> thức phân chia, mục đích là phải xác định đưa ra các dữ liệu phù hợp phục vụ cho mô<br /> được tuyến đường nào (cho mỗi phương hình tính toán.<br /> thức) được sử dụng cho những hành trình từ 2.2.4. Mô hình phân bổ chuyến đi<br /> điểm đi đến điểm đến. Sử dụng mô hình phân phối hấp dẫn,<br /> 2.2. Xây dựng mô hình nhằm xác định số hành trình đi lại giữa điểm<br /> 2.2.1. Phân vùng giao thông xuất phát và điểm đến như là một hàm số về<br /> Khu vực nội vùng (Internal Zone) được thuộc tính đi - đến và chi phí đi lại giữa<br /> chia thành mười một vùng theo khu vực chúng.<br /> phỏng vấn hộ dân. Khu vực ngoại vùng 2.2.5. Mô hình phân chia phương thức<br /> (External Zone) được chia theo ranh giới của Trong phạm vi khu vực nghiên cứu, các<br /> khu vực tiếp giáp và căn tứ theo hướng tiệp cận phương thức di chuyển chủ yếu của nhu cầu<br /> của từng khu vực theo các tuyến đường chính. đi lại chỉ có phương tiện cá nhân phương tiện<br /> Khu vực ngoại vùng được chia với tám vùng. giao thông công cộng không đáng kể.<br /> Theo các hướng tiếp cận vào khu vực nghiên 2.2.6. Ấn định tuyến đường<br /> cứu của các tuyến Quốc lộ 1, Quốc lộ 25, Quốc Sử dụng phương pháp năng lực giới hạn:<br /> lộ 29. Vận tốc và lưu lượng có mối quan hệ chặt chẽ<br /> 2.2.2. Xây dựng mạng lưới đường với nhau. Khi lưu lượng tăng tới năng lực, thì<br /> Dựa vào dữ liệu về các tuyến đường nội tốc độ trung bình của dòng giao thông sẽ<br /> vùng như: Tên tuyến đường, điểm đầu, điểm giảm. Mối quan hệ giữa thời gian đi lại và<br /> cuối, bề rộng, khả năng thông hành, vận tốc lưu lượng xe, thời gian đi lại tăng tỷ lệ thuận<br /> lưu thông. Các đường kết nối từ tâm “nội cùng với lưu lượng.<br /> vùng” kết nối với các nút giao cắt gần nhất. 2.3. Kiểm toán mô hình<br /> 2.2.3. Mô hình phát sinh và thu hút Mô hình cơ sở thiết lập ở năm 2015, toàn<br /> chuyến đi bộ khu kinh tế Nam Phú Yên ở trạng thái<br /> Mô hình phát sinh (P) và thu hút (A) đang xây dựng và chỉ một phần nhỏ các khu<br /> chuyến đi được xây dựng là các hàm hồi quy công nghiệp đang hoạt động. Kịch bản năm<br /> tuyến tính ba biến với các biến là số lượng cơ sở được thiết lập nhằm kiểm định độ<br /> dân số, số lượng lao động và số lượng học chính xác của mô hình. Thông số kiểm định<br /> sinh sinh viên chỉ áp dụng cho các khu vực sử dụng là lưu lượng đếm xe ở các vị trí cửa<br /> nội vùng. Các chuyến đi phát sinh, thu hút ngõ đã thu thập. Kết quả dự báo và lưu lượng<br /> liên vùng được căn cứ theo các dữ liệu đếm đếm xe được thể hiện dưới bảng 1:<br /> xe, lượng hàng hóa của từng khu vực, từ đó<br /> Bảng 1. Kết quả so sánh lưu lượng xe giữa mô hình và thực tế.<br /> Lưu lượng Lưu lượng Số<br /> Tên Tỷ lệ sai<br /> Hướng đếm xe giờ mô hình giờ lượng<br /> đường số<br /> cao điểm cao điểm sai số<br /> Hướng Gia Lai - Phú Yên Quốc 667 635 32 4,7%<br /> Hướng Phú Yên - Gia Lai lộ 25 660 693 -33 -5,1%<br /> Hướng Đắk Lắk - Phú Yên Quốc 361 324 37 10,4%<br /> Hướng Phú Yên - Đắk Lắk lộ 29 360 324 36 10,0%<br /> Hướng Bình Định - Phú Yên Quốc 2480 2509 -29 -1,2%<br /> Hướng Phú Yên - Bình Định lộ 1 2417 2414 3 0,1%<br /> Hướng Phú Yên - Nha Trang Quốc 2475 2489 -14 -0,6%<br /> Hướng Nha Trang - Phú Yên lộ 1 2753 2768 -15 -0,5%<br /> lượng, sai số thấp nhất ở mức 0,1% nên chấp<br /> Kết quả kiểm toán mô hình cho thấy lưu<br /> nhận được. Do vậy có thể kết luận là mô hình<br /> lượng xe con quy đổi (PCU) năm cơ sở 2015<br /> đảm bảo đủ tin cậy để phục vụ cho công tác<br /> được thiết lập tương đối chính xác. Kết quả<br /> đánh giá các kịch bản khác nhau.<br /> sai số lưu lượng PCU dưới 50 PCU trong giờ<br /> cao điểm, sai số lớn nhất ờ mức 10% lưu 3. Đánh giá theo các kịch bản<br /> 19<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 21-11/2016<br /> <br /> <br /> 3.1. Các kịch bản phát triển kinh tế vào khả năng hoàn thành của các dự án động<br /> Trên cơ sở điều chỉnh quy hoạch tổng thể lực trên địa bàn tỉnh đóng góp cho tăng<br /> phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên đến trưởng. Trong đó, Dự án nhà máy lọc hóa dầu<br /> năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, có ba kịch Vũng Rô, thuộc khu Kinh tế Nam Phú Yên<br /> bản tăng trưởng được xem xét (bảng 2). Do được xem là yếu tố then chốt của các kịch bản<br /> nền kinh tế tỉnh Phú Yên ở quy mô khá nhỏ, phát triển kinh tế.<br /> do vậy các kịch bản phát triển phụ thuộc nhiều<br /> Bảng 2.Tổng hợp các kịch bản phát triển.<br /> Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3<br /> Khi nhà máy lọc dầu chưa Khi nhà máy lọc dầu hoàn thành và Khi nhà máy lọc dầu hoàn thành và<br /> hoạt động phát huy 50% công suất phát huy 70% công suất<br /> Đóng góp vào phát triển Đóng góp vào phát triển kinh tế Đóng góp vào phát triển kinh tế<br /> kinh tế - KKT Nam Phú Yên chung – Thúc đẩy KKT Nam Phú chung – Thúc đẩy KKT Nam Phú<br /> hoạt động 20% Yên hoạt động 70% công suất Yên hoạt động 90% công suất<br /> Tăng trưởng kinh tế 8% Tăng trưởng kinh tế 16,5% Tăng trưởng kinh tế 17,5%<br /> 3.2. Phương pháp đánh giá Với kịch bản này, Kinh tế Nam Phú Yên<br /> Trên cơ sở các kịch bản tăng trưởng kinh chưa thu hút được nhiều đầu tư, công suất<br /> tế, mô hình được xây dựng cho 3 kịch bản hoạt động mới chỉ đạt 20% khả năng vận<br /> đánh giá tương ứng với các kịch bản phát hành. Lưu lượng giao thông qua khu vực chủ<br /> triển. Tiến hành thu thập các dữ liệu về dân yếu là từ các hướng trục Bắc – Nam, Đông –<br /> số, lao động, học sinh sinh viên (không thay Tây trên các tuyến trục chính cao tốc Bắc<br /> đổi qua các kịch bản kinh tế, dữ liệu lao động Nam, Quốc lộ 1, Quốc lộ 25, Quốc lộ 29. Kết<br /> đến khu vực lấy theo quy hoạch chung khu quả tính toán cũng cho thấy, khả năng thông<br /> kinh tế Nam Phú Yên). hành trên từng tuyến đường tương đối ổn<br /> 3.3. Kết quả đánh giá định, mức độ phục vụ nằm trong ngưỡng an<br /> 3.3.1. Kịch bản 1 toàn, lưu thông bình thường.<br /> Hình 3 thể hiện kết quả dự báo lưu lượng 3.3.2. Kịch bản 2<br /> PCU nội vùng phân bổ trên hầu hết trên tất cả Lưu lượng PCU nội vùng được phân bổ<br /> các tuyến đường trên địa bàn. Chiều rộng của trên hầu hết trên tất cả các tuyến đường trong<br /> các đường màu xanh thể hiện lưu lượng khu vực. Lưu lượng vẫn tập trung lớn ở những<br /> (PCU/h) của các tuyến đường trong tương lai. tuyến đường chính kết nối tâm các Zone nội<br /> Lưu lượng PCU của toàn khu vực tập trung vùng với nhau. Lưu lượng này phát sinh chủ<br /> chủ yếu ở các tuyến đường chính. Lưu lượng yếu do người dân trong nội vùng sử dụng đi<br /> này chịu ảnh hưởng rất nhiều từ các chuyến lại như các tuyến trục Đường Nguyễn Tất<br /> đi liên vùng, ở vị trí là tuyến chính như cao Thành, Quốc lộ 29, Phước Tân - Bãi Ngà....<br /> tốc Bắc Nam, Quốc Lộ 1, Quốc lộ 25, Quốc Mật độ lưu lượng giao thông bắt đầu tăng dân,<br /> lộ 29. nguyên nhân chủ yếu do Khu kinh tế Nam<br /> Phú Yên đi vào hoạt động và thu hút mạnh<br /> nhu cầu đầu tư, công suất hoạt động lên đến<br /> 70% khả năng vận hành.<br /> Kết quả tính toán cho thấy, khả năng<br /> thông hành trên từng tuyến đường nằm trong<br /> ngưỡng an toàn, lưu thông bình thường, chưa<br /> xuất hiện ùn tắc giao thông. Tuy nhiên, mật<br /> độ giao thông gia tăng không chỉ của khu vực<br /> mà còn gia tăng của cảng mạng lưới giao<br /> thông khu vực.<br /> 3.3.3. Kịch bản 3<br /> Hình 3. Lưu lượng PCU khu vực nghiên cứu kịch<br /> bản 1.<br /> Lưu lượng PCU nội vùng vẫn phân bổ<br /> trên hầu hết tất cả các tuyến đường trong khu<br /> 20<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 21, Nov 2016<br /> <br /> <br /> vực. Lưu lượng vẫn tập trung lớn ở những - Xác đinh lưu lượng giao thông qua<br /> tuyến đường chính kết nối tâm các vùng với mạng lưới đường.<br /> nhau. Lưu lượng này phát sinh chủ yếu tập Từ kết quả đánh giá quy hoạch mạng<br /> trung ở các tuyến trục đường như Nguyễn Tất lưới giao thông cho 3 kịch bản phát triển<br /> Thành, Quốc lộ 29, Phước Tân - Bãi Ngà.... kinh tế của Khu vực Nam Phú Yên cho thấy<br /> Tuy nhiên, mật độ lưu lượng giao thông trong rằng:<br /> khu vực bắt đầu tăng. Lưu lượng PCU đi lại - Mạng lưới đường quy hoạch của khu<br /> trong khu vực: Với việc công suất vận hành vực hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu đi lại<br /> khu vực Khu kinh tế đạt 90% khả năng dẫn trong những năm tương lai.<br /> đến nhu cầu giao thông trong khu vực tăng - Căn cứ vào lưu lượng xe phân bổ trên<br /> cao. Lưu lượng giao thông trong khu vực chủ từng tuyến đường để xem xét phân kỳ đầu tư,<br /> yếu là từ các hướng trục Bắc – Nam, Đông – quản lý và khai thác phù hợp với điều kiện<br /> Tây trên các tuyến trục chính cao tốc Bắc phát triển kinh tế xã hội theo từng giai<br /> Nam, Quốc lộ 1, Quốc lộ 25, Quốc lộ 29 đi đoạn<br /> liên tỉnh. Bên cạnh đó, lưu lượng giao thông Tài liệu tham khảo<br /> ở các tuyến đường kết nối vào các khu cảng [1] PGS.TS Bùi Xuân Cậy (chủ biên), TS. Mai Hải<br /> Bãi Gốc, các khu công nghiệp tương đối cao. Đăng, TS. Đỗ Quốc Cường (2012), “Quy hoạch,<br /> kỹ thuật và tổ chức giao thông” NXB GTVT.<br /> Vì đây là các điểm thu hút một lượng lớn nhu [2] PGS. Ts. Bùi Xuân Cậy, ThS. Đặng Minh Tân,<br /> cầu giao thông nên tìm ẩn nguy cơ mất an “Nghiên cứu ứng dụng mô hình 4 bước phân<br /> toàn giao thông. Kết quả tính toán cho thấy, tích, dự báo nhu cầu đi lại trong quy hoạch giao<br /> lưu lượng giao thông qua các tuyến đường thông” Trường Đại học Giao thông vận tải.<br /> đang có xu hướng gia tăng. Tuy vậy, vẫn lưu [3] TS. Trịnh Văn Chính, “Điều tra kinh tế và dự báo<br /> nhu cầu giao thông” Trường Đại học Giao thông<br /> thông tương đối ổn định, mức độ phục vụ của vận tải Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> các tuyến đường nằm trong ngưỡng an toàn, [4] TS. Nguyễn Quốc Hiển, "Bài giảng Quy hoạch<br /> lưu thông bình thường, chưa xuất hiện ùn tắc mạng lưới đường", Trường Đại học Giao thông<br /> giao thông. Tuy nhiên, với kịch bản này, tìm Vận tải thành phố Hồ Chí Minh.<br /> ẩn nguy cơ về ùn tắt giao thông cục bộ tại [5] Báo cáo: “Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát<br /> triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020,<br /> các vị trí nút giao trọng điểm giữa các đường tầm nhìn đến năm 2030”.<br /> chính, các vị trí cửa vào các cổng, các khu [6] Báo cáo: "Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế<br /> công nghiệp. Nam Phú Yên”, Số 1712/QĐ-TTg, ngày<br /> 4. Kết luận 23/10/2009.<br /> Ở Việt Nam, mô hình giao thông bốn [7] Báo cáo: "Quy hoạch phát triển giao thông vận tải<br /> tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm<br /> bước đã được sử dụng ở một số dự án cho 2030”, số 1641/QĐ-UBND, ngày 31/8/2015.<br /> giao thông đô thị. Tuy nhiên, bài báo trình [8] Đề án: "chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên<br /> bày ứng dụng phần mềm Cube để xây dựng đến năm 2020”, Số 1533/QĐ-UBND, ngày<br /> mô hình giao thông trên cơ sở mối quan hệ 10/9/2013.<br /> tương hỗ giữa các kịch bản kinh tế và nhu [9] Niêm giám thống kế tỉnh Phú Yên năm 2015<br /> [10] Quy hoạch tổng thể và nghiên cứu khả thi về<br /> cầu giao thông để đánh giá cho các kịch bản GTVT đô thị khu vực thành phố Hồ Chí Minh–<br /> phát triển kinh tế của một khu vực, giúp cho Houtrans – 2002.<br /> công tác quy hoạch mạng lưới giao thông [11] Tài liệu hướng dẫn của Cube Voyager - Citilabs<br /> mang tính định lượng tốt hơn, thực tế hơn. [12] TCXDVN 104 - 2007 “Đường đô thị - yêu cầu<br /> Cũng giống như các mô hình bốn bước khác, thiết kế”.<br /> tác giả đã tiến hành: Ngày nhận bài: 3/10/2016<br /> Ngày chuyển phản biện: 6/10/2016<br /> - Tính toán nhu cầu đi lại của từng vùng<br /> Ngày hoàn thành sửa bài: 18/10/2016<br /> trong khu vực. Ngày chấp nhận đăng: 27/10/2016<br /> - Phân bổ nhu cầu giữa các vùng với<br /> nhau.<br /> - Tính toán phân chia phương tiện cho<br /> các loại hình giao thông.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2