30 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ứng dụng mô phỏng fem để xác định tỷ lệ các thông số<br />
trong liên kết nối ống thép tròn bằng mặt bích và bulông<br />
TRỊNH HỒNG VI<br />
Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum<br />
<br />
Việc nghiên cứu về sự làm việc của liên kết nối ống thép tròn sử dụng mặt bích và bulông chịu kéo<br />
xoắn đồng thời chưa đề cập nhiều. Ứng xử của liên kết này khá phức tạp. Đã có một số tác giả nghiên cứu<br />
về vấn đề này, nhưng những nghiên cứu chỉ dừng lại ở một số vấn đề đơn giản, chưa mô phỏng hết được<br />
sự làm việc thực tế của liên kết. Vì lí do đó, nên các tiêu chuẩn tiên tiến phổ biến như Eurocode 3 và AISC<br />
đều không quy định tính toán liên kết ống thép tròn vào nội dung.<br />
Bài báo nhằm đưa ra những quy luật ứng xử của mối nối, đề xuất các thông số hợp lý của liên kết<br />
(mối quan hệ giữa chiều dày bản mã, đường kính bulông và chiều dày ống thép) trong trường hợp chịu<br />
kéo xoắn đồng thời để đảm bảo kết cấu làm việc tốt và tiết kiệm vật liệu.<br />
Từ khóa: Mặt bích, Lực kéo trong bulông , Mối nối ống thép, Cơ chế phá hoại mối nối.<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Việc tính toán thiết kế mối nối ống thép tròn đối đầu dùng mặt bích và bulông cường độ cao chịu<br />
tác dụng đồng thời lực kéo xoắn phụ thuộc nhiều vào tỷ lệ kích thước giữa các thông số như: Chiều dày<br />
mặt bích, đường kính bulông và chiều dày ống thép.<br />
Qua một số nghiên cứu trước đây thì ta thấy cấu kiện ống thép dạng tròn liên kết nối đối đầu dùng<br />
bulông và mặt bích ngoài rất ít được đề cập hoặc nghiên cứu kỹ về sự làm việc khi chịu các tác nhân đồng<br />
thời. Ngay cả tài liệu quy chuẩn về thiết kế mối nối liên kết đối đầu ống thép tròn của Eurocode 3(part 1-<br />
8) hoặc AISC vẫn chỉ nhắc đến tính toán và khảo sát cấu kiện này một cách rất sơ sài của tác động riêng lẽ<br />
hoặc chỉ là thiết kế dựa trên tính toán giống các liên kết của cấu kiện dạng liên kết T-Stub. Hiện nay, trên<br />
thế giới, các nhà khoa học đã đưa ra nhiều lý thuyết tính toán đường quan hệ giữa lực dọc trong bulông<br />
và lực kéo trong cấu kiện nhưng chưa đưa ra được mối quan hệ giữa các kích thước hợp lý giữa đường<br />
kính bulông, mặt bích và ống thép.<br />
Vì vậy, nghiên cứu này sẽ mô phỏng ứng xử của mối nối ống thép sử dụng mặt bích và bulông<br />
cường độ cao trong phần mềm Abapus, xem xét mô hình phá hoại và kiến nghị tỷ lệ kích thước hợp lý<br />
cho đường kính bulông, chiều dày mặt bích và ống thép.<br />
2. Cơ sở lý thuyết<br />
2.1. Ứng suất Von-Mises<br />
Ứng suất Von – Mises là một thuyết bền phổ biến nhất được dùng để đánh giá độ bền của kết cấu trong<br />
phân tích CAE. Công thức tính ứng suất Von – Mises<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
σ1, σ2, σ3 lần lượt là các ứng suất chính.<br />
2.2. Mô hình đường 3 đoạn của Schmidt-Neuper<br />
Có rất nhiều mô hình khác nhau về liên kết mặt<br />
bích đã được nghiên cứu suốt những năm qua.<br />
Phương pháp chung là dựa trên nghiên cứu của<br />
Petersen, mà sau này được phát triển bởi Seidel<br />
Bulông ứng lực trước trong kết ống thép tròn sử<br />
dụng mặt bích và bulông cường độ cao thường bị mỏi.<br />
Để xác định ứng lực kéo trong bulông ứng lực trước, Hình 1: Biểu đồ quan hệ giữa lực kéo và lực<br />
Schmidt-Neuper đã đề xuất một biểu đồ quan hệ giữa dọc trong bulông của Schmidt – Neuper<br />
lực kéo và lực dọc trong bulông.<br />
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 31<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỐ 03 NĂM 2018<br />
2.2. Mô hình của Seidel<br />
Seidel (2001) đã đề xuất đường đặc trưng biểu<br />
diễn quan hệ phi tuyến giữa ngoại lực và lực dọc trong<br />
bulông (hình 4).<br />
Vùng 1 (Range 1): Chưa xuất hiện biến dạng, ngoại<br />
lực tác dụng được giới hạn bởi ứng lực nén trước trong<br />
bulông<br />
Vùng 2 (Range 2): Khe hở bắt đầu phát triển<br />
Vùng 3 (Range 3): Liên kết hở ra với một độ hở phụ<br />
thuộc vào ngoại lực tác dụng Hình 2: Quan hệ phi tuyến giữa<br />
ngoại lực và lực dọc trong bulông<br />
Vùng 4 (Range 4) : Xuất hiện vùng chảy dẻo của<br />
bulông và/hoặc bản mã cho đến khi liên kết bị phá hoại.<br />
2.3. Mô hình phá hoại do Petersen đề xuất<br />
Ba mô hình phá hoại của Petersen<br />
Mô hình phá hoại 1: Bản mã đủ độ dày, không có biến<br />
dạng xuất hiện trong mô hình này. Có nghĩa là lực kéo<br />
trong bản mã ảnh hưởng trực tiếp đến bulông, và khi lực<br />
dọc trong bulông vượt quá giới hạn cho phép thì liên kết<br />
bị phá hoại.<br />
Mô hình phá hoại 2: Lực dọc trong bulông đạt giới hạn Hình 3: Ba mô hình phá hoại của<br />
cho phép, đồng thời khớp dẻo cũng xuất hiện trong bản Petersen trong liên kết T-stub<br />
mã.<br />
Mô hình phá hoại 3: Bản mã quá mỏng, sự phá hoại<br />
xảy ra trong bản mã.<br />
3. Mô phỏng liên kết mối nối ống thép tròn dùng mặt bích và bulông bằng fem<br />
3.1 Vật liệu sử dụng<br />
Bảng 1: Thông số vật liệu đầu vào<br />
<br />
Tên Bulông Mặt bích<br />
Vật liệu M20, F10T SM400<br />
<br />
Khối lượng riêng 7,850 T/m3 =7850kg/ m3 7,850 T/m3=7850kg/ m3<br />
<br />
Giới hạn bền kéo 9x105 kN/m2=90daN/mm2 2,55x105kN/m2=25.5 daN/mm2<br />
Hệ số Poisson 0,3 0,3<br />
Hệ số dẫn nhiệt 0,053 kJ/m.s.oC -<br />
Độ giãn nở nhiệt 1,2x10-5 -<br />
3.2. Phương pháp phân tích<br />
3.2.1. Bước tiến hành<br />
Mô hình liên kết đơn lẻ 1 bu lông và mặt bích<br />
Mô hình toàn bộ mối nối liên kết<br />
dạng chữ L<br />
+ Kiểm tra ứng xử từ kết quả mô phỏng với cơ chế + Khảo sát ứng xử của toàn bộ bu lông và mặt<br />
phá hủy đề xuất bởi Petersen (1990) và mối quan hệ bích trong mối nối khi làm việc chung.<br />
phi tuyến giữa lực dọc trong bu lông và lực kéo trong + Đề xuất tỷ lệ kích thước cho các thông số<br />
thân ống thép được đề xuất bởi Seidel (2001). chiều dày ống thép, chiều dày mặt bích và<br />
đường kính bu lông.<br />
Bước 1 Bước 2<br />
32 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3.2.2. Điều kiện biên<br />
Điều kiện biên được dùng để khống chế các yếu tố để mô hình làm việc như trong thực tế. Ở đây<br />
tác giả khống chế các điều kiện biên về chuyển vị thẳng, chuyển vị xoay, nhiệt độ, lực tập trung, lực phân<br />
bố,…<br />
3.2.3. Ứng lực trước cho bulông<br />
Để tạo ra lực xiết ban đầu trong bulông tác giả sử dụng phương pháp làm lạnh bulông đến một<br />
nhiệt độ nhất định để tạo được ứng suất kéo ban đầu như thiết kế Tv=0,7. y.Ae.<br />
3.2.4. Hệ số ma sát<br />
Ở đây sử dụng hệ số ma sát giữa thép - thép là 0,5.<br />
3.3. Mô phỏng mô hình liên kết một bulông và mặt bích (phần tử dạng L) kiểm chứng với cơ sở lý<br />
thuyết<br />
3.3.1 Mô hình<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4: Mô hình bulông, mặt bích và liên kết chữ L trong Abaqus<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5: Mô hình phần tử dạng chữ L Hình 6: Hình ảnh phân tích phần tử dạng chữ L<br />
3.3.2 Kết quả phân tích liên kết L<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 7: Quan hệ giữa lực dọc Tp trong bulông và lực kéo Ts so sánh với biểu đồ của Schmidt-<br />
Neuper<br />
Qua mối quan hệ giữ lực TP và Ts trong kết quả mô phỏng. Chúng ta có thể tìm ra sự giống nhau<br />
của kết quả phân tích với biểu đồ Schmidt-Neuper, biểu đồ của Seidel, mô hình phá hoại của Pertersen.<br />
Như vậy, có thể khẳng định tính đúng đắng của mô hình Abaqus mà tác giả đang sử dụng.<br />
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 33<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỐ 03 NĂM 2018<br />
3.4. Mô phỏng mối nối liên kết đối đầu của ống thép tròn dùng bulông và mặt bích ngoài chịu kéo xoắn<br />
đồng thời<br />
<br />
<br />
Bảng 2: Bảng kích thước các mẫu ống mô phỏng<br />
C.dày mặt<br />
Đ.kính ống Đ.kính bulông Số lượng bulông<br />
Mẫu bích e1 e1<br />
dixti (mm) (mm) tối thiểu<br />
(mm) (mm) (mm)<br />
1 165.2x4 16 20 6 40 30<br />
2 267.4x6.0 25 22 10 40 35<br />
3 355.6x9.5 32 24 18 45 40<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 8: Mô hình ống thép chịu kéo xoắn đồng thời<br />
<br />
<br />
3.4.1. Trường hợp mô phỏng ống nhỏ 165.2x4<br />
3.4.1.1 Chọn kích thước hợp lý cho trường hợp chịu kéo<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 9: Qui trình thực hiện mô phỏng kéo<br />
Hình 10: Chọn chiều dày mặt bích hợp lý<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 11: Chọn chiều dày ống thép hợp lý<br />
<br />
Hình 12: Biểu đồ ứng suất trong Bulông và ống thép<br />
4 trường hợp<br />
<br />
Như vậy: Với trường hợp kích thước: ds =20 mm, tf =20 mm ; ti=6 mm. Mô hình ống thép chịu kéo sẽ<br />
phá hoại theo mô hình 2 (Pentersen). Từ đây tác giả tìm được kích thước sơ bộ cho việc khảo sát liên<br />
kết nối ống thép tròn này trong trường hợp chịu kéo xoắn đồng thời bên dưới.<br />
34 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3.4.1.2. Trường hợp mô phỏng ống nhỏ chịu kéo xoắn đồng thời<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 15: Chọn chiều dày ống thép<br />
Hình 13: Qui trình mô phỏng kéo xoắn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 16: Biểu đồ ứng suất trong Bulông và ống thép<br />
4 trường hợp<br />
Hình 14: Mẫu nhỏ chịu kéo xoắn đồng thời<br />
Kết luận: Với tỷ lệ kích thước: (0.8