intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT GẤP CƠ TRỰC TRONG ĐIỀU TRỊ LÁC NGANG CƠ NĂNG

Chia sẻ: Sunshine_6 Sunshine_6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

64
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật gấp ngắn cơ trực có nhiều ưu điểm trong điều trị lác được nhiều tác giả thực hiện trên thế giới, nhưng ở nước ta chưa có nghiên cứu nào. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật lác cơ năng bằng phương pháp lùi gấp các cơ trực ngang. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc, thực hiện tiến cứu tại bệnh viện Mắt Trung ương từ 9/2003 đến 9/2004. Kết quả: về chỉnh độ lệch nhãn cầu đạt kết quả tốt sau mổ 6 tháng là 83,3%, đạt yêu cầu thẩm mỹ 100% đối...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT GẤP CƠ TRỰC TRONG ĐIỀU TRỊ LÁC NGANG CƠ NĂNG

  1. TCNCYH 38 (5) - 2005 ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT GẤP CƠ TRỰC TRONG ĐIỀU TRỊ LÁC NGANG CƠ NĂNG Nguyễn Chí Dũng Bệnh viện Mắt Trung ương Phẫu thuật gấp ngắn cơ trực có nhiều ưu điểm trong điều trị lác được nhiều tác giả thực hiện trên thế giới, nhưng ở nước ta chưa có nghiên cứu nào. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật lác cơ năng bằng phương pháp lùi gấp các cơ trực ngang. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc, thực hiện tiến cứu tại bệnh viện Mắt Trung ương từ 9/2003 đến 9/2004. Kết quả: về chỉnh độ lệch nhãn cầu đạt kết quả tốt sau mổ 6 tháng là 83,3%, đạt yêu cầu thẩm mỹ 100% đối với lác phân kỳ, tương tự là 89,6% và 100% đối với lác quy tụ. Về sẹo mổ sau 3 tháng 100% đạt kết quả tốt, không có sẹo xấu. Về phục hồi thị giác 2 mắt (TG2M) sau 3 tháng: 52,62% số BN có TG2M ở các mức độ đồng thị, phù thị và hợp thị. Về thị lực tỷ lệ mắt không nhược thị tăng từ 59,6% lên 61,4%, nhược thị nhẹ giảm từ 18,8% xuống 9,8%, nhược thị trung bình giảm từ 8,8% xuống 2,4% và tỷ lệ mắt nhược thị nặng không thay đổi. Kết luận: Lùi và gấp cơ trực ngang là phương pháp có hiệu quả trong phẫu thuật điều trị lác ngang cơ năng, có thể áp dụng với tất cả các trường hợp lác cơ năng, đặc biệt khi cần can thiệp nhiều cơ trên cùng một mắt. Từ khoá: gấp cơ trực, lác ngang cơ năng I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Bệnh nhân lác liệt hoặc có kèm lác đứng hoặc hội chứng chữ A, chữ V, chữ X , DVD. Điều trị lác cơ năng hoàn chỉnh gồm 3 khâu: - Bệnh nhân có bệnh toàn thân không cho điều trị nhược thị, phẫu thuật để phục hồi sự cân phép phẫu thuật mắt hoặc có rối loạn tâm thần. bằng hai mắt và điều trị phục hồi thị giác hai mắt. Điều trị bằng phẫu thuật là khâu quan trọng, có 2. Phương pháp nghiên cứu trên 90% đến 100% số bệnh nhân phải can thiệp Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc, thực hiện tiến phẫu thuật. Trên thế giới, nhiều tác giả (Hamtil cứu, không có đối chứng. L.W. - 1983, Kenneth Wright - 1991) đã tiến hành Cỡ mẫu: gồm 57 bệnh nhân. phẫu thuật làm mạnh cơ trực ngang trong điều trị Mỗi bệnh nhân có một phiếu nghiên cứu riêng lác cơ năng bằng phương pháp gấp ngắn cơ trực theo mẫu. và có kết quả tương tự như phương pháp rút ngắn cơ. Phẫu thuật này có nhiều ưu điểm. Đến nay, ở Khi vào viện, bệnh nhân được khám lâm sàng, nước ta chưa có nghiên cứu nào về phương pháp làm các xét nghiệm, đo thị lực, đo khúc xạ, đánh phẫu thuật này. Mục tiêu: Nhằm đánh giá kết giá độ lác Hirschberg và độ lác lăng kính, độ lác quả phẫu thuật lác cơ năng bằng phương khách quan và chủ quan, xác định 3 mức độ thị pháp lùi gấp các cơ trực ngang. giác 2 mắt bằng Synoptophore, xác định hình thái, tính chất lác và loại trừ khỏi nghiên cứu các trường II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP hợp có lác liệt, hội chứng chữ A, V, X, DVD, hội NGHIÊN CỨU chứng Brown. Đối với trẻ dưới 15 tuổi có tra thuốc Atropin 0,5% 2 lần trong 3 ngày liền để đánh giá 1. Đối tượng lại độ lác, đo khúc xạ khách quan, soi đáy mắt và Bệnh nhân lác cơ năng điều trị tại bệnh viện xác định kiểu định thị, có hướng dẫn đeo kính và Mắt TƯ từ 9/2003 đến hết 9/2004. tập nhược thị nếu có chỉ định. Trong và sau mổ tại Tiêu chuẩn chọn: bệnh nhân lác ngang cơ các thời điểm ra viện, sau 1, 3, 6 tháng tiến hành năng, chưa phẫu thuật lác, có chỉ định mổ và hợp ghi nhận các kết quả điều trị về chỉnh lệch nhãn tác chặt chẽ, có điều kiện theo dõi từ 1 đến 6 cầu, thị lực và chức năng thị giác 2 mắt, tình trạng tháng sau mổ. sẹo mổ và các biến chứng khác. Tiêu chuẩn loại trừ: Phương pháp phẫu thuật: Tất cả các bệnh nhân được mổ bởi 2 phẫu thuật viên theo kỹ thuật lùi và gấp cơ trực: 1
  2. TCNCYH 38 (5) - 2005 - Làm yếu cơ trực: lùi chỗ bám cơ ra sau theo phía thái dương và tập quy tụ (nếu còn lác phương pháp kinh điển. ngoài). - Làm khoẻ cơ trực: bằng cách gấp cơ trực Đánh giá kết quả sau mổ: + Cắt mở kết mạc và bóc tách cơ trực. Bóc Kết quả tốt: Sau mổ cân, độ lác còn < ± 5o. tách toàn bộ gân cơ, không để sót cơ. Sẹo đẹp, nhẵn. Thị lực tăng hoặc giữ ở mức trước + Dùng một móc lác móc dưới gân cơ trực tại mổ. Có phù thị hoặc hợp thị tốt. chỗ bám. Người phụ mổ dùng 2 móc lác nâng 2 Kết quả trung bình: Sau mổ độ lác còn từ ± 5o đầu cơ trực lên để người mổ dùng compa Amsler đến ± 10o. Sẹo lồi, cương tụ kéo dài. Thị lực giữ ở đo đoạn cơ cần gấp, rồi đặt 2 mũi chỉ Vicryl ở 2 mức trước mổ. Có đồng thị ở góc lác khách quan bờ cơ tại điểm đó, mỗi bên 1/3 chiều rộng thân cơ. còn lại sau phẫu thuật. Thắt chỉ kép, để thừa đuôi chỉ 4 - 5 cm. Kết quả kém: Độ lác sau mổ > ± 10o . Sẹo xấu, + Dùng 2 đầu chỉ có kim luồn dưới móc lác phải can thiệp phẫu thuật lại. Thị lực giảm. Không khâu 2 mũi vào củng mạc tại chỗ bám của cơ ở phục hồi thị giác 2 mắt (TG2M), tồn tại song thị 2 bên rìa. Hai đuôi chỉ còn lại được khâu xuyên kéo dài quá 1 tháng. qua điểm giữa chiều rộng thân cơ rồi khâu vào III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU củng mạc giữa chỗ bám của đầu cơ. Buộc 2 mũi chỉ kép tương ứng với từng sợi để gấp đôi đoạn Tổng số 57 bệnh nhân (57 mắt lùi và gấp cơ), cơ cần gấp. Có thể đặt 2 mũi chỉ ở 2 mép đoạn gồm 24 nam (42,11%) và 33 nữ (57,89%). Tuổi cơ vừa được gấp và khâu đính vào 2 bên thân trung bình: 14,47. Bệnh nhân ít tuổi nhất là 3 tuổi, cơ về phía sau sao cho đoạn cơ gấp này thật nhiều tuổi nhất là 41 tuổi. Lác hội tụ có 36 mắt, phẳng. gồm 20 mắt chính thị (55,56%), 16 mắt có tật + Cắt đầu chỉ khâu cơ, khâu kết mạc. Tra khúc xạ (44,44%), lác phân kỳ có 21 mắt: 10 mắt thuốc kháng sinh, băng vô khuẩn. chính thị (47,62%), 11 mắt có tật khúc xạ (52,38%). Có 38 ca lác bẩm sinh (lác trước 6 + Đối với lác trong thì lùi cơ trực trong và gấp tháng tuổi), 19 ca lác mắc phải. Chủ yếu là lác cơ trực ngoài. Đối với lác ngoài thì lùi cơ trực ngoài luân phiên với 45 BN (78,95%), lác 1 mắt có 12 và gấp cơ trực trong. Tuỳ từng độ lác mà can thiệp BN (21,05%). 54 BN có độ lác ổn định (94,74%). phẫu thuật ở 1 hoặc 2 mắt. Trước mổ, đánh giá theo Hirschberg, 42 BN có Theo dõi hậu phẫu: ngày hôm sau, bệnh độ lác ≤ 300 chiếm đa số (73,68%), và 15 BN nhân được bỏ băng, đánh giá lại độ lác và tình (26,32%) có độ lác > 300. Đánh giá bằng lăng kính trạng mép mổ. Trước khi ra viện (ngày thứ 3) và có 70,17% BN có độ lác ≤ 60 PD, và 16 BN sau 1, 3, 6 tháng bệnh nhân được thử thị lực, (29,83%) có độ lác > 60 PD cần can thiệp 3 cơ ở 2 đánh giá độ lác, tình trạng thị giác 2 mắt, sẹo mổ mắt. Đánh giá bằng máy Synophtophore thì và ghi nhận các biến chứng (nếu có). Nếu còn độ 70,17% số BN có độ lác ≤ 300, và 29,83% có độ lác sau mổ thì điều trị bằng nhỏ Atropin 0,5% cả lác > 300. 2 mắt ngày thứ 2, bỏ băng sớm, đeo kính dán che 2 nửa phía mũi (nếu còn lác trong) hoặc 1/2 2
  3. TCNCYH 38 (5) - 2005 1. Kết quả điều trị lệch trục nhãn cầu bằng phẫu thuật theo thời gian Bảng 1. Kết quả điều trị lệch trục nhãn cầu theo thời gian Thờigian Ra viện 1 tháng 3 tháng 6 tháng Hình thái Tốt TB Tốt TB Tốt TB Tốt TB Qui tụ 35 1 35 1 33 3 26 3 Phân kỳ 20 1 20 1 20 1 10 2 Tổng số 55 2 55 2 53 4 36 5 (%) 96,49% 3,51% 96,49% 3,51% 92,98% 7,02% 87,80% 12,2% Trong cả 2 hình thái lác ở các thời điểm sau mổ không có BN nào kết quả kém. Kết quả tốt về điều trị lệch trục nhãn cầu (hết lác hoặc độ lác còn ≤ 50) 1 tháng sau mổ ở cả 2 hình thái lác có tỷ lệ cao, chiếm 55/57 BN (96,49%). Sau 3 tháng, kết quả tốt có giảm đi chút ít, còn 53/57 BN (92,98%). Sau 6 tháng, tuy số BN đến khám lại chỉ còn 41 BN, số có kết quả tốt còn khá cao là 36/41 BN (87,80%). 2. Tình trạng thị giác hai mắt sau mổ Bảng 2. Kết quả phục hồi TG2M theo hình thái lác trước và sau mổ Mức độ TG2M Có đồng thị Tổng số Không có Chỉ có Có đồng thị BN Hợp thị & Phù TG2M đồng thị Hợp thị Hình thái thị Thời gian N (%) N (%) N (%) N (%) N (%) Trước mổ 36 (100) 31 (86,1) 4 (11,1) 1 (2,8) 0 (0) Lác Sau mổ 1 tháng 36 (100) 21 (58,3) 5 (13,9) 8 (22,2) 2 (5,6) quy tô Sau mổ 3 tháng 36 (100) 16 (44,4) 3 (8,3) 10 (27,8) 7 (19,5) Sau mổ 6 tháng 29 (100) 13 (44,8) 3 (10,3) 6 (20,6) 7 (24,2) Trước mổ 21 (100) 17 (81,0) 3 (14,2) 1 (4,8) 0 (0) Lác Sau mổ 1 tháng 21 (100) 12 (58,3) 2 (8,5) 4 (19,0) 3 (14,2) phân kỳ Sau mổ 3 tháng 21 (100) 11 (54,6) 2 (8,5) 3 (14,2) 5 (22,7) Sau mổ 6 tháng 12 (100) 6 (50,0) 1 (8,3) 3 (25,0) 2 (16,7) Sau mổ ở cả 2 hình thái lác, số BN không có TG2M ngày càng giảm, số BN phục hồi TG2M (có đồng thị, hợp thị, phù thị) tăng lên theo thời gian hậu phẫu, đặc biệt số BN có mức độ TG2M cao (phù thị) tăng cao (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với χ2 = 17,8; p < 0,05), chứng tỏ kết quả tốt về điều chỉnh lệch nhãn cầu đã ảnh hưởng tốt đến việc phục hồi chức năng TG2M. 3. Tình trạng thị lực của mắt mổ lác theo thời gian Bảng 3. Thị lực của mắt được mổ lác theo dõi theo thời gian Không nh/thị Nhược thị nhẹ Nhược thị tr/bình Nhược thị nặng Thị lực Số mắt (TL > 7/10) (TL 5/10 - 7/10) (TL 2/10 - 4/10) (TL ≤ 1/10) Thời gian N (%) N (%) N (%) N (%) N (%) Trước mổ 57 (100) 34 (59,6) 9 (15,8) 5 (8,8) 9 (15,8) Sau 1 tháng 57 (100) 34 (59,6) 11 (19,3) 3 (5,3) 9 (15,8) Sau 3 tháng 57 (100) 35 (61,4) 10 (17,5) 3 (5,3) 9 (15,8) Sau 6 tháng 41 (100) 28 (68,3) 4 (9,8) 1 (2,4) 8 (19,5) Nghiên cứu cho thấy, sau phẫu thuật số mắt bị nhược thị nặng có thị lực kém hầu như không thay đổi. Sau 1 - 3 tháng theo dõi, số mắt nhược thị trung bình có xu hướng giảm nhẹ (2 mắt) để chuyển sang nhược thị nhẹ (1 mắt) và hết nhược thị (1 mắt). Sự thay đổi thị lực theo thời gian sau phẫu thuật không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 3
  4. TCNCYH 38 (5) - 2005 4. Diễn biến sẹo mổ theo thời gian Bảng 4. Tình trạng sẹo mổ ở mắt có gấp cơ theo thời gian Thời gian 1 tháng 3 tháng 6 tháng Hình thái Tốt TB Tốt TB Tốt TB Lác qui tụ 22 14 36 0 29 0 Lác phân kỳ 21 1 21 0 12 0 Tổng số 42 15 57 0 41 0 Ghi chú: Không có trường hợp nào ở mức độ kém. Diễn biến sẹo mổ ở hình thái lác quy tụ tại các thời điểm 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng có tỷ lệ tốt lần lượt là 61,11%, 100% và 100%. Ở hình thái lác phân kỳ tại thời điểm 1 tháng có 95,23% có sẹo tốt, các lần khám sau đó tất cả số bệnh nhân đều có sẹo mổ tốt. Đối với cả 2 hình thái lác, muộn nhất là sau 3 tháng tất cả ca mổ sẹo mổ đều phẳng đẹp, không có dấu hiệu Dellen. 5. Biến chứng trong và sau mổ - Do tình trạng rối loạn TG2M : Những BN có Tất cả các ca mổ không gặp biến chứng nặng TG2M trước mổ có kết quả tốt 100% từ khi ra viện nào. Có 3 ca tăng tiết đờm rãi trong mổ. Sau mổ đến thời điểm sau mổ 6 tháng. Những BN không có 5 ca điều chỉnh non được điều trị bổ xung đạt có TG2M trước mổ kết quả tốt giảm dần từ kểt quả tốt. 95,83% sau 1 tháng xuống còn 82,29% sau 6 tháng, kết quả trung bình tăng dần. Như vậy, tình IV. BÀN LUẬN trạng TG2M trước mổ ảnh hưởng đến kết quả 1. Kết quả điều trị lệch trục nhãn cầu phẫu thuật có ý nghĩa (χ2 = 23,439, p < 0,05). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Umazum F. Nghiên cứu cho thấy kết quả tốt ở lác quy tụ năm 1997 [5]. khi ra viện là 97,22%, sau mổ 3 tháng là 91,67% và sau mổ 6 tháng là 89,66%. Đối với lác phân kỳ 2. Kết quả phục hồi thị giác 2 mắt kết quả tốt ở các thời điểm khi ra viện, sau 1 Bảng 2 ở trên cho thấy có sự cải thiện rõ rệt tháng và sau 3 tháng khá cao là 95,24%, thời TG2M sau mổ ở cả 2 hình thái lác quy tụ và lác điểm sau mổ 6 tháng tỷ lệ tốt giảm xuống còn phân kỳ. Ở lác quy tụ, số BN không có TG2M giảm 83,33%. Như vậy ở cả 2 hình thái lác kết quả tốt dần từ 86,1% trước mổ xuống 58,3% sau mổ 1 về điều chỉnh độ lác có giảm khoảng 8 - 12% số tháng và xuống 44,8% sau mổ 6 tháng. Đồng thời, trường hợp sau 6 tháng hậu phẫu. Có thể lý giải số BN có phục hồi TG2M tăng dần theo thời gian như sau: hậu phẫu: trước mổ là 13,9% với các mức độ đồng - Do tình trạng định thị hoàng điểm ngoại tâm thị và hợp thị, sau mổ 6 tháng tỷ lệ này là 55,2% trước mổ: kết quả phẫu thuật giảm đều gặp ở những với các mức độ đồng thị, hợp thị và phù thị (16/29 BN có định thị ngoại tâm. ở hình thái lác quy tụ, những BN). Với lác phân kỳ, số BN không có TG2M trước mắt định thị trung tâm có kết quả tốt là 96,77%, kết mổ là 81%, giảm dần còn 58% sau mổ 1 tháng, và quả này duy trì đến thời điểm 3 tháng sau mổ, sau 6 sau mổ 6 tháng chỉ còn 50%. Số BN có TG2M tăng tháng kết quả tốt chỉ giảm chút ít còn 95,8%. Nhưng ở dần từ 4,8% trước mổ tăng lên 19,0% ở thời điểm mắt có định thị ngoại tâm, kết quả tốt 100% chỉ duy trì 1 tháng sau mổ và lên 25,0% sau mổ 6 tháng. được 1 tháng sau mổ, rồi giảm chỉ còn 60% sau 6 Trước mổ không có BN nào có mức độ phù thị (+) tháng. Tương tự, ở lác phân kỳ, những mắt định thị là mức độ TG2M cao nhất, sau mổ 6 tháng tỷ lệ trung tâm có kết quả tốt 100% duy trì từ khi ra viện BN có cả 3 mức độ đồng thị, hợp thị và phù thị (+) đến 6 tháng sau mổ. Tuy nhiên, ở mắt có định thị là 16,7%. Nghiên cứu cho thấy nếu chỉnh lệch ngoại tâm, 80% số ca mổ duy trì được kết quả tốt 3 nhãn cầu tốt đã ảnh hưởng tích cực đến việc phục tháng sau mổ, và giảm đáng kể chỉ còn 33,33% sau 6 hồi TG2M cho BN. Kết quả này cũng phù hợp với tháng. Định thị ngoại tâm là yếu tố quan trọng làm lác nghiên cứu của Phạm Văn Tần trên 110 BN lác cơ tái phát sau mổ. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù năng trẻ em có điều trị chỉnh quang sau mổ và của hợp với nghiên cứu của Phạm Văn Tần (1998) và của Hamtil L.W [3] trên 2 nhóm BN được mổ lác: nhóm Abbasoglu và cộng sự (1996) [1]. lùi - gấp cơ có 91,66% số BN đạt được hợp thị sau mổ còn ở nhóm lùi - rút cơ tỷ lệ này là 62,5%. 4
  5. TCNCYH 38 (5) - 2005 Nghiên cứu của Broniarczyk [2] trên 71 BN, tuổi từ gấp cơ. 3 tháng sau mổ, 91,3% có sẹo rất nhỏ. 13 đến 53 cũng cho kết quả tương tự: 25% BN sau Tác giả cho rằng, những mắt gấp cơ trực thì kết mổ lác đạt TG2M ở mức hoàn chỉnh cả 3 mức độ, mạc đỡ phù nề hơn là rút cơ. 51% BN đạt được đồng thị và hợp thị. Như vậy V. KẾT LUẬN phẫu thuật lác đã tạo điều kiện để phục hồi TG2M tốt hơn. Khi TG2M phục hồi tốt sẽ là nền tảng vững Lùi gấp cơ trực ngang là phương pháp có hiệu chắc cho kết quả phẫu thuật ổn định. quả trong phẫu thuật điều trị lác ngang cơ năng 3. Sự thay đổi thị lực mắt lác sau mổ đơn thuần: Kết quả điều chỉnh lệch nhãn đạt kết quả tốt sau mổ 6 tháng đối với lác phân kỳ là Bảng 3 cho thấy thị lực của một số mắt sau mổ 83,33%, đạt yêu cầu thẩm mỹ 100%, đối với lác tăng. Trước mổ có 59,6% số mắt không nhược thị, quy tụ là 89,66% và 100%. Sẹo mổ sau 3 tháng sau mổ 3 tháng, tỷ lệ này tăng lên 61,4%. Sau mổ 100% đạt kết quả tốt, không có mắt nào phải can 1 - 3 tháng, số mắt nhược thị trung bình giảm nhẹ thiệp phẫu thuật lại do sẹo xấu. Kết quả phục hồi (2 mắt) để chuyển sang nhược thị nhẹ (1 mắt) và TG2M sau 3 tháng: 52,62% số BN có TG2M sau hết nhược thị (1 mắt). Riêng nhược thị nặng, tỷ lệ mổ ở các mức độ đồng thị, phù thị và hợp thị. trước và sau phẫu thuật không thay đổi vì nhóm Trong đó 8,77% chỉ có ĐT, 22,8% có cả ĐT và này hầu hết là những mắt định thị ngoại tâm. Sự HT, 21,05% có cả 3 mức độ TG2M. Thị lực của thay đổi thị lực theo thời gian sau phẫu thuật không mắt mổ có tăng ở một số mắt có nhược thị nhẹ và có ý nghĩa thống kê. Chúng tôi cho rằng việc cải trung bình, không tăng ở những mắt có nhược thị thiện thị lực sau mổ còn chịu ảnh hưởng của nhiều nặng. Phẫu thuật này có nhiều ưu điểm như ít yếu tố: tuổi xuất hiện nhược thị, tuổi được điều trị, chảy máu, đơn giản dễ làm, an toàn, ít biến chứng mức độ nhược thị, kiểu định thị v.v... và có thể áp dụng đối với tất cả các trường hợp lác 4. Tình trạng sẹo sau phẫu thuật cơ năng đơn thuần, nhất là những trường hợp lác Sau mổ, tại chỗ gấp cơ hình thành 1 cục lồi cần can thiệp nhiều cơ trên cùng một mắt, và với dưới kết mạc, tuy nhiên, cục lồi này chỉ tồn tại từ mọi phẫu thuật viên. lúc mổ đến thời điểm 3 tháng sau mổ. Diễn biến TÀI LIỆU THAM KHẢO của sẹo mổ khác nhau tuỳ độ dài đoạn cơ được gấp nhiều hay ít và ở 2 hình thái lác. Đối với lác 1. Phạm Văn Tần (1998), “Điều trị phục hồi quy tụ, gấp cơ dưới 8 mm thì sau mổ 1 tháng chỉ thị giác hai mắt trong phức hợp điều trị lác cơ có 1/17 mắt sẹo mổ ở mức trung bình (còn cương năng”, Luận án tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà tụ, cục lồi vẫn còn hiện diện). Với những cơ được Nội, Hà Nội. gấp từ 9 mm trở lên, sau 1 tháng có tới 13/19 mắt 2. Broniarczyk - Loba A., Nowakowska O., sẹo mổ có kết quả trung bình. Sau mổ 3 tháng, tất Latecka - Krajewska B. (1995), "Result of cả mắt mổ dù được gấp cơ nhiều hay ít thì sẹo đều strabismus surgery in adolescents and adult: có kết quả tốt (sẹo đẹp, nhẵn, không còn cương cosmetic or functional recovery?", Klin Oczna, 97 tụ). Không có mắt nào phải can thiệp phẫu thuật (3 - 4), pp. 68 - 71. lại do sẹo xấu. Với lác ngoài, gấp cơ dưới 9 mm, 3. Hamtil L.W. (1983), “A study in tucking sau 1 tháng tất cả sẹo mổ đều đạt kết quả tốt. extracuocular muscles to correct strabismus”, Ann. Như vậy, ở mắt có gấp cơ trực trong (lác phân kỳ), Ophthalmol, Vol 16 (2), pp. 137 - 138. dường như sẹo mổ đẹp hơn những mắt gấp cơ 5. Scharwey K., Graf M., Becker R., trực ngoài (lác quy tụ). Theo chúng tôi là do cấu Kaufmann H. (2000) "Healing process and tạo góc trong khoé mắt hẹp hơn góc ngoài nên complications after eye muscle surgery", sẹo mổ đẹp hơn. Ophthalmologe, 97(1), pp. 22 - 26. Năm 2000, Scharwey K. [4] đã dùng quang 6. Umazum F., Ohtsuhi H., Hasebe S. (1997), phổ kế nghiên cứu so sánh sự hình thành sẹo mổ "Predictor of postoperative binocularity in adult của các phương pháp lùi cơ, rút cơ, gấp cơ ở 377 strabismus", Jpn J Ophthamol, 41(6), pp. 414 - 421. BN tuổi từ 2 đến 82. Kết quả, sau 1 tuần, hầu hết mắt yên, tuy nhiên ở những mắt phẫu thuật rút cơ kết mạc phù nhiều hơn so với những mắt được 5
  6. TCNCYH 38 (5) - 2005 Summary A STUDY ON PLICATION OF HORIZONTAL RECTI TO CORRECT HORIZONTAL STRABISMUS Plication of horizontal recti with many advantages in the treatment of strabismus has been applied by many authors in the world, but not yet in Vietnam. Objectives: to evaluate the results of this surgery that applied in Vietnamese. Methods: Prescriptive, longitudinal prospective study that had been done in Hanoi National Institute of Ophthalmology from 9/2003 to 9/2004. Results: In postoperative period, 83.3% of cases with exotropia and 89,6% of cases with esotropia are well corrected after 6 months, 100% of operated eyes are well healed with a smooth conjunctive scars and 52,62 % of operated patients have got a full binocular vision after 3 months following up. The rate of the eyes with might amblyopia is reduced from 18,8% to 9,8%, with moderate amblyopia is also reduced from 8,8% to 2,4% in 6 months postoperatively, but the rate f the eyes with severe amblyopia is not significantly changed after surgery. Conclusion: Plication of horizontal recti is a safe, effective method for correction of strabismus, especially when it is necessary to do surgery on many extra - ocular muscles in the same eye. Key words: Plication of recti, Horizontal strabismus. 6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2