intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng phương pháp SC-FDMA để giảm PAPR trong truyền dẫn không dây tốc độ cao

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

37
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày giải pháp tăng hiệu quả công suất phía phát của các thiết bị đầu cuối di động nhờ việc giảm tỷ số công suất đỉnh trên công suất trung bình (PAPR). Trong kỹ thuật đa truy nhập phân chia tần số đơn sóng mang (SC-FDMA) chỉ sử dụng một sóng mang trong điều chế nên không còn hiện tượng đồng pha của các sóng mang con gây tăng PAPR như trong kỹ thuật OFDMA.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng phương pháp SC-FDMA để giảm PAPR trong truyền dẫn không dây tốc độ cao

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ứng dụng phương pháp SC-FDMA để giảm PAPR trong truyền dẫn không dây tốc độ cao Application of SC-FDMA method for reducing PAPR in high-speed transmission Nguyễn Thị Quyên, Vũ Bảo Tạo Email: quyennt96@yahoo.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 27/02/2019 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 06/12/2019 Ngày chấp nhận đăng: 31/12/2019 Tóm tắt Bài báo trình bày giải pháp tăng hiệu quả công suất phía phát của các thiết bị đầu cuối di động nhờ việc giảm tỷ số công suất đỉnh trên công suất trung bình (PAPR). Trong kỹ thuật đa truy nhập phân chia tần số đơn sóng mang (SC-FDMA) chỉ sử dụng một sóng mang trong điều chế nên không còn hiện tượng đồng pha của các sóng mang con gây tăng PAPR như trong kỹ thuật OFDMA. Kết quả mô phỏng trên hệ thống truyền dẫn không dây cho thấy PAPR trong kỹ thuật SC-FDMA thấp hơn nhiều so với cùng hệ thống sử dụng kỹ thuật OFDMA. Từ khóa: SC-FDMA; PAPR; sóng mang; OFDM. Abstract The paper presents solutions to increase the efficiency of the transmitter side power of mobile terminals by reducing the peak power to average power ratio (PAPR). In a single-carrier frequency division multiple access technique (SC-FDMA), only one carrier is used in modulation, so the phase synchronization of subcarriers causes an increase in PAPR as in OFDMA. Simulation results on wireless transmission systems show that PAPR in SC-FDMA technology is much lower than the same OFDMA system. Keywords: SC-FDMA; PAPR; carrier; OFDM. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Điểm khác biệt của SC-FDMA so với kỹ thuật OFDMA đang sử dụng cho mạng lõi của mạng 3G Công nghệ truyền thông không dây đang trải qua và 4G là PAPR. OFDMA sử dụng kỹ thuật điều một sự thay đổi mang tính cách mạng. Mỗi thế chế đa sóng mang nên PAPR của OFDMA là tổng hệ, hệ thống di động mới lại cung cấp các tính PAPR trên các sóng mang đó, điều này làm cho năng mới đáng ghi nhận. Bên cạnh đó, nhu cầu PAPR của OFDMA cao. Kỹ thuật SC-FDMA có sử dụng của người dùng ngày càng tăng cả về số PAPR thấp hơn do chỉ dùng một sóng mang [1]. lượng và chất lượng, các dịch vụ đa phương tiện mới ngày càng đa dạng như: thoại, video, hình PAPR (Peak Average Power Ratio) là tỷ số công ảnh và dữ liệu. Để đáp ứng nhu cầu của người suất đỉnh trên công suất trung bình. Đây là một dùng, các mạng di động phải không ngừng cải tiến phương pháp đo lường hiệu suất để biểu thị hiệu nhằm tăng dung lượng, tốc độ truyền dẫn, giảm quả công suất của bộ phát. Ta có thể đánh giá hiệu giá thành dịch vụ cũng như thiết bị đầu cuối, cải suất công suất sử dụng bộ khuếch đại và PAPR thiện chất lượng các dịch vụ. (dB) thông qua biểu thức: SC-FDMA (Single Carrier - Frequency Division %&%' 𝜂𝜂 = 𝜂𝜂!"# ∙ 10$ (1) Multiple Access ) là một kỹ thuật đa truy nhập phân () chia theo tần số sử dụng điều chế đơn sóng mang. Trong đó: h: hiệu suất công suất phát; Người phản biện: 1. GS.TSKH. Thân Ngọc Hoàn 2. TS. Nguyễn Trọng Các hmax: hiệu suất công suất cực đại. 12 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
  2. LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA Do đó khi PAPR lớn thì hiệu suất công suất sử dụng đường và quá trình lọc tuyến tính như là tạo dạng không cao [2]. Trong trường hợp bộ khuếch đại xung để giảm năng lượng tín hiệu ngoài băng. Một công suất là lý tưởng có thể đạt được sự khuếch trong các bộ lọc dạng xung được sử dụng thông đại tuyến tính lên tới điểm bão hòa, thiết bị sẽ có dụng là bộ lọc Raised-cosin. hiệu quả công suất tối đa khi bộ khuếch đại hoạt Việc chèn tập kí hiệu sẽ mất đi một phần công suất động tại điểm bão hòa.Trong truyền thông đường khi giải điều chế SC-FDMA và mất băng thông vì lên nơi tỷ lệ công suất đỉnh trên công suất trung tốc độ kí hiệu SC-FDMA giảm trong khi độ rộng bình (PAPR) thấp sẽ có lợi cho thiết bị đầu cuối di băng tần của tín hiệu không đổi. Để giảm tập kí động về hiệu suất truyền tải và giảm chi phí cho hiệu chèn, ta có thể giảm khoảng cách giữa các bộ khuếch đại công suất. Kỹ thuật SC-FDMA hiệu sóng mang (Df) tương ứng với tăng thời gian phép quả khi áp dụng trong sơ đồ đa truy cập đường lên biến đổi fourier nhanh. Chèn tập kí hiệu giúp cho trong LTE và Evolve UTRA (E-UTRA) [1, 2]. việc thực hiện các phép toán chuyển đổi tích chập Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về tuyến tính rời rạc thời gian và tích chập dịch vòng kỹ thuật SC-FDMA ứng dụng cho các hệ thống di thời gian rời rạc trong bộ biến đổi fourier nhanh. Vì động được công bố [3, 4]. Các công trình này đã đi thế số liệu được phát qua kênh có thể được mô sâu nghiên cứu hai thông số là tỷ lệ tín hiệu/ nhiễu hình như tích chập dịch vòng giữa đáp ứng xung (SNR) và tỷ lệ lỗi bit (BER) để đánh giá hiệu suất kim và khối dữ liệu được truyền, mà trong miền khi sử dụng kỹ thuật SC-FDMA. Trong bài báo tần số là nhân theo từng điểm của các mẫu biến này, thông qua việc xử lý tín hiệu theo khuôn dạng đổi fourier rời rạc. Lúc này để loại bỏ méo kênh, của các mạch điều chế QPSK, QAM trên cơ sở hệ tại máy thu ta chỉ cần chia biến đổi fourier rời rạc thống của SC-FDMA, tác giả tiến hành mô phỏng của tín hiệu thu cho biến đổi fourier rời rạc của đáp và kết quả cho thấy: PAPR của SC-FDMA dù sử ứng xung kim theo từng điểm hoặc cũng có thể sử dụng mạch điều chế QPSK, QAM thì vẫn thu được dụng kỹ thuật cân bằng miền tần số phức tạp hơn. PAPR thấp hơn so với OFDMA cùng cách điều Trong hệ thống SC-FDMA các kí hiệu dữ liệu miền chế. Như vậy, khi sử dụng kỹ thuật SC-FDMA ở thời gian được truyền sang miền tần số với việc phía đường lên cho mạng di động không dây sẽ biến đổi fourier rời rạc (DFT) trước khi thông qua giảm chi phí cho các bộ khuếch đại công suất vì tỷ điều chế OFDM, trong miền thời gian các kí hiệu lệ công suất đỉnh trên công suất trung bình (PAPR) được xắp sếp lên trên một khung và được truyền giảm thấp sẽ có lợi cho thiết bị đầu cuối di động (ở liên tiếp trong miền thời gian. phía đường lên) về hiệu suất truyền tải, vì thế yêu cầu công suất của thiết bị đầu cuối cũng sẽ giảm. 2. NGUYÊN LÝ TRUYỀN DẪN SC-FDMA Bộ phát của một hệ thống SC-FDMA chuyển các tín hiệu nhị phân đầu vào thành một chuỗi các sóng mang điều chế. Xử lý tín hiệu được thực hiện theo từng khối kí hiệu điều chế theo khuôn dạng của mạch điều chế BPSK, QPSK, 16QAM hay 64 Hình 2.Thuộc tính đơn sóng mang của SC-FDMA QAM [2, 5, 7]. Nếu kích thước P của DFT bằng kích thước N của biến đổi ngược fourier nhanh (IFFT) thì các khối DFT và IFFT sẽ loại trừ nhau. Tuy nhiên, nếu P
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC giảm bức xạ năng lượng tín hiệu ngoài băng, tín công suất cao hơn [2]. Tuy nhiên, nhược điểm của hiệu SC-FDMA được tạo dạng phổ có hình chữ tạo dạng phổ là giảm hiệu suất sử dụng phổ tần do nhật. Sơ đồ tạo dạng phổ như hình 3 [2, 5]. phổ trở nên rộng hơn trong khi băng thông không đổi. Ví dụ như trên hình 5 minh họa cho trường hợp hệ số a = 0,15 có nghĩa băng thông tăng thêm Trải 15% so với không tạo dạng phổ. Vì thế tạo dạng DFT rộng IFT Chèn băng P CP DAC phổ chỉ áp dụng cho các trường hợp bị hạn chế (P) (N) thông công suất do công suất phát chứ không phải là do phổ tài nguyên hiếm. Khi này việc thay đổi công suất phát nhờ tạo dạng phổ cho phép cải thiện cự Tạo dạng phổ ly đường truyền. Trải rộng băng thông Hình 3. Sơ đồ tạo dạng phổ cho tín hiệu SC-FDMA Sau xử lý DFT kích thước P cho các kí hiệu điều chế, tín hiệu được định kì trải rộng trong miền tần số. Sau đó quá trình tạo dạng phổ được thực hiện bằng cách nhân các mẫu tần số với hàm tạo dạng phổ. Hàm tạo dạng phổ thông thường là hàm Raise-cosin [2]. 𝜋𝜋𝑡𝑡 cos(𝜋𝜋𝑡𝑡/𝑇𝑇) (𝑡𝑡) = sin ( + ∙ (2) Hình 5. Miền thời gian và tần số bộ lọc Raise-cosin 𝑇𝑇 1 − 4 ∙ 𝛼𝛼 ! ∙ 𝑡𝑡 ! /𝑇𝑇 ! 4. SẮP XẾP CÁC SÓNG MANG CỦA SC-FDMA Miền tần số: [2, 5, 6] ì 1-a ïT 0 £| f |£ ï 2T Thông lượng của SC-FDMA phụ thuộc vào cách ïT ì épT P( f ) = í í1 + cos ê (| f | - 1-a ùü ) ý 1-a £| f |£ 1+ a (3) sắp đặt các ký hiệu thông tin lên các sóng mang 2 ï î ë a 2T úû þ 2T 2T con. Có hai cách sắp xếp các sóng mang con giữa ï 1+ a ï0 | f |³ các máy đầu cuối. Đó là khoanh vùng (LFDMA: î 2T Localized SC-FDMA) và phân bố (DFDMA: Trong đó: Distributed FDMA). T: chu kì kí hiệu; Trong SC-FDMA khoanh vùng (LFDMA: Localized a: hệ số dốc (Rolloff). a thay đổi từ 0÷1, dùng a SC-FDMA), mỗi đầu cuối sử dụng một tập sóng để điều khiển sự bức xạ ngoài băng. Nếu a = 0, mang con liền kề để phát đi ký hiệu của mình. Vì không tạo ra bức xạ ngoài băng, nếu a tăng bức thế băng thông truyền dẫn LFDMA bằng một phần xạ ngoài băng tăng, trong miền thời gian xung có băng thông hệ thống. thùy vùng cao hơn khi a tiến gần tới 0 làm tăng Trong SC-FDMA phân bố (DFDMA: Distributed công suất đỉnh cho phát tín hiệu sau dạng phổ. FDMA), các sóng mang dành cho một đầu cuối Sau khi tín hiệu được trải phổ sẽ được đưa lên bộ được phân bố trên toàn bộ băng tần tín hiệu. Một IFFT và chèn thêm tập kí tự. phương án của DFDMA được gọi là FDMA đan xen (IFDMA: Interleaved SC-FDMA), trong đó các sóng mang con được chiếm cách đều nhau Băng thông: 5MHz Sóng mang con: 128 trường hợp N = Q∙P. Xét về khả năng đề kháng đối với lỗi truyền dẫn, SC-FDMA phân bố có khả năng đề kháng pha đinh chọn lọc tần số tốt hơn SC-FDMA khoanh vùng vì thông tin cần truyền được trải rộng trên toàn bộ băng tần tín hiệu. Do vậy, nó sẽ cung cấp khả năng phân tập tần số. Trái lại LFDMA cho phép đạt được phân tập người sử dụng khi xảy ra Hình 4. Phân bố PAPR với hệ số a pha đinh chọn lọc tần số nếu nó ấn định cho từng Hình 4 cho thấy việc tao dạng phổ cho phép giảm người sử dụng phần băng tần trong đó người sử hơn nữa sự biến đổi công suất của tín hiệu phát dụng có được đặc trưng truyền dẫn tốt nhất (độ nhờ vậy đạt đươc hiệu suất của bộ khuyếch đại lợi kênh cao). 14 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
  4. LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA Đối với IFDMA, các kí hiệu thời gian chỉ là lặp lại một sóng mang. Vì thế, có thể biểu diễn công thức của các kí hiệu đầu vào gốc với quay pha hệ thống PAPR mà không tạo dạng xung với tốc độ lấy mẫu được áp dụng cho từng kí hiệu trong miền thời kí hiệu như sau: gian, vì thế PAPR của kí hiệu SC-FDMA giống như max |𝑥𝑥(𝑛𝑛)|) !"#,%,..,'(% trường hợp tín hiệu đơn sóng mang thông thường. 𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃 = 1 (6) ∑'(% |𝑥𝑥 |) Trong trường hợp LFDMA, tín hiệu thời gian là các 𝑀𝑀 . !"# ! bản sao chính xác của các kí hiệu thời gian đầu Chương trình mô phỏng CCDF (hàm phân bố vào trong P vị trí mẫu. N-P là tổng có trọng số của tích lũy bù) của PAPR. Chương trình mô phỏng sẽ tất cả các kí hiệu trong khối vào. so sánh PAPR (CCDFs) của IFDMA, DFDMA và LFDMA với OFDMA. Với các thông số sau: 5. PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC TÍNH PAPR CỦA SC- FDMA VÀ KẾT QUẢ MÔ PHỎNG - Băng thông truyền dẫn của hệ thống là 5 MHz. - Kiểu điều chế QPSK và 16-QAM và 64-QAM. - Khoảng cắt xung x(t) từ chu kì thời gian - 6T tới 6T và lấy mẫu với tần số bằng 8 lần với băng thông truyền dẫn là 5 MHz. - Không sử dụng tạo dạng xung trong truyền dẫn OFDMA. - Số sóng mang con: 128 (số sóng mang con có thể thay đổi được). - Mặc định có 16 khối FFT đầu vào. Hình 6. Giao diện chính của chương trình - Sử dụng bộ lọc Raise-cosin để tạo dạng xung. mô phỏng PAPR 5.1. Lưu đồ thuật toán Các kí hiệu được sử dụng cho mô phỏng: {xp : p = 0, 1, 2,…, P-1} là các kí hiệu được điều Bắt đầu chế. {Xn: n = 0, 1, 2,…, P-1} là các mẫu miền tần số sau Rolloff_ fator; bandwidth; Symbols bộ DFT của các tín hiệu. {Xi: i = 0, 1, 2,…,N-1 } là các kí hiệu miền tần số Sai sau khi sắp xếp các sóng mang. Thay đổi cách điều chế Và {xi: i = 0, 1, 2,…, N-1} là các kí hiệu miền thời Đúng gian sau bộ IDFT. X = fft(data); Ở đây, các tín hiệu phát băng tần cơ sở phức của SC-FDMA cho một khối dữ liệu có thể được biểu diễn: Sắp xếp Sai %&' sóng mang 𝑥𝑥(𝑡𝑡) = 𝑒𝑒 !"! # ' 𝑥𝑥$ 𝑝𝑝(𝑡𝑡 − 𝑚𝑚𝑚𝑚) (4) ()* Đúng Với wc là tần số sóng mang của hệ thống và p(t) là y = ifft(Y) các xung băng tần cơ sở và T là chu kì kí hiệu của kí hiệu phát xm. Chúng ta coi như xung RC (Raise- cosin) được sử dụng tạo dạng xung rộng trong các Tạo dạng xung hệ thống thông tin di động. Sai Đúng PAPR của tín hiệu phát x(t) như sau: y1 (1:Nos: Nos'subcarrier) = y; 2 y = filter (psFilter, 1, y1) Ppeak x (t ) max | x(t ) | PAPR = = 0£t £ M .T (5) Paverage x (t ) 1 MT MT ò 0 | x(t ) |2 dt papr (n) = 10*log10 (max(abs (y_result).^2)/mean(abs(y_ result).^2)); Nếu tín hiệu không đi qua bộ tạo dạng xung, ta sẽ sử dụng dạng xung hình chữ nhật, tốc độ lấy Kết thúc mẫu kí hiệu sẽ cho PAPR như tín hiệu SC-FDMA đơn như trường hợp liên tiếp được điều chế trên Hình 7. Thuật toán mô phỏng Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 15
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết quả mô phỏng PAPR với cùng hệ số a Chúng ta có thể thấy rằng trong tất cả các trường hợp PAPR của tín hiệu SC-FDMA luôn luôn thấp hơn OFDMA. IFDMA có PAPR là thấp nhất, DFDMA và LFDMA có cùng mức PAPR. Hơn nữa, với các kiểu điều chế khác nhau tín hiệu OFDM có PAPR thay đổi rất ít (hầu như không thay đổi). Đối với các tín hiệu SC-FDMA thay đổi khá nhiều. Điều này có thể được giải thích như sau: Các sóng mang OFDM được điều chế và phát đi độc lập nhau, vì thế công suất tức thời có dạng phân bố gần như dạng hàm mũ, do đó phụ thuộc khá ít vào dạng sơ đồ điều chế. Trong khi đó, SC-FDMA do thuộc tính ''đơn sóng mang'' phụ thuộc khá lớn vào dạng điều chế. Trong các lược đồ sắp xếp các sóng mang, IFDMA Hình 8. Kết quả mô phỏng với a = 0,45, điều chế có PAPR thấp nhất là do với IFDMA. Các kí hiệu QPSK sau khi sắp xếp được phát đi liên tục, liền kề nhau, do vậy công suất đỉnh rất thấp, do đó PAPR thấp, điều này hoàn toàn trái ngược với hai kiểu sắp xếp còn lại DFDMA và LFDMA [5]. 5.2. Kết quả mô phỏng PAPR với tạo dạng xung và không tạo dạng xung Phần này mô phỏng PAPR của các kiểu sắp xếp sóng mang khác nhau của SC-FDMA với tao dạng xung và không tạo dạng xung. Với đường chấm chấm thể hiện PAPR các tín hiệu trong trường hợp không tạo dạng xung. Hình 9. Kết quả mô phỏng với a = 0,45, điều chế 16-QAM Hình 11. Kết quả với tạo dạng xung và không tạo dạng xung với điều chế QPSK Hình 10. Kết quả mô phỏng với a= 0,45 điều chế 64-QAM Bảng 1. PAPR với các kiểu điều chế khác nhau với cùng hệ số a Điều chế QPSK 16-QAM 64-QAM Kiểu IFDMA 4,8 dB 6,1 dB 6,5 dB DFDMA 7,3 dB 8,0 dB 8,3 dB LFDMA 6,8 dB 7,3 dB 7,6 dB Hình 12. Kết quả với tạo dạng xung và không tạo OFDMA 8,7 dB 8,6 dB 8,6 dB dạng xung với điều chế 32QAM 16 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
  6. LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA Bảng 3. PAPR với hệ số a khác nhau khi cùng kiểu điều chế QPSK Kiểu a IFDMA LFDMA DFDMA 0,15 6,1 dB 6,9 dB 7,3 dB 0,95 2,5 dB 6,7 dB 6,9 dB Khi tạo dạng xung, sẽ giảm phần công suất bức xạ ngoài băng tức là hạn chế mất mát công suất không cần thiết, đây là lợi ích to lớn của việc tạo dạng xung. Tuy nhiên, khi tạo dạng xung, xung bị Hình 13. Kết quả với tạo dạng xung và không tạo trải rộng ra tương ứng với phần trăm hệ số a, điều dạng xung với điều chế 64QAM này gây lãng phí tài nguyên băng thông. Và theo kết quả mô phỏng khi tạo dạng xung thì PAPR của Trong hình 11, hình 12 và hình 13 mô phỏng với cùng hệ số a = 0,22 cho trường hợp tạo dạng các tín hiệu SC-FDMA cao hơn so với trường hợp xung và các thông số còn lại được cho giả thuyết không tạo dạng xung. Đây là một mâu thuẫn, do ở trên. So sánh PAPR tại tỷ lệ 99,99% của các vậy cần cân bằng giữa trường hợp không tạo dạng lược đồ khác nhau như bảng 2. xung và tạo dạng xung với hệ số a là bao nhiêu thì hài hòa. Cũng theo trên, khi tạo dạng xung với hệ Bảng 2. So sánh PAPR các lược đồ truyền dẫn số a tăng lên, bức xạ năng lượng ngoài băng tăng với trường hợp tạo dạng xung và không tạo lên tức là phần công suất phát của tín hiệu bị mất dạng xung do bức xạ ngoài băng tăng lên. Và kéo theo công Kiểu suất đỉnh tín hiệu giảm xuống. Điều này dẫn tới Dạng PAPR của tín hiệu sẽ giảm đi khi hệ số a tăng lên. IFDMA DFDMA LFDMA OFDMA Điều xung Đây là một lợi ích khi điều chỉnh PAPR với hệ số a. chế 6. KẾT LUẬN Không 0 Db 6,3 dB 6,3 dB QPSK tạo 8,5 dB Bài báo đã trình bày về giải pháp tăng hiệu quả RC 5,7 Db 6,5 dB 6,8 dB công suất phát của thiết bị đầu cuối di động. Kết Không quả cho thấy cùng áp dụng trong một hệ thống, kỹ 32- 4,8 Db 6,7 dB 6,7 dB tạo 8,7 dB thuật SC-FDMA có PAPR thấp hơn nhiều so với QAM RC 6,5 Db 8,0 dB 7,5 dB kỹ thuật OFDMA và kỹ thuật SC-FDMA đang và sẽ Không là một lựa chọn tốt cho hệ thống LTE trong mạng 64- 4,9 Db 7,2 dB 7,3 dB tạo 8,8 dB thông tin di động không dây tốc độ cao. QAM RC 6,7 Db 7,7 dB 7,6 dB TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng (2009), Giáo trình Thông tin di động thế hệ ba, NXB Bưu điện. [2] Hyung G.Myung, Single Carrier FDMA (2007), A New Uplink Air Interface in 3GPP Long Term Evolution, IEEE Wireless Communications Magazine. [3] R.F. Chisab and C.K. Shukla (2014), Performance Evaluation of 4G-LTE-SCFDMA Scheme Under SUI and ITU Channel Models, International Journal of Engineering & Technology IJET-IJENS. Hình 14. Kết quả mô phỏng với a = 0,99 điều chế QPSK Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 17
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC [4] R.F. Chisab and Professor(Dr.) C. K. Shukla [8] Tobias Frank (2007), IFDMA – Acheme (2014), Comparative Study in Performance combiling the Advantages of OFDMA and for Subcarrier Mapping in Uplink 4G-LTE CDMA, IEEE Wireless Communications under Different Channel Cases, International Magazine. Journal of Advanced Computer Science and [9] Basuki E.Priyano, Humbert Codina, Sergi Rene, Applications, vol. 5, no. 1. Preben Mogensen (2006), Initial performane [5] 3GPP TSG RAN WG1 (2005), Simulation Evaluation of DFT-Spread OFDM Based SC- Methodology for EUTRN UL: IFDMA and DFT- FDMA for UTRA LTE Uplink, IEEE Wireless Spread-OFDMA, Technical Document R1- Communications Magazine. 051335. [10] Zhengdao Wang, Xiaoli and Georgios [6] Erik Dahlman, Stefan Parkvall, Johan Skol and B.Giannakis (2004), OFDM or Single Perbeming (2007), 3G Evolution HSPA and LTE Carrier Transmission, IEEE Transaction on for mobile Broadband, ELSEVIER. Communications, Vol 52, 3, march. [7] Hyung G.Myung (2007), Single Carrier Orthogonal Multiple Access Technique for Broadband Wireless Communications, Bell & Howell Information and Learning, January. THÔNG TIN TÁC GIẢ Nguyễn Thị Quyên - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trinh đào tạo, nghiên cứu): + Năm 2003: Tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ Điện tử, Viễn thông chuyên ngành Kỹ thuật điện tử khoa Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội + Năm 2010: Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Công nghệ Điện tử, Viễn thông chuyên ngành Kỹ thuật điện tử trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên, Khoa Điện tử - Tin học, Trường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: Điều khiển, xử lý tín hiệu - Email: quyennt96@yahoo.com - Điện thoại: 0915203904 Vũ Bảo Tạo - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Năm 2002: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Tin học quản lý + Năm 2013: Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin, chuyên ngành Công nghệ phần mềm, Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên, Khoa Điện tử - Tin học, Ttrường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: Quản trị mạng máy tính, công nghệ phần mềm - Điện thoại: 0912519702 18 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2