Ứng dụng phương pháp xác định nhanh nhóm huyết thanh học của virus dịch tả lợn Châu Phi phân lập tại Việt Nam
lượt xem 3
download
Bài viết tiến hành ứng dụng phương pháp xác định nhanh dựa trên trình tự 90 nucleotide của gen EP402R mã hoá protein CD2v đã được chúng tôi công bố trước đây để xác định kiểu nhóm huyết thanh học của các chủng virus DTLCP phân lập tại 7 vùng sinh thái nông nghiệp tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng phương pháp xác định nhanh nhóm huyết thanh học của virus dịch tả lợn Châu Phi phân lập tại Việt Nam
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIX SỐ 2 - 2022 ÖÙNG DUÏNG PHÖÔNG PHAÙP XAÙC ÑÒNH NHANH NHOÙM HUYEÁT THANH HOÏC CUÛA VIRUS DÒCH TAÛ LÔÏN CHAÂU PHI PHAÂN LAÄP TAÏI VIEÄT NAM Trần Anh Tuấn2, Trương Anh Đức1, Nguyễn Thị Huyền1, Hoàng Văn Tuấn1, Chu Thị Như1, Đinh Văn Tài2, Phan Văn Thìn2, Trần Thị Thanh Hà1, Đặng Vũ Hoàng1 TÓM TẮT Năm 2021, Viện Thú y đã phát triển thành công phương pháp xác định nhanh nhóm huyết thanh học của virus dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) dựa trên trình tự gen EP402R mã hoá protein CD2v. Kết quả nghiên cứu đã được công bố trên một tạp chí khoa học quốc tế chuyên ngành Thú y. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành ứng dụng phương pháp xác định nhanh dựa trên trình tự 90 nucleotide của gen EP402R mã hoá protein CD2v đã được chúng tôi công bố trước đây để xác định kiểu nhóm huyết thanh học của các chủng virus DTLCP phân lập tại 7 vùng sinh thái nông nghiệp tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy chúng tôi đã thành công trong việc ứng dụng phương pháp nhận dạng nhanh nhóm huyết thanh học của virus DTLCP dựa trên trình tự gen đoạn 90 nucleotide của gen EP402R mã hoá protein CD2v tại 7 vùng sinh thái nông nghiệp của Việt Nam. Phương pháp xác định nhanh dựa trên trình tự 90 nucleotide của gen EP402R có sự tương đồng cao khi so sánh với phương pháp trước đó bằng cách phân tích đoạn gen dài 816 nucleotide của gen EP402R và các chủng tham chiếu đã được khẳng định kiểu nhóm huyết thanh khi sử dụng phương pháp HAI (haemadsorption inhibition assay). Từ khoá: DTLCP, kiểu nhóm huyết thanh, PCR, giải trình tự gen, Việt Nam. Applying rapid identification method for serotyping of African swine fever virus isolated in Viet Nam Tran Anh Tuan, Truong Anh Duc, Nguyen Thi Huyen, Hoang Van Tuan, Chu Thi Nhu, Dinh Van Tai, Phan Van Thin, Tran Thi Thanh Ha, Dang Vu Hoang SUMMARY In 2021, NIVR has succeeded in the development of new method for rapid identification of ASFV serotypes based on EP402R gene sequence encoding CD2v protein. The studied results have been published in an international veterinary journal. In this study, we applied the rapid identification method based on the sequence 90-nucleotide of EP402R gene encoding CD2v protein which was published previously for determining successfully 8 serological groups of ASFV that isolated at 7 agro-ecological zones in Viet Nam. The phylogenetic analysis of the short fragment sequence (90-nucleotides) of the EP402R gene showed that there was the high similarity level when comparison with the previous method using a long fragment (816-nucleotides) of this gene and the well-known serotype references based on haemadsorption inhibition (HAI) assay. Keywords: ASF, serotype, PCR, sequencing, Viet Nam. I. ĐẶT VẤN ĐỀ có khả năng chết lên đến 100% [6]; bệnh lây lan nhanh, gây thiệt hại lớn; không lây nhiễm và gây Bệnh DTLCP là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm bệnh ở người; virus có sức đề kháng cao, tồn tại lâu do virus chỉ gây bệnh ở lợn nuôi và lợn rừng; không ở ngoài môi trường và trong các sản phẩm của lợn; gây bệnh cho các loài động vật khác, lợn bệnh bệnh lây lan trực tiếp từ lợn bệnh sang lợn chưa mắc bệnh, sản phẩm lợn mang mầm bệnh, hoặc gián tiếp 1. Bộ môn Hóa sinh - Miễn dịch, Viện Thú y 2. Chi cục Thú y vùng 3 12
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIX SỐ 2 - 2022 qua các loài vật chủ trung gian mang mầm bệnh (ve, phương pháp đơn giản và hiệu quả để xác định kiểu mòng, côn trùng, gặm nhấm, chim di cư,..) [18], các nhóm huyết thanh virus DTLCP [8, 9]. phương tiện vận chuyển, thức ăn chăn nuôi, dụng cụ Gần đây, nhóm nghiên cứu của chúng tôi đã chăn nuôi, nước uống và cả yếu tố con người [5, 6, phát triển phương pháp mới để xác định kiểu nhóm 17, 18]. Hiện nay trên thế giới chưa có vacxin phòng huyết thanh virus DTLCP bằng phương pháp PCR bệnh, cũng như chưa có thuốc điều trị bệnh. Từ tháng kết hợp giải trình tự gen đoạn 90 nucleotide nằm 2/2019, bệnh DTLCP đã xuất hiện và lây lan trên trên gen EP402R mã hóa cho protein CD2v [12]. phạm vi cả nước, gây thiệt hại rất lớn [13, 15]. Đến Kết quả cho thấy có sự tương đồng cao trong phân tháng 12 năm 2019, bệnh đã xảy ra tại 8.553 xã thuộc tích kiểu nhóm huyết thanh học dựa trên đoạn trình 667 huyện của 63 tỉnh, thành phố với tổng số lợn tiêu tự ngắn 90 nucleotide khi so với công bố trước đây hủy gần 6 triệu con; tổng trọng lượng tiêu hủy trên của Sanna và cs. [11]. Trong nghiên cứu này, chúng 340.000 tấn, chiếm khoảng 9% tổng trọng lượng lợn tôi sẽ ứng dụng phương pháp mới này để xác định của cả nước. kiểu nhóm huyết thanh virus DTLCP sử dụng cặp Trong nghiên cứu trước đây, chúng tôi đã chứng primer đặc hiệu khuếch đại vùng 90 nucleotide minh rằng 140 mẫu bệnh phẩm thu thập trong kết hợp giải trình tự gen của 140 mẫu bệnh phẩm năm 2020 tại 14 tỉnh thành thuộc 7 vùng sinh thái dương tính virus DTLCP thu thập từ 14 tỉnh thuộc 7 nông nghiệp tại Việt Nam thuộc nhóm genotype II, vùng sinh thái nông nghiệp tại Việt Nam. serotype 8 và vùng IGR nằm giữa gen I73R và I329L được xếp phân loại là vùng IGR II, có trình tự gồm II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10 nucleotide “GGAATATATA” lặp lại 3 lần, và có 2.1. Thu thập mẫu bệnh phẩm độ tương đồng 100% với các chủng gây bệnh trên lợn 140 mẫu bệnh phẩm được thu thập từ tháng 1 nhà tại Trung Quốc năm 2018 [7]. Toàn bộ trình tự năm 2020 đến tháng 11 năm 2020 trong khuôn khổ nucleotide của 140 chủng virus DTLCP thu thập từ đề tài độc lập cấp Nhà nước: “Nghiên cứu đặc điểm 14 tỉnh thành thuộc 7 vùng sinh thái nông nghiệp đã dịch tễ học và đề xuất giải pháp phòng, chống bệnh được đăng tải trên Ngân hàng dữ liệu GenBank quốc Dịch tả lợn châu Phi (ASFV) tại Việt Nam” (Mã số tế với mã đăng ký lần lượt là mã số MW824929 đến đề tài: ĐTĐL.CN-75/1). Mẫu được thu thập với sự MW825068 cho gen p72, mã số từ MW825069 đến đồng ý của cơ quan thú y, chủ trang trại. Quá trình MW825208 cho gen CD2v và mã số MW825209 thu thập mẫu tuân thủ nghiêm ngặt quy trình an toàn đến MW825348 cho gen TRS [7]. sinh học theo TCVN 8400-41:2019 và tiêu chuẩn Hiện nay, có ít nhất 8 nhóm kiểu huyết thanh OIE [10], không làm phát tán mầm bệnh. của virus DTLCP được ghi nhận và một số nghiên 2.2. Phân lập virus cứu trước đây đã chỉ ra rằng miễn dịch bảo vệ vật chủ chống lại virus DTLCP dường như đặc hiệu Tế bào đại thực bào của lợn (PAM) được sử dụng với kiểu huyết thanh và kiểu nhóm huyết thanh để phân lập virus DTLCP được lấy từ lợn sạch âm của virus DTLCP có vai trò quan trọng trong việc tính với virus DTLCP, dịch tả lợn cổ điển, PCV2 và nghiên cứu và phát triển vacxin phòng bệnh DTCP. PRRS như đã mô tả trước đây [4] và theo khuyến Hiện nay, có 2 phương pháp xác định kiểu nhóm nghị của Tổ chức Thú y Thế giới [10]. Tế bào được huyết thanh virus DTLCP bao gồm phương pháp thu và hoàn nguyên trong môi trường Dulbecco’s ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HAI) và phương modified Eagle’s medium (DMEM, Thermo Fisher, pháp PCR khuếch đại vùng gen 816 nucleotide Hoa Kỳ) bổ sung streptomycin (Sigma-Aldrich, Hoa của gen EP402R được mô tả bởi Sanna và cs. [11]. Kỳ), ampicillin (Sigma-Aldrich, Hoa Kỳ) và huyết Nhưng phương pháp xác định kiểu nhóm huyết thanh bào thai bê 5% (FCS, Sigma-Aldrich, Hoa Kỳ) thanh thông qua phương pháp ngăn trở ngưng kết với nồng độ tế bào cuối cùng của 1 x 106 tế bào/mL. hồng cầu (HAI) không thực tế cũng như không hiệu Virus DTLCP được phân lập trên đĩa nuôi cấy tế bào 6 quả đối với việc phân nhóm huyết thanh của virus giếng/đĩa (Thermo Fisher, Hoa Kỳ), chứa 2 mL huyễn DTLCP đang lưu hành tại thực địa, do vậy phương dịch tế bào và 50µL huyễn dịch 10% bệnh phẩm. Đĩa pháp PCR kết hợp giải trình tự gen được coi là phân lập được nuôi cấy trong 3 ngày ở 37oC, và 5% 13
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIX SỐ 2 - 2022 CO2, virus DTLCP thu hoạch bằng cách đóng băng 2.4. Phương pháp phân tích trình tự nucleotide và giải đông tan. Sau đó virus được tiếp đời lần 2, sử và xây dựng cây phả hệ dụng 50 µl huyễn dịch tế bào-virus phân lập lần 1 nuôi Phương pháp phân tích kết quả giải trình tự cấy trong 2ml môi trường tế bào PAM (1 x 106 tế bào/ nucleotide chúng tôi dựa vào:(i) Database của mL), sau đó được nuôi cấy và thu hoạch như mô tả chủng virus DTLCP đã công bố trên GenBank cho lần phân lập đầu tiên.Virus DTLCP tiếp đời lần 3, (NCBI), (ii) Phần mềm BioEdit, FinchTV, và sử dụng 50 µl huyễn dịch tế bào-virus phân lập lần 2 DNAStar phân tích, so sánh sự tương đồng, đột nuôi cấy trong 2ml môi trường tế bào PAM (1 x 106 biến của các chủng virus DTLCP phân lập tại tế bào/mL) ở 37oC và 5% CO2. Sau 24 giờ nuôi cấy Việt Nam và các chủng tham chiếu trên thế giới 20µl 1% hồng cầu lợn (RBC) được bổ sung vào giếng và (iii) Phần mềm MEGA7 dùng để phân tích tiếp đời virus. Kiểm tra khả năng hấp phụ hồng cầu cây phát sinh/phả hệ các chủng virus DTLCP (HAD) của các tế bào PAM nhiễm virus DTLCP sau đang lưu hành tại Việt Nam. 5-6 ngày gây nhiễm theo hướng dẫn của Tổ chức Thú y Thế giới [10]. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 2.3. Phương pháp realtime-PCR, PCR nhân 3.1. Kết quả phân lập virus DTLCP và phản ứng gen, tinh sạch DNA và giải trình tự gen hấp phụ hồng cầu (HAD) từ mẫu thực địa Phương pháp realtime-PCR xác định mẫu Phương pháp phân lập virus kết hợp HAD dương tính virus DTLCP được thực hiện theo theo khuyến cáo của OIE và FAO là phương hướng dẫn của OIE [10]. pháp vàng và cuối cùng được dùng làm tham Phương pháp PCR nhân gen sử dụng cặp mồi chiếu để xác nhận kết quả dương tính của các đặc hiệu để phân tích kiểu nhóm huyết thanh virus phương pháp khác như Ag-Elisa, PCR truyền DTLCP được công bố trước đây bởi Sanna và cs. thống, realtime-PCR, hoặc miễn dịch huỳnh [11] có trình tự: quang đã dùng trước đó. Trong nghiên cứu này, 140 mẫu bệnh phẩm được xác định là CD2v-F: 5’-CCTGCTACTCCCCCAAATATCAC-3’ dương tính với virus DTLCP từ 7 vùng sinh CD2v-R: 5’-ACTACCCAATATCCCGCCAT-3’ thái nông nghiệp tại Việt Nam, thuộc nhóm kiểu gen genotype II và kiểu nhóm huyết Và cặp mồi được phát triển bởi nhóm nghiên cứu thanh serotype 8 được phân lập trên tế bào dùng trong nghiên cứu này của chúng tôi [12]: PAM theo quy trình đã công bố trước đây của CD2v-F2: 5’-ATTTTTCCTCA TGA TAA TGTATTTGAT-3’ nhóm nghiên cứu [12, 14, 15], được thể hiện qua hình 1. CD2v-R2: 5’-GTGATATTTGGGGGAGTAGCAGG-3’ Kết quả tại hình 1 cho thấy, các tế bào Chu trình nhiệt bao gồm 94OC trong 10 phút; PAM nhiễm virus DTLCP trên bề mặt có nhiều 40 chu kỳ của 94OC trong 15 giây, 60OC trong 30 tế bào hồng cầu bám vào sau 4-5 ngày gây giây và 72OC trong 30 giây; và sau cùng 72OC nhiễm. Đây là bệnh tích điển hình của virus trong 7 phút. Sản phẩm PCR được điện di trên DTLCP khi phân lập trên tế bào PAM kết hợp agarose 2% và hiển thị trên đèn UV. phản ứng HAD theo hướng dẫn của OIE và Sản phẩm được điện di trên gel agarose 1,5%. FAO. Những giếng có kết quả dương tính, hấp Để phân tích trình tự gen CD2v của 140 chủng phụ hồng cầu trên bề mặt tế bào PAM, chúng virus DTLCP thu thập được từ 7 vùng sinh thái tôi tiến hành tách chiết DNA virus, và thực nông nghiệp tại Việt Nam, sản phẩm PCR có hiện kiểm tra bằng phản ứng realtime-PCR. kích thước 816bp và 107bp tương ứng với từng Kết quả hình realtime-PCR cho thấy, các mẫu cặp primer được tinh sạch bằng bộ kit chiết xuất bệnh phẩm từ thực địa tại 7 vùng sinh thái Qiagen gel extraction (Qiagen) và giải trình tự nông nghiệp tại Việt Nam phân lập dương tính gen bởi công ty 1st BASE DNA Sequencing với virus DTLCP (kết quả không trình bày Division (Malaysia). trong bài báo này). 14
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIX SỐ 2 - 2022 Hình 1. Kết quả phân lập virus DTLCP trên môi trường tế bào PAM kết hợp phản ứng hấp phụ hồng cầu (HAD) Ghi chú: Vùng 1: Miền núi phía Bắc, vùng 2: Đồng bằng Trung du Bắc bộ, vùng 3: Bắc Trung Bộ, vùng 4: Nam Trung Bộ, vùng 5: Tây Nguyên, vùng 6: Đông Nam Bộ, vùng 7: Đồng bằng sông Cửu Long 3.2. Kết quả nhân gen và giải trình tự đoạn gen thấy, vùng khuếch đại 107 nucleotide của gen CD2v 90 nucleotide dùng trong xác định kiểu nhóm của virus DTLCP có kích thước khoảng 107 bp theo huyết thanh từ mẫu thực địa như thiết kế được nhân lên bằng kỹ thuật PCR với cặp mồi đặc hiệu và các điều kiện như đã được mô Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng cặp mồi tả trong phần phương pháp. Kết quả trên hình 2 cho đặc hiệu theo công bố trước đây của nhóm nghiên thấy xuất hiện một băng DNA có kích thước khoảng cứu [12]. Kết quả tối ưu hóa điều kiện phản ứng PCR trên 100bp tương đương với kích thước của đoạn gen nhân gen đoạn 107 nucleotide trong đó có chứa đoạn cần nhân lên. Như vậy sản phẩm PCR thu được là 90 nucleotide cần phân tích để phục vụ giải trình tự đặc hiệu và có thể sử dụng cho việc tinh sạch DNA gen được thể hiện qua hình 2A. Kết quả hình 2A cho để phục vụ giải trình tự gen. Hình 2. Kết quả chạy PCR và giải trình tự gen đoạn 107 nucleotide từ các chủng virus DTLCP phân lập tại Việt Nam Chúng tôi tiến hành nhân gen giải trình tự đoạn được thể hiện qua hình 2B. Kết quả giải trình tự gen 107 nucleotide gen CD2v của 140 chủng virus đoạn 107 nucleotide cho thấy, trình tự thu được là rõ DTLCP của 14 tỉnh trên cả nước thuộc 7 vùng sinh ràng và không bị nhiễu tín hiệu (hình 2B). Từ kết quả thái nông nghiệp, minh họa kết quả giải trình tự gen giải trình tự gen này, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích 15
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIX SỐ 2 - 2022 kiểu nhóm huyết thanh học dựa trên trình tự của 107 nhóm huyết thanh của virus DTLCP đang lưu hành nucleotide thu được của 140 chủng virus thu thập tại 7 hiện nay (hình 3) cho thấy, đoạn gen 90 nucleotide vùng sinh thái nông nghiệp tại Việt Nam. của CD2v rất điển hình cho 8 nhóm kiểu huyết thanh của virus DTLCP. Ở mỗi nhóm huyết thanh học 3.3. Kết quả phân tích kiểu nhóm huyết thanh (serotype group) khác nhau đều có chứa những đoạn dựa trên trình tự 90 nucleotide từ mẫu thực địa hoặc trình tự nucleotide điển hình giống nhau (hình Phân tích trình tự đoạn 90 nucleotide của 140 3). Điều này chứng tỏ đoạn khuếch đại 90 bp này rất chủng virus DTLCP phân lập từ 7 vùng sinh thái đặc hiệu cho việc phân biệt nhóm huyết thanh học nông nghiệp tại Việt Nam và 29 trình tự virus khác nhau của cả 8 nhóm huyết thanh học các chủng DTLCP trên Ngân hàng Gen với đầy đủ các kiểu virus DTLCP đang lưu hành trên thế giới. Hình 3. So sánh trình tự đoạn 90 nucleotide của đoạn gen CD2v của 140 chủng virus DTLCP thu thập tại 7 vùng sinh thái của Việt Nam với các chủng tham chiếu Để tiếp tục phân tích và đánh giá đoạn khuếch đại Việc phát triển và ứng dụng phương pháp 90 nucleotide vùng gen CD2v virus DTLCP, chúng PCR kết hợp phân tích trình tự gen EP402R mã tôi tiến hành phân tích cây phả hệ phát sinh nguồn hoá protein CD2v mang lại hiệu quả cao và chính gốc gen, kết quả thể hiện qua hình 4. xác trong việc xác định nhóm kiểu gen virus DTLCP, trong khi sử dụng phương pháp xác định Kết quả hình 4 cho thấy, có sự tương đồng cao kiểu nhóm huyết thanh bằng phương pháp HAI khi phân tích so sánh 2 đoạn gen, trong đó cây phả là không thực tế cũng như hiệu quả đối với việc hệ của đoạn gen 90 nucleotide cho sự phân nhóm phân nhóm huyết thanh của virus DTLCP đang rõ ràng giữa các nhóm huyết thanh khi so với đoạn lưu hành tại thực địa vì: (i) phương pháp đòi hỏi 816 nucleotide đã được công bố trước đây bởi phải có virus sống và (ii) huyết thanh của lợn Sanna và cs. [11]. Các kết quả nghiên cứu trên cho kháng lại virus DTLCP và điều nàu khó có khả thấy phân tích đoạn gen ngắn 90 nucleotide của năng thu thập được huyết thanh có khả năng đáp gen EP402R mã hóa cho protein CD2v là một ứng ứng miễn dịch với virus DTLCP của lợn sống do cử viên tiềm năng cho việc phân loại nhóm huyết kháng thể này xuất hiện muộn, hiệu giá thấp và thanh học virus DTLCP đang lưu hành trên thế độc lực của virus DTLCP thường rất mạnh do đó giới và Việt Nam. lợn có khả năng chết trong khoảng từ 5-10 ngày 16
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIX SỐ 2 - 2022 sau gây nhiễm [1-3, 9]. Do vậy, việc phát triển của gen EP402R mã hoá protein CD2v tại 7 vùng các phương pháp nghiên cứu mới để xác định sinh thái nông nghiệp của Việt Nam. Đồng thời, kiểu gen và kiểu nhóm huyết thanh virus DTLCP các kết quả cũng cho thấy phương pháp xác định là cần thiết và quan trọng, trong đó phương pháp nhanh nhóm huyết thanh học của virus DTLCP đơn giản dễ áp dụng nhưng hiệu quả cao là ưu được phát hiện bởi nhóm nghiên cứu là phù hợp tiên hàng đầu. Trong nghiên cứu này, chúng tôi cho các nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ học phân đã thành công trong việc ứng dụng phương pháp tử của virus DTLCP trong tương lai tại Việt Nam nhận dạng nhanh nhóm huyết thanh học của virus cũng như các quốc gia và vùng lãnh thổ có sự hiện DTLCP dựa trên trình tự gen đoạn 90 nucleotide diện của virus DTLCP. Hình 4. Cây phả hệ đoạn gen 90 nucleotide và 816 nucleotide của 140 chủng virus DTLCP thu thập tại 7 vùng sinh thái nông nghiệp tại Việt Nam (A) Cây phả hệ phân tích 107 nucleotide đoạn gen CD2v và (B) cây phả hệ phân tích đoạn 816 nucleotide đoạn gen CD2v. Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được thực phòng, chống bệnh Dịch tả lợn châu phi hiện từ nguồn kinh phí đề tài “Nghiên cứu (ASFV) tại Việt Nam”. Mã số đề tài: ĐTĐL. đặc điểm dịch tễ học và đề xuất giải pháp CN-75/19. 17
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIX SỐ 2 - 2022 TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. IE, 2019. African swine fever (infection with O Afican swine fever virus). OIE Terrestrial 1. Borca MV, Carrillo C, Zsak L, Laegreid WW, Manual 2019, Chapter 3.8.1 Kutish GF, Neilan JG, Burrage TG, Rock DL, 1998. Deletion of a CD2-like gen, 8-DR, from 11. anna G, Dei Giudici S, Bacciu D, Angioi PP, S African swine fever virus affects viral infection in Giammarioli M, De Mia GM, Oggiano A, 2017. domestic swine. Journal of virology 72:2881-2889 Improved strategy for molecular characterization of African swine fever viruses from Sardinia, 2. urmakina G, Malogolovkin A, Tulman ER, B based on analysis of p30, CD2V and I73R/ Zsak L, Delhon G, Diel DG, Shobogorov NM, I329L variable regions. Transbound Emerg Dis Morgunov YP, Morgunov SY, Kutish GF, 64:1280-1286 Kolbasov D, Rock DL, 2016. African swine fever virus serotype-specific proteins are significant 12. hanh THT, Duc TA, Viet LD, Van HT, Thi T protective antigens for African swine fever. The NC, Thi CN, Thi NH, Vu DH, 2021. Rapid Journal of general virology 97:1670-1675 identification for serotyping of African swine fever virus based on the short fragment of the 3. urmakina G, Malogolovkin A, Tulman ER, B EP402R gene encoding for CD2-like protein. Xu W, Delhon G, Kolbasov D, Rock DL, 2019. Acta Veterinaria 71:98-106 Identification of T-cell epitopes in African swine fever virus CD2v and C-type lectin proteins. The 13. ran HTT, Truong AD, Dang AK, Ly DV, T Journal of general virology 100:259-265 Nguyen CT, Chu NT, Nguyen HT, Dang HV, 2020. Genetic characterization of African swine 4. arrascosa AL, Bustos MJ, de Leon P, 2011. C fever viruses circulating in North Central region Methods for growing and titrating African swine of Viet Nam. Transbound Emerg Dis fever virus: field and laboratory samples. Curr Protoc Cell Biol Chapter 26:Unit 26 14 14. ran HTT, Truong AD, Dang AK, Ly DV, Nguyen T CT, Chu NT, Hoang TV, Nguyen HT, Dang HV, 5. ubillos C, Gomez-Sebastian S, Moreno N, C 2021. Circulation of two different variants of Nunez MC, Mulumba-Mfumu LK, Quembo CJ, intergenic region (IGR) located between the Heath L, Etter EM, Jori F, Escribano JM, Blanco I73R and I329L genes of African swine fever E, 2013. African swine fever virus serodiagnosis: virus strains in Vietnam. Transbound Emerg Dis a general review with a focus on the analyses of African serum samples. Virus Res 173:159-167 15. ruong AD, Ly DV, Vu TH, Hoang VT, Nguyen T TC, Chu TN, Nguyen HT, Nguyen TV, Pham 6. alindo I, Alonso C, 2017. African swine fever G NT, Tran HTT, Dang HV, 2020. Unexpected virus: A review. Viruses 9 cases in field diagnosis of African swine fever 7. a TTT; TTT, Truong AD, Ly DV, Hoang VT, H virus in Vietnam: The needs consideration when Chu TN, Nguyen TH, Dang AK, Bui TTN, Bui performing molecular diagnostic tests. Open TAD, Nguye VT, Hoang. DV, 2021. Đặc điểm Veterinary Journal 10:189-197 dịch tễ học phân tử của virus Dịch tả lợn Châu 16. Van Heerden J, Malan K, Gadaga BM, Spargo phi lưu hành tại Việt Nam năm 2020. Tạp chí RM, 2017. Reemergence of African Swine Fever Khoa học kỹ thuật Thú y XXVIII:16-36 in Zimbabwe, 2015. Emerg Infect Dis 23:860-861 8. alogolovkin A, Burmakina G, Titov I, Sereda M 17. sak L, Borca MV, Risatti GR, Zsak A, French Z A, Gogin A, Baryshnikova E, Kolbasov D, 2015. RA, Lu Z, Kutish GF, Neilan JG, Callahan Comparative analysis of African swine fever JD, Nelson WM, Rock DL, 2005. Preclinical virus genotypes and serogroups. Emerg Infect diagnosis of African swine fever in contact- Dis 21:312-315 exposed swine by a real-time PCR assay. J Clin 9. alogolovkin A, Burmakina G, Tulman ER, Delhon M Microbiol 43:112-119 G, Diel DG, Salnikov N, Kutish GF, Kolbasov D, Rock DL, 2015. African swine fever virus CD2v and Ngày nhận 20-10-2021 C-type lectin gen loci mediate serological specificity. Ngày phản biện 12-11-2021 The Journal of general virology 96:866-873 Ngày đăng 1-3-2022 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề: Phương pháp xác định lưu vực sông - ThS.NCS. Đỗ Đức Dũng
21 p | 179 | 22
-
Xây dựng quy trình định lượng saponin toàn phần trong rễ đinh lăng (Poliscias fruticosa (L) Hamrs) được thu hái tại Thái Nguyên bằng phương pháp đo quang
8 p | 103 | 7
-
Xây dựng hệ thống hỗ trợ ra quyết định quản lý tài nguyên rừng sử dụng phương pháp ELECTRE III và thử nghiệm phân tích các giải pháp chiến lược đáp ứng biến đổi khí hậu
5 p | 18 | 5
-
Đặc điểm bệnh lý và ứng dụng phương pháp PCR chẩn đoán bệnh gan thận mủ trên cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus)
11 p | 37 | 5
-
Khảo sát tỷ lệ lưu hành và ứng dụng phương pháp phẫu thuật cắt bỏ một phần khẩu cái mềm trong điều trị hội chứng tắc nghẽn đường thở (BOAS) trên các giống chó mõm ngắn
6 p | 9 | 4
-
Ứng dụng phương pháp AHP, FAHP và GIS trong đánh giá sự thích hợp loài quế bản địa ở Trà Bồng, Quảng Ngãi
15 p | 32 | 3
-
Ứng dụng phần mềm MathCAD để xác định các đặc trưng động học và mô phỏng chuyển động cho cơ cấu dạng thanh truyền
8 p | 54 | 3
-
Ứng dụng phương pháp xác định Aflatoxin tổng số (B1, B2, G1, G2) sử dụng cột ái lực miễn dịch trong thức ăn chăn nuôi bằng hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
11 p | 24 | 3
-
Tối ưu hóa điều kiện chiết xuất có sự hỗ trợ của sóng siêu âm đối với hợp chất alkaloid từ thân củ nghệ đen (Curcuma zedoaria) bằng cách sử dụng phương pháp đáp ứng bề mặt
8 p | 21 | 3
-
Ứng dụng phương pháp SSR (Simple Sequence Repeats) trong chọn tạo các dòng lúa thơm
7 p | 3 | 2
-
Ứng dụng phương pháp phả hệ phân tử để định danh mẫu nấm Cordyceps ninchukispora thu thập ở LangBiang, Đà Lạt, Lâm Đồng
7 p | 5 | 2
-
Giới thiệu chương trình phân rã chuỗi giải bài toán xác định hiệu quả thực tế của việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất - thử nghiệm trên địa bàn huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận
8 p | 5 | 2
-
Xây dựng phương pháp phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật họ cúc sử dụng QuEChERS AOAC 2007.01 trên thiết bị GC/MS/MS
6 p | 11 | 2
-
Ứng dụng phương pháp Georadar trong nông nghiệp
6 p | 5 | 2
-
Ứng dụng phương pháp PCR trong việc xác định nấm gây bệnh đạo ôn trên lúa, magnaporthe oryzae
7 p | 43 | 2
-
Ứng dụng phương pháp PRC trong việc xác định nấm gây bệnh đạo ôn trên lúa, Magnaporthe oryzae
7 p | 87 | 1
-
Phân tích định lượng Cephalexin trong bột pha hỗn dịch 250 mg bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao
10 p | 24 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn