intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ước lượng tuổi răng theo phương pháp demirjian cho trẻ em Việt Nam

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

35
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc xác định chính xác sự tăng trưởng của trẻ có nhiều giá trị về phương diện chẩn đoán và thực hành Nha khoa cũng như trong pháp y liên quan đến việc xác định nhân thân của 1 người; trong đó những thông tin từ bộ răng đã và đang được sử dụng rộng rãi cho mục đích này. Một trong những phương pháp được nhiều người biết đến để định tuổi dựa vào răng là phương pháp của tác giả demirjian. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này nhằm khảo sát sự phù hợp của phương pháp demirjian khi áp dụng cho nhóm trẻ em Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ước lượng tuổi răng theo phương pháp demirjian cho trẻ em Việt Nam

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ƯỚC LƯỢNG TUỔI RĂNG THEO PHƯƠNG PHÁP DEMIRJIAN<br /> CHO TRẺ EM VIỆT NAM<br /> Nguyễn Thị Bích Lý*, Lê Đức Lánh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Việc xác định chính xác sự tăng trưởng của trẻ có nhiều giá trị về phương diện chẩn đoán và thực hành Nha<br /> khoa cũng như trong pháp y liên quan đến việc xác định nhân thân của 1 người; trong đó những thông tin từ bộ<br /> răng đã và đang được sử dụng rộng rãi cho mục đích này. Một trong những phương pháp được nhiều người<br /> biết đến để định tuổi dựa vào răng là phương pháp của tác giả Demirjian.<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát sự phù hợp của phương pháp Demirjian khi áp dụng cho nhóm trẻ<br /> em Việt Nam.<br /> Đối tượng và phương pháp: Phim toàn cảnh của 1520 trẻ em miền nam Việt nam từ 5-14 tuổi (nam 531<br /> và nữ 989) được dùng để tính điểm số trưởng thành răng và tuổi răng theo phương pháp Demirjian.<br /> Kết quả từ nghiên cứu cho thấy phương pháp Demirjian đánh giá cao về tuổi khoảng 2,47 năm ở nam và<br /> 2,22 ở nữ, tuổi răng khác biệt có ý nghĩa thống kê so với tuổi thật trong toàn bộ mẫu nghiên cứu và trong từng<br /> nhóm tuổi, không có sự khác biệt có ý nghĩa về tuổi răng giữa 2 giới.<br /> Kết luận: Các tiêu chuẩn về định tuổi răng của Demirjian có thể không phù hợp với trẻ Việt nam. Do đó,<br /> cần có các tiêu chuẩn để định tuổi răng cho dân tộc này.<br /> Từ khóa: ước lượng tuổi, tuổi răng, phương pháp Demirjian, trẻ em Việt Nam.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> DENTAL AGE ESTIMATION USING DEMIRJIAN’S METHOD ON VIETNAMESE CHILDREN<br /> Nguyen Thi Bich Ly, Le Duc Lanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 11 - 20<br /> Precise determination of the developmental stage of a child is an integral part of both diagnosis and dental<br /> practice; it is also important in forensic medicine and dentistry concerning the identification of a person based on<br /> the dental information. One widely used method of dental age estimation was first described in 1973 by<br /> Demirjian et al.<br /> The purpose of this study was to evaluate the applicability of Demirjian’s method for dental age estimation<br /> in Vietnamese children.<br /> Materials and methods: Panoramic radiographs of 1520 healthy Vietnamese children aged from 6 to 14<br /> years were examined, dental ages were estimated by Demirjian’s method based on developmental maturity of<br /> seven permanent mandibular left teeth.<br /> The results showed that the Demirjian’s method overestimated the age of boys by 2.47 years and girls by<br /> 2.22 years, a statistically significant difference was found between chronological age and dental age. No<br /> statistically significant difference between dental age of girls and boys was observed.<br /> Conclusion: The standards of dental age described by Demirjian may not be suitable for Vietnamese<br /> children who may require a specific standard for accurate age estimation.<br /> Key words: age estimation, dental age, Demirjian’s method, Vietnamese children.<br /> *: Khoa RHM, Đại học Y dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Thị Bích Lý, ĐT: 0903173673; Email: bichly46@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> 11<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Ước lượng tuổi cho trẻ em và thanh thiếu<br /> niên là một vấn đề thường gặp trong nhiều lãnh<br /> vực khác nhau như: khảo cổ, pháp y, nội tiết học<br /> trẻ em, chỉnh hình, nha khoa. Trong khảo cổ và<br /> pháp nha, việc định tuổi giúp cung cấp những<br /> thông tin quan trọng về các dân tộc cổ xưa và là<br /> một trong những tiêu chuẩn quan trọng để nhận<br /> diện cá thể, trong đó những thông tin về răng<br /> được xem là phương tiện hỗ trợ có giá trị nhất.<br /> Trong lãnh vực nha khoa, các thông tin về tuổi<br /> giúp cho việc chẩn đoán và lập kế hoạch điểu trị,<br /> đặc biệt trong trong chuyên ngành răng trẻ em<br /> và chính hình có liên hệ đến việc điều trị các loại<br /> sai hình khác nhau có liên quan đến sự tăng<br /> trưởng hàm mặt.<br /> Mục tiêu của kỹ thuật định tuổi lý tưởng là<br /> ước lượng tuổi sao cho gần bằng với tuổi thật<br /> nhất. Có rất nhiều phương pháp định tuổi đã<br /> được nghiên cứu và báo cáo trong y văn. Ở trẻ<br /> em và thanh thiếu niên, các tác giả thường dùng<br /> các chỉ thị về phát triển để định tuổi như sự<br /> trưởng thành về xương (tuổi xương), chiều cao<br /> và cân nặng cơ thể (tuổi hình thái), sự phát triển<br /> về sinh dục (tuổi sinh dục), cũng như sự phát<br /> triển và mọc răng (tuổi răng). Phương pháp<br /> thông dụng nhất là dựa vào sự trưởng thành của<br /> bộ xương mà vùng liên quan là xương bàn tay,<br /> có thể giúp đánh giá tuổi cho một cá thể đến<br /> khoảng 16 tuổi, thời điểm mà sự trưởng thành<br /> của xương bàn tay hoàn tất ở 90% cá thể. Tuy<br /> vậy, phương pháp dựa trên xương có một vài<br /> hạn chế do có sự biến thiên đáng kể trong<br /> trưởng thành của xương, quá trình này có ảnh<br /> hưởng từ yếu tố môi trường, dinh dưỡng, nội<br /> tiết và bệnh tật. Một phương pháp tiếp cận thay<br /> thế là dựa trên sự phát triển của răng vì tốc độ<br /> khoáng hoá được kiểm soát do di truyền nhiều<br /> hơn là do yếu tố môi trường và có độ biến thiên<br /> ít hơn. Định tuổi dựa vào răng đã được thừa<br /> nhận khi so sánh với những chỉ thị khác về<br /> trưởng thành như của xương và giới tính.<br /> Có hai cách tiếp cận dùng để ước lượng tuổi<br /> dựa vào răng là quan sát mọc răng và dùng mẫu<br /> <br /> 12<br /> <br /> phát triển khoáng hoá của răng(16). Tuổi theo thời<br /> điểm mọc răng đã được thừa nhận từ sớm<br /> nhưng không chính xác vì mọc răng là biến số<br /> đo lường gián đoạn, đây là một biến cố diễn ra<br /> trong khoảng thời gian ngắn nhưng lại là kết<br /> quả một quá trình luôn tiếp diễn bao gồm nhiều<br /> giai đoạn trong cuộc đời đứa trẻ khi răng chưa<br /> mọc trên miệng, nó bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu<br /> tố tại chỗ như nhổ sớm các răng sữa, sâu răng<br /> hay chen chúc của các răng. Ngược lại, sự<br /> khoáng hoá của răng là quá trình diễn tiến dài<br /> lâu, có thể đo lường chắc chắn hơn do có tính di<br /> truyền cao, hệ số biến thiên thấp và bền vững<br /> với tác động từ môi trường, có thể đánh giá trên<br /> phim X quang trong một thời gian dài, trong đó<br /> dùng các giai đoạn khác nhau trong quá trình<br /> hình thành răng làm tiêu chuẩn; tuổi răng được<br /> ước lượng bằng cách so sánh tình trạng phát<br /> triển của răng trên người chưa biết tuổi với<br /> những nghiên cứu đã công bố về sự phát triển<br /> của răng trong đó các thang tiêu chuẩn được xây<br /> dựng trên một mẫu lớn các cá thể thường ở cùng<br /> tại một vùng địa lý tập trung.<br /> Một trong những phương pháp được nhiều<br /> người biết đến để định tuổi răng là phương<br /> pháp của tác giả Demirjian 1973 sau khi nghiên<br /> cứu trên mẫu lớn trẻ em ở Canada; phương<br /> pháp này đánh giá sự phát triển của 7 răng vĩnh<br /> viễn hàm dưới trên phim toàn cảnh. Các giai<br /> đoạn phát triển của mỗi răng được chuyển<br /> thành một điểm số theo bảng chuyển đổi của tác<br /> giả, tổng số điểm của 7 răng sẽ tính thành điểm<br /> số trưởng thành răng toàn thể sau đó chuyển<br /> thành tuổi răng tương ứng(2,4). Tuy vậy, có sự<br /> khác biệt về trưởng thành răng giữa các dân tộc;<br /> nhiều tác giả thấy kết quả định tuổi kém chính<br /> xác hơn khi dùng các tiêu chuẩn phát triển của<br /> Demirjian khi thử nghiệm cho các dân tộc khác,<br /> nảy sinh nhu cầu cần có tiêu chuẩn phát triển<br /> riêng cho dân tộc của mình(5,21).<br /> Tại Việt Nam, cho đến nay, chưa có một<br /> nghiên cứu nào về quá trình phát triển của các<br /> răng vĩnh viễn, vấn đề được đặt ra là quá trình<br /> phát triển của các răng này diễn ra như thế nào<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> và có liên hệ ra sao đối với tuổi sinh học, sự liên<br /> hệ này có thể giúp cho việc xác định tuổi của<br /> một cá thể trong cộng đồng hay không? Chúng<br /> tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu: “Ước lượng<br /> tuổi răng theo phương pháp Demirjian cho trẻ<br /> em Việt Nam” để trả lời cho các câu hỏi trên.<br /> Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát sự phát<br /> triển của 7 răng vĩnh viễn hàm dưới trên nhóm<br /> trẻ Việt nhằm ước lượng tuổi răng theo phương<br /> pháp Demirjian từ đó xác định sự phù hợp của<br /> việc áp dụng các tiêu chuẩn Demirjian dùng để<br /> ước lượng tuổi răng trên trẻ em Việt Nam.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Mẫu nghiên cứu gồm 1520 (531 nam và 989<br /> nữ) phim toàn cảnh của các cá thể người Việt từ<br /> 6 đến 14 tuổi, được thu thập trong khỏang thời<br /> gian từ 1998-2010, các phim này được chọn theo<br /> kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện từ các nguồn lưu<br /> trữ sau:<br /> - Phim toàn cảnh của những cá thể tình<br /> nguyện tham gia trong một nghiên cứu tiến cứu<br /> trước đó về sự phát triển của hệ thống sọ-mặtcung răng, đây là một nghiên cứu dọc nằm<br /> trong chương trình quốc gia về chăm sóc sức<br /> khỏe răng miệng đặc biệt, được thực hiện tại<br /> Khoa Răng Hàm Mặt - Đại học Y dược Thành<br /> phố Hồ Chí Minh,<br /> - Phim toàn cảnh của các bệnh nhân đến<br /> khám và điều trị răng miệng tại Khoa Răng<br /> Hàm Mặt, Đại học Y Dược, Thành phố Hồ Chí<br /> Minh, các cơ sở điều trị Nha khoa tại Thành phố<br /> Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Các phim được chọn trong mẫu nghiên cứu<br /> phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:<br /> - Cá thể được chụp phim là người Việt nam,<br /> dân tộc Việt (Kinh).<br /> - Có đầy đủ những thông tin cá nhân có<br /> giá trị của các cá thể được chụp phim bao<br /> gồm: tên họ, giới tính, ngày tháng năm sinh,<br /> ngày chụp phim.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> - Hình ảnh trên phim có giá trị khảo sát,<br /> phim không bị biến dạng hay hư hỏng làm ảnh<br /> hưởng đến việc quan sát các chi tiết trên phim.<br /> - Cá thể chụp phim không có tiền sử bệnh<br /> lý hay có những phẫu thuật tại vùng lân cận<br /> làm ảnh hưởng đến sự hiện diện và phát triển<br /> của răng.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - Có những biểu hiện bệnh lý hàm mặt phát<br /> hiện được trên phim.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Đây là một nghiên cứu được thực hiện với<br /> thiết kế cắt ngang mô tả.<br /> Mô tả phương pháp<br /> Ghi nhận các thông tin cá nhân của các cá<br /> thể được chụp phim: giới, tuổi chính xác của các<br /> cá thể tính đến ngày chụp phim dựa trên các ghi<br /> nhận về ngày tháng năm sinh và ngày chụp<br /> phim. Các giá trị về tuổi được tính theo năm sau<br /> khi chuyển thành số thập phân với hai số lẻ. Mã<br /> hóa phim với ký hiệu theo số thứ tự để người<br /> đọc phim không biết thông tin về tuổi, giới của<br /> các cá thể được chụp phim. Việc đọc phim được<br /> tiến hành trong phòng tối với hộp đọc phim tiêu<br /> chuẩn để tránh ảnh hưởng từ các độ sáng khác<br /> nhau lên kết quả của việc đánh giá.<br /> Quan sát tổng thể mỗi phim toàn cảnh, xác<br /> định hình ảnh về sự phát triển của 7 răng vĩnh<br /> viễn hàm dưới bên trái, nếu răng thiếu hay hình<br /> ảnh không rõ, dùng răng bên đối diện. So sánh<br /> các hình ảnh này với một lọat các hình ảnh<br /> chuẩn trong phân lọai các giai đoạn hình thành<br /> răng của tác giả Demirjian và cộng sự (1973) để<br /> tìm ra sự tương đồng nhất giữa hình ảnh trên<br /> phim với các giai đoạn được mô tả trong thang<br /> đánh giá này, mỗi răng được ghi một giá trị<br /> thích hợp tượng trưng cho giai đoạn phát triển.<br /> Kế đó, dùng bảng tiêu chuẩn riêng cho nam và<br /> nữ của Demirjian để định điểm số thích hợp<br /> cho mỗi giai đoạn. Các điểm số này được tính<br /> chung lại và sẽ có điểm số toàn thể tượng trưng<br /> cho tuổi răng khi đối chiếu với bảng tiêu chuẩn<br /> <br /> 13<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> về tuổi. Sau đó, sự khác biệt giữa tuổi răng và<br /> tuổi thật của mỗi bệnh nhân được tính bằng<br /> cách lấy giá trị tuổi răng trừ tuổi thật, giá trị<br /> dưới 0 có nghĩa là sự phát triển răng chậm còn<br /> giá trị 0 nghĩa là không có sự khác biệt giữa 2<br /> loại tuổi, giá trị trên 0 nghĩa là sự phát triển<br /> răng nhanh hơn khi so sánh với các tiêu chuẩn<br /> của Demirjian.<br /> <br /> Tiêu chuẩn đánh giá<br /> Để đánh giá các giai đoạn của quá trình phát<br /> triển của răng dựa trên sự khoáng hóa, chúng tôi<br /> sử dụng thang đánh giá theo mô tả dưới dạng<br /> biểu đồ hình ảnh của tác giả Demirjian và cộng<br /> sự (1973).<br /> <br /> - Giai đoạn C: Thân răng hình thành được<br /> một nửa: men đã tạo ra xong ở mặt nhai, ngà<br /> răng bắt đầu tạo ra, buồng tủy có dạng cong và<br /> chưa nhìn rõ được sừng tủy.<br /> - Giai đoạn D: Thân răng đã hoàn tất đến<br /> đường nối men-cément. Thành buồng tủy có<br /> dạng cong, bắt đầu thấy được sừng tủy. Chân<br /> răng bắt đầu hình thành.<br /> - Giai đoạn E: Chân răng ngắn hơn thân<br /> răng. Thành của buồng tủy thẳng và sừng tủy<br /> nhận diện rõ hơn giai đoạn trước. Vùng chẽ<br /> chân răng bắt đầu khoáng hóa.<br /> - Giai đoạn F: Thành buồng tủy có dạng tam<br /> giác với hai cạnh bằng nhau. Chân răng dài<br /> bằng hay hơn thân răng, phần tận cùng của chân<br /> răng có dạng hình phễu.<br /> - Giai đoạn G: Các thành ống tủy chân răng<br /> song song nhưng phần chóp còn mở rộng.<br /> - Giai đoạn H: Phần chóp răng đóng kín<br /> hoàn tòan. Kích thước màng nha chu (khỏang<br /> dây chằng) chung quanh chân răng đồng nhất<br /> suốt chiều dài chân răng.<br /> <br /> Hình 2: Phim XQ toàn cảnh dùng đánh giá các giai<br /> đoạn phát triển của răng<br /> <br /> Phân tích và xử lý số liệu<br /> Hình 1: Mô tả thang đánh giá của Demirjian và cộng<br /> sự (1973)“Nguồn: Agurto, 2009”(1).<br /> - Giai đoạn A: xuất hiện những điểm khoáng<br /> hóa riêng lẻ ở các múi răng nhưng chưa nối liền<br /> với nhau.<br /> - Giai đoạn B: Các điểm khoáng hóa nối liền<br /> với nhau và hình dạng bên ngòai thân răng đã<br /> nhận ra được.<br /> <br /> 14<br /> <br /> Sai số của phương pháp<br /> Tất cả các phim được phân tích bởi cùng một<br /> người quan sát. Sự tin cậy và sự tái lập lại các kết<br /> quả đánh giá từ người quan sát sẽ được kiểm tra<br /> bằng cách chọn ngẫu nhiên 150 phim, các phim<br /> này được đánh giá sau đó hai tháng bởi cùng hai<br /> người. Sự kiên định trong bản thân người quan<br /> sát và giữa hai người quan sát sẽ được đo lường<br /> bằng cách sử dụng hệ số Kappa.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> Phân tích thống kê<br /> Nhập và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS.<br /> Phân tích thống kê:<br /> - Dùng tương quan Pearson để xác định<br /> tương quan giữa 2 loại tuổi, tính chung cho mẫu<br /> và riêng biệt theo giới.<br /> - Sử dụng phép kiểm t test cho 2 mẫu độc<br /> lập để khảo sát sự khác biệt về tuổi răng giữa hai<br /> giới trong mẫu chung và từng nhóm tuổi.<br /> - Dùng t test bắt cặp để khảo sát sự khác biệt<br /> giữa tuổi thật và tuổi răng riêng biệt cho từng<br /> giới và từng nhóm tuổi.<br /> - Tính trung bình khác biệt giữa tuổi thật và<br /> tuổi răng cho từng giới và từng nhóm tuổi.<br /> - Trong tất cả các test, giá trị 0,05 được xem<br /> là có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> Bảng 1: Phân bố tuổi và giới của mẫu nghiên cứu<br /> Nhóm tuổi<br /> 5-6 tuổi<br /> 6-7 tuổi<br /> 7-8 tuổi<br /> 8-9 tuổi<br /> 9-10 tuổi<br /> 10-11 tuổi<br /> 11-12 tuổi<br /> 12-13 tuổi<br /> 13-14 tuổi<br /> Toàn thể<br /> <br /> Giới tính<br /> Nam<br /> 2<br /> 14<br /> 46<br /> 78<br /> 67<br /> 64<br /> 93<br /> 97<br /> 72<br /> 533<br /> <br /> Toàn thể<br /> Nữ<br /> 3<br /> 29<br /> 95<br /> 124<br /> 117<br /> 131<br /> 192<br /> 150<br /> 151<br /> 992<br /> <br /> 5<br /> 43<br /> 141<br /> 202<br /> 184<br /> 195<br /> 285<br /> 247<br /> 223<br /> 1525<br /> <br /> Sự nhất trí trong bản thân và giữa những<br /> người quan sát sau khi đánh giá lại 150 phim<br /> theo chỉ số Kappa là 0,983 và 0,864, cho thấy có<br /> sự nhất trí cao khi đánh giá, sự khác biệt trong 2<br /> lần đánh giá và giữa 2 người đều không vượt<br /> quá 1 giai đoạn. Dùng hệ số tương quan<br /> Pearson, cho thấy tương quan giữa tuổi thật và<br /> tuổi răng theo phương pháp Demirjian cho toàn<br /> bộ mẫu và tính riêng cho nam và nữ là 0,898,<br /> 0,893 và 0,901; cho thấy có sự tương quan cao<br /> giữa tuổi thật và tuổi răng.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Bảng 2: Trung bình và độ lệch chuẩn của tuổi thật và<br /> tuổi răng đánh giá theo phương pháp Demirjian<br /> Nhóm<br /> tuổi<br /> Mẫu<br /> chung<br /> 6-7 tuổi<br /> 7-8 tuổi<br /> 8-9 tuổi<br /> 9-10<br /> tuổi<br /> 10-11<br /> tuổi<br /> 11-12<br /> tuổi<br /> 12-13<br /> tuổi<br /> 13-14<br /> tuổi<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Giới<br /> Tuổi thật<br /> Nam 10,64±2,00<br /> Nữ<br /> 10,67±2,03<br /> Toàn thể 10,67±2.01<br /> Nam 6,70±0,17<br /> Nữ<br /> 6,64±0,26<br /> Nam 7,50±0,25<br /> Nữ<br /> 7,60±0,27<br /> Nam 8,44±0,25<br /> Nữ<br /> 8,49±0,28<br /> Nam 9,51±0,25<br /> Nữ<br /> 9,45±0,28<br /> Nam 10,51±0,30<br /> Nữ<br /> 10,51±0,28<br /> Nam 11,49±0,23<br /> Nữ<br /> 11,49±0,28<br /> Nam 12,47±0,29<br /> Nữ<br /> 12,53±0,27<br /> Nam 13,45±0,27<br /> Nữ<br /> <br /> TB ±ĐLC<br /> Tuổi răng<br /> 13,12±3,02<br /> 12,89±2,98<br /> 12,98±2,99<br /> 8,46±0,82<br /> 7,87±0,35<br /> 8,65±0,80<br /> 8,44±0,85<br /> 9,56±1,38<br /> 9,31±1,35<br /> 11,35±1,67<br /> 11,27±1,88<br /> 13,66±1,94<br /> 13,32±1,61<br /> 14,99±1,41<br /> 14,80±1,01<br /> 15,84±0,41<br /> 15,39±0,82<br /> 15,88±0,45<br /> <br /> p<br /> TR-TT<br /> 2,47±1,53<br /> 2,22±1,45<br /> 2,31±1,49<br /> 1,76±0,93<br /> 1,23±0,43<br /> 1,15±0,77<br /> 0,84±0,85<br /> 1,12±1,38<br /> 0,82±1,29<br /> 1,84±1,60<br /> 1,81±1,78<br /> 3,15±1,86<br /> 2,80±1,57<br /> 3,49±1,38<br /> 3,30±0,97<br /> 3,36±0,48<br /> 2,85±0,78<br /> 2,43±0,49<br /> <br /> *<br /> *<br /> *<br /> *<br /> *<br /> *<br /> *<br /> *<br /> *<br /> *<br /> *<br /> *<br /> *<br /> *<br /> *<br /> *<br /> *<br /> *<br /> <br /> 13,47±0,27 15,71±0,54 2,24±0,59<br /> <br /> *<br /> <br /> t test bắt cặp; * sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1