Ưu, nhược điểm và ứng dụng của phương pháp PCR
Ưu và nhược điểm của phương pháp PCR
Ưu điểm: Thời gian thực hiện nhanh, chỉ cần 3 giờ là thkhuếch đại được
một trình tđáng quan tâm. Thực hiện đơn giản và ít tốn kém (nó được thực
hiện trong ống nghiệm plastic nhỏ gồm thành phần tối thiểu được thực hiện
đồng thời). Yêu cầu về độ tinh sạch của mẫu không cao (vết máu khô, mẫu
vật khảo cổ, những vết tích để lại của người đã chết).
Nhược điểm: Cần phải DNA mồi đc trưng cho DNA cần khuếch đại. Để
đoạn mồi này ít nhất phải biết trước trình tnucleotide cần khuếch đại.
Kích thước DNA cần khuếch đại không vượt quá 3kb. Khả năng ngoại nhiễm
lớn (do thao tác nhiều lần). Sai sót còn do sử dụng E-Taq-polymerase khoảng
104 (sai sót cho một lần sao chép).
Phạm vi sử dụng
- Sản xuất mẫu dò đánh du phóng xạ (dầu dò) với khối lượng lớn, phù hợp
với phương pháp lai giữa DNA và DNA, RNA và DNA.
- Khuếch đại slượng RNA, do lượng mRNA nhỏ dưới mức cho phép nên
người ta dùng phương pháp RT-PCR để tăng nng đmRNA đến một giới
hạn phát hiện bằng cách phiên ngược: mRNA cDNA. Từ cDNA, ta
đánh giá được mRNA.
- Khuếch đại DNA và RNA ngay tại hệ mô: Gọi là kthuật insitu, kỹ thuật
này được tiến hành ngay tn lát cắt mô, tế bào cđịnh trên lame trong thiết
bị PCR có bộ phận tạo nhiệt cho lame.
- Trong nuôi cấy tế bào, k thuật PCR được ng để nghiên cứu nhng
thay đổi mức độ DNA của các dòng mô nuôi cấy và các cây tái sinh t
sẹo, để nghiên cứu sự có mặt của các gen ngoại lai trong các cây biến nạp.
- Định lượng DNA: Khi nồng độ DNA thấp, dùng phương pháp PCR nhân
lên đến mức xác định. Người ta xác định được số lượng bản mẫu ban đầu qua
tính toán da vào sn phẩm cuối cùng schu kỳ nhân. Điều quan trọng là
schu kỳ nhân không được vượt quá giai đoạn đầu của phản ứng, khi mà s
lượng bản sao còn t lệ thuận với số lượng bản mẫu ban đầu.
Ứng dụng: Trong pháp y, chuẩn đoán những bệnh di truyền, nghiên cứu mẫu
khảo cổ, bảo tồn và duy trì những gen quí.
Tách và thu nhận gen
Ngày nay, người ta thể thu nhận gen để thực hiện kỹ thuật di truyền bằng
ba phương pháp: tách các đoạn DNA từ bộ gen; tổng hp gen bằng phương
pháp hoá học; sinh tổng hợp từ mRNA.
1. Tách các đoạn DNA từ bộ gen
Đây phương pháp sử dụng rộng rãi ngay tbuổi đầu tiên của sự phát triển
k thuật DNA tái tổ hợp. Toàn bphân tDNA của một sinh vật được cắt
nh thành những đoạn kích thước 1,5 2kb bằng restriction
enzyme (RE). Điện di hoặc sắc để tách đoạn DNA tinh khiết, sau đó gắn
vào vector chuyển gen, tạo plasmid DNA tái thợp.
Nhược điểm là tốn nhiều công sức và thời gian nhưng ngày nay người ta vẫn
sử dng để tạo nn hàng DNA bộ gen (genonic DNA libraries).
2. Sự tổng hợp gen bằng phương pháp hoá học
Năm 1969, gen nhân tạo đầu tiên được tổng hợp do nhóm nghiên cứu
Khorama, đó gen mã hoá tổng hợp tRNA vận chuyển amino axit (alamin)
nấm men gồm 77 cặp nucleotide. Gen đầu tiên không được biểu hiện vì
không có các trình tự điều hoà.
Về sau, chính nhóm này đã tổng hợp được gen có hoạt tính: đó là gen mã hóa
cho chất ức chế tRNA vận chuyển tyrosine E. Coli, chiều dài khoảng
200 cặp nucleotide.
Vào năm 1977, K. Itakura Boyer đã tổng hợp được gen mã hóa sinh tổng
hợp hormone somatostatin của động vật có vú được biểu hiện ở E. Coli. và t
đó, nòi E. Coli mang gen tổng hợp hóa học được tạo ra. Sau này, người ta
tổng hợp hóa học gen mã hóa hormone tăng trưởng của người dài 584pb.
Phương pháp tổng hợp hóa học gen cũng được sử dụng để tạo ra nòi vi khuẩn
tổng hợp insulin, mt loại hormone chữa bệnh tiểu đường cho người. Gen
insuline được tổng hp từ hơn 40 đoạn oligonucleotide khác nhau, sau đó,
được ni lại nh enzyme lygase để tạo ra hai chuỗi polynucleotide dài 271
286bp hóa, tổng polypeptide A 21 aminoaxit, polypeptide B 30
aminoaxit.
Qua các kết quả thu được, các nhà khoa học đã khẳng định rằng: muốn tổng
hợp được gen bằng phương pháp hoá học cần phải biết trình tcủa axit amin
ở protein mà gen đó chịu trách nhiệm tổng hợp.
3. Sinh tổng hợp gen từ mRNA
Tổng hợp cDNA tmRNA nhờ kỹ thuật của Gubler và Hoffman với sự
mặt của enzyme phiên ngược (Rever transcriptase). Sau đó, cDNA
(complementary) gắn vào plasmid biến nạp vào vi khuẩn để tạo dòng
cDNA.
Sơ đồ tổng hợp gen từ mRNA
Ưu điểm là: Gen thu nhận bằng phương pháp này đã loại b được những
trình tkhông mã hoá. Bằng con đường này, người ta đã tạo dòng gen
hoá tổng hợp globine của người, động vật và chim, protein thủy tinh thể mắt
bò, ovalbumine (protein lòng trắng trứng) và fibroin tơ tằm.
Vào năm 1992 các nhà khoa học Mỹ đã to được dòng cDNA ca 2.375 gen
của bộ não người. Phương pháp tổng hợp gen từ mRNA ngày càng được phát
triển, nó kết hợp với các phương pháp khác của sinh học phân tử và được ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực.