intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứùng dụng và phát triển Thương mại điện tử vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày nay là rất cần thiết

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

90
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp ở Việt nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vẫn không có khả năng tiếp cận các thông tin trên thế giới có liên quan đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình hoặc giới thiệu sản phẩm cho các khách hàng tiềm năng ở nước ngoài bởi vì họ không có khả năng đầu tư cho việc thu thập

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứùng dụng và phát triển Thương mại điện tử vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày nay là rất cần thiết

  1. LỜI M Ở ĐẦU: Trong thời đạ i ngày nay ,việc toàn cầu hóa nên kinh tế đang diễn ra nhanh chóng. Thông tin là một công c ụ chiến lược của mọi nhà kinh doanh khắp nơi trên thế giới, nhà kinh doanh cần phải có các thông tin như: thông tin thị trườ ng, thông tin về giá cả các yếu tố sản xuất, về cước phí vận tải, các phương tiện bảo hiể m hàng hóa, khả năng về vốn, những yêu cầu của hải quan, các loại thuế suất...Để nhà kinh doanh có quyết định đúng đắ n. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp ở Việt nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vẫn không có khả năng tiếp cận các thông tin trên thế giới có liên quan đế n lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình hoặc giới thiệu sản phẩm cho các khách hàng tiềm năng ở nước ngoài bởi vì họ không có khả năng đầ u tư cho việc thu thập thông tin và quảng bá sản phẩ m trên qui mô thị trườ ng quốc tế. Thương mại điện tử (electronic-commerce) chính là một công c ụ hiện đạ i sử dụng mạng Internet giúp cho các doanh nghiệp có thể thâm nhập vào thị trườ ng thế giới, thu nhập các thông tin quản trị nhanh hơn, nhiều hơn, chính xác hơn. Với Thương mại điện tử, các doanh nghiệp c ũng có thể đưa ra các thông tin về sản phẩ m c ủa mình đế n các đối tượ ng khách hàng tiề m năng khác nhau ở mọi nơi trên thế giới-những nơi mà có thể kết nối Internet. Khi đó với chi phí đầ u tư thấp và nhiều tiện ích khác, các doanh nghiệp có thu được nhiều lợi ích như: · Thu thập được các thông tin phong phú về thị trường và đ ối tác; · Đưa thông tin của mình trên phạm vi không gian ảo rộng lớn không bị giới hạn bởi vị trí đ ịa lý hay biên giới quốc gia và tất cả những người , những doanh nghiệp kết nối Internet có thể xem được thông tin này vào bất cứ lúc nào. · Trao đ ổi thông tin với khách hàng, đ ối tác nhanh hơn, nhiều hơn với chi phí thấp hơn nhiều lần so với các phương pháp truyền thống. Ở Việt nam , Thương mại điện tử đã được bàn đến rất nhiều trong đờ i sống kinh tế xã hội. Đã có nhiều doanh nghiệp Việt nam đi đầ u trong việc khai thác các lợi thế c ủa Thương mại điện tử để tìm kiếm các cơ hội kinh doanh mới, quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm mới đế n với đông đảo ngườ i tiêu dùng......... Trong quá trình hội nhập WTO, AFTA quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thì vấn đề đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam là phải sẵn sàng thích ứng với môi trườ ng kinh doanh mới dựa trên cơ sở của nền kinh tế số hóa mà bước đi đầ u tiên là phải ứng dụng Thương mại điện tử vào trong chính quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Tuy vậy, các điều kiện để có thể phát triển Thương mại điện tử ở nước ta vẫn chưa thực sự sẵn sàng với nhiều lí do khác nhau, như hạ tầng cơ sở kĩ thuật yếu kém, thiếu nguồn nhân lực có trình độ ứng dụng công nghệ thông tin nghiê m trọng, chưa có hệ thống pháp luật phù hợp với nền kinh tế số... đó chính là những rào cản cho chúng ta bước vào kỷ nguyên kỹ thuật số với Thương mại điện tử là bước đi đầu tiên, tạo tiền đề cho toàn bộ nền kinh tế phát triển nhảy vọt, hòa nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, góp phần vào việc đẩ y nhanh thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp hóa – hiện đạ i hóa và phát triển nền kinh tế tri thức-một xu hướ ng tất yếu của thời đạ i.
  2. Như vậy với những đ òi hỏi cấp thiết trên, việc Ứùng dụng và phát triển Thương mại điện tử vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày nay là rất cần thiết. M ục tiêu nghiên cứu c ủa đề án. · Nêu một số ứng dụng Internet , Thương mại điện tử , sơ lược các mô hình ứng dụng Thương mại điện tử trên thế giới. · Nghiên cứu và tổng quát hóa việc ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam. · Đề xuất và cụ thể hóa một quy trình ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp có tính khả thi cao cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam . · Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của việc ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp để thấy được sự cấp thiết c ủa việc đưa ứng dụng c ủa Thương mại điện tử vào sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay thúc đẩ y tiến trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới . Phạm vi nghiên cứu và giới hạn c ủa đề án. Để thực hiện các mục tiêu đã đề ra, đề án sẽ trình bày và phân tích những vấn đề cơ bản về việc sử dụng Internet , một số mô hình ứng dụng Thương mại điện tử cho các doanh nghiệp trên thế giới và ứng dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam .
  3. Chương 1: M ỘT SỐ VẤN ĐỀ TỔNG QUAN VỀ INTERNET VÀ THƯƠNG M ẠI ĐIỆN TỬ 1.1 M ạng Internet với các doanh nghiệp. Ø Internet: Là một hệ thống gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau trên phạm vi toàn thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ truyền thông dữ liệu, như đăng nhập từ xa, truyền các tệp tin, thư tín điện tử và các nhóm thông tin. Internet là một phương pháp nối các mạng máy tính hiện hành, phát triển một cách rộng rãi tầm hoạt động c ủa từng hệ thống thành viên. Theo số liệu thống kê c ủa trung tâ m thông tin mạng Internet Việt Nam – Bộ Bưu Chính Viễn Thông ta có số liệu như bảng sau: (Bảng 1) Tình hình phát triển Internet trên thế giới và trong khu vực tính đ ến tháng 6 năm 2003 Phần trăm Số người sử dụng Dâ n s ố Quốc Gia Internet % 4,225,000 2,300,000 54.44% Singapore 24,000,000 8,000,000 33.33% Malaysia 362,000 35,000 9.67% Brunei 63,300,000 6,000,000 9.48% Thailand 81,500,000 3,000,000 3.68% Philippines 81,000,000 1,903,160 2.35% Vietnam 231,340,000 5,500,000 2.38% Indonesia 5,921,000 15,000 0.25% Lao 13,124,000 30,000 0.23% Cambodia 51,000,000 12,000 0.02% Myanmar ASEAN 555,772,000 26,795,160 4.82% Quốc Gia Khác 1,287,000,000 68,000,000 5.28% China 176,509,000 14,323,000 8.11% Brazil 60,180,000 18,000,000 29.91% France 19,930,000 10,965,000 55.02% Australia 64,500,200 34,300,000 53.18% UK 127,300,000 57,564,000 45.22% Japan 16,150,000 10,351,000 64.09% Netherlands 48,400,000 26,270,000 54.28% South Korea 7,785,000 4,265,000 54.78% Switzerland 8,878,000 6,600,000 74.34% Sweden 292,300,000 177,550,000 60.74% US 7,390,000 4,571,000 61.85% Hong Kong
  4. Các Châu lục và thế giới 31,500,000 10,500,400 33.33% Châu Úc 847,980,000 205,658,500 24.25% Châu Mỹ 729,950,000 166,386,500 22.79% Châu Âu 3,808,790,000 201,079,000 5.28% Châu Á 897,600,000 7,950,000 0.89% Châu Phi Thế Giới 6,315,820,000 591,574,400 9.37% Từ bảng trên chúng ta thấy rõ rằng Internet càng được nhiều ngườ i quan tâm, sử dụng và khai thác. Rõ ràng đây là một xu hướ ng không tránh khỏi đối với bất cứ một quốc gia nào, do đó việc tìm hiểu, nâng cao kiến thức và khai thác Internet có hiệu quả chính là ở mỗi ngườ i, mỗi doanh nghiệp và c ủa mọi cấp chính quyền. Ø Internet với các doanh nghiệp . Để tạo ra cảm giác an toàn khi sử dụng Internet để liên lạc với các nhà cung cấp và các khách hàng, một doanh nghiệp cần phải chắc chắn trong việc nhận dạng đối tác ở phía bên kia c ủa giao dịch và ràng buộc về mặt pháp lý bằng bất kỳ một thoả thuận nào đó bằng điện tử. Ngườ i ta vẫn đang thảo luận để tìm kiếm các phương thức bảo mật tốt hơn trên Internet và các chủ đề trong các cuộc thảo luận này là: mã hoá, chữ ký số hoá và chứng chỉ số hoá. Mã hoá: là một công nghệ ghi lại thành mật mã một thông điệp trước khi nó được gửi đi và giải mã khi ngườ i ta nhận được nó. Mã hoá dùng để bảo vệ một thông điệp không bị xem và thay đổi trái phép. Chữ ký số hoá: là một dạng của chữ ký điện tử, sử dụng kĩ thuật mật mã để kiể m tra ngườ i gửi thông điệp có đúng là ngườ i gửi thật không và có nội dung chưa bị thay đổi từ khi bức thông điệp được gửi đi. Hoa Kỳ là nước đầu tiên công nhận chữ ký điện tử. Chứng chỉ số hoá: là một dạng bảo đả m bằng điện tử xác nhận một thông điệp là xác thực. Điều này c ũng như khái niệm về các chứng chỉ bằng giấy như giấy khai sinh, hộ chiếu và bằng lái xe. Giấy chứng chỉ (như bằng lái xe) được một bên thứ ba đáng tin cậy (như nhà nước) chỉ ra bằng những thông tin trong thông điệp (tên, địa chỉ, ...) là đáng tin cậy. Hiện nay các doanh nghiệp cũng lo lắng về việc Chính Phủ có thể đánh thuế quá mức trên Internet và có thể có những qui định quá mức hoặc kiểm duyệt Internet, hạn chế nội dung hoặc làm phức tạp quá trình. Ví dụ như quyết định số 27/2002/QĐ-BVHTT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ Văn Hoá Thông Tin có thể làm cản trở sự phát triển c ủa Internet và thương mại điện tử. Một số doanh nghiệp khác còn lo ngại khả năng hoạt động và độ tin cậy c ủa Internet. Các doanh nghiệp đã từng sử dụng các giao dịch EDI trên các mạng riêng giá trị gia tăng đã biết rằng các thông tin quan trọng sẽ được chuyển tới đích c ủa nó theo lịch, không bị xâm phạ m trái phép mà nhà cung cấp dịch vụ mạng phải chịu trách nhiệ m về
  5. việc này. Nhưng Internet thì không có sự bảo đả m đó bởi Internet là một mạng công cộng c ủa các mạng và các nhà cung cấp kết nối với nhau, không có một chủ thể nào đả m bảo cho việc một thông điệp được chuyển từ một điểm này tới một điể m khác mà không bị xâm phạ m trái phép. Nhiều cá nhân, doanh nghiệp đã từng bị lộ các thông tin về thẻ tín dụng, bị kẻ xấu mua hàng hoá, dịch vụ trên mạng Internet mà tiền lại là của mình..... 1.2 Thương mại điện tử. Ø Định nghĩa: Thương mại điện tử là một sự kết hợp giữa các công nghệ và dịch vụ tạo điều kiện cho quá trình tự động hoá c ủa các giao dịch thương mại và các thông tin liên quan trong một công ty và giữa công ty với khách hàng và nhà cung cấp c ủa mình. Định nghĩa về thương mại điện tử cũng được nhiều tổ chức quốc tế khác nhau đưa ra. Theo nghĩa rộng rãi nhất thì thương mại điện tử là việc sử dụng các phương pháp điện tử để làm thương mại; nói chính xác hơn, thương mại điện tử là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử, mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào c ủa toàn bộ quá trình giao dịch. Thông tin trong định nghĩa này có thể là bất cứ gì có thể truyền tải bằng kĩ thuật điện tử như thư từ, tệp tin văn bản, các cơ sở dữ liệu, bản vẽ thiết kế, hình vẽ, đơn hàng, hoá đơn, biểu giá, hợp đồng...... Uỷ ban Liên Hợp Quốc về luật thương mại quốc tế đã thảo ra Đạo luật mẫu về thương mại điện tử và đã được Liên Hợp Quốc thông qua: Thuật ngữ “thương mại”(Commerce) cần được diễn giải theo nghĩa rộng đ ể bao quát các vấn đ ề nảy sinh ra từ mọi mối quan hệ mang tính chất thương mại, dù có hay không có hợp đ ồng. Các mối quan hệ mang tính chất thương mại (Commercial) bao gồm, nhưng không phải chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: “bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đ ổi hàng hoá dịch vụ, thoả thuận phân phối, đ ại diện hoặc đ ại lý thương mại, uỷ thác hoa hồng, cho thuê dài hạn, xây dựng các công trình; tư vấn;kĩ thuật công trình; đ ầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hay đường bộ.” Theo tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm được giao nhận cũng như những thông tin được số hoá thông qua mạng Internet.
  6. Do vậy thương mại trong thương mại điện tử không chỉ buôn bán hàng hoá và dịch vụ theo cách hiểu thông thườ ng, mà bao quát một phạm vi rộng hơn nhiều, và do đó việc áp dụng thương mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động c ủa hầu hết các hoạt động kinh tế. Theo ước tính, đến nay có tới trên 1300 lĩnh vực ứng dụng thương mại điện tử, trong đó, buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một lĩnh vực; Thương mại điện tử mở ra các hoạt động hiệu quả cho kết quả trong những khoảng thời gian ngắn hơn, cải thiện sự phản hồi với khách hàng và là m giả m chi phí điều hành. Hầu hết các công ty đang đầu tư vào thương mại điện tử ngày nay mong muốn có một hệ thống quản lý được các giao dịch thương mại nội bộ và qua các kênh phân phối. Một kênh phân phối có thể bao gồm các tổ chức bán hàng và marketing, các nhà sản xuất, các nhà thầu phụ, các nhà cung cấp nguyên vật liệu, những ngườ i bán lẻ, các nhà sản xuất thiết bị đầ u tiên và những ngườ i tiêu dùng. Trong kênh phân phối còn có các cơ quan Chính Phủ để kiểm soát thuế quan và các nhu cầu an ninh, các công ty bảo hiểm để bảo vệ hàng tồn kho, các công ty phân phối và hậu cần để vận chuyển hàng hoá và cuối cùng là các ngân hàng để cho quá trình thanh toán. Ø Các hình thức hoạt động c ủa thương mại điện tử . - Thư điện tử (Electronic mail hay E-mail) - Trao đ ổi dữ liệu điện tử EDI-(Electronic Data Interchange) - Thanh toán điện tử (Electronic-Payment) - Trao đ ổi các sản phẩm số hoá - Bán lẻ hàng hoá hữu hình Ø Các đặc điểm c ủa thương mại điện tử . Thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp không phải là mới mẻ, từ cuối những năm 1970, các doanh nghiệp đã bắt đầu gửi, nhận các đơn hàng, hoá đơn và các thông báo chuyển hàng bằng điện tử thông qua EDI (trao đổi dữ liệu điện tử ). Mặc dù đã có khoảng 100.000 công ty trên khắp thế giới sử dụng EDI nhưng đa số những đối tượ ng được EDI hỗ trợ là những tập đoàn lớn, chính phủ.... Nguyên nhân là do tính phức tạp, kém khả năng phổ biến, chi phí lắp đặt và quản lý quá cao . Ngày nay, với các ứng dụng c ủa Internet, các doanh nghiệp dù ở qui mô nào cũng có thể liên hệ với nhau bằng điện tử thông qua web, một thế giới các mạng liên kết bao gồm: mạng toàn cầu (Internet ), mạng nội bộ (Intranet), mạng ngoại bộ(Extranet) và các mạng giá trị gia tăng (VAN- Value Added Network). Các mạng thương mại điện tử quản lý s ự trao đổi các giao dịch, nó quản lý các đơn đặt hàng, thông báo chuyển hàng, các hoá đơn bán hàng và tất cả các tài liệu cần thiết cho công việc kinh doanh. Trong thương mại điện tử, các giao dịch chuyển đi giữa
  7. các ứng dụng 24 giờ một ngày, bảy ngày trong một tuần tuỳ theo các sự việc hoặc các lịch hẹn trước. Ta có thể thấy rằng thương mại điện tử có một số đặc điểm cơ bản sau: 1. Chi phí đ ầu tư thấp, phù hợp với mọi qui mô doanh nghiệp, 2. sử dụng kĩ thuật số trong toàn bộ quá trình giao dịch, 3. Giao dịch diễn ra liên tục, không có thời gian trễ, 4. Thông tin chính xác do luôn cập nhật, 5. Tự động hoá trong các giao dịch người – máy, 6. Quá trình thanh toán thực hiện bằng điện tử thông qua các ứng dụng của thương mại điện tử, 7. Quá trình giao hàng thực hiện bằng điện tử với các mặt hàng số hoá, Để thấy rõ hơn đặc điểm c ủa thương mại điện tử, ta có thể xem xét một quá trình mua hàng cho một doanh nghiệp trong hai điều kiện có thể ứng dụng thương mại điện tử và truyền thống (xem bảng 2). Ta có thể thấy nhiều bước trong hai hình thức này giống nhau, nhưng phương pháp nhận và truyền thông tin trong cả hai chu trình lại rất khác nhau. Rất nhiều phương tiện truyền tin được sử dụng trong hình thức thương mại truyền thống là m cho sự phối hợp trở nên khó khăn hơn và là m tăng thời gian cần thiết cho cả quá trình. Nhưng khi ứng dụng thương mại điện tử, các bước đều sử dụng đế n kĩ thuật số, chỉ có các ứng dụng khác nhau để chuyển và xử lý dữ liệu trong suốt quá trình. Hiệu quả trong quá trình tăng hơn hẳn do ta có thể có toàn bộ các thông tin ngay lập tức và cũng có thể mua hàng ngay với chỉ một loại phương tiện truyền tin. Đây chính là lợi ích mà thương mại điện tử sẽ mang lại. Tuy hàng hoá thông thườ ng thì không thể chuyển qua Internet, nhưng ngày càng có nhiều hàng hoá và dịch vụ (như: phần mề m chương trình máy tính, trò chơi, thông tin ...) cho phép ta truyển tải bằng điện tử làm cho thương mại điện tử thực sự trở nên mạnh mẽ và cần thiết hơn bao giờ hết. Bảng 2. So sánh thương mại điện tử và thương mại truyền thống Thương mại truyền Thương mại điện tử (sử Ưu điểm của thống (sử dụng nhiều dụng một phương tiện thương mại điện Các bước phương tiện truyền tin) truyền tin duy nhất) tử Thu thập thông tin Tạp chí, tờ rơi, quyển Các trang Web Thông tin sản về sản phẩm catalog sản phẩm phẩm luôn được cập nhật hơn Yêu cầu một loại Mẫu yêu cầu, thư yêu Thư điện tử Phản hồi nhanh hàng cầu hơn Nhận thông tin Bưu chính, trực tiếp Thư điện tử, trang Web Thu nhận thông tin nhanh hơn Xem chi tiết sản Các quyển catalog Các catalog điện tử trực Thông tin chi phẩm, giá cả tuyến tiết, hình ảnh phong phú hơn Kiểm tra khả năng Điện thoại, FAX Thư điện tử Cho kết quả cung cấp và giá cả nhanh hơn Lập đơn đặt hàng Mẫu in sẵn Thư điện tử, Web Không phải in
  8. ấn Giử đơn hàng (mua) Fax, bưu điện Thư điện tử, EDI Nhanh, chính Nhận đơn hàng (bán xác Kiểm tra kho hàng Mẫu in sẵn, Điện Cơ sở dữ liệu trực tuyến Số liệu chính Thoại, Fax xác do luôn cập nhật Lập lịch giao hàng Mẫu in sẵn Thư điện tử, Cơ sở dữ Có khả năng tự liệu trực tuyến động hoá Viết hoá đơn Mẫu in sẵn Cơ sở dữ liệu trực tuyến T ự động Chuyển hàng Người chuyển hàng Người chuyển hàng Gần như tức Internet thời đối với SP số hoá Giấy báo đã nhận Mẫu in sẵn Thư điện tử Nhanh hàng Gửi hoá đơn (bán) Bưu điện Thư điện tử, EDI Nhanh Nhận hoá đơn (mua) Lập lịch thanh toán Mẫu in sẵn EDI, Cơ sở dữ liệu trực Có khả năng tự tuyến động hoá Trả tiền (người mua) Tiền mặt, chuyển Trao đổi dữ liệu điện tử Có khả năng tự Nhận tiền (người khoản động hoá bán) Ø Lợi ích kinh tế của thương mại điện tử Thương mại điện tử là yếu tố hợp thành c ủa nền kinh tế tri thức; thương mại điện tử đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do lâu nay có rất ít cơ hội giao dịch, thiếu thông tin, thiếu đối tác. Thương mại điện tử sẽ đẩy nhanh hơn tiến độ toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Vì vậy các nước đang phát triển như Việt Nam nếu biết tận dụng tốt những lợi ích c ủa thương mại điện tử sẽ có cơ hội rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước phát triển trên thế giới. Mặc dù đạt được những hiệu quả nhất định, nhưng thương mại điện tử mới chỉ là khởi đầ u, điể m xuất phát c ủa một sự khởi đầ u trong những năm tới. Phần lớn các trang Web hiện nay chưa sinh lời nhiều, nhưng các doanh nghiệp đều hy vọng chỉ trong một vài tháng các văn phòng này sẽ tạo ra những khoản lợi nhuận lớn cho họ. Rõ ràng có những cơ hội lớn chưa từng có cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào cuộc cách mạng thương mại điện tử. Tuy nhiên, cần phải xử lý một số vấn đề về chính sách và kỹ thuật ở cấp quốc gia để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tham gia đầy đủ vào thương mại điện tử Sự lớn mạnh nhanh chóng c ủa thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp thực hiện được là nhờ: - Chi phí mua hàng thấp hơn - Giảm chi phí tồn kho - Chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị thấp hơn - Tận dụng được các cơ hội kinh doanh - Vận tải hậu cần có hiệu quả hơn - Dịch vụ khách hàng phong phú hơn
  9. - Chu kỳ kinh doanh ngắn hơn Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM Con đườ ng tiếp cận thương mại điện tử c ủa mỗi quốc gia thườ ng gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị – chấp nhận – ứng dụng và các giai đoạn này c ũng thườ ng đan xen vào nhau. Giai đoạn chuẩn bị gồm các hoạt động từ tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kiến thức, xác định mức độ sẵn sàng đối với thương mại điện tử để biết những yếu tố cần thay đổi hoặc hiệu chỉnh, nhằ m đả m bảo thích ứng trên mọi bình diện. Nước ta đang tiến hành những bước đầ u tiên của giai đoạn thứ nhất, nhưng c ũng đã xuất hiện bóng dáng c ủa giai đoạn sau. Một mặt, nhận thức về thương mại điện tử được khơi dậy và nâng cao dần, kiến thức về thương mại điện tử đang từng bước được phổ biến trên toàn quốc; mặt khác, chấp nhận và ứng dụng thương mại điện tử đã và đang được một số cơ quan và doanh nghiệp triển khai. Trên thực tế, sau gần 5 năm hoà mạng Internet, trình độ ứng dụng và phát triển thương mại điện tử ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam còn thấp là do các nguyên nhân sau: Một là, cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin và viễn thông còn yếu kém: số lượ ng điện thoại và thuê bao Internet tính trên đầ u ngườ i còn thấp: 1.903.160 thuê bao chiếm 2.35% dân số (tính đế n tháng 6 năm 2003), chất lượ ng và tốc độ đườ ng truyền còn thấp, chi phí liên quan còn cao. Về viễn thông, Việt Nam có 3 cổng đi quốc tế và 8 trạm mặt đất có khả năng liên lạc trực tiếp tới gần 30 nước và gián tiếp tới trên 300 nước. Mạng điện thoại đã được số hoá và tỷ lệ thuê bao trung bình toàn quốc đạt 4 máy/100 dân. Việt Nam chính thức tham gia vào mạng Internet toàn cầu ngày 19 tháng 11 năm 1997. Ngày 1 tháng 12 năm 1997, các nhà cung cấp dịch vụ Internet Việt Nam chính thức cung cấp cho khách hàng trong toàn quốc các dịch vụ cơ bản c ủa Internet như: dịch vụ Web toàn cầu (WWW), dịch vụ thư điện tử (POP and SMTP) và dịch vụ truyền tệp tin (FPT)
  10. Cho tới nay Việt Nam có 3 nhà cung cấp dịch vụ truy cập Internet là VDC, FPT, Vietel; nhưng chỉ có công ty VDC đã và đang cung cấp dịch vụ này. Còn về nhà cung cấp dịch vụ Internet thì có 13 công ty nhưng chỉ có 6 công ty đang cung cấp dịch vụ : · Công ty điện toán và truyền số liệu VDC, (http://home.vnn.vn) · Công ty đầ u tư phát triển công nghệ FPT, (http://www.fpt.vn) · Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn SPT, (http://www.saigonnet.vn) · Công ty NetNam – viện công nghệ thông tin IOIT, (http://www.netnam.vn) · Công ty điện tử Viễn thông quân đội Vietel · Công ty Việt Khang Ngoài ra, còn có 7 công ty đã được cấp phép từ đầu năm 2003 là công ty Viễn thông Điện lực (ETC), công ty cổ phần công nghệ mạng (QTNet), công ty Hà nội Telecom, công ty Điện tử hoá chất Quân đội (Elinco), công ty One Connection, Công ty điện tử thông tin Sài Gòn (SEI) và công ty đầ u tư phát triển công nghệ (TDI) vẫn chưa khai triển dịch vụ. Hiện nay thị phần cung cấp dịch vụ Internet ở Việt Nam vẫn thuộc về hai nhà cung cấp chính là VDC và FPT, trong đó VDC chiế m khoảng 59.39% và FPT khoảng 29.34%. Phần còn lại thuộc về Netnam là 5.56% à SaiGonnet là 5.68%. 5.56% VDC 29.34% Saigonnet FPT 59.39% Netnam 5.68% Cước truy cập Internet c ủa Việt Nam (chưa bao gồm VAT)
  11. Dịch vụ VNN 1260 (Đơn vị tính: Đồng /phút) Thời gian Từ 7h đến 19h trong Từ sau 19h đến 24h hàng Từ 0h đến 7h trong ngày và ngày(trừ ngày lễ, thứ ngày và t ừ 7h đến 19h t ừ sau 19h đến 7h sáng 7, CN) ngày lễ, thứ 7, CN ngày hô m sau, đối với các ngày lễ, thứ 7, CN Mức cước 180 100 40 Dịch vụ VNN 1269(Đơn vị tính: Đồng /phút) Thời gian sử dụng Đến 10h Từ 10h đến Từ trên 20h Từ trên 30h Trên 50h trong tháng 20h đến 30h đến 50h Mức cước 150 130 100 70 40 Hai là, công nghiệp phần mề m Việt Nam hiện đang tăng trưở ng với tốc độ thấp, 13% năm (bằng ½ tốc độ c ủa giai đoạn 1996 -2001) và mất cân đối nghiêm trọng: Phần cứng chiếm tỷ lệ gấp 4 lần phần mềm và dịch vụ. Số chuyên viên tham gia ngành công nghiệp phần mềm hiện chỉ khoảng 20.000 chuyên gia. Ba là, nguồn nhân lực còn rất mỏng về cả số lượ ng đế n chất lượ ng. Bốn là, cơ sở hạ tầng pháp lý còn thiếu và chưa đồng bộ: chúng ta còn đang chuẩn bị xây dựng hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh các hoạt động thương mại điện tử, vì vậy chưa có cơ sở để công nhận các hoạt động thương mại điện tử về mặt pháp lý. Năm là, hệ thống thanh toán điện tử chưa được hình thành đầ y đủ và phổ cập rộng rãi. Nhìn chung các ngân hàng trong nước mới đang trong quá trình phấn đấ u để chuyển đổi từ mô hình hoạt động c ũ sang mô hình ngân hàng hiện đạ i để có thể phục vụ hoạt động thương mại điện tử. Thêm vào đó, thẻ tín dụng và thanh toán không dùng tiền mặt chưa trở thành thói quen c ủa đa số doanh nghiệp và dâ n chúng. Sáu là, chỉ mới có3% tổng số doanh nghiệp trong cả nước( khoảng hơn 4000 doanh nghiệp) có Website riêng, khoảng 8% bắt đầ u nghiên cứu sử dụng Internet, gần 90% số doanh nghiệp đang “ đứng ngoài cuộc”. Trong giao dịch thử thông qua thương mại điện tử 33% số doanh nghiệp tham gia là doanh nghiệp vừa và nhỏ, 55% chưa thành công , 58% găp khó khăn về thiết bị, khoảng 40% thiếu nguồn nhân lực. Trong số các doanh nghiệp này, các doanh nghiệp sản xuất chiế m khoảng 20%, doanh nghiệp thương mại và dịch vụ chiếm khoảng 55.8% và các doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh chiế m khoảng 21.7%:
  12. C ô c a áu ca ùc do a n h n g hie äp tro n g ñ ie àu tra 55.80% Sa û n xua á t T h öô ng m a ï i -d ò ch 21.70% vu ï 20% C aû hai Loại hình doanh nghiệp Bảy là, các nhân tố khác như hạn chế về trình độ ngoại ngữ trong nhân dân và lề lối làm việc, cũng như cách mua bán hàng hoá nói riêng, vẫn còn theo tập quá n cũ( giao dịch vẫn trên giấy tờ, hợp đồng phải có văn bản gốc, mua hàng hoá phả i trông thấy, sờ vào hàng hoá, nếm thử, mặc thử, đi thử, trả tiền mặt, đế m tiề n mặt….) nghĩa là khác biệt một cách căn bản so với khái niệ m thương mại điện tử và nhìn chung, đề u là những thói quen không thể nhanh chóng thay đổi, c ũng là những nguyên nhân cơ bản hạn chế ứng dụng và phát triển thương mại điện tử . Tám là, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin c ủa các doanh nghiệp vừa và nhỏ c ủa Việt Nam c òn rất hạn chế, nhất là trong việc khai thác và sử dụng các công cụ trên Internet trong sản xuất kinh doanh như diễn giả Nguyễn Văn Thảo – phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cho biết: “Doanh nghiệp Việt Nam chưa nhận thức được vai trò c ủa công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, đầ u tư công nghệ thông tin ở các doanh nghiệp chưa đồng bộ, hiệu quả; Một số doanh nghiệp đã ý thức được tầ m quan trọng c ủa công nghệ thông tin với hoạt động kinh doanh nhưng chưa tìm được hướ ng tiếp cận hiệu quả…” Nhìn chung, ở nước ta hiện nay đã có áp dụng thương mại điện tử, nhưng mớ i chỉ dừng lại ở con số công đoạn như trao đổi thông tin về hàng hoá, dịch vụ mua bán lẻ… mà chưa thực hiện đầ y đủ các quy trình thương mại trong thương mại điệ n tử. Một số loạt vấn đề về hạ tầng cơ sở liên quan đế n thương mại điện tử như pháp lý, công nghệ, trong đó có công nghệ bảo mật, an ninh an toàn, tiêu chuẩn hoá công nghiệp và thương mại, thanh toán điện tử, bảo vệ ngườ i tiêu dùng … vẫn đang trong quá trình nghiên cứu đề xuất xây dựng, đòi hỏi phải có s ự quan tâ m và đầ u tư
  13. lớn c ủa Nhà nước và các ngành các cấp, cùng với sự hợp tác c ủa cả khu vực t ư nhân, mới có thể nhanh chóng giải quyết được. Như vậy, việc ứng dụng thương mại điện tử phù hợp trong điều kiện Việt Nam sẽ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong việc tiếp cận với nền kinh tế tri thức và các công nghệ mới. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, đây là thời điể m cần thiết để bắt đầ u chuẩn bị kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử vì không chỉ thị trườ ng xuất khẩu sẽ gặp nhiều khó khăn do thiếu thông tin và ké m giao tiếp với thị trườ ng thế giới mà thị trườ ng trong nước c ũng rất dễ bị mất khi hàng rào thuế quan được dỡ bỏ trong khu vực ASEAN mấy nă m tới và làn sóng toàn cầu hoá ngày càng trở nên mạnh mẽ ở khắp nơi trên thế giới. Chương 3. MÔ HÌNH ỨNG DỤNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA VIỆT NAM 3.1 Mô hình tổng quát ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp . Các quá trình trong doanh nghiệp đề u có khả năng thay đổi để ứng dụng thương mại điện tử. Ví du như: Cải thiện doanh số bán hàng bằng cách thê m các hình ảnh đa phương tiện vào các trang Web và đưa ra nhiều thông tin chi tiết hơn về các website; hoăc thiết kế một trang web và dịch vụ thư điện tử để thu thập thông tin của từng khách hàng; hoặc thiết lập Internet như là mộ kênh bán hàng mới, bằng cách sử dụng một Catalog điện tử và các mẫu đặt hàng; hoặc sử dụng Internet như
  14. một phương tiện truyền thông để thực hiện các đơn mua hàng đối với các nhà cung cấp. Cách này có thể giảm được chi phí trực tiếp cho việc kinh doanh. Như vậy, ta thấy rằng các mô hình phổ biến trên Internet đề u bao gồm các đối tượ ng và các quá trình như hình vẽ : 1 1 DOANH KHÁCH 2 2 HÀNG NGHIỆP 3 3 Hệ thống thương mại 4 4 điện tử 5 5 Các quá trình 1. Quá trình chia sẻ thông tin 4. Quá trình giao hàng 2. Quá trình đặt hàng 5. Quá trình hỗ trợ sau bán hàng 3. Quá trình thanh toán Trong mô hình này Hệ thống thương mại điện tử chính là một hệ thống các chương trình ứng dụng được cài đặt trên các máy chủ Internet, cho phép các doanh nghiệp và khách hàng có thể tương tác gián tiếp với nhau thông qua các trình duyệt trên các máy trạm. Hệ thống này có khả năng thực hiện các chức năng c ủa 5 quá trình trên. 3.2. Giải pháp hệ thống mua bán hàng trên mạng Internet -- VNeshop. (http://ecommerce.com.vn/ecommerce) Trong những năm gần đây, với sự bùng nổ của Internet, thương mại điện tử c ũng đã phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới. Tại các nước phát triển như M ỹ, Canada, EU... thương mại điện tử đã được áp dụng rất rộng rãi và mang lại nhiều lợi ích cho cả ngườ i sử dụng c ũng như các nhà cung cấp. Đề án trình bày mô hình hệ thống, quy trình làm việc, thiết kế hệ thống và kết quả cài đặt thử nghiệ m hệ thống mua bán hàng qua mạng Internet – VNeshop. Hiện nay hệ thống đang được triển khai tại Trung tâm thông tin Bộ Thương mại (http://ecommerce.com.vn/ecommerce) Ø Tổng quan. Thương mại điện tử chính là việc sử dụng Internet trợ giúp cho công việc kinh doanh. Các ứng dụng kinh doanh trên Internet được chia làm 4 mức độ khác nhau: +. Brochureware: Quảng cáo trên Internet +. eCommerce: Thương mại điện tử
  15. +. eBusiness: Kinh doanh điện tử +. eEnterprise: Doanh nghiệp điện tử Theo nghĩa đơn giản, hệ thống thương mại điện tử là các ứng dụng cho phép trao đổi giữa ngườ i mua và ngườ i bán, hỗ trợ khách hàng và quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng hoàn toàn trên mạng. -- Hệ thống thương mại điện tử có thể được xây dựng theo các mô hình: (B2B) Doanh nghiệp (B2C ) (G2B) Người tiêu dùng Chính quyền (C2G) +. Doanh nghiệp – Người tiêu dùng (Business to Consumer – B2C): mua bán giữa ngườ i tiêu dùng và doanh nghiệp, mô hình thườ ng được áp dụng trong các siêu thị, các site bán lẻ hàng; +. Doanh nghiệp – Doanh nghiệp (Business to Business –B2B): mua bán giữa các tổ chức hay doanh nghiệp (bán buôn); +. Chính quyền – Doanh nghiệp ( Government to Business –G2B): Chính quyền mua các dịch vụ của doanh nghiệp; +. Người tiêu dùng – Chính quyền (Consumer to Government – C2G): phúc lợi xã hội, các khoản thu về thuế, chất lượ ng sản phẩ m ... Ø Hệ thống mua bán hàng qua mạng VNeshop.
  16. Hệ thống VNeshop được thiết kế và xây dựng theo mô hình B2C – Doanh nghiệp –- Ngườ i tiêu dùng. Việc xây dựng hệ thống bao gồm các công việc xây dựng hệ thống thực hiện việc đăng ký, giới thiệu, quảng bá các hàng hoá sản phẩm của doanh nghiệp, quản lý việc kinh doanh hàng hoá và thực hiện mua bán hàng hoá sản phẩ m. *. Hệ thống. Trao đ ổi thêm các thông tin khác Máy chủ của doanh Máy tính khách nghiệp (siê u thò) (Thông báo (Đơn hàng, về thanh yêu cầu, toán giao dưõ liệu) hàng) (Thông tin (Tìm kiếm, xác nhận chọn hàng, đơn hàng, mua hàng, hỏi cách thức Máy chủ tại Trung thông tin) giao hàng, tâm thông tin Bộ cập nhật) Thương mại (Mô hình hệ thống mua bán hàng qua mạng) Trung tâ m thông tin Bộ thương mại (Trung tâm) đóng vai trò trung tâ m giao dịch. Tại đây sẽ xây dựng một Website mua bán hàng hoá. Các doanh nghiệp sẽ cung cấp danh mục hàng, thông tin về doanh nghiệp, cùng các thông tin liên quan. Thông qua Website khách hàng sẽ tìm kiếm, chọn hàng, đặt mua hàng.... các thông tin này sẽ được kiểm tra và xây dựng thành các đơn hàng và được chuyển về cho các siêu thị tương ứng. Khi nhận được đơn hàng Trung tâ m gửi đế n, các siêu thị sẽ kiể m tra và gửi lại thông tin xác nhận đơn hàng cùng cách thức thanh toán và giao hàng cho Trung tâm, sau đó, Trung tâm sẽ gửi các thông tin này về cho khách hàng. Trong công việc thanh toán, ngườ i sử dụng có thể lựa chọn hình thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc qua ngân hàng. Trong trườ ng hợp thanh toán bằng tiền mặt, khách hàng có thể thanh toán tại nhà hay thông qua một văn phòng đạ i diện.
  17. Trong trườ ng hợp thanh toán qua ngân hàng, hệ thống sẽ liên kết đế n hệ thống thanh toán qua mạng c ủa ngân hàng Công thương Việt Nam. Mô hình giúp cho nhiều doanh nghiệp có thể nhanh chóng tham gia vào hệ thống thương mại điện tử với chi phí thấp. Khi một doanh nghiệp muốn tham gia vào hệ thống chỉ cần đăng ký thông qua Bộ thương mại. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc trao đổi, cập nhật thông tin lên hệ thống có thể được thông qua thư điện tử hay kết nối modem qua đườ ng điện thoại thông thườ ng. Đối với ngườ i sử dụng, đây là mô hình giao dịch một cửa, mô hình giúp ngườ i sử dụng có nhiều thông tin và điều kiện so sánh, lựa chọn, đặ t hàng tại nhiều công ty trong cùng một giao dịch điều này rất thuận tiện cho khách hàng khi mua hàng c ủa nhiều doanh nghiệp, (khách hàng không phải thực hiện riêng từng giao dịch(lập đơn hàng, thanh toán, nhận hàng....) với từng doanh nghiệp. Ø Giải pháp công nghệ. Hệ thống được thiết kế theo các giải pháp công nghệ sau: - Phông chữ: theo TCVN 6909 – 2001, hỗ trợ các bộ mã theo tiêu chuẩn Unicode. - Hệ điều hành máy chủ: Windows 2000 Server. - Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: MS SQL Server 2000. - Công c ụ phát triển: ASP.net, C#. - Khả năng mở rộng tốt. - Tích hợp hệ thống thanh toán của ngân hàng( Vasc Payment). - Bảo mật dữ liệu trong đườ ng truyền: + Dữ liệu đườ ng truyền được mã hoá bởi SSL (Secure Socket Layer) 128 bit. Do đó dữ liệu không bị thay đổi trên đườ ng truyền. + Ngườ i sử dụng đầ u cuối (End users) đề u làm việc với giao thức siêu văn bản có bảo vệ https. Các chức năng cơ bản của hệ thống. Cấu trúc hệ thống được biểu diễn trong hình vẽ sau: Home Kind Market Service Admin Category Introduce Input Product Manager Order Products Hệ thống được thiết kế theo các chức năng cơ bản: \
  18. - Trang Web cho phép doanh nghiệp thông qua đó để nhập thông tin về các loại hàng hoá sản phẩ m mà họ muốn đăng ký giới thiệu và thực hiện kinh doanh. - Cập nhật thông tin về các sản phẩm, hàng hoá và cơ sở dữ liệu c ủa hệ thống khi doanh nghiệp có yêu cầu sửa đổi, thêm thông tin mới về hàng hoá. - Quản lý hàng: quản lý các loại hàng hoá, sản phẩm xuất đi c ủa doanh nghiệp, lưu trữ các thông tin c ụ thể mô tả các thuộc tính (hình ảnh, tên model, công dụng, các chi tiết kĩ thuật, thời gian sản xuất, hãng sản xuất ...) , số lượ ng hiện có, số lượ ng đã bán các model c ủa từng loại hàng hoá, các thông tin thời gian xuất, thông tin c ủa hãng sản xuất hàng... - Quản lý thông tin c ủa các phiên giao dịch đã thực hiện như đơn hàng, tên, địa chỉ khách hàng, nơi giao nhận, thời gian đặt hàng, thời gian xuất hàng.... - Quản lý thông tin c ủa các phiên giao dịch đang thực hiện phục vụ việc theo dõi về tình hình các phiên giao dịch đang được thực hiện như số tiền mà khách hàng trả trước, số lượ ng hàng hoá đã giao nhận, thời gian dự kiến kết thúc giao dịch, có đánh giá tiến độ thực hiện... - Quản lý giá cả kinh doanh: quản lý các thông tin về giá bán ra của từng loại hàng hoá theo thời gian. - Xây dựng chức năng quản lý khách hàng. - Xây dựng trang Web giới thiệu, quảng cáo các loại sản phẩm hàng hoá, đưa các mộ tả chi tiết về các thuộc tính c ủa các model của từng loại hàng hoá, giá cả tính theo loại tiền mà khách hàng lựa chọn. - Tìm kiếm hàng hoá theo một hoặc nhiều mô tả thuộc tính hàng hoá như tên hàng, tên hãng sản xuất, giá cả.... Liệt kê hiển thị kết quả tìm kiếm. - Tạo lập giỏ mua hàng: chức năng cho phép khách hàng chọn và quản lý các hàng hoá mà khách hàng đã chọn. - Tạo lập hoá đơn đặt hàng: tạo hoá đơn đặt hàng, tính giá thành c ủa đơn hàng. - Cho phép khách hàng theo dõi quá trình thực hiện đơn hàng. - Thanh toán và giao hàng: + Thanh toán trực tiếp hoặc kết hợp với Ngân hàng thanh toán qua ngân hàng. + Phương thức giao hàng: tuỳ thuộc điều kiện c ụ thể mà thông báo giao hàng tại nhà hay tại từng c ửa hàng. - Có khả năng liên kết tới các Website riêng của từng doanh nghiệp. - Thực hiện các dịch vụ khách hàng: dịch vụ hướ ng dẫn khách hàng mua bán các sản phẩm hàng hoá; dịch vụ khuyến mãi hàng hoá; dịch vụ giới thiệu, quảng
  19. cáo các loại hàng hoá mới; dịch vụ trả lời câu hỏi và lấy ý kiến góp ý c ủa khách hàng; hệ thống trợ giúp dịch vụ bảo hành, bảo trì sản phẩm . B Máy khách Trung tâm Siêu thò Trình duyệt Dòch vụ Dòch vụ Tìm kieám Web Web Web Trình Trình Gioû haøng TMĐT 2 TMĐT 1 Ñaët haøng Cơ sở dưõ Cơ sở dưõ liệu liệu hàng của siêu TMĐT Kiểm tra thò kh ả năng thanh toán (Mô hình thiết kế cài đ ặt hệ thống“**”) Phaân chia ñôn haøng Kiểm tra th ực hiện đơn hàng Lieân heä vôùi khaùch haøng E Thöïc hieän ñôn haøng (Quy trình thực hiện giao dòch “*”) Ø Quy trình thực hiện giao dịch của hệ thống: “ *” Các công việc thực hiện trong từng giai đoạn: - Tìm kiếm: thực hiện các công việc liệt kê, tìm kiế m, lựa chọn hàng. - Giỏ hàng: cung cấp các thông tin về hàng: lấy thông tin về số lượ ng hàng; tính giá sơ bộ các mặt hàng có trong giỏ hàng. - Đặt hàng: hỏi các thông tin về hàng; hỏi thông tin địa điể m, thời gian giao hàng; xác nhận thông tin về số lượ ng hàng; tính giá toàn bộ đơn hàng. - Kiể m tra khả năng thanh toán: kiểm tra khả năng thanh toán c ủa khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng tại ngân hàng hoặc thẻ tín dụng. - Phân chia đơn hàng: tách đơn hàng tổng thành các đơn hàng riêng cho các siêu thị. - Kiể m tra thực hiện đơn hàng: kiểm tra khả năng cung cấp hàng của từng siêu thị.
  20. - Liên hệ với khách hàng: thoả thuận thời gian, địa điểm giao nhận hàng, thoả thuận phương thức thanh toán. - Thực hiện đơn hàng: xác nhận các giao dịch; xác nhận việc hoàn tất các đơn hàng; cập nhật đơn hàng. Ø Cài đặt hệ thống. Hệ thống VNeshop được thiết kế theo mô hình khách/ chủ trên Internet “**” theo công nghệ c ủa Microsoft [Ramesh Chandak Purshottam Chandak, 1998], [Microsoft Corporation, 2003]. Máy trạ m cung cấp dịch vụ truyền Web, trình bày giới thiệu sản phẩm, giao dịch với khách hàng. Máy chủ có nhiệm vụ: quản ký các CSDL: công ty, hàng hoá, khách hàng, giao dịch,...; cung cấp các dịch vụ Internet, dịch vụ quảng bá thông tin, giao dịch với khách hàng và doanh nghiệp. Máy chủ tại siêu thị có chức năng cung cấp thông tin (đơn hàng, yêu cầu cập nhật dữ liệu,...) do máy chủ trung tâm gửi tới; cung cấp, trả lời các yêu cầu cho máy chủ Trung tâm. Trình duyệt Web trên máy khách được bổ sung một số tính năng để kiể m tra, trình diễn sản phẩ m như ActiveX, Flash,... Cơ sở dữ liệu thương mại điện tử chứa thông tin về các công ty và các mặt hàng, thông tin giao dịch,... được xây dựng trên hệ quản trị CSDL SQL Server. CSDL hàng c ủa siêu thị lưu trữ thông tin về hàng hoá của siêu thị được xây dựng trên hệ quản trị CSDL SQL Server hay Access. Trình TMĐT 1 trên máy chủ Trung tâm bao gồm nhiều môđun chương trình có nhiệ m vụ chính: + Xử lý yêu cầu tìm kiế m thông tin, chọn hàng, đặt mua hàng, ... của khách hàng và xây dựng các HTML(HyperText Markup Language: Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản) trang kết quả. + Xây dựng đơn hàng. + Gửi đơn hàng về các siêu thị tương ứng. + Tiếp nhận và xử lý thông tin từ các siêu thị. + Quản lý khách hànứng dụng. + Quản lý giao dịch.... Trình TMĐT 2 trên máy chủ c ủa siêu thị bao gồm nhiều môđun: chương trình có nhiệm vụ chính: + Tiếp nhận đơn hàng. + Xử lý đơn hàng. + Gửi yêu cầu cập nhật hàng hoá cho Trung tâ m. Các trình TMĐT được xây dựng bằng ASP.NET, ADO.NET, kết hợp với lập trình mở rộng dịch vụ Web của Microsoft. Với việc lựa chọn trên giúp cho việc mở rộng hay tích hợp với các môi trườ ng CSDL khác được thuận lợi. 3.3 Xây dựng chiến lược quốc gia về thương mại điện tử cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Một chiến lược quốc gia về thương mại điện tử phải giải quyết các vấn đề sau: v Mạng Internet sẽ có lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ như thế nào? v Làm thế nào để tăng hiểu biết c ủa các doanh nghiệp vừa và nhỏ về mạng Internet và vai trò c ủa nó? v Giải đáp như thế nào các vấn đề kĩ thuật do các doanh nghiệp đặt ra?
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2