intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

VĂC XIN PHÒNG BỆNH BẠCH HẦU - HO GÀ UỐN VÁN

Chia sẻ: Nguyễn Thị Phương Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

169
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Văc xin bạch hầu - ho gà - uốn ván được làm từ giải độc tố bạch hầu, giải độc tố uốn ván và văc xin ho gà. Văc xin ở dạng dung dịch. Nếu để lọ văc xin thẳng đứng trong một thời gian dài, những hạt nhỏ mịn có thể lắng xuống dưới đáy trông như dải cát mịn dưới đáy lọ. Chính vì vậy trước khi sử dụng cán bộ y tế phải lắc lọ để trộn đều văc xin. Lưu ý văc xin cần được bảo quản ở nhiệt độ tử 2 đến 8 độ C....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: VĂC XIN PHÒNG BỆNH BẠCH HẦU - HO GÀ UỐN VÁN

  1. VĂC XIN PHÒNG BỆNH BẠCH HẦU - HO GÀ UỐN VÁN
  2. VĂC XIN PHÒNG BỆNH BẠCH HẦU - HO GÀ - UỐN VÁN: VĂC XIN DPT Văc xin bạch hầu - ho gà - uốn ván được làm từ giải độc tố bạch hầu, giải độc tố uốn ván và văc xin ho gà. Văc xin ở dạng dung dịch. Nếu để lọ văc xin thẳng đứng trong một thời gian dài, những hạt nhỏ mịn có thể lắng xuống dưới đáy trông như dải cát mịn dưới đáy lọ. Chính vì vậy trước khi sử dụng cán bộ y tế phải lắc lọ để trộn đều văc xin. Lưu ý văc xin cần được bảo quản ở nhiệt độ tử 2 đến 8 độ C, không được để lọ văc xin bị đông băng. Nếu văc xin bị đông băng thì phải hủy bỏ. Số liều tiêm chủng văc xin: tối thiểu 3 liều, với lịch tiêm như sau: Trẻ 2 tháng tuổi tiêm mũi 1  Trẻ 3 tháng tuổi tiêm mũi 2  Trẻ 4 tháng tuổi tiêm mũi 3  Tính an toàn và những phản ứng sau tiêm văc xin DPT: Những phản ứng sau tiêm văc xin DPT thường nhẹ và thường gặp là: Sốt. Có thể tới một nửa trẻ em sau tiêm DPT bị sốt và buổi tối. Sốt có thể hết sau 1 ngày. Cần lưu ý là sốt xuất hiện sau 24 tiếng đồng hồ có thể không phải là do phản ứng đối với văc xin DPT. Nếu trẻ sốt nhẹ chỉ cần chườm mát cho trẻ. Nếu trẻ sốt cao trên 38,5 độ C có thể cho trẻ uống paracetamol hoặc một vài loại thuốc hạ sốt thích hợp ngay sau khi tiêm và sau 4 đến 8 tiếng sẽ có tác dụng giảm sốt cũng như phản ứng tại chỗ. Đau nhức. Có thể tới một nửa số trẻ bị đau, nổi ban, sưng tại chỗ. Trẻ có thể quấy khóc hơn 3 tiếng đồng hồ có thể do đau. Hiện tượng này có thể gặp trên 1% số trẻ. Những phản ứng khác nghiêm trọng hơn như co giật (thường liên quan đến sốt, chiếm tỷ lệ 1/12.500 liều được tiêm) và giảm trương lực cơ (chiếm tỷ lệ 1/1.750 liều được tiêm). Phản ứng quá mãn thường rất hiếm gặp. Cho đến nay không có một bằng chứng nào cho thấy văc xin DPT là nguyên nhân gây nên những rối loạn thần kinh nghiêm trọng, ví dụ như viêm não. VĂC XIN PHÒNG LAO: VĂC XIN BCG Văc xin BCG có dạng bột và có dung môi pha hồi chỉnh kèm theo. Trước khi sử dụng phải hoà tan văc xin với dung môi đi kèm. Sau khi pha hồi chỉnh, văc xin phải được bảo
  3. quản ở nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C. Phần văc xin còn lại trong lọ sau mỗ i buổi tiêm chủng hoặc sau 6 giờ phải huỷ bỏ. Lịch tiêm văc xin: Trẻ được tiêm 1 liều, ngay sau khi sinh, càng sớm càng tốt. Tính an toàn và những phản ứng sau tiêm văc xin BCG: Phần lớn trẻ em đều có phản ứng tại chỗ tiêm. Thông thường, ngay sau khi tiêm văc xin BCG, thường xuất hiện nốt nhỏ tại chỗ tiêm và biến mất sau 30 phút. Sau khoảng 2 tuần, xuất hiện một vết loét đỏ có kích thước bằng đầu bút chì. Sau đó 2 tuần, vết loét tự lành để lại một sẹo nhỏ đường kính 5mm. Điều đó chứng tỏ trẻ đã có miễn dịch phòng bệnh. Những phản ứng khác có thể gặp là sưng và áp xe. Có thể nổi hạch ở nach hoặc khuỷu tay, một số trường hợp dẫn đến áp xe. Nổi hạch hoặc áp xe thường xảy ra thường xảy ra do sử dụng bơm kim tiêm không vô trùng ho ặc tiêm quá liều văc xin, phổ biến nhất là thay vì tiêm văc xin BCG trong da thì lại tiêm dưới da. Phản ứng nặng rất hiếm khi xảy ra khi tiêm BCG. Có khoảng 1/1.000.000 tr ường hợp bị nhiễm lao sau khi tiêm BCG, hay xảy ra ở nhưũng trường hợp nhiễm HIV hoặc những trường hợp thiếu hụt miễn dịch nặng. VĂC XIN PHÒNG BỆNH VIÊM GAN VI RÚT B Văc xin viêm gan B có dạng dung dịch đóng lọ 1 liều hoặc 2 liều hoặc trong bơm kim tiêm tự khoá. Văc xin viêm gan B chỉ chứa một loại kháng nguyên duy nhất gọi là văc xin đơn giá. Ngoài ra nó cũng có thể kết hợp với một số văc xin khác tạo thành văc xin phối hợp. Tuy nhiên chỉ có loại văc xin viêm gan B đơn giá mới được sử dụng tiêm cho trẻ ngay sau khi sinh. Nếu để lọ văc xin viêm gan B trong thời gian dài sẽ thấy lọ văc xin sẽ chia thành 2 phần dung dịch và phần lắng cặn ở dưới đáy lọ. Do đó phải lắc kỹ trước khi sử dụng. Văc xin viêm gan B không được để đông băng. Nếu vắc xin đã bị đông băng thì phải huỷ bỏ. Lịch tiêm văc xin viêm gan B: Mũi 1: Tiêm càng sớm càng tốt, tốt nhất là trong 24 giờ đầu sau sinh.  Mũi 2: Tiêm khi trẻ 2 tháng tuổi  Mũi 3: Tiêm khi trẻ 4 tháng tuổi  Tính an toàn và những phản ứng sau tiêm văc xin viêm gan B:
  4. Văc xin viêm gan B là một trong nhưũng văc xin an toàn nhất. Những phản ứng nhẹ có thể gặp là: Có khoảng 15% người lớn và 5% trẻ nhỏ cảm thấy đau, đỏ hoặc sưng nhẹ tại chỗ tiêm. Khoảng 1% đến 6% trẻ có biểu hiện sốt nhẹ từ 1 đến 2 ngày sau tiêm. Dị ứng cũng như những biến chứng do văc xin này là rất hiếm. Phản ứng dị ứng như nổi ban, khó thở chiếm tỷ lệ khoảng 1/600.000 liều và không có trường hợp tử vong nào được báo cáo. VĂC XIN PHÒNG BỆNH SỞI Văc xin sởi: Văc xin sởi được đóng gói dưới dạng đông khô theo dung môi pha hồi chỉnh. Văc xin cần pha hồi chỉnh trước khi sử dụng và chỉ sử dụng dung môi được cấp cùng với văc xin. Văc xin sởi sau khi pha hồi chỉnh vẫn phải bảo quản ở nhiệt độ từ 2 đến 8oC. Cán bộ y tế cần huỷ bỏ văc xin còn trong lọ sau 6 giờ hoặc sau mỗi buổi tiêm chủng. Lịch tiêm chủng văc xin sởi: Mũi 1 văc xin sởi tiêm khi trẻ từ 9 đến 11 tháng tuổi. Và trẻ em phải có cơ hội được tiêm văc xin sởi lần 2. Tiêm nhắc văc xin sởi sẽ làm tăng tỷ lệ trẻ được nhận ít nhất 1 liều văc xin sởi để củng cố miễn dịch sởi ở những trẻ không đáp ứng miễn dịch ở lần tiêm trước. Tiêm văc xin sởi lần 2 có thể được thực hiện trong tiêm chủng thường xuyên hoặc trong những chiến dịch tiêm chủng. Tính an toàn và những phản ứng sau tiêm văc xin Sởi: Những phản ứng nhẹ do văc xin có thể là: Một vài trẻ cảm thấy đau tại nơi tiêm trong vòng 24 giờ sau tiêm. Phần lớn phản ứng này sẽ mất đi trong vòng 2 đến 3 ngày mà không phải điều trị gì. Khoảng 5% trẻ có biểu hiện sốt sau khi tiêm 5 đến 12 ngày và sốt 1 đến 2 ngày. Chỉ 1/20 trẻ có biểu hiện ban nhẹ trong khoảng 5 đến 12 ngày sau tiêm. Ban cũng thường kéo dài trong khoảng 2 ngày. Những phản ứng nặng rất hiếm gặp; ước tính có khoảng 1trường hợp bị quá mẫn với văc xin trên 1 triệu liều văc xin, 1 trường hợp dị ứng trên 100.000 liều văc xin và số trường hợp bị giảm tiểu cầu là 1/30.000 liều văc xin được tiêm. VĂC XIN PHÒNG BỆNH BẠI LIỆT
  5. Văc xin Bại liệt uống OPV là văc xin sống giảm độc lực. Văc xin được đóng gói dưới dạng dung dịch dưới 2 hình thức: ống văc xin nhỏ bằng nhựa hoặc lọ thuỷ tinh và ống nhỏ giọt được đựng trong 1 túi riêng. Lịch uống văc xin bại liệt: Lần 1: Khi trẻ 2 tháng tuổi  Lần 2: Khi trẻ 3 tháng tuổi  Lần 3: Khi trẻ 4 tháng tuổi  Uống OPV bổ sung: Đây là chiến lược quan trọng để thanh toán bệnh bại liệt và thường được tổ chức bằng những chiến dịch có quy mô lớn. Có thể thựuc hiện nhiều chiến dịch uống OPV mà không gây nguy hiểm do uống nhiều liều văc xin OPV. Tính an toàn và những phản ứng sau uống văc xin bại liệt: Phản ứng phụ khi uống văc xin OPV rất ít. Chỉ có khoảng dưới 1% tổng số người uống văc xin có biẻu hiện đau đầu, tiêu chảy hoặc đau cơ. Nguy cơ về liệt do văc xin là rất nhỏ, với tỷ lệ khoảng 2 đến 4 trường hợp/ 1triệu trẻ được uống văc xin. VẮC XIN UỐN VÁN Vắc xin uốn ván bảo vệ cơ thể phòng bệnh uốn ván. Vắc xin uốn ván có dạng dung dịch đóng trong lọ thủy tinh. Ngoài ra nó còn được đóng sẵn trong bơm kim tiêm tự khóa. Có một vài dạng chế phẩm chứa thành phần uốn ván: Vắc xin uốn ván có tác dụng phòng bệnh uốn ván và bệnh uốn ván sơ sinh. Vắc xin DPT (bạch hầu - ho gà - uốn ván ) phòng được các bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván (xem phần 1 của bài này) Vắc xin DT (bạch hầu - uốn ván) phòng các bệnh bạch hầu, uốn ván. Do loại vắc xin này có chưa giải độc tố bạch hầu ở mức cao nên nó không được sử dụng để tiêm cho trẻ trên 6 tuổi hoặc người lớn. Vắc xin Td (vắc xin uốn ván - bạch hầu cho người lớn) cũng giống như DT nhưng thành phần bạch hầu thấp hơn. Loại vắc xin này phù hợp với những trẻ trên 6 tuổi và người lớn kể cả phụ nữ có thai. Sự xuất hiện của Td càng t ăng thêm khả năng phòng bệnh bạch hầu và uốn ván.
  6. Vắc xin TT hoặc Td khi tiêm cho phụ nữ có thai không chỉ bảo vệ bệnh uốn ván cho mẹ mà còn phòng uốn ván sơ sinh cho con. Sau khi tiêm vắc xin TT hoặc Td, kháng thể hình thành sẽ truyền cho thai nhi để bảo vệ cho trẻ trong khi sinh và sau đó 1 vài tháng. Đồng thời kháng thể cũng phòng uốn ván cho bà mẹ. 3 liều vắc xin TT hoặc Td có khả năng phòng uốn ván cho bà mẹ và uốn ván sơ sinh ít nhất 5 năm. Nếu tiêm 5 liều có thể phòng uốn ván trong suốt thời kỳ sinh đẻ. Nếu để lắng lọ vắc xin TT trong thời gian dài, lọ vắc xin sẽ chia thành 2 phần dung dịch và phần lắng cặn ở dưới đáy lọ. Do đó phải lắc kỹ trước khi sử dụng. Vắc xin TT/DT/Td/DPT không được để đông băng. Nếu vắc xin đã bị đông băng phải hủy bỏ. Tính an toàn của vắc xin TT, Td, DT và những phản ứng sau tiêm. Những vắc xin có chứa thành phần uốn ván thường là phản ứng nhẹ, ít gây phản ứng nặng. Những phản ứng nhẹ do vắc xin uốn ván, Td và DT gồm: Có khoảng 1/10 trường hợp sau tiêm 1 – 3 ngày có biểu hiện đau nhẹ, nổi mẩn, nóng và sưng tấy nhẹ tại chỗ tiêm. Những phản ứng nhẹ này trở nên phổ biến hơn ở những lần tiêm sau và có thể gặp ở 50 đến 80% những người tiêm nhắc. Khoảng 1/10 trường hợp được tiêm có biểu hiện sốt nhẹ sau tiêm. Lịch tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai Liều TT Thời gian tiêm Thời gian bả o vệ hoặc Td Tiêm càng sớm càng tốt khi có thai lần đầu hoặc nữ 15-35 tuổi ở vùng có nguy 1 Không cơ mắc uốn ván sơ sinh cao. 2 Ít nhất 4 tuần sau lần 1 1 đến 3 năm Ít nhất 6 tháng sau lần 2 hoặc trong thời 3 Tối thiểu 5 năm kỳ có thai lần sau. Ít nhất 1 năm sau lần 3 hoặc trong thời kỳ 4 Tối thiểu 10 năm có thai lần sau. Ít nhất 1 năm sau lần 4 hoặc trong thời kỳ Trong suốt thời kỳ sinh đẻ và 5 có thai lần sau. có thể lâu hơn Để phòng bệnh uốn ván cho mẹ và uốn ván sơ sinh cần tăng tỷ lệ nữ được tiêm vắc xin có thành phần uốn ván khi còn nhỏ hoặc ở tuổi học đường. Khi đến tuổi sinh đẻ, tỷ lệ mắc uốn ván mẹ và uốn ván sơ sinh sẽ giảm xuống: tiêm đúng, đủ 3 liều DPT ở trẻ nhỏ có giá trị bảo vệ tương đương 2 liều uốn ván/Td ở người lớn.
  7. VĂC XIN VIÊM NÃO NHẬT BẢN (JE) * Vắc xin là gì? Là vắc xin bất hoạt được sản xuất từ não chuột gây nhiễm với vi rút Viêm não Nhật Bản chủng Nakayama. Vắc xin dạng dung dịch đóng lọ 10 liều. Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2ºC đến 8°C, không được để đông băng vắc xin. Tính an toàn và những phản ứng sau tiêm? Phản ứng nhẹ có thể gặp: Đau nhức. Một số ít trường hợp có thể đau, sưng nhẹ tại chỗ tiêm Sốt, đau đầu, buồn nôn, đau cơ thường ít gặp Lịch tiêm chủng văc xin: Tiêm chủng vắc xin Viêm não Nhật Bản cho trể từ 1 tuổi trở lên, không dùng cho trẻ dưới 12 tháng tuổi. Mũi 2 cách mũi 1: 7 đến 14 ngày Mũi 3 cách mũi 2: 1 năm VĂC XIN THƯƠNG HÀN * Vắc xin thương hàn được làm từ polysaccharide của vỏ vi khuẩn thương hàn Salmonella typhi. Vắc xin dạng dung dịch đóng lọ 20 liều. Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2ºC đến 8°C, không được để đông băng vắc xin. Tính an toàn và những phản ứng sau tiêm? Những phản ứng nhẹ có thể gặp: Tại nơi tiêm có sưng nề nhẹ và hết trong vòng 24 giờ đầu. Một số trường hợp có sốt nhẹ, rÊt hiếm trường hợp sốt cao trên 39ºC. Triệu chứng sốt nhẹ thường hết sau 24 giờ kể từ khi tiêm vắc xin.
  8. Lịch tiêm chủng văc xin: Tiêm 1 liều cho trẻ từ 3 tuổi trở lên VĂC XIN TẢ * Vắc xin tả uống Vắc xin tả uống được điều chế từ các chủng vi khuẩn tả thuộc týp sinh học cổ điển và chủng mới O 139. Đây là vắc xin toàn thân vi khuẩn đã được bất hoạt. Vắc xin dạng dung dịch được sử dụng theo đường uống. Khi để lọ vắc xin thẳng đứng trong thời gian dài, các vi khuẩn bị lắng xuống dưới đáy lọ, do vậy khi sử dụng phải lắc lọ để trộn đều vắc xin. Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2ºC đến 8°C, không được để đông băng vắc xin. Tính an toàn và những phản ứng sau uống? Sau khi uống vắc xin tả thường không có phản ứng phụ. Phản ứng hay gặp là cảm giác buồn nôn Văc xin tả an toàn, cho đến nay không có bằng chứng nào ghi nhận sử dụng văc xin tả có thể gây bệnh tả. Lịch uống văc xin phòng bệnh tả Số liều: 2 liều cách nhau 2 tuần Lịch uống: Miễn dịch cơ bản: uống 2 liều, khoảng cách giữa 2 liều là 14 ngày. Thường thực hiện cho uống theo phương thức chiến dịch và trước mùa dịch hàng năm Chống chỉ định: Đang mắc các bệnh nhiễm trùng đường ruột cấp tính Các bệnh cấp và mãn tính đang thời kỳ tiến triển * Các văc xin phòng bệnh Viêm não Nhật Bản, Tả, Thương hàn được triển khai tiêm chủng miễn phí cho trẻ em ở những vùng nguy cơ cao của bệnh. VIÊM GAN A
  9. 1. Viêm gan A là gì? Mỗi năm có tới 23.000 người Mỹ bị viêm gan A - một bệnh nhiễm trùng gan do virus viêm gan A (HAV) gây ra. Giống như các virus gây viêm gan khác HAV làm gan bị viêm, ảnh hưởng tới chức năng gan. Điều này rất có ý nghĩa vì gan thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng - khử độc, hỗ trợ tiêu hóa và sản sinh ra nhiều chất dinh dưỡng tối quan trọng. Hầu hết mọi người nhiễm HAV từ thực phẩm và nước nhiễm bẩn hoặc tiếp xúc gần với người nhiễm HAV. Bạn đặc biệt có nguy cơ nhiễm nếu bạn là khách du lịch quốc tế - nhất là đến các nước đang phát triển hoặc nếu bạn là người đồng tính luyến ái nam. May mắn thay, trong hầu hết các trường hợp nhiễm HAV, gan thường khỏi hoàn toàn mà không gây vấn đề nghiêm trọng nào. Những trường hợp nhẹ không cần điều trị, và hầu hết những người nhiễm đều bình phục hoàn toàn mà không bị tổn thương gan mạn tính. Không như viêm gan B và C, viêm gan A không tiến triển thành viêm gan mạn hay xơ gan. Hơn nữa, hiện đã có vắc cin cho những người có nguy cơ nhất. 2. Dấu hiệu và triệu chứng Một số người có thể bị viêm gan A mà không hề có triệu chứng. Trẻ nhỏ thường bị nhẹ, trong khi triệu chứng ở trẻ lớn và người lớn thường nặng hơn. Nhìn chung bạn sẽ có vi rút từ 2 đến 3 tuần trước khi xuất hiện triệu chứng. Các triệu chứng thường xuất hiện, đột ngột và bạn dễ nhầm là nhiễm cúm đường ruột. Các triệu chứng hay gặp bao gồm: - Mệt mỏi - Buồn nôn và nôn - Đau bụng hoặc cảm giác khó chịu bụng, đặc biệt đau vùng gan ở dưới sườn phải. - Chán ăn - Sốt nhẹ - Vàng da và mắt. Không phải tất cả các bệnh nhân viêm gan A đều bị vàng da. Triệu chứng này sảy ra khi gan không thể loại bỏ được bilirubin trong máu. Bilirubin sẽ tích luỹ và lắng đọng ở da gây vàng da. - Đau cơ - Ngứa
  10. Bạn sẽ thấy khỏe hơn sau khi hết các triệu chứng, và gan bạn có thể khỏi hoàn toàn trong vòng 1-2 tháng. Khoảng 15% bệnh nhân viêm gan A bị tái phát sau 6-9 tháng. 3. Nguyên nhân Gan nằm ở vùng bụng bên phải, ngay dưới xương sườn. gan thực hiện hơn 500 chức năng sống. Bao gồm xử lý hầu hết các chất dinh dưỡng từ ruột, đào thải thuốc, rượu và các chất có hại khác ra khỏi máu và tạo mật - dịch màu xanh lục chứa trong túi mật để giúp tiêu hóa mỡ. Gan cũng sản sinh cholesterol, các yếu tố đông máu và một số protein khác. Vì tính chất phức tạp và sự tiếp xúc của gan với rất nhiều chất độc, nên gan rất dễ bị bệnh. Nhưng gan có khả năng tái sinh đáng kinh ngạc - nó có thể tự lành bệnh bằng cách thay thế hoặc sửa chữa các tế bào tổn thương. Nó cũng có thể tạo ra tế bào mới đảm nhiệm chức năng của các tế bào tổn hại vĩnh viễn hoặc cho đến khi tổn thương được khắc phục, gan vẫn dễ bị một số bệnh, bao gồm viêm gan virus. Viêm gan A là một trong 6 chủng gây viêm gan virus hiện đã được xác định - các loại khác là B, C, D, E và G. Các chủng này khác nhau về đường lây truyền và mức độ nặng của bệnh. HAV thường lây truyền theo đường "phân-miệng". Điều này có nghĩa là một người nhiễm virus đã bốc thức ăn cho bạn mà không rửa tay sau khi đi vệ sinh. Bạn cũng có thể nhiễm virus do uống nước nhiễm bẩn, ăn sống các loại động vật có vỏ (sò, cua, tôm...) từ nguồn nước bị nhiễm nước thải, hoặc tiếp xúc gần với người bị nhiễm bệnh - cho dù người đó không có triệu chứng. Trên thực tế, bệnh lây lan mạnh nhất trước khi các triệu chứng xuất hiện. 4. Yếu tố nguy cơ Khoảng 1/3 dân số Mỹ có kháng thể kháng HAV, điều này có nghĩa là họ đã có lúc tiếp xúc với virus. Bạn có nguy cơ cao bị nhiễm nếu bạn: - Đi du lịch hoặc công tác ở vùng có tỷ lệ viêm gan A cao. bao gồm nhiều nước ở châu Phi, châu Á, Ấn Độ và Nam Mỹ. Bạn vẫn có nguy cơ cho dù bạn nghỉ tại các khách sạn sang trọng và bạn rất cẩn thận khi ăn uống. - Sống trong cộng đồng dân da đỏ, thổ dân Alaska hoặc các cộng đồng khác nơi thiếu các dịch vụ công cộng thường dẫn tới những vụ dịch viêm gan A. - Có quan hệ tình dục đồng giới nam hoặc lưỡng giới. - Làm việc trong cơ sở nghiên cứu có tiếp xúc với virus. - Mắc bệnh máu khó đông hoặc dùng các yếu tố đông máu để điều trị bệnh khác. Đôi khi viêm gan A có thể lây truyền qua truyền máu.
  11. Nhìn chung, người chế biến thức ăn, nhân viên y tế và trẻ em đi nhà trẻ không bị tăng nguy cơ nhiễm HVA. Mặc dù dịch viêm gan A đôi khi sảy ra ở các nhà trẻ, song có thể phòng ngừa được nếu nhân viên chăm sóc tuân thủ việc vệ sinh cá nhân tốt. 5. Sàng lọc và chẩn đoán Bạn nên đi khám nếu có triệu chứng của viêm gan A hoặc nghi ngờ có tiếp xúc với virus. Xét nghiệm có thể chẩn đoán chính xác bạn có bị nhiễm virus hay không. Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ kiểm tra lượng bilirubin trong máu. Bình thường thì chất cặn này hồng cầu chết sẽ được chuyển hóa ở gan và đào thải qua nước tiểu. Nhưng tình trạng gan viêm sẽ cản trở khả năng chuyể hóa bilirubin, dẫn đến nồng độ bilirubin tăng cao trong máu. Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra nồng độ các men gan tăng cao trong máu như aminotranferases - được giải phóng khi gan bị tổn thương. Mặc dù cả hai xét nghiệm này đều gợi ý sự hiện diện của viêm gan A, bạn cũng cần làm miễn dịch phóng xạ để xác định chính xác tuýp viêm gan bạn nhiễm. Xét nghiệm này xác định các kháng thể mà hệ thống miễn dịch của bạn tạo ra để đáp ứng với kháng nguyên - là những protein đặc trưng của virus. Kháng thể này có thể không xuất hiện trong nhiều tuần, thậm chí nhiều tháng sau khi bạn bị viêm gan, bởi vậy xét nghiệm quá sớm có thể cho kết quả âm tính giả. Hơn nữa, các kháng thể này vẫn tồn tại trong máu ngay cả khi bạn đã hồi phục. Vì vậy, sự hiện diện của một số kháng thể này không nhất thiết chỉ ra có nhiễm trùng hoạt động. 6. Biến chứng Trong hầu hết các trường hợp viêm gan A, gan hồi phục hoàn toàn trong vò ng 1-2 tháng mà không có tổn thương kéo dài. Hơn nữa, vi rút không tồn lưu trong cơ thể một khi bạn đã bình phục. Ở người già và người bị các bệnh khác như suy tim ứ huyết, tiểu đường và thiếu máu, thời gian hồi phục có thể kéo dài hơn và diễn biến bệnh có thể nặng hơn. Trong một số ít trường hợp viêm gan bùng phát - một tình trạng đe dọa tính mạng gây suy gan có thể sảy ra. Đặc biệt có nguy cơ là ở những người bị bệnh gan mạn hoặc ghép gan. Ngoải ra, một số nghiên cứu cho rằng quá trình viêm gây ra bởi viêm gan A có thể góp phần gây cứng động mạch (xơ mỡ động mạch). 7. Điều trị Chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu đối với viêm gan A. Thay vào đó, mục tiêu chủ yếu là đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng và tránh tổn thương gan vĩnh viễn. Nếu buồn nôn, bạn nên ăn làm nhiều bữa nhỏ trong ngày thay vì ăn ba bữa lớn. Nên ăn thức ăn mềm, dễ tiêu hóa
  12. như súp hoặc cháo, sữa chua và bánh mì nướng. Bạn cũng có thể thấy dễ ăn vào buổi sáng hơn là buổi chiều. Ngay sau khi bạn được chẩn đoán viêm gan A, hãy báo cho bác sĩ biết về các thuốc mà bạn đang dùng, kể cả những thuốc không kê đơn. Bác sĩ sẽ khuyên bạn nên ngừng hay thay đổi một số thuốc. Cũng nên tránh uống rượu trong giai đoạn cấp của bệnh. Ngay cả sau khi bạn đã hồi phục, cũng không nên dùng phối hợp rượu với acetaminophen (Tylenol, các thuốc khác) vì có thể gây tổn thương gan kể cả ở người không bị viêm gan. 8. Phòng bệnh Viêm gan siêu vi A rất dễ lây. Ngăn ngừa sự lây lan của virus bao gồm bảo vệ bạn và những người khác khỏi bị nhiễm bệnh. * Phòng bệnh cho bản thân Các biện pháp dưới đây có thể bảo vệ bạn tránh được nhiễm HAV: · Tiêm globulin miễn dịch hoặc vaccin viêm gan: cách tốt nhất để bảo vệ bạn là tiêm globulin miễn dịch - một chế phẩm kháng thể hoặoaëc tiêm vaccin viêm gan. Globulin miễn dịch chỉ bảo vệ bạn trong một thời gian ngắn trong khi vaccin viêm gan có thể bảo vệ bạn tới 20 năm. Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) đã chấp thuận vaccin viêm gan A đầu tiên từ giữa những năm 1990. Những loại vaccin Havrix và Vaqta này chứa dạng HAV bất hoạt an toàn cho trẻ em trên 2 tuổi cũng như cho hầu hết người lớn kể cả những người bị tổn thương hệ miễn dịch. Trẻ em dưới 2 tuổi nếu có nguy cơ cũng nên tiêm globulin miễn dịch. Vaccin chỉ gây tác dụng phụ nhẹ, mặc dù phản ứng dị ứng đôi khi có thể xảy ra. Vì phải mất 4 tuần thì vaccin mới phát huy tác dụng, bạn nên tiêm 1 mũi globulin miễn dịch nếu định đi du lịch tới vùng có nguy cơ nhiễm cao trước khi bạn có miễn dịch đầy đủ. Ngoài ra, nên tiêm 1 mũi nhắc lại sau 6-12 tháng. FDA cũng đã cấp phép cho một vaccin viêm gan khác là Twinrix vào tháng 5/2001. Twinrix dùng cho những người từ 18 tuổi trở lên, có khả năng bảo vệ chống lại cả virus viêm gan A và B. Nghiên cứu đã cho thấy Twinrix có hiệu quả như các vaccin viêm gan A và B riêng rẽ. Tác dụng phụ thường nhẹ, bao gồm đau nhẹ nơi tiêm, đau đầu và mệt mỏi. Những triệu chứng này thường biến mất trong vòng 48 giờ. Nếu bạn có nguy cơ cao nhiễm viêm gan A và không có bảo hiểm y tế, hãy thông báo cho cơ quan y tế địa phương. Ở hầu hết các vùng đều có vaccin miễn phí hoặc giá rẻ. Cần nhớ rằng nếu bạn đã nhiễm viêm gan A, bạn không cần phải tiêm chủng vì bạn đã có kháng thể bảo vệ. Tuy nhiên, những kháng thể này không bảo vệ bạn khỏi nhiễm các loại viêm gan khác. · Tuân thủ những lời khuyên dành cho khách. Nếu bạn đang đi du lịch đến những vùng có dịch viêm gan A, bạn có thể phòng bệnh bằng cách tự rửa sạch và gọt vỏ các loại rau quả tươi, tránh ăn thịt và cá sống hoặc tái. Uống nước đóng chai và tránh cho đá vào
  13. đồ uống. Nếu không có nước đóng chai, đun sôi nước máy ít nhất 10 phút trước khi uống. Đừng quên sử dụng nước đóng chai để đánh răng và không nên vừa tắm vòi hoa sen vừa hát. · Vệ sinh cá nhân. Rửa tay sạch thường xuyên sẽ bảo vệ bạn không bị nhiễm nhiều loại virus và vi khuẩn. Rửa tay sau khi đi vệ sinh, trước khi chuẩn bị đồ ăn hoặc ăn, và sau khi thay tã cho trẻ. Ngoài ra, không dùng chung khăn mặt, dụng cụ ăn hoặc bàn chải đánh răng. * Phòng bệnh cho người xung quanh Nếu bạn bị viêm gan A, các biện pháp dưới đây sẽ giúp bạn không truyền virus cho người khác: - Nếu bạn là nam giới đồng tính hoặc lưỡng tính luyến ái, nên tránh sinh hoạt tình dục. Vì HAV có thể lan truyền qua đưòng miệng-hậu môn và đường tay-hậu môn, sử dụng bao cao su không nhất thiết bảo vệ được bạn tình của bạn. - Rửa tay cẩn thận sau khi đi vệ sinh. Cọ rửa kỹ ít nhất 10 giây và xả sạch nước. Nếu có thể, lau khô tay bằng khăn dùng một lần. - Để riêng dụng cụ ăn của bạn không để người khác dùng. Rửa bát đĩa bằng máy rửa bát hoặc bằng xà phòng nóng. - Đừng chuẩn bị thức ăn cho người khác trong khi bạn đang bị viêm gan hoạt động. 9. Thuốc bổ sung và thay thế Ở châu Âu, nhựa cây kế (Silybum marianum) đã được dùng từ hàng trăm năm nay để điều trị vàng da và các rối loạn khác ở gan. Ngày nay, các nghiên cứu khoa học đã xác nhận rằng thành phần chính của nhựa cây kế là silymarin, có thể giúp làm lành và phục hồi gan. Sylimarin kích thích sản sinh các enzym chống oxy hóa giúp gan trung hoà độc tố. Nó cũng giúp t ăng sinh tế bào gan mới và cải thiện sẹo xơ gan. Mặc dù nhựa cây kế lợi cho gan, nó không chữa khỏi viêm gan và không bảo vệ được bạn khỏi nhiễm virus. Nhựa cây kế được bán ở dạng viên nang hoặc cao không có cồn. Nên đi khám bác sĩ trước khi thử dùng thảo dược này cũng như bất kỳ một thảo dược nào khác để đảm bảo chúng không tương tác với các thuốc khác mà bạn đang dùng. VIÊM GAN B 1. Tổng quan Viêm gan B là một nhiễm trùng gan nặng do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Trên thế giới có hơn 1 tỷ người lớn và trẻ em nhiễm virus viêm gan B. Ở Mỹ cứ 20 người thì có 1 người sẽ tiếp xúc với virus vào một lúc nào đó.
  14. HBV lây truyền theo máu và các dịch tiết của cơ thể người nhiễm, giống như đường lây truyền của HIV. Song HBV lây nhiễm gấp gần 100 lần HIV. Bạn đặc biệt có nguy cơ nếu bạn là người nghiện chích ma tuý hoặc dùng chung kim tiêm và đồ dùng cá nhân với người khác, có quan hệ tình dục không an toàn với người nhiễm, được sinh ra hoặc đi du lịch tới những nơi lưu hành viêm gan B. Ngoài ra, phụ nữ nhiễm HBV có thể truyền virus cho con trong khi sinh. Ở một số người, nhiễm HBV có thể trở thành mạn tính và dẫn tới xơ gan, suy gan và ung thư gan. Mỗi năm có khoảng 5.000 người Mỹ chết do các bệnh liên quan đến viêm gan B. Hàng năm, ước tính siêu virus này giết chết gần 1 triệu người. Hầu hết nhiễm viêm gan B ở người lớn có thể hồi phục hoàn toàn, ngay cả khi các triệu chứng rất nặng. Ở trẻ nhỏ và thiếu niên dễ trở thành nhiễm mạn tính. Mặc dù hiện tại chưa có cách chữa khỏi vêm gan B, vaccin hiệu quả cao có thể phòng ngừa được bệnh. Hiện hầu hết trẻ em Mỹ được tiêm vaccin trong chương trình tiêm chủng thường qui. Những trẻ vị thành niên chưa được tiêm chủng và người lớn có nguy cơ cũng nên tiêm vaccin. Nếu bạn đã nhiễm, áp dụng một số biện pháp thận trọng có thể tránh lây nhiễm sang người khác. 2. Dấu hiệu và triệu chứng Hầu hết trẻ em bị viêm gan B không bao giờ biểu hiện triệu chứng. Điều này cũng xảy ra ở khoảng 1/3 số người lớn bị nhiễm. Các triệu chứng thường xuất hiện 4-6 tuần sau khi nhiễm và có thể từ nhẹ đến nặng. Bao gồm một số hoặc tất cả các triệu chứng sau: - Chán ăn - Buồn nôn và nôn - Ốm yếu và mệt mỏi - Đau bụng, đặc biệt đau quanh vùng gan - vị trí ở dưới bờ sườn bên phải. - Vàng da và vàng mắt. Điều này xảy ra khi gan không thải trừ hết bilirubin trong máu. Cuối cùng bilirubin tích luỹ và lắng đọng vào da gây vàng da. - Đau khớp Viêm gan B có thể gây tổn thương gan và lây sang người khác, ngay cả khi bạn không có chứng. Điều này giải thích tại sao cần phải làm xét nghiệm nếu bạn nghi ngờ có tiếp xúc với viêm gan B hoặc có các hành vi nguy cơ. 3. Nguyên nhân
  15. Gan nằm ở vùng bụng bên phải, ngay dưới xương sườn. gan thực hiện hơn 500 chức năng sống. Bao gồm xử lý hầu hết các chất dinh dưỡng từ ruột, đào thải thuốc, rượu và các chất có hại khác ra khỏi máu và tạo mật - dịch màu xanh lục chứa trong túi mật để giúp tiêu hóa mỡ. Gan cũng sản sinh cholesterol, các yếu tố đông máu và một số protein khác. Vì tính chất phức tạp và sự tiếp xúc của gan với rất nhiều chất độc, nên gan rất dễ bị bệnh. Nhưng gan có khả năng tái sinh đáng kinh ngạc - nó có thể tự lành bệnh bằng cách thay thế hoặc sửa chữa các tế bào tổn thương. Nó cũng có thể tạo ra tế bào mới đảm nhiệm chức năng của các tế bào tổn hại vĩnh viễn hoặc cho đến khi tổn thương được khắc phục, gan vẫn dễ bị một số bệnh, bao gồm viêm gan virus. Viêm gan B có thể là cấp tính - kéo dài dưới 6 tháng hoặc mạn tính, kéo dài 6 tháng hoặc lâu hơn. Nếu bệnh cấp tính, hệ thống miễn dịch có thể loại trừ virus ra khỏi cơ thể và bạn sẽ hồi phục hoàn toàn trong vòng vài tháng. Khi hệ miễn dịch của bạn không thể chống lại virus, nhiễm HBV sẽ kéo dài, dẫn đến những bệnh nghiêm trọng hơn như xơ gan và ung thư gan. Hầu hết người lớn nhiễm viêm gan B thường bị bệnh cấp tính. Nhưng điều này không đúng ở trẻ em. Gần 90% trẻ < 1 tuổi nhiễm HBV và 30-50% trẻ từ 1-4 tuổi nhiễm HBV bị bệnh mạn tính. Nhiễm mạn tính có thể không phát hiện được trong 20-40 năm cho đến khi bệnh gan trở nên nghiêm trọng. Khoảng 1,25 triệu người Mỹ nhiễm viêm gan B mạn tính. Viêm gan B là một trong 6 chủng vi rút hiện đã được xác định - các chủng khác bao gồm A,C,D,E và G. Mỗi chủng virus là duy nhất và khác nhau về mức độ nặng và đường lây truyền. Ở các nước công nghiệp hóa như Mỹ, bạn dễ bị nhiễm HBV theo các con đường sau đây: · Lan truyền qua đường tình dục: Bạn có thể bị nhiễm nếu có sinh hoạt tình dục không an toàn theo đường âm đạo, hậu môn hoặc miệng với bạn tình bị nhiễm bệnh khiến máu, nước bọt, tinh dịch hoặc dịch âm đạo xâm nhập cơ thể bạn. Bạn cũng có thể bị nhiễm nếu dùng chung dụng cụ tình dục nếu không rửa hoặc không dùng bao cao su. Virus có trong dịch tiết của người nhiễm và xâm nhập vào cơ thể bạn qua các vết xước nhỏ và phát triển trong trực tràng và âm đạo của bạn khi quan hệ tình dục. · Lây truyền qua sử dụng chung kim tiêm. HBV dễ dàng lây truyền qua bơm kim tiêm có dính máu bị nhiễm. Điều này giải thích tại sao dùng chung kim tiêm khi chích ma tuý khiến bạn có nguy cơ cao nhiễm HBV. Nguy cơ của bạn cũng tăng nếu bạn thường xuyên tiêm chích hoặc có hành vi tình dục không an toàn. Mặc dù tránh tiêm chích là cách phòng ngừa đáng tin cậy nhất, song có thể bạn không chọn cách này. Nếu vậy, một cách để giảm bớt nguy cơ là bạn nên tham dự vào chương trình đổi kim tiêm ở cộng đồng. Những chương trình này cho phép bạn đổi bơm kim tiêm đã sử dụng để lấy bơm kim tiêm vô trùng. Ngoài ra, nên đi tư vấn hoặc điều trị nghiện ma tuý.
  16. · Lây truyền tình cờ qua các vết đâm, chọc. viêm gan B là một vấn đề đáng lo ngại đối với nhân viên y tế và những người có tiếp xúc với máu người. Nếu bạn ở trong trường hợp này, bạn nên tiêm vaccin viêm gan B ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc khi xử lý kim tiêm và các dụng cụ sắc nhọn khác. · Lây truyền từ mẹ sang con. Phụ nữ có thai nhiễm viêm gan B có thể truyền virus sang con. Nếu bạn bị viêm gan B, cho con của bạn tiêm 1 mũi globulin miễn dịch viêm gan B (H-BIG) khi sinh cùng với mũi đầu tiên trong 3 mũi vaccin viêm gan B sẽ làm giảm nguy cơ nhiễm virus cho con của bạn. Để nhiễm HBV, máu, tinh dịch, dịch tiết âm đạo hoặc nước bọt nhiễm virus phải xâm nhập vào cơ thể bạn. Bạn không thể bị nhiễm qua các tiếp xúc thông thường - ôm hôn, khiêu vũ hoặc bắt tay với người bị nhiễm Bạn cũng không thể bị nhiễm t heo những đường sau: - Tiếp xúc với mồ hôi, nước mắt của người nhiễm HBV. - Tắm chung bể bơi, dùng chung điện thoại hoặc nhà vệ sinh với người nhiễm. - Cho máu. 4. Các yếu tố nguy cơ Người thuộc mọi lứa tuổi, chủng tộc, quốc gia, giới tính hoặc khuynh hướng tình dục đều có thể bị nhiễm HBV. Nhưng bạn sẽ có nguy cơ cao nhiễm viêm gan B cao nhất nếu bạn: · Có quan hệ tình dục không an toàn với nhiều người. Bạn có nguy cơ cho dù bạn có quan hệ tình dục khác giới, đồng giới hoặc lưỡng giới. Tình dục không an toàn có nghĩa là quan hệ tình dục mà không sử dụng bao cao su. · Có quan hệ tình dục không an toàn với người nhễm HBV. · Đã được chẩn đoán mắc bệnh lây qua đường tình dục như lậu hoặc chlamydia. · Dùng chung kim tiêm trong khi tiêm chích ma tuý. · Sống chung trong gia đình có người nhiễm HBV mạn. · Nghề nghiệp có tiếp xúc với máu người. · Được truyền máu hoặc các sản phẩm máu trước năm 1970 - thời điểm mà máu bắt đầu được xét nghiệm HBV. Hiện nay, nguy cơ nhiễm HBV/1 đơn vị máu cho xấp xỉ 1/250.000. Hơn nữa, các phương pháp mới sàng lọc máu hứa hẹn một nguồn cung cấp máu an toàn hơn. Các xét nghiệm cũ sàng lọc máu người cho để tìm kháng thể - là những chất được hệ miễn dịch sản sinh ra để đáp ứng với sự xâm nhập của các vi sinh vật như virus. Còn xét nghiệm acid nucleic sàng lọc tìm chính virus. Điều này có nghĩa là có thể
  17. phát hiện được lượng rất nhỏ virus trước khi đáp ứng kháng thể xảy ra trong hệ thống miễn dịch của người cho máu. · Lọc máu để điều trị bệnh thận giai đoạn cuối. · Đi đến những vùng có tỷ lệ nhiễm HBV cao, như vùng tiểu Sahara châu Phi, Đông Nam Á, lưư vực sông Amazon, vùng quần đảo Thái Bình Dương và vùng Trung Đông. · Thanh thiếu niên sống trong trại giáo dưỡng ở Mỹ. Trẻ sơ sinh có mẹ nhiễm HBV cũng có nguy cơ cao. Điều này cũng đúng đối với trẻ có cha mẹ được sinh ra ở những vùng có tỷ lệ nhiễm HBV cao. Ở nhiều nước đang phát triển, cách thức lây truyền virus phổ biến nhất là từ mẹ sang con và trong đám trẻ sống cùng nhà. Trong một số vùng tiểu Sahara châu Phi, châu Á và Thái Bình Dương gần như tất cả trẻ em đều bị nhiễm. Bạn cũng có thể bị nhiễm HBV ngay cả khi không có các yếu tố nguy cơ nhiễm bệnh. 5. Khi nào cần đi khám Hãy đi khám ngay nếu bạn có các triệu chứng của viêm gan B hoặc có nguy cơ nhiễm bệnh và chưa tiêm vaccin hoặc không biết mình đã được bảo vệ chưa. Hiện nay, hầu hết trẻ em Mỹ đều được tiêm vaccin HBV cùng với các mũi tiêm chủng thường qui khác. Nhưng một số trẻ, đặc biệt là những trẻ không được chăm sóc y tế thường xuyên hoặc có cha mẹ nhập cư từ những nước có tỷ lệ nhiễm cao - có thể bị bỏ sót. Nếu con của bạn chưa được tiêm chủng, hãy đến gặp bác sĩ hoặc cơ quan y tế địa phương. Nhiều bang cung cấp vaccin miễn phí hoặc với giá rẻ cho người có nhu cầu. Theo dõi lâu dài chức năng gan và sàng lọc phát hiện ung thư gan là rất quan trọng đối với người lớn và trẻ em nhiễm HBV mạn. Nếu bạn hoặc con bạn đã có dấu hiệu của bệnh gan, bác sĩ của bạn sẽ chuyển bạn tới gặp bác sĩ chuyên khoa để điều trị. 6. Sàng lọc và chẩn đoán Nếu bạn có thai, hãy sàng lọc phát hiện nhiễm HBV sớm. Cũng cần làm xét nghiệm nếu bạn có quan hệ tình dục không an toàn với nhiều bạn tình, tiêm chích hoặc nhập cư từ những vùng có tỷ lệ nhiễm HBV cao. Nếu bạn nhận con nuôi từ những vùng hay gặp viêm gan B, hãy cho con bạn làm xét nghiệm khi tới Mỹ. Xét nghiệm được làm ở các nước khác không phải luôn đáng tin cậy. Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của trẻ được nhận làm con nuôi, xét nghiệm HBV nên nằm trong đánh giá toàn diện.
  18. Bạn hoặc con bạn có thể được xét nghiệm ở phòng khám của bác sĩ, bệnh viện hoặc cơ sở y tế công. Nhiều cơ sở y tế công xét nghiệm HBV và các bệnh lây qua đường tình dục khác miễn phí. Xét nghiệm là rất quan trọng để bảo vệ bạn và con bạn và ngăn ngừa lây nhiễm virus sang người khác. Vì bạn thường không có các triệu chứng của nhiễm viêm gan B, bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh dựa trên 1 hoặc nhiều xét nghiệm máu. Bao gồm: - Kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HbsAg). Kháng nguyên bề mặt viêm gan B là bề mặt ngoài vỏ của virus. Xét nghiệm d ương tính có nghĩa là bạn dễ dàng lây truyền virus sang người khác. Xét nghiệm âm tính có nghĩa hiện bạn không bị nhiễm virus. - Kháng thể kháng kháng nguyên bề mặt viêm gan B (Anti-HBs). Kết quả xét nghiệm này dương tính nghĩa là bạn có kháng thể kháng HBV. Điều này có thể do nhiễm HBV từ trước và bạn đã khỏi. Hoặc bạn đã được tiêm vắc cin. Trong trường hợp nào, bạn cũng không thể lây nhiễm sang người khác hoặc bị nhiễm bệnh. Bạn đã được bảo vệ bởi vắc cin hoặc bởi miễn dịch tự nhiên của chính bạn. - Kháng thể kháng kháng nguyên lõi viêm gan B (Anti-HBc). Mặc dù xét nghiệm này xác định những người nhiễm HBV mạn tính, đôi khi kết quả rất mơ hồ. Nếu bạn có kết quả xét nghiệm này dương tính bạn có thể đang bị viêm gan B mạn và có khả năng lây truyền cho người khác. Nhưng cũng có thể bạn đang hồi phục sau nhiễm giai đoạn nhiễm cấp hoặc có miễn dịch nhẹ với HBV mà không thể phát hiện bằng cách khác. Việc diễn giải xét nghiệm này thường tuỳ thuộc vào kết quả của 2 xét nghiệm kia. Khi kết quả không chắc chắn, bạn cần làm lại cả 3 xét nghiệm. * Các xét nghiệm bổ sung: Nếu bạn được chẩn đoán bị viêm gan B, bác sĩ có thể tiến hành các xét nghiệm để kiểm tra mức độ nặng của bệnh cũng như tình trạng gan của bạn. Những xét nghiệm này bao gồm: - Xét nghiệm kháng nguyên E: Xét nghiệm máu này phát hiện sự có mặt của một protein do tế bào nhiễm HBV tiết ra. Kết quả dương tính có nghĩa là bạn là có nồng độ virus cao trong máu và dễ lây nhiễm cho người khác. Nếu xét nghiệm âm tính, bạn có nồng độ HBV trong máu thấp và ít có khả năng lây nhiễm cho người khác. - Các xét nghiệm gan: Những xét nghiệm máu này kiểm tra mức độ tăng các men gan như alanin, aminotransferase và aspartat aminotransferase - các men này được giải phóng vào máu khi t ế bào gan bị tổn thương. - Xét nghiệm Alpha-fetoprotein (AFP): Nồng độ cao của protein này trong máu cao, đôi khi là dấu hiệu của ung thư gan.
  19. * Sinh thiết gan: Trong thủ thuật này, người ta lấy một mẫu nhỏ mô gan để phân tích dưới kính hiển vi. Sinh thiết có thể phát hiện chính xác mức độ tổn thương gan và giúp quyết định biện pháp điều trị tốt nhất cho bệnh viêm gan của bạn. 7. Biến chứng Nhiễm viêm gan B mạn tính cuối cùng có thể dẫn tới những bệnh gan nặng như xơ gan, suy gan và ung thư gan. HBV khi còn nhỏ và khiến bạn có nhiều nguy cơ bị bệnh khi lớn lên. Xơ gan gây sẹo vĩnh viễn ở gan. Nó cũng dẫn tới nhiều biến chứng khác, bao gồm chảy máu thực quản và dịch trong ổ bụng (cổ chướng). Các chất độc tích luỹ trong máu có thể ảnh hưởng đến chức năng tinh thần, dẫn đến lú lẫn và thậm chí hôn mê (bệnh não gan). Ở Mỹ, xơ gan cướp đi mạng sống của 25.000 người mỗi năm. Ngoài ra, mỗi năm có khoảng 200 người Mỹ chết do suy gan cấp do viêm ga n B - là tình trạng rong đó tất cả các chức năng sống của gan đều ngừng hoạt động. Khi điều này sảy ra, phải ghép gan để duy trì sự sống. Nguy cơ nhiễm trùng mạn và chết vì xơ gan, suy gan và ung thư gan t ỷ lệ nghịch với độ tuổi bị nhiễm HBV. Những người bị nhiễm mạn tính khi tuổi đã lớn có 15% khả năng chết vì bệnh gan, trong khi những người bị nhiễm mạn tính khi còn nhỏ có 25% khả năng chết vì xơ gan và ung thư gan. Tất cả những người nhiễm HBV mạn tính đều dễ nhiễm một chủng virus viêm gan khác là viêm gan D. Trước đây gọi là virus delta, virus viêm gan D cần lớp vỏ ngoài của HBV để nhiễm vào tế bào. Bạn không thể nhiễm viêm gan D trừ khi bạn đã nhiễm HBV. Những người tiêm chích ma tuý bị viêm gan B có nguy cơ cao nhất, nhưng bạn cũng có thể nhiễm viêm gan D nếu bạn có quan hệ tình dục không an toàn với bạn tình bị nhiễm hoặc sống cùng với người nhiễm viêm gan D. Nếu nhiễm cả viêm gan B và D thì bạn càng dễ bị xơ gan và ung thư gan hơn. 8. Điều trị Nếu bạn biết bạn có tiếp xúc với HBV, hãy đến gặp bác sĩ ngay lập tức. Tiêm globulin miễn dịch viêm gan B trong vòng 24 giờ ngay sau khi tiếp xúc với virus có thể bảo vệ bạn khỏi bị viêm gan B. Bạn cũng nên tiêm ngay mũi đầu tiên trong 3 mũi vaccin viêm gan B. Một khi bạn bị viêm gan B mạn tính, có rất ít cách điều trị. Trong một số trường hợp - đặc biệt nếu bạn không có triệu chứng hoặc tổn thương gan - bác sĩ của bạn có thể gợi ý việc theo dõi, hơn là điều trị bệnh của bạn. Trong những trường hợp khác, bác sĩ có thể khuyên điều trị bằng các thuốc chống virus. Khi tổn thương gan nặng, cách lựa chọn duy nhất là ghép gan.
  20. Trị liệu thuốc Các bác sĩ thường sử dụng hai thuốc để điều trị nhiễm HBV mạn tính: Interferon. Cơ thể bạn sản sinh interferon một cách tự nhiên để giúp chống lại các vi sinh vật xâm nhập như virus. Việc cung cấp thêm interferon được sản xuất trong phòng thí nghiệm sẽ kích thích đáp ứng miễn dịch của cơ thể với HBV và ngăn không cho virus nhân trong tế bào. Không phải tất cả mọi người đều có thể điều trị bằng interferon. Trong một vài trường hợp, interferon tiệt trừ hoàn toàn virus, mặc dù nhiễm trùng có thể tái phát sau đó. Interferon có một số tác dụng phụ - nhiều tác dụng phụ giống như triệu chứng của viêm gan B. Bao gồm: trầm cảm, mệt mỏi, đau cơ, đau nhức toàn thân, sốt và buồn nôn. Các triệu chứng này thường nặng hơn trong vòng 2 tuần đầu điều trị và trong vòng 4-6 giờ đầu tiêm interferon. Thông thường bạn sẽ được tiêm 3 mũi interferon/tuần trong 4-6 tháng. Một tác dụng phụ nặng hơn có thể sảy ra sau một thời gian là giảm sản hồng cầu. FDA gần đây đã cho phép sử dụng một thuốc khác interferon Pegyl hóa. Loại thuốc này dùng 1 lần/tuần và là liệu pháp thay thế cho điều trị interferon chuẩn. Lamivudin (Epivir). Loại thuốc kháng virus này giúp ngăn không cho HBV nhân lên trong tế bào. Nó thường được dùng ở dạng viên uống 1lần/ngày trong 12 tháng. Lamivudin giúp được khoảng 40% số người dùng thuốc. Tác dụng phụ hay gặp là ho, ỉa chảy, buồn nôn hoặc nôn và rụng tóc. Nếu bạn bị vàng da nặng hơn hoặc bị bầm tím bất thường, chảy máu hoặc mệt mỏi, hãy đến gặp bác sĩ ngay. Ghép gan Khi gan của bạn bị tổn thương nặng, ghép gan là một lựa chọn. Một tin đáng phấn khởi là những ca ghép ghép này ngày càng thành công. Ngày nay, hơn 90% số bệnh nhân sống được trên 1 năm sau ghép. Điều không may là không có đủ gan cho tất cả những người cần ghép. 9. Phòng bệnh Vaccin viêm gan B (Engeix-B) đã có từ năm 1981. Nó gồm 3 mũi tiêm có khả năng bảo vệ trên 90% cho cả người lớn và trẻ em. Nghiên cứu cho khả năng bảo vệ này kéo dài nhiều năm và thậm chí suốt đời. Trong thập kỷ gần đây, vắc cin được sản xuất ở Mỹ bằng công nghệ ADN tái tổ hợp. Điều này có nghĩa là kháng nguyên HBV dùng trong vaccin được sản xuất trong phòng thí nghiệm chứ không phải được chiết xuất từ máu người nhiễm virus. Hầu như ai cũng có thể tiêm vaccin, kể cả trẻ em, người già và những người bị tổn thương hệ miễn dịch. Trẻ em thường được tiêm ngay trong năm đầu tiên sau khi sinh - thường vào 2,4 và 9 tháng tuổi. Tác dụng phụ thường nhẹ và bao gồm: ốm, mệt mỏi, nhức đầu, buồn nôn và đau hoặc sưng tại nơi tiêm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2