intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của NT-ProBNP huyết thanh trong tiên lượng phẫu thuật tim bẩm sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu giá trị của nồng độ NT-ProBNP huyết thanh trong tiên lượng phẫu thuật tim bẩm sinh ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 80 trẻ được phẫu thuật tim bẩm sinh tại Bệnh Viện Nhi Trung Ương từ tháng 4 năm 2018 đến tháng 7 năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của NT-ProBNP huyết thanh trong tiên lượng phẫu thuật tim bẩm sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương

  1. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 2008 tại bệnh viện Tai Mũi Họng TW). Tạp chí y học Việt Nam. Tháng 6 năm 2009: 53-57 1. Bùi Thế Anh (2019), Đánh giá chất lượng cuộc 4. Ganly I P S, Matsuo J, et al., (2009). “Analysis sống của bệnh nhân ung thư thanh quản trước và of postoperative complications of open partial sau phẫu thuật, Đại học Y Hà Nội, Luận án Tiến sỹ laryngectomy”. Head & Neck. , 31(33):338-345 Y học. 5. Đoàn Thị Hồng Nhật (2018), Nhận xét kết quả 2. Nocini R, Molteni G, Mattiuzzi C, Lippi G phẫu thuật cắt thanh quản bán phần trên nhẫn tạo (2020). Updates on larynx cancer epidemiology. hình kiểu Tucker, Đại học Y Hà Nội, Luận văn Thạc Chin J Cancer Res. sỹ Y học. 3. Nguyễn Đình Phúc. Điều trị ung thứ thanh quản (Tổng kết 662 bệnh nhân của 54 năm 1955 đến VAI TRÒ CỦA NT-PROBNP HUYẾT THANH TRONG TIÊN LƯỢNG PHẪU THUẬT TIM BẨM SINH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Ngô Anh Vinh* TÓM TẮT ventilation duration. Results: The concentration of NT- ProBNP before and after 24-hour surgery had a positive 44 Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của nồng độ NT- linear correlation with the duration of treatment with ProBNP huyết thanh trong tiên lượng phẫu thuật tim mechanical ventilation,inotropes duration and intensive bẩm sinh ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp care unit duration. Conclusion: NT-ProBNP nghiên cứu: 80 trẻ được phẫu thuật tim bẩm sinh tại concentrationis significant in the prognosis of congenital Bệnh Viện Nhi Trung Ương từ tháng 4 năm 2018 đến heart surgery in children. tháng 7 năm 2019. Mô tả cắt ngang có so sánh.Xác Keyword: NT-ProBNP, children, congenital heart định mối tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP ở 2 disease, surgery. thời điểm (trước phẫu thuật và 24 giờ sau phẫu thuật) với thời gian thở máy, thời gian nằm điều trị tích cực I. ĐẶT VẤN ĐỀ và thời gian dùng thuốc vận mạch khi trẻ được phẫu thuật. Kết quả: Nồng độ NT-proBNP huyết thanh Tim bẩm sinh là bệnh lý thường gặp ở trẻ em trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 24 giờ có tương và chiếm khoảng 1% trẻ sơ sinh [1]. Tim bẩm quan tuyến tính thuận và tương đối chặt chẽ với thời sinh có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm gian thở máy, thời gian nằm hồi sức tích cựcvà thời như suy tim, tăng áp phổi,… thậm chí tử vong gian dùng thuốc vận mạch. Kết luận: NT-ProBNP nếu không phát hiện và điều trị kịp thời. huyết thanh có giá trị trong tiên lượng phẫu thuật tim Ở Việt Nam, trong những năm gần đây phẫu bẩm sinh ở trẻ em. Từ khoá: NT-ProBNP, tsrẻ em, tim bẩm sinh, thuật tim bẩm sinh đã có những tiến bộ vượt bậc phẫu thuật giúp hạn chế được nhiều biến chứng do tim bẩm sinh gây ra. Tuy nhiên, việc đánh giá cũng như SUMMARY theo dõi, tiên lượngđiều trị phẫu thuật trẻ bị tim VALUE OF NATRIURETIC PEPTIDE TYPE B bẩm sinh vẫn còn khó khăn và phức tạp vì phụ IN THE PROGNOSIS OF CONGENITAL HEART thuộc vào các kỹ thuật thăm dò tim mạch với SURGERY IN CHILDREN AT THE VIETNAM trang thiết bị hiện đại, trình độ chuyên môncao. NATIONAL HOSPITAL OF PEDIATRICS Vì thế, trên thực tế cần có những phương pháp Purpose: Researchvalue of NatriureticPeptide type B concentration in the prognosis of congenital heart đánh giá cho kết quảnhanh chóng, dễ thực hiện surgery in children. Subjects and study design: 80 và có thể tiến hành được thường xuyên là rất children suffered from congenital heart disease in the cần thiết với các bác sỹ tim mạch Nhi khoa. Vietnam National Hospital of Pediatricsfrom April 2018 Hiện nay, vai trò của Peptide lợi niệu natri typ to July 2019.Research of prospective, cross-sectional B (NT-ProBNP) trong chẩn đoán và tiên lượng description with comparison.Determined điều trị suy tim ở trẻ em cũng như ngườilớn đã correlationconcentration of NT-ProBNP before and after 24-hour surgery with the duration of treatment with được khẳng định và cho thấy có độ nhạy và độ inotropes, intensive care unit duration and mechanical đặc hiệu cao. Vì thế, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu “Nghiên cứu giá trị của nồng độ NT-ProBNP huyết thanh trong tiên *Bệnh Viện Nhi trung ương Chịu trách nhiệm chính: Ngô Anh Vinh lượng phẫu thuật tim bẩm sinh ở trẻ em”. Email: vinhinc@yahoo.com II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày nhận bài: 13.10.2020 Ngày phản biện khoa học: 23.11.2020 1. Đối tượng nghiên cứu Ngày duyệt bài: 3.12.2020 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Trẻ bị bệnh tim 166
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 bẩm sinh được chẩn đoándựa vào siêu âm tim và Bảng 1. Phân bố theo tuổi, giới của đối có chỉ định phẫu thuật. tượng nghiên cứu 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ mắc các bệnh lý Giới, tuổi n=80 % như: suy thận, bệnh nội tiết, bệnh nhiễm khuẩn Nam 42 52,5 nặng, viêm phổi, béo phì và thiếu máu nặng. Giới Nữ 38 47,5 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu < 1 tháng 18 22,5 - Thời gian: từ tháng 4 năm 2018 đến tháng Tuổi 1 tháng đến 5 tuổi 7 8,7 - Địa điểm: khoa Cấp cứu-Chống độc, Tuổi (tháng) Trung vị (IQR) 10 (3 - 40) khoa Tim mạch, khoa Hồi sức tim mạch và khoa Nhận xét: - Tuổi: Trung vị (IQR) tuổi của Hồi sức Ngoại tim mạch - Bệnh viện Nhi TW. nhóm tim bẩm sinh là: 10 (3 - 40) (tháng). 3. Phương pháp nghiên cứu - Giới: trẻ nam chiếm 52,5%, nữ chiếm 3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến 47,5% và không có sự khác biệt về tỷ lệ giữa 2 cứu, mô tả cắt ngang có so sánh. Mẫu được giới (p >0,05). chọn theo phương pháp chọn thuận tiện. 1.2. Phân loại các bệnh lý tim bẩm sinh 3.2.Các bước tiến hành nghiên cứu Bảng 2. Phân bố nhóm tim bẩm sinh - Bệnh nhân vào viện: Bệnh nhân được khám Nhóm bệnh Các bệnh lý n (%) lâm sàng, làm điện tâm đồ, Xquang tim phổi, siêu Thông liên thất 21 (26,2%) âm tim và định lượng nồng độ NT-ProBNP huyết Shunt trái- Thông liên nhĩ 7 (8,7%) thanh khi chưa thực hiện can thiệp điều trị gì. phải Thông sàn nhĩ thất 8 (610%) - Phẫu thuật điều trị: Tất cả bệnh nhân đều (n=42) Còn ống động mạch 6 (7,5%) được phẫu thuật tim hở và sửa chữa toàn bộ. Fallot IV 8 (10%) Định lượng nồng độ NT-ProBNP huyết thanh tại Chuyển gốc động mạch 7 (8,7%) thời điểm 24 giờ sau phẫu thuật. Chúng tôi xác Tim bẩm Bất thường tĩnh mạch định mối tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP ở 6 (7,5%) sinh tím phổi thời điểm trước phẫu thuật và 24 giờ sau phẫu (n=35) Thất phải 2 đường ra 6 (7,5%) thuật với thời gian thở máy, thời gian nằm điều Thân chung động mạch 4 (5%) trị tích cực và thời gian dùng thuốc vận mạch Hội chứng thiểu sản sau phẫu thuật. 4 (5%) thất trái 4. Xử lý và phân tích số liệu. Số liệu trong Bệnh tim nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm SPSS bẩm sinh Hở van 2 lá 3 (3,8%) phiên bản 22. khác (n=3) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tổng số 80 (100%) 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Nhận xét: Nhóm tim bẩm sinh shunt trái - phải chiếm 52,5%, tim bẩm sinh tím chiếm 1.1. Phân bố theo tuổi, giới 43,7% và các bệnh lý khác chiếm 3,8%. 1.3. Các triệu chứng lâm sàng Biểu đồ 1. Các triệu chứng lâm sàng Nhận xét: Khó thở và vã mồ hôi là các triệu chứng lâm sàng thường gặp chiếm 38,75% và 167
  3. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 26,55%, trong khi đó dấu hiệu nhịp tim nhanh là 23,75% và gan to và phù chỉ gặp ở 18,75% và 7,5%% các trường hợp. 2. Giá trị của NT-ProBNP trong tiên lượng phẫu thuật tim bẩm sinh 2.1. Nồng độ NT-ProBNP trước phẫu thuật với các yếu tố tiên lượng Biều đồ 3. Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP trước phẫu thuật với các yếu tố tiên lượng Nhận xét: Nồng độ NT-ProBNP trước phẫu thuật đều tương quan tuyến tính thuận chiều với thời gian thở máy (r= 0,645, p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 Trong nghiên cứu của chúng tôi, dấu hiệu vã định như chúng tôi, các nghiên cứu nước ngoài mồ hôichủ yếu gặp ở trẻ dưới 1 tuổi. Đây là dấu cũng chỉ ra rằng nồng độ NT-ProBNP trước phẫu hiệu do tình trạng suy tim và thay đổi lưu lượng thuật có giá trị tiên lượng điều trị phẫu thuật tim chủ - phổido luồng shunt gây ra. Các nghiên cứu bẩm sinh ở trẻ em [3], [4], [5], [6]. nước ngoài cũng cho thấy dấu hiệuăn/bú kém Nghiên cứu của tác giả Ronal Walsh ở các trẻ hoặc vã mồ hôi nhiều là dấu hiệu thường thường bị tim bẩm sinh gồm thông liên thất và thông gặp ở trẻ bú mẹ bịtim bẩm sinh đặc biệt là sàn nhĩ thất cho thấy nồng độ NT-ProBNP trước những trẻ có suy tim hoặc tăng áp phổi [2],[3]. phẫu thuật có tương quan với mức độ phức tạp 1.4. Chức năng tâm thu thất trái và áp lực của phẫu thuật được đánh giá bằng thời gian động mạch phổi. Trong nghiên cứu chúng tôi, có chạy máy tim phổi (r = 0,529, p< 0,001) và liên 19,4% trường hợp có rối loạn chức năng tâm thu quan với mức độ nặng của dị tật bẩm sinh hoặc thất trái và 31,6% có tăng áp phổiđược đánh giá mức độ quá tải thể tích của buồng tim. Ngoài ra, trên siêu âm tim (Biểu đồ 2). Đây cũng là các yếu chỉ số này cũng tương quan với một số thông số tố liên quan đến tiên lượng của cuộc phẫu thuật. tiên lượng sau phẫu thuật khác bao gồm thời Những bệnh nhân có rối loạn chức năng tâm thu gian thở máy (r = 0,445, p = 0,005), nhu cầu thất trái và tăng áp phổi có thể có những nguy cơ oxy được đo bằng FiO2 sau mổ 12 giờ (r = ảnh hưởng đến quá trình phẫu thuật. 0,445, p = 0,005), thời gian nằm viện (r = 2. Giá trị của NT-ProBNP trong tiên 0,487, p = 0,002) và thời gian nằm hồi sức tích lượng phẫu thuật tim bẩm sinh cực (r = 0,435, p= 0,006). Khi phân tích hồi quy 2.1. Kết quả điều trị suy tim. Trong nghiên đa biến, tác giả nhận thấy nồng độ NT-ProBNP cứu của chúng tôi, phương pháp phẫu thuật tim trước phẫu thuật là chỉ số có giá trị dự báo thời hở sửa chữa toàn bộ được thực hiện cho tất cả gian nằm điều trị tích cực (p = 0,02) và thời gian trẻ bị tim bẩm sinh.Kết quả điều trị ghi nhận trong thở máy (p = 0,008) [3]. 80 trẻ được phẫu thuật có 1 trẻ tử vong (chiếm Nghiên cứu của tác giả Peter Gessler về giá 1,25%). Trường hợp tử vong do tim bẩm sinh là trị tiên lượng của NT-ProBNP cũng đã chứng trẻ 1 ngày tuổi, được chẩn đoán trên siêu âm tim minh rằng chỉ số này trước phẫu thuật có tương là sinh lý 1 thất, có tình trạng sốc khi vào viện và quan với thời gian dùng thuốc vận mạch được chỉ định phẫu thuật cấp cứu. Tuy nhiên, trẻ (r=0,56, p=0,003) và thời gian thở máy sau đã tử vong sau khi phẫu thuật 3 ngày. phẫu thuật (r=0,45, p=0047). Tác giả cho rằng, 2.2. Tương quan giữa nồng độ NT- để đánh giá tiên lượng điều trị cần phải đánh giá ProBNP trước phẫu thuật với các yếu tố chức năng tim sau phẫu thuật và đo cung lượng tiên lượng phẫu thuật. Chúng tôi phân tích tim là phương pháp có giá trị nhất để đánh giá. mối tương quan giữa nồng độ NT-proBNP huyết Nhưng trên thực tế, đây lại là phương pháp thanh ở 2 thời điểm: trước và sau phẫu thuật 24 không được thực hiện thường quy trong phẫu giờ với những nguy cơ biến chứng và diễn biến thuật tim nhi khoa. Vì thế theo tác giả, thời gian phức tạp ở giai đoạn sau khi phẫu thuật. Các yếu dùng và liều lượng thuốc vận mạch được sử tố để đưa ra tiên lượng trong nghiên cứu này là: dụng sau phẫu thuật cũng được xem là những thời gian nằm điều trị tại đơn vị hồi sức, thời thông số thay thế cho đánh giá chức năng tim gian thở máy và thời gian dùng thuốc vận mạch. nên có giá trị trong tiên lượng phẫu thuật [7]. Đây là các thông số phản ánh mức độ phức tạp Cuối cùng tác giả kết luận, nồng độ NT-proBNP của phẫu thuật nên có giá trị trong tiên lượng trước phẫu thuật có liên quan đến kết cục phức kết quả điều trị. tạp sau phẫu thuật nên đây là một chỉ số rất hữu Từ biểu đồ 3, chúng tôi nhận thấy nồng độ ích trong phân tầng nguy cơ ở trẻ có phẫu thuật NT-ProBNP trước phẫu thuật đều có tương quan tim bẩm sinh. với các yếu tố tiên lượng trên. Cụ thể, nồng độ 2.3. Tương quan giữa nồng độ NT- NT-ProBNP có tương quan tuyến tính thuận và ProBNP 24 giờ sau phẫu thuật với các yếu tương đối chặt chẽ với thời gian nằm hồi sức tích tố tiên lượng phẫu thuật. Theo biểu đồ4, kết cực (r=0,576, p
  5. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 đoán cuộc phẫu thuật phức tạp và ngược lại. cho thấy nồng độNT-ProBNP trước và sau phẫu Trong báo cáo của Rowan Walsh và cộng sự thuật 24 giờ có giá trị trong tiên lượng phẫu trên các trẻ bị tim bẩm sinh được phẫu thuật thuật tim bẩm sinh. cũng đưa ra nhận định tương tự. Khi phân tích, tác giả nhận thấy nồng độ NT-ProBNP không TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoffman JL, Kaplan S. The incidence of tăng ngay lập tức sau chạy máy tim-phổi nhưng congenital heart disease. J Am Coll Cardiol. tăng cao và đạt đỉnh ở thời điểm 12 giờ đến 24 2002;39(12):1890-1900. giờ sau phẫu thuật và vẫn giữ mức cao đáng kể 2. Kantor P.F, Lougheed J, Dancea A, et al. sau 24 giờ đến 48 giờ (p< 0,0001) và sau 72 giờ (2013). Presentation, diagnosis, and medical management of heart failure in children: Canadian (p< 0,005). Các kết quả cũng chỉ ra nồng độ NT- Cardiovascular Society guidelines. Can J Cardiol, ProBNP ở thời điểm 12 giờ đến 24 giờ sau phẫu 29(12), 1535–1552. thuật có tương quan với thời gian chạy máy tim 3. Rowan Walsh, Clark Boyer and Jared LaCorte phổi (r =0,4, p = 0,01). Vì thế, tác giả cho rằng (2008). N-terminal B-type natriuretic peptide levels in pediatric patients with congestive heart failure nồng độ NT-ProBNP ở thời điểm này có liên quan undergoing cardiac surgery. J Thorac Cardiovasc đến thời gian và mức độ phức tạp của cuộc phẫu Surg, 135(1), 98–103. thuật vì thời gian phẫu thuật được phản ánh qua 4. Hsu J.-H, Keller R.L, Chikovani O, et al thời gian chạy máy tim phổi. Ngoài ra, khi phân (2007). B-type natriuretic peptide levels predict tích hồi quy đa biến tác giả cũng nhận thấy nồng outcome after neonatal cardiac surgery. J Thorac Cardiovasc Surg, 134(4), 939–945. độ đỉnh của NT-ProBNP sau phẫu thuật có giá trị 5. Pérez-Piaya M, Abarca E, Soler V, et al dự đoán mức độ phức tạp của liệu pháp điều trị (2011). Levels of N-terminal-pro-brain natriuretic nội khoa sau phẫu thuật, được đánh giá bởi các peptide in congenital heart disease surgery and its thang điểm điều trị (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2