YOMEDIA

ADSENSE
Vai trò của dấu hiệu “spot”, thang điểm “spot sign” trên chụp cắt lớp vi tính mạch não trong dự báo sự lan rộng của khối máu tụ và kết cục lâm sàng ở bệnh nhân chảy máu não
6
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày xác định giá trị của dấu hiệu “spot” đối với sự lan rộng của khối máu tụ và trong dự báo kết cục lâm sàng. Đồng thời đánh giá vai trò của thang điểm “spot sign” trên phim chụp mạch cắt lớp vi tính sọ não để dự báo kết cục.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vai trò của dấu hiệu “spot”, thang điểm “spot sign” trên chụp cắt lớp vi tính mạch não trong dự báo sự lan rộng của khối máu tụ và kết cục lâm sàng ở bệnh nhân chảy máu não
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa TÀI LIỆU THAM KHẢO thống kê với P > 0,05. Để giải thích cho điều này 1. Đỗ Thị Anh, B.V.B., Dương Tiến Đinh Khảo sát theo chúng tôi, do đề tài chỉ đánh giá các yếu tố chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư và liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện Đại học Y nhân sau mổ, vì vậy khi bệnh nhân đã được điều Hà Nội năm 2015. 2015, Trường Đại học Y Hà Nội. 2. Trần Công Duy, C.N.H., Chất lượng cuộc sống ở trị thành công, dù cho thời gian mắc bệnh trước bệnh nhân tăng huyết áp,. 2016, Trường Đại học Y đó dài hay ngắn thì cũng không ảnh hưởng Dược TP HCM. nhiều tới điểm đánh giá chất lượng cuộc sống 3. Nguyễn Văn Sái, Nhận xét 40 trường hợp điều trị của bệnh nhân. rò hậu môn bằng phẫu thuật tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình. 1994, Đại học Y Hà Nội. IV. KẾT LUẬN 4. Department of Surgery and Transplantation, C.S.M.C., Gastroenterology Report 2. 2014, Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng cuộc Oxford University Press and the Digestive Science sống của bệnh nhân sau phẫu thuật rò hậu môn Publishing Co. Limited, . p. 79-84. có sự thay đổi rõ rệt và có ý nghĩa thống kê. 5. Dr. Hassan E. A. Younes Ligation of the Nghiên cứu tìm thấy có mối tương quan giữa intersphincteric fistula tract technique in the treatment of anal fistula. International Surgery tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, phân loại bệnh và Journal, 2017. 4: p. 1536. vị trí đường rò với chất lượng cuộc sống. Tuổi 6. Trịnh Hồng Sơn Góp phần nghiên cứu điều trị rò càng cao chất lượng cuộc sống càng giảm. Bệnh hậu môn bằng phẫu thuật, Luận văn tốt nghiệp nhân có thời gian mắc bệnh rò hậu môn càng bác sỹ nội trú. 1988, Đại học Y Hà Nội. 7. Nguyễn Xuân Hùng, Đánh giá kết quả điều trị rò ngắn thì chất lượng cuộc sống càng cao. Nghiên hậu môn tại bệnh viện Việt Đức trong giai đoạn cứu cho thấy cần nâng cao việc chăm sóc cho 2003-2006. Y học Việt Nam, 2008: p. 45-51. bệnh nhân sau phẫu thuật RHM để có chất lượng 8. Nguyễn Sơn Hà, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cuộc sống tốt hơn. cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện Việt Đức. 2007, Đại học Y Hà Nội. VAI TRÒ CỦA DẤU HIỆU “SPOT”, THANG ĐIỂM “SPOT SIGN” TRÊN CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH MẠCH NÃO TRONG DỰ BÁO SỰ LAN RỘNG CỦA KHỐI MÁU TỤ VÀ KẾT CỤC LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU NÃO Nguyễn Song Hào1, Vũ Đăng Lưu2,3, Nguyễn Đạt Anh2,3 TÓM TẮT biệt này có ý nghĩa thống kê, với p < 0,001. Tỉ lệ tử vong chung trong thời gian điều trị nội trú là 30,9%, 32 Mục tiêu: Xác định giá trị của dấu hiệu “spot” đối trong đó tử vong ở nhóm có dấu hiệu “spot” cao hơn với sự lan rộng của khối máu tụ và trong dự báo kết ở nhóm không có dấu hiệu “spot” (69,0% so với cục lâm sàng. Đồng thời đánh giá vai trò của thang 11,9%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p điểm “spot sign” trên phim chụp mạch cắt lớp vi tính 3) tại thời điểm 3 tháng ở sọ não để dự báo kết cục. Đối tượng và phương nhóm bệnh nhân có dấu hiệu “spot” chiếm 88,1%, pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 126 bệnh nhân nhóm không có dấu hiệu “spot” chiếm 29,7%, sự khác chảy máu não nguyên phát giai đoạn cấp trong vòng 6 biệt này có ý nghĩa thống kê với p
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 SUMMARY thấy KMT lan rộng là yếu tố tiên lượng độc lập PREDICTIVE VALUE OF CTA SPOT SIGN AND THE dự báo nguy cơ tử vong và kết cục tồi ở bệnh ROLE OF SPOT SIGN SCORE ON HEMATOMA nhân CMN [2]. Gần đây, một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy, dấu hiệu “spot” trên phim EXPANSION AND CLINICAL OUTCOME IN chụp cắt lớp vi tính mạch não là yếu tố tiên INTRACRANIAL HEMORRHAGE PATIENTS Purpose: To assess the predictive value of CTA lượng độc lập nguy cơ KMT lan rộng và làm tăng spot sign and the role of spot sign score on hematoma tỉ lệ tử vong trong thời gian điều trị nội trú và dự expansion and clinical outcome. Methods: A báo kết cục tồi [2]. Chính vì vậy, chúng tôi tiến discriptive, observative study of 126 patients with hành nghiên cứu để xác định vai trò của dấu hiệu acute primary intracerebral hemorrhage within 6 hours “spot” cũng như thang điểm “spot sign” trong dự after onset at The Intensive Care Unit, Yen Bai báo kết cục ở bệnh nhân CMN nguyên phát. Provincial General Hospital, from November 2016 to February 2019. Univariate analysis to evaluate II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU predictive value of CTA spot sign and the role of spot sign score on hematoma expansion and clinical 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 126 bệnh outcome. Results: In total 126 patients, the nhân CMN nguyên phát được điều trị tại Đơn vị proportion of patients with hematoma expansion was Đột quỵ, Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện tỉnh 42.8%, of which the group with "spot" signs Yên Bái từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 2 năm accounted for 83.3%, the group had no "spot" sign 2019 thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: accounted for 22.6 %, this difference is statistically significant, with p < 0.001. The overall mortality rate Tiêu chuẩn lựa chọn (Đáp ứng đủ các during inpatient treatment was 30.9%, in which tiêu chuẩn lựa chọn) mortality in the group with "spot" was higher than that - Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên. in the group without "spot" signs (69.0% vs 11,9%), - Có triệu chứng lâm sàng của đột quỵ não this difference is statistically significant, with p theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (1990)
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 viện. Đánh giá kết cục lâm sàng theo thang điểm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mRS với kết cục tồi khi điểm Rankin sửa đổi 1. Đặc điểm tuổi và nhóm tuổi của các (mRS > 3) tại thời điểm ra viện và sau 3 tháng. bệnh nhân nghiên cứu Bệnh nhân nghiên cứu được chia làm hai Bảng 1. Nhóm tuổi và tuổi trung bình nhóm: Nhóm I có dấu hiệu “spot”; nhóm II Nhóm tuổi Số lượng Tỉ lệ % không có dấu hiệu “spot”. KMT lan rộng được Từ 18 đến 44 8 6,3 đánh giá theo tiêu chuẩn của Wada [1], Delgado Từ 45 đến 59 39 31,0 Almadoz [3]: Đủ tiêu chuẩn chẩn đoán CMN Từ 60 đến 74 41 32,5 nguyên phát; Thể tích KMT nhu mô não tăng > Từ 75 trở lên 38 30,2 30% hoặc > 6ml trên chụp cắt lớp vi tính sọ Tổng 126 100,0 não lần hai so với lần một. Chụp lại cắt lớp vi Tuổi trung bình 65,1± 13,6; (24 – 96) tính sọ não không thuốc cản quang sau 24 giờ. Giới Phân tích đơn biến về giá trị tiên lượng của dấu Nam 87 69 hiệu “spot” cũng như vai trò của thang điểm Nữ 39 31 “spot sign”. Nhận xét: Tuổi trung bình là 65,1 ±13,6, cao Xử lý số liệu: Số liệu nghiên cứu được thu nhất là 96 thấp nhất 24. Tỉ lệ mắc phân bố cao thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất, nhất ở nhóm tuổi 60-75 chiếm tỉ lệ là 32,5%. được xử lý và phân tích trên phần mềm thống kê Nam chiếm tỉ lệ ưu thế với 69,0%. y học SPSS 16.0 2. Sự liên quan giữa dấu hiệu “spot” và nguy cơ KMT lan rộng Bảng 2. Liên quan giữa dấu hiệu “spot” và nguy cơ KMT lan rộng Chung KMT lan rộng Dấu hiệu (n =126) Có (n =54) Không (n=72) p “spot” n % n % n % Có 42 33,3 35 64,8 7 9,7 Không 84 66,7 19 35,2 65 90,3 < 0,001 Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân có dấu hiệu “spot” trong nhóm chung là 33,3%, trong đó ở nhóm có KMT lan rộng cao hơn ở nhóm KMT không lan rộng (64,8% so với 9,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p < 0,001. 3. Sự liên quan giữa dấu hiệu “spot” và kết cục lâm sàng Bảng 3. Liên quan giữa dấu hiệu “spot” và kết cục lâm sàng trong thời gian điều trị nội trú Chung Dấu hiệu “spot” Kết cục p (n=126) Có (n =42) Không(n = 84) KMT lan rộng 42,8% 35 (83,3%) 19 (22,6%) < 0,001 Tử vong trong thời gian nội trú 30,9% 29 (69,0%) 10 (11,9%) < 0,001 Kết cục tồi khi ra viện 84.1% 41(97,6%) 65(77,3%) < 0,01 Nguy cơ phẫu thuật 11.1% 5 (11,9%) 9 (10,7%) > 0,05 Ngày điều trị trung bình ở bệnh 19,7±6,9 16,7±6,2 16,2±5,9 > 0,05 nhân sống sót Ngày điều trị trung bình ở bệnh 6,1±5,5 5,7±6,1 5,9±5,3 > 0,05 nhân tử vong Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân có KMT lan rộng là 42,8%, trong đó, tỉ lệ bệnh nhân có KMT lan rộng cao hơn ở nhóm có dấu hiệu “spot” (83,3% so với 22,6%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p < 0,001. Tỉ lệ tử vong chung trong thời gian điều trị nội trú là 30,9%, trong đó ở nhóm có dấu hiệu “spot” cao hơn nhóm không có dấu hiệu “spot” (69,0% so với 11,9%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p < 0,001. Bảng 4. Liên quan giữa dấu hiệu “spot” và kết cục lâm sàng sau 3 tháng Dấu hiệu“spot” Chung Có Không OR p Kết cục (n=126) (n =42) (n = 84) 95% CI Tử vong tại thời điểm 3 48 36 12 36,0 < 0,001 tháng (38,1%) (85,7%) (14,3%) (12,49-103,75) Kết cục tồi tại thời điểm 3 62 37 25 17,4 < 0,001 tháng (49,2%) (88,1%) (29,7%) (6,14-49,63) Nhận xét: Tỉ lệ tử vong sau 3 tháng ở nhóm có dấu hiệu “spot” cao hơn nhóm không có dấu hiệu “spot” có ý nghĩa thống kê (36% so với 12%), với p < 0,001, OR = 36,0 (12,49-103,75). Kết cục tồi 119
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 ở nhóm có dấu hiệu “spot” cao hơn nhóm không có dấu hiệu “spot” (88,1% so với 29,7%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 “spot” chiếm 61%, còn ở nhóm không có dấu điểm càng cao thì nguy cơ tử vong càng tăng. hiệu “spot” tỷ lệ này chiếm 9%. Theo chúng tôi, Điểm của thang điểm “spot sign” là 0; 1; 2; 3 và tỷ lệ tử vong giữa các nghiên cứu khác nhau là 4 thì tỉ lệ tử vong tương ứng là 24%, 41%, 59%, do tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân vào nghiên 61% và 64%, và diện tích dưới đường cong ROC cứu có khác nhau, nhưng đều chỉ ra rằng, dấu là 0,64 [6]. Đồng thời, sự có mặt của bất cứ dấu hiệu “spot” là yếu tố dự báo nguy cơ tử vong. hiệu “spot” nào trên chụp cắt lớp vi tính mạch Dấu hiệu “spot” không những làm gia tăng não đều làm gia tăng đáng kể nguy cơ tử vong nguy cơ tử vong trong thời gian điều trị nội trú, trong thời gian điều trị nội trú và kết cục tồi tại mà còn làm gia tăng kết cục tồi tại thời điểm ra thời điểm 3 tháng ở những bệnh nhân sống sót viện cũng như tại thời điểm 3 tháng. Nhiều tác [4]. Còn theo Romero, khi có dấu hiệu “spot” thì giả nước ngoài cho rằng, dấu hiệu “spot” là yếu tỷ lệ tử vong trong thời gian điều trị nội trú là tố dự báo độc lập về nguy cơ tàn phế nặng tại 21,3%, OR = 4,1; 95% CI (2,11 - 7,94), với thời điểm 3 tháng ở những bệnh nhân CMN p

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
