intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của gen KIR2DS1, 2DS4, 2DL1, 2DL2 trong việc bảo vệ thai phụ Việt Nam khỏi tiền sản giật

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định sự có mặt một số gen KIR2DS1, 2DS4, 2DL1, 2DL2 ở nhóm thai phụ bình thường và tiền sản giật bằng kỹ thuật PCR multiplex; Tìm hiểu sự xuất hiện của các gen đó trên halotype A và B của các đối tượng trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của gen KIR2DS1, 2DS4, 2DL1, 2DL2 trong việc bảo vệ thai phụ Việt Nam khỏi tiền sản giật

  1. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 VAI TRÒ CỦA GEN KIR2DS1, 2DS4, 2DL1, 2DL2 TRONG VIỆC BẢO VỆ THAI PHỤ VIỆT NAM KHỎI TIỀN SẢN GIẬT Nguyễn Thanh Thúy1, Nguyễn Duy Ánh2, Lê Ngọc Anh1 TÓM TẮT 39 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Gen KIR mã cho các thụ thể trên tế bào NK thụ thể Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu tập này có một số gen hoạt hóa nếu được hoạt hóa thì nó trung xác định các yếu tố gen di truyền trong sẽ làm tăng xâm nhập màng rụng và hỗ trợ thai nhi là tổ nên nó có vai trò tham gia vào cơ chế bệnh sinh tiền sản giật, đặc biệt là các gen KIR ở thai phụ trong tiền sản giật. Tác giả nghiên cứu 90 thai phụ là gen mã cho các thụ thể trên tế bào NK, thụ tiền sản giật và 100 thai phụ bình thường về sự có thể này kết hợp với các phối tử của nó là các gen mặt của gen KIR2DS1, 2DS4, 2DL1, 2DL2 bằng kỹ HLA-C ở thai nhi, chúng kích thích mạnh mẽ hoạt thuật multiplexPCR. Kết quả cho thấy: Tỉ lệ của gen động của các tế bào này làm hoạt hoá và kích KIR2DS1 ở nhóm chứng là 36%, ở nhóm tiền sản giật là 13.3%. KIR2DL1 ở nhóm chứng là 98%, ở nhóm thích sản sinh ra GM-CSF để tăng cường khả tiền sản giật là 88.9%. KIR2DL2 ở nhóm chứng là năng xâm nhập của các nguyên bào nuôi vào 38%, ở nhóm tiền sản giật là 22%. Sự khác biệt của màng rụng tử cung nên hỗ trợ thế nào cho quá cả 3 gen ở 2 nhóm là có ý nghĩa thống kê. KIR2DS4 ở trình làm tổ, điều kiện tiên quyết cho sự phát nhóm chứng là 94%, ở nhóm tiền sản giật là 92.2%. triển thai nhi và thai kỳ thành công. p>0,05. Halotype A ở nhóm chứng là 93%, tiền sản Theo Hiby S.E và các cộng sự 2004, KIR hoạt giật 73% với p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong thời gian ngẫu nhiên là có giá trị chẩn đoán . từ tháng 03 năm 2017 đến tháng 07 năm 2018; 2.2. Phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu bao gồm 2 nhóm sau: thai phụ bình thường 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu n=100 và thai phụ mắc tiền sản giật n=90 theo mô tả cắt ngang “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc 2.2.2. Kỹ thuật nghiên cứu sức khoẻ sinh sản” của Bộ Y tế năm 2009. Khi Quy trình chiết tách DNA từ bạch cầu máu huyết áp tâm trương trên 90 mmHg hoặc huyết ngoại vi bằng QIAamp® DNA Blood Mini Kit áp tâm thu trên 140 mmHg đối với người không (QIAGEN – Đức). biết số đo huyết áp bình thường của mình.Khi Đo OD xác định độ tinh khiết và nồng độ DNA huyết áp tâm trương tăng 15 mmHg hoặc huyết (1.8-2.2). Kỹ thuật PCR để khuếch đại đoạn gen áp tâm thu tăng trên 30 mmHg so với huyết áp đích. Thiết kế các cặp mồi cho các gen và chu trước khi có thai. Protein niệu ≥500mg/l ở mẫu trình nhiệt như sau: Gen Tên primer Trình tự Sản phẩm (bp) 2DL1 2DL1_A F1 GTTGGTCAGATGTCATGTTTGAA 146 R1 GGTCCCTGCCAGGTCTTGCG 2DL1_B F2 TGGACCAAGAGTCTGCAGGA 330 R2 TGTTGTCTCCCTAGAAGACG 2DS1 2DS1_A F1 CTTCTCCATCAGTCGCATG 100 R1 AGGGTCACTGGGAGCTGACAA 2DS1_B F2 CTTCTCCATCAGTCGCATG 102 R2 AGAGGGTCACTGGGAGCTGAC 2DL2 2DL2_A F1 CTGGCCCACCCAGGTCG 173 R1 GGACCGATGGAGAAGTTGGCT 2DL2_B F2 GAGGGGGAGGCCCATGAAT 151 R2 TCGAGTTTGACCACTCGTAT 2DS4 2DS4_A F1 CTGGCCCTCCCAGGTCA 204 R1 TCTGTAGGTTCCTGAAAGGACAG 2DS4_B F2 GTTCAGGCAGGAGAGAA 197/219 R2 GTTTGACCACTCGTAGGGGAC Điện di sản phẩm PCR: Đề tài được thực hiện dựa trên nguồn kinh phí của đề tài cấp thành phố 2017-2019. Các số liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Giếng1: ladder 100, giếng 2: Mẫu multi-PCR KIR2DL1A (146bp) và KIR2DL1B (330bp), giếng 3: Mẫu single KIR2DL1B (+) (330bp), giếng 4: Mẫu single KIR2DL1A (+) (146bp), giếng 5: Mẫu single KIR2DS1A (+) (100bp), giếng 6: Mẫu single KIR2DS1B (+) (102bp), giếng 7: H2O III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Tỷ lệ gen KIR ở người bình thường và tiền sản giật Nhóm BT (n=100) Nhóm tiền sản giật (n=90) Kiểu gen p Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % (+) 36 36.0 12 13.3
  3. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 (+) 94 94.0 83 92.2 KIR2DS4 (-) 6 6.0 7 7.8 >0.05 Bảng 2: Tỷ lệ (%) haplotype A (+2DL1+2DS4) giữa hai nhóm Nhóm BT % (n = 100) Nhóm TSG % (n=90) p -2DL1-2DS4 1.0 (1) 0.0 (0) >0.05 +2DL1+2DS4 93.0 (93) 81.1 (73) 0.05 -2DL1+2DS4 1.0 (1) 11.1 (10) 0.05 HLA-C2 có ái lực mạnh hơn nhiều so với tương tác Long W(2015) 100% 100% HLA-C1 và KIR2DL2/3 và KIR2DS2 [5]. Từ sự Nguyễn Thanh 98% 88.9%
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 uNK sẽ bị ức chế rất mạnh khi kết hợp với 2DS1, có mặt gen 2DL1 thì người bình thường là nguyên bào nuôi biểu lộ HLA - C mang C2[5]. 42%, còn người tiền sản giật thì 53% p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
29=>2