intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của PET/CT trong phân chia giai đoạn ung thư phổi

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

56
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát vai trò FDG-PET/CT trong phân chia giai đoạn bệnh ung thư phổi trước điều trị, so sánh với phương pháp chẩn đoán thường qui. Nghiên cứu tiến hành trên 57 bệnh nhân ung thư phổi từ 12/2010 đến 12/2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của PET/CT trong phân chia giai đoạn ung thư phổi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> VAI TRÒ CỦA PET/CT TRONG PHÂN CHIA GIAI ĐOẠN UNG THƯ PHỔI<br /> Nguyễn Xuân Cảnh*, Nguyễn Đức Khuê**, Nguyễn Văn Khôi***, Trần Minh Thông****<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: PET/CT kết hợp hình ảnh chuyển hóa của PET và hình ảnh giải phẫu CT trong một lần<br /> ghi hình, đang được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán và theo dõi bệnh lý ung thư, đặc biệt trong ung thư<br /> phổi trên thế giới. Ở nước ta, PET/CT vừa mới đưa vào sử dụng từ năm 2009 và chưa có nhiều nghiên<br /> cứu trong ung thư phổi.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát vai trò FDG-PET/CT trong phân chia giai đoạn bệnh ung thư phổi<br /> trước điều trị, so sánh với phương pháp chẩn đoán thường qui.<br /> Kết quả: 57 bệnh nhân ung thư phổi từ 12/2010 đến 12/2011, gồm 40 bệnh nhân nam và 17 nữ, tuổi<br /> trung bình 59 tuổi (từ 40 đến 84 tuổi) đã tham gia vào nghiên cứu. Sự tương hợp giữa phương pháp<br /> PET/CT với phương pháp chẩn đoán thường qui trong phân chia giai đoạn bệnh ung thư phổi ở 47/57<br /> (82,5%) bệnh nhân với hệ số Kappa là 0,68 và trong chẩn đoán di căn hạch ở 38/57 bệnh nhân (66,7%) với<br /> hệ số Kappa là 0,56. 10/25 bệnh nhân (40%) chưa có di căn xa được chẩn đoán theo phương pháp thường<br /> qui đã tăng giai đoạn bệnh khi khảo sát bằng hình ảnh PET/CT. 17/32 bệnh nhân (53%) có di căn xa được<br /> chẩn đoán theo phương pháp thường qui đã phát hiện có thêm di căn ở các cơ quan khác khi khảo sát bằng<br /> hình ảnh PET/CT. Các cơ quan di căn thường gặp là xương (22 bệnh nhân, 59,5%), não (12 bệnh nhân,<br /> 32,4%), thượng thận (8 bệnh nhân, 21,6%), phổi (7 bệnh nhân, 18,9%), gan (4 bệnh nhân, 10,8%). 6/12<br /> bệnh nhân (50%) có tổn thương di căn não không tăng hoạt động chuyển hóa glucose, nhưng xác định rõ<br /> trên hình ảnh CT có dùng thuốc cản quang trong qui trình ghi hình PET/CT.<br /> Kết luận: PET/CT có lẽ hữu ích trong phân chia giai đoạn bệnh ung thư phổi. Việc thêm chỉ định kỹ<br /> thuật PET/CT vào trong qui trình thường qui để phân chia giai đoạn bệnh ung thư phổi trước điều trị cần<br /> được xem xét.<br /> Từ khóa: PET/CT (Positron Emission Tomography/Computed Tomography), FDG, ung thư phổi.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ROLE OF PET/CT IN INITIAL STAGING OF LUNG CANCER<br /> Nguyen Xuan Canh, Nguyen Duc Khue, Nguyen Van Khoi, Tran Minh Thong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 109 - 115<br /> Introduction: PET/CT is a imaging technology that can provide metabolic from PET and anatomic<br /> information from CT in a single scan. PET/CT is extensively used in the world for diagnosis and follow-up<br /> of cancer, especially lung cancer. PET/CT has been putting into clinical practice from 2009 in Vietnam and<br /> there were not many papers on PET/CT in lung cancer.<br /> Aim of study: to assess the role of FDG-PET/CT application in initial staging of lung cancer in<br /> comparing with conventional work-up (CWU).<br /> Results: Fifty seven consecutive patients with lung cancer were enrolled prospectively to undergo<br /> * Đơn vị PET/CT và Cyclotron, BV Chợ Rẫy<br /> ** Khoa Ngoại Lồng Ngực, BV Chợ Rẫy<br /> *** Trung tâm Ung Bướu, BV Chợ Rẫy<br /> **** Khoa Giải Phẫu Bệnh, BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: Nguyễn Xuân Cảnh.<br /> ĐT: 0903882729<br /> . Email: nxcanh2000@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 109<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> FDG PET/CT at Choray hospital from Dec 2010 to Dec 2011. There were forty males and 17 females with<br /> mean age of 59 years (range from 40 to 84). There was an agreement between PET/CT with CWU on initial<br /> staging of the disease in 47/57 patients (82.5%) with a Kappa of 0.68 and on staging of locoregional lymph<br /> nodes in 38/57 patients (66.7%) with a Kappa of 0.56. Ten of 25 patients (40%) without distant metastasis<br /> diagnosed by CWU were modified more advanced stage of the disease on PET/CT. Seventeen of 32 patients<br /> (53%) with metastasis diagnosed by CWU had more organs of metastasis on PET/CT. The common<br /> metastatic sites included bone (22 cases, 59.5%), brain (12 cases, 32.4%), adrenal (8 cases, 21.6%), lung (7<br /> cases, 18.9%), liver (4 cases, 10.8%). Six of 12 patients (50%) with brain metastasis which were showed no<br /> glucose hypermetabolism in brain metastasis on PET, but detected by contrast-enhanced CT of PET/CT.<br /> Conclusion: FDG PET/CT may be helpful in initial staging of lung cancer. Adding PET/CT imaging<br /> in conventional work-up for lung staging may be considered.<br /> Keywords: PET/CT (Positron Emission Tomography/Computed Tomography), FDG, lung cancer.<br /> mẻ, chưa có nhiều nghiên cứu đánh vai trò của<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> PET/CT trong phân chia giai đoạn bệnh trong<br /> Ung thư phổi là một trong những nguyên<br /> ung thư phổi. Do đó, chúng tôi mong muốn<br /> nhân gây tử vong hàng đầu trong các loại ung<br /> thực hiện đề tài “Vai trò của PET/CT trong phân<br /> thư trên thế giới. Theo báo cáo của tổ chức y tế<br /> chia giai đoạn ung thư phổi”.<br /> thế giới, có khoảng 1,3 triệu người chết trong<br /> BỆNH NHÂN - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> năm 2004 do ung thư phổi(1). Ở Việt Nam, ung<br /> thư phổi đứng hàng đầu trong các loại ung thư<br /> Nghiên cứu tiền cứu so sánh giữa phương<br /> ở nam giới tại thành phố Hà Nội và thành phố<br /> pháp PET/CT và phương pháp chẩn đoán<br /> Hồ Chí Minh, với suất độ chuẩn theo tuổi ASR<br /> thường qui trong việc phân chia giai đoạn bệnh<br /> là 39,8 tại thành phố Hà Nội và 19,4 tại thành<br /> trước điều trị cho các bệnh nhân ung thư phổi<br /> (15)<br /> phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2001-2004 .<br /> được ghi hình PET/CT tại bệnh viện Chợ Rẫy từ<br /> tháng 12 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011.<br /> Chẩn đoán sớm và phân chia giai đoạn<br /> chính xác ung thư phổi sẽ rất quan trọng<br /> trong việc quyết định phương pháp điều trị.<br /> Khám lâm sàng kết hợp hình ảnh cần thiết<br /> như X-quang phổi, CT ngực-bụng, siêu âm<br /> vùng cổ, vùng bụng chậu, MRI não, xạ hình<br /> xương là phương pháp thường qui trong<br /> phân chia giai đoạn bệnh trước điều trị. Gần<br /> đây, một phương pháp ghi hình tiên tiến là<br /> PET/CT<br /> (Positron<br /> Emission<br /> Tomography/Computed Tomography) với<br /> thuốc phóng xạ 18F-FDG, kết hợp hình ảnh<br /> chuyển hóa của PET và hình ảnh giải phẫu CT<br /> đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới trong<br /> chẩn đoán và theo dõi bệnh lý ung thư và đặc<br /> biệt trong ung thư phổi, PET/CT đã cho thấy<br /> nhiều lợi điểm trong phân chia giai đoạn bệnh<br /> trước điều trị(5,16,8,3).<br /> Ở nước ta, phương pháp ghi hình PET/CT<br /> vừa mới đưa vào sử dụng và còn tương đối mới<br /> <br /> 110<br /> <br /> Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu đều<br /> chưa được điều trị đặc hiệu bằng phẫu trị, hóa<br /> trị hay xạ trị. Bệnh nhân đã được khám lâm<br /> sàng, chụp CT scan hoặc X-quang phổi và các<br /> phương pháp hình ảnh khác tùy theo bệnh cảnh<br /> lâm sàng như CT bụng chậu, siêu âm vùng cổ,<br /> vùng bụng, xạ hình xương, CT hoặc MRI não.<br /> Phân chia sơ bộ giai đoạn bệnh ung thư phổi<br /> được xác lập theo AJCC-VI(1).<br /> Sau đó bệnh nhân được chỉ định ghi hình<br /> trên máy PET/CT True D w/ True V 64 lát cắt<br /> của hãng Siemens. Bệnh nhân được nhịn đói tối<br /> thiểu 4-6 giờ trước khi tiêm tĩnh mạch thuốc<br /> phóng xạ 18F-FDG (FDG) với liều 5,18 MBq/kg<br /> cân nặng (0,14 mCi/kg). Bệnh nhân được nằm<br /> nghĩ ngơi trong phòng riêng, hạn chế nói<br /> chuyện, đi lại và được ghi hình PET/CT khoảng<br /> 60 phút sau khi tiêm thuốc FDG. Đầu tiên bệnh<br /> nhân được chụp CT có dùng thuốc cản quang từ<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> đỉnh đầu cho đến 1/3 phần trên đùi, tiếp theo<br /> bệnh nhân được ghi hình PET theo trường chụp<br /> của CT. Những bệnh nhân suy thận không tham<br /> gia vào nghiên cứu do chống chỉ định dùng<br /> thuốc cản quang. Bệnh nhân được phân chia lại<br /> giai đoạn bệnh ung thư phổi sau khi thêm vào<br /> hình ảnh PET/CT. Nồng độ glucose máu đo<br /> được trước khi tiêm 18F-FDG trung bình là 105,5<br /> mg/dL (từ 84 đến 145 mg/dL).<br /> Chẩn đoán xác định ung thư phổi dựa vào<br /> kết quả giải phẫu bệnh tổn thương u nguyên<br /> phát hoặc tổn thương di căn hoặc chẩn đoán<br /> ung thư phổi dựa vào lâm sàng, các xét nghiệm<br /> chẩn đoán, hình ảnh PET/CT có khả năng cao<br /> do có khối u ở phổi nghĩ là tổn thương nguyên<br /> phát kèm các tổn thương di căn rõ, sau đó bác sĩ<br /> chuyên khoa đã chẩn đoán và quyết định điều<br /> trị theo hướng ung thư phổi di căn. Chúng tôi<br /> không thể lấy tất cả các mẫu bệnh phẩm tổn<br /> thương để làm kết quả giải phẫu bệnh để đánh<br /> giá như tiêu chuẩn vàng để phân chia giai đoạn<br /> bệnh. Nên việc phân chia giai đoạn bệnh dựa<br /> vào sự tin tưởng của kết quả khám lâm sàng và<br /> các xét nghiệm chẩn đoán thường qui. Đối với<br /> phân chia gia đoạn theo PET/CT, ghi nhận có<br /> bệnh khi hình ảnh tổn thương với khả năng cao.<br /> Những tổn thương ác tính trên nguyên tắc sẽ<br /> tăng hấp thu FDG trên hình ảnh PET so với mô<br /> lành cùng cơ quan hoặc mô cạnh tổn thương.<br /> Hạch di căn tại chổ tại vùng sẽ tăng hấp thu<br /> FDG hơn so với mức FDG trong mạch máu<br /> trung thất kết hợp với hội chẩn của các bác sĩ Y<br /> học hạt nhân. Di căn thượng thận sẽ tăng hấp<br /> thu FDG hơn so với mức hấp thu FDG của gan.<br /> Những trường hợp khó xác định, thì sẽ được<br /> xem như là không có tổn thương. Kỹ thuật ghi<br /> hình PET/CT trong nghiên cứu có dùng thuốc<br /> cản quang, nên một số trường hợp tổn thương<br /> khả năng ác tính cao trên hình ảnh CT trong ghi<br /> hình PET/CT cũng được cho là ác tính, mặc dù<br /> không tăng hấp thu FDG trên hình ảnh PET.<br /> Đánh giá sự tương hợp việc phân chia giai<br /> đoạn bệnh ung thư phổi theo PET/CT và theo<br /> phương pháp chẩn đoán thường qui sẽ được<br /> đánh giá theo hệ số Kappa và phân tích mô tả.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Các dữ liệu nghiên cứu sẽ được phân tích thống<br /> kê nhờ phần mềm Medcalc version 12.1.4.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Tổng cộng có 57 bệnh nhân tham gia vào<br /> nghiên cứu. 40 bệnh nhân nam và 17 nữ. Tuổi<br /> trung bình 59 tuổi (từ 40 đến 84 tuổi). 42 bệnh<br /> nhân được chẩn đoán ung thư phổi nhờ kết quả<br /> giải phẫu bệnh. 15 bệnh nhân được chẩn đoán<br /> ung thư phổi dựa lâm sàng, các xét nghiệm chẩn<br /> đoán, hình ảnh PET/CT có khả năng cao do có<br /> khối u ở phổi nghĩ là tổn thương nguyên phát<br /> kèm các tổn thương di căn rõ và bác sĩ chuyên<br /> khoa quyết định chẩn đoán và điều trị theo<br /> hướng ung thư phổi di căn. Đặc điểm của bệnh<br /> nhân được mô tả trong bảng 1.<br /> Bảng 1: Đặc điểm các bệnh nhân trong nghiên cứu<br /> Đặc điểm<br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Chẩn đoán nhờ giải phẫu bệnh<br /> Carcinoma tuyến<br /> Carcinoma tế bào gai<br /> Carcinoma<br /> Carcinoma tế bào nhỏ<br /> Chẩn đoán nhờ lâm sàng, xét<br /> nghiệm chẩn đoán và PET/CT<br /> <br /> Số lượng<br /> BN<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> %<br /> <br /> 40<br /> 17<br /> <br /> 70,2<br /> 29,8<br /> <br /> 31<br /> 8<br /> 2<br /> 1<br /> 15<br /> <br /> 54,4<br /> 14,0<br /> 3,5<br /> 1,8<br /> 26,3<br /> <br /> Khảo sát phân chia giai đoạn bệnh ung thư<br /> phổi<br /> Trong phân chia giai đoạn ung thư phổi dựa<br /> vào phương pháp chẩn đoán thường qui là<br /> thăm khám lâm sàng và các xét nghiệm hình<br /> ảnh như X-quang phổi, CT, MRI, siêu âm, xạ<br /> hình xương tùy theo chỉ định của bác sĩ lâm<br /> sàng đã có 4 bệnh nhân được phân chia giai<br /> đoạn I, 6 bệnh nhân thuộc giai đoạn II, 8 bệnh<br /> nhân thuộc giai đoạn IIIA, 7 bệnh nhân thuộc<br /> giai đoạn IIIB và 32 bệnh nhân thuộc giai đoạn<br /> IV. Trong khi đó phân chia giai đoạn dựa theo<br /> hình ảnh PET/CT, đã có 2 bệnh nhân thuộc giai<br /> đoạn I, 1 bệnh nhân thuộc giai đoạn II, 10 bệnh<br /> nhân thuộc giai đoạn IIIA, 7 bệnh nhân thuộc<br /> giai đoạn IIIB và 37 bệnh nhân thuộc giai đoạn<br /> IV.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 111<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Sự tương hợp trong phân chia giai đoạn<br /> bệnh ung thư phổi giữa phương pháp chẩn<br /> đoán PET/CT với phương pháp chẩn đoán<br /> thường qui trong 47/57 (82,5%) bệnh nhân với<br /> hệ số Kappa là 0,68. (bảng 2)<br /> Bảng 2: So sánh sự phân chia giai đoạn theo PET/CT<br /> và phương pháp chẩn đoán thường qui<br /> Phương pháp thường qui<br /> PET/CT<br /> <br /> I<br /> <br /> II<br /> <br /> IIIA<br /> <br /> IIIB<br /> <br /> IV<br /> <br /> Số<br /> BN<br /> <br /> %<br /> <br /> I<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> II<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,8<br /> <br /> IIIA<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 17,5<br /> <br /> IIIB<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6<br /> <br /> 0<br /> <br /> 7<br /> <br /> 12,3<br /> <br /> IV<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 32<br /> <br /> 37<br /> <br /> 64,9<br /> <br /> 7<br /> <br /> 32<br /> <br /> 57<br /> <br /> Số BN<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 8<br /> <br /> %<br /> <br /> 7,0<br /> <br /> 10,5<br /> <br /> 14,0<br /> <br /> 12,3 56,1<br /> <br /> 10 bệnh nhân đã có sự khác biệt trong phân<br /> chia giai đoạn là những trường hợp chưa có di<br /> căn xa trong tổng cộng 25 bệnh nhân được chẩn<br /> đoán theo phương pháp thường qui (chiếm<br /> 40%) được đánh giá là tăng giai đoạn bệnh khi<br /> khảo sát bằng hình ảnh PET/CT.<br /> <br /> 22 trường hợp di căn xương (59,5%), 12 di căn<br /> não (32,4%), 8 di căn thượng thận (21,6%), 7 di<br /> căn phổi (18,9%), 4 di căn gan (10,8%), 2 di căn<br /> tụy (5,4%).<br /> Trong 12 bệnh nhân có di căn não được phát<br /> hiện trên MRI, có 6 bệnh nhân (chiếm 50%) được<br /> xác định có tổn thương di căn não không tăng<br /> hấp thu FDG hình ảnh PET nhưng xác định rõ<br /> hình ảnh CT có dùng thuốc cản quang trong ghi<br /> hình PET/CT, nên cũng được xem là PET/CT<br /> cho kết quả dương tính, tức là có di căn não.<br /> 17/32 bệnh nhân (53%) có di căn xa được<br /> chẩn đoán theo phương pháp thường qui<br /> nhưng hình ảnh PET/CT đã phát hiện có thêm<br /> di căn ở các cơ quan khác, trong đó 7 bệnh nhân<br /> có thêm 2 cơ quan bị di căn và 10 bệnh nhân có<br /> thêm 1 cơ quan bị di căn. (bảng 3)<br /> Bảng 3: Số lượng cơ quan có di căn thêm trên hình<br /> ảnh PET/CT trong 32 trường hợp có di căn xa được<br /> chẩn đoán theo phương pháp thường qui<br /> Không thay đổi số lượng cơ quan di căn<br /> Có thêm 2 cơ quan bị di căn<br /> Có thêm 1 cơ quan bị di căn<br /> <br /> Số BN<br /> 15<br /> 7<br /> 10<br /> <br /> %<br /> 47<br /> 22<br /> 31<br /> <br /> Khảo sát các trường hợp di căn hạch<br /> 38/57 bệnh nhân (66,7%) đã có sự tương hợp<br /> trong chẩn đoán di căn hạch giữa phương pháp<br /> PET/CT và phương pháp chẩn đoán thường qui<br /> với hệ số tương hợp Kappa là 0,56.<br /> <br /> Sơ đồ 1: Sơ đồ biểu diễn tăng giai đoạn khi dùng<br /> PET/CT của 10/25 bệnh nhân chưa có di căn xa<br /> chẩn đoán bởi phương pháp thường qui<br /> <br /> Khảo sát các trường hợp di căn xa<br /> Tổng cộng có 37 bệnh nhân có di căn xa trên<br /> hình ảnh PET/CT. 5 bệnh nhân di căn xa không<br /> được phát hiện và 32 bệnh nhân có di căn xa đã<br /> được phát hiện theo phương pháp chẩn đoán<br /> thường qui. Những di căn thường gặp bao gồm<br /> <br /> 112<br /> <br /> 28 bệnh nhân không có di căn hạch tại chỗ<br /> tại vùng được đánh giá theo phương pháp<br /> chẩn đoán thường qui, đã có 13 bệnh nhân<br /> (chiếm 46%) phát hiện có di căn hạch tại chỗ<br /> tại vùng trên hình ảnh PET/CT, trong đó 1<br /> trường hợp di căn hạch N1, 9 trường hợp di<br /> căn hạch N2 và 3 trường hợp di căn hạch N3.<br /> Có 1 trong 2 bệnh nhân di căn hạch N1 được<br /> đánh giá theo phương pháp chẩn đoán<br /> thường qui đã có di căn hạch N2 trên hình<br /> ảnh PET/CT và 5/19 bệnh nhân (26%) di căn<br /> hạch N2 được đánh giá theo phương pháp<br /> chẩn đoán thường qui đã có di căn hạch N3<br /> trên hình ảnh PET/CT. (bảng 4)<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> Bảng 4: Phân chia giai đoạn hạch di căn tại chỗ tại<br /> vùng theo phương pháp thường qui so với hình ảnh<br /> PET/CT<br /> Phương pháp thường qui<br /> <br /> Số<br /> BN<br /> <br /> %<br /> <br /> PET/CT<br /> <br /> N0<br /> <br /> N1<br /> <br /> N2<br /> <br /> N3<br /> <br /> N0<br /> <br /> 15<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 15<br /> <br /> 26,3<br /> <br /> N1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> N2<br /> <br /> 9<br /> <br /> 1<br /> <br /> 14<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 42,1<br /> <br /> N3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 8<br /> <br /> 16<br /> <br /> 28,1<br /> <br /> Số BN<br /> <br /> 28<br /> <br /> 2<br /> <br /> 19<br /> <br /> 8<br /> <br /> 57<br /> <br /> %<br /> <br /> 49,1<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> 33,3<br /> <br /> 14,0<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> PET/CT là một kỹ thuật chẩn đoán đánh giá<br /> chuyển hóa và giải phẫu đang được sử dụng<br /> rộng rãi trên thế giới. Tế bào ung thư, đặc biệt<br /> ung thư phổi thường gia tăng hoạt động chuyển<br /> hóa glucose, nên biểu hiện hấp thu nhiều thuốc<br /> FDG (một chất tương tự glucose) trong ghi hình<br /> PET/CT. Do có những ưu điểm trong chẩn đoán<br /> những thay đổi chuyển hóa sớm trong các tổn<br /> thương nguyên phát ở phổi, tổn thương di căn<br /> và thực tiễn lâm sàng chứng minh, nên PET/CT<br /> đã được khuyến cáo thêm vào trong các phương<br /> pháp thường qui để xác định chẩn đoán, phân<br /> chia giai đoạn và theo dõi điều trị ung thư phổi<br /> theo các hướng dẫn của NCCN và của hội Y học<br /> hạt nhân Hoa Kỳ(7) v.v.<br /> Nghiên cứu hiện tại cho thấy sự tương hợp<br /> giữa phương pháp PET/CT và phương pháp<br /> chẩn đoán thường qui về phân chia giai đoạn<br /> bệnh ung thư phổi trước điều trị trong 82,5%<br /> trường hợp với hệ số Kappa là 0,68. Kết quả này<br /> tương tự như nghiên cứu của Chin R Jr và CS<br /> năm 2002 đã tìm thấy sự tương hợp trong 83%<br /> các trường hợp với chỉ số Kappa 0,67(6).<br /> 10 trường hợp (17,5%) trong nghiên cứu<br /> hiện tại đã có thay đổi giai đoạn khi đánh giá<br /> bằng hình ảnh PET/CT. Kết quả này thấp hơn so<br /> với nghiên cứu của Mai Trọng Khoa và Trần Hải<br /> Bình, bệnh viện Bạch Mai mà cho thấy PET/CT<br /> làm thay đổi giai đoạn bệnh ở 30% trường<br /> hợp(13), hay nghiên cứu của Prévost A và CS cho<br /> thấy PET/CT thay đổi giai đoạn bệnh trong 28%<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trường hợp ung thư phổi(4). Điều này có thể giải<br /> thích là do hơn 50% số bệnh nhân trong nghiên<br /> cứu hiện tại được chẩn đoán ở giai đoạn IV<br /> trước khi ghi hình PET/CT và 10 trường hợp<br /> khác biệt giai đoạn, là trong số 25 trường hợp<br /> (chiếm đến 40%) thuộc nhóm chưa có di căn xa<br /> khi chẩn đoán bằng phương pháp thường qui<br /> đã biểu hiện tăng giai đoạn bệnh khi khảo sát<br /> bằng PET/CT. Chúng tôi tin rằng, với sự thay<br /> đổi giai đoạn bệnh khi khảo sát bằng hình ảnh<br /> PET/CT sẽ giúp cho bác sĩ quyết định tốt hơn<br /> phương án điều trị, mặc dù nghiên cứu hiện tại<br /> không đánh giá sự thay đổi quyết định do một<br /> số bác sĩ đã ngần ngại đưa ra những quyết định<br /> lâm sàng khi chưa có hình ảnh PET/CT. Một số<br /> nghiên cứu trong y văn như nghiên cứu của<br /> Prévost A và cs cho thấy PET/CT đã làm thay<br /> đổi quyết định phẫu thuật trong 19% các trường<br /> hợp mà cần phải chuyển sang hóa trị(16), còn<br /> nghiên cứu của Mac Manus MP cho thấy 2530% bệnh nhân không thể xạ trị tận gốc vì hình<br /> ảnh PET/CT phát hiện bệnh đã tiến xa(12).<br /> Đánh giá những bệnh nhân di căn xa<br /> không thay đổi giai đoạn bệnh trước và sau<br /> khi ghi hình PET/CT, nhưng số lượng cơ quan<br /> di căn tăng nhiều hơn 50% trường hợp. Điều<br /> này chứng tỏ rằng, PET/CT giúp đánh giá<br /> toàn diện hơn tình trạng bệnh lý, góp phần<br /> vào chọn lựa hướng điều trị và có lẽ giúp tiên<br /> lượng tình trạng bệnh.<br /> Đánh giá tình trạng di căn hạch tại chỗ tại<br /> vùng, chúng tôi nhận thấy có 66,7% trường hợp<br /> đã có sự phù hợp trong chẩn đoán di căn hạch<br /> giữa phương pháp PET/CT và phương pháp<br /> chẩn đoán thường qui với hệ số tương hợp<br /> Kappa 0,56. PET/CT đã phát hiện mức độ hạch<br /> di căn nhiều hơn so với phương pháp chẩn<br /> đoán thường qui hiện nay. Điều này có thể giải<br /> thích do một số hạch nhỏ tại chỗ tại vùng đã<br /> được xem là hạch lành tính trên hình ảnh CT,<br /> nhưng lại tăng hoạt động chuyển hóa ý nghĩa<br /> trên hình ảnh PET/CT. Kết quả này cũng phù<br /> hợp trong một số nghiên cứu khi cho rằng PET<br /> tốt hơn CT trong chẩn đoán di căn hạch trung<br /> thất từ ung thư phổi(4,11). Đối với những hạch<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 113<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2