YOMEDIA
ADSENSE
Vai trò của phẫu thuật TVT trong thời đại phổ biến của phẫu thuật TOT điều trị tiểu không tự chủ do áp lực ở phụ nữ
42
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Phẫu thuật TVT (Tension-free Vaginal Tape) xuất hiện từ năm 1996, sớm trở thành trào lưu mới trong điều trị tiểu không tự chủ (TKTC) do áp lực ở phụ nữ. Phẫu thuật TOT (Transobturator Tape) ra đời muộn hơn từ năm 2001 với cùng chỉ định điều trị và cũng được chứng tỏ có hiệu quả tương đương.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vai trò của phẫu thuật TVT trong thời đại phổ biến của phẫu thuật TOT điều trị tiểu không tự chủ do áp lực ở phụ nữ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
VAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT TVT TRONG THỜI ĐẠI PHỔ BIẾN CỦA<br />
PHẪU THUẬT TOT ĐIỀU TRỊ TIỂU KHÔNG TỰ CHỦ<br />
DO ÁP LỰC Ở PHỤ NỮ<br />
Nguyễn Văn Ân*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Phẫu thuật TVT (Tension-free Vaginal Tape) xuất hiện từ năm 1996, sớm trở thành trào<br />
lưu mới trong điều trị tiểu không tự chủ (TKTC) do áp lực ở phụ nữ. Phẫu thuật TOT (Transobturator<br />
Tape) ra đời muộn hơn từ năm 2001 với cùng chỉ định điều trị và cũng được chứng tỏ có hiệu quả tương<br />
đương. Dường như các nhà phẫu thuật niệu khoa và sản phụ khoa ngày càng ưa chuộng phương pháp TOT<br />
hơn, có lẽ do rất ít bị biến chứng thủng bàng quang. Vậy hiện nay phương pháp TVT có còn vai trò trong<br />
điều trị TKTC do áp lực ở phụ nữ?<br />
Đối tượng và phương pháp: Đây là báo cáo loạt trường hợp lâm sàng. Đối tượng nghiên cứu là<br />
những trường hợp (TH) TKTC do áp lực, nhưng được đánh giá là khó thành công bởi các kỹ thuật mổ đặt<br />
dải treo dưới niệu đạo thông thường. Chúng tôi thực hiện kỹ thuật mổ tương tự phương pháp TVT của<br />
Umsten đề xuất từ năm 1996, nhưng với sự cải biên là có điều chỉnh sức căng của mảnh ghép prolene vừa<br />
đủ để hết són tiểu tại bàn mổ.<br />
Kết quả: Từ 11/2016-3/2019, chúng tôi đã thực hiện 11 phẫu thuật TVT cải biên cho 11 bệnh nhân TKKC<br />
do áp lực dạng khó, gồm 5 TH đã được mổ trước đó mà thất bại và 6 TH bị suy cơ thắt nội tại niệu đạo. Theo dõi<br />
từ 3 tháng tới 24 tháng: 7 trường hợp hết són tiểu hoàn toàn, 2 TH cải thiện rõ tình trạng són tiểu, còn 2 TH<br />
không cải thiện.<br />
Kết luận: Đối với trường hợp TKTC do áp lực có suy cơ thắt trong niệu đạo hoặc tái phát sau phẫu thuật<br />
điều trị TKTC trước đó, loạt bệnh của chúng tôi ghi nhận 81,8% khỏi bệnh hoặc cải thiện đáng kể tình trạng són<br />
tiểu. Như thế, phẫu thuật TVT (cải biên) vẫn giúp điều trị thành công với tỉ lệ cao cho những trường hợp TKKC<br />
do áp lực loại khó ở phụ nữ.<br />
Từ khóa: tiểu không tự chủ, suy cơ thắt trong niệu đạo<br />
ABSTRACT<br />
ROLE OF TVT PROCEDURE IN THE WIDESPREAD PERIOD OF TOT PROCEDURE FOR<br />
TREATMENT OF STRESS URINARY INCONTINENCE IN WOMEN<br />
Nguyen Van An * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 91 – 95<br />
Objective: TVT procedure (Tension-free Vaginal Tape) appeared in 1996 then has early become new model<br />
for treatment of stress urinary incontinence (SUI) in women. TOT (Transobturator Tape) was born later in 2001<br />
with the same indication for SUI and has been proved have similar efficacy compared with TVT. It seems that<br />
urologists and gynecologists have preferred to apply TOT more than TVT recently. The reason may be very low<br />
risk of bladder perforation while performing TOT procedure. We wonder that do TVT still has a role for treatment<br />
of SUI at the moment? Comment [LT1]: Đè nghị đổi thành “<br />
We wonder if TVT still has a role for treatment<br />
Methods: This is case series study. Women who were diagnosed severe SUI such as ISD (intrinsic sphincter of SUI”<br />
insufficiency) or recurrence after former treatment were collected. Our techniques are modified by the TVT<br />
<br />
*Khoa Niệu học chức năng, BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Nguyễn Văn Ân ĐT: 0908163284 Email: bsan.nieukhoa@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 91<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
procedure of Umsten, but with a little bit tension of the tape to cease urinary leakage while making Valsava’s<br />
pression on full bladder.<br />
Results: From Nov 2016 to March 2019, we have realized 11 cases of severe SUI in women, composed<br />
of 5 recurrences and 6 ISD. Following-up from 3 to 24 months: 7 cases have been cured, 2 improved<br />
significantly and 2 failed.<br />
Conclusion: For treatment of complicated SUI caused by ISD or recurrence, our series reports 81.8% cured<br />
or improved results. Therefore, TVT procedure (modified) still have a role for treatment of severe SUI in women.<br />
Keywords: urinary incontinence, intrinsic sphincter insufficiency<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ báo cáo trong y văn thế giới có khuynh hướng<br />
áp dụng phương pháp TOT phổ biến hơn<br />
Theo dõi y văn thế giới<br />
phương pháp TVT. Có lẽ vì việc xuyên thích chỉ<br />
Phương pháp mổ TVT (Tension-free Vaginal giới hạn trong vùng bẹn nên hầu như không làm<br />
Tape) do tác giả Umsten (Thụy điển) khởi xướng thủng bàng quang và ruột hoặc các cơ quan khác<br />
từ năm 1996 đã mở đầu một trào lưu mới trong trong bụng và hốc chậu, thậm chí không nhất<br />
điều trị tiểu không tự chủ do áp lực (Stress<br />
thiết phải soi bàng quang trong lúc mổ.<br />
Urinary Incontinence- SUI) ở phụ nữ(17). Do kỹ<br />
Tình hình cũng tương tự ở Việt Nam<br />
thuật thực hiện đơn giản mà đem lại hiệu quả<br />
điều trị rất cao, nên phương pháp TVT nhanh Lúc đầu chỉ có một tác giả báo cáo về<br />
chóng được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước. Tuy TVT (12,13), rồi sau đó có vài tác giả áp dụng cả<br />
<br />
<br />
nhiên, do kỹ thuật thực hiện TVT có xuyên thích TVT và TOT(6,11), nhưng về sau hầu như chỉ thấy<br />
kim đi vào hốc chậu có thể gây một số tai biến các bài trình bày về TOT(9,14,15). Như vậy, trên thế<br />
như thủng bàng quang, tổn thương ruột, tổn giới cũng như ở trong nước, phương pháp TOT<br />
thương mạch máu lớn…, cho nên dù có tỉ lệ biến dần dần đã trở nên phổ biến hơn TVT.<br />
chứng thấp nhưng cần phải soi bàng quang Chúng tôi tự hỏi: phương pháp TVT có còn<br />
trong khi mổ và cẩn thận khi thao tác. Năm 2001, vai trò trong điều trị SUI ở phụ nữ? Theo dõi y<br />
tác giả Delorme (Pháp) trình bày một phương văn trên thế giới, chúng tôi nhận thấy có<br />
pháp tương tự để điều trị SUI gọi là TOT (Trans không ít các báo cáo vẫn còn sử dụng TVT, đặc<br />
Obturator Tape)(3), có tỉ lệ thành công tương biệt cho những bệnh nhân có suy cơ thắt nội<br />
đương với TVT. Nghiên cứu tổng quan và phân tại (ISD - Intrinsic Sphincter Defficiency) của<br />
tích gộp trên gần 2000 bài báo y văn quốc tế về niệu đạo, hoặc những trường hợp đã phẫu<br />
điều trị SUI ở phụ nữ bằng đặt mảnh ghép dưới thuật bằng phương pháp khác để điều trị SUI<br />
niệu đạo, khảo sát trong 16 năm 2000-2016 với mà thất bại(4,8,16).<br />
việc theo dõi dài hạn trên 5 năm, Maggiore & cs ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
(2017) kết luận rằng hiệu quả của 2 phương Phương pháp nghiên cứu<br />
pháp là tương đương nhau về tính hiệu quả và<br />
Đây là báo cáo loạt trường hợp lâm sàng.<br />
an toàn(10). Tương tự, Huang & cs (2018) cũng<br />
báo cáo nghiên cứu tổng quan và phân tích gộp Đối tượng nghiên cứu<br />
các bài báo với khoảng 5.000 trường hợp SUI Loại trừ<br />
được điều trị bằng đặt mảnh ghép dưới niệu Tiểu không tự chủ gấp (UUI- urge urinary<br />
đạo, gồm khoảng 2.500 trường hợp TVT và incontinence),<br />
khoảng 2.500 trường hợp TOT: báo cáo ghi nhận Đang bị nhiễm khuẩn niệu,<br />
không có khác biệt đáng kể về hiệu quả và biến Đang bị viêm nhiễm cấp tính vùng âm hộ -<br />
chứng giữa 2 phương pháp(7). âm đạo,<br />
Tuy nhiên trên thực tế, càng về sau này các Bệnh lý ác tính vùng âm hộ - âm đạo,<br />
<br />
<br />
92 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Rối loạn đông máu chưa điều chỉnh. lực được đánh giá là khó thành công nếu áp<br />
Chọn bệnh dụng phương pháp TOT. Cụ thể:<br />
Những phụ nữ bị tiểu không tự chủ do áp<br />
TKTC do áp lực đã được phẫu thuật<br />
nhưng thất bại hoặc tái phát<br />
Chọn bệnh = TKTC do áp lực<br />
dạng phức tạp<br />
TKTC do áp lực có suy cơ thắt nội<br />
tại niệu đạo<br />
<br />
Kỹ thuật mổ được phẫu thuật nội soi cố định âm đạo vào<br />
Dùng kỹ thuật của Umsten, xuyên thích và mỏm nhô năm 2005 rồi đặt mảnh ghép ngả âm<br />
đặt mảnh ghép nâng đỡ dưới niệu đạo ra sau đạo điều trị sa bàng quang (Bảng 2).<br />
xương mu hướng lên phía trên. Tuy nhiên, Bảng 3.Các g iá trị LPP được ghi nhận<br />
chúng tôi có điều chỉnh áp lực của mảnh ghép Bệnh nhân Leak point pressure (cm<br />
H2O)<br />
đủ căng để làm hết són tiểu khi làm nghiệm Bùi Thị S., 1962 55<br />
pháp Valsava với bàng quang chứa > 300 ml Mai Thị Tuyết Ng., 1968 40<br />
nước, nghĩa là không thực sự tension-free. Nguyễn Thị L., 1964 47<br />
Nguyễn Thị Th., 1966 35<br />
KẾT QUẢ<br />
Phạm Thị Đ., 1963 37<br />
Từ 11/2016-3/2019, chúng tôi đã thực hiện 11 Bùi Thị Hồng Th., 1964 35<br />
phẫu thuật TVT cải biên cho 11 phụ nữ bị TKKC Trung bình 41,5 ± 7,3 cm H2O<br />
do áp lực dạng khó: 6 BN được chẩn đoán suy cơ thắt nội tại niệu<br />
Tuổi trung bình (TB) = 54,4 ± 3,7 (min = 49, đạo (khám lâm sàng không ghi nhận tăng động<br />
max = 61). Trong số 11 bệnh nhân có đặc điểm niệu đạo và thực hiện niệu động lực học ghi<br />
nguyên nhân sau: nhận Leak Point Pressure thấp) (Bảng 3).<br />
Bảng 1. Đặc điểm nguyên nhân ALPP TB = 42,8 ± 7,3 (min=35, max=55 cm H2O).<br />
Đặc điểm nguyên nhân Số trường hợp Theo dõi từ 3 tháng tới 24 tháng<br />
Tiền căn phẫu thuật điều trị tiểu 5<br />
không tự chủ nhưng thất bại Bảng 4. Tỉ lệ cải thiện tình trạng són tiểu<br />
Suy cơ thắt nội tại niệu đạo, niệu 6 Kết quả điều trị Số BN Tỉ lệ %<br />
đạo không tăng động Hết són tiểu hoàn toàn 7 63,6 %<br />
Bảng 2. Các phẫu thuật đã thực hiện bị thất bại Cải thiện khá (giảm 70 – 80%)<br />
2 18,2 %<br />
tình trạng són tiểu<br />
Bệnh nhân Tiền căn phẫu thuật Năm<br />
Cải thiện ít (~ 50 – 60%) 0 0%<br />
Nguyễn Thị A., 1949 PT dải treo mu-âm đạo 2005<br />
Cải thiện kém 2 18,2 %<br />
Đặng Tuyết M., 1960 Phẫu thuật nội soi Burch 2005<br />
Nguyễn Thị C., 1958 - Phẫu thuật nội soi cố định 2005 Về tai biến – biến chứng<br />
âm đạo vào mỏm nhô<br />
- Đặt mesh ngả âm đạo<br />
Không có trường hợp nào bị biến chứng<br />
2010<br />
điều trị sa bàng quang trong mổ hoặc ngay sau mổ, như thủng bàng<br />
Nguyễn T. Thu Ng, 1966 Phẫu thuật nội soi Burch 2006 quang, thủng ruột, tổn thương tạng hay mạch<br />
Trương Thị Ng., 1957 Phẫu thuật TPT 2016 máu lớn để phải mổ lại.<br />
5 BN đã được mổ trước đó mà thất bại, gồm: Theo dõi ngắn hạn và trung hạn, chúng tôi<br />
1 TH đã phẫu thuật TOT năm 2006, 2 TH đã chưa ghi nhận những biến chứng sau mổ như<br />
phẫu thuật nội soi theo phương pháp Burch năm nhiễm khuẩn niệu hay nhễm trùng vết mổ, tụ<br />
2006 và 2007, 1 TH phẫu thuật dải treo bằng cơ máu hốc chậu, đau vùng hạ vị hay hội âm …<br />
thẳng bụng (pubovaginal sling) năm 2005, 1 TH Cho đến nay cũng chưa ghi nhận biến chứng lộ<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 93<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
mảnh ghép. Một báo cáo khác của Kim và cs (2012)(8) với<br />
BÀN LUẬN 157 BN bị SUI-ISD, gồm 105 được làm TVT và 52<br />
được làm TOT. Thời điểm theo dõi sau 12 tháng:<br />
Bàn về các trường hợp TKTC do áp lực (SUI)<br />
tỉ lệ thành công của nhóm TVT là 95,2% cao hơn<br />
xếp loại khó (nghĩa là nếu phẫu thuật để điều<br />
nhiều so với nhóm TOT là 82,7% (p = 0,009).<br />
trị có tỉ lệ thành công thấp)<br />
Do vậy, chúng tôi mạnh dạn chọn phẫu<br />
Abdel-Hardy (2005) chia 4 phân nhóm gọi<br />
thuật TVT (và có cải biên bằng điều chỉnh mức<br />
là dạng phức tạp của TKTC do áp lực<br />
độ căng đủ để hết són tiểu trong lúc mổ) cho<br />
(complicating SUI)(1): suy cơ thắt nội tại của<br />
những BN bị SUI có ISD.<br />
niệu đạo (ISD), phẫu thuật thất bại trước đó,<br />
béo phì (BMI > 30) và tuổi già (>70). Các phân Chọn kỹ thuật mổ khi phẫu thuật điều trị SUI<br />
nhóm này thường có tỉ lệ thành công kém hơn trước đó đã thất bại<br />
SUI thông thường. Han và cs (2012)(5) trình bày 66 TH đã thực<br />
Loạt bệnh của chúng tôi còn ít (chỉ 11 TH), hiện phẫu thuật đặt dải treo dưới niệu đạo<br />
không có người nào quá già (49 – 61 tuổi), cũng (MUS) trước đó để điều trị SUI nhưng thất bại<br />
không có người nào quá mập, nên chúng tôi chỉ do vẫn bị hay tái phát són tiểu. Nghiên cứu chia<br />
có 2 nhóm SUI khó trị là ISD và phẫu thuật trước các bệnh nhân làm 2 nhóm: nhóm SUI có ISD và<br />
đây để điều trị SUI mà thất bại. nhóm SUI có mức độ nặng. Tác giả mổ lại với 36<br />
TH đặt MUS khác và 30 TH làm ngắn dải treo.<br />
Về tiêu chuẩn đánh giá bệnh nhân bị suy cơ<br />
Đối với các BN bị SUI-ISD thì làm lại MUS cho tỉ<br />
thắt nội tại của niệu đạo - ISD:<br />
lệ thành công là 76,5% cao hơn nhiều so với làm<br />
Các sách giáo khoa và nhiều báo cáo đều<br />
ngắn dải treo với tỉ lệ thành công chỉ 40,0%. Còn<br />
thống nhất tiêu chuẩn để xác định tình trạng<br />
đối với các BN bị SUI mức độ nặng thì tỉ lệ thành<br />
ISD: khi Valsava Leak Point Pressure < 60 cm<br />
công của làm lại MUS là 79,2% vẫn cao hơn<br />
H2O hoặc khi Maximal Urethral (MUCP) < 20 cm<br />
nhiều so với làm ngắn dải treo là 43,8%.<br />
H2O. Ghezzi và cs (2006) đánh giá bằng 35 TH bị<br />
Theo kinh nghiệm đó, chúng tôi thường<br />
ISD bằng cả 2 tiêu chuẩn VLPP và MUCP(4).<br />
chọn đặt lại dải treo kiểu TVT (cải biên) cho<br />
Trong khi Bai và cs (2007) báo cáo 111 SUI gồm<br />
những BN đã phẫu thuật trước đó bị thất bại.<br />
31 ISD và 80 non-ISD, được đánh giá bằng VLPP<br />
hoặc MUCP(2). Về hiệu quả điều trị của phương pháp TVT<br />
trên các bệnh nhân SUI loại khó<br />
Chúng tôi chọn tiêu chuẩn VLPP (còn gọi là<br />
ALPP) vì dễ thực hiện và thuận tiện khi dùng Theo Ghezzi và cs (2006)(4), tỉ lệ thành công<br />
vật tư tiêu hao để đo niệu động lực học. của chung của phẫu thuật TVT trên SUI nói<br />
chung là 91,4%, trong khi nhóm có ISD là 87% và<br />
Chọn kỹ thuật mổ cho những trường hợp tiểu<br />
nhóm có phẫu thuật trước đo là 86%.<br />
không tự chủ do áp lực mà có suy cơ thắt nội<br />
tại của niệu đạo Số liệu của Bai và cs (2007)(2): kết quả sau 1<br />
tháng cho tỉ lệ thành công của nhóm ISD là 87%<br />
Nghiên cứu của Schierlitz và cs (2012)(16)<br />
trong khi nhóm non-ISD là 100%, khác biệt có ý<br />
trên 147 BN bị SUI-ISD theo dõi được 3 năm<br />
nghĩa thống kê với p = 0,0053. Tuy nhiên, theo<br />
sau khi đặt dải treo niệu đạo giữa, gồm 75 BN<br />
dõi sau 3, 6, 12 tháng thì tỉ lệ thành công của 2<br />
được làm TOT và 72 BN được làm TVT. Kết<br />
nhóm lại tương đương. Tác giả cũng tự nhận xét<br />
quả tái phát của nhóm TOT là 20% (15/75)<br />
sự giới hạn của kết luận do số lượng không<br />
trong khi của nhóm TVT rất thấp 1,4% (1/72).<br />
tương đồng giữa 2 nhóm.<br />
Số liệu trên là minh chứng rất tốt cho ưu thế<br />
của phương pháp TVT so với TOT cho những Kết quả của chúng tôi khi thực hiện phương<br />
BN bị SUI mà có ISD. pháp TVT cải biên cho các BN bị SUI xếp loại<br />
<br />
<br />
94 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
khó: 63,6% hết són tiểu, và 81,8% hết hoặc cải review and meta-analysis”. Therapeutics and Clinical Risk<br />
Management, 14:2293–2303.<br />
thiện nhiều tình trạng són tiểu. Tỉ lệ này dường 8. Kim HG, Park HK, Paick SH, Choi WS (2016). “Comparison of<br />
như khiêm tốn hơn 2 báo cáo của Ghezzi và Bai, Effectiveness between Tension-Free Vaginal Tape (TVT) and<br />
TransObturator Tape (TOT) in Patients with Stress Urinary<br />
nhưng được xem là khả quan so với tác giả Han.<br />
Incontinence and Intrinsic Sphincter Deficiency”. PLOS<br />
KẾT LUẬN ONE, May 26;11(5): e0156306<br />
9. Lê Sĩ Trung (2012). “Điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức<br />
Tỉ lệ 81,8% hết hoặc cải thiện són tiểu cho ở phụ nữ bằng phương pháp Trans-Obsturator-Tape (T.O.T):<br />
những trường hợp tiểu không tự chủ do áp lực Kinh nghiệm 15 trường hợp đầu tiên”. Y học TP. Hồ Chí Minh,<br />
16(3):249-254.<br />
loại khó, bao gồm nhóm suy cơ thắt nội tại của 10. Maggiore ULR, Agrò EF, Soligo M et al (2017). “Long-term<br />
niệu đạo và nhóm đã thất bại sau phẫu thuật outcomes of TOT and TVT procedures for the treatment of<br />
trước đây, được xem là đáng khích kệ. Chúng tôi female stress urinary incontinence: a systematic review and<br />
meta-analysis”. Int Urogynecol J, 28:1119–1130.<br />
cần nghiên cứu thêm để số liệu có nhiều bệnh 11. Nguyễn Ngọc Tiến, Nguyễn Thành Vinh (2008). “Điều trị tiểu<br />
nhânh hơn và thời gian theo dõi kéo dài hơn không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ bằng phương pháp ít<br />
xâm lấn: miếng nâng đỡ dưới niệu đạo TOT và TVT, kết quả<br />
nhằm có kết luận đúng đắn hơn. Dù sao, kết quả ban đầu tại bệnh viện FV TP. Hồ Chí Minh”. Y học TP. Hồ Chí<br />
nêu trên cũng chứng tỏ rằng phương pháp TVT Minh, 12(1):335-341.<br />
vẫn còn vai trò trong trào lưu nhiều phẫu thuật 12. Nguyễn Văn Ân (2004). “Nhân 6 trường hợp áp dụng kỹ thuật<br />
băng treo lỏng âm đạo TVT (Tension-free Vaginal Tape) để điều<br />
viên niệu khoa và sản phụ khoa ưa thích trị tiểu không kiểm soát gắng sức ở phụ nữ”. Y học TP. Hồ Chí<br />
phương pháp TOT. Minh, 8(1):285-288.<br />
13. Nguyễn Văn Ân (2006). “Điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO sức ở phụ nữ bằng phương pháp băng treo lỏng âm đạo TVT”.<br />
1. Abdel-Hady ES, Constantine G (2005). “Outcome of the use of Y học TP. Hồ Chí Minh, 10(1):154-159.<br />
tension-free vaginal tape in women with mixed urinary 14. Nguyễn Văn Ân (2012). “Kết quả trung hạn điều trị tiểu không<br />
incontinence, previous failed surgery, or low valsalva pressure”. kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ bằng phẫu thuật TOT”. Y học<br />
J. Obstet. Gynaecol. Res, 31 (1):38–42. TP. Hồ Chí Minh, 16(3):233-238.<br />
2. Bai SW, Jung IH, Jeon MJ, et al (2007). “Treatment outcome of 15. Nguyễn Vũ Khải Ca, Hoàng Long, Nguyễn Hoài Bắc & cs<br />
tension-free vaginal tape in stress urinary incontinence: (2012). “Kết quả lâm sàng và niệu động học của phẫu thuật đặt<br />
comparison of intrinsic sphincter deficiency and nonintrinsic đai niệu đạo qua lỗ bịt điều trị đái rỉ khi gắng sức ở phụ nữ tại<br />
sphincter deficiency patients”. Int Urogynecol J, 18:1431–1434. bệnh viện Việt Đức”. Y Học TPHCM, 16(3): 156-159.<br />
3. Delorme E (2001). “Transobturator urethral suspension: mini- 16. Schierlitz L, Dwyer PL, Rosamilia A, et al (2012). “Three-Year<br />
invasive procedure in the treatment of stress urinary Follow-Up of Tension-Free VaginalnTape Compared With<br />
incontinence in women”. Prog Urol, 11(6):1306-13. Transobturator Tape in Women With Stress Urinary<br />
4. Ghezzi F, Serati M, Cromi A, et al (2006). “Tension-free vaginal Incontinence and Intrinsic Sphincter Deficiency”. Obstetrics &<br />
tape for the treatment of urodynamic stress incontinence with Gynecology, 119(2):321-327.<br />
intrinsic sphincteric deficiency”. Int Urogynecol J, 17: 335–339. 17. Ulmsten U, Falconer C, Johnson P, et al (1998). “A multicenter<br />
5. Han JY, Moon KH, Park CM, Choo MS (2012). “Management of study of tension-free vaginal tape (TVT) for surgical treatment<br />
recurrent stress urinary incontinence after failed midurethral of stress urinary incontinence”. Int Urogynecol J Pelvic Floor<br />
sling: tape tightening or repeat sling?”. Int Urogynecol J, 23:1279– Dysfunct, 9(4):210-3.<br />
1284.<br />
6. Hồ Nguyên Tiến & cs (2010). “Kết quả điều trị són tiểu khi gắng Ngày nhận bài báo: 01/04/2019<br />
sức bằng kỹ thuật đặt bandelette dưới niệu đạo”. Y học TPHCM,<br />
10(2): 80-84. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2019<br />
7. Huang ZM, Xiao H, Ji ZG, et al (2018). “TVT versus TOT in the Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019<br />
treatment of female stress urinary incontinence: a systematic<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 95<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn