intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của siêu âm bơm nước buồng tử cung trước phẫu thuật trong xác định vị trí u xơ tử cung dưới niêm mạc

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

60
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định vai trò của siêu âm bơm nước buồng tử cung trước phẫu thuật trong xác định vị trí u xơ tử cung dưới niêm mạc. Nghiên cứu áp dụng trên 45 bệnh nhân được chẩn đoán u xơ tử cung dưới niêm mạc trên siêu âm đường âm đạo hoặc đường bụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của siêu âm bơm nước buồng tử cung trước phẫu thuật trong xác định vị trí u xơ tử cung dưới niêm mạc

VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM BƠM NƯỚC BUỒNG TỬ CUNG<br /> TRƯỚC PHẪU THUẬT TRONG XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ U XƠ TỬ CUNG<br /> DƯỚI NIÊM MẠC<br /> Hồ Nguyên Tiến*, Lê Minh Toàn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Vai trò của siêu âm bơm nước buồng tử cung tiền phẫu trong xác định vị trị u xơ tử cung dưới<br /> niêm mạc<br /> Đối tượng: 45 bệnh nhân đươc chẩn đoán u xơ tử cung dưới niêm mạc trên siêu âm đường âm đạo hoặc<br /> đường bụng.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 40,9 ± 12,9. Thời gian làm siêu âm bơm buồng tử cung<br /> khoảng 10 phút (5 – 10’), tỷ lệ thực hiện thành công là 91,11%, hầu hết bệnh nhân đều dung nạp tốt, không có<br /> bệnh nhân nào cần phải dừng khi thực hiện, không có biến chứng nào xảy ra, chỉ có 3 bệnh nhân bị đau cần phải<br /> dùng thuốc. Kích thước trung bình của u xơ là 2,3 ± 1,2cm, có 5 trường hợp kích thước u xơ trên 4cm. Vị trí u xơ<br /> chia theo thành cơ tử cung: type 0 48,78%, type 1 21,70%, type 2 19,52%. Vị rí u xơ chia theo buồng tử cung:<br /> mặt sau 39,02%, mặt trước 17,07%, mặt bên 17,07%, đáy 14,63%, eo 7,3%, sừng 4,9%. Bề dày lớp cơ an toàn<br /> trên 5mm là 78%.<br /> Kết luận: Xác định vị trí (sơ đồ hóa) và đánh giá u xơ dưới niêm mạc trước phẫu thuật là rất cần thiết. Siêu<br /> âm bơm nước buồng tử cung là một phương pháp dễ thực hiện, cung cấp các thông số để đặt ra chỉ định điều trị,<br /> lựa chọn phương pháp phẫu thuật và các tiêu chuẩn tiên lượng hiệu quả của điều trị bảo tồn trong u xơ dưới<br /> niêm mạc tử cung.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE ROLE OF THE HYSTEROSONOGRAPHY IN PREOPERATIVE CARTOGRAPHY OF<br /> SUBMUCOUS UTERINE FIBROIDS<br /> Ho Nguyen Tien, Le Minh Toan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 2 - 2009: 47 – 52<br /> Study aim: The role of the hysterosonography in preoperative cartography of submucous uterine fibroids<br /> Patients and methods: Between May 2005 and October 2008, 45 patients were diagnosed submucous<br /> uterine fibroids by abdominal or vaginal echography<br /> Results: The average age was 40.97 ± 12.9, the mean time to do hysterosonography was 10 mins, the rate of<br /> success was 91.11%, most patients were satisfied, no patients needed to cease while performing, no complications<br /> occurred, only 3 patients painful need to use the tables. The mean size of leiomyomas was 2.3± 12.,5c, 5<br /> leiomyoma were larger than 4cm. the position of leiomyoma versus uterine wall: type 0 48.7%,, type 1 21.7%,<br /> type 2 19.6%. The position of leiomyoma of cavity uterine: posterior39.0%, anterior 17.1%, lateral 17.1%, fundic<br /> 14.6%, isthmus 7.3%, corner 4.9%. The thicker than 5mm security wall was 78%.<br /> Conclusion: Preoperative cartography and estimate of the submusous uterine was indispensable. The<br /> hysterosonography is an easy method to realize and supplie the parameters to pose the therapeutics indications, to<br /> choose methods for surgery, to establish the effective prognostic criteria of the conservatives treatments.<br /> * Khoa Phụ Sản – Bệnh viện Trung Ương Huế<br /> <br /> 47<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> U xơ tử cung là những khối u lành tính ở tử cung hay gặp trong bệnh lý phụ khoa và<br /> cũng là bệnh lý chiếm tỷ lệ cao trong chỉ định cắt tử cung toàn phần. Có khoảng 20 đến 50%<br /> phụ nữ trên 30 tuổi mắc bệnh này, trong đó có khoảng 20-40% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.<br /> Các trường hợp u xơ tử cung có chỉ định phẫu thuật bóc nhân xơ hay thủ thuật làm tắc<br /> mạch chiếm 20-30%, còn lại là các chỉ định cắt tử cung toàn phần bằng đường nội soi hoặc<br /> mổ hở. Điều trị bảo tồn tử cung chỉ được thực hiện sau khi thăm dò kỹ tình trạng chung của<br /> tử cung, buồng tử cung, hay hố chậu qua các phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại(5).<br /> Phân loại u xơ dưới niêm mạc theo Donnez: type 0: u xơ trong buồng tử cung, type 1: u<br /> xơ chiếm phần lớn trong buồng tử cung, một phần nhỏ trong cơ tử cung; type 2: u xơ chiếm<br /> phần lớn trong cơ tử cung, một phần nhỏ trong buồng tử cung. Gần đây, phân loại theo<br /> Hiệp hội nội soi buồng tử cung châu Âu được ứng dụng nhiều nhất. Mục tiêu của phân loại<br /> này là tiên lượng độ dễ dàng thực hiện cắt u xơ dưới niêm mạc qua nội soi buồng tử cung.<br /> -Type 0: u xơ tử cung dưới niêm mạc nằm hoàn toàn trong buồng tử cung, có cuống<br /> -Type 1: u xơ tử cung phần lớn (> 50%) nằm trong buồng tử cung.<br /> -Type 2: u xơ tử cung trong cơ tử cung, có một phần nhỏ nằm trong buồng tử cung.<br /> Triệu chứng chính của u xơ tử cung dưới niêm mạc là rong kinh, rong huyết, vô sinh, ra<br /> máu âm đạo sau mãn kinh. Số lượng nhân xơ thay đổi có thể một cho đến nhiều nhân xơ.<br /> Chỉ định điều trị phẫu thuật khi xuất hiện các triệu chứng hoặc u xơ tử cung dưới niêm mạc<br /> là nguyên nhân gây vô sinh hay sẩy thai(3,6).<br /> Nội soi buồng tử cung phẫu thuật là chỉ định lựa chọn đầu tiên trong bệnh lý u xơ tử<br /> cung dưới niêm mạc, cắt u xơ tử cung dưới niêm mạc qua nội soi buồng là biện pháp thay<br /> thế bóc nhân xơ tử cung bằng đường bụng. Cắt u xơ qua nội soi buồng tử cung trong<br /> trường hợp kích thước u xơ lớn, u xơ type 2, nhiều u xơ thường được thực hiện 2 hoặc 3 thì.<br /> Siêu âm bằng đường bụng là chỉ định thăm dò đầu tiên trong chẩn đoán u xơ tử cung,<br /> tiếp theo là siêu âm bằng đường âm đạo. Siêu âm bơm nước vào buồng tử cung, nội soi<br /> buồng chẩn đoán và cộng hưởng từ hạt nhân cho phép đánh giá tốt hơn về số lượng, kích<br /> thước, vị trí chính xác của khối nhân xơ và loại trừ một số bệnh lý về viêm tử cung- phần<br /> phụ(5).<br /> Siêu âm buồng tử cung có bơm nước đánh giá rất tốt giới hạn của cấu trúc niêm mạc và<br /> lớp dưới niêm mạc buồng tử cung, và có một ưu điểm vượt bậc khác. Đây là một kỹ thuật<br /> đã có từ lâu (Parsons và Lense 1993), sử dụng nhiều, không tốn kém, thực hiện dễ dàng, ít<br /> xâm nhập và dung nạp tốt, không ảnh hưởng gì đến kết quả phẫu thuật. Siêu âm buồng tử<br /> cung có bơm nước là một kỹ thuật thay thế siêu âm bằng đường bụng hoặc đường âm đạo<br /> khi gặp khó khăn (7).<br /> Trên phương diện siêu âm: Mô tả chi tiết chính xác u xơ tử cung và đề ra phương hướng<br /> xử trí. Lựa chọn kỹ thuật mổ phụ thuộc vào những thông tin từ siêu âm. Trong phiếu mô tả<br /> thường phải ghi rõ những thông tin như sau:<br /> - Số lượng nhân xơ.<br /> 48<br /> <br /> - Kích thước của mỗi nhân xơ.<br /> - Tình trạng của nội mạc tử cung (tùy thuộc vào loại u xơ).<br /> - Vị trí của u xơ trong buồng tử cung.<br /> - Độ dày của cơ tử cung còn nguyên vẹn ở ngoại vi u xơ, hay “thành cơ an toàn tử cung<br /> quanh u xơ”.<br /> Ưu điểm chính của siêu âm bơm nước buồng tử cung là đánh giá chính xác về u xơ tử<br /> cung qua các thông số trước khi chỉ định điều trị ngoại khoa, ngoài ra nó còn định hướng<br /> thăm dò và thiết lập tiêu chuẩn tiên lượng hiệu quả trong điều trị bảo tồn. Từ những lợi ích<br /> trên chúng tôi tiến hành một nghiên cứu: “Vai trò của siêu âm bơm nước buồng tử cung<br /> trước mổ trong xác định vị trí của u xơ dưới niêm mạc” với mục tiêu sau: Vai trò của siêu âm<br /> bơm nước buồng tử cung tiền phẫu trong sơ đồ hóa u xơ tử cung dưới niêm mạc và thiết lập tiêu<br /> chuẩn tiên lượng hiệu quả trong điều trị bảo tồn.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng<br /> 45 bệnh nhân được chẩn đoán u xơ tử cung dưới niêm mạc trên siêu âm đường âm đạo<br /> hoăc đường bụng từ tháng 5/2005 đến tháng 10/2008.<br /> <br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> Một số dụng cụ cần thiết:<br /> - Bàn khám phụ khoa có thể di chuyển lên và xuống.<br /> - Gối dày và mềm đặt dưới mông bệnh nhân.<br /> - Mỏ vịt có kích thước phù hợp, pince dài, kìm Pozzi,<br /> - Vật liệu sát khuẩn: Bétadine xanh, bông vô trùng.<br /> - Ống xông tiểu Foley số 10, bơm tiêm 50ml bu to, bơm tiêm 5ml<br /> - Máy siêu âm với đầu dò âm đạo.<br /> <br /> Phương pháp tiến hành<br /> Bệnh nhân phải được thực hiện vào những ngày đầu của chu kỳ kinh sau khi sạch<br /> kinh, bệnh nhân phải được loại trừ có thai. Không cần sử dụng thuốc giảm đau hay<br /> kháng sinh gì trước khi tiến hành. Nếu như bệnh nhân có tồn tại đau khi làm siêu âm<br /> bơm nước vào buồng tử cung trước đó thì nên sử dụng Spasfon trước khi thực hiện.<br /> Bệnh nhân được đặt nằm ở tư thế phụ khoa. Thủ thuật được các bác sĩ chuyên khoa sản<br /> thực hiện: đặt mỏ vịt, sát trùng cổ tử cung, đặt ống sonde. Kìm Pozzi không phải lúc nào<br /> cũng dùng một cách hệ thống, đưa sonde vào đúng trục cổ tử cung từ lỗ ngoài đến lỗ trong,<br /> không dùng sức đẩy mạnh ống sonde, cố định ống sonde qua pince kẹp lại đầu ống.<br /> Ống thông được đặt vào buồng tử cung và bơm khoảng 2ml nước vào bóng, bóng của<br /> ống thông phải được đặt ngay cạnh lỗ trong của cổ tử cung để không làm trở ngại khi quan<br /> sát và không bị rò rỉ nước. Khi bơm nước vào buồng tử cung cần phải bơm nhẹ nhàng để<br /> tránh áp suất căng đột ngột gây đau cho bệnh nhân, nhất là ở những phụ nữ mãn kinh. Tồn<br /> tại các máu cục hay mảnh hoại tử nội mạc tử cung đều là yếu tố gây nhiễu. Buồng tử cung<br /> <br /> 49<br /> <br /> được thăm dò qua 2 bình diện: cắt ngang, cắt dọc. U xơ tử cung dưới niêm mạc được mô tả<br /> thông qua các thông số như số lượng, vị trí, kích thước, loại u xơ tử cung, độ dày phần cơ an<br /> toàn quanh u xơ, độ dày của niêm mạc tử cung. Sau khi khảo sát xong, rút nước ở buồng tử<br /> cung và ở bóng rồi lấy ống thông ra nhẹ nhàng(5).<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm chung<br /> Từ 1/05/2005 đến 30/10/2008, trong nghiên chúng tôi bao gồm 45 trường hợp được<br /> tiến hành làm siêu âm bơm buồng khi siêu âm phụ khoa phát hiện có u xơ tử cung nằm<br /> trong buồng tử cung hoặc u xơ tử cung có làm thay đổi nội mạc tại khoa Phụ Sản – Bệnh<br /> viện Trung Ương Huế.<br /> Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 40,9 ± 12,9 tuổi, có 11 trường hợp chiếm<br /> 24,4% quanh mãn kinh. Số con trung bình 1,7 (0-6). Có 15 trường hợp chiếm 35% có phối<br /> hợp với vô sinh, trong đó vô sinh I có 5 trường hợp chiếm 11%, vô sinh II có 10 TH<br /> chiếm 22,2%. Trong đó có 8 TH u xơ dưới niêm mạc là nguyên nhân gây vô sinh, 7 TH<br /> vô sinh kết hợp với rối loại kinh nguyệt.<br /> Hai mươi trường hợp được bóc nhân xơ bằng nội soi buồng tử cung, 10 TH bóc nhân xơ<br /> qua đường bụng và 15 TH cắt tử cung toàn phần đường âm đạo. Tất cả đều được làm giải<br /> phẫu bệnh lý.<br /> <br /> Kết quả thực hiện của phương pháp<br /> Thời gian trung bình làm siêu âm bơm buồng là 10 phút (5 - 20 phút). Tỷ lệ thành công<br /> là 91,1% (41 Trường hợp). Bốn TH thất bại (chiếm 8,9%) đều do chít hẹp cổ tử cung nên<br /> không đưa sonde vào ống cổ tử cung được.<br /> <br /> Biến chứng<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết bệnh nhân dung nạp tốt, không có TH nào<br /> phải dừng trong khi thực hiện (trừ 4TH thất bại). Không đau chiếm 22,0%, đau ít có tỷ lệ cao<br /> nhất chiếm 56%, đau vừa chiếm 14,5% va đau nhiều cần phải dùng thuốc giảm đau chiếm<br /> tỷ lệ thấp nhất (7,3%).<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng và siêu âm bơm buồng<br /> Triệu chứng chính của nhóm nghiên cứu là rối loạn kinh nguyệt chiếm 84,4% (n = 38),<br /> vô sinh nguyên nhân do u xơ chiếm 28,9%, trong đó vô sinh có phối hợp với rong kinh –<br /> rong huyết chiếm 22,2%. Rong kinh – rong huyết gây thiếu máu (Hb dưới 8g/dl) chiếm<br /> 11,1%.<br /> Hầu hết trường hợp đều có một nhân xơ, chỉ có 2 trường hợp có đa nhân xơ chiếm 4,8%<br /> (1 TH có 2 nhân xơ, 1 TH có 4 nhân xơ), cả hai trường hợp đều đến khám do vô sinh và cả<br /> hai đều có thai sau khi cắt u xơ qua nội soi buồng.<br /> Vị trí của u xơ so với thành tử cung (type) và giải phẫu buồng tử cung được thể hiện ở<br /> biểu đồ 1 và 2. Type 0 chiếm tỷ lệ cao nhất: 48,7%, type 1 chiếm 31,7% và type 2 chiếm<br /> 19,6%. Vị trí u xơ theo giải phẫu buồng tử cung, u xơ ở mặt sau tử cung chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> 14,6%, ở sừng chiếm tỷ lệ thấp nhất 4,8%.<br /> <br /> 50<br /> <br /> 20<br /> 20.00<br /> <br /> N = 41<br /> <br /> 15.00<br /> <br /> 13<br /> <br /> 10.00<br /> <br /> 8<br /> <br /> 5.00<br /> 0.00<br /> Type 0<br /> <br /> Type 1<br /> <br /> Type 2<br /> <br /> Biểu đồ 1: Vị trí u xơ so với thành tử cung<br /> 16<br /> 14<br /> 12<br /> 10<br /> 16<br /> <br /> 8<br /> 6<br /> 4<br /> <br /> 7<br /> <br /> 7<br /> <br /> 6<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> Biểu đồ 2: Vị trí u xơ so với giải phẫu buồng<br /> tử cung<br /> Kích thước trung bình của u xơ là 2,3 ± 1,2cm (1-5,5cm), trong đó có 5 u xơ có kích thước<br /> lớn hơn 4cm (bảng 1)<br /> Bảng 1: Phân bố kích thước u xơ<br /> Kích thước<br /> ≤3<br /> –4<br /> >4<br /> <br /> Số lượng N = 41<br /> 27<br /> 9<br /> 5<br /> <br /> Phần trăm<br /> 65,8%<br /> 21,9%<br /> 12,3%<br /> <br /> Các thông số khác là độ dày vùng cơ an toàn của thành cơ tử cung quanh u xơ và các<br /> bệnh lý khác. Độ dày vùng cơ an toàn của thành cơ tử cung quanh u xơ lớn hơn 5mm chiếm<br /> 78%. Bệnh lý khác phối hợp chiếm 36,6% (bảng 2).<br /> Bảng 2: Sự phân bố thành cơ an toàn quanh và bệnh lý phối hợp.<br /> Số lượng<br /> (N = 41)<br /> ≥ 5mm<br /> 32<br /> Thành cơ an<br /> toàn quanh u xơ<br /> < 5mm<br /> 9<br /> Bệnh lý phối<br /> U xơ khác<br /> 5<br /> hợp<br /> Khố u phần phụ<br /> 4<br /> <br /> Phần trăm<br /> 78,00%<br /> 22,00%<br /> 12,20%<br /> 9,8%<br /> <br /> 51<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2