BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------
PHẠM MINH LỘC
VAI TRÒ CỦA KHU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH CÔNG NGHIỆP -
NGHIÊN CỨU TẠI MỘT SỐ TỈNH VÙNG VEN BIỂN
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 9310102
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI - 2024
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI NGỌC ANH
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Vào lúc ngày tháng năm 2024
Cụ thể tìm hiểu luận án:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trước hết, mặc dù tỷ lệ thu hút lao động hàng năm khá cao, nhưng tỷ lệ n thải
lao động ng khá n. Theo Nguyễn Hữu Dũng, trên phạm vi cả nước lao động tăng
thêm hằng năm khoảng 10%, nhưng biên độ biến động lao động (vào - ra) lên tới 50%
- 60%, thậm chí doanh nghiệp khu công nghiệp Thành phố Hồ CMinh n tới
70%, làm cho doanh nghiệp vừa thiếu lao động, vừa không có lao động ổn định để bảo
đảm sản xuất. Gần 73% số lao động rời khỏi doanh nghiệp do tự bỏ việc bởi thu
nhập không bảo đảm cuộc sống, nhất trong các dịp nghỉ lễ, tết (Nguyễn Hữu Dũng,
2008). Tại địa bàn các tỉnh ven biển ĐBSH đang diễn ra tình trạng nhiều doanh nghiệp
tỷ lệ n thải cao hơn tỷ lệ thu hút cũng những doanh nghiệp trong năm
không thu t tỷ lệ dãn thải lớn lớn như ng ty TNHH HZ- Tone VINA n
thải tới 30% lao động (Ban quản Khu kinh tế Hải Phòng, 2015). Tình hình trên
thấy, đang sự dãn thải về lao động trong các KCN dẫn đến không những gia tăng
chi phí cho doanh nghiệp, mà còn dẫn đến sự bất ổn về công ăn việc làm, đảm bảo an
sinh xã hội (ASXH) cho người lao động cũng như tương lai của họ.
Thứ hai,cấu trình độ kỹ thuật của lao động vào làm việc trong KCN mặc dù
có sự dịch chuyên theo hướng tích cực là tăng tỷ lệ lao động được đào tạo, có trình đ
chuyên môn kỹ thuật, giảm tỷ lệ lao động phổ thông chưa qua đào tạo. Tuy thế, cho
đến năm 2015, tỷ lệ lao động phổ thông chưa qua đào tạo vẫn còn chiếm tới 45%.
Điều này một mặt vừa làm cho chất lượng lao động KCN chưa cao, chưa đáp ứng
được yêu cầu vchuyên n kỹ thuật của quá trình sản xuất KCN i cần những
lao động kỹ thuật, từ đó ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm được sn
xuất ra, mặt khác sự tiến bộ của người lao động nói riêng trình độ kỹ thuật của lực
lượng lao động xã hội nói chung bị hạn chế.
Thứ ba, ý thc chpnh kỷ lut lao đng, thái độ ca ngưi lao động đối với các
công vic bn thân đang đảm nhn, sự hứng thú với công vic và ý chí vươnn của
ngưi lao động trong rèn luyn nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghip ca đi ngũ
lao đng, hay nói cách khác là tác phong công nghiệp ca ngưi lao đng chưa cao. Điều
này vừa nh ng tớing sut lao động của ngưi lao động, vừa không tạo ra đội ngũ
lao động làm việc có kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp tốt.
Nói cách khác, lc lưng lao đng trong các KCN trên phm vi c nưc nói chung, đa
bàn các tnh ven bin vùng ĐBSH i riêng đu đang đi mt vi nhng vn đkhó khăn. Đó
là tính bt n v vic làm, s hn chế v trình đchuyên môn k thut tác phong công
nghip ca ngưi lao đng. Trước nhng yêu cu phát trin mnh m ca KCN, vic đm
bảo về sự ổn định lao động trong KCN, đảm bảo ngun lao động trình độ chun
môn k thuật cao và tác phong lao động công nghip đang nhng đòi hỏi bức c.
2
Từ trước đến nay đã nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề nhân lực trong
KCN. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chỉ tập trung vào khía cạnh nhìn nhận người
lao động như là nguồn lực đầu vào để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự phát triển sản
xuất của KCN. Theo cách tiếp cận đó, để KCN phát triển cần phải đảm bảo lao động
về số lượng, cơ cấu và chất lượng (Đỗ Tuấn Sơn, 2017).
Song ngược lại, KCN phải thực hiện các hành động đphát huy vai trò của
người lao động làm việc trong các KCN, góp phần vào việc phát triển bền vững lực
lượng lao động ngành công nghiêp; tuy nhiên, trên thực tế thì hoạt động này hầu như
chưa được quan tâm thođáng. Vấn đề đang đặt ra đối với người lao động sau thời
gian vào làm việc tại KCN đang đối mặt với nhiều bấp bênh. Tớc mắt ràng là họ
được công ăn việc làm, có thu nhập để đảm bảo đời sống. Song về lâu dài, tình
trạng việc làm của những đối tượng này đang thể hiện tính không ổn định họ đến
tuổi nghỉ hưu bởi những quy định ngầm, cũng ntính dãn thải việc làm từ các khu
công nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường, tình trạng dãn thải lao động diễn ra
theo chu kỳ sản xuất là một vấn đề mang tính quy luật, nhưng đối với người lao động
đó một thảm hoạ. Chưa đến tuổi nghỉ hưu, người lao động vẫn muốn gắn với
doanh nghiệp KCN, nhưng doanh nghiệp KCN nơi họ đang làm việc lại kết thúc chu
kỳ hoạt động, hoặc bị giải thể, người lao động đối mặt với rủi ro về việc làm. Thêm
vào đó, khi xin vào làm việc trong KCN, người lao động gắn với một công đoạn
nhỏ trong dây chuyền sản xuất không biết đến những nghề nghiệp chuyên môn
khác. Vấn đề này đang là bức xúc không những đối với bản thân người lao động,
còn đối với sự phát triển bền vững của lực lượng lao động ngành công nghiệp, cũng
như lực lượng lao động hội. Thêm nữa, nâng cao trình độ chuyên môn, k
năng nghề nghiệp, thì việc tìm được việc m cũng ngành nghề sau khi mất việc
KCN là điều không hề đơn giản đối với những lao động này. Phải chuyển đổi nghề để
kiếm được việc làm là điều tất yếu. Chất lượng lao động của các KCN nói riêng và do
đó chất lượng lao động của hội (ngành công nghiệp) nói chung đang mức thấp
và đối mặt với rủi ro về cơ hội việc làm khi tái tham gia thị trường lao động... Những
điều đang đặt ra đó, nhưng chưa có một nghiên cứu nào lý giải một cách có hệ thống.
Vì thế, việc nghiên cứu chủ đề Vai trò của khu công nghiệp đối với phát triển
nhân lực ngành công nghiệp - nghiên cứu tại một số tỉnh vùng ven biển vùng đồng
bằng sông hồng”mang lại ý nghĩa luận và ý nghĩa thực tiễn cấp bách.
2. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ
2.1.1 Mục tiêu nghiên cứu: Dựa trên lập luận khoa học về vai trò của KCN đối
với phát triển nhân lực ngành công nghiệp thực tế các tỉnh ven biển vùng đồng
bằng sông Hồng, luận án đưa ra quan điểm, phương hướng giải pháp định hướng
3
nâng cao vai trò KCN với phát triển nhân lực ngành công nghiệp trên địa bàn các tỉnh
ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng những năm tới.
2.1.2. Nhiệm vụ
Th nht, trên stổng quanc nghiên cu trong ngoài nưc v ch đềy,
luận án p phn h thng a lý lun và kinh nghim thc tiễn về vai trò của khu ng
nghip đối vi phát trin nhân lực nnh ng nghip tn đa bàn tỉnh, tnh ph.
Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng vai trò của khu công nghiệp đối với phát
triển nhân lực ngành công nghiệp các một số tỉnh ven biển vùng đồng bằng sông
Hồng hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
Thứ ba, đxuất quan điểm, phương hướng giải pháp nâng cao vai trò của
khu công nghiệp đối với phát triển nhân lực ngành công nghiệp một số tỉnh ven
biển vùng đồng bằng sông Hồng những năm tới.
3. Đối tượng nghiên cứu: vai trò KCN đối với phát triển nhân lực ngành
công nghiệp.
Bởi phát triển nhân lực ngành công nghiệp phạm vi rộng, đề tài do đó, tập
trung phân ch nhân lực trực tiếp sản xuất, hay đội ngũ công nhân lao động trong
nước, bao gồm cả lao động phức tạp (kỹ thuật) và lao động giản đơn.
Sự phát triển nhân lực ngành công nghiệp trong luận án được hiểu sự phát
triển về số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ nhân lực ngành công nghiệp
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Vkhông gian: Các tính ven biển vùng Đồng bằng Sông Hồng gồm Quảng
Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình. Nghiên cứu này sẽ thu thập dữ
liệu thứ cấp về kết quả phát triển khu công nghiệp, tình trạng nhân lực khu công
nghiệp 3 địa bàn đại diện Nam Định, Ninh Bình, Hải Phòng. Trong đó, Hải
Phòng một trong hai địa phương đầu tiên của cả nước xây dựng khu chế xuất
(KCX) Việt Nam ( KCX Đồ Sơn, Hải Phòng KCX Tân Thuận, TP Hồ Chí
Minh). Đến thời điểm hiện nay, Hải Phòng cũng là địa phương sự phát triển mạnh
mẽ KCX, khu công nghiệp (KCN), Khu kinh tế (KKT) so với các tỉnh ven biển Đồng
bằng Sông Hồng (ĐBSH). Những vấn đề đã giải quyết, cần giải quyết trong phát triển
nhân lực công nghiệp Hải Phòng, vai trò của KCN đối với phát triển nhân lực
ngành công nghiệp Hải Phòng, do đó, mang tính đại diện trong nghiên cứu vai trò
KCN đối với phát triển nhân lực ngành công nghiệp các tỉnh ven biển vùng Đồng
bằng Sông Hồng. Bên cạnh đó, Nam Định một trong năm tỉnh Việt Nam hiện
nay có tốc độ tăng trưởng GRDP cao nhất cả nước. Trong khi đó, Ninh Bình dù có sự
chuyển biến ch cực trong tăng trưởng phát triển kinh tế thời gian vừa qua, tuy
nhiên thu nhập bình quân đầu người năm 2021 đạt 51,38 triệu VNĐ/người/năm; chỉ
đứng trên Quảng Ninh Hưng Yên trong khu vực Đồng bằng Sông Hồng (Nguyễn