intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vấn đề 3: So sánh vốn tự có và vốn chủ sở hữu của ngân hàng

Chia sẻ: Tóc Lửng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:6

560
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vấn đề 3 "So sánh vốn tự có và vốn chủ sở hữu của ngân hàng" giới thiệu đến các bạn điểm giống và khác giữa vốn tự có và vốn chủ sở hữu, tìm hiểu thêm về vốn tự có, các thành phần của vốn tự có,... Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vấn đề 3: So sánh vốn tự có và vốn chủ sở hữu của ngân hàng

  1.                                   Vấn đề 3  I. So sánh Vốn tự có với Vốn chủ sở hữu của NH ? A.1. So sánh Vốn tự có Vốn chủ sở hữu Định  Vốn tự có của một ngân hàng tại  ­ Thuật ngữ mang nguồn gốc Kế  nghĩa một thời điểm nhất định là tài sản  toán hơn là Ngân hàng,. ròng của ngân hàng đó, là hiệu số  ­ Là sự chênh lệch giữa Tổng giá trị  giữa giá trị ghi sổ của tài sản CÓ và  Tài sản mà Ngân hàng đang nắm giữ  giá trị ghi sổ của tài sản NỢ (không  trừ đi tổng số Nợ phải trả (trách  tính các khoản nợ tính vào VTC) nhiệm pháp lý về Tài sản) mà ngân  (Trên phương diện kế toán) hàng đang gánh chịu. _ Song, khi vốn tự có bắt đầu được  ­ Là vốn tích lũy từ lợin nhuận, là  đưa vào hoạt động, và theo dõi trên  của các chủ sỡ hữu và có tính không  Bảng cân đối, cũng như các Báo cáo  hoàn trả lại. tài chính, thì người ta thường dùng  Khái niệm VỐN CHỦ SỠ HỮU  thay cho Vốn tự có. Nói cách khác, Vốn Tự có là nguồn  vốn ổn định nhất và ngân hàng sử  dụng lâu dài nhất, là phần vốn bù  đắp thiệt hại do rủi ro. Chức  + Bảo vệ: Xem như là Tài sản để  + Chức năng tương tự nhưng có tính  năng tạo lòng tin với khách hàng chất vững chắc hơn (không có ngày  + Duy trì khả năng thanh toán khi  đáo hạn) ngân hàng gặp thua lỗ + Căn cứ tính toán các hệ số đảm  bảo an toàn & chỉ tiêu tài chính  trong hoạt động ngân hàng + Thành  + Vốn góp ban đầu + Vốn góp ban đầu phần  + Các quỹ dự trữ. + Quỹ dự trữ cấu tạo  + Lợi nhuận chưa phân phối + Lợi nhuận chưa phân phối nên + Phát hành cổ phiếu thường mới + Phát hành cổ phiếu thường mới
  2. + Trái Phiếu, Nợ dài hạn Phương  Vì vốn tự có được tính toán dựa  Công thức tính: pháp  trên Giá trị vốn góp BAN ĐẦU: tính Công thức tính: Vốn CSH = Tổng giá trị TS – Nợ  Vốn tự có = Tống số dư tài sản  phải trả Có – Tổng số dư tài sản Nợ  (không tính Nợ đã tính vào VTC  theo quy định) Vốn tự có = Vốn Chủ Sở Hữu + Nợ Phụ A.2. Tìm hiểu thêm về Vốn tự có: A.2.a)Khái niệm: Trên phương diện kế toán, vốn tự có của một ngân hàng tại 1 thời điểm nhất  định là tài sản ròng của NH đó, là hiệu số giữa giá trị ghi sổ của tài sản có và giá  trị ghi sổ tài sản nợ (không kể các khoản nợ tính vào vốn tự có theo quy định) Trên phương diện kinh tế, vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở  hữu đóng góp và nó còn được tạo ra trong qúa trình kinh doanh dưới dạng lợi  nhuận giữ lại. Vốn tự có là nguồn vốn Ngân Hàng có thể sử dụng lâu dài và ổn định nhất. A.2.b)Đặc điểm : ­Vốn tự có là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong qúa trình hoạt động  của ngân hàng. ­Chủ sở hữu khoản vốn này chỉ được xếp sau danh mục ưu tiên thanh toán khi  ngân hàng phá sản. ­Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh  (thông thường từ 8% đến 10%), tuy nhiên nó lại giữ một vai trò rất quan trọng vì  nó là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn khác của ngân hàng đồng thời tạo  nên uy tín ban đầu của ngân hàng. ­ Vốn tự có quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, cụ thể vốn tự có là cơ  sở để xác định giới hạn huy động vốn của ngân hàng. Nó còn là yếu tố để các 
  3. cơ quan quản lý dựa vào để xác định các tỉ lệ an toàn trong kinh doanh ngân  hàng.. ­ Theo luật các tổ chức tín dụng của VN, một ngân hàng khi cho vay đối với một  khách hàng thì tổng dư nợ cho vay cao nhất không được phép vượt qúa 15% vốn  tự có của ngân hàng. A.2.c)Chức năng của vốn tự có: ­Chức năng bảo vệ: Trong hoạt đông kinh doanh có rất nhiều rủi ro, những rủi ro này khi xảy ra sẽ  gây ra những thiệt hại lớn cho ngân hàng, đôi khi nó có thể dẫn ngân hàng đến  chỗ phá sản. Khi đó vốn tự có sẽ giúp ngân hàng bù đắp được những thiệt hại  phát sinh và đảm bảo cho ngân hàng tránh khỏi nguy cơ trên Trong một số trường hợp ngân hàng mất khả năng chi trả thì vốn tự có sẽ được  sử dụng để hoàn trả cho khách hàng.  Ngoài ra, do mối quan hệ hỗ tương giữa ngân hàng với khách hàng, vốn tự có  còn có chức năng bảo vệ cho khách hàng không bị mất vốn khi gửi tiền tại ngân  hàng. ­ Chức năng hoạt động: Vốn tự có có thể được sử dụng để cho vay, hùn vốn hoặc đầu tư chứng khoán  nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, do vốn tự có chiếm tỷ trọng  không lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh nên lợi nhuận mà nó mang lại cũng  không cao. Vì vậy chức năng hoạt đông ở đây cũng chỉ là thứ yếu. ­Chức năng điều chỉnh: Vốn tự có là đối tượng mà các cơ quan quản lý ngân hàng thường hướng vào đó  để ban hành những quy định nhằm điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng, là  tiêu chuẩn để xác định tính an toàn (ví dụ như các ngân hàng không được đầu tư  vào tài sản cố định vượt qúa 50% vốn của ngân hàng). Là  căn cứ để xác định và điều chỉnh các giới hạn hoạt động nhằm đảm bảo  ngân hàng an toàn trong kinh doanh. …
  4. II. Các thành phần của vốn tự có: Với mục đích thống nhất tiêu chuẩn trong đánh giá và kiểm soát an toàn hoạt  động của ngân hàng, có thể chia thành 2 mục chính sau: Vốn tự có cơ bản: cổ phiếu thường, các quỹ dự trữ pháp định, lợi tức không  chia, phiếu ưu đãi vĩnh viễn, các khoản dự trữ về thiệt hại cho vay. Vốn tự có bổ sung: chứng khoán ưu đãi có thời hạn, trái phiếu và giấy nợ dài  hạn (loại này không vượt quá 50% vốn tự có cơ bản) A.1. Phân loại: Căn cứ theo thông tư 13/2010/TT­NHNN, VTC gồm VTC cấp 1 và VTC cấp 2. A.1.a) Vốn cấp 1: Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong  một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ công ty. Tài sản góp vốn có thể  là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất,  giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi  trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty. Lợi nhuận không chia: Vốn cấp 1 được làm căn cứ xác định giới hạn mua,đầu  tư vào tài sản cố định của tổ chức tín dụng. Các quỹ dự trữ được lập trên cơ sở trích lập từ lợi nhuận của tổ chức tín dụng  như: + Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Quĩ này hình thành nhằm mục đích bổ sung  vốn điều lệ của ngân hàng để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô hoạt  động.Hiện nay ở các ngân hàng được trích theo tỉ lệ 5% tính trên lãi ròng hàng  năm,mức tối đa của quĩ này không được vượt quá mức vốn điều lệ thực có của  ngân hàng.                + Quỹ đầu tư phát triển: Tỉ lệ trích bằng 50% lãi ròng hàng năm của ngân hàng. Thặng dư cổ phần được tính vào vốn theo quy định của pháp luật, trừ đi phần  dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có).
  5. A.1.b) Vốn cấp 2: Phần giá trị tăng thêm do định giá lại tài sản của tổ chức tín dụng (bao gồm 50%  giá trị tăng thêm đối với tài sản cố định và 40% giá trị tăng thêm đối với các loại  chứng khoán đầu tư). Nguồn vốn gia tăng hoặc bổ sung từ bên ngoài (bao gồm trái phiếu chuyển đổi,  cổ phiếu ưu đãi và một số công cụ nợ thứ cấp nhất định) Dự phòng chung cho rủi ro tín dụng (tối đa bằng 1,25% tổng tài sản “Có” rủi  ro). A.2. Ý Nghĩa: Việc xác định vốn tự có theo hai cấp theo Quyết Định 457 sẽ cho phép các ngân  hàng thương mại trong nước tính toán cụ thể và nâng cao được mức vốn tự có  của mình vốn dĩ trước đây phần lớn chỉ được tính trên cơ sở vốn cấp 1. Do vậy  nay các tổ chức tín dụng cũng sẽ dễ dàng hơn trong việc tuân thủ các tỷ lệ an  toàn tính trên cơ sở vốn tự có. Các tổ chức tín dụng phải trừ khỏi vốn tự có của mình:  Toàn bộ phần giá trị giảm đi của các tài sản cố định hay  chứng khoán đầu tư do định giá lại.  Tổng số vốn góp hoặc cổ phần trong tổ chức tín dụng  khác.  Phần góp vốn, liên doanh, mua cổ phần của quỹ đầu tư,  doanh nghiệp vượt mức 15% vốn tự có.  Lỗ kinh doanh kể cả các khoản lỗ lũy kế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2