Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế và PTNT
Báo cáo: KINH TẾ NÔNG THÔN
Nhóm thực hiện: nhóm 6 Giáo viên hướng dẫn: Hà Thanh Mai
““VấnVấn đềđề vốnvốn trong trong nông thôn”” nông thôn
MMỞỞ ĐĐẦẦUU Việt Nam là một nước nông nghiệp với trên 70% cư dân sống ở nông thôn.Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn ngày càng giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, bởi vậy đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn là vấn đề cần được quan tâm hiện nay. Tuy vậy vấn đề phân bổ và sử dụng vốn ở nước ta còn nhiều bất cập. Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu các vấn đề về vốn trong nông thôn hiện nay.
1. Khái niệm, phân loại, vai trò của vốn
trong nông thôn
2. Nguyên tắc sử dụng vốn hiệu quả trong
nông thôn
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn trong nông thôn
4. Thực trạng sử dụng, huy động vốn trong
nông thôn
5. Các giải pháp sử dụng, huy động vốn có
hiệu quả
NNỘỘI DUNG I DUNG
loại, , vaivai tròtrò củacủa
trong nông thôn nông thôn
Vốn là giá trị của toàn bộ đầu vào bao gồm những tài sản, vật phẩm các nguồn tài chính dùng trong sản xuất kinh doanh nông thôn
1. 1. KháiKhái niệmniệm, , phânphân loại vốnvốn trong 1.1. Khái niệm
loại 1.2. phânphân loại 1.2.
loại 1.2. PhânPhân loại 1.2.
- Là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hóa
- Là điều kiện để thực hiện tốt các khâu sản
xuất và marketing sản phẩm
- Là điều kiện tiên quyết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và khai thác tốt các nguồn lực khác vào sản xuất kinh doanh
- Nâng cao cơ sở hạ tầng nông thôn
1. 3. VaiVai tròtrò 1. 3.
1.4. ĐặcĐặc điểmđiểm 1.4.
Nguyên tắctắc sửsử dụng dụng vốnvốn hiệuhiệu quảquả
- Xác định mức vốn một
cách hợp lý
- Huy động vốn có hiệu
quả
- Phân bổ hợp lý vốn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
- Đánh giá tình hình quản
lý và sử dụng vốn
2. 2. Nguyên trong nông trong thôn nông thôn
3. 3. CácCác chỉchỉ tiêutiêu đánhđánh giágiá hiệuhiệu quảquả sửsử dụng vốnvốn trong dụng trong nông thôn nông thôn
- Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng đồng vốn bỏ vào sản xuất, kinh doanh.
- CT:Tỷ suất lợi nhuận / vốn (%)=( Lợi nhuận / vốn dùng trong sản xuất kinh doanh) x 100%
nhuận tínhtính trêntrên mộtmột suất lợilợi nhuận 3.1. TỷTỷ suất 3.1. doanh đồng vốnvốn kinhkinh doanh đồng
3.2. SuấtSuất haohao phíphí vốnvốn 3.2.
-Suất hao phí vốn phản ánh lượng vốn cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm. -CT:HV = V/ Q Trong đó : Q là lượng sản phẩm sản xuất ra V là lượng vốn sử dụng
3.3. / ThờiThời giangian thuthu hồihồi vốnvốn: : 3.3. /
Thời gian thu hồi vốn là thời gian tính từ khi tài sản được mua sắm, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, đến thời gian mà sau khi lấy tổng giá trị sản phẩm do tài sản đó sản xuất ra trừ tất cả các khoản chi phí (kể cả thuế) nhưng không trừ khấu hao cơ bản, phần giá trị còn lại đủ để tái sản xuất giản đơn ra tài sản đó.
-CT: Thời gian thu hồi vốn đầu tư =tổng vốn đầu tư/ (lãi ròng+khấu hao cơ bản)
-Chỉ tiêu này dùng để tính hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Số vòng luân chuyển của vốn là chỉ tiêu kinh tế được sử dụng để tính hiệu quả sử dụng của vốn lưu động. Thời gian sử dụng vốn lưu động trong một năm luân chuyển được mấy lần (mấy vòng). -CT: Số vòng luân chuyển của vốn lưu động = Tổng doanh thu / Vốn lưu động
3.4. SốSố vòng 3.4. vòng luânluân chuyển chuyển củacủa vốnvốn::
chuyển mộtmột
3.5. ThờiThời giangian luânluân chuyển 3.5. động:: vòng củacủa vốnvốn lưulưu động vòng -Thời gian luân chuyến của một vòng vốn lưu động là chỉ tiêu kinh tế sử dụng để đánh giá hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các đơn vị cơ sở. Chỉ tiêu này thể hiện sau thời gian bao nhiêu ngày vốn lưu động sẽ luân chuyển được một lần. -CT: Thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động = 360/ Số vòng luân chuyển của vốn lưu động
ICOR: 3.6. / HệHệ sốsố ICOR: 3.6. /
-Chỉ tiêu này dùng để tính hiệu quả vốn đầu tư. Trong đầu tư chỉ tiêu phổ biến đánh giá hiệu quả sử dụng của vốn đầu tư là hệ số ICOR là hệ số thể hiện phần trăm tăng thêm của vốn đầu tư so với phần tăng thêm của sản phẩm, hệ số ICOR càng nhỏ thể hiện hiệu quả đầu tư càng cao -CT: ICOR = (∆V/ V) / (∆q/ Q) -ICOR < 1 Đầu tư cho sản xuất kinh doanh hiệu quả -ICOR = 1 Đầu tư cho sản xuất kinh doanh không hiệu quả -ICOR > 1 Đầu tư cho sản xuất kinh doanh kém hiệu quả
động vốnvốn trạng sửsử dụng dụng, , huyhuy động
thôn nông thôn
Hiệu quả đầu tư chưa cao Đầu tư vốn dàn trải Các doanh nghiệp nông ngiệp khó tiếp cận vốn, nhất
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Vốn đầu tư cho nông thôn chủ yếu là vốn nhà nước Vốn ODA và FDI đầu tư cho nông nghiệp, nông
thôn càng ngày càng giảm mạnh
Nông dân khó tiếp cận vốn
4. 4. ThựcThực trạng trong nông trong Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn chưa tương xứng với vai trò, tiềm năng phát triển của nông thôn. Chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế
chưa đápđáp ứngứng
nông thôn
nông nghiệp
nghiệp, , nông nông thôn
thôn chưa thôn. . ChưaChưa đápđáp ứngứng
thực tếtế
4.1. ĐầuĐầu tưtư chocho nông 4.1. vớivới vaivai tròtrò tiềmtiềm năngnăng củacủa nông được nhunhu cầucầu thực được - Hiện nay nông nghiệp (gồm toàn bộ khu vực I, nông - lâm - ngư) đang chiếm hơn 20% GDP nhưng đầu tư vào đây chỉ chiếm chưa đến 3% GDP mà lại giảm rất nhanh từ sau năm 2000
- Nguồn vốn chỉ đáp ứng 55-60% nhu cầu phát triển và cơ sở hạ
tầng nông thôn
- Vốn tín dụng cho nông thôn ít, và còn liên tục giảm trong thời
gian qua
- Theo thống kê, trong vòng 5 năm qua chính phủ đầu tư cho
nông nghiệp 113000 tỷ đồng, tương đương 8,7% vốn đầu tư nhà nước cho các ngành
- Chính sách bảo hộ nông nghiệp quy ra tiền chỉ ở mức 4% giá trị
ngành nông nghiệp
- Ngân sách của nhà nước dành cho khuyến nông chỉ là 100-200 tỷ đồng mỗi năm, trong khi cam kết với WTO phải gấp 30 lần
BiểuBiểu đồđồ so so sánhsánh vốnvốn đầuđầu tưtư vàovào nông thôn nông thôn vàvà hiệuhiệu quảquả
chưa caocao
4.2. HiệuHiệu quảquả đầuđầu tưtư chưa 4.2. - Kế hoạch đầu tư cho vùng sản xuất hàng hóa xuất khẩu chưa đồng bộ nên hiệu quả chưa cao, đã có một số bài học đắt giá nhưng chưa rút ra kinh nghiệm, ví dụ như việc trồng ồ ạt hồ tiêu, cà phê, rồi chặt bỏ.
- Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tạo thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm, hàng hóa, vấn đề nâng cao chất lượng, đăng ký bảo vệ thương hiệu đối với người nông dân còn bất cập, cần sự hỗ trợ của nhà nước.
- Trong khi đó, việc phân định trách nhiệm đầu tư giữa trung ương và địa phương không rõ ràng.
- Đầu tư mang tính dàn đều, dẫn đến nghịch lý trong đầu tư nông thôn đó là tình trạng thừa mà thiếu
trải 4.3. ĐầuĐầu tưtư dàndàn trải 4.3. - Trong khi nguồn vốn đầu tư cho nông thôn ít, thì lại có tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu tính trọng tâm, trọng điểm dẫn đến chất lượng đầu tư chưa cao
phối vốnvốn trong nông trong nông
BiểuBiểu đồđồ phânphân phối thôn thôn
DNNN khókhó tiếptiếp cậncận vốnvốn, ,
- Có tới hơn 90% DN hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp có vốn dưới 10 tỷ đồng
- Đặc điểm sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp chịu nhiều rủi ro do điều kiện tự nhiên, thị trường... nên các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp khó thu hút vốn đầu tư so với các lĩnh vực khác.
4.4. CácCác DNNN 4.4. nghiệp vừavừa vàvà nhỏnhỏ doanh nghiệp nhấtnhất làlà cáccác doanh - Hiện nay nhiều DN nông nghiệp khó tiếp cận được các nguồn vốn vay, nhất là các DN vừa và nhỏ.
nông thôn thôn chủchủ
2011:
- Tổng vốn đầu tư nhà nước cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn từ nguồn ngân sách và trái phiếu Chính phủ là 432.787 tỷ đồng, bằng 49,67% tổng các nguồn vốn này. - Giá trị Hiệp định về ODA dành cho nông
nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp và thủy sản kết hợp phát triển nông nghiệp và nông thôn, xóa đói, giảm nghèo là 3,833 tỷ USD, tương đương khoảng 14,3% tổng giá trị ODA của giai đoạn này.
4.5. VốnVốn đầuđầu tưtư chocho nông 4.5. nước yếuyếu làlà vốnvốn nhànhà nước Theo số liệu thống kê, trong các năm từ 2006-
4.6. Vốn ODA và FDI đầu tư cho nông thôn ngày càng giảm mạnh
- Theo thống kê, thì cứ 100 đồng vốn ODA thì chỉ có 3 đồng đầu tư vào nông nghiệp.
- Từ năm 2001 đến nay, nguồn vốn FDI trong lĩnh vực nông nghiệp giảm dần từ 8% trong cơ cấu FDI của cả nước xuống còn 1% (năm 2011).
4.7. Người 4.7.
Người dândân khókhó tiếptiếp cậncận vốnvốn
- Với nông dân, vốn tự có của họ chủ yếu là sức lao động và các tài sản giản đơn do gia đình tự tạo dựng, còn vốn tự có bằng tiền để cùng hợp vốn với vốn tín dụng của ngân hàng chiếm tỷ trọng rất thấp, thậm chí nhiều nơi không có
- Số vốn vay hạn chế, thời gian vay vốn ngắn,
chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất
- Tâm lý ngại vay vốn của người dân do sợ áp
lực nợ nần
- Thủ tục vay vốn còn rườm rà
dụng động vàvà sửsử dụng
5.1. Giải pháp về huy động vốn
5.2. Giải pháp về sử dụng vốn hiệu quả
5.3. Học hỏi kinh nghiệm một số nước
5. 5. GiảiGiải pháppháp huyhuy động vốnvốn hiệuhiệu quảquả
động vốnvốn
theo mô hình tổng hợp: mọi nguồn vốn trong và ngoài nước
- Xây dựng chính sách đầu tư tín dụng trong nông nghiệp vừa thích ứng với cơ chế thị trường vừa tuân thủ sự điều tiết quản lý vĩ mô của nhà nước
- Phát huy vai trò đòn bẩy, lãi xuất tín dụng
một cách hợp lý và linh hoạt, giảm nhẹ gánh nặng lãi suất cho nông dân
- Nhà nước cần có chính sách ưu đãi tích cực,
hoạt động tín dụng dài hạn trong nông nghiệp
5.1. GiảiGiải pháppháp huyhuy động 5.1. - xây dựng chính sách huy động vốn đầu tư
- kết hợp nguyên tắc tín dụng với các công cụ tài chính khác: như nới lỏng thuế, phí, bù lỗ lãi suất, trợ giá hàng nông sản
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tổ chức đầu tư vốn trong nông nghiệp, nông thôn thu hút sự tham gia của mọi thành phần kinh tế
- Tuyên truyền để thu hút vốn đầu tư từ bên
ngoài vào nông thôn
- Tăng huy động sự đóng góp từ nhân dân
5.1. GiảiGiải pháppháp vềvề huyhuy động 5.1. động vốnvốn
dụng vốnvốn hiệuhiệu
- Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến nông nghiệp, nông thôn như chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm - Chú trọng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp
gắn với phát triển công nghiệp chế biến
- Tập trung vốn cho ngành mũi nhọn để thúc đẩy
nông nghiệp và kinh tế nông thôn: thủy lợi, công nghệ sinh học về giống, cây trồng vật nuôi
5.2. GiảiGiải pháppháp vềvề sửsử dụng 5.2. quảquả - Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn: điện, đường, trường, trạm, thủy lợi… đặc biệt chú ý vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
dụng vốnvốn hiệuhiệu
ngoài nước
- Tăng cường đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nông thôn mà khâu then chốt là cán bộ huyện, xã, gồm cả quản lý hành chính lẫn kinh tế và kĩ thuật
- Chú trọng tuyên truyền hướng dẫn nông dân sử dụng vốn có hiệu quả đặc biệt là vùng sâu, vùng xa
5.2. GiảiGiải pháppháp đểđể sửsử dụng 5.2. quảquả - Tổ chức tốt thị trường nông sản trong và
nghiệm từtừ mộtmột sốsố
- Vốn đầu tư được sử dụng để
chuyển giao công nghệ mới có năng suất và chất lượng cao phục vụ cho sản xuất nông nghiệp - Tăng cường đầu tư cho đào tạo,
nâng cao năng lực cán bộ, khuyến nông, khuyến ngư và đưa về cơ sở để phát huy tác dụng. Chi phí cho công tác khuyến nông chiếm 21% chi ngân sách hàng năm của bộ nông nghiệp
5.3. HọcHọc hỏihỏi kinhkinh nghiệm 5.3. nước nước INDONESIA - Đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước để khuyến khích phát triển những sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với quốc gia
nghiệm từtừ mộtmột sốsố
- Nhà nước còn có biện pháp để các ngân hàng thương tín cho nông dân vay vốn với mức quy định 5% tổng số vốn huy động hàng năm - Chương trình cho vay tín dụng đặc biệt bằng
hiện vật
5.3. HọcHọc hỏihỏi kinhkinh nghiệm 5.3. nước nước THÁI LAN - Thực hiện chính sách bù giá, trợ giá, giảm thuế cho vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất và đầu tư ra của cải của sản xuất nông nghiệp
Huy động và sử dụng hợp lý, có hiệu quả là một trong những cách tốt nhất để xây dựng nền nông ngiệp phát triển tiên tiến. Nên chúng ta cần nắm vững những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn của vốn, vận dụng vốn một cách phù hợp vào hoàn cảnh kinh tế chính trị nước ta. Chính vì vậy, cần thúc đẩy hơn nữa việc thu hút đầu tư và sử dụng hợp lý để đưa nền kinh tế và đời sống cư dân nông thôn ngày càng được cải thiện và nâng cao hơn nữa.
KẾT LUẬN KẾT LUẬN