Vận dụng khung phân tích chất lượng giáo dục của UNESCO và bộ chỉ số đánh giá chất lượng của OECD để đề xuất bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông Việt Nam
lượt xem 6
download
Bài viết nghiên cứu cơ sở lí luận về khung phân tích, đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông; đề xuất khung phân tích chất lượng giáo dục phổ thông địa phương; bộ tiêu chí, chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông cấp địa phương cho Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vận dụng khung phân tích chất lượng giáo dục của UNESCO và bộ chỉ số đánh giá chất lượng của OECD để đề xuất bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông Việt Nam
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 1-5; 52 VẬN DỤNG KHUNG PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA UNESCO VÀ BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CỦA OECD ĐỂ ĐỀ XUẤT BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VIỆT NAM Nguyễn Hữu Cương - Trường Đại học Tôn Đức Thắng Nguyễn Thị Lan Phương - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Lê Mỹ Phong - Cục Quản lí chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo Ngày nhận bài: 10/01/2020; ngày chỉnh sửa: 02/02/2020; ngày duyệt đăng: 10/02/2020. Abstract: The study to propose an analytical framework from which to develop criteria and indicators to evaluate the quality of general education of provinces/cities is very important. A good set of criteria and indicators will help the society have the tools and information to compare the quality of education in each province/city. This article first presents theoretical basis for the analytical framework and evaluation of general education quality, with a focus on the concept of the education analytical framework, UNESCO analytical framework for general education, and OECD quality assessment indicators. Next, the article proposes criteria and indicators for evaluating the quality of general education. Keywords: Criteria, indicator, evaluation, quality, general education. 1. Mở đầu chất lượng GD và tạo cơ hội học tập cho mọi người, Ở bất kì quốc gia nào, chất lượng luôn là mục tiêu nhóm nghiên cứu vận dụng cách tiếp cận toàn diện, có hàng đầu của hệ thống giáo dục (GD) quốc dân. Để hệ thống đối với GD, trên cơ sở tham khảo khung phân bảo đảm và nâng cao chất lượng GD, ngoài việc chú tích chất lượng GD của UNESCO, Tổ chức Hợp tác và trọng đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp Phát triển kinh tế (OECD), đồng thời, bám sát đặc thù GD nước ta để có thể đề xuất khung phân tích, tiêu chí dạy học, tăng cường đầu tư các điều kiện bảo đảm chất và chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông (GDPT) lượng như đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất, trang thiết bảo đảm tính khoa học và khả thi. bị, tài chính,… thì các hoạt động đánh giá chất lượng GD, kiểm định chất lượng GD ngày càng được quan 2. Nội dung nghiên cứu tâm [1]. Ở Việt Nam, cho đến nay, Bộ GD-ĐT đã ban 2.1. Cơ sở lí luận về khung phân tích, đánh giá chất hành khá đầy đủ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật lượng giáo dục phổ thông và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn để các địa phương, GDPT đặt nền tảng cho GD suốt đời có chất lượng đơn vị triển khai công tác bảo đảm chất lượng GD. và hiệu quả. Việc không cung cấp công bằng GDPT chất Quy định về tiêu chuẩn kiểm định chất lượng GD đối lượng, hiệu quả là đồng nghĩa với việc không nhận ra tác với cơ sở GD mầm non, phổ thông và thường xuyên động phát triển của GD. Do đó, phát triển GD một cách đã được các địa phương triển khai trong nhiều năm toàn diện và bền vững ở mọi cấp độ (cá nhân, quốc gia qua [2]. và toàn cầu) sẽ góp phần đạt được hầu hết các mục tiêu thiên niên kỉ (MDG) của Liên Hợp quốc và đạt được sáu Từ năm 2018, quy định mới theo hướng tích hợp hoạt mục tiêu GD cho mọi người (EFA) của UNESCO. động công nhận trường đạt chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng GD đối với GD mầm non và phổ thông cũng 2.1.1. Khung phân tích giáo dục là gì? đã được ban hành và triển khai áp dụng cho từng cơ sở Theo UNESCO, Khung phân tích GD là văn bản/ mô GD. Tuy nhiên, nhiều địa phương mong muốn có thêm hình/ ma trận cung cấp nền tảng quan trọng để mô tả, bộ tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số đánh giá chất lượng GD phân tích hệ thống GD, phân tích việc thực hiện các theo các đơn vị hành chính, trước hết là cấp tỉnh/thành nhiệm vụ tương ứng với các mục tiêu GD. Khung phân phố, nhằm giúp các bên liên quan có thông tin xác thực tích thường được cấu trúc bởi các yếu tố GD có sự phối về chất lượng GD trong từng địa phương và giữa các địa hợp và tương tác chặt chẽ. Các yếu tố này liên quan đến phương cùng cấp. các mục tiêu phát triển nhằm định hướng việc đạt được Để xây dựng các tiêu chí và chỉ số đánh giá chất các kết quả chính của hệ thống GD, các quy trình và tài lượng GD thì trước hết phải đề xuất được khung phân nguyên chính tạo ra các kết quả, và cơ chế hỗ trợ cho tích. Với quan điểm nâng cao trách nhiệm giải trình về phép tạo ra những kết quả đó [3]. 1 Email: nguyenhuucuong@tdtu.edu.vn
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 1-5; 52 2.1.2. Khung phân tích chất lượng giáo dục phổ thông kì vọng sẽ giúp các quốc gia thành viên phân tích / chẩn của UNESCO đoán và xác định các cản trở quan trọng việc hệ thống Khoảng cuối thế kỉ XX, nhìn chung cộng đồng GD GDPT công bằng và cung cấp bền vững GD chất lượng thế giới đồng thuận với khung phân tích GD do Hopkins, cao cho tất cả người học. Van der Hoeven (1983) [4] và Vos (1996) [5] đề xuất: GEQAF vận dụng cách tiếp cận toàn diện, có hệ (i) Yếu tố đầu vào đề cập đến phương tiện, nguồn lực thống đối với GD, và với quan điểm: trách nhiệm giải được sử dụng để đáp ứng các mục tiêu phát triển; (ii) Yếu trình về chất lượng GD và tạo cơ hội học tập có trong tố quá trình tập trung vào nhu cầu của người sử dụng, tất cả các cấp học và trong mọi khía cạnh của hệ thống việc sử dụng và khả năng tiếp cận các dịch vụ mà GD GDPT. Sự phân mảng thành các hệ thống phụ (như cung cấp, chất lượng các dịch vụ GD,...; (iii) Chỉ số đầu GD tiểu học, GD THCS, GD THPT) thường dẫn đến ra (output) là các mục tiêu trước mắt như tỉ lệ nhập học, các chính sách, chiến lược và chương trình không nhất tỉ lệ đạt yêu cầu kiến thức, kĩ năng của chương trình quán, thậm chí đôi khi trái ngược nhau. Nó cũng GD,...; (iv) Các kết quả đầu ra (outcome) tập trung các thường dẫn đến những cải tiến không đồng đều và mất mục tiêu GD rộng hơn như khả năng tìm kiếm/tự tạo việc cân đối của chính các hệ thống phụ và hệ thống GDPT làm của sinh viên, thể lực của công dân, khả năng tham nói chung. gia vào xã hội hiện đại,... Khung phân tích / chẩn đoán chất lượng GDPT của Các nước phát triển và đang phát triển đều nhận thức rõ về cuộc khủng hoảng chất lượng và hiệu quả GD. Hầu UNESCO được cấu trúc gồm 5 thành tố chính cho phép hết các chương trình cải cách GD của họ đều tập trung hệ thống cung cấp tối ưu một nền GD chất lượng và hiệu cải thiện chất lượng GD và tăng cường công bằng giữa quả. Các thành tố này liên quan đến các mục tiêu phát các mục tiêu chiến lược quan trọng. Trong bối cảnh đó, triển, định hướng cho các kết quả đầu ra của hệ thống Ban thư kí UNESCO phối hợp với một số quốc gia thành GD, các quy trình GD và tài nguyên cốt lõi cùng cơ chế viên, đã phát triển Khung phân tích / chẩn đoán chất hỗ trợ cho phép tạo ra kết quả đó. Dù rằng các yếu tố xuất lượng GDPT (General Education Quality Analysis / hiện tuần tự trong sơ đồ, nhưng trong thực tế chúng được Diagnosis Framework - GEQAF) [3]. Khung này được lồng ghép, tương tác, lặp lại và tích hợp (xem hình 1). Cơ chế hỗ trợ Quản trị - Tài chính - Hiệu quả hệ thống Nguồn lực cốt lõi Chương trình- Người học - Người dạy - Môi trường học Quá trình cốt lõi Học tập - Dạy học - Đánh giá Kết quả đầu ra Năng lực - học suốt đời Các mục tiêu phát triển Tương quan / trách nhiệm Công bằng - toàn diện Hình 1. Khung phân tích GDPT của UNESCO 2
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 1-5; 52 Trong đó: (i) Mục tiêu phát triển liên quan đến trách Chỉ tiêu tuyển sinh đại học; Tỉ lệ học sinh, sinh viên nhiệm giải trình chất lượng GD, công bằng GD và GD học ở nước ngoài; Chuyển đổi từ trường học sang làm toàn diện; (ii) Kết quả đầu ra gồm các năng lực và tác việc của lứa tuổi 15-29; Tổng số người trưởng thành động đến việc học suốt đời; (iii) Quá trình GD cốt lõi bao tham gia GD và học tập; Sự khác biệt giữa cách thức gồm học tập, dạy học và đánh giá; (iv) Nguồn lực cốt lõi giảng dạy ở trường công và tư; Thời gian học sinh học bao gồm chương trình, người học, giáo viên/ nhà GD và trên lớp; Thời gian cho mỗi môn học; Tỉ lệ học môi trường học tập; (v) Cơ chế hỗ trợ gồm quản trị sinh/giáo viên; Lương của giáo viên; Thời gian giáo trường học, quản lí (QL) hệ thống và tài chính GD. viên sử dụng cho công tác giảng dạy; Tiêu chí được 2.1.3. Bộ chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông làm giáo viên; Cách trở thành giáo viên; Phát triển của OECD chuyên môn cho giáo viên; Hiện nay, tổ chức OECD đã nỗ lực phát triển khung - Có 9 nhóm chỉ số về “kết quả đầu ra và hiệu quả đầu phân tích GD toàn diện để thúc đẩy sự tiến bộ xã hội, tư GD”: Trình độ học vấn cao nhất; Chỉ tiêu, tỉ lệ hoàn gồm hai nhóm (xem bảng 1): thành GD cấp THPT; Chỉ tiêu và tỉ lệ hoàn thành GD đại (i) Các yếu tố cơ bản của hệ thống GD: người học và học; Sự ảnh hưởng của trình độ học vấn của cha mẹ đến người dạy, môi trường GD, các dịch vụ GD, và cơ cấu tham gia vào GD đại học của con; Cách thức người học hệ thống GD tổng thể; tham gia vào thị trường lao động; Những lợi ích thu được (ii) Các kết quả đầu ra, các đòn bẩy chính sách tạo từ GD; Những ưu đãi trong đầu tư cho GD; Sự ảnh hưởng nên kết quả đầu ra và những tiền đề/trở ngại cho các của GD đến xã hội; Tương quan giữa kết quả và công chính sách. Trong đó, tập trung vào 3 loại chính sách bằng GD. chính là chất lượng đầu ra và cơ hội GD; công bằng trong 2.2. Đề xuất khung phân tích chất lượng giáo dục phổ kết quả GD và các cơ hội; hiệu quả QL nguồn lực. thông địa phương Bảng 1. Khung phân tích GD toàn diện của OECD, 2016 [6] 1. Kết quả đầu ra 2. Đòn bẩy của chính sách 3. Tiền đề/ trở ngại của GD-ĐT tạo nên đầu ra cho chính sách 1.I. Kết quả GD của học I. Người học và 2.I. Định hướng hành vi, 3.I. Đặc điểm nền tảng của sinh; chất lượng dạy học người dạy thái độ trong dạy và học người dạy và người học của giáo viên 2.II. Can thiệp sư phạm, II. Thiết lập giảng 1.II. Chất lượng các tài liệu 3.II. Điều kiện học tập của học thực hành và môi trường dạy giảng dạy sinh; làm việc của giáo viên lớp học 3.III. Đặc điểm nhà cung cấp III. Cung cấp các 1.III. Chất lượng các cơ sở 2.III. Môi trường GD và tổ dịch vụ và nâng cấp chất lượng dịch vụ GD GD chức hoạt động GD dịch vụ 3.IV. Các bối cảnh GD, xã IV. Cơ cấu hệ thống 1.IV. Thành tích chung của 2.IV. Thể chế, cơ chế, chính hội, kinh tế và nhân khẩu học GD toàn diện hệ thống GD sách phân bổ nguồn lực quốc gia Bộ chỉ số GD 2014 (có điều chỉnh, bổ sung năm Khung phân tích chất lượng GDPT địa phương cung 2016) [6] tập trung mô tả các đầu vào, quá trình và kết cấp nền tảng quan trọng để phân tích chất lượng toàn bộ quả đầu ra như Hopkins, Van der Hoeven và Rob Vos: hệ thống GDPT cấp tỉnh, nhằm trả lời câu hỏi “Hệ thống - Có 7 nhóm chỉ số về “Nguồn nhân lực và tài chính GDPT địa phương vận hành tốt như thế nào?” Khung đầu tư cho GD”: Chi phí cho đầu học sinh; Tỉ lệ ngân này sẽ giúp mô tả, phân tích việc thực hiện các quá trình sách quốc gia dành cho GD; Đầu tư cho GD của nhà GD theo hướng đạt các mục tiêu phát triển GDPT đến nước và tư nhân; Tổng chi tiêu công cho GD; Chi phí cho năm 2030, tầm nhìn đến 2045. việc học của sinh viên đại học và sự hỗ trợ của nhà nước; Những nguồn lực và dịch vụ được tài trợ; Những yếu tố Tham chiếu khung phân tích/ chẩn đoán chất lượng ảnh hưởng đến chi tiêu GD; GDPT của UNESCO, chúng tôi đề xuất khung phân tích - Có 14 nhóm chỉ số về “Phát triển các kĩ năng toàn chất lượng GDPT cấp địa phương được cấu trúc bởi các diện cho người học”: Các bên liên quan tham gia GD; thành tố có sự tương tác chặt chẽ sau đây: các mục tiêu 3
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 1-5; 52 phát triển GDPT đến năm 2030 để định hướng cho các - Kết quả và thành tựu GD bao gồm 3 nhóm yếu tố: kết quả đầu ra kì vọng của hệ thống và các quá trình GD, Kết quả đầu ra (định hướng can thiệp và điều chỉnh các nguồn lực cùng cơ chế, chính sách hỗ trợ tạo ra kết quả yếu tố GD; kết quả đầu ra); chất lượng GD; thành tựu của đầu ra thực tiễn. trường đáp ứng yêu cầu GD quốc tế (phát triển bền vững, GD cho mọi người, học suốt đời) Khung phân tích chất lượng GDPT cấp địa phương (ii) Hợp phần Chất lượng GD cấp tỉnh (cấp tỉnh) gồm 3 hợp phần và 10 nhân tố, mỗi nhân tố Hợp phần này nhấn mạnh việc chỉ đạo chiến lược gồm nhiều yếu tố GD cơ bản, trong đó kết quả GD là phát triển GD và QL hiệu quả hoạt động GD, từ đó sẽ trọng tâm (xem hình 2). nâng cao được chất lượng GD địa phương. Nó gồm 3 (i) Hợp phần Chất lượng GD của cơ sở GDPT có 4 nhóm nhân tố cơ bản sau đây: nhân tố: - Hoạch định chiến lược, chính sách và quy mô GDPT - Cơ chế QL GD nhà trường bao gồm 3 nhóm yếu tố: bao gồm: hoạch định chiến lược (xác định mục tiêu phát QL GD (hệ thống QL quá trình GD; chỉ đạo học tập; biện triển GD đến năm 2030 cấp tỉnh; xây dựng chiến lược phát pháp QL sự minh bạch và trách nhiệm); Tài chính (tài triển GD; giám sát, đánh giá và điều chỉnh chiến lược); trợ; phân bổ chi tiêu; sử dụng nguồn tài chính); giám sát, chính sách GD (cụ thể hóa chính sách trung ương; xây dựng, đánh giá hiệu quả hệ thống QL GD. đánh giá tác động, điều chỉnh chính sách liên quan đến chất - Nguồn lực GD bao gồm 5 nhóm yếu tố: Tầm nhìn lượng GD); và quy mô phát triển GDPT; và mục đích GD; chương trình giảng dạy (kế hoạch giảng - Cơ chế, thể chế QL GDPT địa phương: chỉ đạo thực dạy; thiết kế nội dung; thực hiện, giám sát và đánh giá hiện chiến lược, chính sách phát triển GD; chỉ đạo quá chương trình); người học (quan điểm học tập; đáp ứng trình dạy học, học tập và đánh giá; biện pháp nâng cao nhu cầu người học); người dạy (tuyển chọn, sử dụng, thu trách nhiệm giải trình; tài chính (thu hút nguồn tài trợ; hút; đào tạo giáo viên; QL giáo viên; môi trường học tập phân phối tài chính; sử dụng tài chính); và giám sát, đánh (chính sách hỗ trợ môi trường; môi trường vật chất; môi giá hiệu quả hệ thống QL GDPT; trường tâm lí xã hội); - Kết quả và thành tựu GD địa phương: kết quả đầu - Quá trình GD bao gồm 3 nhóm yếu tố: Hoạt động ra; thành tựu phát triển GD bền vững; tác động của GD học tập (am hiểu việc học; hỗ trợ học tập; học tập hiệu đến nền KT-XH địa phương. quả); hoạt động dạy học (am hiểu việc dạy học; dạy học (iii) Hợp phần Lợi thế phát triển GD địa phương công bằng và hiệu quả; giám sát và hỗ trợ giảng dạy; điều Hợp phần Lợi thế phát triển GD địa phương được kiện giảng dạy); đánh giá (chính sách, khung, phương xem là những đầu vào cho việc phát triển GDPT. Hợp pháp đánh giá; thực hiện đánh giá; sử dụng kết quả); phần này bao gồm 3 nhóm nhân tố cơ bản sau: 4
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 1-5; 52 - Tài nguyên và vị trí địa lí: điều kiện khí hậu, điện, - Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh về nước; khả năng sử dụng quỹ đất sạch cho phát triển GDPT. GD;… Một số chỉ số thuộc nhóm nhân tố hoạch định chiến - Hạ tầng công nghệ hiện đại: mạng Internet, gói công lược và chính sách GD địa phương: nghệ GD, giảng dạy và đào tạo trực tuyến, môi trường kĩ - Xây dựng và ban hành chiến lược phát triển GDPT thuật số, môi trường Internet vạn vật,… cấp tỉnh; - Tác động của các hệ thống khác đến GDPT: các hệ - Kế hoạch giám sát, đánh giá và điều chỉnh chiến thống GD khác (GD mầm non, GD nghề nghiệp, GD đại lược phát triển GD-ĐT; học); các lĩnh vực kinh tế - xã hội - văn hóa địa phương. - Chính sách khắc phục sự bất bình đẳng trong tiếp 2.3. Đề xuất bộ tiêu chí, chỉ số đánh giá chất lượng giáo cận GD, kết quả GD; dục phổ thông cấp địa phương - Tỉ lệ giáo viên đạt mức tốt theo chuẩn nghề nghiệp Bộ tiêu chí, chỉ số đánh giá chất lượng GDPT địa giáo viên. phương được cụ thể hóa từ các yếu tố thuộc 10 nhân tố trong ba hợp phần của Khung phân tích chất lượng Một số chỉ số thuộc nhóm nhân tố cơ chế, thể chế QL GDPT địa phương. Các nhóm nhân tố cơ bản chính là GDPT địa phương: các tiêu chí và mỗi nội hàm trong các tiêu chí sẽ được - Điều chỉnh quy mô, quy hoạch trường, lớp, cơ sở xây dựng thành một chỉ số đánh giá chất lượng. Trong GD, số lượng người học; phần này chúng tôi chỉ trình bày những chỉ số cốt lõi nhất - Ứng dụng công nghệ thông tin trong QL GD và trong các nhóm nhân tố. giảng dạy; Một số chỉ số thuộc nhóm nhân tố cơ chế QL GD hỗ - Tỉ lệ huy động nguồn xã hội hóa so với tổng ngân trợ tốt việc thúc đẩy dạy học: sách nhà nước dành cho GDPT. - Có hệ thống QL chuyên môn để cải thiện hoạt động Một số chỉ số thuộc nhóm nhân tố Kết quả GD và dạy và học; thành tựu GD địa phương: - Phân bổ chi tiêu phù hợp với khung phân bổ ngân - Tỉ lệ học sinh tiểu học, THCS tham gia học đúng độ sách nhà nước cho trường; tuổi; - Những biện pháp đã thực hiện để cải thiện hiệu quả - Tỉ lệ học sinh hoàn thành GD tiểu học, GD THCS hệ thống QL GD. (theo giới, dân tộc thiểu số, khuyết tật...); Một số chỉ số thuộc nhóm nhân tố nguồn lực GD: - Tỉ lệ học sinh hoàn thành GD THPT (theo giới, dân - Kết quả GD kì vọng (ngắn hạn, dài hạn) cụ thể hóa tộc thiểu số, khuyết tật...). được mục tiêu GD; Một số chỉ số thuộc nhóm nhân tố Điều kiện tự nhiên - Kế hoạch GD nhà trường đáp ứng nhu cầu người và xã hội thúc đẩy phát triển GDPT: học và phù hợp chương trình GDPT; - Điều kiện khí hậu, khoáng sản, điện, nước; - Sự hỗ trợ, can thiệp sư phạm hiệu quả đối với sự đa dạng nhu cầu của người học; - Phát triển các gói ứng dụng công nghệ GD hiện đại; - Cơ chế tuyển dụng, sử dụng và thu hút giáo viên - Tác động của KT-XH địa phương đến sự phát triển giỏi. GD-ĐT. Một số chỉ số thuộc nhóm nhân tố quá trình GD: 3. Kết luận - Các hình thức tổ chức học tập đa dạng; kĩ năng học Việc xây dựng một bộ tiêu chí và chỉ số để đánh giá tập, kĩ năng sống; chất lượng GD đóng vai trò quan trọng trong đổi mới và nâng cao chất lượng GD của mỗi địa phương và của cả - Đánh giá chất lượng dạy học; sử dụng kết quả đánh quốc gia. Dựa trên khung phân tích GD của UNESCO và giá hiệu quả; bộ chỉ số đánh giá chất lượng GDPT của OECD, nhóm - Diễn giải kết quả đánh giá; cách sử dụng kết quả nghiên cứu đã xây dựng một khung phân tích, từ đó đề đánh giá để cải thiện chất lượng GD. xuất các tiêu chí và chỉ số đánh giá chất lượng GDPT ở Một số chỉ số thuộc nhóm nhân tố Kết quả GD và các tỉnh/thành phố của nước ta. Các chỉ số được chia thành tựu của trường: thành 10 nhóm thuộc 3 hợp phần trọng tâm vào chất - Tỉ lệ học sinh học tiếp lên; học nghề; đi lao động lượng GD của cơ sở GDPT, chất lượng GD cấp tỉnh và phổ thông; lợi thế phát triển GD địa phương. - Số học sinh đạt giải kì thi học sinh giỏi quốc gia; (Xem tiếp trang 52) 5
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 48-52 Lực lượng gia đình - nhà trường - xã hội cần có sự VẬN DỤNG KHUNG PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG... phối hợp chặt chẽ với các lực lượng khác nhau như: các cơ sở y tế, trung tâm Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ (Tiếp theo trang 5) em - kế hoạch hóa gia đình, Ủy ban dân số - Kế hoạch hóa gia đình, chi cục phòng chống các tệ nạn xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng... để giáo dục cho Với việc cập nhật thông tin vào bộ chỉ số theo từng tuổi trẻ. Theo chức năng của mình, các sở y tế tham năm học, các địa phương sẽ thấy được bức tranh thực gia vào các dịch vụ tư vấn để chăm sóc SKSS vị thành tiễn về chất lượng GD, sẽ biết được chỉ số nào tốt, chỉ niên và các vấn đề liên quan phù hợp với đặc điểm số nào kém so với những năm trước, từ đó có những tâm, sinh lí các em. Thông qua các phương tiện thông chính sách, kế hoạch phù hợp để khắc phục hoặc cải tin đại chúng, chúng ta có thể gửi thông điệp nhanh tiến kịp thời. Với bộ chỉ số này, thông tin cơ bản về nhất tới đông đảo đối tượng. chất lượng GD của mỗi địa phương cũng sẽ được công 3. Kết luận khai để toàn xã hội được biết. Việc cải tiến các chỉ số Công tác giáo dục SKSS cho học sinh lứa tuổi vị còn yếu so với chính địa phương và so với các địa thành niên hiện nay là một điều hết sức cần thiết. Tuy phương khác sẽ có tác động tích cực đến việc nâng cao nhiên, công tác giáo dục SKSS cần phải có sự đóng góp chất lượng GD của từng địa phương, từ đó nâng cao của rất nhiều lực lượng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho chất lượng GD cả nước. sự phát triển hài hòa của thế hệ trẻ, cho quá trình hình Lời cảm ơn: Đây là kết quả nghiên cứu của đề thành đầy đủ giá trị của chức năng sinh dục và khả năng tài “Xây dựng bộ công cụ đánh giá sự phát triển GD- làm chủ sinh sản, cho việc nâng cao những kiến thức về ĐT địa phương”, mã số KHGD/16-20.ĐT.013, thuộc tình dục học và cho việc phát triển phẩm chất đạo đức Chương trình khoa học giáo dục Quốc gia 2016-2020, trong quan hệ nam nữ, góp phần củng cố hôn nhân và mã số KHGD/16-20. giáo dục, nâng cao chất lượng cuộc sống của cá nhân, của gia đình và cộng đồng xã hội. Việc phối hợp rộng rãi các lực lượng giáo dục cần phải được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp, góp Tài liệu tham khảo phần nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục SKSS [1] European Commission (2019). Quality assurance in cho thế hệ thanh thiếu niên Việt Nam nói chung và học early childhood and school education. sinh vị thành niên nói riêng. https://eacea.ec.europa.eu/. [2] Bộ GD-ĐT (2018). Công văn số 5932/BGDĐT- Tài liệu tham khảo QLCL ngày 28/12/2018 về việc hướng dẫn tự đánh [1] Nguyễn Thị Thanh Huyền (2016). Nguyên tắc, quy giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông. trình tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên trong dạy học sinh học 11. Tạp chí Giáo dục, [3] UNESCO (2012). General education quality số 375, tr 49-53. analysis/diagnosis framework (GEQAF). [2] Hoàng Phê (2008). Từ điển Tiếng Việt. NXB Đà http://www.ibe.unesco.org/. Nẵng. [4] Hopkins, M - Van der Hoeven, R (1983). Basic [3] Nguyễn Võ Kỳ Anh (chủ biên, 2004). Tài liệu needs in development planning. Gower Publishing Giáo dục giới tính, phòng chống tệ nạn mại dâm. Co. Ltd. Bộ GD-ĐT. [4] Bùi Ngọc Oánh (2006). Tâm lí học giới tính và giáo [5] Vos, R (1996). Educational indicators: What’s to be dục giới tính. NXB Giáo dục. measured? Washington D.C. [5] Phan Kế Cường (2005). Tuổi vị thành niên - Tình [6] OECD (2016). Education at a glance 2016: OECD yêu và Giới tính. NXB Phụ nữ. indicators. OECD Publishing, Paris. [6] Nguyễn Văn Nghị (2011). Nghiên cứu quan niệm, [7] Trần Thị Tuyết Oanh (2007). Đánh giá và đo lường hành vi tình dục và sức khỏe sinh sản ở vị thành niên kết quả học tập. NXB Đại học Sư phạm. huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương 2006-2009. Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y tế Công cộng. [8] Lâm Quang Thiệp (2012). Đo lường và đánh giá [7] Trung tâm Phụ nữ và Gia đình (2003). Tuổi dậy thì. hoạt động học tập trong nhà trường. NXB Đại học NXB Phụ nữ. Sư phạm. 52
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo dục STEM ở nhà trường phổ thông và những vấn đề đặt ra trong việc xây dựng khung năng lực giáo dục STEM cho sinh viên sư phạm
8 p | 56 | 7
-
Vận dụng quy luật di động xã hội trong nhận diện khung chính sách thu hút nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao đến trường đại học
9 p | 48 | 5
-
Khảo sát các giáo trình Tiếng Việt cho người nước ngoài ở Việt Nam
8 p | 47 | 4
-
Khung năng lực giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ của giáo viên mầm non: Kinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt Nam
10 p | 42 | 3
-
Xây dựng và sử dụng khung năng lực của chuyên viên trường đại học theo vị trí việc làm
5 p | 41 | 3
-
Mô hình đảm bảo chất lượng cho các trường đại học ngoài công lập
6 p | 28 | 3
-
Thiết kế bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán lớp 11 theo dạng thức câu hỏi của chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA
6 p | 13 | 3
-
Khảo sát lỗi biên dịch của sinh viên năm thứ ba trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội
11 p | 138 | 2
-
Phát triển Xã hội học tập: Khung Chính sách/quy định và quy trình
7 p | 29 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn