intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vận dụng mô hình Modified - Jones nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam

Chia sẻ: ViNobinu2711 ViNobinu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

122
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này thực hiện kiểm định sự phù hợp của mô hình Jones cải tiến tại Việt Nam. Qua đó, vận dụng mô hình này để nhận diện xu hướng điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý các công ty niêm yết tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vận dụng mô hình Modified - Jones nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam

TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 8 (33) - Thaùng 10/2015<br /> <br /> <br /> <br /> Vận dụng mô hình Modified - Jones nghiên cứu hành vi<br /> điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam<br /> <br /> Using the Modified – Jonesmodel research earnings management behavior of the<br /> listed companies in Viet Nam<br /> <br /> TS. Nguyễn Anh Hiền<br /> Trường Đại học Sài Gòn<br /> <br /> Ph.D. Nguyen Anh Hien<br /> Sai Gon University<br /> <br /> Tóm tắt<br /> Các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều mô hình khác nhau để nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của<br /> nhà quản lý. Trong đó, mô hình Jones cải tiến (Modified-Jones model) của Dechow, Sloan và Sweeney<br /> (1995) được nhiều nhà nghiên cứu vận dụng. Nghiên cứu này thực hiện kiểm định sự phù hợp của mô<br /> hình Jones cải tiến tại Việt Nam. Qua đó, vận dụng mô hình này để nhận diện xu hướng điều chỉnh lợi<br /> nhuận của nhà quản lý các công ty niêm yết tại Việt Nam.<br /> Từ khóa: điều chỉnh lợi nhuận, mô hình Jones cải tiến, hành vi điều chỉnh lợi nhuận, mô hình nhận<br /> diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận, điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý…<br /> Abstract<br /> The researchers came up with many different models to identify earnings management behavior. In<br /> particular, Modified-Jones model of Dechow, Sloan and Sweeney (1995) was applied by many<br /> researchers. This study conducted to test the suitability of the Modified-Jones model in Viet Nam.<br /> Thereby, using this model to identify trend in earnings management of managers of the listed companies<br /> in Viet Nam.<br /> Keywords: earnings management, Modified-Jones model, earnings management behavior, model for<br /> earnings management behavior, earnings management of managers…<br /> <br /> <br /> 1. Đặt vấn đề trình nhưng nhìn chung vẫn chưa giải tỏa<br /> Thông tin lợi nhuận trên báo cáo tài được tâm lý lo lắng của nhà đầu tư. Các<br /> chính (BCTC) là thông tin được nhà đầu tư nhà đầu tư luôn muốn biết tiền của mình<br /> quan tâm nhiều nhất và cũng là thông tin được sử dụng như thế nào và kết quả hoạt<br /> mà nhà quản lý có xu hướng tác động vào động kinh doanh thật sự của công ty. Tuy<br /> nhiều nhất. Trong những năm gần đây, với nhiên, sự tách biệt giữa chủ sở hữu (nhà<br /> việc một loạt các công ty niêm yết công bố đầu tư) và nhà quản lý trong mô hình công<br /> kết quả kinh doanh thay đổi giữa trước và ty cổ phần đã dẫn đến việc xung đột lợi ích<br /> sau kiểm toán đã gây nhiều lo lắng cho nhà giữa chủ sở hữu và nhà quản lý. Trong khi<br /> đầu tư và các cơ quan quản lý. Mặc dù, sau chủ sở hữu muốn biết nhiều thông tin liên<br /> đó theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng quan đến doanh nghiệp thì nhà quản lý lại<br /> khoán, các đơn vị này đã có văn bản giải có xu hướng hạn chế cung cấp thông tin<br /> <br /> 26<br /> hoặc cung cấp thông tin có độ tin cậy thấp. điều chỉnh khi sử dụng nguyên tắc cơ sở<br /> Do đó, nhà đầu tư cũng như các nhà nghiên dồn tích trong kế toán. Trên lý thuyết,<br /> cứu gần như bị động trước các thông tin do nguyên tắc cơ sở dồn tích nhằm đảm bảo<br /> các công ty niêm yết cung cấp. doanh nghiệp phản ánh đúng doanh thu, chi<br /> Trước thực tế đó, các nhà nghiên cứu phí trong kỳ và lợi nhuận được phản ánh<br /> đã xem xét đưa ra các mô hình để nhận một cách trung thực và hợp lý. Trong thực<br /> diện và đo lường hành vi điều chỉnh lợi tế, nguyên tắc này có thể bị lợi dụng để thực<br /> nhuận của nhà quản lý. Trên thế giới đã có hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận như ghi<br /> nhiều mô hình nhận diện hành vi điều nhận doanh thu khi chưa phát sinh nghiệp<br /> chỉnh lợi nhuận, trong đó nổi tiếng nhất là vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ hoặc sử dụng<br /> mô hình Jones cải tiến của Dechow, Sloan việc trích lập các khoản dự phòng, chi phí<br /> và Sweeney (1995) nhưng liệu mô hình phải trả, phân bổ chi phí trả trước nhằm gia<br /> này có phù hợp khi áp dụng cho các công tăng hay giảm bớt chi phí trong kỳ.<br /> ty niêm yết tại Việt Nam? Do đó, các nghiên cứu trên thế giới<br /> Để trả lời cho câu hỏi này, nhóm đều cho rằng hành vi điều chỉnh lợi nhuận<br /> nghiên cứu đã thực hiện kiểm định mức độ của các công ty xuất phát từ các khoản lợi<br /> phù hợp của mô hình Jones cải tiến của nhuận dồn tích hay còn gọi là các khoản<br /> Dechow, Sloan và Sweeney (1995). Qua đó, dồn tích trong lợi nhuận (total accrual<br /> nhận diện xu hướng điều chỉnh lợi nhuận earnings viết tắt là TA). TA còn được gọi<br /> của các công ty niêm yết tại Việt Nam. tắt là biến kế toán dồn tích.<br /> 2. Cơ sở lý thuyết Khoản dồn tích trong lợi nhuận (TA)<br /> Trong các mô hình nhận diện hành vi được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận kế<br /> điều chỉnh lợi nhuận công bố ở nước ngoài, toán sau thuế trừ lưu chuyển tiền thuần từ<br /> các tác giả đã dựa trên nguyên tắc cơ sở hoạt động kinh doanh:<br /> dồn tích của kế toán để chia lợi nhuận TA = Lợi nhuận sau thuế – dòng tiền<br /> trong kỳ của doanh nghiệp thành hai loại là thuần hoạt động kinh doanh<br /> lợi nhuận bằng tiền (cash earnings) và lợi Tuy nhiên, không thể sử dụng biến TA<br /> nhuận dồn tích (accrual earnings). Trong để đo lường mức độ điều chỉnh lợi nhuận<br /> đó, lợi nhuận bằng tiền hình thành từ các một cách trực tiếp do trong đó có các<br /> khoản doanh thu và chi phí bằng tiền mà khoản dồn tích phù hợp với tình hình kinh<br /> doanh nghiệp đã thu và chi trong kỳ. Riêng doanh thực tế của doanh nghiệp như các<br /> lợi nhuận dồn tích là lợi nhuận được tính khoản doanh thu bán chịu trong kỳ, các<br /> trong kỳ của doanh nghiệp nhưng chưa thu khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự<br /> được bằng tiền như các khoản doanh thu phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản<br /> bán chịu cho khách hàng sau khi đã trừ các chi phí phải trả được trích lập đúng qui<br /> khoản chi phí không phải chi trả bằng tiền; định… Do đó, các nhà nghiên cứu đã tách<br /> các khoản chi phí phải trả; chi phí trích biến TA ra làm hai thành phần gồm:<br /> trước; các khoản dự phòng giảm giá tài - Các khoản dồn tích không tự định<br /> sản; dự phòng phải trả, khấu hao tài sản cố (Non-discretionary accruals viết tắt là<br /> định trong kỳ... NDA): là các khoản dồn tích được thực<br /> Các nhà quản lý thường không thể thực hiện theo những qui định, nguyên tắc của<br /> hiện hành vi điều chỉnh trên các khoản lợi chuẩn mực và chế độ kế toán.<br /> nhuận bằng tiền. Tuy nhiên, đối với khoản - Các khoản dồn tích tự định<br /> lợi nhuận dồn tích thì nhà quản lý có thể (Discretionay accruals viết tắt là DA) hay<br /> <br /> 27<br /> còn gọi là các khoản dồn tích bất thường Phần dư ε trong mô hình trên đại diện<br /> (abnormal accruals): là các khoản dồn tích cho biến chưa thể nhận diện được, bao gồm<br /> do nhà quản lý thực hiện nhằm mục đích cả biến dồn tích tự định (DAt)<br /> điều chỉnh lợi nhuận trong kỳ. Sau khi ước lượng biến dồn tích không<br /> Do đó, biến DA mới chính là thước đo tự định (NDA), từ phương trình:<br /> phù hợp để đánh giá các nhà quản lý doanh DAt = TAt – NDAt<br /> nghiệp có điều chỉnh lợi nhuận hay không. Ta có:<br /> Về nguyên tắc, khi DA mang giá trị dương DAt / At-1 = TAt / At-1 – NDAt / At-1<br /> thì nhiều khả năng nhà quản lý thổi phồng Từ đó xác định biến kế toán dồn tích<br /> lợi nhuận. Ngược lại, trường hợp DA mang tự định như sau:<br /> giá trị âm thì có khả năng nhà quản lý che DAt / At-1 = TAt / At-1 - a1 / At-1 - a2 ΔREVt<br /> giấu lợi nhuận. Như vậy, biến DA cho thấy / At-1 - a3 PPEt / At-1<br /> có sự điều chỉnh chủ quan từ nhà quản lý Trong mô hình gốc, Jones (1991) đưa<br /> đến lợi nhuận của doanh nghiệp và được vào phương trình hồi quy chỉ có hai biến là<br /> xác định như sau: REV và PPE. Tác giả cho rằng giá trị<br /> DA = TA – NDA. REV thể hiện sự biến động doanh thu<br /> Do đó, để xác định DA ta phải ước thuần của doanh nghiệp trong kỳ kế toán,<br /> lượng NDA, các nhà nghiên cứu trên thế nó phản ánh tình hình và môi trường hoạt<br /> giới đã đưa ra nhiều mô hình khác nhau, động kinh doanh và là khoản mục mang<br /> trong đó mô hình Jones (1991) và mô hình tính khách quan không bị nhà quản lý lợi<br /> Jones cải tiến của Dechow, Sloan và dụng để điều chỉnh lợi nhuận trong kỳ. Còn<br /> Sweeney (1995) ước lượng NDA như sau: giá trị PPE thể hiện nguồn lực nội tại của<br />  Mô hình Jones (1991) đơn vị trong việc tạo ra doanh thu, đồng<br /> Xác định biến kế dồn tích không tự thời khoản mục chi phí khấu hao là một<br /> định (NDA) theo phương trình sau: khoản chi phí dồn tích không tự ý lớn ảnh<br /> NDAt / At-1 = α /At-1 + β1 ΔREVt /At-1 + β2 hưởng đến tổng lợi nhuận trong kỳ. Tuy<br /> PPEt / At-1 nhiên, trong nghiên cứu của mình, tác giả<br /> Trong đó: cũng có đề cập tới những hạn chế của mô<br /> NDAt : Biến kế toán dồn tích không thể hình là khi chọn REV làm biến nghiên cứu<br /> điều chỉnh được năm t thì có thể doanh thu thuần cũng bị tác động<br /> At-1 : Tổng tài sản cuối năm t-1 thông qua các khoản doanh thu bị ghi nhận<br /> ΔREVt : Biến động doanh thu thuần năm t không đúng niên độ và các khoản này có<br /> PPEt : Nguyên giá của tài sản cố định thể là doanh thu khống của doanh nghiệp.<br /> hữu hình năm t  Mô hình Jones cải tiến của<br /> Trong công thức trên tất cả các biến Dechow, Sloan and Sweeney (1995)<br /> của phương trình đều chia cho At-1 (tài sản Xuất phát từ hạn chế kể trên của mô<br /> cuối năm t-1) để giảm thiểu rủi ro do hình gốc, các nhà nghiên cứu sau này đưa<br /> phương sai không thuần nhất. thêm biến tăng giảm khoản phải thu khách<br /> α, β1, β2 là những tham số được ước hàng (ΔREC) vào phương trình nhằm loại<br /> lượng bằng phương pháp bình phương bé bỏ ảnh hưởng của các khoản doanh thu dồn<br /> nhất (OLS) của các hệ số a1, a2, a3 trong tích do sự tăng lên của tài khoản phải thu<br /> mô hình sau: khách hàng trong kỳ. Qua đó, giá trị doanh<br /> TAt / At-1 = a1 / At-1 + a2 ΔREVt / At-1 + a3 thu thuần tăng thêm phản ánh chính xác<br /> PPEt / At-1 + εt<br /> <br /> 28<br /> hơn môi trường kinh doanh của doanh nghiên cứu này sử dụng giá trị tuyệt đối<br /> nghiệp trong năm đó. Dechow, Sloan and của tỷ số DAit/At-1 để kiểm định xu hướng<br /> Sweeney (1995) đã cải tiến mô hình của điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý.<br /> Jones (1991) bằng cách bổ sung thêm sự - Để nhận diện xu hướng điều chỉnh<br /> thay đổi của tài khoản nợ phải thu (ΔREC) lợi nhuận của các công ty niêm yết, nhóm<br /> vào mô hình. Mô hình Jones được cải tiến nghiên cứu đưa ra giả thuyết nghiên cứu H1<br /> như sau: “Các doanh nghiệp gặp khó khăn trong<br /> NDAt / At-1 = α / At-1 + β1 (ΔREVt - hoạt động sản xuất kinh doanh thì mức độ<br /> ΔRECt) / At-1 + β2 PPEt / At-1 điều chỉnh lợi nhuận sẽ cao hơn các doanh<br /> Trong đó: nghiệp khác”. Trong những năm qua, do<br /> ΔRECt: : là sự thay đổi trong tài khoản thị trường bất động sản đóng băng nên các<br /> phải thu khách hàng. doanh nghiệp kinh doanh trong các lãnh<br /> 3. Phương pháp nghiên cứu vực liên quan đến bất động sản gặp rất<br /> 3.1. Kiểm định mô hình nhiều khó khăn. Do đó, trong mẫu nghiên<br /> Để kiểm định sự phù hợp của mô hình cứu chúng tôi chọn 3 lãnh vực kinh doanh<br /> Jones cải tiến (1995), sau khi ước lượng có liên quan đến bất động sản gồm: Kinh<br /> các tham số trong mô hình, nghiên cứu này doanh bất động sản (tên biến: BDS), vật<br /> thực hiện 4 kiểm định đối với hàm hồi qui liệu xây dựng (tên biến: VLXD) và xây<br /> bội, gồm: kiểm định tương quan từng phần dựng (tên biến: XD) để phân tích phương<br /> của các hệ số hồi qui, kiểm định mức độ sai một yếu tố (ANOVA) nhằm kiểm định<br /> phù hợp của mô hình, kiểm định hiện giả thuyết nghiên cứu H1.<br /> tượng đa cộng tuyến, kiểm định hiện tượng 3.3. Mẫu nghiên cứu và nguồn dữ liệu<br /> phương sai của phần dư thay đổi. Tính đến cuối năm 2014, tổng số<br /> 3.2. Kiểm định xu hướng điều chỉnh lượng công ty niêm yết tại Việt Nam là 681<br /> lợi nhuận của các công ty niêm yết công ty, trong đó có 376 công ty niêm yết<br /> Từ hàm hồi qui của mô hình Jones cải trên sàn HNX, 305 công ty niêm yết trên<br /> tiến đã được kiểm định, đồng thời căn cứ sàn HOSE (Tổng hợp từ website<br /> bộ dữ liệu năm 2014 để xác định biến kế cophieu68.vn). Mẫu nghiên cứu là 380<br /> toán dồn tích không tự định (NDAt/At-1). công ty được chọn ngẫu nhiên từ các công<br /> Sau đó, xác định biến kế toán dồn tích tự ty niêm yết trên cả 2 sàn HOSE và HNX.<br /> định (DAt/At-1) theo công thức: Trong đó, 200 công ty niêm yết trên sàn<br /> DAt /At-1 = TAt /At-1 – NDAt /At-1 HNX, 180 công ty niêm yết trên sàn<br /> Tỷ số DAt/At-1 thể hiện mức độ và xu HOSE. Các công ty được chọn mẫu không<br /> hướng điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh<br /> lý. Khi tỷ số DAit/At-1 này dương quá cao trong các lãnh vực ngân hàng, chứng<br /> thể hiện nhà quản lý thổi phồng lợi nhuận. khoán, bảo hiểm. Vì các doanh nghiệp này<br /> Ngược lại, khi tỷ số này âm quá cao thể có đặc điểm kinh doanh, chế độ kế toán<br /> hiện nhà quản lý che giấu lợi nhuận. Dù tỷ khác với các doanh nghiệp sản xuất kinh<br /> số này âm hay dương thì giá trị tuyệt đối doanh thông thường. Với tỷ lệ mẫu đạt<br /> của nó đều thể hiện rằng các khoản dồn 56% thì đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy<br /> tích tự định (DA) trong lợi nhuận cao tức là của nghiên cứu. Số liệu của 380 công ty<br /> mức độ điều chỉnh lợi nhuận lớn. Do đó, được thu thập trong năm 2014. BCTC của<br /> trên thực tế tỷ số DAit/At-1 cũng có thể các công ty được tải về từ các website<br /> mang giá trị âm hoặc dương. Vì vậy, cophieu68.vn, cafef.vn, fpts.com.vn. Cụ<br /> <br /> 29<br /> thể như sau: lấy trên bảng cân đối kế toán).<br /> TA: Tổng các khoản dồn tích, được ΔRECt: Chênh lệch phải thu khách hàng<br /> xác định bằng cách lấy lợi nhuận năm 2014 và 2013 (Số liệu lấy<br /> sau thuế (trên báo cáo kết quả hoạt trên bảng cân đối kế toán).<br /> động kinh doanh) trừ lưu chuyển Dữ liệu được thu thập trên phần mềm<br /> tiền thuần từ hoạt động kinh Excel sau đó được tính toán, hiệu chỉnh và<br /> doanh (trên báo cáo lưu chuyển hoàn chỉnh để xử lý trên phần mềm SPSS<br /> tiền tệ). 16.0. Tên các biến được đặt theo tên các<br /> At-1 : Tổng tài sản cuối năm, lấy tổng tài biến trong mô hình.<br /> sản đầu năm 2014 (Số liệu được 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận<br /> lấy trên bảng cân đối kế toán). 4.1. Kết quả nghiên cứu<br /> ΔREVt : Chênh lệch doanh thu năm 2014 - Kiểm định mô hình Jones cải tiến:<br /> và 2013 (Số liệu lấy trên báo cáo Sau khi ước lượng các tham số α, βi,<br /> kết quả hoạt động kinh doanh). kết quả kiểm định mô hình Dechow et al<br /> PPEt : Nguyên giá của tài sản cố định hữu (1995) được tổng hợp từ kết quả xử lý của<br /> hình cuối năm 2014 (Số liệu được phần mềm SPSS thể hiện ở bảng sau:<br /> <br /> Bảng 1: Kết quả kiểm định mô hình Jones cải tiến<br /> Loại kiểm định Kết quả kiểm định<br /> 1. Hệ số hồi qui Biến REVREC có Sig. là 0,000, biến PPE có Sig. là 0,000<br /> 2. Mức độ phù hợp của mô hình R2 = 46,3%<br /> 3. Đa cộng tuyến Độ phóng đại phương sai (VIF) < 2<br /> 4. Phương sai của phần dư thay đổi Biến REVREC có Sig. là 0,346, biến PPE có Sig. là 0,760<br /> <br /> <br /> - Kiểm định giả thuyết H1: vực gặp khó khăn như kinh doanh bất động<br /> Kết quả phân tích phương sai một yếu sản, xây dựng và vật liệu xây dựng thể hiện<br /> tố các công ty kinh doanh trong các lãnh ở các bảng sau:<br /> <br /> Descriptives<br /> DA<br /> <br /> 95% Confidence<br /> Interval for Mean<br /> <br /> Std. Std. Lower Upper<br /> N Mean Deviation Error Bound Bound Minimum Maximum<br /> <br /> XD 45 ,0977 ,11181 ,01667 ,0641 ,1313 ,01 ,51<br /> VLXD 31 ,1287 ,21468 ,03856 ,0499 ,2074 ,00 1,24<br /> BDS 28 ,1143 ,18907 ,01138 ,0919 ,1367 ,00 2,47<br /> KHAC 276 ,0729 ,06577 ,01243 ,0474 ,0984 ,00 ,26<br /> Total 380 ,1105 0,17750 ,00911 ,0926 ,1284 ,00 2,47<br /> <br /> Hình 1. Kết quả thống kê 2014<br /> <br /> 30<br /> ANOVA<br /> DA<br /> Sum of Mean<br /> Squares df Square F Sig.<br /> Between ,061 3 ,020 ,647 ,000<br /> Groups<br /> Within Groups 11,880 376 ,032<br /> Total 11,941 379<br /> Hình 2. Kết quả kiểm định ANOVA năm 2014<br /> <br /> 4.2. Bàn luận Ngoài ra, nhìn vào kết quả thống kê ở<br /> - Về mức độ phù hợp của mô hình hình 1 ta cũng rút ra một số nhận xét sau:<br /> Jones cải tiến: Trong năm 2014 các công ty kinh doanh<br /> Kết quả kiểm định mô hình của Jones trong lãnh vực bất động sản, vật liệu xây<br /> cải tiến của Dechow et al (1995) có ý nghĩa dựng và xây dựng đều có mức độ điều<br /> trong việc nhận diện hành vi điều chỉnh lợi chỉnh lợi nhuận trung bình cao hơn nhiều<br /> nhuận của nhà quản lý tại Việt Nam. Cụ so với các công ty kinh doanh ở các lãnh<br /> thể: vực khác. Cụ thể: mức độ điều chỉnh trung<br /> - Giá trị Sig. trong kiểm định hệ số hồi bình của các công ty lãnh vực xây dựng là<br /> quy của các biến đều nhỏ 0,05; điều này 0,0977, vật liệu xây dựng là 0,1287, bất<br /> cho thấy các biến trong mô hình đều có ý động sản là 0,1143, trong khi mức bình<br /> nghĩa thống kê. quân của các công ty kinh doanh lãnh vực<br /> - Các biến độc lập giải thích được biến khác là 0,0729. Điều này cho thấy các<br /> phụ thuộc ở mức độ hợp lý với giá trị R2 doanh nghiệp kinh doanh trong lãnh vực<br /> của mô hình là 46,3%. xây dựng, vật liệu xây dựng, bất động sản<br /> - Không xảy ra hiện tượng đa cộng trong năm 2014 có xu hướng điều chỉnh lợi<br /> tuyến vì các giá trị VIF của từng biến của nhuận cao hơn các doanh nghiệp khác.<br /> mô hình đều nhỏ hơn 2. Do đó, giả thuyết H1 (Các doanh<br /> - Trong kiểm định phương sai phần dư nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản<br /> thay đổi thì giá trị Sig. của các biến đều lớn xuất kinh doanh thì mức độ điều chỉnh lợi<br /> hơn 0,05; điều này cho thấy phương sai của nhuận sẽ cao hơn các doanh nghiệp khác)<br /> phần dư không thay đổi mô. là đúng.<br /> - Về xu hướng điều chỉnh lợi nhuận 5. Kết luận<br /> của các công ty niêm yết: Chất lượng thông tin trên BCTC của<br /> Trong hình 2 giá trị Sig. khi kiểm định các công ty niêm yết đang là một vấn đề<br /> ANOVA là 0,000 < 0,05 nên có thể kết được các nhà quản lý lẫn nhà đầu tư quan<br /> luận có sự khác biệt về mức độ điều chỉnh tâm. Một trong những nguyên nhân quan<br /> lợi nhuận giữa các doanh nghiệp trong 4 trọng ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của<br /> nhóm công ty kinh doanh ở các lãnh vực các công ty niêm yết là hành vi điều chỉnh<br /> xây dựng, vật liệu xây dựng, bất động sản lợi nhuận của nhà quản lý của các công ty<br /> và nhóm khác. niêm yết. Để nhận diện hành vi điều chỉnh<br /> <br /> <br /> 31<br /> lợi nhuận các nhà nghiên cứu không thể TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> tiếp cận thực tế của các doanh nghiệp mà 1. Đinh Phi Hổ (2014), Phương pháp nghiên<br /> họ thường đưa ra các mô hình để nhận diện cứu kinh tế và viết luận văn thạc sĩ, Nxb<br /> các hành vi này. Trên thế giới đã có nhiều Phương Đông.<br /> tác giả đưa ra mô hình để nhận diện hành 2. Phạm Thị Bích Vân (2012), “Mô hình nhận<br /> diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các<br /> vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý,<br /> doanh nghiệp niêm yết ở SGD chứng khoán<br /> trong đó mô hình được các nhà nghiên cứu Hà Nội”, Tạp chí Ngân hàng, số 09.<br /> vận dụng nhiều nhất là mô hình Jones cải 3. Boynton, E., C., Dobbins, S., P and Plesko,<br /> tiến của Dechow et al (1995). Thông qua A., G. (1992), “Earnings management and<br /> kiểm định sự phù hợp của hàm hồi qui bội corporate alternative minimum tax”, Journal<br /> với dữ liệu 380 công ty niêm yết tại Việt of accounting Research, vol.30, pp.131-153.<br /> Nam trong năm 2014 đã cho thấy mô hình 4. Dechow, R., Sloan, G., and Sweeney, A., P.<br /> Jones cải tiến có ý nghĩa thống kê. Kết quả (1995), “Detecting earnings management”, The<br /> tính toán khoản dồn tích tự định theo mô Accounting Review, vol.70 (2), pp. 193-225.<br /> hình Jones cải tiến của mẫu nghiên cứu và 5. Eli Bartov, Ferdinand A. Gul and Judy S.L.<br /> Tsui (2000), Discretionary-Accruals Models<br /> kiểm định thông qua phân tích phương sai<br /> and Audit Qualifications. Truy cập tại:<br /> một yếu tố đã cho thấy có bằng chứng rằng https://archive.nyu.edu/bitstream/2451/27561/<br /> các công ty gặp khó khăn trong hoạt động 2/SSRN-id214996.pdf<br /> sản xuất kinh doanh thì có mức độ điều 6. Jones, J. (1991),“Earnings Management<br /> chỉnh cao hơn các doanh nghiệp khác. Kết During Import Relief Investigations”, Journal<br /> quả nghiên cứu này giúp các nhà đầu tư, of Accounting Research 29, 193-228.<br /> công ty kiểm toán và các cơ quan quản lý 7. Kothari, Leone, Wasley (2005), “Performance<br /> Nhà nước có nhận định hợp lý về chất matched discretionary accual measure”,<br /> lượng BCTC của các công ty niêm yết tại Journal of accounting and economics, vol 39,<br /> Việt Nam. pp 163-197.<br /> <br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 13/7/2015 Biên tập xong: 15/10/2015 Duyệt đăng: 20/10/2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 32<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2