intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vạt da cân cẳng tay nhánh xuyên động mạch quay đầu xa che phủ mất da cổ tay do phỏng

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

31
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Che phủ mất da một phần cổ tay do phỏng bằng vạt da cân cẳng tay có nhánh xuyên động mạch quay (NXĐMQ) đầu xa mà không thể ghép da mỏng hay không có điều kiện làm vi phẫu được.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vạt da cân cẳng tay nhánh xuyên động mạch quay đầu xa che phủ mất da cổ tay do phỏng

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> <br /> VẠT DA CÂN CẲNG TAY NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH QUAY<br /> ĐẦU XA CHE PHỦ MẤT DA CỔ TAY DO PHỎNG<br /> Võ Văn Phúc*, Lê Thành Khỹm*, Phan Xuân Chính*, Lê Văn Lộc*, Tăng Thiện Quốc*,<br /> Phan Trung Hiếu*, Lê Xuân Giang*, Phạm Phước Tiến*, Hà Quang Lâm*,Nguyễn Thị Quỳnh Giao*,<br /> Khúc Thị Được*, Trần Thị Mỹ Hạnh*, Lý Thị Minh Tâm*, Phan Thị Phương Trang*,<br /> Ngô Thị Thanh Loan*, Phạm Thị Bích Vân*, Trần Lê Thanh Thảo*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Che phủ mất da một phần cổ tay do phỏng bằng vạt da cân cẳng tay có nhánh xuyên động mạch<br /> quay (NXĐMQ) đầu xa mà không thể ghép da mỏng hay không có điều kiện làm vi phẫu được.<br /> Phương pháp: Tạo vạt da cân cẳng tay trước có cuống mạch NXĐMQ đầu xa che phủ khuyết hổng cổ tay<br /> lộ gân xương với chiều dài < 10cm tính từ nếp gấp cổ tay.<br /> Kết quả: 34 bệnh nhân mất da cổ tay do phỏng; toàn là nam; mất da trước cổ tay 26 trường hợp (76,5%),<br /> trước trong cổ tay 5 trường hợp (14,6%), trước và sau cổ tay 3 trường hợp (8,9%). Tất cả được dùng vạt da cân<br /> cẳng tay NXĐMQ: 29 trường hợp tốt (85,3%), 5 trường hợp khá (14,7%), không có thất bại; ra viện sau làm vạt<br /> da trung bình 7,5 ngày.<br /> Kết luận: Dùng vạt da cân cẳng tay cuống đầu xa NXĐMQ cho kết quả tốt 85,3% trong những khuyết<br /> hổng một phần mặt trước, bên hay sau cẳng tay chiều dài ≤ 10cm, lộ gân xương không thể ghép da mỏng được,<br /> đỡ phải dùng những phẫu thuật lớn phức tạp hơn hoặc phải cắt cụt đáng tiếc.<br /> Từ khóa: Vạt da cân, vạt nhánh xuyên, nhánh xuyên đầu xa động mạch quay.<br /> ABSTRACT<br /> USING THE FOREARM FASCIOCUTANEOUS FLAP BASED ON DISTAL PERFORATORS OF THE<br /> RADIAL ARTERY COVERAGE THE SKIN DEFECTS OF THE WRIST<br /> Vo Van Phuc, Le Thanh Khym, Phan Xuan Chinh, Le Van Loc, Tang Thien Quoc, Phan Trung Hieu,<br /> Le Xuan Giang, Pham Phuoc Tien, Ha Quang Lam, Nguyen Thi Quynh Giao, Khuc Thi Đuoc,<br /> Tran Thi My Hanh, Ly Thi Minh Tam, Phan Thi Phuong Trang, Ngo Thi Thanh Loan,<br /> Pham Thi Bich Van, Tran Le Thanh Thao<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 168 – 173<br /> Objectives: Using the forearm fasciocutaneous flap based on distal perforators of the radial artery coverage<br /> the soft-tissue defects of the wrist with exposed tendons, joints, and bone by the burns.<br /> Methods: Design the forearm fasciocutaneous flap based on distal perforators of the radial artery depend on<br /> the anatomical landmark of the perforators of the radial artery, for covering the soft-tissue defects, which are less<br /> than 10cm of the length, in the wrist with exposed tendons, joints, and bone by the burns.<br /> Results: 34 patients with the soft-tissue defects of the wrist by the burns; in most cases is man; the anterior<br /> wrist 26 cases (76.5%), the antero-medial wrist 5 cases (14.6%), the antero-posterior 3 cases (8.9%). Treatment<br /> with the forearm fasciocutaneous flap based on distal perforators of the radial artery: Good 29 cases (85.3%),<br /> passable good 5 cases (14.7%), no defeated; they are discharged after the using this flap 7.5 days.<br /> <br /> *Khoa Phỏng–Tạo Hình, BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Võ Văn Phúc, ĐT: 0938700028. Email: phuchuong96@gmail.co<br /> <br /> 168 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusions: Using the forearm fasciocutaneous flap based on distal perforators of the radial artery coverage<br /> the soft-tissue partial defects of the wrist with exposed tendons, joints, and bone by the burns with successful<br /> results 85.3%, for avoiding the complicated operation or amputation in the forearm.<br /> Keywords: The fasciocutaneous flaps; perforator flaps; perforators of distal radial arteries.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện Đối tượng nghiên cứu<br /> nay, mặc dù tai nạn đã được cảnh báo nhiều. Tất cả những bệnh nhân phỏng có tổn<br /> Tuy nhiên, con người vẫn không tránh khỏi thươngphần mềm một phầnở mặt trước, bên<br /> những tai nạn phỏng đáng tiếc xãy ra do thiếu hay sau cổ tay, còn động mạch quay, chiều dài<br /> hiểu biết về an toàn trong lao động và sinh hoạt vết thương không quá 10cm tính từ nếp gấp cổ tay.<br /> hàng ngày. Công trình được thực hiện tại khoa Phỏng –<br /> Tại khoa Phỏng bệnh viện Chợ Rẫy, tỷ lệ Tạo hình bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 11/2016<br /> phỏng ngày càng cao nhất là phỏng điện, đến tháng 1/2018.<br /> thương tổn thường gây hoại tử cổ tay, lộ gân cơ,<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> thần kinh, mạch máu, xương, khớp…mà đa số<br /> Mất da lên 1/3 giữa hay 1/3 trên cẳng tay<br /> không thể ghép da được hay bệnh nhân (BN)<br /> không còn mô mềm do các nhánh xuyên của<br /> không có điều kiện làm vạt vi phẫu. Đây là một<br /> ĐMQ nuôi dưỡng.<br /> khó khăn trong điều trị mà chúng tôi thường<br /> gặp phải. Loại hình nghiên cứu<br /> Để bảo tồn chi thể, cố gắng giữ lại phần nào Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng.<br /> hình dáng cẳng bàn tay cho bệnh nhân không Cỡ mẫu<br /> thể ghép da hay dùng kỹ thuật vi phẫu được; 34 trường hợp bị mất da cẳng tay do phỏng<br /> dựa trên sự phân phối mạch máu phong phú lộ gân, xương, mạch máu mà không thể ghép da<br /> nuôi dưỡng vùng cẳng tay trước(1,2,3,7,8) nên hay không có điều kiện làm vi phẫu được.<br /> chúng tôi che phủ chỗ khuyết bằng vạt da – cân Thực hiện phẫu thuật<br /> cẳng tay đầu xa nhánh xuyên động mạch quay<br /> Khám chọn bệnh đúng chỉ định, cho xét<br /> (ĐMQ) cho những trường hợp mất da vùng cổ<br /> nghiệm tiền phẫu.<br /> tay một phần trước, bên hay sau ở những bệnh<br /> Mổ cắt lọc hết hoại tử (1, 2, 3 lần… tùy vào<br /> nhân phỏng nhằm mục tiêu sau.<br /> tổn thương).<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Chuyển vạt da cân cẳng tay cuống đầu xa<br /> Mục tiêu tổng quát che phủ chỗ khuyết dưới gây mê nội khí quản:<br /> Che phủ những tổn thương mất da và mô Thiết kế vạt<br /> mềm một phần ở mặt trước bên hay sau cổ tay<br /> Trục vạt là đường thẳng nối từ điểm giữa<br /> do phỏng bằng vạt da cân cẳng tay đầu xa với<br /> trước khuỷu tới mỏm trâm quay (tương ứng<br /> cuống nhánh xuyên từ động mạch quay.<br /> đường đi của động mạch quay). Đo kích thước tổn<br /> Mục tiêu cụ thể thương khuyết hổng ở cổ tay để có kích thước<br /> Nắm vững điểm mốc giải phẫu của nhánh vạt điểm xoay trên trục vạt và cách bờ trên mất<br /> xuyên từ động mạch quay. da #1 – 2 cm; lấy vạt da - cân có kích thước thích<br /> Mổ cắt lọc hoại tử cổ tay sớm để nhanh hợp ở măt trước cẳng tay nơi 1/3 giữa hay trên.<br /> chóng chuyển vạt da thích hợp. Chiều ngang tối đa ở cổ tay: từ gân cơ duỗi dài<br /> Đánh giá kết quả khi dùng vạt da cân cẳng ngón cái (phía bờ quay) tới gân cơ trụ sau (phía bờ<br /> tay NXĐMQ. trụ); chiều dài vạt có thể lấy tới nếp gấp<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 169<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> khuỷu(7). Thực tế, tùy theo kích thước mất da mà Xoay vạt che chỗ khuyết ở cổ tay, khâu cố<br /> lấy vạt da thích hợp. Chú ý lấy chiều dài vạt đủ định vạt, dẫn lưu có hút liên tục dưới vạt (Hình 3).<br /> dài, để phòng khi quay thiếu hụt chiều dài vạt Khâu giảm diện tích và ghép da mỏng che<br /> (Hình 1). chỗ lấy vạt.<br /> Băng gạc mỡ trên vạt và chỗ ghép da. Đặt<br /> nẹp cẳng bàn tay.<br /> Sau mổ dùng kháng sinh hay không tùy lúc<br /> mổ đánh giá thương tổn.<br /> Ghi nhận kết quả, tai biến chảy máu, tụ máu<br /> dưới vạt, hoại tử vạt…<br /> Thay băng sau 48 giờ và cắt chỉ sau 7 ngày.<br /> Tiêu chuẩn đánh giá kết quả<br /> Hình1: Thiết kế vạt da<br /> Tốt: vạt da sống tốt.<br /> Garrot ở cánh tay sau dồn máu.<br /> Khá: có hoại tử đầu vạt< 1cm, phải cắt lọc<br /> Rạch da theo hình vẽ, bóc tách xuống lấy cả<br /> khâu lại hay ghép da mỏng sau đó.<br /> cân để bảo đảm mạch nuôi. Tách từ trên xuống<br /> Trung bình: hoại tử nửa vạt.<br /> và từ trong ra ngoài. Chú ý không tách xuống<br /> quá điểm xoay để bảo đảm còn cuống mạch Xấu (thất bại): hoại tử hoàn toàn vạt da.<br /> nuôi (Hình 2).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Cắt lọc và tạo vạt da Hình 3: Cố định vạt và dẫn lưu<br /> Thu thập phân tích và xử lý số liệu KẾT QUẢ<br /> Thu thập với bảng biểu mẫu soạn trước. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu<br /> Dùng chương trình SPSS 20 và STATA 10.0 Tổng số bệnh phỏng: 34 bệnh nhân.<br /> Các trung bình và độ lệch chuẩn sẽ tính cho<br /> Tuổi: Trung bình là 39 tuổi, nhỏ nhất 17<br /> các biến số liên tục; các tỷ lệ tính cho các biến số<br /> tuổi, lớn nhất 63 tuổi. Tập trung nhiều ở tuổi<br /> rời; nêu lên mối liên hệ nếu có giữa các yếu tố<br /> với ý nghĩa thống kê. 34 - 40 (67,6%).<br /> Dùng phép kiểm T để so sánh với các số Giới: Toàn bộ là nam, 34 trường hợp.<br /> trung bình, phép kiểm 2 hay Phi & Cramer’s V Tác nhân gây phỏng: Điện: 27 (79,4%);<br /> hoặc chính xác Fisher để so sánh các biến rời. Tất Điện tia lửa điện: 5 (14,7%), tia lửa điện: 2<br /> cả phép kiểm đều 2 đuôi, ngưỡng có ý nghĩa<br /> (5,9%).<br /> thống kê khi p < 0,05.<br /> <br /> <br /> 170 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Vị trí tổn thương mất da 35<br /> Bảng 1: Vị trí mất da ở cẳng tay 29<br /> 30<br /> Vị trí Số lượng<br /> 25<br /> Trước cẳng tay 26 (76,5%) Tốt<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Số lượng<br /> Trước trong cẳng tay 5 (14,6%) 20<br /> Khá<br /> Trước và sau cẳng tay 3 (8,9%) 15<br /> Cộng 34 (100%) 10 T.bình<br /> 5<br /> Đa số ở mặt trước cẳng tay 26 trường hợp. 5 Xấu<br /> Có 3 trường hợp vừa cả trước sau, lộ 1 phần 2 0 0<br /> 0<br /> xương cẳng tay, có chỉ định cắt cụt của chuyên<br /> Kết quả<br /> khoa chỉnh hình nhưng BN không đồng ý.<br /> Kích thước tổn thương Biểu đồ 1: Đánh giá kết quả<br /> Trung bình 34,97 cm , nhỏ nhất: 4 cm , lớn<br /> 2 2<br /> Các tai biến-biến chứng(TB-BC) thường gặp<br /> nhất: 80 cm2.<br /> Tập trung ở khoảng 20  42 cm2 chiếm 2 Rách ĐM quay (5.9%)<br /> <br /> <br /> 91,2% các trường hợp. 5<br /> <br /> <br /> Các cơ quan thường bị lộ ra Hoai tử đầu vạt từ 1cm<br /> trở lại (14.7%)<br /> Bảng 2: Cơ quan thường bị lộ trần<br /> Cơ quan Số lượng<br /> Gân 16 (47,1%) 27 Không TB-BC (79.4%)<br /> <br /> Gân xương 12 (35,3%)<br /> Gân, xương, m-máu, Tkinh 6 (17,6%<br /> Cộng 34 (100%) Biểu đồ 2: Các tai biến và biến chứng hay gặp (số<br /> Đa số là lộ gân cơ 16 trường hợp (47,1%) và trường hợp)<br /> gân xương 12 trường hợp (35,3%). Thời gian từ ngày làm vạt da tới ra viện<br /> Số lần mổ cắt lọc hoại tử Trung bình 7,5 ngày, ít nhất 3 ngày, lớn nhất<br /> Trung bình 3 lần, ít nhất 1 lần, nhiều nhất 6 lần. 15 ngày.<br /> Tập trung ở khoảng 2-4 lần chiếm 79,5% các Tập trung nhiều nhất vào 7  8 ngày chiếm<br /> trường hợp. 79,4% các trường hợp.<br /> Thời điểm chuyển vạt da Thời gian nằm viện<br /> Trung bình 26,5 ngày, ít nhất 7 ngày, lớn Trung bình 38 ngày, ít nhất 17 ngày, lớn nhất<br /> nhất 49 ngày. 88 ngày.<br /> Tập trung nhiều nhất vào 18 - 32 ngày chiếm Tập trung nhiều nhất vào 2445 ngày chiếm<br /> 73,5% các trường hợp. 79,4% các trường hợp.<br /> Kích thước vạt da BÀN LUẬN<br /> Trung bình 58,35 cm , nhỏ nhất 8 cm , lớn<br /> 2 2<br /> Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br /> nhất 105 cm2. Trong nhóm nghiên cứuchúng tôi, toàn là<br /> Tập trung nhiều nhất vào 48  60 Cm2 nam (100%), tuổi trung bình 39 tuổi. Đây là đối<br /> chiếm 76,5% các trường hợp. tượng lao độngchínhcủa xã hội. Nói về tác nhân<br /> Đánh giá kết quả phỏng phần lớn là điện tia lửa điện 27 (79,4%),<br /> Tốt 29 trường hợp (85,3%), Khá 5 trường hợp phần lớn xãy ra trong lao động và sinh hoạt<br /> (14,7%). Không có trung bình và xấu. hàng ngày. Có sự phù hợp với xu thế đà phát<br /> triển của xã hội hiện nay.<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 171<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> Vị trí tổn thương ở cẳng tay lấy vạt da cân hay cân mỡ(4) che phủ chỗ khuyết<br /> Đa số ở mặt trước cẳng tay 26 trường hợp hỗng ở cẳng tay, cổ tay, để tránh phải dùng<br /> chiếm (76,5%), một số ít lấn sang trước trong (5 những phẫu thuật lớn hơn, phức tạp hơn hay<br /> trường hợp) và có 3 trường hợp lan ra sau cổ tay. phải cắt cụt cẳng bàn tay.<br /> Qua nghiên cứu cho thấy tổn thương càng vòng Trước đây, các tác giả đã dùng mạch quay<br /> ra sau càng khó cho việc che phủ bằng vạt da làm động mạch cung cấp máu cho vạt(7) nhưng<br /> cân cẳng tay. Tuy nhiên trong nghiên cứu chúng chúng tôi chỉ dùng những nhánh xuyên của<br /> tôi cả 3 trường hợp này đếu có chỉ định cắt cụt động mạch quay, lấy cả da và cân để che phủ<br /> của chuyên khoa chỉnh hình nhưng vì bệnh nơi lộ gân xương với cuống đầu xa(1,2,3,8) hãy<br /> nhân không đồng ý nên chúng tôi mạo muội làm còn an toàn. Có một số tác giả chỉ dùng vạt cân<br /> vạt da này cũng với hy vọng mong manh! mỡ thôi(3,4,5,8).<br /> Nhưng kết quả thành công bước đầu. Cần nắm rõ 3 vị trí quan trọng của các cuống<br /> Kích thước vết thương và kích thước vạt da mạch ở vị trí dưới nếp khuỷu 4 cm, trên nếp cổ<br /> Diện mất da của chúng tôi trung bình 34,97 tay 7 cm và 2 cm phải tuyệt đối tôn trọng. Tùy<br /> cm (tức khoảng 5 hay 6 cm chiều cao tính từ nếp<br /> 2 thuộc cuống đầu gần hay xa mà hy sinh nhóm<br /> gấp cổ tay), so với Đỗ Lương Tuấn(4) (38,67 cm2), cuống mạch dưới hay trên.<br /> kích thước của chúng tôi nhỏ hơn. Tuy nhiên Số lần mổ cắt lọc hoại tử và thời điểm làm vạt<br /> trong giới hạn này việc phủ vạt da không đáng da<br /> lo ngại về kích thước vạt. Trong nhóm này, kích Trung bình phải cắt lọc 3 lần mới làm vạt che<br /> thước vạt da trung bình của chúng tôi khoảng phủ được, nhóm chúng tôi tập trung vào khoảng<br /> 58,35 cm2 là che kín được chỗ khuyết; nhỏ hơn 2 - 3 lần cắt lọc (64,8%). Tuy nhiên cũng tuỳ vào<br /> với Đỗ Lương Tuấn(4) (58,96 cm2). Kinh nghiệm tính chất tổn thương và thời điểm nhập viện mà<br /> là cần lấy vạt dài hơn dự tính 1 – 2 cm để dễ có sự thay đổi chút ít không đáng kể. Có 1<br /> dàng trong lúc che phủ. Với 3 trường hợp sau trường hợp mổ cắt lọc 6 lần mới làm vạt.<br /> cắt lọc mất da đến # 10 cm chiều cao nên phải lấy Thời điểm làm vạt da của chúng tôi trung<br /> vạt lên gần tới nếp gấp khuỷu. Tác giả El- bình 26 ngày (tập trung vào 18 - 32 ngày chiếm<br /> khatib(5) với kích thước vạt 8 x 14 cm, Đỗ Lương 73,5%) có lâu hơn Đỗ Lương Tuấn(4) (2 tuần -<br /> Tuấn(4) có vạt 5,5 x 12 cm lành tốt. Nhóm chúng 48%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,000<br /> tôi có vạt 8 x 13 cm lành tốt, có lẽ do cuống vạt < 0,05). Có lẽ do bệnh nhân chúng tôi nhập viện<br /> mình phải uốn cong hơn để không gấp khúc trễ hơn nên mổ chậm hơn.<br /> mạch nuôi nên chiều dài lớn hơn Đỗ Lương<br /> Tuy vậy, sau làm vạt thì trung bình sau 7,5<br /> Tuấn.<br /> ngày là ra viện (79,4%) so với Đỗ Lương Tuấn(4)<br /> Qua nghiên cứu thấy mặc dù tổn thương có lành sau 8,7 ngày (96,77%). Sự khác biệt có ý<br /> > 7 cm chiều cao từ nếp gấp cổ tay, sự phân bố nghĩa (p = 0,000 < 0,05).<br /> mạch nuôi tuy có ít hơn ởvị trí 2 cm và 7 cm từ<br /> Như vậy có lẽ do phải cắt lọc lại nhiều lần<br /> nếp gấp cổ tay(1,7) nhưng vẫn tồn tại mạch nuôi<br /> mà làm kéo dài thời điểm làm vạt da. Do đó<br /> và chúng ta cũng có thể dùng vạt nhánh xuyên<br /> ĐMQ từ nửa trên để che khuyết hỗng ở nửa chúng ta cần cắt lọc triệt để và sớm hơn để<br /> dưới cẳng tay với sức sống khá mạnh(3,4,5,7). Tác nhanh chóng làm vạt che phủ tổn khuyết.<br /> giả Ionnis và Ignatidis(6) còn dùng vạt này để che Đánh giá kết quả dùng vạt da<br /> những tổn thương ở cổ tay và bàn tay. Nhóm chúng tôi đạt tốt 29 trường hợp<br /> Như vậy: (85,3%) vạt da sống tốt, khá 5 trường hợp<br /> Nhờ hiện hữu các nhánh xuyên của động (14,7%): vạt da có hoại tử mép vạt < 1 cm cần cắt<br /> mạch quay vùng cẳng tay trước(1,7), từ đó có thể<br /> 172 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lọc sau đó và khâu kín được. Không có trường Thời điểm chuyển vạt da cân che chỗ khuyết<br /> hợp nào hoại tử ½ hay toàn vạt. So với Đỗ khi hoại tử cổ tay đã được cắt lọc sạch.<br /> Lương Tuấn(4) đạt tốt 77,42%, khá 19,5%. Sự Cần lấy vạt da đủ dài, bóc tách vạt cẩn thận<br /> khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05). và cố định vạt không căng.<br /> Qua nghiên cứu thấy rằng sự tưới máu của Kết quả tốt khi dùng vạt cân da cẳng tay che<br /> vạt rất phong phú(4,5,7), mặc dù tổn thương khá chỗ khuyết cổ tay, sức sống cao, không đòi hỏi<br /> kỹ thuật cao.<br /> lớn khiến vạt rộng hơn cũng tăng phần lo lắng<br /> khi làm vạt; tuy vậy kết quả bước đầu cũng có Thiết nghĩ đây là một vạt da-cân cần thiết<br /> cho những thương tổn khuyết hỗng cổ tay trước<br /> phần khích lệ! Mặc dù vậy nhưng mẫu hãy còn<br /> và trong, có thể thực hiện ở tuyến cơ sở, để hạn<br /> nhỏ, chúng tôi sẽ còn nghiên cứu thêm.<br /> chế bớt những phẫu thuật lớn phức tạp hơn khi<br /> Các tai biến và biến chứng hay gặp bệnh nhân không có điều kiện, hoặc phải chấp<br /> Rách động mạch quay: 2 trường hợp (5,9%) nhận cắt cụt cẳng bàn tay đáng tiếc xảy ra.<br /> do lúc mổ, bóc tách gốc vạt kéo cao nên rách<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> ĐMQ phải khâu lại nhưng kết quả tốt. Do đó<br /> 1. Masquelet AC and Gilbert A (1995), Forearm flaps", Transfers<br /> nên cẩn thận khi làm gọn cuống. from the upper limb, Martin Dunitz, London, pp: 66-71.<br /> Hoại tử mép vạt đầu xa cũng cần chú ý 2. Chang J (2010), "Radial artery perforator flap", Hand Surg Am.<br /> 35(2), pp. 308-11.<br /> không nên làm vạt quá mỏng, cần lấy cân sâu 3. Chang SM et al. (2003), "Distally based radial forearm flap with<br /> theo vạt để máu nuôi tốt hơn và dừng lại ngang preservation of the radial artery: Anatomic, experimental, and<br /> clinical studies", Microsurgery, pp. 328-337.<br /> vị trí điểm xoay phía bờ quay của vạt.<br /> 4. Đỗ Lương Tuấn (2010), "Nghiên cứu, ứng dụng vạt cân mỡ<br /> Một chú ý khi làm vạt: cẳng tay dựa trên các nhánh xuyên đầu xa của động mạch quay<br /> che phủ khuyết hỗng cổ tay trước do điện cao thế ", Y học thành<br /> Cần lấy chiều dài củavạt đủ che phủ dài hơn phố Hồ Chí Minh. 14(4), pp. 82-87.<br /> dự tính 1 – 2 cm, phòng khi gốc quay lớn làm vạt 5. El-Khatib et al (1977), "Island Adipofascial Flap Based on Distal<br /> thiếu hụt. Perforators of the Radial Artery: An Anatomic and Clinical<br /> Investigation", Plastic & Reconstructive Surgery. 100(7), pp. 1762-<br /> Khi bóc vạt nhớ bao gồm cân cơ về phía vạt 1766.<br /> để giữ gìn mạch nuôi. 6. Ignatiadis IA et al (2008), "Treatment of complex hand trauma<br /> using the distal ulnar and radial artery perforator-based flaps",<br /> Ưu điểm của vạt da cân là chỉ bóc tách vạt Injury. 39(3), pp. 116-24.<br /> một lần ở mặt phẳng cân- cơ; trong khi vạt cân 7. Nguyễn Huy Phan (1999), Vat da cân cẳng tay, Kỹ thuật vi phẫu<br /> mạch máu - thần kinh thực nghiệm và ứng dụng lâm sàng, Khoa<br /> mỡ phải tách 2 lần: 1 ở da- mỡ và 1 ở cân – cơ. học & kỹ thuật, Hà Nội, 267-289.<br /> Thời gian sẽ lâu hơn vạt da – cân. 8. Weinzweig N, Chen L and Chen ZW (1994), "The distally based<br /> radial forearm fasciosubcutaneous flap with preservation of the<br /> KẾT LUẬN radial artery: an anatomic and clinical approach", Plast. Reconstr.<br /> Surg. 94(5), pp. 675-684.<br /> Có 3 nhóm mạch xuyên từ động mạch quay<br /> ra nuôi da ở mặt trước cẳng tay: 4cm dưới nếp<br /> Ngày nhận bài báo: 26/02/2018<br /> gấp khuỷu, 7 cm và 2 cm trên nếp gấp mặt trước<br /> cổ tay. Đây là cơ sở nuôi vạt da –cân vùng mặt Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/03/2018<br /> trước cẳng tay. Ngày bài báo được đăng: 25/09/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 173<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2