S 17 (06/2025): 49 57
49
Ngày nhn bài: 17/04/2025
Ngày nhn bài sa sau phn bin: 05/05/2025
Ngày chp nhận đăng: 12/05/2025
TÓM TT
Phản giá tr cái đối lập với giá tr, có xu hướng vận động trái chiều, tiêu cực, ngược
với giá trị. Nếu như yêu nước giá trị tphản quốc phản giá tr. ng như vậy, thể
xem chính nghĩa phi nghĩa, dân ch độc tài, vị tha, khoan dung thị, đố kị... gtrị
và phản giá trị. Các chủ thể lệch chuẩn xã hội coi phản giá trị như là mục tiêu hay định hướng
hoạt động của mình, động nh vi của hđã thoát khỏi sự chi phối tích cực của những
phẩm chất chân thiện – theo giá trị cộng đồng. Trong gần 40 năm đổi mới, Việt Nam vẫn
tồn tại những hiện tượng phản giá trị, biểu hiện sxuống cấp về n hóa đạo đức, sự tha
hóa về nhân cách con người, sự khủng hoảng trong lĩnh vực y tế giáo dục... Thành công
của công cuộc chống tham nng, ng phí, tiêu cực cùng với những thành tựu kinh tế
hội khác đã tạo ra cơ sở trong thực hiện chiến lược phát triển đột phá hiện nay, góp phần làm
cho phản giá trị từng bước không còn môi trường xã hội.
T khóa: giá trị, giá trị học, phản giá trị, suy thoái, tha hoá con người, xuống cấp.
ON ANTI-VALUES AND CERTAIN ANTI-VALUE PHENOMENA
IN CONTEMPORARY VIETNAM
ABSTRACT
Anti-value is the opposite of value, tends to move in the opposite direction, negatively,
contrary to value. If patriotism is a value, then treason is an anti-value. Likewise, we can
consider: justice injustice, democracy dictatorship, altruism, tolerance discrimination,
envy... as values and anti-values. Socially deviant subjects consider anti-values as the goal or
direction of their activities, their motives and behaviors have escaped the positive influence
of the qualities of truth goodness beauty according to community values. After nearly 40
years of renovation, in Vietnam, anti-value phenomena still exist, manifested in the
degradation of moral culture, the degeneration of human personality, and the crisis in the
fields of health care and education... The success of the fight against corruption, waste, and
negativity, along with other socio-economic achievements, has created a foundation for
implementing the current breakthrough development strategy, thereby contributing to the
gradual reduction of the social space in which anti-values can persist.
Keywords: anti-value, decline, degradation, human alienation, value, value theory.
50
S 17 (06/2025): 49 57
1. ĐẶT VN ĐỀ
Phn giá tr mt hin tượng hi gn
lin vi đời sống con người, được nhn thc
t rt sm. V phương diện giá tr hc, phn
giá tr cái đối lp vi giá tr, xu ng
vận động trái chiu, ngưc vi giá tr, mang
tính tiêu cc. Phn giá tr th đẩy cộng đồng
rơi vào trng thái khng hong, làm nhân
tha hoá nhân cách. Vit Nam hin nay, mt
s vấn đề phn giá tr đưc hi quan tâm
như: các đim nghn th chế, các rào cn
phát trin, tình trng qun yếu kém, b l cơ
hi phát trin, ngưi thm quyn, trách
nhim m phm lợi ích ng, duy vụ li,
đố kị, suy thoái đạo đức, tham nhũng, lãng phí,
t nn ti phm hi,... Để gii quyết
nhng vấn đề này, Đảng Nhà nước đã
đang triển khai mnh m mt s nhim v
chiến lược: “cách mng tinh gn b máy”,
“phá bỏ đim nghn th chế”, phát triển đột
phá v khoa hc công nghệ, đổi mi sáng to
chuyển đổi s, t chc chính quyn theo ba
cp nh chính,... Đónhững bước đi rất cơ
bản để đất c ớc vào “kỉ nguyên phát
trin mi”, cũng quá trình gim thiu tác hi,
tiến ti loi b hiện tượng phn giá trị, đưa đời
sng hi lên tm cao mi v gtr.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Bài viết s dụng phương pháp luận duy
vt bin chng và duy vt lch s để tiếp cn
vấn đề, s dụng phương pháp phân tích, tng
hợp để làm sở lun thc tin vn
đề phn giá tr Vit Nam trên các lĩnh vực:
th chế, văn hóa, nhân cách con người. Ngoài
ra, tác gi s dụng phương pháp so sánh các
cp phm trù phn giá tr giá tr đối lp nhau
để làm rõ ni dung bài viết.
3. NI DUNG NGHIÊN CU
3.1. Giá tr và phn giá tr
Phn giá tr là hin ng kng mi, không
xa l vi đi sng con người. Các nhà triết hc
Hy Lp c đi đã tng n lun v c hin
ng phn g tr t hơn 2.000 năm trưc. Tuy
nhiên, đến nay, trong hu hết các b bách khoa
toàn thư,c b t đin chuyên ngành có uy tín
(k c t đin Online cp nhp như Britannica,
Routledge Encyclopedia, Большая Российская
Энциклопедия, Stanford Encyclopedia of
Philosophy, Internet Encyclopedia of
Philosophy...) hay trong c giáo trình gtr
hc, người ta cũng chưa thấy định nga o v
phn g trị”. Trong khi đó, trên mng xã hi,
tic diễn đàn học thut và lun xã hi li
thường xut hin các chương trình đào tạo i
nh thc workshop, c lp hc ng, c
kh bi dưỡng v nhn thức, thái độ nh
vi đối vi “phn giá trtrong giao tiếp, kinh
doanh, trong c hoạt động cng đng (Van de
Poel, 2015; Vanessa, 2021; Alvarez, 2023;
Петев, 2024; Fernandez, 2025). Nghĩa , với
nh ch vn đề g tr hc, phn g tr li
ch mi ni lên trong i thp niên gn đây. Đây
nh hung đáng lưu ý.
Mt trong nhng do ca tình trng này
ngày nay, trên phm vi toàn thế gii, phn g
tr đã thực s tr thành nhng vấn đề hi
nóng, bức xúc và gây căng thẳng trong nhiu
quan h chính tr hi, sn xut kinh
doanh và qun xã hi... Mi ch th đều
th mc sai lm nguy him nếu không nhn
dạng được phn giá tr, không phân bit được
giá tr phn giá tr. Xã hi s không phát
triển đúng tiềm ng nếu đời sng giá tr
không đủ lành mnh, nếu chính sách pháp
lut kim chế s dn li ca phn giá tr không
đủ nghiêm minh.
mi ni lên trong nhng thp niên gn
đây, tuy nhiên, trong hu hết các giáo trình giá
tr học đều không b quên thut ng “phn giá
trị”. Ngun gc ca thut ng “phn giá tr
xut phát t tiếng Hy Lp c đại. Theo t đin
ca Chicago University, t ἀξία (giá tr) + ἀντι
(anti) = ἀντιἀξία (phn giá tr). Các ngôn ng
khác cũng du nhập s dụng tương tự, chng
hn, antivalue, anti-values (phn gtr),
i lp giá trị), Контрценность, анти
антиценности (giá tr đối lp, phn giá tr)...
Trong lĩnh vực giá tr hc, xưa nay, phn
giá tr vẫn được xem xét trong khuôn kh
nhng hiện tượng thuộc đời sng giá tr phn
giá tr giá tr đưc hiu là các trình đ khác
nhau đến mức đối lp nhau trên cùng mt
thang đo tuyến tính v giá trị. Điều đó khiến
giá tr hc b rơi o mâu thuẫn: trong khi tha
nhn gtr ch “những ý nghĩa tích cực (có
th ) ca hiện tượng”, thì đồng thi li coi
“phn giá trị” “giá tr âm”, “giá trị trái du”,
S 17 (06/2025): 49 57
51
KHOA HC NHÂN VĂN
nghĩa là “phản gtr” cũng một loi gtr.
Đã đến lúc các nnghn cu thy không
tho đáng nếuphản giá trị” không được nhn
thức, đánh giá đối x như một hiện ng
ung nht của đời sng con người (tương tự như
vic không coi nhng hiện ng phn văn
hoá, phi văn hoá, lạc hu v n hoá... không
thuc phạm trù văn hoá hay giá trị li thi, giá
tr tiêu cc... không phi là giá tr). Bn cht,
những đặc trưng, tính chất hi, thc cht
tác động tiêu cc ca các hiện tưng phn giá
tr th s b che giu do quan nim theo
truyn thng như vậy.
Đây do đáng kể khiến vn đ phn giá
tr đưc đặt ra nóng bỏng trong giai đoạn gn
đây. Mặc dù vy, trình độ chuyên sâu khoa
hc, tác gi mi ch thy rt ít nhng i báo
trên mt s tp chí chun ngành, hi tho
khoa hc Nga, Brasil, Bulgari mt vài
c khác (Kohut & Bruce, 2006; Lauri,
2014; Valença, 2020; Jackson, 2021;
Шакирова, 2022). Trong mt s tài liu, t
“disvalue (thiếu ht giá tr, mt giá tr)
“devalue (suy thoái giá tr, gim gtr) cũng
đôi khi được s dụng vượt ra khi lĩnh vực
kinh tế hc để đưc coi phn giá tr hoặc như
nhng trình độ khác nhau ca phn giá tr.
Nghĩa các nội dung v phn giá tr thì
bng cách này hay bằng cách khác, cũng đã
đưc th hin trong nhng tri thc v giá tr
hc. Tuy nhiên, do logic ca các vấn đề nhn
thc lun theo triết học phương Tây truyền
thng (phản đạo đức phi đạo đức, phản văn
hoá và vô văn hoá, phản giá tr và vô giá tr...
cũng được coi ch các mức độ khác nhau
trong nấc thang đánh giá của con ngưi v văn
hóa, v đo đc hay v giá tr), nên phi giá tr,
thiếu giá tr hay phn giá tr trên thc tế cũng
1
Trong s các định nga, định nghĩa ca T đin bách khoa triết hc Nga xut bn ln đầu năm 1989 đưc
dn li trong nhiu t đin vàch khoa thư nổi tiếng kc, theo tác gi, là hay nht, nht, phản ánh đưc
nim ki niệm: “Giá trị là thut ng đưc s dng rngi trong các tài liu triết hc và xã hi hcng
để ch ý nghĩan hóa và hội ca c hin tưng. V thc cht, toàn b s đa dạng ca hot động ni,
cac quan h xã hi, bao gm c nhng hiệnng t nhiên liên quan, th đưc th hin là các “g
tr kch quan” với tínhch kch th ca quan h g trị, nghĩa là, được đánh giá trong khuôn tc ca
thin ác, chân và sai lm, đẹp và xu, được phép cm kị, cnh nga phi nghĩa,... Khi định hướng
đối vi hot động ca con người, phương thc và tiêu chun đưc dùng làm th thức đánh giá sẽ định nh
trong ý thc xã hội và trong văn hóa thành các “giá tr ch quan” (bảng đánh giá, mệnh lnh và nhng điều
cm, mc đích và ý đồ... được th hiện i nh thc c chun mc). G tr khách quan và giá tr ch quan
hai cc ca quan h g tr của con người vi thế gii”енность,1989).
thường được nhìn nhn chính là mt kiu giá
tr nhưng các thang bậc đánh giá khác với
bình thường. Trình độ cùng cc, tt cùng ca
s đánh giá tiêu cực đối vi ý nghĩa của hot
động người phn giá tr (giá tr chính ý
nghĩa của hoạt đng ngưi)
1
.
Tng quan c quan niệm được dn ra trong
i viết này, tác gi mt ln na xác nhn, phn
giá tr là đi trng ca giá tr trái chiều, đối lp
vi c giá tr (bình thường), nhn mnh rng,
v thc cht, phn giá tr cnh thang g tr
theo đánh g của nhng con ni trượt ra
khi các chun mc hi. Phn giá tr định
ng cho c nh vi hoc thái độ tiêu cc,
phá hoi, phn phát trin. Phn giá tr th
mang ý nghĩa tầm quan trng kng ging
nhau gia các nền văn hóa hoc gia c xã hi.
Các phn giá tr c th thường được xác định
bng các cp đôi đối lp nhau v g tr.
Theo dõi c i liu v vn đ này, c gi
thy các cp g tr và phn giá tr đã từng đưc
các tác gi Vit Nam vàc ngoài s dng là:
yêu nưc phn quc; chính nghĩa phi nghĩa;
dân ch độc tài; v tha, khoan dung th, đố
k; cn cù i biếng; hnh phúc bt hnh; tha
hoá chính trc; sung ng đau kh; chính
danh o danh (danh thc ơng dung); huênh
hoang, p trương gin d, khiêm tn; tiết
kim, tn tin xa x, lãng phí; trc n vô cm;
trách nhim trách nhim; phát trin tht
lùi; đo đc luân; tình yêu hn thù; phi bo
lc bo lc; trung thc gi di; v tha ích
k; công bng bt công; gin d kiêu ngo...
Các cp giá tr phn giá tr nói trên thưng
không nht thiết ý nga và mức đ quan
trng ging nhau trong các ng n hoá khác
nhau hay đối vi c th th khác nhau, thm chí
khi đưc th hin trong c ngôn ng khác nhau.
52
S 17 (06/2025): 49 57
Đối vi nhn thức, thái độhành vi con
người, phn giá tr cũng chi phối, thúc đẩy
như là những nguyên tc, nim tin, ý chí, hay
ng... ca những con người, cộng đồng
c th trong hoạt động hi. V mặt đạo đức
văn hoá, phản giá tr không tránh khỏi đi
theo xu hướng gây h lu, hu qu trái chiu
vi giá tr, tác động tiêu cc, làm tha hoá con
người và nhân cách; làm suy gim l phi, s
hòa hp, chun mc hi; làm xói mòn lòng
tin đối vi các quan h, th chế hi; kích
thích, thúc đẩy phân bit và bất bình đẳng xã
hi, gây mâu thun xã hội, xung đột xã hi...
dẫn đến nhng kết qu hi, kìm hãm cn
tr tiến b xã hi.
Tuy nhiên, trong thc tế đời sng, phn
giá tr và hu qu ca nó trong mt s trường
hp c th không nht thiết phi quan h
nhân qu tuyến tính, thm chí không nht
thiết s gây ra h lu tiêu cc hay hu qu
xấu. Điều này cũng giống như giá trị tác
động định hướng của đối vi mt s
trưng hp c th (do nhiu nguyên nhân
hi phc tp khác chi phi) không nht thiết
s dẫn đến kết qu tích cực hay thúc đẩy
hi tiến b. Thm chí, Aristotle còn lưu ý
rng, khi so sánh vi cái ác lớn hơn, thì cái ác
nh cũng nằm trong phm vi ca cái thin; do
vy, cái ác nh hơn th được la chn
được ưa chuộng (Аристотель, 1983).
V mt giá tr hc, phn giá tr đưc hình
thành như một s đối lp trit để vi giá tr.
Vi tính cách nhng hiện tượng hi c
th, phn giá tr độc lp tách bit khi giá
tr. Đây chính nguyên nhân làm cho c hin
ng phn giá tr tr thành vn đề gây bc c
trong thi gian gần đây. Chủ th lch chun
hi coi phn giá tr nmục tiêu hay định
ng hoạt động ca mình. Vi những ngưi
này, động hành vi của h đã thoát khỏi
s chi phi tích cc ca nhng phm cht chân
thin theo giá tr cộng đng.
3.2. Mt s hin ng phn giá tr Vit
Nam hin nay
Sau gn 40 năm đổi mi, Vit Nam hôm
nay đã hội nhp sâu phát triển tương đi
nhanh, tr thành nn kinh tế th hng ca
thế giới, đời sng hi nhiu thành tu
vi không ít điểm sáng được các t chc
quc tế đánh giá cao. “Những thành tựu đó,
như Tổng Bí thư Tô Lâm nhận định, đã củng
c thêm đồ, tim lc, v thếuy tín quc
tế ca đất nưc ta, to nên din mo mi, thế
lc mới để chúng ta th t ch, t tin,
t lc, t ng, t hào dân tộc, đưa đất nước
bước vào k nguyên vươn mình trong thi
gian tới” (Lâm, 2024). Tuy nhiên, Tng
thư cũng chỉ rõ: “Thành tu rt ln vi
nhng con s rất đáng mng, song nhìn vào
thc chất cũng rất lo. Nhìn ra thế gii mi
thy st rut h phát trin rt nhanh, cn
phi nhìn vào nhng tấm gương trên thế gii
để đi lên”.
nhiu rào cản, điểm nghn cn tr s
phát trin, trong đó, đim nghn ln nht
th chế. Tng Bí thư khẳng định: th chế
đim nghn của điểm nghn, gây lãng phí,
làm l thời phát triển của đất c. Vi
s lo lng th hin khá rõ, Tổng thư cảnh
tỉnh: nếu không tht s ng sut, bản lĩnh
s nghip chung, th chế không phù hp
th gây ra nhng khúc quanh đối vi s phát
trin của đất nước(Tô Lâm, 2024). Trong
năm 2025,phi tháo g hết các điểm nghn,
rào cản đ phát triển”, “loi b ngay tình trng
trên ri thm, i rải đinh”, “tư duy nhim
kì, đố k hay bình quân ch nghĩa” ( Lâm,
2025a). Chính nhng hin tượng phn giá
tr v phương diện qun đòi hỏi cn
phải phương thc hn chế, khc phc, gii
quyết để nn kinh tế hi vn hành hiu
qu hơn, giải phóng được mi tiềm ng phát
trin. Đó chính do để Vit Nam quyết tâm
thc hin chiến lược phát triển đột phá, đưa
đất nước bước vào k nguyên vươn mình của
dân tộc”. Đó cũng căn cứ thc tiễn để nhn
thc sâu sắc hơn c hin ng phn giá tr
trong đời sng thc tin.
3.2.1. Văn hoá xuống cp: nhng hin ng
phn giá tr v phương diện văn hoá
Gn 40 năm đổi mi, bên cnh nhng
thành tựu “rất to ln và rt quan trọng” về tt
c các mặt, văn hoá Việt Nam cũng đã đạt ti
mt nc thang mi v trình độ tiên tiến, đậm
đà bn sc dân tc đa dạng, ci mhi
nhp sâu, nhiu di sn vt th phi vt
th tham gia bn đ văn hoá thế gii. V con
S 17 (06/2025): 49 57
53
KHOA HC NHÂN VĂN
người, Ch s phát triển con người High
Human development Index liên tục tăng, tuy
không cao nhưng đều đặn qua hàng chc
năm. T m 2020, Việt Nam đã được xếp
trong s 51 nước ch s phát trin con
người cao. Tuy vy, nhng hin ng phn
giá tr đáng nói nht Vit Nam li vn
con người còn tha hóa, “văn hoá xung cp
nghiêm trng”, giáo dục y tếnhiu vn
đề lớn chưa tháo g đưc.
Kinh tế tăng trưởng nhanh, tng lp trung
lưu tăng, dẫn đến phân cc giàu nghèo gay
gt. T l nghèo vùng sâu, vùng xa vn
ngoài d kiến, nguy tái nghèo rình rp
mt s cộng đồng. Ch s giáo dc và ch s
y tế được ci thiện, nhưng chất lượng giáo
dc vn yếu kém, quan h giữa người vi
người trong y tế còn nhiu vấn đề, đôi lúc b
coi “khủng hoảng”. Tinh hoa văn hoá thế
giới được tiếp thu, truyn thống được phc
hi tôn trọng, nhưng giá tr lch lc, gi
di đôi khi vẫn được coibình thường. Ch
s hnh phúc tăng lên nhưng số người hài
lòng vi cuc sng của mình không tăng.
Tui th trung bình cao nhưng s năm sống
kho mnh trên tui th li thấp. Văn hoá du
lch, l hi, showbiz,... phát triển nhưng công
nghiệp văn hoá vẫn chm phát trin, các
hành vi ít văn hoá, phi văn hoá thậm chí phn
văn hoá vẫn khá ph biến. Đất nước phát
triển năng động, nhưng thể chế, chế vn
tim tàng kh năng gây “suy thoái” tư tưởng
con người, làm suy giảm văn hoá. Nim tin
đã ít nhiều được khôi phc sau nhng chuyn
biến ý nghĩa cách mng gần đây, nhưng
vn chưa đáp ng kì vng phát triển đột phá
trong k nguyên mi...
Trong bng giá tr cng đồng, hin tượng
phn giá tr, lch lc v giá tr đã được báo
chí, luận hi thm chí c diễn đàn
Quc hi cnh báo t nhiều năm trước. Trên
thc tế, v trí ca danh thc, của lao động
s giàu , của địa v tài ng, của tin
bạc tình người, ca thói ptrương
đức khiêm tn, ca s vô cm và lòng v
tha,... đã lệch lạc đến mc đáng ngại. Hin
ng này ngày mt công nhiên hơn trong
đời sng cng đng, làm l rõ chân ng
c phn giá tr.
Trong tâm thc cộng đồng, v trí ca mt
s giá tr đã (vô tình) bị xếp sai, c trong đời
sống thưng nhật đôi khi c trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Nhiu
danh hiệu được tôn vinh rt xa thc tế,
không ít danh hão vn được “háo danh”.
Giàu được sùng bái, nhưng lao đng, k
c lao động chân chính làm nên s giàu
cũng rất ít được đánh gđúng mức. Địa v
luôn được n trng, k c địa v không
xứng đáng nhưng tài năng gn lin vi đa
v tkhông my ai tht s tôn vinh, thm
chí tài năng còn b th. Được coi dân
tc trọng nh nghĩa, nhưng thói cm li
ph biến. ng v tha, đức khoan dung ngày
ng tr thành ca hiếm, nht mt vài
quan công quyền. Đã quá nhiu
trường hp logic ca tin bc phá v giá tr
của tình người, vì tin bạc mà người thân
th hãm hi lẫn nhau. Tình người ch yếu
ch còn được thy rõ trong nhng khi hon
nạn. Đức khiêm tn rất ít khi được tôn vinh,
tng d b b chèn ép, còn thói phô
trương thì khắp nơi, hàng ngày.
Đánh giá v nhng hiện tượng tiêu cc
hoc vấn đề trong lĩnh vực văn hoá, Văn
kiện Đại hi XIII của Đảng ch rõ: “Văn hoá
chưa được quan tâm tương xứng... Môi
trường văn hoá, hội tiếp tc b ô nhim
bi các t nn hội, tham nhũng, tiêu cc.
Chênh lch v hưởng th văn hoá giữa các
vùng, min còn ln... Chưa có giải pháp hu
hiệu để ngăn chặn, đẩy lùi s xung cp
nghiêm trng v mt s mặt văn hoá, đạo
đức, li sng, gây bc xúc hi (Đảng
Cng sn Vit Nam, 2021). Như vậy, nhng
hiện tượng phn giá tr v phương diện văn
hoá đã được các văn bản tài liu ch ra khá
nhiu, trong đó, “văn hoá, đạo đức, li sng
xung cp nghiêm trọng” đánh giá của văn
kiện Đại hội Đảng XIII.
Đối vi nhng hiện tượng này cn phi
nhng gii pháp gii quyết tn gc. Chiến
c phát triển đột phá ra đời để đáp ng
nhu cu này. Một khi đời sng văn hoá
hội chưa vận hành bình thường, ngun lc ni
sinh ngoi sinh của con người ca
hội, chưa đưc giải phóng đầy đ, xã hi khó
phát trin đúng tiềm năng hoặc như kì vng.