intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn 1945-1975 và một số bài học kinh nghiệm

Chia sẻ: ViNaruto2711 ViNaruto2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

104
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và đã trở thành lực lượng chính trị độc lập lãnh đạo đất nước về mọi mặt. Tuy nhiên, từ sau năm 1945, Đảng Cộng sản Việt Nam mới thực sự trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo nhà nước. Từ năm 1945 đến năm 1975 là chặng đường lịch sử đầy thách thức, khó khăn cho toàn Đảng và toàn dân tộc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn 1945-1975 và một số bài học kinh nghiệm

Tập 183, Số 07, 2018<br /> <br /> Tập 183, số 07, 2018<br /> <br /> 183(07)<br /> N¨m<br /> <br /> 2018<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ<br /> <br /> Journal of Science and Technology<br /> <br /> CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ<br /> Môc lôc<br /> <br /> Trang<br /> <br /> Hoàng Thị Phương Nga - Mô hình du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy”<br /> <br /> 3<br /> <br /> Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lóng trong truyện về đề tài giáo dục của Văn Thành Lê<br /> <br /> 9<br /> <br /> Ngô Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Vân - Vài nét về các phương thức thể hiện tình vợ chồng trong văn<br /> học trung đại Việt Nam<br /> <br /> 15<br /> <br /> Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông<br /> qua những nhân vật nữ trong tập truyện Không ai qua sông<br /> <br /> 21<br /> <br /> Đặng Thị Thùy, Nguyễn Diệu Thương - Lô gích của các hiện tượng “phi lô gích” trong ca dao, tục ngữ<br /> người Việt<br /> <br /> 27<br /> <br /> Đinh Thị Giang - Những nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay<br /> <br /> 33<br /> <br /> Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phúng<br /> <br /> 39<br /> <br /> Nguyễn Thu Quỳnh, Vì Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên<br /> <br /> 45<br /> <br /> Nguyễn Thị Thu Oanh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh - Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng Sản Việt Nam giai<br /> đoạn 1945 - 1975 và một số bài học kinh nghiệm<br /> <br /> 51<br /> <br /> Đỗ Hằng Nga, Phạm Quốc Tuấn - Việc thu thuế trong làng xã qua tư liệu hương ước cải lương tỉnh Thái Nguyên<br /> <br /> 57<br /> <br /> Lê Văn Hiếu - Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ<br /> dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay<br /> <br /> 63<br /> <br /> Thái Hữu Linh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hà - Vai trò của hậu phương Bắc Thái trong cuộc<br /> tổng tiến công Mậu Thân năm 1968<br /> <br /> 69<br /> <br /> Phạm Anh Nguyên - Sức hấp dẫn trong Hài đàm của Phan Khôi<br /> <br /> 73<br /> <br /> Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Mão, Nguyễn Tuấn Anh - Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động ngoại<br /> khoá trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái<br /> Nguyên hiện nay<br /> <br /> 79<br /> <br /> Nguyễn Văn Dũng, Đào Ngọc Anh - Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường<br /> Đại hoc Sư phạm – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 85<br /> <br /> Trần Bảo Ngọc, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs - Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử<br /> tuyển ở trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017<br /> <br /> 91<br /> <br /> Nguyễn Thúc Cảnh - Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong giảng dạy cơ học cho<br /> học sinh trung học phổ thông<br /> <br /> 97<br /> <br /> Hà Thị Kim Linh, Chu Thị Bích Huệ - Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện<br /> Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên<br /> <br /> 105<br /> <br /> Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên<br /> vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đông nhiều trình độ của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học<br /> Y Dược – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 111<br /> <br /> Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Vận dụng phong cách nêu gương theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng<br /> phong cách làm việc đối với cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay<br /> <br /> 117<br /> <br /> Đàm Quang Hưng - Thiết kế bài học khoa học lớp 4, lớp 5 theo hướng tìm tòi thực nghiệm<br /> <br /> 123<br /> <br /> Hoàng Thị Thu Hoài - Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên cho sinh viên chuyên<br /> ngành điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất<br /> <br /> 129<br /> <br /> Nguyễn Lan Hương, Văn Thị Quỳnh Hoa - Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nói tiếng Anh của sinh<br /> viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 135<br /> <br /> Vũ Kiều Hạnh - Những yếu tố quyết định đến mức độ đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai tại trường Đại học<br /> Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 141<br /> <br /> Nguyễn Thị Quế, Hoàng Thị Nhung - Hỏi đúng để tự học và học tập cộng tác thành công – hướng tới xây<br /> dựng người học ngoại ngữ độc lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế<br /> <br /> 147<br /> <br /> Ngô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hoài Thu - Ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất<br /> lượng dạy – học tiếng Việt cho học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật Quân sự<br /> <br /> 153<br /> <br /> Dương Văn Tân - Đánh giá hiệu quả áp dụng trò chơi vận động trong phát triển thể lực chung cho sinh viên<br /> trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 159<br /> <br /> Bùi Thị Hương Giang - Nâng cao năng lực giao tiếp giao văn hóa trong dạy và học ngoại ngữ<br /> <br /> 165<br /> <br /> Trần Hoàng Tinh, Nông La Duy, Phạm Văn Tuân - Xây dựng trung đội tự quản trong quản lý giáo dục tính<br /> kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong giai đoạn hiện nay<br /> <br /> 171<br /> <br /> Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Sử dụng hình thức đọc chuyên sâu để nâng cao khả năng viết học<br /> thuật cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh<br /> <br /> 177<br /> <br /> Đỗ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Mai Phương - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới,<br /> tỉnh Bắc Kạn<br /> <br /> 183<br /> <br /> Trần Thùy Linh, Trần Lương Đức, Nguyễn Thị Thùy Trang - Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên<br /> minh châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi<br /> <br /> 189<br /> <br /> Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Việt Hương - Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số kinh tế phù hợp để đánh giá quản<br /> lý rừng bền vững ở huyện Định Hóa<br /> <br /> 195<br /> <br /> Đinh Thị Hoài - Truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Học liệu Đại<br /> học Thái Nguyên<br /> <br /> 201<br /> <br /> Nguyễn Thị Thanh Xuân - Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ<br /> khách sạn tại Thanh Hóa, Việt Nam<br /> <br /> 207<br /> <br /> Dương Thị Tình - Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái<br /> <br /> 213<br /> <br /> Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh - Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên<br /> <br /> 219<br /> <br /> Hà Văn Vương - Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng chi nhánh may<br /> Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG<br /> <br /> 227<br /> <br /> Mai Anh Linh, Nguyễn Thị Minh Anh - Đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: nghiên<br /> cứu thực nghiệm tại siêu thị Lan Chi, Thái Nguyên<br /> <br /> 233<br /> <br /> Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga, Nguyễn Thu Hằng - Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả<br /> kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam<br /> <br /> 239<br /> <br /> Nguyễn Thị Thu Oanh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 183(07): 51 - 55<br /> <br /> VỊ THẾ, VAI TRÒ CẦM QUYỀN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM<br /> GIAI ĐOẠN 1945 - 1975 VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM<br /> Nguyễn Thị Thu Oanh1*, Hoàng Thị Mỹ Hạnh2<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Khoa Ngoại ngữ - ĐH Thái Nguyên<br /> Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Từ năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và đã trở thành lực lượng chính trị độc lập lãnh đạo<br /> đất nước về mọi mặt. Tuy nhiên, từ sau năm 1945, Đảng Cộng sản Việt Nam mới thực sự trở thành<br /> Đảng cầm quyền lãnh đạo nhà nước. Từ năm 1945 đến năm 1975 là chặng đường lịch sử đầy thách<br /> thức, khó khăn cho toàn Đảng và toàn dân tộc. Những thắng lợi oanh liệt của 30 năm kháng chiến<br /> - làm thay đổi cả vận mệnh dân tộc, thay đổi cả thân phận của người dân - đã khẳng định vị thế của<br /> Đảng và để lại nhiều bài học có giá trị về lý luận và thực tiễn.<br /> Từ khóa: Lịch sử, hội nhập, ngoại giao, Đảng Cộng sản Việt Nam, lịch sử Việt Nam.<br /> <br /> MỞ ĐẦU *<br /> Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả<br /> của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai<br /> cấp, là sản phẩm của Chủ nghĩa Mác - Lênin<br /> với phong trào công nhân và phong trào yêu<br /> nước Việt Nam. Đây là kết quả của quá trình<br /> chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư tưởng và tổ<br /> chức của đội tiên phong là giai cấp công<br /> nhân do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí<br /> Minh đứng đầu. Những thắng lợi to lớn có ý<br /> nghĩa lịch sử của cách mạng Việt Nam trong<br /> hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp<br /> và đế quốc Mĩ bắt nguồn từ nhiều nhân tố,<br /> trong đó nhân tố hàng đầu mang tính quyết<br /> định là sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng<br /> sản Việt Nam.<br /> VỊ THẾ, VAI TRÒ CẦM QUYỀN CỦA<br /> ĐẢNG (1945 - 1975) VÀ MỘT SỐ BÀI<br /> HỌC KINH NGHIỆM<br /> Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp<br /> và can thiệp Mĩ (1945 - 1954)<br /> Cách mạng tháng Tám thành công, trong tình<br /> hình mới của đất nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh<br /> đã đề cập tới vai trò của Đảng Cộng sản Việt<br /> Nam là phải lãnh đạo nhân dân củng cố chính<br /> quyền, xây dựng chế độ mới và bảo vệ nền<br /> độc lập dân tộc, trở thành Đảng cầm quyền và<br /> lãnh đạo đất nước về mọi mặt. Trong điều<br /> kiện có chính quyền, bản chất chính trị của<br /> Đảng không thay đổi, nhưng nội dung,<br /> *<br /> <br /> Tel: 0915567838, Email: nguyenthuoanh.sfl@tnu.edu.vn<br /> <br /> phương thức hoạt động, phương thức lãnh<br /> đạo của Đảng có sự thay đổi cho thích hợp<br /> với yêu cầu và nhiệm vụ thời kỳ mới. Người<br /> nhấn mạnh: Đảng “…vừa là người tổ chức,<br /> quản lý, vừa là người đầy tớ hết lòng phục vụ<br /> nhân dân, như vậy toàn dân mới sẵn sàng hy<br /> sinh để bảo vệ Nhà nước của mình”[1].<br /> Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, chính<br /> quyền cách mạng còn non trẻ, đất nước đứng<br /> trước vô vàn những khó khăn, thử thách. Một<br /> yêu cầu cấp thiết đặt ra là Đảng phải đề ra<br /> được đường lối, phương thức lãnh đạo phù<br /> hợp với hoàn cảnh lúc bấy giờ. Nhận thức rõ<br /> vấn đề này, ngày 3-9-1945, tại phiên họp đầu<br /> tiên của Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí<br /> Minh đã nêu diệt “giặc đói”, “giặc dốt”, “giặc<br /> ngoại xâm” là nhiệm vụ cấp bách của chính<br /> quyền mới. Với các biện pháp như tăng gia<br /> sản xuất, gây “Quỹ độc lập”, “Tuần lễ vàng”,<br /> “Hũ gạo cứu đói”, thành lập Nha bình dân<br /> học vụ, tăng cường củng cố quốc phòng…,<br /> chỉ trong một thời gian ngắn, về cơ bản, cách<br /> mạng Việt Nam đã khắc phục được những<br /> khó khăn trước mắt.<br /> Nhằm tăng cường hơn nữa sức mạnh của<br /> chính quyền cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí<br /> Minh đặc biệt quan tâm: “... Tổ chức càng<br /> sớm càng hay cuộc tổng tuyển cử với chế độ<br /> phổ thông đầu phiếu” để bầu ra Quốc hội.<br /> Quốc hội đó là cơ quan có quyền lực tối cao<br /> của nhân dân sẽ cử ra một “Chính phủ thật<br /> sự của toàn dân và ấn định cho nước Việt<br /> Nam một Hiến pháp dân chủ” [2]. Trên tinh<br /> 51<br /> <br /> Nguyễn Thị Thu Oanh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> thần đó, ngày 6-1-1946, cuộc Tổng tuyển cử<br /> lần đầu tiên được diễn ra trên phạm vi cả nước.<br /> Tiếp sau đó, các địa phương cũng tiến hành<br /> bầu cử hội đồng nhân dân các cấp. Đây là<br /> những sự kiện chính trị có ý nghĩa rất lớn đối<br /> với cách mạng Việt Nam. Một cuộc bầu cử<br /> thật sự tự do, thật sự dân chủ, được coi là mốc<br /> son lịch sử của khối đại đoàn kết toàn dân<br /> quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc và xây<br /> dựng chế độ mới - Chế độ dân chủ cộng hòa.<br /> Trong hoàn cảnh đất nước đang gặp nhiều<br /> khó khăn, vấn đề tăng cường vai trò lãnh đạo<br /> của Đảng trong quần chúng nhân dân cũng có<br /> ý nghĩa vô cùng quan trọng. Tháng 5-1946,<br /> Đảng chủ trương thành lập Hội Liên hiệp<br /> Quốc dân Việt Nam (Mặt trận Liên Việt).<br /> Cùng với mặt trận Việt Minh, Mặt trận Liên<br /> Việt góp phần tăng cường khối đại đoàn kết<br /> dân tộc, thực hiện thắng lợi các mục tiêu do<br /> cách mạng đặt ra.<br /> Ngày 23-9-1945, thực dân Pháp trở lại xâm<br /> lược nước ta lần thứ hai. Hành động xâm lược<br /> của thực dân Pháp đặt “dân tộc Việt Nam<br /> trước hai con đường: một là khoanh tay, cúi<br /> đầu trở thành nô lệ, hai là đấu tranh đến cùng<br /> để giành lấy tự do và độc lập” [3]. Trước<br /> những hành động xâm lược ngang nhiên của<br /> kẻ thù, Đảng đã kịp thời phát động toàn quốc<br /> kháng chiến và lãnh đạo nhân dân tiến hành<br /> cuộc kháng chiến để bảo vệ đất nước, bảo vệ<br /> những thành quả cách mạng đã đạt được.<br /> Từ ngày 11 đến ngày 19-2-1951, Đại hội II<br /> của Đảng đã thảo luận và thông qua “Báo cáo<br /> chính trị” của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Báo cáo<br /> “Bàn về cách mạng Việt Nam” của đồng chí<br /> Trường Chinh và Bản Tuyên ngôn, Chính<br /> cương và Điều lệ của Đảng Lao động Việt<br /> Nam. Chính cương Đảng Lao động Việt Nam<br /> là một bản cương lĩnh cách mạng dân tộc dân<br /> chủ, có giá trị lí luận và tính thực tiễn chính<br /> trị sâu sắc. Chính cương thể hiện tư duy biện<br /> chứng trong tư tưởng và phương pháp, trong<br /> lí luận cách mạng và kháng chiến của Chủ<br /> tịch Hồ Chí Minh và của Đảng ta dựa trên cơ<br /> sở chủ nghĩa Mác – Lênin, triết lí lịch sử<br /> phương Đông, tư tưởng nhân văn truyền<br /> thống Việt Nam được vận dụng vào điều kiện<br /> cách mạng của dân tộc. Hai bản báo cáo của<br /> 52<br /> <br /> 183(07): 51 - 55<br /> <br /> Chủ tịch Hồ Chí Minh và đồng chí Trường<br /> Chinh đã đề ra đường lối, phương hướng cụ<br /> thể nhằm đưa cuộc kháng chiến chống thực<br /> dân Pháp đi đến thắng lợi cuối cùng. Báo cáo<br /> khẳng định đường lối kháng chiến của Đảng<br /> là đoàn kết toàn dân, kháng chiến lâu dài,<br /> giành độc lập, dân chủ là hoàn toàn đúng đắn.<br /> Đại hội cũng quyết định đưa Đảng ra hoạt<br /> động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt<br /> Nam. Điều này thể hiện sự nhạy bén về chính<br /> trị của Đảng, góp phần củng cố và nâng cao<br /> vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng<br /> Việt Nam.<br /> Để đáp ứng yêu cầu mới trong công tác xây<br /> dựng Đảng, đòi hỏi phải hoàn thiện bộ máy<br /> lãnh đạo của Đảng từ Trung ương đến địa<br /> phương. Tháng 3-1951, Đảng ra Nghị quyết<br /> Trung ương lần thứ nhất quy định lề lối làm<br /> việc và đề bạt các chức vụ quan trọng trong<br /> bộ máy của Trung ương. Sự chỉ đạo kịp thời,<br /> đúng đắn của Đảng đã góp phần làm nên<br /> thắng lợi lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954,<br /> bảo vệ những thành quả mà Cách mạng tháng<br /> Tám năm 1945 đã giành được. Thắng lợi của<br /> cuộc kháng chiến chống Pháp đã chứng minh<br /> rằng: “… Một dân tộc dù nhỏ yếu, nhưng một<br /> khi đã đoàn kết đứng lên kiên quyết đấu tranh<br /> dưới sự lãnh đạo của chính đảng Mác - Lênin<br /> để giành độc lập và dân chủ, thì có đầy đủ lực<br /> lượng để chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược.<br /> Thắng lợi đó cũng chứng tỏ rằng chỉ có sự<br /> lãnh đạo đúng đắn của giai cấp công nhân mà<br /> Đảng ta là đại biểu, chỉ có đường lối cách<br /> mạng khoa học của Chủ nghĩa Mác - Lênin<br /> mới có thể tạo điều kiện cho nhân dân ta đánh<br /> bại quân thù và giành tự do độc lập”[4].<br /> Thời kì kháng chiến chống Mĩ, cứu nước<br /> (1954 - 1975)<br /> Với việc kí kết và thực hiện Hiệp định<br /> Giơnevơ, nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt<br /> thành hai miền với hai chế độ chính trị khác<br /> nhau. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, miền Bắc<br /> đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội; vừa củng<br /> cố, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã<br /> hội, ổn định đời sống nhân dân, vừa chi viện<br /> cho chiến trường miền Nam. Nền kinh tế<br /> miền Bắc vẫn là nền kinh tế nông nghiệp lạc<br /> hậu. Bởi vậy, từ năm 1954 đến năm 1957,<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1