YOMEDIA
ADSENSE
Vietnamese National Drug formulary - Dược thư quốc gia Việt Nam: Phần 2
39
lượt xem 7
download
lượt xem 7
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Dược thư quốc gia Việt Nam ra đời lần đầu tiên năm 2002 do Bộ Y tế biên soạn và ban hành với sự hỗ trợ cùa Cơ quan hợp tác và phát triển quốc tế Thụy Điển. Tài liệu gồm 3415 trang, 600 chuyên luận về thuốc. Dược thư quốc gia Việt Nam là một cuốn từ điển thuốc lớn nhất Việt Nam hiện nay, được biên soạn hết sức công phu và đầy đủ tất cả các thuốc thiết yếu được Bộ y tế ban hành. Mời các bạn cùng tham khảo phần 2 của cuốn sách.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vietnamese National Drug formulary - Dược thư quốc gia Việt Nam: Phần 2
- GENTAMICIN Tên chung quốc tế: Gentamicin. Mã ATC: D06A X07, J01G B03, S01A A11, S03A A06. Loại thuốc: Kháng sinh nhóm aminoglycosid. Dạng thuốc và hàm lượng Gentamicin sulfat là một phức hợp sulfat của gentamicin C 1, gentamicin C1A và gentamicin C2. Dung dịch tiêm 2 mg/ml; 10 mg/ml; 40 mg/2 ml; 80 mg/2 ml; 160 mg/2 ml. Dược lý và cơ chế tác dụng Gentamicin sulfat là một kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn qua ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của vi khuẩn. Phổ diệt khuẩn của gentamicin thực tế bao gồm các vi khuẩn hiếu khí Gram âm và các tụ cầu khuẩn, kể cả các chủng tạo ra penicilinase và kháng methicilin. Gentamicin ít có tác dụng đối với các khuẩn lậu cầu, liên cầu, phế cầu, não mô cầu, Citrobacter, Providencia và Enterococci. Các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc nhƣ Bacteroides, Clostridia đều kháng gentamicin. Trong những năm gần đây, thế giới quan tâm nhiều đến sự kháng thuốc đối với gentamicin. Ở Việt Nam các chủng E. aerogenes, Klebsiella pneumoniae, trực khuẩn mủ xanh đều đã kháng gentamicin. Nhƣng gentamicin vẫn còn tác dụng với H. influenzae, Shigella flexneri, tụ cầu vàng, S. epidermidis đặc biệt Staphylococcus saprophyticus, Salmonella typhi và E. coli. Dược động học GENTAMICIN
- Gentamicin không đƣợc hấp thu qua đƣờng tiêu hóa. Gentamicin đƣợc sử dụng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Ðối với ngƣời bệnh có chức năng thận bình thƣờng, sau khi tiêm bắp 30 đến 60 phút liều 1 mg/kg thể trọng, nồng độ đỉnh huyết tƣơng đạt đƣợc khoảng 4 microgam/ml, giống nhƣ nồng độ sau tiêm truyền tĩnh mạch. Thuốc ít gắn với protein huyết tƣơng. Gentamicin khuếch tán chủ yếu vào các dịch ngoại bào và khuếch tán dễ dàng vào ngoại dịch tai trong. Nửa đời huyết tƣơng của gentamicin từ 2 đến 3 giờ, nhƣng có thể kéo dài ở trẻ sơ sinh và ngƣời bệnh suy thận. Gentamicin không bị chuyển hóa và đƣợc thải trừ (gần nhƣ không thay đổi) ra nƣớc tiểu qua lọc ở cầu thận. Ở trạng thái ổn định có ít nhất 70% liều dùng đƣợc bài xuất ra nƣớc tiểu trong 24 giờ và nồng độ trong nƣớc tiểu có thể vƣợt quá 100 microgam/ml. Tuy vậy, gentamicin tích lũy với một mức độ nào đó ở các mô của cơ thể, nhất là trong thận. Vì khoảng cách giữa liều điều trị và liều gây độc của gentamicin tƣơng đối nhỏ, do đó đòi hỏi phải có sự theo dõi cẩn thận. Hấp thu gentamicin qua đƣờng tiêm bắp có thể bị hạn chế ở ngƣời bệnh nặng nhƣ trong tình trạng sốc, sự tƣới máu giảm, hoặc ở ngƣời bệnh tăng thể tích dịch ngoại tế bào, hoặc giảm độ thanh thải của thận bao gồm cả cổ trƣớng, xơ gan, suy tim, suy dinh dƣỡng, bỏng, bệnh nhày nhớt và có thể trong bệnh bạch cầu. Chỉ định Gentamicin thƣờng đƣợc dùng phối hợp với các kháng sinh khác (beta - lactam) để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng toàn thân gây ra bởi các vi khuẩn Gram âm và các vi khuẩn khác còn nhạy cảm, bao gồm: Nhiễm khuẩn đƣờng mật (viêm túi mật và viêm đƣờng mật cấp), nhiễm Brucella, các nhiễm khuẩn trong bệnh nhày nhớt, viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm Listeria, viêm màng não, viêm phổi, nhiễm khuẩn ngoài da nhƣ bỏng, loét, nhiễm khuẩn xƣơng, khớp, nhiễm khuẩn trong ổ bụng (bao gồm viêm phúc mạc), các nhiễm khuẩn về đƣờng tiết niệu (viêm thận bể thận cấp) cũng nhƣ trong việc phòng GENTAMICIN
- nhiễm khuẩn khi mổ và trong điều trị các ngƣời bệnh suy giảm miễn dịch và ngƣời bệnh trong đơn nguyên chăm sóc tăng cƣờng... Gentamicin thƣờng đƣợc dùng cùng với các chất diệt khuẩn khác để mở rộng phổ tác dụng và làm tăng hiệu lực điều trị. Thí dụ gentamicin đƣợc phối hợp với penicilin trong các nhiễm khuẩn do cầu khuẩn đƣờng ruột và liên cầu gây ra, hoặc phối hợp với một beta - lactam kháng trực khuẩn mủ xanh trong các nhiễm khuẩn do trực khuẩn mủ xanh gây ra, hoặc với metronidazol hay clindamycin trong các bệnh do hỗn hợp các khuẩn ƣa khí - kỵ khí gây ra. Chống chỉ định Ngƣời bệnh dị ứng với gentamicin và với các aminoglycosid khác. Thận trọng Tất cả các aminoglycosid đều độc hại đối với cơ quan thính giác và thận. Tác dụng không mong muốn quan trọng thƣờng xảy ra với ngƣời bệnh cao tuổi và/hoặc với ngƣời bệnh đã bị suy thận. Cần phải theo dõi rất cẩn thận đối với ngƣời bệnh đƣợc điều trị với liều cao hoặc dài ngày, với trẻ em, ngƣời cao tuổi và ngƣời suy thận, ở họ, cần phải giảm liều. Ngƣời bệnh có rối loạn chức năng thận, rối loạn thính giác... có nguy cơ bị độc hại với cơ quan thính giác nhiều hơn. Phải sử dụng rất thận trọng nếu có chỉ định bắt buộc ở những ngƣời bị nhƣợc cơ nặng, bị Parkinson hoặc có triệu chứng yếu cơ. Nguy cơ nhiễm độc thận thấy ở ngƣời bị hạ huyết áp, hoặc có bệnh về gan hoặc phụ nữ. Thời kỳ mang thai Tất cả các aminoglycosid đều qua nhau thai và có thể gây độc thận cho thai. Với gentamicin chƣa có nghiên cứu đầy đủ trên ngƣời nhƣng vì các aminoglycosid khác đều có thể gây điếc cho thai, cần phải cân nhắc lợi và hại khi phải dùng gentamicin trong những bệnh đe dọa tính mạng hoặc nghiêm trọng mà các thuốc khác không thể dùng đƣợc hoặc không hiệu lực. GENTAMICIN
- Thời kỳ cho con bú Các amoniglycosid đƣợc bài tiết vào sữa với lƣợng nhỏ. Tuy nhiên các aminoglycosid, kể cả gentamicin, đƣợc hấp thu kém qua đƣờng tiêu hóa và chƣa có tƣ liệu về vấn đề độc hại đối với trẻ đang bú mẹ. Tác dụng không mong muốn (ADR) Thường gặp, ADR >1/100 Nhiễm độc tai không hồi phục và do liều tích tụ, ảnh hƣởng cả đến ốc tai (điếc, ban đầu với âm tần số cao) và hệ thống tiền đình (chóng mặt, hoa mắt). Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Nhiễm độc thận có hồi phục. Suy thận cấp, thƣờng nhẹ nhƣng cũng có trƣờng hợp hoại tử ống thận hoặc viêm thận kẽ. Ức chế dẫn truyền thần kinh cơ, có trƣờng hợp gây suy hô hấp và liệt cơ. Tiêm dƣới kết mạc gây đau, sung huyết và phù kết mạc. Tiêm trong mắt: Thiếu máu cục bộ ở võng mạc. Hiếm gặp, ADR < 1/1000 Phản ứng phản vệ. Rối loạn chức năng gan (tăng men gan, tăng bilirubin máu). Hướng dẫn cách xử trí ADR Ngừng sử dụng thuốc. Không đƣợc dùng chung với các thuốc gây độc hại cho thính giác và thận. GENTAMICIN
- Phải theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tƣơng để tránh nồng độ gây ngộ độc. Liều lượng và cách dùng Thƣờng dùng tiêm bắp. Không dùng tiêm dƣới da vì nguy cơ hoại tử da. Khi không tiêm bắp đƣợc, có thể dùng đƣờng tiêm truyền tĩnh mạch không liên tục. Trƣờng hợp này, pha gentamicin với dung dịch natri clorid hoặc glucose đẳng trƣơng theo tỷ lệ 1 ml dịch truyền cho 1 mg gentamicin. Thời gian truyền kéo dài từ 30 - 60 phút. Với ngƣời bệnh có chức năng thận bình thƣờng, cứ 8 giờ truyền 1 lần; ở ngƣời suy thận, khoảng cách thời gian truyền phải dài hơn. Liều lƣợng phải điều chỉnh tùy theo tình trạng và tuổi tác ngƣời bệnh. Gentamicin thƣờng phối hợp với các kháng sinh khác để mở rộng phổ tác dụng hoặc tăng tính hiệu quả nhƣ phối hợp với penicilin để điều trị nhiễm khuẩn do Enterococcus và Streptococcus, hoặc với 1 beta - lactam kháng Pseudomonas để chống nhiễm khuẩn Pseudomonas hoặc với metronidazol hoặc clindamycin đối với nhiễm khuẩn hỗn hợp hiếu khí - yếm khí. Ở người bệnh có chức năng thận bình thường: Ngƣời lớn 3 mg/kg/ngày, chia làm 2 - 3 lần tiêm bắp. Trẻ em: 3 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần tiêm bắp (1 mg/kg cứ 8 giờ 1 lần). Kinh nghiệm gần đây cho thấy cả liều trong ngày có thể tiêm một lần (tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch quãng ngắn) cho ngƣời bệnh dƣới 65 tuổi, có chức năng thận bình thƣờng, điều trị không quá 1 tuần, và khi không bị nhiễm khuẩn do Enterococci hoặc Pseudomonas spp. Trong những trƣờng hợp này, hiệu quả ít nhất là tƣơng đƣơng và dung nạp đôi khi tốt hơn, nếu tiêm ngày 1 lần so với cách tiêm cổ điển (8 giờ 1 lần). Trong trƣờng hợp khác, tiêm 2 lần mỗi ngày là cách hay đƣợc khuyến cáo nhất, trừ trƣờng hợp suy thận thì cần duy trì các biện pháp thông thƣờng. Khi điều trị kéo dài quá 7 - 10 ngày, nên định lƣợng nồng độ gentamicin trong huyết tƣơng. Nếu nồng độ còn lại (đo ngay trƣớc khi GENTAMICIN
- tiêm liều tiêm tiếp sau) dƣới 2 microgam/ml chứng tỏ khoảng cách dùng là phù hợp với khả năng đào thải của ngƣời bệnh. Người bệnh suy thận: Cần thiết phải điều chỉnh liều lƣợng, theo dõi đều đặn chức năng thận, chức năng ốc tai và tiền đình, đồng thời cần kiểm tra nồng độ thuốc trong huyết thanh (nếu điều kiện cho phép). Cách điều chỉnh liều theo nồng độ creatinin huyết thanh: Có thể giữ liều duy nhất 1 mg/kg và kéo dài khoảng cách giữa các lần tiêm. Tính khoảng cách (tính theo giờ) giữa 2 lần tiêm bằng cách nhân trị số creatinin huyết thanh (mg/lít) với 0,8; hoặc có thể giữ khoảng cách giữa 2 lần tiêm là 8 giờ, nhƣng giảm liều dùng. Trong trƣờng hợp này, sau khi tiêm 1 liều nạp là 1 mg/kg, cứ 8 giờ sau lại dùng 1 liều đã giảm bằng cách chia liều nạp cho một phần mƣời (1/10) của trị số creatinin huyết thanh (mg/lít). Cách điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin nội sinh: Dùng liều khởi đầu là 1 mg/kg. Các liều tiếp theo đƣợc tiêm cứ 8 giờ một lần, và tính theo công thức: giá trị độ thanh thải creatinin của ngƣời bệnh 1mg/kg x ------------------------------------------------------------------ giá trị bình thƣờng của độ thanh thải creatinin (100) Các giá trị của độ thanh thải creatinin đƣợc biểu thị bằng ml/phút. Trường hợp thẩm tách máu định kỳ: Tiêm tĩnh mạch chậm liều khởi đầu 1 mg/kg vào cuối buổi thẩm tách máu. Trường hợp thẩm tách phúc mạc: Liều khởi đầu 1 mg/kg tiêm bắp. Trong khi thẩm tách, các lƣợng bị mất đƣợc bù bằng cách thêm 5 - 10 mg gentamicin cho 1 lít dịch thẩm tách. GENTAMICIN
- Tương tác thuốc Việc sử dụng đồng thời gentamicin với các thuốc gây độc cho thận bao gồm các aminoglycosid khác, vancomycin và một số thuốc họ cephalosporin, hoặc với các thuốc tƣơng đối độc đối với cơ quan thính giác nhƣ acid ethacrynic và có thể furosemid sẽ làm tăng nguy cơ gây độc. Nguy cơ này cũng tăng lên khi dùng gentamicin đồng thời với các thuốc có tác dụng ức chế dẫn truyền thần kinh cơ. Indomethacin có thể làm tăng nồng độ huyết tƣơng của các aminoglycosid nếu đƣợc dùng chung. Việc sử dụng chung với các thuốc chống nôn nhƣ dimenhydrinat có thể che lấp những triệu chứng đầu tiên của sự nhiễm độc tiền đình. Ðộ ổn định và bảo quản Bảo quản ở nhiệt độ từ 2 đến 30 OC. Tránh để đông lạnh. Không dùng nếu dung dịch tiêm biến mầu hoặc có tủa. Tương kỵ Aminoglycosid bị mất hoạt tính in vitro bởi các penicilin và cephalosporin khác nhau do phản ứng với vòng beta - lactam; mức độ mất hoạt tính phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ và thời gian tiếp xúc. Các aminoglycosid có độ ổn định khác nhau Amikacin là chất vững bền nhất, tobramycin bị bất hoạt nhạy nhất, gentamicin có độ bất hoạt trung gian. Gentamicin tƣơng kỵ với furosemid, heparin, natri bicarbonat và một vài dung dịch dinh dƣỡng dùng ngoài đƣờng tiêu hóa. Gentamicin có phản ứng với các chế phẩm có pH kiềm hoặc với các thuốc không ổn định ở pH acid. Không đƣợc trộn lẫn gentamicin và các aminoglycosid với các thuốc khác trong cùng một bơm tiêm hoặc trong cùng một dịch truyền và không đƣợc tiêm chung cùng một đƣờng tĩnh mạch. Khi các aminoglycosid đƣợc tiêm phối hợp với một beta - lactam thì phải tiêm ở những vị trí khác nhau. GENTAMICIN
- Quá liều và xử trí Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị quá liều hoặc các phản ứng độc của gentamicin là chữa triệu chứng và hỗ trợ. Cách điều trị đƣợc khuyến cáo nhƣ sau: Thẩm tách máu hoặc thẩm tách phúc mạc để loại aminoglycosid ra khỏi máu của ngƣời bệnh suy thận. Dùng các thuốc kháng cholinesterase, các muối calci, hoặc hô hấp nhân tạo để điều trị chẹn thần kinh cơ dẫn đến yếu cơ kéo dài và suy hô hấp hoặc liệt (ngừng thở) có thể xảy ra khi dùng hai hoặc nhiều aminoglycosid đồng thời. Thông tin qui chế Gentamicin có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ tƣ năm 1999. Thuốc dạng tiêm phải kê đơn và bán theo đơn. GENTAMICIN
- GIẢI ĐỘC TỐ UỐN VÁN HẤP PHỤ (VACCIN UỐN VÁN) Tên chung quốc tế: Vaccinum tetani adsorbatum. Mã ATC: J07A M01, J06A A02. Loại thuốc: Vaccin. Dạng thuốc và hàm lượng Dung dịch để tiêm: Lƣợng độc tố sản xuất từ dịch lọc nuôi cấy vi khuẩn, dao động từ 20 đến 80 Lf/ml (Lf = giới hạn độ lên bông) tùy thuộc điều kiện nuôi cấy. Ðộ tinh khiết các chế phẩm hiện hành dao động trong khoảng từ 1700 đến 3000 Lf/mg nitrogen - protein. Các thành phần khác: Nhôm hydroxyd, nhôm phosphat hoặc calci phosphat, natri mercurothiolat (chất bảo quản) và dung dịch natri clorid. Dược lý và cơ chế tác dụng Giải độc tố uốn ván cũng có loại không hấp phụ, nhƣng loại hấp phụ thông dụng hơn. Giải độc tố uốn ván đƣợc điều chế bằng cách dùng formaldehyd xử lý độc tố của vi khuẩn Clostridium tetani. Môi trƣờng để sản xuất độc tố không đƣợc có các chất có nguồn gốc từ ngựa hoặc ngƣời hoặc bất cứ một thành phần nào có thể gây các phản ứng dị ứng cho ngƣời. Vaccin uốn ván kích thích sản sinh kháng độc tố có tính chất bảo vệ. Khả năng đáp ứng miễn dịch thứ phát nhanh tiếp tục sản xuất kháng độc tố ít nhất trong 10 năm sau khi hoàn thành các lần tiêm chủng cơ bản. Tuy nhiên, ngƣời ta khuyên cứ 10 năm nên tiêm nhắc lại 1 lần để duy trì hàm lƣợng kháng độc tố trong cơ thể. Khi một cá nhân đã từng GIẢI ĐỘC TỐ UỐN VÁN HẤP PHỤ
- đƣợc tiêm phòng vaccin uốn ván đúng theo lịch tiêm chủng mà bị thƣơng thì cần tiến hành tiêm nhắc lại nếu nhƣ lần tiêm gần nhất cách đó đã quá 5 năm. Chỉ định Ðƣợc dùng để gây miễn dịch chủ động phòng bệnh uốn ván. Chống chỉ định Có tiền sử dị ứng với vaccin hay với bất cứ thành phần nào của chế phẩm. Tránh dùng cho những ngƣời đã từng xảy ra các dấu hiệu hay triệu chứng thần kinh sau lần tiêm trƣớc. Giảm tiểu cầu hoặc rối loạn chảy máu khác. Cần hoãn tiêm vaccin khi đang xảy ra dịch bại liệt. Trong trƣờng hợp đang sốt vừa hoặc nặng, đang có nhiễm trùng đƣờng hô hấp hoặc các nhiễm trùng đang tiến triển khác thì có thể tạm đình chỉ tiêm vaccin lần đầu theo thƣờng quy, nhƣng vẫn phải dùng trong các trƣờng hợp khẩn cấp. Thận trọng Không đƣợc tiêm vào mạch máu. Không dùng vaccin để điều trị nhiễm trùng uốn ván. Những ngƣời bị suy giảm miễn dịch thì đáp ứng sinh kháng thể sẽ bị giảm, tuy nhiên vẫn có thể tiêm vaccin cho ngƣời bị nhiễm HIV có hoặc không có các triệu chứng lâm sàng. Dùng epinephrin 1:1000 để xử lý các trƣờng hợp bị dị ứng xảy ra. Ðối với trẻ nhỏ có tiền sử rối loạn hệ thần kinh trung ƣơng nên hoãn dùng vaccin cho đến khi trẻ lớn hơn 1 tuổi; đối với ngƣời cao tuổi, hiệu giá kháng thể có thể không tăng cao sau khi tiêm vaccin. Thời kỳ mang thai Vaccin uốn ván đƣợc chỉ định cho mọi ngƣời kể cả ngƣời mang thai do tính an toàn và hiệu quả của thuốc. Mặc dù không có bằng chứng về tác GIẢI ĐỘC TỐ UỐN VÁN HẤP PHỤ
- dụng gây quái thai của vaccin uốn ván, nên chờ sang ba tháng thứ nhì của thai kỳ mới tiêm chủng vaccin này. Ðó là sự thận trọng hợp lý để giảm thiểu bất kỳ nguy cơ nào đối với thai. Thời kỳ cho con bú Hiện nay không có dẫn liệu về việc dùng vaccin cho ngƣời đang cho con bú. Tác dụng không mong muốn (ADR) Ðã có một vài thông báo về các tác dụng phụ xảy ra, nhất là sau mũi tiêm thứ hai. Một vài phản ứng tại chỗ tiêm nhƣ nổi ban đỏ, sƣng tấy, đau, ngứa, hoại tử và phù. Các phản ứng toàn thân hiếm gặp hơn nhƣ đau đầu, mày đay, mệt mỏi, khó thở và mạch nhanh đã đƣợc thông báo. Tại nơi tiêm loại vaccin hấp phụ có thể sờ thấy một cục nhỏ nổi lên và tồn tại trong một vài tuần. Cũng đã có trƣờng hợp xảy ra áp xe tại nơi tiêm (6 - 10 phần triệu). Sốt nhẹ và vừa thƣờng gặp hơn (khoảng 50% số trẻ em đƣợc tiêm). Tai biến chết ngƣời do sốc phản vệ cũng đã đƣợc nói tới. Những tác dụng không mong muốn này chủ yếu là do các kháng nguyên lạ bị lẫn vào nhiều hơn là do bản thân giải độc tố uốn ván, vì thế tiêm phòng bằng loại vaccin tinh chế là cách đơn giản nhất để giảm thiểu tác dụng phụ. Liều lượng và cách dùng Tiêm bắp thịt hoặc sâu dƣới da một liều 0,5 ml vaccin, sau 4 - 6 tuần lễ tiêm mũi thứ hai và tiếp sau 4 - 12 tháng tiêm mũi thứ 3. Nhằm củng cố miễn dịch nên tiêm nhắc lại 10 năm một lần. Ðối với ngƣời mang thai trƣớc đây chƣa tiêm phòng uốn ván thì tiến hành tiêm 2 mũi với khoảng cách 30 ngày. Mũi tiêm thứ 2 phải thực GIẢI ĐỘC TỐ UỐN VÁN HẤP PHỤ
- hiện trƣớc khi sinh 1 tháng (đang đƣợc dùng đối với loại vaccin sản xuất tại Việt Nam). Tương tác thuốc Khi sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch hoặc liệu pháp tia xạ, cơ chế phòng vệ bình thƣờng bị ức chế và đáp ứng tạo kháng thể của ngƣời bệnh với vaccin uốn ván có thể giảm. Nếu phải ngừng một thời gian ngắn liệu pháp ức chế miễn dịch, thì thƣờng phải hoãn lại việc tiêm chủng vaccin uốn ván một tháng kể từ khi ngừng dùng các thuốc ức chế miễn dịch. Ðộ ổn định và bảo quản Bảo quản ở nhiệt độ từ 2 đến 8 oC. Không đƣợc để đông băng. Tránh ánh sáng. Thông tin qui chế Thuốc phải đƣợc kê đơn và bán theo đơn. GIẢI ĐỘC TỐ UỐN VÁN HẤP PHỤ
- GLIBENCLAMID Tên chung quốc tế: Glibenclamide. Mã ATC: A10B B01. Loại thuốc: Thuốc uống chống đái tháo đƣờng nhóm sulfonylure. Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén 2,5 mg và 5 mg. Dược lý và cơ chế tác dụng Glibenclamid là một sulfonylurê có tác dụng làm giảm nồng độ glucose trong máu, do làm tăng tính nhạy cảm của tế bào beta tuyến tụy với glucose nên làm tăng giải phóng insulin. Tác dụng của thuốc phụ thuộc vào chức năng tiết của tế bào beta. Glibenclamid có thể còn làm tăng mức insulin, do làm giảm độ thanh thải của insulin qua gan. Cơ chế tác dụng của glibenclamid trong điều trị đái tháo đƣờng khá phức tạp. Khi mới dùng cho ngƣời đái tháo đƣờng không phụ thuộc insulin (typ 2), glibenclamid làm tăng giải phóng insulin ở tuyến tụy. Trong những tháng điều trị đầu tiên, các sulfonylurê làm tăng đáp ứng insulin. Khi dùng lâu dài, nồng độ insulin trong máu giảm xuống mức nhƣ trƣớc khi điều trị, nhƣng nồng độ glucose trong huyết tƣơng vẫn giữ mức thấp. Một liều 5 mg glibenclamid tƣơng đƣơng với 1000 mg tolbutamid, 250 mg clorpropamid, 25 mg glibornurid hoặc 5 mg glipizid. Dược động học Glibenclamid đƣợc hấp thu tốt qua đƣờng tiêu hóa. Tuy nhiên thức ăn và tăng glucose huyết có thể làm giảm hấp thu của glibenclamid (sự tăng glucose huyết ức chế nhu động của dạ dày và ruột, do đó làm chậm hấp thu). Ðể sớm đạt nồng độ tối ƣu trong huyết tƣơng, dùng glibenclamid có hiệu quả nhất là 30 phút trƣớc khi ăn. Ðiều này cũng đảm bảo tốt giải phóng insulin trong suốt bữa ăn. Glibenclamid bào chế dƣới dạng vi tinh thể, tạo đƣợc khả dụng sinh học hoàn hảo. GLIBENCLAMID
- Glibenclamid liên kết nhiều (90 - 99%) với protein huyết tƣơng, đặc biệt là albumin. Thể tích phân bố của glibenclamid khoảng 0,2 lít/kg. Thời gian tác dụng không có liên quan với nửa đời trong huyết tƣơng. Nửa đời của glibenclamid chỉ là 2 - 3 giờ, còn tác dụng hạ đƣờng huyết còn thấy rõ từ 12 đến 24 giờ và thƣờng có thể chỉ cần dùng thuốc một lần trong ngày. Lý do của sự khác biệt này (giữa nửa đời và thời gian tác dụng) còn chƣa rõ. Glibenclamid chuyển hóa hoàn toàn ở gan, chủ yếu theo đƣờng hydroxyl hóa. Các chất chuyển hóa cũng có tác dụng hạ glucose huyết vừa phải, tuy nhiên ở ngƣời có chức năng thận bình thƣờng thì tác dụng này không quan trọng về mặt lâm sàng. Các chất chuyển hóa thải trừ trong nƣớc tiểu và phân theo tỉ lệ 1:1. Chỉ định Ðiều trị đái tháo đƣờng không phụ thuộc insulin (typ 2), khi không giải quyết đƣợc bằng chế độ ăn uống, giảm trọng lƣợng cơ thể và luyện tập. Chống chỉ định Ðái tháo đƣờng phụ thuộc insulin (typ 1), đái tháo đƣờng thiếu niên hoặc không ổn định. Hôn mê do đái tháo đƣờng. Các triệu chứng cấp tính của mất bù do chuyển hóa trong nhiễm khuẩn hoặc hoại thƣ. Tổn thƣơng nặng gan hoặc thận, thiếu dinh dƣỡng. Quá mẫn với glibenclamid. Ngƣời mang thai hoặc cho con bú. Thận trọng GLIBENCLAMID
- Cần thận trọng khi chức năng thận suy giảm vì các chất chuyển hóa cũng có tác dụng hạ glucose huyết ở mức độ nhất định. Những ngƣời thiếu dinh dƣỡng, những ngƣời bị xơ cứng động mạch não và ngƣời cao tuổi. Các ngƣời bệnh dị ứng với sulfonamid và các dẫn chất sulfonamid có thể bị dị ứng chéo với glibenclamid. Tuân thủ chế độ ăn uống và dùng thuốc đều đặn là vấn đề hết sức quan trọng để điều trị thành công và phòng ngừa những thay đổi không mong muốn về nồng độ glucose huyết. Thời kỳ mang thai Sulfonylurê có thể qua nhau thai vào thai và gây hạ glucose huyết ở trẻ sơ sinh. Do vậy, với ngƣời mang thai, phải thay glibenclamid bằng insulin. Thời kỳ cho con bú Còn chƣa có thông tin về nồng độ glibenclamid ở sữa mẹ. Tuy nhiên các sulfonylure khác đã thấy trong sữa. Vì vậy, không nên dùng glibenclamid cho ngƣời cho con bú. Tác dụng không mong muốn (ADR) Khoảng 2% ngƣời bệnh điều trị bằng glibenclamid có thể hiện phản ứng không mong muốn. Thường gặp, ADR >1/100 Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn. Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Nội tiết: Hạ glucose huyết. Da: Ban da, mày đay. GLIBENCLAMID
- Hiếm gặp, ADR
- glibenclamid phải thăm dò cho từng ngƣời để tránh bị hạ glucose huyết. Viên thuốc đƣợc uống vào khoảng 30 phút trƣớc bữa ăn. Liều dùng ban đầu thƣờng từ 2,5 - 5 mg mỗi ngày, uống vào trƣớc bữa ăn sáng 30 phút. Nếu cần, phải điều chỉnh liều, cứ 1 - 2 tuần, tăng từng 2,5 mg mỗi lần, cho tới khi đạt đƣợc mức yêu cầu về glucose huyết. Liều duy trì thƣờng từ 1,25 - 10 mg/ngày. Liều cao hơn 10 mg/ngày có thể chia làm 2 lần uống. Liều tối đa là 15 mg/ngày. Khi đang dùng các thuốc chống đái đƣờng khác chuyển sang glibenclamid: Bắt đầu uống glibenclamid 2,5 - 5 mg ngay sau ngày ngừng thuốc đã dùng trƣớc. Nếu cần tăng dần liều, mỗi lần thêm 2,5 mg cho đến khi nồng độ glucose huyết đạt mức yêu cầu. Với ngƣời cao tuổi suy dinh dƣỡng phải giảm liều. Vì tác dụng của glibenclamid tƣơng đối kéo dài, một số ý kiến khuyên tốt nhất là tránh dùng thuốc này cho ngƣời cao tuổi. Ngƣời có tổn thƣơng thận hoặc gan, liều đầu tiên 1,25 mg/ngày. Tương tác thuốc Tác dụng hạ glucose huyết của glibenclamid có thể tăng lên khi phối hợp với các sulfonamid, salicylat, phenylbutazon, các thuốc chống viêm không steroid, fluoroquinolon, các dẫn chất cumarin, các thuốc chẹn beta, các chất ức chế monoaminoxydase, perhexilin, cloramphenicol, clofibrat và fenofibrat, sulfinpyrazon, probenecid, pentoxifylin, cyclophosphamid, azapropazon, các tetracyclin, các chất ức chế men chuyển đổi angiotensin, rƣợu, fluconazol, miconazol, ciprofloxacin, enoxacin. Tác dụng hạ glucose huyết của glibenclamid có thể giảm khi phối hợp với các thuốc lợi niệu thiazid, furosemid, acid ethacrynic, các thuốc uống tránh thai có estrogen/gestagen, các dẫn chất phenothiazin, acid GLIBENCLAMID
- nicotinic (liều cao), các thuốc cƣờng giao cảm, các hormon giáp trạng và các corticosteroid. Tác dụng hạ glucose huyết cũng có thể bị ảnh hƣởng khi phối hợp với các thuốc điều trị lao. Glucose huyết tăng khi phối hợp glibenclamid với salbutamol, hoặc terbutalin (tiêm tĩnh mạch). Ðộ ổn định và bảo quản Ðể ở nhiệt độ phòng. Chống ánh sáng và chống ẩm. Quá liều và xử trí Các phản ứng hạ glucose huyết có thể xảy ra do dùng quá liều glibenclamid, do tƣơng tác với một số thuốc hoặc do sai lầm trong ăn uống (ví dụ bỏ bữa ăn). Các biểu hiện nhiễm độc là nhức đầu, kích thích, bồn chồn, mồ hôi ra nhiều, mất ngủ, run rẩy, rối loạn hành vi và kém tỉnh táo, nhanh nhẹn. Cần phải khắc phục ngay những cơn hạ đƣờng huyết đột ngột nhƣ vậy bằng cách ăn đƣờng (khoảng 20 - 30 g) và báo ngay cho thầy thuốc biết. Có thể ăn thêm đƣờng sau 15 phút, nếu thấy cần thiết. Nếu ngƣời bệnh bị hôn mê, có thể bơm dung dịch đƣờng sacharose hoặc glucose vào dạ dày hoặc truyền glucose vào tĩnh mạch. Thông tin qui chế Glibenclamid có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ tƣ năm 1999. Thuốc độc bảng B. Thành phẩm giảm độc: Viên có hàm lƣợng tối đa là 3,5 mg. GLIBENCLAMID
- GLICLAZID Tên chung quốc tế: Gliclazide. Mã ATC: A10B B09. Nhóm thuốc: Thuốc chống đái tháo đƣờng, dẫn chất sulfonylurê. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén chứa 80 mg gliclazid. Dược lý và cơ chế tác dụng Gliclazid là thuốc chống đái tháo đƣờng nhóm sulfonylurê. Tác dụng chủ yếu của thuốc là kích thích tế bào beta tuyến tụy giải phóng insulin. Vì vậy thuốc chỉ có tác dụng ở ngƣời bệnh khi tụy còn khả năng sản xuất insulin. Sulfonylurê có thể làm tăng thêm lƣợng insulin do làm giảm độ thanh thải hormon này ở gan. Gliclazid dễ dàng hấp thụ qua đƣờng tiêu hóa. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tƣơng đạt sau khi uống khoảng 2 - 4 giờ. Thuốc gắn mạnh với protein huyết tƣơng (85 - 94%). Thời gian tác dụng kéo dài 12 giờ hoặc hơn. Gliclazid đƣợc chuyển hóa mạnh ở gan thành những sản phẩm không còn hoạt tính. Thuốc chƣa biến đổi và các chất chuyển hóa đào thải chủ yếu qua nƣớc tiểu (60 - 70 %); khoảng 10 - 20 % qua phân ở dạng chuyển hóa. Nửa đời thải trừ của gliclazid khoảng 10 - 12 giờ. Chỉ định Ðái tháo đƣờng không phụ thuộc insulin typ 2 mà chế độ ăn kiêng đơn thuần không kiểm soát đƣợc glucose - huyết. Gliclazid nên dùng cho ngƣời cao tuổi bị đái tháo đƣờng. Chống chỉ định GLICLAZID
- Không đƣợc dùng gliclazid cho các trƣờng hợp sau: Ðái tháo đƣờng phụ thuộc insulin (typ 1). Hôn mê hay tiền hôn mê do đái tháo đƣờng. Suy gan nặng, suy thận nặng. Có tiền sử dị ứng với sulfonamid và các sulfonylurê khác. Phối hợp với miconazol viên. Nhiễm khuẩn nặng hoặc chấn thƣơng nặng, phẫu thuật lớn. Thận trọng Trong khi dùng gliclazid vẫn phải theo chế độ ăn kiêng. Ðiều đó sẽ giúp gliclazid phát huy đầy đủ tác dụng. Khi dùng phối hợp với các thuốc khác có tác dụng tăng hoặc giảm tác dụng hạ đƣờng huyết, cần phải điều chỉnh liều của gliclazid cho thích hợp. Trong trƣờng hợp suy thận, suy gan, cần phải giảm liều. Thời kỳ mang thai Chống chỉ định dùng gliclazid. Thời kỳ cho con bú Không rõ thuốc có phân bố vào sữa hay không. Tuy nhiên, hạ đƣờng huyết ở trẻ nhỏ có khả năng xảy ra, vì vậy không nên dùng gliclazid cũng nhƣ các sulfonylurê khác trong thời kỳ cho con bú. Tác dụng không mong muốn Tác dụng không mong muốn bao gồm rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, đau đầu, phát ban... Thường gặp, ADR >1/100 GLICLAZID
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn