intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

Chia sẻ: Nguyen Quoc Cuong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

434
lượt xem
125
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vốn kinh doanh là giá trị tiền tệ được đầu tư vào các yếu tố vật chất để phục vụ sản xuất kinh doanh.Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.Nói cách khác, để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có một giá trị ứng trước để mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, hàng hóa, thuê mướn nhân công để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.Gía trị những...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

  1. VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
  2. 1/ Khái niệm về vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh là giá trị tiền tệ được đầu tư vào các yếu tố vật chất để phục vụ sản xuất kinh doanh.Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.Nói cách khác, để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có một giá trị ứng trước để mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, hàng hóa, thuê mướn nhân công để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.Gía trị những tài sản hàng hóa nằm trong quá trình này gọi là vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh thể hiện năng lực tài chính của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp cần phải được bảo toàn và phát triển, do vậy các doanh nghi ệp ph ải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan tr ọng trong hệ thống tài chính Việt Nam, bởi vì doanh nghiệp sử dung vốn có hiệu quả sẽ tạo ra nguồn lực tài chính dồi dào để phân phối cho các khâu tài chính khác.Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố sống còn của các doanh nghiệp; không có hoặc thiếu vốn, doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất kinh doanh hoặc không thể sản xuất kinh doanh đ ược một cách bình thường. 2/ Nguồn hình thành vốn kinh doanh 2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu Khi thành lập doanh nghiệp đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải có l ượng vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phù hợp với quy đ ịnh c ủa nhà n ước. S ố vốn nầy do ngân sách nhà nước cấp phát; do cổ đông đóng góp, do chủ doanh nghiệp bỏ vốn, các nguồn vốn hình thành ban đầu chưa đủ được nhu cầu sản xuất kinh doanh nhưng nó có ý nghĩa quan trọng vì là cơ sở để tạo lập nguồn vốn khác. Vốn chủ sở hữu cũng là một phần góp phần làm cho quy mô của công ty theo loại hình doanh nghiệp nào. Ví d ụ như: Cty cổ phần, Cty TNHH, DN tư nhân,…
  3. 2.2 Nguồn vốn tín dụng Ngoài phần vốn tự có của doanh nghiệp (vốn góp) thì nguồn vốn vay có vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình kinh doanh luôn tạo ra tình trạng thiếu hụt vốn. Đ ể gi ải quy ết tình trạng thiếu hụt vốn đó, doanh nghiệp sẽ tạo lập nguồn vốn bằng cách đi vay. Nguồn vốn tín dụng cho các doanh nghiệp bao gồm: +Vốn vay các NHTM, vay các tổ chức tài chính khác: Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng để tài trợ vốn cho doanh nghiệp. Ngân hàng thương mại có thể cung cấp vốn tương ứng với thời gian và qui mô mà doanh nghiệp có nhu cầu. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có những ưu điểm sau:  Làm tăng nguồn vốn kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nhà đầu tư.  Lãi suất đi vay được hạch toán vào chi phí kinh doanh nên có sự chia sẻ lợi ích kinh tế giữa nhà đầu tư và nhà nước.  Các ngân hàng không chi phối trực tiếp sự quản lý và điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.  Tuy nhiên, khi ngân hàng cho vay, ngân hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo, tình hình hoạt động của doanh nghiệp phải khả quan, uy tín của doanh nghiệp như thế nào và còn phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Những điều này góp phần gây khó khăn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó với mặt bằng lãi suất rất cao như hiện nay doanh nghiệp cũng khó tiếp cận với nguồn vốn này. Mặc dù từ ngày 8-9 ngân hàng nhà nước có chỉ định giảm lãi suất cho vay từ mức 21-22% về còn 17-19% nhưng doanh nghiệp vẫn khó tiếp cận với nguồn vốn vay với lãi suất này. Lý do là ngân hàng không tìm được doanh nghiệp tốt để cho vay, vì với mức lãi suất thấp, các ngân hàng sẽ phải lựa chọn rất kỹ các khách hàng để cho vay, và không phải doanh nghiệp nào cũng đủ tốt theo các tiêu chí của ngân hàng để tiếp cận được vốn tiền đồng với lãi suất thấp. Ông Phạm Ngọc Hưng, Phó chủ tịch thường trực của Hiệp hội doanh nghiệp TPHCM, cho biết hiện nhiều ngân hàng có gọi điện cho hiệp hội nhờ hỗ trợ đ ể họ đ ến tuyên truyền cho doanh nghiệp vay với lãi suất 18- 18,5%, trong đó có ngân hàng Vietcombank cũng sẵn sàng cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu vay với lãi suất thấp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ không dám vay, vì lợi nhuận của họ cũng không đ ến 10% do chi phí đầu vào hiện quá lớn, trong khi giá bán sản phẩm lại không cao, ông Hưng nói. “Nhiều doanh nghiệp nhỏ đang sản xuất cầm chừng, một số thì đóng cửa nghỉ, chỉ có doanh nghiệp lớn mới dám vay để cầm hơi hoặc cần thiết lắm mới vay đ ể giải quyết
  4. ngắn hạn. Hiện doanh nghiệp không bán được hàng nên tồn kho nhiều, nhất là các sản phẩm bất động sản, nên bây giờ vay tiếp để sản xuất tiếp lại càng chết”, ông Hưng nói. Lãnh đạo một công ty sản xuất thép lớn cũng nói thời điểm kinh tế bất ổn như hiện nay thì tốt nhất là thu hẹp bớt sản xuất và tăng cường trả bớt nợ chứ không phải đi vay vốn. (trích từ Thời báo Kinh tế Sài Gòn) + Vốn vay bằng cách phát hành trái phiếu doanh nghiệp: Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp , mà luật pháp cho phép các doanh nghiệp được quyền phát hành trái phiếu ( giấy nhận nợ) để huy động vốn . Tuy nhiên không phải trái phiếu nào cũng h ấp d ẫn đ ối với công chúng. Chỉ có những doanh nghiệp có uy tín,kinh doanh có hiệu quả thì mới có khả năng huy động được vốn thông qua kenh này. + Vốn vay trong nội bộ doanh nghiệp.( vay của CBNV) + Vốn vay khác. 2.3 Nguồn vốn chiếm dụng: Đây cũng là một nguồn vốn tương đối quan trọng trong doanh nghiệp. Nguồn vốn này xuất phát từ việc doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà cung cấp (trả chậm) hay trong quan hệ mua bán chịu hàng hóa giữa các doanh nghiệp với nhau. Bên cạnh đó có các nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp như tiền lương, bảo hiểm xã hội, tiền thuế chưa n ộp, các khoản phải thanh toán khác… Đây là một loại hình tín dụng ngắn hạn nhằm giải quyết phần nào nhu cầu vốn trong quá trình kinh doanh. Nguồn vốn chi ếm dụng này có thể phải trả phí (lãi) hoặc không phải trả phí nhưng lại đáp ứng được việc doanh nghiệp có nguyên vật liệu, điện, nước,... để sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra ngay lập tức một số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để có được số nguyên vật liệu, điên, máy móc,... để tiến hành sản xuất. Như vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền mặt của mình cho mục đích khác. Tuy nhiên, sử dụng nguồn vốn này cần lưu ý đ ến khả năng thanh toán kịp thời các khoản nợ khi đến hạn, không nên chiếm dụng quá nhiều hoặc quá lâu một khoản nợ nào đó vì nó sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp với đối tác, với thị trường. 2.4 Nguồn vốn liên doanh, liên kết Là nguồn vốn đóng góp theo tỉ lệ thỏa thuận giữa các đối tác với doanh nghiệp đ ể cùng kinh doanh và cùng hưởng kết quả kinh doanh. 3. Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết định lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường 3.1 Vốn cố định
  5. a/ Khái niệm vốn cố định Vốn cố định là vốn đầu tư vào tài sản cố định hữu hình và vô hình của doanh nghiệp, nhằm tạo ra cơ sở vật chất và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định được chia thành 2 loại:  Tài sản cố định hữu hình:  Là những tài sản có hình thái thể hiện cụ thể như công trình kiến trúc, máy móc thiết bị, nhà xưởng… Thông thường tài sản cố định được quy ước: từ 10 triệu trở lên; thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; nguyên giá được xác định 1 cách đáng tin cậy; thu được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản đó Tài sản cố định vô hình :  Là những tài sản không có hình thái thể hiện cụ thể như: bằng phát minh sáng chế, chi phí đầu tư thành lập doanh nghiệp, bản quyền sản xuất…  Đặc điểm của tài sản cố định: + Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh + Hình thái hiện vật bên ngoài không thay đổi hoặc ít thay đổi + Giá trị của tài sản cố định bị giảm dần theo thời gian Giá trị tài sản cố định giảm dần do bị hao mòn. Hao mòn có 2 loại cơ bản là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. • Hao mòn hữu hình: hao mòn xãy ra trên thực thể của tài sản cố định do quá trình tác động của tự nhiên • Hao mòn vô hình: là loại hao mòn do tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho tài sản cố định bị mất giá. Quỹ khấu hao tài sản cố định:  Quỹ khấu hao là quỹ được hình thành do việc trích lập khấu hao TSCD. Quỹ này được hình thành qua phân phối thu nhập để bù đắp lại phần giá trị hao mòn tài sản c ố định. b/ Đặc điểm của vốn cố định: - Thời gian luân chuyển dài (trên 1 năm, 5 năm, 10 năm…) - Giá trị của vốn được bồi hoàn thông qua việc trích khấu hao tài sản cố định.
  6. - Khi tài sản cố định khấu hao hết, thì vốn cố định mới hoàn thành vòng luân chuyển. Từ những đặc điểm trên có thể rút ra: Vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và luân chuyển dần dần từng phần vào trong giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mỗi chu kỳ kinh doanh c/ Biện pháp quản lý vốn cố định: Từ những đặc điểm việc quản lý tài sản cố định cần phải thực hiện 2 phương diện: quản lý về hiện vật, quản lý về mặt giá trị. Quản lý về hiện vật: Để quản lý tài sản cố định, giao đối tượng  quản lý, sử dụng, những đối tượng này có trách nhiệm bảo quản sử dụng an toàn các tài sản cố định được giao nhằm sử dụng TSCĐ hiệu quả hơn. Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ được chia ra thành: . TSCĐ do doanh nghiệp sở hữu được hình thành bằng nguồn vốn chủ sở hữu. . TSCĐ do DN đi thuê Căn cứ tình hình sử dụng, TSCĐ được chia ra thành: . TS đang sử dụng . TS dự trữ . TS chờ thanh lý Căn cứ vào công dụng, TSCĐ được chia ra thành: . TS dùng trực tiếp cho khâu SXKD . TS dùng cho công tác quản lý . TS dùng cho khâu phân phối tiêu thụ hàng hóa . TS dùng cho các hoạt động phúc lợi chung của DN, như nhà nghỉ, trạm y tế, khu thể thao… - Quản lý về mặt giá trị: Phương thức quản lý này gắn liền việc tính KHTSCĐ và quản lý. Khi tham gia vào hoạt động KD, TSCĐ bị hao mòn là vấn đề mang tính tất yếu khách quan. Trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ, để tái tạo DN phải tiến hành KHTSCĐ. KH TSCĐ là dịch chuyển giá trị tài sản vào một tài sản cố đ ịnh. Đ ể quản lý TSCD về mặt giá trị cần lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp: • Phương pháp đường thẳng (phương pháp tuyến tính )
  7. M= NG/T Trong đó: M : mức KH hàng năm NG : Nguyên giá tài sản(NG=giá mua + CPVC + CP chạy thử ) T : thời gian sử dụng định mức TSCĐ Ưu điểm: mức KH cuối cùng bằng với nguyên giá Nhược điểm: không phản ánh đúng giá trị thực của SP, thời gian sử dụng dài. • Phương pháp khấu hao giảm dần có điều chỉnh M= T * GTCL T : hệ số KH nhanh = (1/ thời gian sd)*hệ số điều chỉnh Hệ số điều chỉnh: . 4 =< t  1.5 . 5=< t =< 6  2 . t > 6  2.5 Hệ số điều chỉnh luôn được xđ lớn hơn 1 và thời gian sd TSCĐ càng dài thì hệ số điều chỉnh càng lớn. Do vậy, T(đc) thường lớn hơn T(kh) • Phương pháp khấu hao tăng dần: lúc đầu mức KH trích vào chi phí có giá trị nhỏ, sau đó dần dần được tăng lên • Phương pháp khấu hao theo sản phẩm 3.2. Vốn lưu động: a. Khái niệm: Là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ tài sản lưu động trong doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình kinh doanh của DN bao gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm... TSLĐ có đặc điểm: Chỉ tham gia vào một chu trình SXKD. Với đặc điểm này, đòi hỏi DN luôn phải duy trì một khối lượng VLĐ nhất định để đầu tư, mua sắm TSLĐ, đảm bảo cho hoạt động KD tiến hành liên tục. Khi tham gia vào quá trình SXKD sẽ thay đổi hình thái ban đầu ở cấu thành sản phẩm mới.
  8. Giá trị lưu động được chuyển toàn bộ giá trị của nó vào trong giá trị sản phẩm. VLĐ được thu hồi toàn bộ một lần, sau khi DN tiêu thụ các hàng hóa dịch vụ và kết thúc vòng tuần hoàn lưu chuyển của vốn (vì vậy VLĐ tồn tại ở khâu dự trữ, sản xuất và tiêu thụ, ví dụ: mua nguyên vật liệu về để sản xuất ra một thành phẩm khác,…) Phân loại : Để quản lý về hiện vật, DN cần tiến hành phân loại các TSLĐ, từ đó đ ưa ra nh ững cách thức quản lý sao cho có hiệu quả. Thực tế có các cách phân loại TSLĐ cơ bản sau: Theo hình thái biểu diễn . Các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng, tiền trong thanh toán. . Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Theo công cụ dụng của tài sản lưu động + Trong khâu dự trữ : . Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ . Công cụ dụng cụ . Phụ tùng thay thế . Tài sản lưu động khác. + Trong khâu sản xuất : . Sản phẩm dở dang . Bán thành phẩm . Chi phí chờ phân bổ và những chi phí khác. . Tài sản lưu động trong lưu thông : thành phẩm. . Vốn bằng tiền và các khoản trong thanh toán... b. Quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp : + Quản lý vốn bằng tiền: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, hằng ngày các DN luôn phải duy trì một khối lượng vốn bằng tiền nhất định, với mục đích: . Thỏa mãn nhu cầu giao dịch, mua sắm nguyên vật liệu. . Thực hiện các hoạt động đầu tư. . Dự phòng để đối phó những trường hợp phát sinh đột xuất mà Dn không lường trước. Như vậy, vốn bằng tiền trở thành yếu tố quan trọng không kém gì so với các yếu tố khác trong kinh doanh ( vật liệu, hàng hóa…) và nhiều khi là tiền đ ề có các y ếu t ố đó. Do
  9. vậy, DN cần phải có kế hoạch tài chính để xác định nhu cầu vốn bằng tiền ph ục v ụ kinh doanh hàng tháng, thậm chí hàng tuần. + Quản lý các khoản phải thu: Đây là số vốn của DN nhưng bị các DN khác chiếm dụng, và do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính của DN. Nếu số vốn này chiếm dụng ở mức độ lớn , thì DN sẽ thiếu vốn bằng tiền để phục vụ kinh doanh. Vì thế, DN phải có biện pháp để giảm thấp hệ số chiếm dụng vốn, rút ngắn kỳ thu tiền bình quân trên cơ sở áp dụng các phương thức thanh toán sao cho có lợi nhất cho DN, đ ồng th ời linh hoạt trong đàm phán để thu hồi nợ một cách nhanh nhất + Quản lý hàng tồn kho: Tùy theo tính chất của từng loại hàng hóa tồn kho mà DN có biện pháp quản lý cho thích hợp. . Đối với nguyên vật liệu, công cụ lao động, hàng hóa: Để thực hiện hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải thường hình thành một dự trữ thường xuyên về nguyên vật liệu, công cụ lao động, hàng hóa ở mức tối thiểu cần thiết tương ứng với quy mô kinh doanh của DN. Do đó, DN cần phải có một lượng vốn cần thiết để đầu tư hình thành nên những loại tài sản này tối thiểu thường xuyên cần thiết tương đương với quy mô nhất định. . Đối với thành phẩm: Nếu quản lý số vốn này không tốt thì tình hình tài chính của DN sẽ gặp khó khăn, gây các tác động tiêu cực đến tốc đ ộ luân chuy ển và tình hình sử dụng vốn ở các khâu trước. Do vậy, DN phải thừng xuyên kiểm tra tình hình tiêu thũ số tồn kho thành phẩm, khả năng chi trả của người mua, giám sát những người chi trả không đúng hạn để đẩy tốc độ lưu chuyển vốn ở khâu này nói riêng và tốc độ lưu chuyển vốn toàn DN nói chung. Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ + Hiệu quả sử dụng vốn L= M/V L: số lần luân chuyển VLĐ M: Tổng mức vốn lưu động trong kỳ V (vlđbq): vốn lưu động bình quân trong kỳ  Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay VLĐ được thực hiện trong một thời kỳ nhất định. + Mức sinh lợi của VLĐ MLD = P/V MLD: mức sinh lợi vốn lưu động P: lợi nhuận đạt được trong kỳ  Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ bỏ ra thu được bao nhiêu lợi nhuận
  10. + Hệ số vốn lưu động trên doanh thu H = DT/V H: hệ số phản ánh VLĐ trên doanh thu DT: doanh thu trong kỳ VLĐbq: VLĐ bình quân trong kỳ  Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nói chung các cách thức quản lý đều phải có những mục tiêu chính: Tính toán xác định nhu cầu vốn lưu động một cách hợp lý. Thường xuyên kiểm tra các yếu tố vốn lưu động Các yếu tố vốn bằng tiền cần được sử dụng linh hoạt. Tìm mọi cách để tăng vòng quay của vốn. 3.3. Vốn đầu tư : thông thường có 3 loại hình đầu tư mà DN hướng t ới đó là đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh, kinh doanh bất động sản,… Vốn đầu tư trong doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triền và mở rộng của doanh nghiệp. Ngoài lý do tìm kiếm lợi nhuận, có lý do khác nữa là để phân tán bớt rủi ro, đảm bảo an toàn đồng vốn đầu tư của DN. Thật vậy, nền kinh tế thị trường với sự tác động mạnh mẽ của các qui luật kinh tế, rủi ro trong kinh doanh là điều không thể tránh khỏi, và vì thế việc đảm bảo an toàn, phòng ngừa những rủi ro bất trắc về vốn đã trở thành một nguyên tác quan trọng trong công tác quản lý tài chính của DN. Thực hiện nguyên tắc này, bên cạnh việc DN lập dự phòng, quỹ dự trữ tài chính, mua bảo hiểm … thì s ự đa dạng hóa các hình thức đầu tư là một giải pháp vô cùng thiết thực. Trong nhiều tr ường hợp, nếu như kinh doanh cơ bản bị thua lỗ nhờ đa dạng hóa các loại hình đ ầu tư trong đó có đầu tư tài chính nên DN có thể vượt qua nhựng khó khăn về tài chính để ổn định và duy trì hoạt động kinh doanh bình thường của mình. Đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư ra bên ngoài của một doanh nghiệp đ ược thực hiện dưới nhiều hình thức. ­ Nếu căn cứ tính chất kinh tế, hoạt động đầu tư được chia thành các loại: + Hoạt động đầu tư mua bán các loại chứng khoán có giá như cổ phiếu, trái phiếu DN, trái phiếu chính phủ trên thị trường tài chính… nhằm mục đích kiếm lời từ lợi tức của chứng khoán hay từ phần chênh lệch giá chứng khoán. Như vậy, các chứng khoán mà DN đã mua cũng là một loại tài sản của DN và được gọi là tài sản tài chính. + Hoạt động góp vốn liên doanh: Thực hiện trên cơ sở DN góp vốn, đầu tư vốn vào một DN khác hoặc cùng với DN khác hình thành nên một DN mới đ ể thực hiện một hoạt động kinh doanh nào đó. Trên cơ sỡ đã góp vốn, DN dưới quy ền
  11. tham gia quyền chia kết quả kinh doanh và cùng chịu rủi ro (nếu có) theo tỷ l ệ góp vốn + Hoạt động cho thuê tài chính… ­ Nếu căn cứ vào thời gian hoàn vốn, hoạt động đầu tư tài chính được chia thành hai loại: + Hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm những hoạt đ ộng đ ầu tư tài chính có thời hạn thu hồi vốn không quá 1 năm. + Hoạt động đầu tư tài chính dài hạn: Bao gồm những hoạt động đầu tư tài chính có thời hạn thu hồi vốn trên 1 năm Vốn đầu tư trong DN thường được hình thành từ nhiều nguồn: quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ đầu tư phát triển và lợi nhuận không chia. Vốn đầu tư trong DN c ần đ ược hoạch định để xác định phương án đầu tư hợp lý. Khi nào cần đ ầu tư vào tài s ản c ố đ ịnh, khi nào cần đầu tư tài chính. Vốn đầu tư nếu được quản lý và sử dụng hợp lý sẽ mang lại lợi ích lớn cho DN CHƯƠNG III: CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh trong môt thời kỳ nhất định. Về nguyên tắc, chi phí sản xuất kinh doanh này phải được trang trải bằng số thu nhập mà DN kiếm được. Căn cứ vào các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, có thể chia chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thành các nhóm chi phí sau: ­ Chi phí sản xuất trực tiếp: Chi phí sản xuất trực tiếp là toàn bộ những chi phí mà DN phải bỏ ra để trực tiếp tạo ra các loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Xét về cơ cấu, CPSX được cấu thành bởi các khoản mục chi phí:
  12. + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm; thực hiện dịch vụ trong kỳ SXKD + Chi phí nhân công trực tiếp: là nhựng khoản tiền phỉa thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện cung ứng dịch vụ như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xã hội,… + Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ trực tiếp trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện cung ứng dịch vụ như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất, KHTSCĐ … Đặc điểm nổi bật của chi phí sản xuất là sự tăng giảm của chúng có liên quan tới sự tăng giảm của qui mô và khối lượng kinh doanh. ­ Chi phí gián tiếp gồm những chi phí như chi phí quản lý, khấu hao nhà cửa văn phòng, bưu điện phí,… những chi phí này không tăn hoặc tăng không đáng kể so với số lượng sản phẩm sản xuất nên được gọi là chi phí bất biến ­ Chi phí bán hàng (chi phí tiêu thụ) Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong công đoạn tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Chi phí bán hàng có thề chia ra làm hai loại: + Chi phí lưu thông: là những chi phí liên quan trực tiếp tới việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ, bao gồm chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, hoa hồng bán hàng,… + Chi phí tiếp thị: là những chi phí gắn liền với việc tìm kiếm và mở rộng thị trường như : chi phí quảng cáo; chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, chi phí nghiên cứu thị trường,… Trong nền kinh tế thị trường, chi phí tiếp thị có vai trò rất quan trọng. Nếu sản phẩm của DN làm ra với chất lượng tốt, bằng hoạt động tiếp thị mà DN có thể thuyết phục và lôi cuốn nhiều khách hàng mua sản phẩm, qua đó hiệu quả kinh doanh của DN ngày càng không ngừng được nâng cao. 2. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp: a. Khái niệm: - Là toàn bộ chi phí để hòan thành vịêc sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm, dịch vụ nhất định.
  13. - Giá thành sản phẩm cũng được cấu thành giống như chi phí sản xuất bởi: chi phí công nhân trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung… - Tuy nhiên giữa chúng có sự khác nhau biểu hiện ở mức đô và phạm vi chi phí: nội dung của giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất nhưng không phải mọi chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. + Giá thành biểu hiện lượng chi phí để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hay một khối lượng sản phẩm nhất định (giá thành là chi phí sản xuất gắn liền với kết quả sản xuất). Còn chi phí sản xuất thể hiện số chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ trong một kỳ nhất định, không liên quan đến số sản phẩm hoàn thành hay chưa hoàn thành. + Chi phí sản xuất tính trong một thời kỳ, còn giá thành sản phẩm bao gồm cả chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và chi phí phát sinh trong kỳ này. - Hiện nay Nhà nước quy định cụ thể những khoản được tính vào giá thành sản phẩm như sau: + Chi phí sản xuất: những khoản chi phí về tư liệu sản xuất và tiền lương trả cho công nhân trong quá trình sản xuất sản phẩm. + Chi phí lưu thông (chi phí bán hàng): chi phí đóng gói, chuyên chở sản phẩm đến địa điểm giao hàng cho đơn vị mua, chi phí tiếp thị, chi phí bảo hành sản phẩm. + Những khoản tái phân phối thu nhập thuần túy như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, lãi vay trong hạn. + Những khoản thiệt hại trong sản xuất và hao hụt trong định mức. b. Phân lọai: Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giá thành sản xuất sản phẩm và giá thành tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp: - Giá thành sản xuất là tòan bộ chi phí của doanh nghiệp bỏ ra để hòan thành việc sản xuất sản phẩm. - Giá thành tiêu thụ sản phẩm hay còn gọi là giá thành tòan bộ bao gồm giá thành sản xuất cộng với chi phí tiêu thụ và chi phí quản lý. c. Ý nghĩa: Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tài chính rất quan trọng đối với doanh nghiệp, bởi lẽ: - Giá thành là chỉ tiêu tài chính cơ bản để phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
  14. - Giá thành là công cụ kinh tế quan trọng để kiểm sóat tình hình họat động kinh doanh của doanh nghiệp. - Giá thành là xuất phát điểm để xây dựng giá cả. Trên thị trường mỗi sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ muốn thực hiện được giá trị bắt buộc phải có giá cả rõ ràng. Do vậy, cần phải xác định giá thành mới xác định được giá cả. Nhìn thấy rõ được tầm quan trọng của giá thành sản phẩm của DN là yếu tố quyết định đến doanh thu của DN nên thường DN thường có những phương hướng giảm giá thành a) Ý nghĩa: - Hạ thấp giá thành trong phạm vi từng DN làm cho lợi nhuận của DN tăng lên, các quỹ DN ngày càng mở rộng, đời sống vật chất và tinh thần của công nhân viên chức được nâng cao, điều kiện lao động ngày càng được cải thiện. - Hạ thấp giá thành trong phạm vi cả nước là một nguồn vốn quan trọng để mở rộng tái sản xuất xã hội. Trong điều kiện giá cả được ổn định, giá thành sản phẩm càng hạ thì tích lũy tiền tệ càng tăng và dẫn đến nguồn vốn để mở rộng tái sản xuất càng nhiều. - Hạ thấp giá thành còn có thể giảm bớt được lượng vốn lưu động chiếm dụng và tiết kiệm vốn cố định, vốn lưu động chiếm dụng nhiều hay ít phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu sau đây: quy mô sản xuất của DN lớn hay nhỏ, quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ dài hay ngắn, giá thành sản phẩm cao hay thấp. Nếu các nhân tố trên không thay đổi thì giá thành càng hạ, vốn lưu động chiếm dụng càng ít. - Hạ thấp giá thành còn có nghĩa là DN tận dụng công suất máy móc thiết bị, năng lực của TSCĐ nên đã tăng khối lượng sản xuất, giảm bớt chi phí khấu hao trên mỗi đơn vị sản phẩm. Do đó hạ thấp giá thành còn tạo điều kiện cho DN tiết kiệm vốn cố định, khiến cho DN có thể sản xuất nhiều sản phẩm hơn mà không cần tăng thêm vốn đầu tư xây dựng cơ bản. - Hạ thấp giá thành còn tạo điều kiện quan trọng cho việc hạ thấp giá bán sản phẩm, tạo lợi thế cho DN trong cạnh tranh. b) Phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm:
  15. - Nâng cao năng suất lao động: làm cho số giờ công tiêu hao để sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm giảm bớt, hoặc làm cho số lượng sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian tăng thêm. Kết quả của việc nâng cao năng suất lao động làm cho chi phí về tiền lương của công nhân sản xuất và một số khoản chi phí cố định khác trong giá thành sản phẩm được hạ thấp. Nâng cao năng suất lao động bằng cách: +Tổ chức lao động khoa học và hợp lý, nâng cao trình độ kỹ thuật cho công nhân viên. + Thường xuyên cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới đầu tư kỹ thuật, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. + Tổ chức chế độ tiền lương, tiền thưởng phù hợp với năng suất lao động của công nhân viên. - Tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu tiêu hao bằng cách: + Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu tiên tiến và hiện thực. + Cải tiến kỹ thuật sản xuất nhằm giảm bớt số lượng tiêu hao cho mỗi đơn vị sản phẩm. + Sử dụng vật liệu thay thế, tận dụng phế liệu, phế phẩm, cải tiến công tác mua, bảo quản để vừa giảm hư hỏng kém phẩm chất, vừa giảm được chi phí thu mua. - Tận dụng công suất máy móc thiết bị: phải làm cho các thiết bị sản xuất phát huy hết khả năng hiện có của chúng để sản xuất được nhiều sản phẩm hơn, để chi phí khấu hao và một số chi phí cố định khác giảm bớt trong một đơn vị sản phẩm. Tận dụng công suất thiết bị bằng cách: + Chấp hành đúng đắn định mức sử dụng thiết bị. + Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ bảo quản, kiểm tra, sửa chữa thường xuyên. + Cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất của máy móc thiết bị. - Giảm bớt những tổn thất trong sản xuất: + Giảm bớt sản phẩm hư hỏng:
  16. • Đảm bảo nguyên vật liệu dùng trong sản xuất đúng yêu cầu kỹ thuật. • Nâng cao kỹ thuật sản xuất, tay nghề của công nhân. • Nâng cao ý thức trách nhiệm trong sản xuất và ý thức trách nhiệm khi xảy ra sản phẩm hư hỏng. + Giảm bớt tình trạng ngừng sản xuất: • Đảm bảo nguyên vật liệu cung cấp đều đặn, khắc phục tính thời vụ trong sản xuất. • Nâng cao hiệu quả của công tác sửa chữa máy móc đúng kế hoạch. - Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính: + Chấp hành đúng dự toán chi phí quản lý hành chính. + Cải tiến phương pháp làm việc để nâng cao hiệu suất công tác quản lý. + Nâng cao trình độ của nhân viên quản lý, giảm bớt số nhân viên quản lý thiếu năng lực.
  17. CHƯƠNG IV: THU NHẬP, LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP Chương IV: Thu nhập, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp 1. Thu nhập của doanh nghiệp: Thu nhập của DN là toàn bộ tiền mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động đầu tư kinh doanh, kể cả các khoản phụ thu. Thu nhập chính là cơ sở kinh tế cho sự xuất hiện tìa chính của DN. Trong kỳ kinh doanh, thu nhập của DN tồn tãi dưới hai dạng: + khối lượng tiền tệ mà DN thực thu được từ các hoạt động đầu tư. Đây chính là nguồn tài chính hiện hữu để DN tiến hành phân phối và tạo lập các quỹ tiền tệ phục vụ cho hoạt động KD + Số nợ phải thu phát sinh trong quá trình cung ứng hàng hóa, dịch vụ,… Khi có thu nhập, quỹ tiền tệ của doanh nghiệp tăng. Trong toàn bộ chu trình kinh doanh nhờ có thu nhập mà chi phí (vốn) bỏ ra được bù đắp hay tái tạo và đem l ại l ợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo tiền đề cho quá trình kinh doanh tiếp theo. Ứng với các mặt hoạt động của doanh nghiệp có các khoản thu nhập sau: Doanh thu bán hàng hay doanh thu tiêu thụ là số tiền thu được từ việc bán thành • phẩm hàng hóa, dịch vụ trong một thời kỳ. Sản xuất kinh doanh là hoạt động chính
  18. của doanh nghiệp phi tài chính nên doanh thu bán hàng là bộ phận chính c ủa thu nhập doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng ngoài ý nghĩa nêu trên, nó còn quan trọng trong việc chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận. Ngược lại, nếu sản phẩm khó tiêu thụ thì doanh thu không đủ bù đắp chi phí, có thể dẫn đến giải thể hay phá sản. Muốn tăng doanh thu tức là tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghi ệp cần quan tâm nâng cao chất lượng sản phẩm và cải tiến mẫu mã cho phù hợp nhu cầu thị trường, hạ giá thành để hạ giá bán và đẩy mạnh hoạt động marketing. Còn giá cả là giá thị trường doanh nghiệp không thể tăng được. Chi tiêu doanh thu bán hàng trong kỳ gồm số tiền đã thu được và cả số tiền chưa thu được nhưng đã được khách hàng chấp nhận thanh toán. Thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính là khoản thu nhập do hoạt động đầu tư do • hoạt động đầu tư tài chính đem lại, gồm các khoản tương ứng với hoạt động tài chính như sau:  Thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán: lãi được trả, chênh lệch giữa giá bán và mua.  Thu nhập từ hoạt động liên doanh: lãi được trả, lãi giữ lại tăng vốn gốc góp liên doanh.  Thu nhập về cho thuê tài sản: tiền thuê thu được.  Thu lãi tiền cho vay, lãi bán chịu hàng hóa.  Thu lãi bán ngoại tệ.  Thu lãi kinh doanh bất động sản. Thu nhập bất thường là khoản thu nhập không mang tính thường xuyên và hầu • hết không dự tính trước được, có thể doc hủ quan hay khách quan đưa tới. Vì có tính khác biệt này so với hai khoản thu nhập thông thường ở trên nên còn được gọi là thu nhập đặc biệt. Bao gồm các khoản sau:
  19.  Thu tiền nhượng bán, thanh lý tài sản, chủ yếu là tài sản cố định.  Thu tiền được phạt vi phạm hợp đồng.  Tiền thuế nhà nước hoàn trả.  Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.  Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.  Thu nhập kinh doanh của nhwungx kỳ trước bị bỏ sót hay ghi nhầm sổ kế toán… Có thể thấy rằng trong toàn bộ chu trình kinh doanh thì thu nhập là sự tái tạo của nguồn vốn bỏ ra. Nguồn vốn tái tạo này có đặc điểm là phải luôn luôn lớn hơn nguồn vốn trước nó đã được chuyển hóa vào trong giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ… Đây cũng chính là nguyên tắc quan trọng trong kinh doanh của doanh nghiệp, bởi l ẽ nó quyết định sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. 2. Lợi nhuận của doanh nghiệp Trên cơ sở đã xác định tổng thu nhập và toàn bộ chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ hạch toán, thì phần chênh lệch dương giữa thu nhập và chi phí tương ứng được gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận là phần kết quả tài chính cuối cùng c ủa kỳ kinh doanh, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp quan trọng đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có lợi nhuận chứng tỏ hoạt động kinh doanh đã bù đắp được chi phí bỏ ra và có tích lũy. Lợi nhuận kỳ này cao hơn kỳ trước biểu hiện hàng hóa được tiêu thụ nhiều hơn hoặc giá thành sản phẩm giảm, hoặc các hoạt động đầu tư tài chính hiệu quả hơn. Lợi nhuận tăng góp phần cơ bản tăng hiệu quả kinh doanh. Mục tiêu kinh doanh là thu lợi nhuận, có lợi nhuận mới trả lãi được cho người góp vốn và mở rộng quy mô kinh doanh, hiện đại hóa thiết bị, đẩy mạnh nghiên cứu phát triển. Tuy vậy, cần thấy rằng lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệpmà cần phải xem xét các chỉ tiêu tương quan như: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; tỷ suất lợi nhuận trên vốn; tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định, vốn lưu động…
  20. Công thức: Thu nhập – chi phí hợp lý = Lợi nhuận
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2