intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xạ phẫu di căn não bằng máy gia tốc tại Bệnh viện Vinmec Central Park TpHCM: Kết quả bước đầu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Xạ phẫu di căn não bằng máy gia tốc tại Bệnh viện Vinmec Central Park TpHCM: Kết quả bước đầu trình bày đánh giá hiệu quả của phương pháp xạ phẫu SRS đối với bệnh nhân di căn não (đáp ứng lâm sàng và hình ảnh học); Đánh giá kết quả sống còn nhóm bệnh nhân ung thư di căn não được xạ phẫu SRS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xạ phẫu di căn não bằng máy gia tốc tại Bệnh viện Vinmec Central Park TpHCM: Kết quả bước đầu

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 XẠ PHẪU DI CĂN NÃO BẰNG MÁY GIA TỐC TẠI BỆNH VIỆN VINMEC CENTRAL PARK TPHCM: KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU Bùi Lê Phước Thu Thảo1, Đoàn Thái Cang1, Sĩ Minh Chiến2, Cao Hữu Vinh2 TÓM TẮT 74 - Đánh giá kết quả sống còn nhóm bệnh nhân Ung thư di căn não là tổn thương ác tính ung thư di căn não được xạ phẫu SRS. thường gặp nhất của hệ thần kinh trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối với tổn thương đơn ổ, phẫu thuật có thể là Đối tượng nghiên cứu là 20 bệnh nhân được chọn lựa điều trị phù hợp. Tuy nhiên với tổn chẩn đoán di căn não được điều trị bằng kĩ thuật thương di căn đa ổ, vai trò điều trị chính yếu là xạ trị SRS tại Bệnh viện Vinmec Central Park từ xạ trị. Kĩ thuật điều trị xạ trị trước đây thường 4/2020 đến tháng 4/2023. Tất cả các bệnh nhân được áp dụng là xạ trị toàn bộ não (bằng kĩ thuật có ổ di căn với đường kính lớn nhất ≤ 6cm. xạ trị 3D). Việc xạ trị này mang lại hiệu quả điều Kết quả: Trong số 20 bệnh nhân di căn não trị thấp mà độc tính cao. Nghiên cứu đã cho thấy đã được xạ phẫu, có 1 trường hợp được xạ trị 2 với việc xạ trị khu trú sang thương não với liều lần. Như vậy có tổng cộng 21 lượt bệnh nhân xạ cao cho kết quả điều trị tốt hơn xạ trị toàn bộ trị SRS, trong đó có 09 lượt xạ trị với 1 ổ di căn não. đơn độc và 12 lượt xạ trị với 2 ổ trở lên. Hầu hết Xạ phẫu (SRS) có thể giúp đưa liều xạ cao bệnh nhân đều có đáp ứng lâm sàng sau xạ trị. đến khối u nhưng vẫn hạn chế liều xạ vào mô não Có 13 bệnh nhân được đánh giá MRI sau xạ trị 3 lành lân cận. Với kĩ thuật xạ trị cung tròn điều - 6 tháng, trong đó có 9/13 trường hợp có đáp biến thể tích VMAT, SRS có thể thực hiện xạ trị ứng trên MRI, 2 trường hợp không thay đổi và 2 an toàn ngay cả trong trường hợp di căn não đa ổ trường hợp tiến triển trên MRI sau xạ trị. Đến với số ổ di căn > 10 ổ. thời điểm tổng kết, trung vị thời gian theo dõi Mục tiêu: 11,5 tháng, có 6 bệnh nhân tử vong, trung vị thời - Đánh giá hiệu quả của phương pháp xạ gian sống còn là 20,8 tháng. Tỉ lệ sống còn dự phẫu SRS đối với bệnh nhân di căn não (đáp ứng đoán thời điểm 12 tháng và 24 tháng lần lượt là lâm sàng và hình ảnh học). 77% và 40%. SUMMARY SRS THERAPY USING LINAC 1 Bác sĩ xạ trị Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện MACHINE FOR BRAIN METASTASIS Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park LESIONS AT VINMEC CENTRAL 2 Kĩ sư kĩ thuật phóng xạ Trung tâm Ung Bướu - PARK HOSPITAL: PRELIMINARY Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park RESULT Chịu trách nhiệm chính: Bùi Lê Phước Thu Thảo Introduction: Brain metastasis is the most Email: v.thaoblpt@vinmec.com common malignant lesion of the central nervous Ngày nhận bài: 12/9/2023 system. For unifocal lesions, surgery may be an Ngày phản biện: 15/9/2023 appropriate treatment option. However, with Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 679
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 multifocal metastatic lesions, radiotherapy plays I. ĐẶT VẤN ĐỀ an important role. The previous radiotherapy Ung thư di căn não là tổn thương ác tính treatment technique commonly applied was thường gặp nhất của não. Ngược lại, di căn whole-brain radiotherapy. This kind of treatment não có thể gặp ở hơn 60% bệnh nhân ung thư has low effectiveness but high toxicity. Research trong toàn bộ quá trình diễn tiến của bệnh. has shown that localized radiotherapy of brain Trước đây di căn não là một biến cố đáng lesions with high doses has better outcome than sợ của bệnh ung thư vì gắn liền với khả năng whole-brain radiotherapy. xuất hiện các khiếm khuyết thần kinh, tri Stereotatic Radiosurgery (SRS) can deliver giác và tiên lượng xấu cho bệnh nhân. Điều high radiation doses to the tumor while still trị tổn thương di căn não cũng là thách thức limiting the dose to adjacent healthy issue. With cho bác sĩ lâm sàng. Một trong những chọn the volumetric modulated arc therapy technique lựa điều trị là phẫu thuật, nhưng chỉ giới hạn VMAT, SRS can safely treat even in cases of ở những bệnh nhân di căn não đơn ổ và có multifocal brain metastases with the number of thể để lại di chứng thần kinh sau mổ. Đối với lesions more than 10. tổn thương não đa ổ các bác sĩ thường chọn Aim: This study aims to determine the local xạ trị toàn bộ não kèm theo corticosteroid. control and treatment outcome of SRS in patients Tiên lượng sống còn ở những bệnh nhân này with brain metastases (clinical and imaging thường thấp, với trung vị thời gian sống còn response). khoảng 3 - 4 tháng[1], triệu chứng thần kinh ít Methods and materials: thuyên giảm nhưng lại tăng suy giảm nhận thức. All patients diagnosed with brain metastases Xạ phẫu (Stereotactic Radiosurgery SRS) treated with SRS radiotherapy technique at từ khi xuất hiện và được ứng dụng trong xạ Vinmec Central Park Hospital from April 2020 trị tổn thương di căn não từ những năm 1980 to April 2023 were included. All patients had đã dần trở thành một vũ khí quan trọng trong metastatic foci with largest diameter ≤ 6cm. điều trị tổn thương não di căn. Vai trò trước Results: A total of 20 patients with brain đây của xạ phẫu trong di căn não thường chỉ metastases treated by SRS were analysed, 1 case giới hạn ở những bệnh nhân có số lượng ổ di received SRS twice. Thus, there were a total of căn hạn chế (< 3 - 4 ổ), tuy nhiên đã có nhiều 21 treatment sessions, including 10 sessions for báo cáo ghi nhận vai trò của xạ phẫu ở những single and 11 sessions for 2 or more brain bệnh nhân có nhiều hơn 5 ổ di căn[2][3]. Các lesions. Most of the patients had clinical tác giả cũng cho thấy SRS trong trường hợp improvement after treatment. Post – radiotherapy di căn não đa ổ ở bệnh nhân ung thư phổi MRI was indicated in 13 patients in which 9 had cho kết quả tương đương xạ trị toàn bộ não MRI response. By the time of writing this report, với độc tính lên khả năng nhận thức giảm the median follow up was 11,5 months, there đáng kể[4]. were 6 cases died, the median overall survival Xạ phẫu có thể thực hiện bằng kĩ thuật was 20,8 months. Estimated survival was 77% at Gamma knife hoặc Cyberknife với 1 lần xạ 12 months and 40% at 24 months. duy nhất hoặc có thể chia thành 3 - 5 lần xạ với kĩ thuật VMAT (gọi là xạ phẫu chia phân liều). Một số tác giả cũng cho rằng SRS chia 680
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 phân liều có thể giảm nguy cơ hoại tử não do ứng lâm sàng và đánh giá đáp ứng trên hình xạ trị đặc biệt với những u có kích thước ảnh MRI não. Các số liệu được phân tích lớn[5]. bằng phần mềm SPSS 20. Mô tả qui trình xạ phẫu SRS đối với bệnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhân di căn não: Đây là nghiên cứu tiền cứu mô tả loạt ca. Về kĩ thuật xạ trị, bệnh nhân sẽ được cố Đối tương nghiên cứu là tất cả bệnh nhân định bằng hệ thống mặt nạ Encompass. Mô ung thư di căn não được chỉ định kĩ thuật xạ phỏng bằng hình ảnh CT scan với các lát cắt phẫu thực hiện tại Bệnh viện Vinmec Central 1,25mm kết hợp với hình ảnh MRI chẩn Park được thực hiện từ tháng 4/2020 đến đoán. Lập kế hoạch xạ trị bằng phần mềm tháng 4/2023. Tất cả các ổ di căn có kích Eclipse ver 15.1. Kỹ thuật xạ trị chọn lựa là thước ≤ 6cm. Liều xạ áp dụng là liều xạ kĩ thuật xạ trị cung tròn điều biến thể tích 27Gy/3 phân liều được áp dụng cho sang bằng máy xạ trị gia tốc. Tất cả bệnh nhân khi thương có kích thước < 4cm, và liều xạ xạ trị, được đặt bệnh với hướng dẫn của hệ 30Gy/ 5 phân liều được áp dụng cho các thống OSMS, chụp CBCT trước khi bắt đầu sang thương ≥ 4cm. Có 2 bệnh nhân có sang phát tia xạ, để đảm bảo hình ảnh khi điều trị thương đơn ổ 9 và 10mm được xạ trị với liều trùng khớp với hình ảnh lúc mô phỏng và lập 30Gy/ 3 phân liều. kế hoạch xạ trị. Trong lúc đang phát tia xạ, Bệnh nhân được khám lâm sàng, đánh bệnh nhân được theo dõi bằng hệ thống giá các triệu chứng trước khi bắt đầu điều trị. OSMS để đảm bảo không có sự xê dịch vị trí Sau điều trị bệnh nhân được đánh giá đáp của bệnh nhân xảy ra. Hình 1. Các bước trong qui trình xạ phẫu bệnh nhân di căn não A. Cố định bệnh nhân bằng hệ thống mặt 3.1. Đặc điểm dịch tễ nhóm bệnh nhân: nạ cố định Encompass. Tại Bệnh viện Vinmec Central Park, từ B: Kế hoạch xạ trị SRS ở BN có di căn tháng 4/2020 đến 4/2023 chúng tôi đã thực não đa ổ. hiện xạ phẫu cho 20 ca di căn não, trong đó C: Đặt bệnh nhân lên bàn điều trị, kiểm có 1 ca được xạ trị 2 lần. Đặc điểm dịch tễ tra vị trí bệnh nhân bằng hệ thống kiểm soát của nhóm bệnh được mô tả trong bảng 1. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân là 60 quang học bề mặt. tuổi (38 - 79 tuổi). Nhóm bệnh thường gặp nhất gây di căn não là phổi, sau đó là vú. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 681
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ nhóm bệnh nhân Tuổi Trung bình 60 (38 – 79 tuổi) Nam 11 (55%) Giới tính Nữ 9 (45%) Phổi 13 (65%) Vú 3 (15%) Bướu nguyên phát Đại tràng 3 (15%) Sarcôm mô mềm 1 (5%) 3.2. Đặc điểm lâm sàng của nhóm bệnh đã được phẫu thuật lấy trọn và được xạ trị bổ nhân: túc bằng SRS. Hầu hết các bệnh nhân đều có triệu Có 9 bệnh nhân trong tổng kết của chúng chứng lâm sàng khi được chẩn đoán di căn tôi chỉ có 1 ổ di căn, và có 5 bệnh nhân có từ não (17/20) bệnh nhân. Các triệu chứng lâm 5 ổ di căn vào thời điểm điều trị, đặc biệt có sàng khiến bệnh nhân than phiền nhiều nhất 2 bệnh nhân vào thời điểm điều trị có từ 10 ổ là đau đầu (65% bệnh nhân), tổn thương vận di căn trở lên. động (45%), buồn nôn và nôn (35%), và co 3.3. Đặc điểm điều trị nhóm bệnh giật (20%). Có 3 bệnh nhân không ghi nhận nhân: triệu chứng lâm sàng của di căn não, trong Trong số 20 bệnh nhân điều trị trong đó có 2 bệnh nhân được phát hiện lúc chẩn nhóm này, có tổng cộng 70 ổ di căn, trong đó đoán ban đầu khi đánh giá giai đoạn và 2 kích thước trung bình của ổ di căn là 18mm bệnh nhân phát hiện sau đó khi theo dõi sau (5 - 60). Thể tích trung bình GTV trên từng điều trị. bệnh nhân là 14.7cm3 (0.5 - 59). Đa số các bệnh nhân có thể trạng khá khi Có tổng cộng 21 lượt xạ trị trên bệnh điều trị (ECOG 0-2), chỉ có 1 bệnh nhân bị nhân, trong đó có 1 bệnh nhân xạ trị 2 lần. liệt nửa người khi điều trị (ECOG 3). Đây là Các tổng liều và phân liều xạ áp dụng trên một là bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát, bệnh nhân lần lượt là 30Gy/ 5 lần, 30Gy/ 3 có sang thương di căn đơn ổ kích thước lần và 27Gy/ 3 lần. Tất cả bệnh nhân đều 38mm nằm ở thùy trán – thái dương bên trái, được xạ trị cách ngày. Trung bình 3 lần xạ mỗi tuần. Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng nhóm bệnh nhân Thời gian từ lúc chẩn đoán bệnh Trung bình 22,2 tháng (0 - 70 tháng) nguyên phát đến khi di căn não 0 2 (10%) 1 11 (55%) Chỉ số ECOG 2 6 (30%) 3 1 (5%) Triệu chứng lâm sàng Có 13 (65%) Đau đầu Không 7 (35%) 682
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Có 4 (20%) Co giật Không 16 (80%_ Có 9 (45%) Tổn thương vận động Không 11 (55%) Có 7 (35%) Buồn nôn / nôn Không 13 (65%) 1ổ 9 (45%) Số ổ di căn 2-4ổ 6 (30%) ≥5 ổ 5 (25%) Trong nhóm bệnh nhân của chúng tôi có trị toàn thân. Tình trạng bệnh nhân ổn định 2 bệnh nhân có từ 10 ổ di căn trở lên. Một được 25 tháng, thì triệu chứng tổn thương trong số này là bệnh nhân xạ trị SRS lần 2 do vận động lại xuất hiện. Hình ảnh cộng hưởng di căn não đa ổ từ bệnh lý nguyên phát là từ cho thấy bệnh nhân có 13 ổ di căn trong sarcom phần mềm. Bệnh nhân đã được điều não, ổ lớn nhất kích thước 22mm, ngoài ra trị sarcom phần mềm dạng hốc thành ngực từ tổn thương phổi và hạch ổ bụng tiến triển, năm 2015. Sáu năm sau đó, vào tháng 5/2021 xuất hiện thêm tổn thương phần mềm, đã bệnh nhân được chẩn đoán di căn não đa ổ, được sinh thiết phù hợp với sarcom phần số ổ di căn lần đầu tiên này là 5 ổ, kích thước mềm dạng hốc. Bệnh nhân được chỉ định xạ ổ di căn lớn nhất là 28mm và bệnh nhân bị SRS lần 2 với kĩ thuật Hyper Arc, tổng thể yếu tay phải, chân phải. Ngoài tổn thương tích GTV và PTV lần lượt là 6cm3 và này bệnh nhân còn có tổn thương phổi, hạch 19,8cm3. Hiện bệnh nhân đã theo dõi sau ổ bụng. Sau lần xạ trị đầu tiên bệnh nhân cải điều trị 2 tháng, cải thiện tình trạng vận động thiện triệu chứng rõ rệt, đi lại gần như bình nhưng vẫn còn có cơn động kinh và đang thường, có thể sử dụng tay phải để viết. Tuy điều trị toàn thân. nhiên sau xạ trị bệnh nhân không đồng ý điều Bảng 3. Đặc điểm điều trị nhóm bệnh nhân Kích thước ổ di căn 18mm (5 - 60mm) Thể tích GTV 14,7cm3 (0.5 – 59cm3) Thể tích PTV 25,2cm3 (1 -79.6cm3) Liều xạ 30Gy/ 5 lần 9/ 21 lượt điều trị 30Gy/ 3 lần 2/ 21 lượt điều trị 27Gy/ 3 lần 10/ 21 lượt điều trị 3.4. Kết quả điều trị: còn là 20,8 tháng. Tỉ lệ sống còn ở thời điểm Tất cả bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu 12 tháng là 77%, 24 tháng là 40%. này được theo dõi đến thời điểm tổng kết Các đặc điểm khác liên quan đến kết quả nghiên cứu. Trung vị thời gian theo dõi là và theo dõi sau điều trị được mô tả trong 11,5 tháng (1 tháng – 28,6 tháng). Có 6/20 bảng 4. Đánh giá đáp ứng với điều trị trong bệnh nhân đã tử vong, trung vị thời gian sống tổng kết này dựa trên đáp ứng lâm sàng và 683
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 hình ảnh học (cộng hưởng từ sọ não). Tỉ lệ sàng đạt 15/17 BN (88%), đặc biệt các triệu bệnh nhân có cải thiện triệu chứng lâm sàng chứng liên quan đến vận động tất cả các bệnh trong vòng 6 tháng sau xạ trị khá cao. Hầu nhân khi xạ trị đều có đáp ứng. hết bệnh nhân có cải thiện triệu chứng lâm Hình 2. Sống còn toàn bộ của nhóm bệnh nhân Có 13 bệnh nhân được chụp MRI não vào thời điểm 3 - 6 tháng sau xạ trị, trong nhóm này 9/13 bệnh nhân có ghi nhận đáp ứng trên hình ảnh học (giảm kích thước hay giảm hấp thu thuốc đối quang từ hoặc cả hai). Vào thời điểm 9 - 12 tháng sau xạ trị chỉ có 8 bệnh nhân được chụp MRI đánh giá, và trong nhóm này ghi nhận có 5 bệnh nhân tiến triển sau xạ trị. Bảng 4. Đánh giá đáp ứng sau điều trị Số BN (%) Cải thiện lâm sàng sau điều trị Đau đầu 11/13 BN (85%) Co giật 4/4 BN (100%) Tổn thương vận động 9/9 BN (100%) Buồn nôn/ nôn 5/7 BN (71%) Hình ảnh MRI (3 - 6 tháng) 13 BN Giảm tương phản 8/13 BN Giảm kích thước bướu 5/13 BN Giảm tương phản và kích thước bướu 4/13 BN Không thay đổi 2/13 BN Tiến triển 2/13 BN Hình ảnh MRI sau 9 - 12 tháng 08 BN Ổn định 3/ 8 BN Tiến triển 5/8 BN 684
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 3.5. Hình ảnh minh họa: Hình 3. BN nam, 69 tuổi, ung thư phổi di căn não đa ổ, MRI trước xạ trị 11/2022 (A) và sau xạ trị 2/2023 (B) Hình 4. Bệnh nhân nữ 57 tuổi, ung thư vú di căn não, MRI trước xạ tháng 9/2022 và sau xạ trị tháng 1/2023 IV. BÀN LUẬN bệnh nhân có từ 5 - 10 ổ di căn. Chỉ định xạ Bệnh lý nguyên phát thường gặp nhất trị SRS dành cho bệnh nhân có nhiều ổ di trong nhóm nghiên cứu này là ung thư phổi. căn đã được nhiều tác giả quan tâm và nhiều Tổng kết của tác giả Hughes và cộng sự[3] nghiên cứu đã được thực hiện. Đã có nhiều trên gần 1.000 bệnh nhân xạ phẫu di căn não bàn luận về chỉ định xạ phẫu hay xạ trị toàn tại các trung tâm xạ trị ở Hoa Kì ghi nhận bộ não đối với bệnh nhân có nhiều ổ di căn, bệnh nguyên phát thường gặp nhất gây di căn đặc biệt khi bệnh nhân có nhiều hơn 4 ổ di não là phổi (chiếm 46%). Tỉ lệ này ở 1 căn. Với nhóm bệnh nhân này chọn lựa điều nghiên cứu khác của nhóm tác giả Nhật Bản trị trước đây thường là xạ trị toàn bộ não, tuy là 76%[2]. Sự phân bố về giới tính trong nhiên sau 2 tổng kết lớn của nhóm tác giả nhóm bệnh của chúng tôi gần như ngang Nhật Bản[2] và Hoa Kì[3] cho thấy SRS cho bằng, tương tự như tổng kết của các tác giả kết quả sống còn không khác biệt ở những khác[3][2]. bệnh nhân có từ 2 - 4 ổ di căn và nhóm bệnh Hơn 50% số bệnh nhân trong nhóm nhân có từ 5 - 15 ổ di căn. Khi thời gian theo nghiên cứu này có nhiều hơn 2 ổ di căn và dõi kéo dài hơn, các tác giả cũng nhận thấy 25% bệnh nhân có từ 5 ổ di căn trở lên. Tổng độc tính của xạ trị SRS ở nhóm bệnh nhân có kết của tác giả Yamamoto[2] cho thấy khoảng nhiều ổ di căn không khác biệt so với nhóm 38% bệnh nhân di căn đơn độc 1 ổ và 17% có ít ổ hơn[9]. Từ kết quả của những nghiên 685
  8. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 cứu này mà khuyến cáo của ASTRO cũng 10mm, đơn ổ chúng tôi sử dụng liều xạ đồng ý chỉ định xạ trị SRS cho bệnh nhân có 30Gy/ 3 phân liều. nhiều hơn 5 ổ di căn[6]. Đáp ứng lâm sàng với điều trị ở thời Trên thực hành lâm sàng, kĩ thuật xạ trị điểm 0 đến 6 tháng sau điều trị đạt 88%. Về SRS dành cho tổn thương não có thể thực đáp ứng trên MRI, có 9/13 bệnh nhân có đáp hiện bằng máy xạ trị Gamma Knife, máy xạ ứng trên hình ảnh MRI sau điều trị (69%) ở trị proton hoặc máy xạ trị gia tốc. Về mặt thời điểm 3 - 6 tháng sau điều trị. Vai trò của lịch sử, xạ trị SRS ban đầu được thực hiện MRI trong đánh giá đáp ứng sau xạ trị SRS ở bằng máy Gamma Knife và bệnh nhân bệnh nhân di căn não vẫn cần được nghiên thường được thực hiện 1 phân liều duy nhất cứu và đánh giá thêm, tuy nhiên đến thời với liều xạ từ 18 - 24Gy. Với sự phát triển điểm này MRI não vẫn là phương tiện hình của dòng máy xạ gia tốc, kĩ thuật xạ phẫu đã ảnh học tin cậy nhất để đánh giá đáp ứng. có thể thực hiện thuận lợi trên máy xạ trị gia Trung vị thời gian sống còn trong tổng tốc. Việc chia phân liều xạ thực tế thường kết của chúng tôi là 20,8 tháng. Kết quả này được áp dụng cho những tổn thương có kích cũng tương đương kết quả từ tổng kết của thước lớn (trên 3 - 4cm). Hiệp hội xạ trị ung các tác giả khác. Tác giả Gruber phân tích thư Hoa Kì (ASTRO) trong hướng dẫn điều trên 73 bệnh nhân cho thấy trung vị thời gian trị xạ trị đối với tổn thương di căn não năm sống còn là 17,4 tháng, tỉ lệ bệnh nhân sống 2022 cũng khuyến cáo với các tổn thương ở thời điểm 12 tháng và 24 tháng lần lượt là lớn hơn 3cm nên chọn xạ trị SRS chia phân 59% và 49%[8]. Trung vị thời gian sống còn liều. Tổng kết của tác giả Kim[7] cho thấy xạ trong tổng kết của nhóm tác giả Nhật Bản là trị SRS chia phân liều giúp giảm độc tính 13.9 tháng ở nhóm bệnh nhân có 1 ổ di căn nhưng cho kết quả sống còn tương tự nhóm và 10.8 tháng ở những bệnh nhân có nhiều ổ xạ trị đơn phân liều dù nhóm bệnh được xạ di căn[2]. trị đa phân liều có kích thước tổn thương lớn hơn và ở những vị trí ít thuận lợi hơn. V. KẾT LUẬN Trong hướng dẫn thực hành lâm sàng Các kĩ thuật xạ trị hiện đại đang được áp dành cho xạ trị tổn thương não di căn, dụng mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. ASTRO cũng khuyến cáo về liều xạ và số Với kĩ thuật xạ phẫu đang được áp dụng cho phân liều đối với kĩ thuật xạ trị SRS di căn bệnh nhân di căn não, xạ trị dần có nhiều vai não[6]. Đối với xạ trị chia phân liều, liều xạ trò trong điều trị ở nhóm bệnh nhân ung thư được khuyến cáo là 27Gy/ 3 phân liều hoặc có di căn xa, nhóm bệnh nhân trước đây 30Gy/ 5 phân liều. Liều xạ này cũng là liều thường được coi là giai đoạn cuối với thời xạ chúng tôi áp dụng nhiều nhất cho nhóm gian sống còn hạn chế. Hiện nay, với tiến bộ bệnh nhân này (19/21 lượt điều trị). Trong của xạ trị cùng với các vũ khí điều trị ung đó, liều xạ 27Gy/3 phân liều được áp dụng thư khác như các thuốc sinh học trong điều cho sang thương có kích thước < 4cm, và trị ung thư, phẫu thuật,… bệnh nhân giai liều xạ 30Gy/ 5 phân liều được áp dụng cho đoạn này vẫn có thể đạt được thời gian sống các sang thương ≥ 4cm. Có 2 trường hợp còn lâu dài với chất lượng sống được đảm bệnh nhân có sang thương nhỏ 9mm và bảo. 686
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Đây chỉ là tổng kết nhỏ đơn trung tâm systematic review and meta-analysis. Journal với số lượng bệnh nhân hạn chế, còn nhiều of Clinical Oncology 40, no. 16_suppl (June yếu tố nhiễu chưa được kiểm soát và có thể 01, 2022) 8570-8570. ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Tuy 5. Haley Perlow et al. Whole-Brain Radiation nhiên với những kết quả bước đầu ghi nhận Therapy Versus Stereotactic Radiosurgery được cho thấy xạ phẫu là phương pháp điều for Cerebral Metastases. Neurosurg Clin N trị hiệu quả đối với di căn não đa ổ, nhóm Am 31 (2020) 565–573. bệnh mà trước đây điều trị hiệu quả kém, 6. Vinai Gondi, Glenn Bauman. Radiation thời gian sống còn ngắn, thì bây giờ bệnh Therapy for Brain Metastases: An ASTRO nhân có thể được cải thiện triệu chứng lâm Clinical Practice Guideline, Practical sàng và kéo dài thời gian sống còn. Radiation Oncology, Volume 12, Issue 4, 2022, Pages 265-282, ISSN 1879-8500, TÀI LIỆU THAM KHẢO https://doi.org/10.1016/j.prro.2022.02.003. 1. Nieder C, Spanne O, Mehta MP, Grosu 7. Kim YJ, Cho KH, Kim JY, Lim YK, Min AL, Geinitz H: Presentation, patterns of HS, Lee SH, Kim HJ, Gwak HS, Yoo H, care, and survival in patients with brain Lee SH. Single-dose versus fractionated metastases: what has changed in the last 20 stereotactic radiotherapy for brain years? Cancer 2011, 117: 2505-2512. metastases. Int J Radiat Oncol Biol Phys. 2. Masaaki Yamamoto, Toru Serizawa. 2011 Oct 1;81(2):483-9. doi: 10.1016/ Stereotactic radiosurgery for patients with j.ijrobp.2010.05.033. Epub 2010 Aug 26. multiple brain metastases (JLGK0901): a PMID: 20800386. multi-institutional prospective observational 8. Gruber, I., Stark, P., Weidner, K. et al. study, The Lancet Oncology, Volume 15, Fractionated stereotactic radiotherapy of Issue 4, 2014, Pages 387-395, ISSN 1470- brain metastases: results of a retrospective 2045. study. Radiat Oncol 18, 85 (2023). 3. yan T. Hughes, Adrianna H. Masters. https://doi.org/10.1186/s13014-023-02277-6. Initial SRS for Patients With 5 to 15 Brain 9. Masaaki Yamamoto, Toru Serizawa. A Metastases: Results of a Multi-Institutional Multi-institutional Prospective Observational Experience, International Journal of Study of Stereotactic Radiosurgery for Radiation Oncology*Biology*Physics, Patients with Multiple Brain Metastases Volume 104, Issue 5, 2019, Pages 1091- (JLGK0901 Study Update): Irradiation- 1098, ISSN 0360-3016, https://doi.org/ related Complications and Long-term 10.1016/j.ijrobp.2019.03.052. Maintenance of Mini-Mental State 4. Karolina Gaebe et al. Stereotactic Examination Scores. International Journal of radiosurgery (SRS) versus whole brain Radiation Oncology* Biology* Physics, radiation therapy (WBRT) in patients with Volume 99, Issue 1, 2017, Pages 31-40, small cell lung cancer (SCLC) and ISSN 0360-3016, https://doi.org/10.1016/ intracranial metastatic disease (IMD): A j.ijrobp.2017.04.037. 687
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0