Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Cần Thơ
lượt xem 8
download
Bài viết "Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Cần Thơ" trình bày các nội thu thập trên 400 ý kiến của sinh viên trường Đại học Cần Thơ, qua đó thấy được thực trạng nhận thức của sinh viên đối với việc làm thêm, mức độ quan trọng của các yếu tố quyết định đến việc đi làm thêm của sinh viên. Mời các ban cùng tham khảo bài viết tại đây.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Cần Thơ
- Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 40 (2015): 105-113 XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐI LÀM THÊM CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CẦN THƠ Vương Quốc Duy1, Trương Thị Thúy Hằng1, Nguyễn Hồng Diễm1, Lê Long Hậu1, Nguyễn Văn Thép1 và Ong Quốc Cường1 1 Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ ABSTRACT Thông tin chung: Ngày nhận: 15/05/2015 Working is currently a hot issue. It is much concerned not only on mass Ngày chấp nhận: 29/10/2015 media and by agencies and enterprises but also by a lot of students even those sitting on the bench. Students have made much effort in gaining Title: knowledge and experiences in order to get a proper job after graduation. Determinants of access to Based on the directly surveyed data of 400 students in the faculties at the part time job of students in Can Tho University and Probit models, this article is aimed to define the Can Tho University factors affecting the decision to get part-time job of Can Tho University students. The results showed that the income of the student, schools years Từ khóa: and life experience are statistically positively influence on decision to get Sinh viên, Làm thêm, Probit part-time job of Can Tho University students. TÓM TẮT Keywords: Part-time job, Probit, student Hiện nay, việc làm luôn luôn là vấn đề nóng bỏng bởi vì nó không chỉ được quan tâm nhiều trên các phương tiện thông tin đại chính, các cơ quan ban ngành, các doanh nghiệp mà còn ăn sâu vào suy nghĩ của rất nhiều sinh viên ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Sinh viên nỗ lực rất nhiều để không ngừng tích lũy kiến thức, kinh nghiệm nhằm có được một công việc thích hợp sau khi ra trường. Trên cơ sở dữ liệu thu thập trực tiếp 400 sinh viên ở các Khoa tại Trường Đại học Cần Thơ và mô hình Probit, bài viết này “Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Cần Thơ”. Kết quả cho thấy rằng, thu nhập của sinh viên, năm mà sinh viên đang theo học và kinh nghiệm sống ảnh hưởng thuận chiều có ý nghĩa thống kê lên quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Cần Thơ. 1 GIỚI THIỆU Việc làm thêm không những giúp sinh viên có Hiện nay, việc làm thêm luôn luôn là vấn đề thêm khoản thu nhập để trang trải cho việc học tập nóng bỏng, không chỉ báo giới, các cơ quan ban mà còn giúp sinh viên có kinh nghiệm cọ xát thực ngành, các doanh nghiệp quan tâm mà nó đã ăn sâu tế, tạo quan hệ, chứng tỏ được khả năng và bản vào suy nghĩ của rất nhiều sinh viên ngay khi còn lĩnh của mình trước doanh nghiệp. Rất nhiều sinh ngồi trên ghế nhà trường đang không ngừng tích viên không còn xem mục đích quan trọng nhất của lũy kiến thức, kinh nghiệm để có được một công việc đi làm thêm là thu nhập nữa. Việc học tập và việc thích hợp sau khi ra trường. rèn luyện bốn năm tại trường cung cấp những kiến thức lý thuyết và còn thực hành chưa được nhiều, nên kinh nghiệm đối với một sinh viên khi tốt 105
- Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 40 (2015): 105-113 nghiệp ra trường là vô cùng quý báu. Ngoài kinh tăng, công nhân có thể sẵn sàng xem xét việc đi nghiệm làm việc, các bạn còn học được những kinh làm thêm như là giải pháp bù đắp lại cho công việc nghiệm thật sự đáng giá trong cuộc sống như kinh trọn thời gian. Nhân tố thứ ba được xem xét đó là nghiệm ứng xử, giao tiếp, quan hệ đồng nghiệp, hậu quả của tác động linh hoạt chẳng hạn như sự quan hệ giữa chủ và nhân viên. không gặp nhau giữa người tìm việc, thích công việc làm trọn thời gian và công ty cung cấp công Việc làm thêm hiện nay đã trở thành một xu thế việc làm thêm. Nhân tố thứ tư thuộc về cung lao đối với sinh viên nói chung và sinh viên Đại học động có thể được xác định như “ảnh hưởng của Cần Thơ nói riêng. Đặc biệt, khi sống trong xã hội công nhân không được khuyến khích”. Trong suốt cạnh tranh như hiện nay, kiến thức xã hội và kiến thời điểm kinh tế khó khăn hoặc suy thoái, việc thức thực tế ảnh hưởng rất lớn đến khả năng làm cung cấp lao động có kỹ năng thấp hoặc lao động việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Với mong nữ có xu hướng tìm việc làm thêm sẽ giảm xuống. muốn đi sâu nghiên cứu vấn đề trên, đề tài “Xác Vì thế, tác động của công nhân không được khuyến định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đi khích tác động nghịch chiều lên tỷ lệ người đi làm thêm của sinh viên đại học Cần Thơ” được làm thêm. chọn nghiên cứu. b. Tổ chức thị trường lao động 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Trong khi tác động của chu kỳ kinh doanh ảnh 2.1 Cơ sở lý luận hưởng trong ngắn và trung hạn, sự tăng trưởng của 2.1.1 Khái niệm làm thêm (Part- time job) lao động làm thêm, các nhân tố xã hội và tổ chức Hợp đồng làm thêm (part-time job) là một dạng cũng ảnh hưởng dài hạn hơn lên tỷ lệ việc làm lao động được thực hiện vài giờ trên tuần ít hơn so thêm. với hợp đồng làm việc toàn thời gian. Người làm Luật chi tiết cho việc làm thêm có thể ảnh việc có sự thay đổi nhưng vẫn đảm bảo theo yêu hưởng đến sự phát triển của lao động làm thêm qua cầu hết việc và trong suốt mỗi năm. Sự thay đổi ba cơ chế, như diễn tả trong nghiên cứu của Smith thường có tính chất xoay vòng. Người lao động và ctv. (1998). được xem như người làm việc bán thời gian nên họ thường làm việc ít hơn 30 hay 35 giờ hàng tuần Trước tiên, một vài điều luật ảnh hưởng trực (ILO - Tổ chức lao động quốc tế). Theo ILO, số tiếp lên hệ thống thời gian thông qua việc cấm sử lượng người làm việc bán thời gian đang gia dụng lao động làm thêm. Thứ hai, vài điều luật ảnh tăng twf ¼ đến ½ trong 20 năm vừa qua ở hầu hết hưởng gián tiếp lên lao động làm thêm thông qua các quốc gia phát triển, trừ nước Mỹ. Có nhiều chính sách tiền lương, hệ thống an sinh xã hội và nguyên nhân dẫn đến việc đi làm bán thời gian, bao hệ thống lợi ích và thuế. Một dạng thứ ba của luật gồm sở thích làm thêm, công nhân muốn giảm làm chuyển đổi lao động bán thời gian sang lao thời gian làm việc và không tìm được việc làm trọn động trọn thời gian để ổn định cá nhân và cuộc thời gian. sống (Genre và ctv., 2003). 2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định Hệ thống thuế và tỷ lệ thuế thu nhập cao có thể làm thêm hỗ trợ cho việc làm bán thời gian. Trong đó, thuế thu nhập được tính toán dựa trên điềm cơ bản thu Phần này xem thể hiện một số yếu tố ảnh nhập của vợ chồng hơn là thu nhập của cá nhân, hưởng đến nhu cầu làm thêm của người lao động. người có thu nhập thứ hai có thể bị đánh thuế ở tỷ Các yếu tố này có thể nhóm thành các mục chính lệ biên cao tương đối, tạo ra “cái bẩy thất nghiệp”. như (1) chu kỳ kinh doanh, (2) Tổ chức thị trường Hơn nữa, sự tồn tại thu nhập của người phụ thuộc lao động và chính sách và (3) các yếu tố cấu có thể không khuyến khích người thứ hai tìm việc trúc khác. làm, đặc biệt ngành nghề làm thêm có thu nhập a. Chu kỳ kinh doanh thấp (Jaumotte, 2003). Chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng đến sự dịch Hội kinh doanh có thể chống lại việc làm bán chuyển trong tỷ lệ lao động làm thêm từ ngắn hạn thời gian - được xem như là điểm yếu đối với tiêu đến trung hạn. Điều này ngụ ý rằng tỷ lệ người làm chuẩn trọn thời gian. Bên cạnh đó, sự chia sẻ việc thêm có thể phản ứng khác nhau theo sự tác động làm tạm thời (hợp đồng ngắn hạn, lao động được của chu kỳ kinh doanh tương ứng đến lao động trung tâm trợ giúp) có thể giúp loại bỏ tác động của trọn thời gian. Về phía cung, ở môi trường các hoạt lao động bán thời gian. động kinh tế suy giảm và/hoặc tỷ lệ thất nghiệp 106
- Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 40 (2015): 105-113 c. Các biến cấu trúc khác tuyển dụng có thể cung cấp nhiều hợp đồng trọn thời gian cho công nhân bán thời gian để có thể Việc gia tăng sự tham gia của phụ nữ đã xảy ra tăng nguồn lợi cho lực lượng lao động, như trường đồng thời với sự gia tăng tỷ lệ việc làm bán thời hợp của Thuỵ Điển những năm 1980s (Sundström gian ở nhiều nước. Lao động bán thời gian được 1991). xem là cách chính để tăng cường vai trò của nữ trong thị trường lao động ở các nước mà ở đó tỷ lệ Như khẳng định bởi Doudeijns (1998), những tham gia còn thấp vào những năm 1960 và 1970. khó khăn tài chính để tìm kiếm việc làm có tác Lý do văn hoá và xã hội, chẳng hạn như việc phân động quan trọng lên quyết định làm thêm, trong khi chia trách nhiệm trong gia đình và mô hình gia công việc làm thêm không quyết định thu nhập đình, kết hợp với các lý do tổ chức khác đã giải cao. Ngược lại, những thuận lợi trong công việc, thích một phần tại sao phụ nữ thường bị từ chối thắt chặt các tiêu chí đánh giá bắt buộc và quản lý công việc bán thời gian so với nam. nâng cao quá trình thực hiện của họ có thể làm 2.2 Cơ sở thực tiễn giảm bớt các khiếm khuyết tài chính. 2.2.1 Các nghiên cứu ngoài nước 2.2.2 Các nghiên cứu trong nước Nhiều nghiên cứu học thuật đã xác định một số Theo tác giả Nguyễn Thị Như Ý (2012) trong cách ở đó chu kỳ kinh doanh tác động đến sự chia nghiên cứu về khảo sát nhu cầu làm thêm của sinh sẻ lao động bán thời gian (Delsen, 1998). Theo nhà viên của Trường Đại học Cần Thơ. Sử dụng phân tuyển dụng, hai tác động có thể đóng vai trò quan tích phân biệt, kết quả điều tra cho thấy có 10 nhân trọng. Thứ nhất, có sự tác động hỗn hợp. Như chú tố ảnh hưởng đến nhu cầu đi làm thêm của sinh ý bởi Lester (1999), sự dịch chuyển giữa hai nhóm viên. Sau khi phân tích nhân tố tác giả gom nhóm lao động tăng lên bởi vì ngành nghề với sự chia sẻ lại được 3 nhóm nhân tố đó là kinh nghiệm - kỹ phần lớn lao động trọn thời gian, ví dụ như ngành năng, chi tiêu của sinh viên và kênh thông tin tìm sản xuất và kiến trúc, thường chịu tác động sớm việc. Bên cạnh đó, Trần Thị Ngọc Duyên và Cao hơn và bị tác động mạnh hơn bởi chu kỳ kinh Hoài Thi (2009) trong nghiên cứu các nhân tố ảnh doanh hơn những ngành nghề khác. Vì thế, việc hưởng đến quyết định làm việc tại doanh nghiệp làm bán thời gian có thể phản ứng nhẹ với tác động nhà nước. Kết quả cho thấy 8 nhân tố ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh hơn tổng số việc làm. Thứ đến quyết định làm việc tại các doanh nghiệp nhà hai, sự thay đổi trong cùng ngành nghề có thể đẩy nước như: cơ hội đào tạo và thăng tiến, thương việc làm bán thời gian trong thời gian suy thoái vì hiệu và uy tín tổ chức, sự phù hợp giữa cá nhân-tổ người tuyển dụng cung cấp việc làm bán thời gian chức, mức trả công, hình thức trả công, chính sách như là một cách để điều chỉnh giờ làm việc trong và môi trường tổ chức, chính sách và thông tin suốt chu kỳ, trong khi vẫn tiếp tục đáp ứng giờ làm tuyển dụng, gia đình và bạn bè. việc (Delsen 1998). Điều này cho phép người lao 2.3 Phương pháp nghiên cứu động vào đúng vị trí và người tìm việc tránh được 2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thất nghiệp dài hạn. Vì thế, trong suốt thời gian suy thoái, nhà tuyển dụng có thể giảm số giờ làm việc Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập từ các trên nhóm nhân sự hiện tại hoặc thuê công nhân nguồn như Sở Lao động Thương binh và Xã hội: mới làm việc bán thời gian. Tuy nhiên, như khuyến Báo cáo tổng kết cấu trúc lao động hàng năm, đặc nghị bởi Lester (1999) cho Úc và Faber (1999) cho biệt là báo cáo tình trạng thất nghiệp và một số tài Mỹ, người ta không nên nghĩ rằng hầu hết lao động liệu liên quan đến đối tượng nghiên cứu; Các Khoa trọn thời gian chuyển sang việc làm bán thời gian ở trong trường Đại học/Viện nghiên cứu, các tổ chức vị trí hiện tại. khác: các đề tài, dự án nghiên cứu, tài liệu hội thảo có liên quan đến cung cầu lao động. Ngược lại, người lao động nên dịch chuyển trong thời gian thất nghiệp. Hơn nữa, khi nhà tuyển Bên cạnh đó, dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng dụng sử dụng lao động bán thời gian để giám sát bảng câu hỏi soạn sẵn, điều tra trực tiếp 400 sinh người lao động ở vị trí trọn thời gian (Houseman viên của tất cả các Khóa thuộc các Khoa, Viện và 2001) và doanh nghiệp có thể có nhu cầu nhiều hơn Bộ môn của Trường Đại học Cần Thơ. Cách xác và hạn chế rủi ro phải thuê nhân viên mới trong định cỡ mẫu: khoảng thời gian xấu nhất mà họ có thể thích tuyển Độ biến động dữ liệu: V = p.(1-p) dụng có hệ thống những lao động bán thời gian Độ tin cậy (α) hơn lao động trọn thời gian trong thời điểm kinh tế tăng trưởng chậm. Trong thời gian tăng trưởng, nhà Tỷ lệ sai số (MOE) 107
- Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 40 (2015): 105-113 Trong thực tế nhà nghiên cứu thường sử dụng 3.1.2 Cơ cấu sinh viên trong mẫu phỏng vấn độ tin cậy 95% (hay α = 5%, Z2.5% = 1.96), và sai theo Khoa số cho phép là 5%, vậy với giá trị p = 0,5 ta có cỡ Với cách chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo mẫu n đối đa được xác định như sau: khoa, chọn 3 khoa có số sinh viên chiếm tỷ lệ cao 2 n Z 1 / 2 V là khoa Kinh tế, Sư phạm và Công nghệ chia thành 2 nhóm thứ 1 vì những sinh viên của những khoa này MOE có nhiều đặc điểm tương đồng với nhau đối với (với p = 0,5) quyết định đi làm thêm và các khoa còn lại chia thành nhóm thứ 2. Nhóm thứ 1 phỏng vấn 204 sinh n = (1,96)2.(0.25)/(0,05)2 = 384 viên chiếm tỷ lệ cao nhất là 51%, nhóm thứ 2 phỏng vấn 196 sinh viên chiếm tỷ lệ 49%. Tiến hành thu thập số liệu bao gồm 400 mẫu sinh viên Trường Đại học Cần Thơ để phân tích. Bảng 1: Cơ cấu sinh viên trong mẫu phỏng vấn 2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu theo Khoa Khoa Tần số Tỷ trọng (%) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Cần Thơ sử Kinh tế & QTKD 74 18,5 dụng phương pháp phân tích hồi quy bằng mô hình Sư phạm 60 15,0 kinh tế lượng Probit. Mô hình hồi quy được trình Công nghệ 70 17,5 bày như sau: Khác 196 49,0 Tổng 400 100,0 k y i* 0 i 1 ix ui (1) Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015 3.1.3 Cơ cấu sinh viên trong mẫu phỏng vấn Trong đó chưa biết. Nó thường được gọi là biến theo khóa học ẩn. Chúng ta xem xét biến giả yi được khai báo như sau : Để có được cái nhìn tổng quan về sinh viên được phỏng vấn, Bảng 2 thể hiện cơ cấu sinh viên 1, yi* 0 trong mẫu phỏng vấn theo Khóa học. y1* (2) Bảng 2: Cơ cấu sinh viên trong mẫu phỏng vấn 0, yi 0 * theo khóa học Mô hình (2) khi chúng ta nhận y*i với 1 hằng số Khóa học Tần số Tỷ trọng (%) dương bất kỳ sẽ không làm thay đổi yi. Vì vậy, Khóa 40 100 25,0 chúng ta thường giả định rằng var(ui) = 1. Điều này Khóa 39 114 28,5 cố định phạm vi của y*i. Khóa 38 125 31,3 Trong đó: Y (biến phụ thuộc): đo lường hai khả Khóa37 53 13,3 năng là đi làm thêm (1) và không đi làm thêm (0); Khóa 37 trở về trước 8 2,0 Xj: là các biến độc lập. Tổng 400 100,0 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015 Dựa vào kết quả phân tích nghiên cứu đề xuất giải pháp năng cao hiệu quả việc làm thêm của sinh Kết quả phân tích ở Bảng 2 cho thấy tỷ lệ sinh viên ĐHCT. viên khóa 38, khóa 39 và khóa 40 tương đối đồng đều và chiếm tỷ trọng cao với tỷ trọng lần lượt là 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31,3%; 28,5%; 25%. Trong khi đó, tỷ lệ sinh viên 3.1 Mô tả đối tượng nghiên cứu khóa 37 và khóa 37 trở về trước chiếm tỷ trọng khá 3.1.1 Cơ cấu sinh viên trong mẫu phỏng vấn thấp với tỷ lệ là 13,3% và 2%. theo giới tính 3.2 Thực trạng đi làm thêm của sinh viên Trong 400 sinh viên Trường Đại học Cần Thơ Đại học Cần Thơ đã điều tra có 172 sinh viên nam chiếm tỷ lệ 43%, 3.2.1 Tình hình đi làm thêm của sinh viên Đại 228 sinh viên nữ chiếm tỷ lệ 57%. Mặc dù có sự học Cần Thơ chênh lệch tỷ lệ giữa sinh viên nam và nữ nhưng Bảng 3 thể hiện số lượng sinh viên có hoặc mức độ chênh lệch không cao nên không ảnh không tham gia công việc đi làm thêm. hưởng nhiều đến kết quả nghiên cứu. 108
- Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 40 (2015): 105-113 Bảng 3: Thực trạng đi làm thêm của sinh viên nghiên cứu thị trường (2,6%) và các công việc Đại học Cần Thơ khác (6,6%) như giữ xe, bảo vệ, quản trò chơi. Thực trạng Tần số Tỷ trọng (%) Bảng 5: Công việc làm thêm của sinh viên Có 201 50,3 Việc làm Tần số Tỷ trọng (%) Không 199 49,8 Gia sư 46 15 Tổng 400 100 Nhân viên phục vụ 123 40,2 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015 Cộng tác viên nghiên cứu 8 2,6 Trong tổng số mẫu điều tra thì có 50,3% sinh thị trường viên trả lời là có đi làm thêm trong thời gian học Phát tờ rơi, catalog 35 11,4 tập ở trường. Điều này cũng dễ hiểu vì ngày nay Nhân viên bán hàng 41 13,4 sinh viên rất năng động, họ muốn học hỏi thêm Làm MC, PG, PB cho các kinh nghiệm mà lại còn có thể tạo ra thu nhập để hoạt động Promotion của 12 3,9 giúp đỡ gia đình. doanh nghiệp Tự kinh doanh: trực tiếp, Bên cạnh việc làm thêm, phần lớn sinh viên 21 6,9 online,.. không tham gia công việc làm thêm cần được quan Khác 20 6,6 tâm. Nguyên nhân sinh viên không tham gia đi làm Tổng 306 100 thêm được thể hiện ở Bảng 4. Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015 Bảng 4: Nguyên nhân sinh viên không đi làm thêm 3.2.3 Tiền công (thù lao) đi làm thêm Nguyên nhân Tần số Tỷ trọng (%) Bảng 6 thể hiện tiền công (thù lao) mà sinh Không có thời gian 63 25 viên nhận được. Số sinh viên nhận được tiền công Gia đình phản đối 71 28,3 (thù lao) ở mức < 1 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ Không muốn ảnh hưởng cao nhất là 57,2% hầu hết sinh viên được khảo sát 93 30,1 chủ yếu làm nhân viên phục vụ. Số tiền công (thù đến kết quả học tập Khác 24 9,6 lao) từ 1-3 triệu chiếm tỷ lệ tương đối cao là Tổng 251 100 38,3%. Bên cạnh đó, chỉ một số ít sinh viên nhận Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015 được số tiền công (thù lao) cao > 5 triệu đồng/tháng vì những công việc này cần có nhiều Kết quả thống kê cho thấy sinh viên không đi kinh nghiệm và mất nhiều thời gian. làm thêm với nhiều lý do khác nhau nhưng đa số vì gia đình không cho phép, không có thời gian hoặc Bảng 6: Tiền công (thù lao) đi làm thêm của không muốn ảnh hưởng đến kết quả học tập. Trong sinh viên đó, nguyên nhân được lựa chọn nhiều nhất với Tiền công (thù lao) Tần số Tỷ lệ (%) 46,7% là sợ ảnh hưởng đến kết quả học tập. 5 triệu/tháng 4 2,0 sinh viên Đại học Cần Thơ ưa thích. Sinh viên lựa Tổng 201 100 chọn nhiều nhất chiếm 40,2%, công việc tiếp theo Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015 mà sinh viên yêu thích tương đương nhau đó là gia sư (15%), nhân viên bán hàng (13,4%) và phát tờ 3.3 Kết quả mô hình hồi quy probit rơi, catalog (11,4%). Bên cạnh đó, có một số công việc ít được các bạn sinh viên lựa chọn như tự kinh Dựa trên mô hình và dữ liệu phân tích, Bảng 7 doanh (6,9%), làm MC, PG, PB cho các hoạt động thể hiện kết quả các nghiên cứu các nhân tố ảnh Promotion của doanh nghiệp (3,9%), cộng tác viên hưởng đến quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Cần Thơ. 109
- Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 40 (2015): 105-113 Bảng 7: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đi làm thêm của sinh viên Hệ số hồi quy Tác động biên (dy/dx) Mức ý nghĩa Giới tính 0,201 0,154 0,193 Khoa 0,215 0,153 0,160 Năm đang học 0,845 0,153 0,000 Nơi cư trú -0,169 0,160 0,290 Thu nhập -0,224 0,106 0,035 Chi tiêu -0,999 0,191 0,000 Thời gian rãnh 0,553 0,165 0,001 Kinh nghiệm-kỹ năng sống 1,579 0,355 0,000 Kết quả học tập 0,430 0,118 0,000 Hằng số -2,239 - 0,000 Số quan sát: 400 Giá trị kiểm định Chi bình phương: 0,0000 Hệ số xác định R2: 0,3203 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015 Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến đủ chi tiêu nên số lượng sinh viên không đủ chi quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Cần tiêu rất ít mà số lượng sinh viên đi làm thêm thì lại Thơ được thể hiện trong Bảng 7. Bảng số liệu này rất nhiều nên biến chi tiêu tác động ngược chiều cho thấy có 6 hệ số hồi quy tương ứng với 6 biến đến quyết định đi làm thêm. độc lập (năm đang học, thu nhập từ gia đình chu Thời gian rãnh: biến này mang giá trị dương, cấp, chi tiêu, thời gian rãnh, kinh nghiệm-kỹ năng đúng như kỳ vọng ban đầu và có ý nghĩa ở mức sống và kết quả học tập) có ý nghĩa thống kê ở các 1%. Với chương trình học theo thể chế tín chỉ, thời mức ý nghĩa 1% và 5%. gian lên lớp của sinh viên được rút ngắn. Do đó, Năm đang học: biến này mang dấu dương sinh viên sẽ có nhiều thời gian rãnh để nghiên cứu đúng như kỳ vọng và có ý nghĩa ở mức 1%. Những và tự học. Vì vậy, những sinh viên có nhiều thời sinh viên học năm 3, năm 4 thì đi làm thêm nhiều gian rãnh sẽ đi làm thêm nhiều hơn vì biết cách hơn do đã quen thuộc với môi trường sống, môi quản lý tốt quỹ thời gian của mình. Kết quả này trường học tập và môi trường làm việc nơi đây để ủng hộ cho nghiên cứu của Doudeijns (1998) vận dụng lý thuyết đã được học vào thực tế, rèn Kinh nghiệm-kỹ năng sống: với mức ý nghĩa luyện tính tự lập, học hỏi kinh nghiệm và kỹ năng 1%, hệ số ước lượng dương nên biến kinh nghiệm- sống để chuẩn bị hành trang cho công việc tương kỹ năng sống có tác động cùng chiều với quyết lai sau khi tốt nghiệp. định đi làm thêm của sinh viên. Đúng như kỳ vọng Thu nhập: với mức ý nghĩa 5%, hệ số ước ban đầu, những sinh viên cần học hỏi kinh nghiệm- lượng âm nên biến thu nhập có tác động ngược kỹ năng sống thì đi làm thêm nhiều hơn vì những chiều với quyết định đi làm thêm của sinh viên. nhà tuyển dụng hiện nay không chỉ yêu cầu sinh Trái với kì vọng, những sinh viên có thu nhập từ viên phải có năng lực học tập tốt mà còn đồi hỏi gia đình chu cấp cao có xu hướng ít đi làm thêm so sinh viên phải năng động, sáng tạo và có nhiều với sinh viên có mức chu cấp gia đình thấp. kinh nghiệm sống để làm việc tốt. Kết quả nghiên Nguyên nhân là do đa số sinh viên đều có hoàn cứu này ủng hộ cho nghiên cứu của Ý (2012) và cảnh gia đình khá giả nên mục đích chính của việc Duyên và Nhi (2009). đi làm thêm không phải là vì thu nhập mà là Kết quả học tập: biến này mang dấu dương vì những nguyên nhân khác. Vì vậy, biến thu đúng như kỳ vọng và có ý nghĩa ở mức 1%. Kết nhập ảnh hưởng ngược chiều với quyết định đi quả học tập là yếu tố quan trọng hàng đầu làm cho làm thêm. sinh viên phải cân nhắc thật kỹ trước khi quyết Chi tiêu: với mức ý nghĩa 1%, hệ số ước lượng định đi làm thêm. Đúng với kỳ vọng, những sinh âm nên biến chi tiêu có tác động ngược chiều với viên có kết quả học tập cao thì đi làm thêm nhiều quyết định đi làm thêm của sinh viên. Trái với kì hơn, những sinh viên có kết quả học tập thấp sợ vọng, những sinh viên đủ nhu cầu chi tiêu lại đi không có nhiều thời gian để học tập nên đa số làm thêm ít hơn. Nguyên nhân là do với mức thu quyết định không làm thêm để tập trung cho nhập mà gia đình chu cấp thì đa số sinh viên đều việc học. 110
- Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 40 (2015): 105-113 Các biến còn lại trong mô hình: giới tính, 3.4.2 Đối với sinh viên có nhu cầu đi làm thêm khoa và nơi cư trú không có ý nghĩa về mặt thống Sinh viên đi làm thêm với nhiều mục đích kê với mức ý nghĩa 10%. khác nhau. Vì vậy, cần xem mục đích đi làm thêm 3.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả làm thêm của mình là gì để có thể lựa chọn công việc phù của sinh viên hợp và tốt nhất cho mình. Nếu sinh viên muốn tích 3.4.1 Đối với sinh viên đang làm thêm lũy thêm kinh nghiệm, nâng cao kỹ năng giao tiếp và không quan tâm nhiều đến mức lương thì nên Đa số các bạn sinh viên đi làm thêm đều chọn các công việc nhẹ nhàng, không tốn nhiều cho rằng khó khăn mà các bạn thường gặp phải là thời gian, thời gian linh hoạt như gia sư, cộng tác thời gian. Cùng một khoản thời gian là một ngày viên nghiên cứu thị trường, thông dịch viên, phát chẳn hạn, các bạn vừa phải đi học vừa phải đi làm, tờ rơi. vì vậy các bạn phải làm việc sao cho thật hiệu quả, phải phân bổ và cân bằng giữa công việc và việc Khi các bạn có ý định đi làm thêm trước học của mình sao cho phù hợp. tiên cần cân nhắc kỹ càng môi trường làm việc mà mình sắp sửa đi làm. Không nên làm những công Khi các bạn đã quyết định đi làm thêm thì việc trong môi trường phức tạp hay môi trường cần thiết phải lên kế hoạch học tập, đặt ra mục tiêu mập mờ đen tối, không phù hợp với lứa tuổi sinh cụ thể trong việc học tập của mình và phấn đấu cố viên. Cần tìm hiểu rõ địa chỉ, nguồn gốc, nguồn gắng đạt được mục tiêu đó như là lên kế hoạch học gốc của công ty trước khi quyết định làm công bao nhiêu tín chỉ trong một học kỳ như vậy có phù việc đó. hợp với khả năng của bạn chưa vì khi đăng ký học quá nhiều thì không thể đi làm thêm còn học quá ít Khi lựa chọn công việc đi làm thêm thì các thì sẽ chậm tiến độ ra trường, thường thì sinh viên bạn nên lựa chọn các công việc làm theo ca hay nên học từ 15-17 tín chỉ/học kỳ thì có thể vừa học công việc linh hoạt thời gian để dễ dàng phân bổ và vừa làm. thu xếp thời gian. Ngoài ra, công việc bán thời gian giúp sinh viên chủ động hơn trong việc làm và việc Khi đi làm thêm bạn đừng nên suy nghĩ học của mình. rằng đi làm nhân viên phục vụ, người giúp việc là xấu hổ không dám cho ai biết, sợ người khác khinh 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT thường, không việc gì phải xấu hổ vì bạn làm từ 4.1 Kết luận chính công sức, đôi tay của bạn cho nên khi đi làm cần thông báo cho gia đình, người thân biết rõ việc Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng phần lớn sinh mình đang làm thêm để gia đình quan tâm, chia sẻ viên Đại học Cần Thơ đi làm thêm trong thời gian và thấu hiểu. Không nên che giấu, nói dối về công học tập ở trường chiếm tỷ lệ khá cao với 50,3%. việc làm thêm của mình. Sinh viên đi làm thêm với nhiều mục đích khác nhau như muốn tăng cường các kỹ năng mềm cần Cân đối thời gian và sức lực, sắp xếp thời thiết, trải nghiệm công việc lúc học tập, rèn luyện khóa biểu giữa việc học và đi làm sao cho thật hợp tính tự lập, kiếm thêm thu nhập,… nhưng đa số lý. Các bạn trẻ rất dễ rơi vào trường hợp vì quá mê sinh viên cho rằng việc đi làm thêm là quan trọng. công việc mà thiếu tập trung cho việc học, dẫn đến Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra các nhân tố tác phải thi lại, kết quả học tập sa sút và tệ hơn nữa là động tích cực đến quyết định đi làm thêm của sinh nghỉ học. Một hiện tượng rất phổ biến là rất nhiều viên đó là năm đang học, thu nhập, chi tiêu, thời bạn sinh viên ngủ gục khi lên lớp vì khi đi làm gian rãnh, kinh nghiệm-kỹ năng sống và kết quả thêm không biết cân đối thời gian và sức khỏe nên học tập. không thể giữ được sự tỉnh táo. Không bao giờ được quên rằng nhiệm vụ chính của bạn là học. 4.2 Đề xuất Tăng cường học nhóm vì các bạn sẽ có Từ kết quả nghiên cứu, một số đề xuất nhiều lợi ích khi bận việc không đến lớp thường nhằm nâng cao hiệu quả đi làm thêm của sinh viên xuyên và khó tập trung học. Nếu các bạn học theo như sau: nhóm thì bạn sẽ được chia sẻ những kiến thức tiếp 4.2.1 Đối với nhà trường nhận của thành viên trong nhóm đối với môn học Nhà trường nên thành lập một trung tâm hỗ đó, bạn sẽ dễ dàng mượn tập vở và tài liệu của môn trợ và tư vấn việc làm bán thời gian cho sinh viên học đó. Bên cạnh đó, bạn có thể nhờ các bạn trong có nhu cầu đi làm thêm trong phạm vi trường học nhóm hướng dẫn lại bài học cho các bạn nếu bạn để sinh viên yên tâm với công việc và nhà tuyển nghỉ học hoặc tiếp thu bài không kịp. dụng vì không phải lo lắng bị lợi dụng hay lừa gạt. 111
- Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 40 (2015): 105-113 Nhà trường cần phải quản lý, kiểm tra và theo dõi viên tham gia, làm nền tảng cho công việc sau này chặt chẽ tình hình làm thêm của sinh viên. khi tốt nghiệp ra trường. Nhà trường cần hướng dẫn sinh viên năm Đơn giản hóa thủ tục xin việc đối với sinh thứ nhất lập kế hoạch sử dụng quỹ thời gian ngoài viên đi làm thêm chỉ cần chứng minh nhân dân giờ học. Đồng thời, kết hợp với các tổ chức đoàn hoặc thẻ sinh viên là được. Thực tế là sinh viên đi thể để đưa ra một kết hoạch ngoài giờ lên lớp dài làm thêm thì không có thời gian để chuẩn bị hồ sơ hạn để sinh viên có nhiều thời gian rãnh nghỉ ngơi dự tuyển, hoặc do quê quán quá xa họ không thể và đi làm thêm được hiệu quả. trở về quê nhà công chứng các giấy tờ cần thiết để Nhà trường nên kết hợp với nhà tuyển dụng hoàn tất thủ tục xin việc. cung cấp những công việc làm thêm phù hợp với 4.2.5 Đối với gia đình chuyên ngành để giúp sinh viên bổ sung thêm kiến Hạn chế việc cấm cản sinh viên đi làm thức thực tế và không tốn nhiều thời gian để sinh thêm. Ngược lại, gia đình nên ủng hộ và khuyến viên vừa học tốt và vừa làm việc hiệu quả. khích con em mình đi làm thêm để học hỏi kinh 4.2.2 Đối với khoa nghiệm thực tế, rèn luyện tính tự lập, giúp sinh viên cảm thấy năng động và tự tin hơn khi giao Tăng cường liên hệ và kết hợp với doanh tiếp. Bên cạnh đó, sinh viên không phải bị áp lực nghiệp để cung cấp các thông tin tuyển dụng và về tinh thần khi che giấu gia đình để đi làm thêm. yêu cầu công việc nhằm giúp sinh viên có được thông tin rõ ràng và tìm kiếm công việc phù hợp Hỗ trợ và tư vấn cho con em mình chọn với chuyên ngành. Bên cạnh đó, việc đánh giá năng công việc làm thêm phù hợp. Bên cạnh đó, theo lực sinh viên qua học tập, nghiên cứu khoa học, dõi, quản lý và giúp đỡ khi con em mình gặp rắc hoạt động xã hội cũng nên có quy chế khuyến rối trong công việc. khích, hỗ trợ cho những sinh viên đi làm thêm, có TÀI LIỆU THAM KHẢO thể bằng hình thức cộng điểm, thưởng điểm rèn luyện nếu có những công trình, đề án mang tính Âu Kim Ngân, 2012. Nghiên cứu tác động của thực tiễn cao,… việc đi làm thêm đến kết quả học tập của 4.2.3 Đối với tổ chức đoàn thể sinh viên Trường Đại học Cần Thơ. Luận văn đại học. Đại học Cần Thơ. Liên kết với các trung tâm xúc tiến việc làm Chistopher J. Collins, 2006. The Interactive hoặc đơn vị có nhu cầu tuyển dụng, tổ chức những Effects of Recruitment Practices and buổi thảo luận, trao đổi với sinh viên về những product Awareness on Job Seekers’ hành vi lừa đảo của các công ty, nhà tuyển dụng Employer Knowledge and Application “ma” để các bạn nhận biết và không vấp phải, tổ Beheviors. In Press at the Journal of chức các lớp học miễn phí cho sinh viên về các kỹ Applied Psychology. năng xin việc, làm việc sau khi tốt nghiệp. Dad Recruitmentvid G. Allen, Raj V. Mahto & Tổ chức các chương trình giao lưu sinh Robert F. Otond, 2007. Web-Base viên – doanh nghiệp, giao lưu cựu sinh viên đã Recruitment: Effects of Information, thành đạt,… giúp sinh viên học hỏi kinh nghiệm Organizational Brand, and Attitudes toward cho công việc, nắm rõ yêu cầu, tiêu chí của nhà and Web Site on Applicant Attraction,. Journal tuyển dụng để có sự điều chỉnh bản thân về kiến of Applied Psychology, Vol. 92, No. 6. thức, kinh nghiệm thực tiễn trước khi bắt đầu hành trình tìm việc. Daniel M. Cable & Timothy A. Judge, 1994. Pay Preferences and Job Search Decisions: 4.2.4 Đối với doanh nghiệp A person-Organization Fit Perspective. Các doanh nghiệp và các tổ chức nên chủ Center for Advanced Human Resource động liên hệ và kết hợp với nhà trường, các Khoa, Studies, Cornell University, Personnel liên kết các tổ chức đoàn thể để cung cấp các thông Psychology Inc. tin tuyển dụng và yêu cầu công việc nhằm giúp Doudeijns, M. (1998), “Are benefits a sinh viên có được thông tin rõ ràng và tìm kiếm disincentive to work part-time?” in Part- công việc phù hợp với chuyên ngành của các bạn. time prospects: an international comparison Đa dạng hóa các công việc không chỉ có of part-time work inEurope, North America công việc làm toàn thời gian mà còn phát triển and the Pacific Rim. Jacqueline O’Reilly thêm các công việc bán thời gian dành cho sinh 112
- Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 40 (2015): 105-113 and Colette Fagan editors. Routledge. Agricultural Education Students. Journal of London and New York. Agricutural Education, Volume 46, Number 2. Faber, H. S. (1999), “Alternative and part-time Mai Văn Nam, 2008. Giáo Trình Kinh Tế employment arrangements as a response to Lượng, NXB Văn Hóa Thông Tin. job loss”, Journal of Labor Economics, Mai Văn Nam, 2008. Giáo Trình Nguyên Lý Vol.17, pp. 142-169. Thống Kê Kinh Tế, NXB Văn Hóa Thông Tin. Genre V., R. Gomez-Salvador, N. Leiner- Nguyễn Ngọc Khánh, 2008. Các yếu tố ảnh Killinger and G. Mourre (2003) “Non-wage hưởng đến quyết định làm việc của kỹ sư tại components in collective bargaining” in các công ty ở khu công nghệ cao TP.HCM. Wage formation in Europe. G. Fagan, J. Luận văn thạc sĩ. Đại học Bách Khoa- Morgan, F. Mongelli editors. Edward Elgar. ĐHQG HCM. Ginn J. and S. Arber (1998), “How does part- Nguyễn Thị Như Ý, 2012. Khảo sát nhu cầu time work lead to low pension income” in làm thêm của sinh viên. Luận văn đại học. Part-time prospects: an international Đại học Cần Thơ. comparison of part-time work in Europe, Scott Highhouse, Filip lievens, Evan F.Sinar, North America and the Pacific 2003. Measuring attraction to organizations. Rim.Jacqueline O’Reilly and Colette Fagan Educational and Psychological editors. Routledge. London and New York. Measurement, Vol.63 No.6,986-1001. Highhouse, S. & Hoffman, J. R. ,2001. Smith, L., C. Fagan and J. Rubery (1998), Organizational attraction and job choice. In “Where and why is part-time work growing C. L. Cooper & I. T. Robertson (eds.) in Europe?” in Part-time prospects: an International Review of Industrial and international comparison of part-time work Organizational Psychology, Manchester, in Europe, North America and the Pacific U.K.: Wiley. Pp. 37-64. Rim. Jacqueline O’Reilly and Colette Fagan Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, editors. Routledge. London and New York. 2008. Phân Tích Dữ Liệu Nghiên Cứu với Sundström, M. (1991) “Part-time work in SPSS, NXB Hồng Đức. Sweden: Trends and Equity effects”, Houseman, S. (2001), “Why Employers use Journal of Economic issues, March, 167-78. Flexible Staffing arrangements: Evidence Timothy A. Judge & Robert D. Bretz, 1992. from an establishment Survey”, Industrial The role of Human Resource Systems in and Labor Relations Review, Vol.55, no.1, Job Choice Decision. CAHRS Working pp. 149-169. Paper Series, pp92-30. Jaumotte, F. (2003), "Female labour force Trần Thị Ngọc Duyên và Cao Hào Thi, 2009. participation: past trends and main Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định làm determinants in OECD countries", việc tại doanh nghiệp nhà nước. Tạp chí Economics Department Working Paper, phát triển KH&CN, tập 13, số Q1-2010. no.376, OECD, Paris. Trần Văn Mẫn, 2006. Một số yếu tố ảnh hưởng Laroque, G and Salanié B (2003) đến ý định trở về làm việc tại quê nhà của “Participation, Fertility and Financial sinh viên Quảng Ngãi sau khi tốt nghiệp đại Incentives in France”, Paperpresented at học. Luận văn Thạc sĩ. ĐH Bách Khoa- ECB/CEPR workshop “What Explains the ĐHQG HCM. Pattern of Labour Supply in Europe”, Frankfurt, June 2003. Võ Thị Tâm, 2010. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên chính quy Levon T. Esters & Blannie E. Bowen, 2005. trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Factors influencing Caree Choice of Urban Minh. Luận văn thạc sĩ. Đại học quốc gia Hà Nội. 113
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn trường Đại học Văn Lang của sinh viên năm thứ nhất
9 p | 253 | 21
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên Tổng công ty lắp máy Việt Nam (Lilama)
14 p | 163 | 17
-
Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định mua Bảo hiểm nhân thọ Manulife trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
7 p | 224 | 16
-
Phân tích thống kê các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên khoa Khoa học Tự nhiên trường Đại học Cần Thơ
9 p | 203 | 16
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của giảng viên trẻ Trường Đại học Cần Thơ đối với hoạt động nghiên cứu khoa học
12 p | 124 | 12
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo tại khoa Kinh tế, Luật
9 p | 132 | 7
-
Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng hưởng đến mức độ hài lòng của thanh niên nông thôn đối với phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới”
5 p | 111 | 6
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tập từ xa ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
12 p | 101 | 6
-
Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên của khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, trường Đại học Lâm nghiệp
11 p | 79 | 5
-
Ứng dụng mô hình EFA trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học Sao Đỏ của sinh viên
8 p | 90 | 5
-
Ứng dụng mô hình hồi qui Binary Logistic xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học nghề của lao động nông thôn
4 p | 23 | 4
-
Nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên khoa kỹ thuật – công nghệ tại Trường Đại học Tây Đô
12 p | 91 | 4
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học Tiền Giang
23 p | 84 | 4
-
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên trường Đại học Trà Vinh
10 p | 19 | 4
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về sinh kế của hộ dân sau thu hồi đất tỉnh Vĩnh Long
11 p | 89 | 4
-
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận khóa học E-learning của sinh viên trường Đại học Trà Vinh
10 p | 24 | 2
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cung cấp nước sạch ở thành phố Cần Thơ
7 p | 83 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn