intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐỘC TỐ AFLATOXIN B1 TRONG BẮP VÀ ĐẬU PHỘNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ BẢN MỎNG.

Chia sẻ: Tang Van Tri | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

496
lượt xem
133
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thức ăn gia súc, thực phẩm và các loại hạt có dầu, thảo dược,…đều có khả năng nhiễm độc tố nguy hiểm aflatoxin B1 do 2 loài vi nấm điển hình là Aspergillus flavus (hình 1) và Aspergillus paraciticus gây nên. Các aflatoxin là những tinh thể màu vàng tan trong một số dung môi hữu cơ (clorofoc, methanol, acetone,…) và độc tính cao, rất bền vững với tác nhân hóa lí..., chỉ bị huỷ ở nhiệt độ trên 1200C trong môi trường kiềm....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐỘC TỐ AFLATOXIN B1 TRONG BẮP VÀ ĐẬU PHỘNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ BẢN MỎNG.

  1. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐỘC TỐ AFLATOXIN B1  TRONG BẮP VÀ ĐẬU PHỘNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ BẢN MỎNG                    GVHD: Th.S Lâm Thanh Hiền Thực hiện: Huỳnh Minh Duy, Nguyễn Văn Phú Khoa Công Nghệ Sau Thu Hoạch Sumary :  The   research   of  Post­harvest  Technology   Faculty’s  students   and   teachers  have  successfully   applied  the  method   of   Thin   Layer   Chromotography   with   two  columns:  immuno­ affinity column and silicagel column to determine Aflatoxin B1 (produced by Aspergillus flavus and  Aspergillus   paraciticus)   on   30   samples   (of   peanut   and   corn)   at   its  minimum   concentration   of  2ppb. This rapid, simple and economic method has served extension work for developing food  safety control. I. Đặt vấn đề: Thức ăn gia súc, thực phẩm và các loại hạt có dầu, thảo dược,…đều có khả năng nhiễm  độc   tố   nguy   hiểm   aflatoxin   B1  do   2   loài   vi   nấm   điển   hình   là  Aspergillus   flavus  (hình   1)   và  Aspergillus paraciticus gây nên. Các aflatoxin là những tinh thể màu vàng tan trong một số dung  môi hữu cơ (clorofoc, methanol, acetone,…) và độc tính cao, rất bền vững với tác nhân hóa lí...,  chỉ bị huỷ ở nhiệt độ trên 1200C trong môi trường kiềm. Do cấu trúng hóa học có vòng dihydrofuran (hình 2) nên aflatoxin B1 liên kết với một số  enzym làm cản trở trao đổi chất dẫn đến tử vong. Ngoài ra, aflatoxin B1 còn tương tác đồng hóa  trị với vật chất di truyền (DNA, RNA) gây tổn thương gan và gây ung thư gan. Với phụ nữ mang  thai, hấp thu lượng nhất định sẽ dẫn đến di tật thai nhi hoặc quái thai, nặng có thể chết non.  Hình 1:Aspergillus flavus  Hình 2: Cấu trúc aflatoxin B1 (C17H12O6)  Do đó, việc kiểm tra thực phẩm có nguy cơ nhiễm aflatoxin B1 là rất cần thiết.  Theo tiêu chuẩn Việt Nam, thực phẩm dùng cho người lượng aflatoxin không vượt quá  10ppb. Để phát hiện và định lượng aflatoxin, hiện nay 2 nhóm phương pháp chính sau:  Nhóm phương pháp hóa lí: sắc kí lớp mỏng, sắc kí lỏng cao áp (HPLC)
  2.  Nhóm phương pháp miễn dịch học: miễn dịch phóng xạ (RIA), miễn dịch enzym (ELISA)  và cột sắc kí ái lực miễn dịch. Đối với phương pháp sắc kí lỏng cao áp, trước khi phát hiện phải trải qua rất nhiều thao  tác phức tạp như chiết lấy aflatoxin từ vật liệu, sau đó phải cô đặc trước khi định lượng nên tốn  nhiều thời gian thao tác kĩ thuật, hơn nữa thiết bị đầu tư rất đắt tiền. Với phương pháp ELISA, lại có nhiều hạn chế vì aflatoxin thường không bám đặc hiệu  vào các giếng polystirene, khoảng phát hiện hẹp, và cần phải có aflatoxin đánh dấu hoặc kháng  thể đánh dấu, sai số lớn mặc dù có độ nhạy cao.  Vì những lí do đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Xác định hàm lượng độc tố aflatoxin B1  bằng phương pháp sắc kí bản mỏng sử dụng cột ái lực miễn dịch và cột silicagel” trong mẫu hay  nhiễm nhất là đậu phộng và bắp với những ưu điểm sau:  Cô đặc trên cột với nồng độ thấp và loại bỏ được tạp chất ảnh hưởng đến qui trình định  lượng.  Thời gian tiến hành nhanh, độ nhạy cao, thiết bị đơn giản và hóa chất ít. II. Vật liệu và phương pháp 2.1.  Nguyên liệu ­Bắp hạt và đậu phộng lấy từ chợ Bà Chiểu, Chợ Tân Sơn Nhất. ­Bắp hạt và đậu phộng lấy của một số công ty. 2.2. Thiết bị và hóa chất  ­Thiết bị: + Bột thiết bị chạy sắc kí TLC + Dụng cụ làm khô gia nhiệt, bình thổi khí, đèn soi + Các tấm silicagel 10 x 10 cm mua từ Merk + Microsylinge Halmilton 10µ + Các dụng cụ thủy tinh cần thiết ­Hóa chất : acetonlintril, methanol, benzen (tinh khiết) và nước cất  Chloroform 18 Benzen 98 + Dung dịch triển khai:  = ; dung dịch hòa cặn:  = Acetone 2 Aceto ln itril 2 + Aflatoxin B1 chuẩn 0,5ppm trong dung dịch hòa cặn. 2.3. Phương pháp nghiên cứu:  2.3.1. Nơi tiến hành nghiên cứu: Phòng thí nghiệm phân tích hóa sinh, công ty cổ phần  giám định và khử trùng FCC. 2.3.2. Tiến trình nghiên cứu:       cột IAC  →        kết   quả  → IAC   Bắp hạt + đậu phộng   →   → sắc ký bản mỏng TLC →     cột silicagel  →    kếtquả silicagel  → 2.3.3. Qui trình thực hiện: 2.3.3.1. Sơ đồ phân tích hàm lượng Aflatoxin B1 bằng cột IAC Mẫu phân tích (25gam)   →  chiết xuất (5g NaCl, 37,5ml nước cất, methanol 87,5ml,  thời gian 30 phút)   →   lọc thường (thu 15 ml và cho thêm 15ml nước cất)  lọc giấy  →
  3. thủy tinh (thu 45ml dịch lọc)   →  qua cột IAC (2 giọt/phút)    làm khô dịch chiết (trong  → N2/40 – 500C)   →  định lượng bằng TLC 2.3.3.2. Sơ đồ phân tích hàm lượng Aflatoxin B1 bằng cột Silicagel ­Chuẩn bị cột Silicagel: Sắc ký cột    →   cho 5gam Na2SO4  khan      cho CHCl3  tới ½ ống      cho  → → 10g silicagel   →  rửa thành ống 20ml CHCl3   cho từ từ 15gam Na2SO4 khan     → → cho CHCl3 chảy tới đỉnh Na2SO4  ­Tiến hành: Mẫu phân tích (50gam)   →  chiết xuất (25ml nước cất, 250ml CHCl3, đậy kín và lắc  mạnh trong 30 phút)   →  lọc thường (thu 50 ml)  cột silicagel (đã chuẩn bị)     → → rửa giải tạp (lần 1: 150ml C6H6, lần 2: 150ml (C2H5)2O)    →   rửa giải Aflatoxin B1  (150ml  CH3OH : CHCl3 = 3:97)   →  thu dịch Aflatoxin B1 vào bình cầu    làm khô với máy cô  → quay chân không   → hòa cặn (2ml CHCl3)    làm khô (trong N2/40 – 500C hoặc chân  → không/400C)   →  định lượng Aflatoxin B1. III. Kết quả và bàn luận 3.1. Tỷ lệ và mức độ nhiễm Aflatoxin B1 trên các mẫu phân tích
  4. Bảng 3.1. Hàm lượng Aflatoxin B1 trong các mẫu của khách hành Khách  Cột IAC Cột Silicagel STT Tên mẫu hàng Hàm lượng Aflatoxin B1 (ppb) 1 Bắp Cty. Thái  2 không phát  Dương hiện 2 Bắp Phòng  không phát hiện không phát  Hàng Hải hiện 3 Bắp Phòng  không phát hiện không phát  Hàng Hải hiện 4 Bắp Cty. Gò  10 7 Sao 5 Bắp FCC Hà  20 14 Nội 6 Bắp Cty. Gò  Sao 7 Bắp FCC Hà  Nội 8 Bắp FCC Hà  Nội 9 Đậu phộng 10 Đậu phộng 11 Đậu phộng không phát  không phát hiện hiện 12 Đậu phộng Phòng  13 Đậu phộng hiện trường 14 Đậu phộng 15 Đậu phộng 16 Đậu phộng Nhận xét: theo bảng 3.1, mức độ nhiễm các mẫu đều ≤ 20ppb và cột IAC phát hiện được 3  mẫu và cột silicagel phát hiện được 2 mẫu. Tỉ lệ nhiễm 3/16 mẫu (với cột IAC) và 2/16 mẫu (với  cột silicagel) Bảng 3.2. Hàm lượng Aflatoxin B1 trong các mẫu ở chợ Bà Chiểu và Tân Sơn Nhất Cột IAC Cột Silicagel STT Tên mẫu Hàm lượng Aflatoxin B1 (ppb) 1 Bắp không phát hiện không phát hiện 2 Bắp 7 5 3 Bắp 2 không phát hiện
  5. 4 Bắp 1 không phát hiện 5 Bắp không phát hiện không phát hiện 6 Đậu phộng 4 2,5  7 Đậu phộng 1 không phát hiện 8 Đậu phộng không phát hiện không phát hiện 9 Đậu phộng 30 25 10 Đậu phộng 2 không phát hiện Nhận xét: theo bảng 3.2, mức độ nhiễm các mẫu đều ≤ 20ppb và cột IAC phát hiện  được 7 mẫu/10 mẫu và cột  silicagel  phát hiện được 3 mẫu/10 mẫu. Nhìn chung, mức độ  nhiễm trên bắp và đậu phộng ≤ 10ppb. Như vậy, độ nhạy của cột IAC cao hơn so với cột  silicagel. So với các mẫu khác hàng, các mẫu thu ở các chợ có nguy cơ nhiễm cao hơn. 3.2. So sánh tỉ lệ phát hiện của cột IAC và cột Silicagel Bảng 3.3. So sánh tỉ lệ phát hiện Aflatoxin B1 của cột IAC và Silicagel Cột IAC Cột Silicagel Tổng số  Mẫu Số mẫu nhiễm Tỉ lệ nhiễm (%) Số mẫu nhiễm Tỉ lệ nhiễm  mẫu (%) Khách hàng 16 3 18,75 2 12,50 Mua chợ 10 7 70,0 3 30,0 Ủ ẩm 4 4 100 4 100 Tổng  30 14 46,67 9 30,0 Nhận xét: theo bảng 3.3, cột có IAC độ nhạy phát hiện tốt hơn cột Silicagel. IV. Kết luận và đề nghị 4.1. Kết luận Trong tổng số 34 mẫu thu nhận và phân tích tại phòng Sinh hóa, Công ty FCC có  30,77% mẫu nhiễm Aflatoxin B1 với mức độ nhiễm ≤ 20ppb và có 10 mẫu nhiễm với mức độ 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2