VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 35, No. 3 (2019) 108-117<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Original Article<br />
Determination of PAHs content in hair samples of smokers<br />
and non-smokers using gas chromatography in hyphenation<br />
with mass spectrometry<br />
Phung Thi Vi, Nguyen Thuy Ngoc, Truong Thi Kim, Nguyen Thi Quynh,<br />
Duong Hong Anh, Pham Hung Viet<br />
<br />
Research Centre for Environmental Technology and Sustainable Development,<br />
VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam<br />
Received 13 June 2019<br />
Revised 11 July 2019; Accepted 12 July 2019<br />
<br />
Abstract: PAHs are known as toxic, persistent organic pollutants produced by incomplete<br />
combustion of organic materials including smoking. To assess the exposure of PAHs through<br />
smoking habits, 16 PAHs in hair samples of 32 smokers and 20 non-smokers were analyzed using<br />
gas chromatography in hyphenation with mass spectrometry. The results showed that total content<br />
of PAHs in hair samples of smokers ranged from 46.8 ng/g to 1,257 ng/g (mean: 388.3 ng/g) and<br />
that of non-smokers ranged from 65.3 ng/g to 910.8 ng/g (mean: 266.1 ng/g). Application of the<br />
Student statistical method indicated that the dataset of PAHs in hair samples between two subject<br />
groups were significantly different. Phenanthrene, pyrene, fluoranthene were the most dominant<br />
PAHs in hair samples of both smokers and non-smokers. The mean content of total toxicity<br />
equivalent of 16 PAHs compared to benzo (a) pyrene in hair samples of smokers and non-smokers<br />
were 13.32 ng/g and 11.29 ng/g, respectively. Some considerable values of PAHs including PAH4,<br />
PAH8 and BaPeq were higher than other similar studies in the world except one study in Japan. The<br />
analysis of PAHs in a new biomarker such as hair samples is a potential research trend to assess the<br />
exposure of PAHs in the human body.<br />
Keywords: PAHs, hair sample, smoker, non-smoker.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
________<br />
Corresponding author.<br />
Email address: vietph@vnu.edu.vn<br />
https://doi.org/10.25073/2588-1140/vnunst.4916<br />
108<br />
VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 35, No. 3 (2019) 108-117<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Xác định hàm lượng PAHs trong mẫu tóc của người hút thuốc<br />
và người không hút thuốc sử dụng phương pháp sắc kí khí<br />
ghép nối khối phổ<br />
<br />
Phùng Thị Vĩ, Nguyễn Thúy Ngọc, Trương Thị Kim, Nguyễn Thị Quỳnh,<br />
Dương Hồng Anh, Phạm Hùng Việt<br />
<br />
Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ Môi trường và Phát triển Bền vững,<br />
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam<br />
<br />
Nhận ngày 13 tháng 6 năm 2019<br />
Chỉnh sửa ngày 11 tháng 7 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 12 tháng 7 năm 2019<br />
<br />
<br />
Tóm tắt: PAHs được biết đến là hợp chất ô nhiễm hữu cơ độc hại, khó phân hủy được sinh ra từ<br />
quá trình đốt cháy không hoàn toàn các vật chất hữu cơ bao gồm việc hút thuốc. Để đánh giá sự tiếp<br />
nhiễm PAHs qua thói quen hút thuốc, 16 PAHs trong mẫu tóc của 32 người hút thuốc và 20 người<br />
không hút thuốc được phân tích sử dụng phương pháp sắc kí khí ghép nối khối phổ. Kết quả cho<br />
thấy tổng hàm lượng PAHs trong mẫu tóc của người hút thuốc nằm trong khoảng từ 46,8 ng/g đến<br />
1.257 ng/g (giá trị trung bình: 388,3 ng/g) và mẫu tóc của người không hút thuốc nằm trong khoảng<br />
từ 65,3 ng/g đến 910,8 ng/g (giá trị trung bình: 266,1 ng/g). Áp dụng phương pháp thống kê Student<br />
cho thấy tập số liệu tổng hàm lượng PAHs của hai nhóm đối tượng nghiên cứu khác nhau có ý nghĩa.<br />
Phenanthrene, pyren, fluoranthen là các PAH chiếm ưu thế nhất trong mẫu tóc của cả người hút<br />
thuốc và người không hút thuốc. Giá trị trung bình tổng độ độc tương đương của 16 PAHs so với<br />
benzo(a)pyrene trong mẫu tóc của người hút thuốc và người không hút thuốc lần lượt là 13,32 ng/g<br />
và 11,29 ng/g. Các giá trị về PAHs đáng quan tâm như PAH4, PAH8 và BaPeq cao hơn so với những<br />
nghiên cứu tương tự khác trên thế giới trừ một nghiên cứu tại Nhật Bản. Việc phân tích PAHs trong<br />
một chỉ thị sinh học mới như mẫu tóc là hướng nghiên cứu tiềm năng để đánh giá sự tiếp nhiễm<br />
PAHs trong cơ thể người.<br />
<br />
Từ khóa: PAHs, mẫu tóc, người hút thuốc, người không hút thuốc.<br />
<br />
<br />
<br />
________<br />
Tác giả liên hệ.<br />
Địa chỉ email: vietph@vnu.edu.vn<br />
https://doi.org/10.25073/2588-1140/vnunst.4916<br />
109<br />
110 P.T. Vi et al. / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 35, No. 3 (2019) 108-117<br />
<br />
<br />
<br />
1. Giới thiệu 2. Thực nghiệm<br />
<br />
Hydrocacbon thơm đa vòng ngưng tụ 2.1. Hóa chất, thiết bị<br />
(PAHs) là các hợp chất hữu cơ gồm hai hay Chất chuẩn PAH Mix 63, 1000 µg/ml gồm<br />
nhiều vòng thơm liên kết với nhau. Các hợp chất 16 chất naphthalen (Nap), acenaphthylen (Acy),<br />
PAH được sinh ra từ quá trình đốt cháy không acenaphthen (Ace), fluoren (Flu), phenanthren<br />
hoàn toàn vật chất hữu cơ trong tự nhiên hoặc từ (Phe), anthracen (Ant), fluoranthen (Flt), pyrene<br />
các hoạt động của con người như núi lửa phun, (Pyr), chrysen (Chr), benz [a] anthracen (BaA),<br />
cháy rừng, từ quá trình đốt nhiên liệu, quá trình benzo[b]fluoranthen (BbF), benzo[k]fluoranthen<br />
cháy trong công nghiệp, giao thông, nông (BkF), benzo[a]pyren (BaP), indeno [1,2,3-<br />
nghiệp, sinh hoạt... Hiện nay, người ta đã tìm ra cd]pyren (IP), dibenzo[a,h]anthracen (DBahA),<br />
hơn 200 PAHs, phần lớn các nghiên cứu trên thế benzo[ghi]perylene (BghiP) trong toluen, (P/N:<br />
giới thường tập trung vào 16 hợp chất PAH DRE-YA06100300TO), chất đồng hành PAH<br />
chính, có khả năng gây ung thư, đột biến gen và Mix 33, 2000 µg/ml trong toluen (P/N: DRE-<br />
tồn tại ở hàm lượng đáng kể trong môi trường YA08273300TO), benzo[a]pyren- d12, 10 µg/ml<br />
[1]. Con người có thể tiếp nhiễm PAHs thông trong toluen (P/N: DRE-LA20635100CY) được<br />
qua các con đường như hít thở không khí, bụi, mua của hãng Dr. Ehrenstorfer. Các hóa chất<br />
khói thuốc, tiếp xúc qua da, từ đồ ăn uống như khác được sử dụng trong nghiên cứu gồm chất<br />
trà, cà phê, thịt nướng, các sản phẩm hun nội chuẩn pyren-d10, 200 µg/ml (P/N: ICA-6K-<br />
khói,…[2-4]. Sự tiếp nhiễm PAH trong cơ thể 231), dung môi diclometan (p.a), dung môi n-<br />
người có thể biểu hiện qua các dấu hiệu sinh học hexan (p.a), axeton (p.a), xyclohexan (G.C),<br />
như máu, nước tiểu và tóc [5,6]. NaCl, Na2SO4, silicagel 60 (cỡ hạt từ 63 µm đến<br />
Theo số liệu của Bộ Y tế, Việt Nam nằm 200 µm).<br />
trong số 15 nước có số người hút thuốc lá cao PAHs được phân tích trên thiết bị sắc kí khí<br />
nhất trên thế giới với trên 15,3 triệu người hút và ghép nối khối phổ GCMS 2010, Shimadzu, Nhật<br />
33 triệu người bị ảnh hưởng do hít khói thuốc thụ Bản với các thông số và điều kiện vận hành như<br />
động [7]. Bên cạnh đó, tỷ lệ mắc bệnh ung thư sau: nhiệt độ cổng bơm mẫu: 260 oC, nhiệt độ<br />
do thuốc lá cũng tăng cao đang là vấn đề đáng lo nguồn ion: 230 oC; cột tách BPX5: 60 m (chiều<br />
ngại cho sức khỏe con người. Việc hút thuốc là dài) x 0,25 µm (đường kính trong) x 0,25 m (độ<br />
một trong những nguyên nhân dẫn tới sự xâm dày pha tĩnh); chương trình nhiệt độ: 60 oC (2<br />
nhập của PAHs vào cơ thể con người do quá phút) -> 210 oC -> - 310 oC (15 phút) với tốc độ<br />
trình cháy của thuốc có khả năng sinh ra PAHs gia nhiệt lần lượt là 30 oC/phút và 5 oC/phút. Giới<br />
[8-11]. Mặc dù việc đánh giá sự tiếp nhiễm hạn phát hiện của thiết bị (IDL) có giá trị từ 0,06<br />
PAHs qua thói quen hút thuốc đã được nghiên đến 0,16 ng/ml và giới hạn phát hiện của phương<br />
cứu trên thế giới từ nhiều năm nay song đây vẫn pháp (MDL) nằm trong khoảng từ 0,13 đến 0,32<br />
là vấn đề còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Trong ng/g. Giới hạn định lượng (LOQ) của các cấu tử<br />
nghiên cứu này, chúng tôi xác định 16 PAHs PAHs nằm trong khoảng từ 0,4 – 1,1 ng/g mẫu<br />
trong mẫu tóc được thu thập từ 20 người không và hiệu suất thu hồi đạt giá trị từ 75 – 120%,<br />
hút thuốc và 32 người hút thuốc sử dụng phương ngoại trừ naphtalen, acenaphthylen và<br />
pháp sắc kí khí ghép nối khối phổ (GC-MS). acenaphthen đạt hiệu suất từ 50 - 65% do các cấu<br />
Việc hút thuốc được đề cập trong nghiên cứu bao tử có số vòng benzen thấp dễ dàng bị bay hơi<br />
gồm việc hút thuốc lá và hút thuốc lào. Đây là trong quá trình xử lý mẫu.<br />
nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về đánh giá 2.2. Lấy mẫu<br />
mức độ tiếp nhiễm PAHs trong tóc của người hút<br />
thuốc và người không hút thuốc. Mẫu tóc được thu thập từ 32 người hút thuốc<br />
P.T. Vi et al. / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 35, No. 3 (2019) 108-117 111<br />
<br />
<br />
(giới tính: nam, độ tuổi từ 18 đến 71, thói quen: 3. Kết quả<br />
chỉ hút thuốc lào, chỉ hút thuốc lá và hút cả hai<br />
loại) và 20 người không hút thuốc (giới tính: nam 3.1. Hàm lượng PAHs trong các mẫu thu thập<br />
và nữ, độ tuổi từ 16 đến 43). Đối với mỗi cá nhân Hàm lượng PAHs trong mẫu tóc theo nhóm<br />
cung cấp mẫu, 50 - 100 mg tóc được lấy trong đối tượng nghiên cứu được trình bày trong Bảng<br />
khoảng 12 cm tính từ đỉnh đầu và được bảo quản 1. Giá trị trung bình của tổng hàm lượng 16 PAH<br />
trong mẫu tóc của người hút thuốc và người<br />
ở 4 oC trước khi phân tích.<br />
không hút thuốc lần lượt là 388,3 ng/g và 266,1<br />
2.3. Chuẩn bị mẫu ng/g. Nhìn chung, hàm lượng trung bình của tất<br />
cả các PAHs trong mẫu tóc của người hút thuốc<br />
Để loại trừ sự xuất hiện của PAHs trên bề đều cao hơn người không hút thuốc.<br />
mặt tóc do không khí và khói bụi, các mẫu tóc Dựa trên kết quả phân tích, kết quả điều tra<br />
được rửa bằng dung môi n-hexan và để khô ở về số năm hút thuốc và loại thuốc của các đối<br />
nhiệt độ phòng. Sau khi tối ưu hóa quy trình phân tượng cho mẫu, có thể thấy rằng tổng hàm lượng<br />
tích, các mẫu được xử lý và phân tích theo từng PAH trong mẫu tóc của người hút thuốc lào và<br />
bước như sau: 0,5 g mẫu được cho vào lọ thủy hút cả hai loại thuốc lào và thuốc lá (n = 6) dao<br />
tinh 40 ml. Lần lượt thêm 50 µl SR-Mix PAH động trong khoảng từ 141,7 ng/g đến 536,1 ng/g<br />
1µg/ml (1 ppm) và 15 ml dung dịch NaOH 2,5 (hàm lượng trung bình: 330,4 ng/g), ngoại trừ<br />
mẫu có hàm lượng PAH cao nhất được tìm thấy<br />
M vào lọ thủy tinh rồi siêu âm trong 2 giờ. Sau<br />
ở mức 1.275 ng/g trong mẫu tóc của người đàn<br />
đó, thêm 15 ml nước và 5 ml dung môi n-hexan,<br />
ông chỉ hút thuốc lào và thời gian hút thuốc chưa<br />
hỗn hợp được lắc trong 15 phút. Sau khi ly tâm, đến 10 năm. Sự tích lũy PAH trong cơ thể người<br />
hút lớp dung môi n-hexan sang ống nghiệm. Cô có thể do nhiều nguồn tiếp xúc, điều đáng nói là<br />
dịch chiết bằng thiết bị thổi khí N2 về thể tích 1 người đàn ông này sinh sống tại nông thôn và<br />
– 2ml. Sau khi mẫu được làm sạch qua cột vẫn duy trì nếp sinh hoạt sử dụng than củi hay<br />
silicagel, dịch chiết mẫu cuối cùng được cô về than tổ ong làm nhiên liệu đun nấu trong một thời<br />
dưới 0,5 ml bằng khí nitơ. Thêm IS 25 µl pyren- gian dài, đặc biệt gia đình có truyền thống nấu<br />
d10 (2 µg/ml) và định mức về 0,5 ml bằng dung rượu bằng bếp củi lâu năm. Đây có thể là nguyên<br />
môi n-hexan. Dịch cô cuối cùng được chuyển nhân dẫn đến hàm lượng PAH trong mẫu tóc cao<br />
vào vial 1,5 ml và bơm lên thiết bị GC-MS. đột biến.<br />
<br />
Bảng 1. Hàm lượng PAHs (ng/g) trong tóc theo nhóm đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Người hút thuốc (n = 32) Người không hút thuốc (n = 20)<br />
Hợp chất Hàm lượng Khoảng hàm lượng Hàm lượng trung Khoảng hàm lượng<br />
trung bình ± SD (ng/g) (ng/g) bình ± SD (ng/g) (ng/g)<br />
Nap 8,8 ± 13,1 nd - 60,1 3,3 ± 4,7 nd - 20,6<br />
Acy 5,4 ± 6,3 nd - 25,3 3,0 ± 3,5 nd - 16,3<br />
Ace 3,2 ± 7,4 nd - 32,2 2,0 ± 2,8 nd - 10,9<br />
Flu 12,3 ± 10,1 nd - 40,0 4,3 ± 2,6 nd - 10,9<br />
Phe 100,4 ± 74,9 3,7 - 353,0 51,6 ± 35,5 nd - 147,9<br />
Ant 8,2 ± 13,3 nd - 57,7 1,1 ± 2,6 nd - 9,0<br />
Flt 81,6 ± 80,4 12,2 - 377,9 63,8 ± 59,3 12,5 - 219,8<br />
Pyr 84,0 ± 79,4 11,4 - 400,7 67,6 ± 55,4 12,9 - 210,7<br />
Chr 18,4 ± 22,0 nd - 106,6 15,2 ± 18,9 1,2 - 76,9<br />
112 P.T. Vi et al. / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 35, No. 3 (2019) 108-117<br />
<br />
<br />
<br />
BaA 24,9 ± 26,9 nd - 110,8 19,7 ± 26,3 1,2 - 113,5<br />
BbF 18,2 ± 30,4 nd - 169,5 13,4 ± 15,8 1,7 - 69,4<br />
BkF 7,7 ± 8,4 nd - 35,8 7,2 ± 7,4 0,9 - 29,8<br />
BaP 7,7 ± 8,5 nd - 38,9 6,9 ± 7,5 nd - 30,3<br />
IP 3,3 ± 5,9 nd - 21,5 2,7 ± 5,2 nd - 21,3<br />
DBahA 0,2 ± 0,9 nd - 4,1 0,1 ± 0,7 nd - 2,9<br />
BghiP 3,8 ± 6,8 nd - 21,8 4,1 ± 7,2 nd - 7,5<br />
<br />
Ghi chú: nd: không phát hiện thấy, SD: độ lệch chuẩn.<br />
<br />
<br />
Trong số 26 người hút thuốc lá, chỉ 8 người có mặt của PAHs do hút thuốc tự động dựa trên<br />
có tổng hàm lượng PAH nhỏ hơn 200 ng/g, trong kết quả nicotin và cotinin được phát hiện với tỷ<br />
những mẫu còn lại hàm lượng này dao động từ lệ 100% và 96% trong mẫu tóc của những phụ<br />
217,1 ng/g đến 1.173 ng/g (hàm lượng trung nữ không hút thuốc tại hai khu vực nghiên cứu<br />
bình: 386,8 ng/g). Có thể thấy giá trị tổng hàm [10].<br />
lượng PAHs trong tóc của nhóm người chỉ hút<br />
thuốc lá cao hơn nhóm người chỉ hút thuốc lào 3.2. So sánh hàm lượng PAHs trong mẫu tóc của<br />
hoặc hút cả thuốc lào và thuốc lá. Đối với nhóm hai nhóm đối tượng sử dụng chuẩn Student<br />
người không hút thuốc, tổng hàm lượng PAH Để kiểm tra sự khác nhau có ý nghĩa giữa<br />
nằm trong khoảng từ 63,8 ng/g đến 414,1 ng/g hàm lượng PAHs trong mẫu tóc của người hút<br />
ngoại trừ một số mẫu có hàm lượng cao đột biến thuốc (n= 30) và người không hút thuốc (n = 17),<br />
gồm mẫu tóc của hai sinh viên (627,1 và 643,9 chúng tôi sử dụng phương pháp kiểm tra thống<br />
ng/g) và mẫu tóc của một phụ nữ (910,8 ng/g). kê Student áp dụng để so sánh hai giá trị trung<br />
Điểm tương đồng giữa hai người cung cấp mẫu bình độc lập tương ứng của hai đối tượng gồm<br />
tóc có hàm lượng cao nhất trong hai nhóm người giá trị tổng hàm lượng PAHs và hàm lượng trung<br />
hút thuốc và người không hút thuốc đều là người bình của từng cấu tử PAHs trong mẫu tóc. Các<br />
làm nghề nông và sử dụng than hoặc củi để đun kết quả cao đột biến trong hai tập số liệu của<br />
nấu trong suốt mấy chục năm qua. Trong phạm người hút thuốc (kết quả: 1.275 ng/g; 1.173 ng/g)<br />
vi nghiên cứu này, chúng tôi chưa thể đánh giá và người không hút thuốc (kết quả: 627,1 ng/g;<br />
được mối tương quan của việc hút thuốc thụ 643,9 ng/g và 910,8 ng/g) đều không được tính<br />
động đến những điểm đột biến này và sự tiếp đến trong phép thống kê vì các giá trị này có thể<br />
nhiễm PAH trong cơ thể người hít khói thuốc thụ xuất phát chính từ nguyên nhân tiếp nhiễm PAHs<br />
động như một số nghiên cứu khác trên thế giới theo nguồn khác như đã phân tích trong mục 3.1.<br />
[10,12]. Palazzi và cộng sự (2018) đã báo cáo sự<br />
<br />
Bảng 2. Các giá trị chuẩn F và chuẩn t thực nghiệm và tra bảng chuẩn t (P = 0,95)<br />
<br />
Ftính Fbảng ttính tbảng<br />
Mean 3,669 2,148 3,469 2,014<br />
Nap 6,933 2,148 2,231 2,019<br />
Acy 2,108 2,148 1,484 2,014<br />
Ace 6,357 2,148 0,776 2,018<br />
Flu 27,942 2,148 4,501 2,034<br />
Phe 7,215 2,148 4,175 2,019<br />
Ant 12,612 2,148 2,868 2,028<br />
Flt 1,625 2,148 1,859 2,014<br />
P.T. Vi et al. / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 35, No. 3 (2019) 108-117 113<br />
<br />
<br />
Pyr 2,417 2,148 1,859 2,015<br />
Chr 4,093 2,148 1,853 2,015<br />
BaA 4,230 2,148 1,838 2,015<br />
BbF 25,257 2,148 1,517 2,034<br />
BkF 3,116 2,148 1,153 2,014<br />
BaP 4,490 2,148 1,635 2,015<br />
IP 10,419 2,148 1,658 2,024<br />
DBahA 1,569 2,148 0,243 2,021<br />
BghiP 4,373 2,148 1,144 2,015<br />
<br />
Theo lý thuyết phân bố Student, khi so sánh [10], tuy nhiên lại không tương đồng với những<br />
hai giá trị trung bình giá trị chuẩn Ftính > Fbảng thì nghiên cứu trước đó. Điển hình như nghiên cứu<br />
chứng tỏ có sự khác nhau có nghĩa giữa hai giá của Toriba (2003) và Wang (2013), trong đó<br />
trị này ở độ tin cậy thống kê đã chọn. Từ kết quả naphtalen là cấu tử ưu thế nhất trong mẫu tóc,<br />
Bảng 2 cho thấy giá trị tổng hàm lượng trung tiếp theo là phenanthren, fluoranthen và pyren<br />
bình của PAHs, hàm lượng phenanthren, fluoren [9-11]. Sự phân bố và hàm lượng PAHs trong<br />
và anthracen trong mẫu tóc khác nhau có ý nghĩa mẫu tóc (ng/g) của người hút thuốc và người<br />
giữa người hút thuốc và người không hút thuốc không hút thuốc được trình bày trong Hình 1.<br />
ở độ tin cậy 95%. Như vậy, kết luận hàm lượng Trong nghiên cứu này, hàm lượng trung bình của<br />
PAHs trong mẫu tóc của người hút thuốc cao hơn phenanthren được tìm thấy trong mẫu tóc của<br />
người không hút thuốc là hoàn toàn có cơ sở. người hút thuốc (100,4 ng/g) cao gấp hai lần<br />
người không hút thuốc (51,6 ng/g). Tại Nhật<br />
3.3. Sự phân bố của PAHs trong mẫu tóc Bản, giá trị trung bình của hàm lượng<br />
Phenanthren, pyren và fluoranthen là các phenanthren trong nghiên cứu của Yamamoto<br />
PAH chiếm ưu thế nhất trong mẫu tóc của cả (2015) và Toriba (2003) lần lượt là 119 ng/g và<br />
người hút thuốc với tỉ lệ % tương ứng 26%; 22%; 106 ng/g đối với người hút thuốc và 116 ng/g và<br />
21% và người không hút thuốc với tỉ lệ % tương 68,5 ng/g đối với người không hút thuốc [8,9].<br />
ứng 19%; 25% và 24%. Sự phân bố của các cấu Tại Trung Quốc hàm lượng này được tìm thấy<br />
tử PAHs trong nghiên cứu này khá tương đồng trong tóc của phụ nữ hút thuốc thụ động tại Bảo<br />
với nghiên cứu của Palazzi và cộng sự (2018) Định và Đại Liên lần lượt là 160 ng/g và 86,6<br />
ng/g [10].<br />
<br />
<br />
Nap<br />
Acy<br />
Ace<br />
Flu<br />
Không hút thuốc Phe; 52 Flt; 64 Pyr; 68<br />
Phe<br />
Ant<br />
Flt<br />
Pyr<br />
Chr<br />
BaA<br />
Hút thuốc Phe; 100 Flt; 82 Pyr; 84 BbF<br />
BkF<br />
BaP<br />
IP<br />
DBahA<br />
00 50 100 150 200 250 300 350 400 450<br />
BghiP<br />
<br />
Hình 1. Sự phân bố và hàm lượng PAH trong mẫu tóc (ng/g) của người hút thuốc và người không hút thuốc.<br />
114 P.T. Vi et al. / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 35, No. 3 (2019) 108-117<br />
<br />
<br />
<br />
Hàm lượng trung bình Pyren trong mẫu tóc và anthracen; nhóm PAH 4 vòng gồm<br />
của người hút thuốc và người không hút thuốc fluoranthen, pyren, chrysen, benz[a]anthracen;<br />
trong nghiên cứu này lần lượt là 84 ng/g và 67,6 nhóm PAH 5 vòng gồm benzo[b]fluoranthen,<br />
ng/g. Kết quả này cao gấp khoảng 8 lần so với benzo[k]fluoranthen, benzo[a]pyren, dibenzo[a,h]<br />
nghiên cứu tại Nhật Bản (10,7 ng/g đối với người anthracen; nhóm PAH 6 vòng gồm indeno[1,2,3-<br />
hút thuốc và 8,3 ng/g đối với người không hút cd]pyren và benzo[ghi]perylen (BghiP). Sự<br />
thuốc) và cao gấp gần 3 lần so với nghiên cứu tại phân bố tương đối của PAHs trong tóc theo số<br />
Trung Quốc (27,5 ng/g trong mẫu tóc phụ nữ tại lượng vòng thơm, được trình bày trong Hình 2.<br />
Bảo Đình, 15,3 ng/g tại Đại Liên) [8,9]. Trong tất cả các mẫu, tỷ lệ PAH 2 vòng, 5 vòng<br />
Fluoranthen được tìm thấy trong nghiên cứu này và 6 vòng không đáng kể trong khi tỷ lệ PAH 3<br />
với hàm lượng trung bình 81,6 ng/g trong mẫu vòng và 4 vòng chiếm tỉ lệ lớn nhất, sự phân bố<br />
tóc của người hút thuốc và 63,8 ng/g trong mẫu này khá tương đồng giữa mẫu tóc của người hút<br />
tóc của người không hút thuốc. Hàm lượng hợp thuốc và người không hút thuốc.<br />
chất này cao gấp gần 3 lần trong nghiên cứu của Độc tính của mỗi chất trong họ PAH lại phụ<br />
Toriba (24,1 ng/g đối với người hút thuốc và 19,4 thuộc vào công thức cấu tạo của chúng. Nếu các<br />
ng/g đối với người không hút thuốc) và thấp hơn PAH chứa từ 2 đến 3 vòng benzen thì khả năng<br />
trong nghiên cứu của Yamamoto (89 ng/g) [8,9]. gây ung thư và đột biến gen khá yếu. Trong khi<br />
3.4. Độc tính của PAHs trong mẫu tóc đó, với các PAH chứa từ 4 đến 5 vòng benzen trở<br />
lên thì khả năng gây ung thư và đột biến gen lớn<br />
Mười sáu PAH được chia thành các nhóm<br />
hơn nhiều. Biểu đồ 3 cho thấy PAH có 4 vòng<br />
theo số lượng vòng thơm để đánh giá sự phân bố<br />
benzen chiếm thành phần lớn nhất trong số các<br />
của chúng trong tóc: nhóm PAH 2 vòng bao gồm<br />
nhóm PAH của người hút thuốc (53,8%) và<br />
naphtalen; nhóm PAH 3 vòng bao gồm<br />
người không hút thuốc (62,5%).<br />
acenaphthylen, acenaphthen, fluoren, phenanthren<br />
Hàm lượng PAHs (ng/g)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
100<br />
<br />
<br />
50<br />
<br />
<br />
00<br />
PAH 2 PAH 3 PAH 4 PAH 5 PAH 6<br />
vòng vòng vòng vòng vòng<br />
<br />
Người hút thuốc Người không hút thuốc<br />
<br />
Hình 2. Sự phân bố của PAHs theo số vòng thơm.<br />
<br />
Benzo[a]pyrene (BaP), một hợp chất PAH 5 PAHs được biểu thị qua tổng độ độc tương<br />
vòng thường được dùng làm chất đại diện cho đương với BaP (BaPeq) theo biểu thức dưới đây:<br />
khả năng gây ung thư của họ PAH bởi hợp chất BaPeq = ∑(BaPeqi) = ∑(CPAHi x TEFPAHi)<br />
này được coi là độc hại nhất. Chính vì vậy, hệ số Trong đó, BaPeqi: giá trị trung bình độ độc<br />
độc tương đương (Toxic Equivalence Factor, tương đương của từng cấu tử PAHs, CPAHi: nồng<br />
TEF) của BaP được quy ước bằng 1. Để đánh giá độ trung bình của từng cấu tử trong, TEFPAHi: hệ<br />
tiềm năng độc hại của các PAHs, tổng nồng độ số độc tương đương của từng cấu tử tương ứng.<br />
P.T. Vi et al. / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 35, No. 3 (2019) 108-117 115<br />
<br />
<br />
Bảng 3. Hệ số độc tương đương của 16 PAHs và giá trị trung bình của tổng độ độc<br />
tương đương PAHs so với BaP trong các mẫu tóc<br />
<br />
STT PAHs TEF Người hút thuốc Người không hút thuốc<br />
CPAHi(ng/g) BaPeqi(ng/g) CPAHi(ng/g) BaPeqi(ng/g)<br />
1 Nap 0,001 8,8 0,0088 3,3 0.0033<br />
2 Acy 0,001 5,4 0,0054 3,0 0.003<br />
3 Ace 0,001 3,2 0,0032 2,0 0.002<br />
4 Flu 0,001 12,3 0,0123 4,3 0.0043<br />
5 Phe 0,001 100,4 0,1004 51,6 0.0516<br />
6 Ant 0,01 8,2 0,082 1,1 0.011<br />
7 Flt 0,001 81,6 0,0816 63,8 0.0638<br />
8 Pyr 0,001 84,0 0,084 67,6 0.0676<br />
9 BaA 0,01 24,9 0,249 19,7 0.197<br />
10 Chr 0,1 18,4 1,84 15,2 1.52<br />
11 BbF 0,1 18,2 1,82 13,4 1.34<br />
12 BkF 0,1 7,7 0,77 7,2 0.72<br />
13 BaP 1 7,7 7,7 6,9 6.9<br />
14 IP 0,1 3,3 0,33 2,7 0.27<br />
15 DBahA 1 0,2 0,2 0,1 0.1<br />
16 BghiP 0,01 3,8 0,038 4,1 0.041<br />
BaPeq (ng/g) 13,32 11,29<br />
<br />
<br />
Bảng 3 trình bày hệ số độc tương đương của Năm 2008, Cơ quan an toàn thực phẩm châu<br />
16 PAHs và giá trị trung bình của tổng độ độc Âu (EFSA) đã xác định nhóm các chất PAH có<br />
tương đương PAHs so với BaP trong các mẫu chỉ số độc hại lớn và nguy cơ gây ung thư cao<br />
tóc. Kết quả tính toán cho thấy giá trị trung bình PAH4 gồm BaP + Chyr + BaA + BbF và PAH8<br />
của tổng độ độc tương đương của PAHs so với gồm PAH4 + BkF + BghiP + DBahA + IP [13].<br />
BaP trong mẫu tóc của người hút thuốc và người Dựa vào kết quả hàm lượng PAHs trong tóc của<br />
không hút thuốc lần lượt là 13,32 và 11,29 ng/g. một số nghiên cứu tương tự trên thế giới và trong<br />
Sự chênh lệch tổng độ độc tương đương giữa hai nghiên cứu này, một số giá trị về PAHs được<br />
đối tượng trong nghiên cứu này không lớn do quan tâm như PAH4, PAH8, BaPeq được tính<br />
những cấu tử PAHs có hàm lượng cao đáng kể toán và chỉ ra trong Bảng 4.<br />
giữa hai đối tượng thì hệ số độc tương đương lại<br />
khá thấp.<br />
Bảng 4. So sánh hàm lượng PAHs của một số nghiên cứu trên thế giới<br />
<br />
Nghiên Trung bình BaP PAH4 PAH8 BaPeq Ghi chú TLTK<br />
cứu tổng các PAHs (ng/g) (ng/g) (ng/g) (ng/g)<br />
(n=số (ng/g)<br />
mẫu)<br />
S(*) N(*) S N S N S N S N<br />
Nhật Bản<br />
(n1=20,<br />
1046,5 767,1 48,8 16,9 149,9 65,9 149,9 65,9 60,75 23,59 [8]<br />
n2=20; 15<br />
PAHs)<br />
Nhật Bản<br />
(n=20; 10 684,6 853,1 1,1 0,7 6,5 3,0 7,7 3,2 2,27 1,65 [9]<br />
PAHs)<br />
116 P.T. Vi et al. / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 35, No. 3 (2019) 108-117<br />
<br />
<br />
<br />
Bảo Đình,<br />
Nicotin<br />
Trung<br />
và<br />
Quốc 327,9 0,71 11,65 15,3 2,44 [10]<br />
cotinin<br />
(n=102; 15<br />
được<br />
PAHs)<br />
tìm thấy<br />
Đại Liên,<br />
trong<br />
Trung<br />
hầu hết<br />
Quốc 176,4 0,29 4,93 6,8 1,20 [10]<br />
các mẫu<br />
(n=102; 15<br />
tóc<br />
PAHs)<br />
Việt Nam<br />
(n1 = 32, n2 Nghiên<br />
388,3 266,1 7,7 6,9 69,2 55,20 84,2 69,3 13,32 11,29<br />
= 20; 16 cứu này<br />
PAHs)<br />
Ghi chú: (*) S: Người hút thuốc (số mẫu: n1), N: Người không hút thuốc (số mẫu: n2).<br />
<br />
Kết quả tính toán trong Bảng 4 cho thấy giá vòng với độc tính cao chiếm tỷ lệ lớn nhất so với<br />
trị trung bình của tổng các PAHs trong nghiên các nhóm PAHs còn lại. Các giá trị về PAHs<br />
cứu này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu trong đáng quan tâm như PAH4, PAH8 và BaPeq cao<br />
nghiên cứu của Yamamoto, Toriba và Palazzi [8- hơn so với những nghiên cứu tương tự khác trừ<br />
10]. Tuy nhiên, các giá trị về PAHs đáng quan một nghiên cứu tại Nhật Bản. Từ nghiên cứu sơ<br />
tâm như PAH4, PAH8 và BaPeq chỉ thấp hơn bộ này, có thể thấy việc phân tích PAHs trong<br />
nghiên cứu của Yamamoto và đều cao hơn mẫu tóc, một chỉ thị sinh học mới là rất cần thiết<br />
những nghiên cứu tương tự khác. Trong nghiên và hữu ích để đánh giá sự tiếp nhiễm PAHs trong<br />
cứu này, hàm lượng trung bình BaP cao gấp hơn cơ thể người. Tuy nhiên, để đánh giá sự khác biệt<br />
7 lần, giá trị trung bình của tổng hàm lượng giữa hàm lượng các hợp chất này trong nhóm<br />
PAH4 cao gấp 10 lần và giá trị BaPeq trong mẫu người hút thuốc và người không hút thuốc một<br />
tóc của người hút thuốc cao gấp 6 lần so với cách sâu sắc và toàn diện, cần tiến hành thu thập<br />
nghiên cứu của Toriba. Tại Bảo Đình, Trung mẫu với số lượng lớn hơn và phân tích thêm<br />
Quốc, hàm lượng trung bình của BaP thấp hơn những thông số liên quan trực tiếp tới việc hút<br />
gần 10 lần, PAH4 thấp hơn gần 5 lần và BaPeq thuốc.<br />
thấp hơn 4,5 lần so với trong nghiên cứu này.<br />
Như vậy, các giá trị đại diện cho độc tính của Lời cảm ơn<br />
PAHs tính toán được trong nghiên cứu này đã<br />
chỉ ra mức độ tiếp nhiễm PAHs trong tóc và nguy Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại<br />
cơ gây ung thư cao cho con người bởi các hợp học Khoa học Tự nhiên theo đề tài mã số TN.18.22.<br />
chất PAHs.<br />
Tài liệu tham khảo<br />
4. Kết luận<br />
[1] World Health Ozganization, 1998. Selected<br />
Kết quả của nghiên cứu đã cho thấy giá trị Non-Heterocyclic Polycyclic Aromatic<br />
Hydrocacbons, Geneva. https://monographs.iarc.fr/<br />
trung bình của tổng hàm lượng PAHs trong mẫu wp-content/uploads/2018/06/mono92-14.pdf.<br />
tóc của người hút thuốc cao hơn người không hút [2] L. Duedahl-Olesen, M. Aaslyng, L. Meinert, T.<br />
thuốc và sự khác nhau này có ý nghĩa theo Christensen, A.H. Jensen, M.-L. Binderup,<br />
phương pháp thống kê Student. Xét sự phân bố Polycyclic aromatic hydrocarbons (PAH) in<br />
của các cấu tử, phenanthrene, pyren, fluoranthen Danish barbecued meat, Food Control 57 (2015)<br />
là các PAH chiếm ưu thế nhất trong mẫu tóc của 169-176. https://doi.org/10.1016/j. foodcont.<br />
2015.04.012.<br />
cả người hút thuốc và người không hút thuốc. [3] O. Santino, P.C. Viviana, C. Loredana,<br />
Xét trên phương diện số vòng benzen, PAHs 4 Polycyclic aromatic hydrocarbons (PAHs) in<br />
P.T. Vi et al. / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 35, No. 3 (2019) 108-117 117<br />
<br />
<br />
coffee brew samples: analytical method by GC– 1000 (2015) 187–191. https://doi.org/10.1016/<br />
MS, profile, levels and sources, food and j.jchromb.2015.07.033.<br />
chemical toxicology 47 (4) (2009) 819-826. [9] A. Toriba, Y. Kuramae, T. Chetiyanukornkul, R.<br />
https://doi.org/10.1016/j.fct.2009.01.011. Kizu, T. Makino, H. Nakazawa, K. Hayakawa,<br />
[4] L. Duedahl-Olesen, M.A. Navaratnam, J. Quantification of polycyclic aromatic<br />
Jewula, and A. H. Jensen, PAH in Some Brands hydrocarbons (PAHs) in human hair by HPLC<br />
of Tea and Coffee, Polycyclic Aromatic with flourescence detection: A biological<br />
Compounds 35 (2015) 74–90. https://doi.org/ monitoring method to evaluate the exposure to<br />
10.1080/10406638.2014.918554. PAHs, Biomedical Chromatography, 17 (2-3)<br />
[5] F. J. van Schooten, E. J. C. Moonen, L. van der (2003) 126-32. https://doi.org/10.1002/bmc.222.<br />
Wal, P. Levels, J.C.S. Kleinjans, Determination [10] P. Palazzi, S. Mezzache, N. Bourokba, E.M.<br />
of Polycyclic Aromatic Hydrocarbons (PAH) Hardy, A. Schritz, P. Bastien, C. Emond, J. Li, J.<br />
and Their Metabolites in Blood, Feces, and Urine Soeur, B.M.R. Appenzeller, Exposure to<br />
of Rats Orally Exposed to PAH Contaminated polycyclic aromatic hydrocarbons in women<br />
Soils, Archives of Environmental Contamination living in the Chinese cities of BaoDing and<br />
and Toxicology 33 (3) (1997) 317–322. Dalian revealed by hair analysis, Environ Int.,<br />
https://doi.org/ 10.1007/ s00 2449900259 121 (Pt 2) (2018) 1341-1354. https://doi.org/<br />
[6] E. Nethery, A.J. Wheeler, M. Fisher, A. Sjödin, 10.1016/j.envint.2018.10.056<br />
Z. Li, L.C. Romanoff, W. Foster, T.E. Arbuckle, [11] W. Wang, F. Wu, J. Zheng, M.H. Wong, Risk<br />
Urinary polycyclic aromatic hydrocarbons as a assessments of PAHs and Hg exposure via<br />
biomarker of exposure to PAHs in air: a pilot settled house dust and street dust, linking with<br />
study among pregnant women, J Expo Sci their correlations in human hair, J Hazard Mater.<br />
Environ Epidemiol. 22 (1) (2012) 70-81. https:// 263 Pt 2 (2013) 627-37. https://doi.org/10.1016/<br />
doi. org/10.1038/jes.2011.32. j.jhazmat.2013.10.023.<br />
[7] Bộ Y tế, Chương trình phòng chống tác hại của [12] Z. Li, B. Wang, S. Ge, L. Yan, Y. Liu, Z. Li, A.<br />
thuốc lá quốc gia, 2015. http://vinacosh.gov.vn/ Ren, A simultaneous analysis method of<br />
vi/hoat-dong/tai-lieu-truyen thong/2015/07/81E polycyclic aromatic hydrocarbons, nicotine,<br />
20103/to-thong-tin-ve-tac-hai-cua-thuoc-la. cotinine and metals in human hair, Environ<br />
[8] Y. Yamamoto, A. Ishizaki, H. Kataoka, Pollut. 219 (2016) 66-71. https://doi.org/10.<br />
Biomonitoring method for the determination of 1016/j.envpol.2016.09.045.<br />
polycyclic aromatic hydrocarbons in hair by [13] I.C.T. Nisbet and P.K. LaGoy, Toxic<br />
online in-tube solid-phase microextraction equivalency factors (TEFs) for polycyclic<br />
coupled with high performance liquid aromatic hydrocarbons (PAHs), Regul. Toxicol.<br />
chromatography and fluorescence detection, J. Pharmacol. 16 (3) (1992) 290-300. https://doi.org/<br />
Chromatogr. B Anal. Technol. Biomed. Life Sci. 10.1016/0273-2300(92)90009-X.<br />