intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định lượng C3H6 hấp phụ bất thuận nghịch trong phản ứng khử chọn lọc NOX bằng propilen trên xúc tác Cu/ZSM-5 khi có mặt oxi

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

33
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài này các tác giả trình bày kết quả thu được về sự tích lũy và tham gia phản ứng của C3H6 hấp phụ bất thuận nghịch (C3H6 btn) trong phản ứng khử chọn lọc NOx trên xúc tác Cu/ZSM-5 bằng C3H6 khi có mặt oxi. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định lượng C3H6 hấp phụ bất thuận nghịch trong phản ứng khử chọn lọc NOX bằng propilen trên xúc tác Cu/ZSM-5 khi có mặt oxi

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 25, 2004<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> XÁC ĐỊNH LƯỢNG C3H6 HẤP PHỤ BẤT THUẬN NGHỊCH <br /> TRONG PHẢN ỨNG KHỬ CHỌN LỌC NOX BẰNG PROPILEN <br /> TRÊN XÚC TÁC Cu/ZSM­5  KHI CÓ MẶT OXI<br /> Lê Thanh Sơn<br />  Đại học Huế<br /> I. MỞ ĐẦU<br /> Phản ứng khử chọn lọc xúc tác NOx bằng hidrocacbon (Hydrocarbon Selective <br /> Catalytic   Reduction, HC­SCR) nhằm loại bỏ NOx trong khí thải là hướng nghiên cứu <br /> nhiều triển vọng và được nhiều người quan tâm trong gần hai thập niên vừa qua [1]. <br /> Tuy nhiên, đến nay cơ chế phản  ứng vẫn chưa được xác định rõ và còn nhiều tranh  <br /> luận [2], mà một trong những điểm cơ bản là xác định vai trò của hidrocacbon (chất  <br /> khử) trong quá trình phản ứng. Trong bài này chúng tôi trình bày kết quả thu được về <br /> sự tích luỹ và tham gia phản ứng của C 3H6 hấp phụ bất thuận nghịch (C3H6 btn) trong <br /> phản ứng khử chọn lọc NOx trên xúc tác Cu/ZSM­5 bằng C3H6 khi có mặt oxi.<br /> II. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM<br /> Các mẫu xúc tác được chế  tạo bằng phương pháp tẩm  ướt dung dịch muối  <br /> Cu(NO3)2 lên ZSM­5. Sau khi tẩm, sấy khô  ở  1200C trong 2 giờ  và tiếp theo nung  ở <br /> 5000C trong 3 giờ. Nghiền và rây lấy phân đoạn có kích thước 0,63 mm > d > 0,32  <br /> mm.<br /> Phản  ứng được thực hiện theo phương pháp dòng với chương trình nhiệt độ <br /> (Temperature   Programmed   Surface   Reaction­TPSR)   trên   thiết   bị   chuyên   dùng   cho <br /> phản ứng DeNOx của Phân viện Vật liệu (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) <br /> tại Thành phố Hồ Chí Minh với đầu dò hồng ngoại (IR) và ion hoá ngọn lửa (Flame  <br /> Ionisation Detector ­FID) của máy sắc ký khí­ Siemens, cho phép xác định đồng thời <br /> biến thiên nồng độ  của C3H6, NO, NO2, N2O, CO và CO2 theo nhiệt độ sau từng thời <br /> gian 3 giây, tốc độ  nâng nhiệt độ  100C/phút từ  nhiệt độ  phòng đến 6000C. Trước <br /> phản ứng, xúc tác được hoạt hoá trong dòng khí (tỉ lệ thể tích N2/O2= 80/20) ở 5000C <br /> trong 2 giờ  (tốc độ  nâng nhiệt độ  50C/phút). Hỗn hợp phản  ứng có thành phần thể <br /> tích   như   sau:   340ppm   NOx,   580ppm   C3H6,   8%O2.   Tốc   độ   dòng   nguyên   liệu <br /> 250ml/phút. Lượng xúc tác sử  dụng cho mỗi lần phản  ứng là 100 mg. Xúc tác được <br /> <br /> 69<br /> pha loãng bằng thuỷ tinh thạch anh có kích thước 0,63 mm >d > 0,32 mm đến thể tích <br /> 1 cm3.<br /> <br /> Độ chuyển hoá của các chất được tính theo công thức:<br /> C ( o ) C (t )<br />                                                       x.100<br /> C ( o)<br /> với  C (o) và  C (t )  là nồng độ ban đầu và nồng độ tại thời điểm t của các chất.<br /> Để minh họa, trên hình 1 và 2 đưa ra kết quả TPSR trên mẫu Cu1/ZSM­5. <br /> <br /> 2500 800<br /> ,C H , N2O (ppm)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Cu1/ZSM-5<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ,NO2,NOx (ppm)<br /> CO2<br /> 2000<br /> 600<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NhiÖt ®é C)<br /> 2 3 6<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (<br /> 1500<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> O<br /> Nång ®é CO,CO<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NOx NhiÖt ®é 400<br /> NO<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nång ®é NO<br /> 1000<br /> C3H6<br /> 200<br /> 500<br /> CO NO2<br /> <br /> 0 0<br /> N2O<br /> <br /> 00:00 00:28 00:56 01:24 01:52 02:20<br /> Thêi gian (g:ph)<br /> <br /> <br />                                Hình 1: Kết quả TPSR  trên xúc tác Cu1/ZSM­5<br />  <br /> Hình 1 cho thấy:<br /> ­ Đối với chất phản ứng thứ nhất NO x: ở 300C có một pic hấp phụ vật lý với lượng <br /> hấp phụ  đo được là 151,8 ppm;  ở 80 0C có một pic hấp phụ hoá học với lượng hấp  <br /> phụ  cực đại là 41 ppm;  ở 3000C bắt đầu xẩy ra phản  ứng, độ  chuyển hoá của NOx <br /> tăng dần và đạt giá trị cực đại (xNOx,max) = 58,7% ở 4540C; ở 6800C, xNOx  0 .<br /> ­ Đối với chất phản  ứng thứ  hai là C3H6:  ở  300C có một pic hấp phụ  vật lý (260 <br /> ppm).  Ở  700C có một pic giải hấp vật lý, tiếp ngay sau đó là một pic hấp phụ  hoá  <br /> học với lượng hấp phụ  119 ppm  ở  100 0C ;  ở  3000C bắt đầu xẩy ra phản  ứng. Độ <br /> chuyển hoá của C3H6  cũng tăng dần và đạt cực đại xC3H6,max = 100%  ở 4540C. Ta có <br /> nhận xét là độ chuyển hoá cực đại của NOx (xNOx,max) và độ chuyển hoá cực đại của <br /> C3H6 (xC3H6,max) cùng đạt được ở nhiệt độ 4540C.<br /> <br /> <br /> 70<br /> ­ Đối với các sản phẩm phản  ứng: CO và CO2 đều đi qua cực đại, N2O hình <br /> thành không đáng kể  , còn N2 không đo được vì đó chính là khí mang có trong hỗn <br /> hợp.<br /> § é chuyÓn hãa (%)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 110<br /> 100 Cu1/ZSM-5<br /> 90<br /> 80 C3H6<br /> 70<br /> 60 NO<br /> 50<br /> NO2<br /> 40<br /> 30<br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> -10<br /> -20<br /> -30<br /> 0 100 200 300 400 500 600 700<br /> O<br /> NhiÖt ®é ( C)<br /> <br /> <br />     Hình 2: Độ chuyển hoá của NO, NO2 và C3H6 theo nhiệt độ trên xúc tác Cu1/ZSM­5<br /> <br /> <br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Chúng tôi đã điều chế và thực hiện phản ứng trên 5 mẫu xúc tác Cu/ZSM­5 có  <br /> hàm lượng Cu trên mỗi gam zeolit ZSM­5 lần lượt là 1 10­4, 2 10­4, 3 10­4, 4 10­4 <br /> và 5 10­4 mol (ký hiệu là Cu1, Cu2, Cu3, Cu4 và Cu5).<br /> Phản ứng tổng cộng xảy ra là:<br /> 15 b 2 x(a b)<br />  2 (a+b) NOx+ 2 C3H6+   O2 → 3 (CO+CO2)+ a N2+b N2O+6 H2O    (1) <br /> 2<br /> Với tất cả  các mẫu xúc tác, tại một nhiệt độ  xác định, khi tất cả  lượng  <br /> propilen hấp phụ vật lý và hấp phụ hoá học đều đã giải hấp, thì lượng propilen mất <br /> 1<br /> đi trong pha khí luôn luôn nhỏ  hơn   tổng lượng CO và CO2 hình thành. Ví dụ  khi <br /> 3<br /> phản  ứng xẩy ra trên xúc tác Cu1/ZSM­5,  ở  4000C nồng độ  của C3H6  đo được là <br /> 172,74 ppm, nghĩa là lượng C3H6  đã mất đi bằng 580 ppm – 172,74 ppm = 407,26  <br /> ppm. Như  vậy, lượng CO và CO2 sinh ra đáng lẽ  là: 3. 407,26 = 1221,78 ppm, trong  <br /> khi thực tế  tổng lượng CO và CO2  thu được là: 382,34 ppm (CO) + 1109,93 ppm <br /> (CO2) = 1492,27 ppm. Kết quả này cho thấy có tồn tại một lượng C 3H6 hấp phụ “bất <br /> 71<br /> thuận nghịch” (C3H6 btn) trên bề  mặt xúc tác. Với ví dụ  đang xét thì lượng C 3H6  btn ở <br /> 4000C sẽ là:<br /> 1492,27 1221,78<br />                                                    90,163 ppm<br /> 3<br /> Từ đây ta có công thức tính lượng C3H6 btn (ppm) tại thời điểm t như sau:<br /> CO (t ) CO2 (t )<br />                                     C3H6,btn =  580 C 3 H 6 (t )                             (2)<br /> 3<br /> Trong đó CO(t), CO2(t) và C3H6 (t) là nồng độ  tương  ứng (ppm) của CO,CO 2 <br /> và C3H6 tại thời điểm t.<br /> C3H6 btn chỉ là ký hiệu quy ước của một sản phẩm trung gian mà cấu trúc chưa <br /> thật rõ, nhưng có nhiều khả năng nó bao gồm một loạt cấu trúc từ C3H6 hấp phụ bất <br /> thuận nghịch theo đúng nghĩa, đến các cấu trúc nghèo hidro hơn, CxHy, và giới hạn <br /> cuối cùng là cacbon đa ngưng tụ  hay cốc. Việc chất xúc tác chuyển thành màu xám <br /> đen có thể quan sát bằng mắt thường là một bằng chứng về sự tạo cốc trên bề mặt. <br /> Cũng không loại trừ  trong thành phần của hợp chất trung gian này ngoài hidro và <br /> cacbon còn có cả các nguyên tố khác, ví dụ oxi.<br /> Để minh hoạ, trên hình 3 đưa ra sự  biến đổi theo nhiệt độ  của các nồng độ: <br /> C3H6 mất đi từ  pha khí (580­C3H6(t)) và C3H6 bị  cháy ([CO(t)+CO2(t)]/3) trên xúc tác <br /> Cu1/ZSM­5. Kết quả này cho thấy:  ở  nhiệt độ  T 5220C, đường (2) cao hơn đường (1), chứng tỏ một phần C 3H6 <br /> trong pha khí được tiếp tục tích luỹ ở dạng cốc. <br /> Sự biến đổi nồng độ  C3H6 btn theo nhiệt độ  (tính theo công thức 2) được biểu <br /> diễn trên hình 4. <br /> Kết quả trên hình 4 cho thấy: khi tăng nhiệt độ, lượng C3H6 btn tham gia phản <br /> ứng tăng dần và đạt giá trị  cực đại (158,7 ppm) ở nhiệt độ  4400C, sau đó giảm. Các <br /> kết quả tương tự cũng nhận được trên các xúc tác Cu/ZSM­5 có hàm lượng Cu khác <br /> nhau.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 72<br /> Nång ®é (ppm)<br /> (1) Tæng C3H6 ch¸ y= [CO(t)+CO2(t)] /3<br /> 800<br /> (2) C3H6mÊt ®i tõ pha khÝ= 580-C3H6(t)<br /> 700<br /> <br /> 600<br /> <br /> 500<br /> <br /> 400<br /> <br /> 300<br /> <br /> 200<br /> <br /> 100<br /> 368 522<br /> 0<br /> <br /> 200 300 400 500 600<br /> 0<br /> NhiÖt ®é ( C)<br /> <br /> <br /> Hình 3: Biến đổi nồng độ của C3H6 mất đi từ pha khí và C3H6 bị cháy trên<br /> xúc tác Cu1/ZSM­5 theo nhiệt độ<br /> HC (ppm)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 200<br /> 3 6 btn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 150<br /> Nång ®é<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 100<br /> <br /> <br /> 50<br /> <br /> <br /> 0<br /> <br /> <br /> -50<br /> 368 522<br /> -100<br /> 200 300 400 500 600<br /> 0<br /> NhiÖt ®é ( C)<br /> <br /> <br /> Hình 4:  Biến đổi của nồng độ C3H6 btn bị cháy theo nhiệt độ trên xúc tác Cu1/ZSM­5<br />         Các giá trị C3H6  hấp phụ bất thuận nghịch bị cháy cực đại (C3H6 btn,max) và nhiệt <br /> độ cháy tương ứng (TC3H6 btn,max) trên các xúc tác Cu/ZSM­5 được cho ở bảng 1.<br /> Bảng 1: Lượng C3H6 hấp phụ bất thuận nghịch bị cháy cực đại (C3H6 btn,max)<br />  và nhiệt độ cháy tương ứng (TC3H6 btn,max) trên các xúc tác Cu/ZSM­5<br /> <br /> Mẫu xúc tác Hàm lượng Cu C3H6 btn,max TC3H6 btn,max<br /> (mol/g ZSM­5) (ppm) (0C)<br /> Cu1/ZSM­5 1 10­4 158,7 440<br /> Cu2/ZSM­5 2 10­4 224,5 386<br /> Cu3/ZSM­5 3 10­4 249,9 386<br /> 73<br /> Cu4/ZSM­5 4 10­4 352,8 379<br /> Cu5/ZSM­5 5 10­4 803,7 350<br /> Kết quả từ bảng 1 cho thấy: khi tăng hàm lượng Cu trong xúc tác, đại lượng  <br /> C3H6 btn,max tăng, đồng thời nhiệt độ TC3H6 btn,max giảm dần.<br /> KẾT LUẬN<br /> Đã điều chế  xúc tác Cu/ZSM­5 có hàm lượng Cu khác nhau bằng phương  <br /> pháp tẩm dung dịch Cu(NO3)2   trên chất mang ZSM­5 và nghiên cứu phản  ứng khử <br /> NOx bằng C3H6 khi có mặt oxi theo phương pháp phản ứng bề mặt theo chương trình <br /> nhiệt độ (Temperature Programmed Surface Reaction­TPSR). Kết quả cho thấy:<br /> 1. Trên bề  mặt xúc tác có sự  tích luỹ  một lượng C 3H6  hấp phụ  bất thuận <br /> nghịch. <br /> 2. Khi tăng hàm lượng Cu trên xúc tác, lượng C3H6 hấp phụ bất  thuận nghịch <br /> bị cháy cực đại tăng và nhiệt độ cháy tương ứng giảm.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Parvulescu.  V.I., Grange.  P and  Delmon. B.  Catalytic  removal  of NO. <br /> J.Catalysis Today 46 (1998) 233 ­ 316.<br /> 2. Yvonne Traa, Beate Burger, Jens Weikamp.  Zeolite­based materials for  <br /> the selective catalytic reduction of NO x  with hydrocarbons, Microporous <br /> and Mesoporous Materials 30 (1999) 3 ­ 41.<br /> <br /> DETERMINATION OF THE AMOUNT OF IRREVERSIBLE ADSORPTION <br /> OF PROPILENE IN THE CATALYTIC REDUCTION OF NOX BY PROPILENE <br /> ON THE CU/ZSM­5 CATALYST IN THE PRESENCE OF OXYGEN<br />                                                                                            Le Thanh Son <br /> Hue University<br /> SUMMARY<br /> In  catalytic  reduction  of   NO x  by  propylene   on  Cu/ZSM­5  the   concentrations   of   the  <br /> reactants C3H6, NOx  and the products CO, CO2  have been measured. It was observed that in  <br /> some intervals of temperature, the amount of (CO+CO 2)/3 formed is greater than that of C3H6 <br /> consumed in the gas phase. The difference between these amounts was attributed to the amount  <br /> of C3H6 adsorped irreversibly in the catalyst:<br /> CO (t ) CO2 (t )<br />                                  C3H6 ads.irr  C 3 H 6 (o) C 3 H 6 (t )<br /> 3<br /> 74<br /> 75<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2