BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN ĐÔNG HẢI

XÁC ĐỊNH MỨC NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI, PROTEIN THÔ, LYSINE VÀ METHIONINE TRONG KHẨU PHẦN CỦA GÀ SAO

(Numida meleagris) NUÔI LẤY THỊT

Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP TIẾN SĨ

NGÀNH CHĂN NUÔI

2016

1

TÓM TẮT

Nghiên cứu này được tiến hành trên 5 thí nghiệm ở gà Sao (Numida meleagris) giai đoạn tăng trưởng từ 5 đến 14 tuần tuổi nhằm xác định loại thức ăn nguyên liệu cung cấp protein hiệu quả để nuôi dưỡng gà Sao tăng trưởng ở Đồng bằng sông Cửu Long từ 4 nguyên liệu thức ăn phổ biến gồm đậu nành hạt, khô dầu đậu nành ly trích, bột cá biển, bột cá tra. Nghiên cứu còn tiến hành xác định mức năng lượng trao đổi, mức lysine và methionine trong khẩu phần có mức protein thô thấp để nuôi dưỡng gà Sao lấy thịt. Bên cạnh đó, nghiên cứu này còn đánh giá các phương pháp nghiên cứu xác định tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và acid amin ở gà Sao nhằm xác định phương pháp phù hợp để nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá trên thức ăn nguyên liệu hay khẩu phần thí nghiệm.

Kết quả nghiên cứu của Thí nghiệm 1 đã chỉ ra rằng tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến hầu hết các dưỡng chất, phần lớn acid amin ở khẩu phần sử dụng đậu nành hạt tương đương khẩu phần sử dụng khô dầu đậu nành ly trích (P>0,05). Khẩu phần có mức CP là 20% ở giai đoạn 8 tuần tuổi và 18% ở giai đoạn 10 tuần tuổi cho tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, phần lớn acid amin cao hơn (P<0,05). Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, hầu hết các acid amin và lượng nitơ tích lũy của Gà Sao ở giai đoạn 10 tuần tuổi cao hơn giai đoạn 8 tuần tuổi (P<0,05).

Kết quả nghiên cứu trong Thí nghiệm 2 đã cho thấy tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến dưỡng chất, phần lớn các acid amin và nitơ tích lũy của khẩu phần sử dụng bột cá biển cao hơn so với khẩu phần sử dụng bột cá tra (P<0,05). Khẩu phần chứa 20% CP và 18% CP cho tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến DM, OM, EE, CF, NDF, ADF, nitơ tích lũy và hầu hết các acid amin cao hơn so với các nghiệm thức còn lại (P<0,05) ở gà Sao giai đoạn 8 và 10 tuần tuổi. Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, lượng nitơ tích lũy và hầu hết acid amin của Gà Sao trong giai đoạn 10 tuần tuổi cao hơn giai đoạn 8 tuần tuổi (P<0,05).

Khẩu phần có mức năng lượng trao đổi là 3.100 và 3.200 kcal/kg DM thức ăn (Thí nghiệm 3) để nuôi gà Sao giai đoạn 5-8 và 9-14 tuần tuổi đạt lượng dưỡng chất tiêu thụ, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, tăng khối lượng cơ thể, khối lượng thân thịt, khối lượng thịt ức và thịt đùi cao hơn (P<0,05) và hiệu quả kinh tế tốt hơn.

Khẩu phần có 1,40% lysin, 0,55% methionine, 17% protein thô và khẩu phần có 1,20% lysine, 0,50% methionine, 15% protein thô (Thí nghiệm 4) để nuôi gà Sao giai đoạn 5-8 tuần tuổi và 9-14 tuần tuổi cho tăng khối lượng cơ thể, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, phần lớn các acid amin, lượng nitơ tích lũy,

i

các chỉ tiêu thân thịt cao hơn có ý nghĩa thống kê (P<0,05), hiệu quả kinh tế cao và lượng nitơ trong chất thải thấp hơn.

Kết quả của Thí nghiệm 5 đã chỉ ra rằng, tỷ lệ tiêu hoá DM, OM, EE ở phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa toàn phần tương đương với phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa cắt bỏ manh tràng (P>0,05), trong khi đó tỷ lệ tiêu hóa CF, NDF và ADF ở phương pháp tiêu hóa toàn phần cao hơn so với phương pháp tiêu hóa cắt bỏ manh tràng (P<0,05). Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến hầu hết acid amin của phương pháp tiêu hóa toàn phần cao hơn phương pháp tiêu hóa hồi tràng (P<0,05). Tỷ lệ tiêu hóa acid amin ở phương pháp tiêu hóa toàn phần cao hơn phương pháp tiêu hóa cắt bỏ manh tràng trên 9 acid amin (isoleucine, lysine, methionine, histidine, threonine, valine, acid glutamic, tyrosine, proline) (P<0,05) trong khi các acid amin còn lại cho tỷ lệ tiêu hóa tương đương nhau (P>0,05). Tỷ lệ tiêu hóa hầu hết các acid amin của phương pháp tiêu hóa cắt bỏ manh tràng tương đương với phương pháp tiêu hóa hồi tràng (P>0,05).

Từ khóa: acid amin, bột cá, đậu nành, gà Sao, năng lượng trao đổi, tỷ lệ

tiêu hóa.

ii

ABSTRACT

This study was conducted on five experiments on growing guinea fowls (Numidia meleagris) from 5 to 14 weeks of age to determine popular feed ingredients to support protein effectively for growing guinea fowls in the Mekong delta. They were soybean, soybean extraction meal, fish meal and catfish by – product meal. This research also determined optimal metabolizable energy (ME), lysine and methionine levels in diets contained low crude protein for feeding growing Guinea flows. In addition, the apparent digestibility methods of nutrients and amino acids were evaluated in order to determine appropriate digestibility methods of feed ingredients or diets for growing guinea fowls.

Results of the experiment 1 showed that apparent digestibilities of almost nutrients, amino acids and nitrogen retention of the diets including soybean were similar to those of soybean extraction meal (P>0.05). Diets contained 20% and 18% CP fed chicken at 8 and 10 weeks of age had higher digestibility coefficients of nutrients and amino (P<0.05). The digestibilies of nutrients, almost amino acids and nitrogen retention were higher for 10-week old guinea fowls as compared to 8-week old chicken (P<0.05).

In experiment 2, apparent digestibilities of nutrients, almost amino acids and nitrogen retention of the diets including fish meal were higher than those of catfish by-product meal (P<0.05). Diets contained 20% and 18% CP fed chicken at 8 and 10 weeks of age had higher digestibility coefficients of nutrients of DM, OM, EE, CF, NDF, ADF, and almost amino acids (P<0.05). The digestibilies of nutrients, almost amino acids and nitrogen retention were higher for the 10- week old guinea fowls as compared to the 8-week old chicken (P<0.05).

The diets contained ME levels of 3,100 and 3,200 kcal/kg DM (Experiment 3), fed chicken from 5 to 8 weeks and from 9 to 14 weeks of age, respectively, had significantly higher nutrient intakes, nutrient digestibilities, daily weight gain, weights of carcasses, breast and thigh (P<0.05) and best profits.

The diet containing 1.40% lysine, 0.55% methionine and 17% CP and the diet containing 1.20% lysine, 0.50% methionine, 15% CP (Experiment 4) given to chicken from 5 to 8 weeks and from 9 to 14 weeks of age, respectively, gave significantly higher daily weight gain, digestibilities of nutrients, almost amino acids, nitrogen retention and carcass parameters (P<0.05), better profits and had low excreta nitrogen amount.

iii

than

The results of the experiment 5 indicated that the apparent DM, OM, EE digestibilities of intact birds resemble to those of caecetomised birds (P>0.05). However, the apparent digestibility coefficients of CF, NDF and ADF were higher for the intact birds as compared to the caecetomised birds (P<0.05). Almost amino acid digestibility values obtained from the intact birds were significantly higher (P<0.05) ileal digestibility coefficients. The digestibilities of isoleucine, lysine, methionine, histidine, threonine, valine, glutamic acid, tyrosine, proline were significantly higher (P<0.05) for intact birds as compared to caecetomised birds, while remained amino acid digestibility values was similar (P>0.05). The amino acid digestibility values of the caecetomised birds were equal to ileal digestibility values (P>0.05).

Key words: amino acid, digestibility, fish meal, guinea fowl,

metabolizable energy, soybean.

iv

LỜI CẢM TẠ

Xin chân thành cảm tạ PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Đông đã tận tình hướng dẫn thực hiện luận án này. Xin chân thành cảm ơn GS. TS. Nguyễn Văn Thu đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và định hướng trong quá trình thực hiện các nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô Bộ môn Chăn nuôi, Văn Phòng Khoa, Ban Chủ nhiệm Khoa Nông nghiệp và sinh học ứng dụng; Quý Thầy, Cô Khoa Sau Đại học Trường Đại học Cần Thơ đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án.

Xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang, các anh (chị) đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.

Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, cùng tất cả các anh, chị, em đã nhiệt tình

giúp đỡ, động viên tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận án.

v

TRANG CAM KẾT KẾT QUẢ

Tôi xin cam kết, luận án này được hoàn thành trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả này chưa được dùng cho bất cứ luận án cùng cấp nào.

Cần Thơ, ngày 10 tháng 01 năm 2017

NCS. Nguyễn Đông Hải

vi

MỤC LỤC

Tóm tắt ..................................................................................................... i

Abstract ................................................................................................. iii

Lời cảm tạ ............................................................................................... v

Trang cam kết kết quả ........................................................................... vi

Mục lục ................................................................................................. vii

Danh mục bảng ..................................................................................... xi

Danh sách hình .................................................................................. xviii

Danh mục các từ viết tắt ...................................................................... xix

Chương 1: Giới thiệu ..................................................................................... 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................... 1

1.2 Mục tiêu của luận án ......................................................................... 3

1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ....................................... 3

1.4 Những đóng góp mới của luận án ..................................................... 4

Chương 2: Tổng quan tài liệu ....................................................................... 5

2.1 Tổng quan về gà Sao và các nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng ở gà Sao .................................................................................................... 5

2.1.1 Giới thiệu về gà Sao ................................................................ 5

2.1.2 Đặc điểm sinh trưởng của gà Sao ............................................ 7

2.1.3 Những nghiên cứu về nhu cầu năng lượng của gà Sao trên thế giới và trong nước .................................................................... 9

2.1.4 Những nghiên cứu về nhu cầu protein trên gà Sao ............... 12

2.1.5 Những nghiên cứu về nhu cầu lysine và methionine trên gà Sao ................................................................................................ 15

2.1.6 Mối quan hệ giữa protein và acid amin và giữa các acid amin với nhau ........................................................................................ 19

2.2 Tổng quan về các nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá trên gia cầm ................ 21

2.2.1 Khái niệm về tỷ lệ tiêu hoá ..................................................... 21

2.2.2 Các phương pháp nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá trên gia cầm ...... 22

vii

2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hoá dưỡng chất của vật nuôi ................................................................................................ 29

2.2.4 Tổng quan về tình hình nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá ở gà Sao trong và ngoài nước .......................................................................... 31

2.3 Giới thiệu một số thức ăn giàu protein thường dùng để nuôi gà Sao ..................................................................................................... 34

2.3.1 Đậu nành hạt ........................................................................... 34

2.3.2 Khô dầu đậu nành ly trích ...................................................... 35

2.3.3 Bột cá biển .............................................................................. 36

2.3.4 Bột cá tra ................................................................................ 38

Chương 3: Phương tiện và phương pháp nghiên cứu .............................. 39

3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................... 39

3.2 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ..................................................... 40

3.3 Chuồng trại thí nghiệm .................................................................... 42

3.3.1 Đối với các thí nghiệm tiêu hóa ............................................. 42

3.3.2 Đối với các thí nghiệm nuôi sinh trưởng ................................ 42

3.4 Chế độ nuôi dưỡng và cách thu thập mẫu ........................................ 42

3.5 Các chỉ tiêu theo dõi ......................................................................... 43

3.5.1 Đối với các thí nghiệm tiêu hóa ............................................ 43

3.5.2 Đối với các thí nghiệm nuôi sinh trưởng ............................... 44

3.6 Bố trí thí nghiệm ............................................................................. 45

3.6.1 Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất và acid amin của khẩu phần có sử dụng đậu nành hạt, khô dầu đậu nành ly trích ở gà Sao giai đoạn tăng trưởng ............................ 45

3.6.2 Thí nghiệm 2: Đánh giá khả năng tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất và acid amin của khẩu phần có sử dụng bột cá biển, bột cá tra ở gà Sao giai đoạn tăng trưởng .......................................................... 48

3.6.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng các mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần đến tăng trưởng, tiêu thụ dưỡng chất và chất lượng quầy thịt và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất ở gà Sao tăng trưởng ................... 50

viii

3.6.4 Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng các mức lysine và methionine trong khẩu phần đến tăng trọng và chất lượng quầy thịt, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất và acid amin của gà Sao nuôi lấy thịt ở giai đoạn tăng trưởng ............................................................................................. 53

3.6.5 Thí nghiệm 5: Đánh giá các phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa protein và dưỡng chất ở gà Sao giai đoạn tăng trưởng ................... 59

3.7 Phương pháp xử lý số liệu của các thí nghiệm ................................ 62

Chương 4: Kết quả và thảo luận ................................................................ 64

4.1 Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng tiêu hóa biểu kiến protein và các dưỡng chất của khẩu phần có sử dụng đậu nành hạt, khô dầu đậu nành ly trích ở gà Sao giai đoạn tăng trưởng ............................ 64

4.1.1 Giai đoạn 8 tuần tuổi .......................................................... 64

4.1.2 Giai đoạn 10 tuần tuổi ......................................................... 69

4.1.3 So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai đoạn thí nghiệm ................................................................... 75

4.1.4 Kết luận thí nghiệm 1 .......................................................... 76

4.2 Thí nghiệm 2: Đánh giá khả năng tiêu hóa biểu kiến protein và dưỡng chất của khẩu phần có sử dụng bột cá biển, bột cá tra ở gà Sao giai đoạn tăng trưởng ............................................................ 77

4.2.1 Giai đoạn 8 tuần tuổi ............................................................. 77

4.2.2 Giai đoạn 10 tuần tuổi ........................................................... 82

4.2.3 So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai đoạn thí nghiệm .............................................................................. 87

4.2.4 Kết luận thí nghiệm 2 ............................................................ 88

4.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần đến tăng trọng, tiêu thụ dưỡng chất và chất lượng quầy thịt và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất ở gà Sao tăng trưởng ............. 89

4.3.1 Thí nghiệm nuôi sinh trưởng ................................................. 89

4.3.2 Thí nghiệm tiêu hóa ............................................................... 99

4.3.3 Kết luận thí nghiệm 3 .......................................................... 109

4.4 Thí nghiệm thứ 4: Ảnh hưởng các mức lysine và methionine trong khẩu phần đến tăng trọng và chất lượng quầy thịt, tỷ lệ tiêu hóa

ix

các dưỡng chất và acid amin của gà Sao nuôi lấy thịt ở giai đoạn tăng trưởng .................................................................................. 110

4.4.1 Thí nghiệm nuôi sinh trưởng ............................................... 110

4.4.2 Thí nghiệm tiêu hóa ............................................................. 121

4.4.3 Kết luận thí nghiệm 4 .......................................................... 134

4.5 Thí nghiệm 5: Đánh giá các phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa protein và dưỡng chất ở gà Sao giai đoạn tăng trưởng .......... 135

4.5.1 So sánh phương pháp tiêu hóa toàn phần (THTP) và phương pháp tiêu hóa cắt bỏ manh tràng (THCMT) ........................ 135

4.5.2 So sánh tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến acid amin của nghiệm thức THTP, THCMT và tiêu hóa hồi tràng (THHT) ................... 138

4.5.3 Kết luận thí nghiệm 5 ........................................................... 139

Chương 5: Kết luận và đề nghị ........................................................ 141

5.1 Kết luận chung ........................................................................ 141

5.2 Đề nghị ................................................................................... 142

Những công trình đã công bố ........................................................... 144

Tài liệu tham khảo ............................................................................ 145

Phụ lục ................................................................................................ 171

x

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Khối lượng cơ thể và khả năng tiêu thụ thức ăn của gà Sao ... 8

Bảng 2.2: Khối lượng cơ thể và hệ số chuyển hóa thức ăn ở gà Sao ...... 8

Bảng 2.3: Nhu cầu năng lượng trao đổi của gà Sao nuôi lấy thịt giai đoạn tăng trưởng theo đề xuất các tác giả nghiên cứu .................................... 12

Bảng 2.4: Nhu cầu protein của gà Sao nuôi lấy thịt giai đoạn tăng trưởng theo đề xuất các tác giả nghiên cứu ....................................................... 15

Bảng 2.5: Nhu cầu lysine và methionine của gà Sao nuôi lấy thịt giai đoạn nuôi sinh trưởng theo đề xuất các tác giả nghiên cứu ............................. 18

Bảng 2.6: Cân bằng acid amin lý tưởng cho gia cầm sinh trưởng ......... 20

Bảng 3.1: Thành phần hóa học của các thức ăn nguyên liệu trong Thí nghiệm 1 (tính trên % DM) .................................................................... 46

Bảng 3.2: Thành phần acid amin của thức ăn nguyên liệu trong Thí nghiệm 1 (tính trên % DM) ................................................................................. 46

Bảng 3.3: Công thức khẩu phần của các nghiệm thức trong Thí nghiệm 1 (tính theo % nguyên trạng) ..................................................................... 46

Bảng 3.4: Thành phần hóa học và giá trị năng lượng trao đổi của các nghiệm thức trong Thí nghiệm 1 (tính theo % DM) .............................. 47

Bảng 3.5: Thành phần hóa học và giá trị năng lượng trao đổi của các thức ăn nguyên liệu trong Thí nghiệm 2 (tính theo % DM) .......................... 48

Bảng 3.6: Thành phần acid amin của các nguyên liệu thức ăn trong Thí nghiệm 2 (tính theo % DM) ................................................................... 48

Bảng 3.7: Công thức khẩu phần của các nghiệm thức trong Thí nghiệm 2 (tính theo % nguyên trạng) ............................................................... 49

Bảng 3.8: Thành phần hóa học và giá trị năng lượng trao đổi của các nghiệm thức trong Thí nghiệm 2 (tính theo % DM) .............................. 49

Bảng 3.9: Thành phần hóa học và giá trị năng lượng trao đổi của các thức ăn nguyên liệu trong Thí nghiệm 3 (tính theo % DM) .......................... 50

Bảng 3.10: Công thức khẩu phần của các nghiệm thức ở giai đoạn 5-8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 3 (tính theo % nguyên trạng) ............................ 51

Bảng 3.11: Thành phần hóa học và giá trị năng lượng trao đổi của khẩu phần thí nghiệm ở giai đoạn 5–8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 3 (tính theo % DM) .................................................................................................... 51

xi

Bảng 3.12: Công thức khẩu phần của các nghiệm thức ở giai đoạn 9-14 tuần tuổi trong Thí nghiệm 3 (tính theo % nguyên trạng) ..................... 52

Bảng 3.13: Thành phần hóa học và giá trị năng lượng trao đổi của các nghiệm thức ở giai đoạn 9-14 tuần tuổi trong Thí nghiệm 3 (tính theo % DM) ........................................................................................................ 52

Bảng 3.14: Thành phần hóa học và giá trị năng lượng trao đổi của thức ăn nguyên liệu trong Thí nghiệm 4 (tính theo % DM) ............................... 54

Bảng 3.15: Công thức khẩu phần của các nghiệm thức thí nghiệm ở gà Sao giai đoạn 5–8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 4 (tính theo % nguyên trạng) ................................................................................................................ 56

Bảng 3.16: Thành phần hóa học và giá trị năng lượng trao đổi của các khẩu phần ở giai đoạn 5–8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 4 (tính theo % DM) ............................................................................................................... 56

Bảng 3.17: Công thức khẩu phần của các nghiệm thức ở gà Sao thí nghiệm giai đoạn 9–14 tuần tuổi trong Thí nghiệm 4 (tính theo % nguyên trạng)

................................................................................................................ 58

Bảng 3.18: Thành phần hóa học và giá trị năng lượng trao đổi của các khẩu phần trong thí nghiệm giai đoạn 9–14 tuần tuổi trong Thí nghiệm 4 (tính theo % DM) ............................................................................................ 58

Bảng 3.19: Thành phần hóa học và giá trị năng lượng trao đổi của các thức ăn nguyên liệu trong Thí nghiệm 5 (tính theo % DM) .......................... 60

Bảng 3.20: Thành phần acid amin của thức ăn nguyên liệu trong Thí nghiệm 5 (tính theo % DM) .................................................................... 60

Bảng 3.21: Công thức khẩu phần và thành phần hóa học của khẩu phần thí nghiệm trong Thí nghiệm 5 (tính theo % nguyên trạng) ....................... 61

Bảng 3.22: Thành phần acid amin của khẩu phần trong Thí nghiệm 5 (% DM) ........................................................................................................ 62

Bảng 4.1: Lượng DM và dưỡng chất tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (g/con/ngày) .................................................... 64

Bảng 4.2: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của gà Sao ở giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (%) ....................................................... 66

Bảng 4.3: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các acid amin của gà Sao thí nghiệm ở giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (%) ........................................ 67

xii

Bảng 4.4: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được của gà Sao thí nghiệm ở giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (g/con/ngày) ................................ 68

Bảng 4.5: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao thí nghiệm giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 ....................................................... 69

Bảng 4.6: Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao ở giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (g/con/ngày) ...................... 70

Bảng 4.7: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của gà Sao thí nghiệm ở giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (%) ................................... 71

Bảng 4.8: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các acid amin của gà Sao thí nghiệm ở giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (%) ...................................... 72

Bảng 4.9: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được của gà Sao thí nghiệm ở giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (g/con/ngày) .............................. 73

Bảng 4.10 Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao thí nghiệm ở giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 ..................................................... 74

Bảng 4.11: So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai đoạn thí nghiệm trong Thí nghiệm 1 ...................................................... 75

Bảng 4.12: Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ ở gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 2 (g/con/ngày) ......................... 77

Bảng 4.13: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất ở gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 2 (%)............................................................ 78

Bảng 4.14: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến acid amin ở gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 2 (%) .................................................................. 79

Bảng 4.15: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 2 (g/con/ngày) ........................................................... 80

Bảng 4.16: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 2 ........................................................................ 81

Bảng 4.17: Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 2 (g/con/ngày) ....................... 82

Bảng 4.18: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 2 (%) .................................................... 83

Bảng 4.19: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các acid amin của gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 2 (%)........................................................... 84

xiii

Bảng 4.20: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 2 (g/con/ngày) .................................................... 85

Bảng 4.21: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 2 ........................................................................ 86

Bảng 4.22: So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai đoạn thí nghiệm trong Thí nghiệm 2 ..................................................... 87

Bảng 4.23: Lượng dưỡng chất và ME tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 5–8 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3 (g/con/ngày) ................................................................................................................ 89

Bảng 4.24: Tăng khối lượng cơ thể và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Sao 5-8 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3 ................................................................................................................. 90

Bảng 4.25: Chi phí ước tính cho 1 kg khối lượng cơ thể (KLCT) của gà Sao giai đoạn 5-8 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3 (đồng/kg) ............................................................................... 91

Bảng 4.26: : Lượng dưỡng chất và ME tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 9-14 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3 (g/con/ngày) ................................................................................................................ 92

Bảng 4.27: Tăng khối lượng cơ thể và hệ số FCR của gà Sao giai đoạn 9- 14 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3 ....... 93

Bảng 4.28: Thành phần thân thịt qua các nghiệm thức trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3 (g/con) ........................................... 94

Bảng 4.29: Thành phần dưỡng chất của thịt gà Sao trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3 (tính trên % trạng thái tươi) .................. 95

Bảng 4.30: Hiệu quả kinh tế nuôi gà Sao giai đoạn 9-14 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3 (đồng/con) ....................... 99

Bảng 4.31: Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 (g/con/ngày) ........................................................................................... 99

Bảng 4.32: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 (%) .............. 101

Bảng 4.33: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 (g/con/ngày) .................. 102

xiv

Bảng 4.34: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 ................................. 103

Bảng 4.35: Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 (g/con/ngày) ........................................................................................ 104

Bảng 4.36: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 (%) ............ 105

Bảng 4.37: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 (g/con/ngày) .......... 106

Bảng 4.38: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 ................................. 107

Bảng 4.39: So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai đoạn trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 .............................. 108

Bảng 4.40: Lượng dưỡng chất và ME tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 5-8 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 (g/con/ngày) .............................................................................................................. 110

Bảng 4.41: Tăng khối lượng cơ thể (g/con/ngày) và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Sao giai đoạn 5-8 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 ................................................................................ 111

Bảng 4.42: Chi phí ước tính cho 1 kg khối lượng cơ thể (KLCT) của gà Sao giai đoạn 5-8 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 (đồng/kg) .............................................................................. 113

Bảng 4.43: Lượng dưỡng chất và ME tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 9-14 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 (g/con/ngày) .............................................................................................................. 113

Bảng 4.44: Tăng khối lượng cơ thể (KLCT) và hệ số FCR của gà Sao giai đoạn 9-14 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 .............................................................................................................. 114

Bảng 4.45: Thành phần thân thịt qua các nghiệm thức trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 (g/con) ........................................ 116

Bảng 4.46: Thành phần dưỡng chất của thịt gà Sao được mổ khảo sát trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 (tính trên % trạng thái tươi) .............................................................................................................. 118

xv

Bảng 4.47: Hiệu quả kinh tế nuôi gà Sao giai đoạn 9-14 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 (đồng/con) ..................... 120

Bảng 4.48: Lượng dưỡng chất và ME tiêu thụ của gà Sao ở giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (g/con/ngày) .. 121

Bảng 4.49: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của gà Sao ở giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (%) .............. 122

Bảng 4.50: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các acid amin ở gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (%) ................. 124

Bảng 4.51: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (g/con/ngày) .................. 125

Bảng 4.52: Lượng nitơ tiêu thụ và nitơ tích lũy ở gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (g/con/ngày) .......... 126

Bảng 4.53: Lượng dưỡng chất và ME tiêu thụ ở gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (g/con/ngày) .......... 127

Bảng 4.54: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất ở gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (%) ................. 129

Bảng 4.55: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các acid amin ở gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (%) ................. 130

Bảng 4.56: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (g/con/ngày) .......... 131

Bảng 4.57: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao thí nghiệm trong giai đoạn 10 tuần tuổi .......................................................................... 132

Bảng 4.58: So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai đoạn của Thí nghiệm 4 ......................................................................... 133

Bảng 4.59: Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của nghiệm thức THTP và nghiệm thức THCMT của Thí nghiệm 5 (g/con/ngày) ................. 135

Bảng 4.60: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của nghiệm thức THTP và nghiệm thức THCMT của Thí nghiệm 5 (%) ................................. 136

Bảng 4.61: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được của nghiệm thức THTP và nghiệm thức THCMT của Thí nghiệm 5 (g/con/ngày) ....................... 137

Bảng 4.62: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của nghiệm thức THTP và tiêu hóa THCMT của Thí nghiệm 5 .................................................... 137

xvi

Bảng 4.63: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến acid amin của nghiệm thức THTP, THCMT và THHT của Thí nghiệm 5 (%) ......................................... 138

xvii

DANH SÁCH HÌNH

Hình 2.1: Gà Sao tại Trại chăn nuôi thực nghiệm Cần Thơ .................... 6

Hình 3.1: Các thức ăn nguyên liệu và thức ăn viên được sử dụng trong các thí nghiệm ............................................................................................. 41

Hình 3.2: Gà Sao và lồng nuôi thí nghiệm tiêu hóa ............................... 42

Hình 3.3: Chuồng lồng nuôi gà Sao trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng ................................................................................................................ 42

Hình 4.1: Gà Sao được chọn mổ khảo sát (Hình 4.1a và Hình 4.1b) trong Thí nghiệm 3 .......................................................................................... 96

Hình 4.2: Thân thịt gà Sao sau khi mổ khảo sát (Hình 4.2a và Hình 4.2b) trong Thí nghiệm 3 ................................................................................. 97

Hình 4.3: Thịt ức của gà Sao trong thí nghiệm mổ khảo sát trong Thí nghiệm 3 ................................................................................................. 98

Hình 4.4: Gà Sao được chọn mổ khảo sát trong Thí nghiệm 4............ 119

Hình 4.5: Thân thịt của gà Sao sau khi mổ khảo sát trong Thí nghiệm 4 ............................................................................................................... 119

Hình 4.6: Đùi gà Sao khi mổ khảo sát trong Thí nghiệm 4 ................. 120

Hình 4.7: Thịt ức của gà Sao khi mổ kháo sát trong Thí nghiệm 4 ..... 120

xviii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ Acid amin Xơ acid Khoáng tổng số Xơ thô Protein thô Vật chất khô Béo thô Hệ số chuyển hóa thức ăn Khối lượng Khối lượng cơ thể Năng lượng trao đổi Xơ trung tính Chất hữu cơ Mức ý nghĩa thống kê Tiêu hoá cắt manh tràng Tiêu hoá hồi tràng Tiêu hoá toàn phần Tỷ lệ tiêu hóa Sai số chuẩn Khối lượng trao đổi chất Ký hiệu, chữ viết tắt AA ADF Ash CF CP DM EE FCR KL KLCT ME NDF OM P THCMT THHT THTP TLTH SE W0,75

xix

Chương 1:

GIỚI THIỆU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Gà Sao (Guinea Fowl) hay còn được gọi là gà Nhật, gà Phi, chim Trĩ châu Phi (Phùng Đức Tiến và ctv., 2009), tên khoa học là Numida meleagris, có nguồn gốc từ châu Phi (Moreki and Radikara, 2013; Adjetey et al., 2014) với chất lượng thịt và trứng rất thơm ngon (Baeza et al., 2001; Chesman, 2015), đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng của người dân. Thịt gà Sao có chất lượng cao, hàm lượng protein cao và ít chất béo, do đó, nó được đánh giá cao hơn so với thịt của các giống gà khác nuôi theo phương thức thâm canh (Ayeni, 1980; Moreki and Seabo, 2012). Gà Sao còn có khả năng miễn dịch và ít bị nhiễm các bệnh phổ biến trên gia cầm (Mandal et al., 1999; Moreki, 2009; Sayila, 2009); chi phí sản xuất tương đối thấp (Microlivestock, 1991). Vì thế, phát triển chăn nuôi gà Sao sẽ góp phần làm cho ngành chăn nuôi phát triển bền vững, đa dạng và phong phú (Nahashon et al., 2006a; Moreki and Radikara, 2013).

Gà Sao có mặt tại nước ta từ thế kỷ XIX do người Pháp mang vào nuôi để làm cảnh vì chúng có ngoại hình đẹp, tuy nhiên số lượng rất ít ỏi và phân bố tản mạn. Do nuôi làm cảnh là chính, nên rất ít người nuôi với mục đích lấy trứng, lấy thịt, vì vậy giá trị kinh tế của gà Sao chưa được nhìn nhận đúng mức (Phùng Đức Tiến và ctv., 2009). Năm 2009, theo chương trình hợp tác giữa Trường Đại học Cần Thơ và Viện Nghiên cứu tiểu gia súc Godollo (Hungari), Trường Đại học Cần Thơ đã tiếp nhận 500 con giống gà Sao làm nền tảng phục vụ nghiên cứu và chuyển giao con giống, kỹ thuật cho các tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Hiện nay, nuôi gà Sao lấy thịt đang phát triển mạnh ở các tỉnh thuộc khu vực này như Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Hậu Giang, ... (Minh Sang, 2008; Nguyễn Thị Mỹ Hiệp, 2010). Nuôi gà Sao hiện đang mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi, góp phần thực hiện chiến lược xoá đói giảm nghèo, giúp đa dạng hoá vật nuôi ở nước ta (Bích Châu, 2014; Phạm Văn Phú, 2015).

Do đối tượng gà Sao mới được quan tâm trong những năm gần đây, vì thế những nghiên cứu trên gà Sao ở nước ta còn khá mới mẻ, chưa nhiều, chưa có tính hệ thống. Hầu hết các nghiên cứu chỉ tập trung vào khả năng thích nghi của gà Sao trong điều kiện khí hậu ở nước ta trên các chỉ tiêu về sinh trưởng, sinh sản. Trong khi đó, các nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hóa trên các loại thức ăn nguyên liệu đặc biệt là thức ăn cung cấp protein thì còn rất hạn chế.

1

Đậu nành hạt, khô dầu đậu nành ly trích, bột cá biển và bột cá tra là 4 thức ăn nguyên liệu cung cấp protein cho vật nuôi, được sử dụng rất phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long. Các thực liệu này đại diện cho 2 nguồn thức ăn cung cấp protein cho vật nuôi có nguồn gốc từ thực vật và động vật. Đây cũng là các thực liệu có thành phần dưỡng chất và giá thành khác nhau nhưng chưa được tiến hành nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hoá các dưỡng chất và acid amin nhằm xác định nguồn cung cấp protein hiệu quả, làm cơ sở cho việc lựa chọn thức ăn nguyên liệu và xây dựng khẩu phần, phục vụ tốt hơn thực tiễn chăn nuôi gà Sao lấy thịt.

Bên cạnh đó, các nghiên cứu trên thế giới và trong nước về mức năng lượng trao đổi và protein thô tối ưu trong khẩu phần để nuôi dưỡng gà Sao giai đoạn tăng trưởng còn nhiều khác biệt giữa các nhà nghiên cứu (Adeyemo et al., 2006; Nahashon et al., 2006a; Leeson and Summers, 2008; Adjetey et al., 2014). Mặt khác, xu hướng hiện nay theo đề xuất của các nhà nghiên cứu là nên giảm lượng protein thô trong khẩu phần kết hợp với việc bổ sung acid amin tổng hợp (Carter and Kim, 2013) nhằm làm giảm tác động của chất thải chăn nuôi gia cầm đến môi trường là vấn đề cấp thiết. Mức protein thô có thể giảm trong khẩu phần của gia cầm là khoảng 3-4% và có bổ sung acid amin (Payne, 2007; Hernandez et al., 2012). Nhiều nghiên cứu trên gia cầm đã chỉ ra rằng hàm lượng protein thô có thể giảm kết hợp với cung cấp bổ sung acid amin thiết yếu dạng tổng hợp vẫn đảm bảo năng suất chăn nuôi tương tự như cung cấp protein mức độ cao trong khẩu phần (Applegate et al., 2008; Alagawany et al., 2014; Beski et al., 2015).

Lysine và methionine là hai trong số các acid amin thiết yếu và cũng là hai trong số các acid amin giới hạn nhất trong khẩu phần của gia cầm (NRC, 1994). Jiang et al. (2005) và Blair (2008) cho rằng việc bổ sung lysine và methionine vào khẩu phần có mức protein thô thấp sẽ giúp khả năng tăng trưởng của gia cầm đạt tối ưu trong giai đoạn tăng trưởng, tuy nhiên vấn đề này lại chưa được tiến hành nghiên cứu trong và ngoài nước trên đối tượng gà Sao.

Song song đó, việc nghiên cứu, đánh giá các phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hoá trên gia cầm về các loại thức ăn nguyên liệu hay khẩu phần ăn, nhằm tìm ra phương pháp phù hợp áp dụng vào việc đánh giá chất lượng thức ăn là hết sức quan trọng, giúp người chăn nuôi chọn lựa thức ăn phù hợp với thực tiễn chăn nuôi. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu về phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hoá được tiến hành trên gà, vịt, ngỗng, bồ câu, chim cút, ..., (Parson, 1985; Green and Kiener, 1989; Kadim et al., 2002; Wang et al., 2008; Bryden et al., 2009) nhưng đối với gà Sao thì lại thiếu thông tin về vấn đề này.

2

Chính vì thế, việc nghiên cứu để xác định loại thức ăn nguyên liệu cung cấp protein hiệu quả; mức năng lượng trao đổi và protein thô tối ưu; mức lysine, methionine tối ưu trong khẩu phần có mức protein thô thấp và phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hoá thích hợp trên gà Sao nuôi lấy thịt là hết sức cần thiết, nhằm cung cấp bộ dữ liệu cho công tác phối hợp khẩu phần và phương pháp nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá ở gà Sao nuôi lấy thịt tại Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và Việt Nam nói chung.

Với lý do đó, đề tài nghiên cứu “Xác định mức năng lượng trao đổi, protein thô, lysine và methionine trong khẩu phần của gà Sao (Numida meleagris) nuôi lấy thịt ở Đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện.

1.2 Mục tiêu của luận án

Đánh giá khả năng tiêu hoá dưỡng chất và acid amin của khẩu phần có sử dụng 4 nguồn thực liệu cung cấp protein khác nhau (đậu nành hạt, khô dầu đậu nành ly trích, bột cá biển, bột cá tra) nhằm tìm ra nguồn thực liệu cung cấp protein hiệu quả áp dụng vào chăn nuôi gà Sao giai đoạn tăng trưởng.

Xác định mức năng lượng trao đổi, protein thô tối ưu trong khẩu phần nuôi

gà Sao nuôi lấy thịt.

Xác định được mức lysine và methionine tối ưu trong khẩu phần có mức

protein thấp để nuôi gà Sao trong giai đoạn tăng trưởng.

Xác định phương pháp đánh giá tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất và acid amin của một loại thực liệu hay khẩu phần ở gà Sao thông qua 3 phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa (phương pháp tiêu hóa toàn phần, phương pháp tiêu hóa cắt bỏ manh tràng và phương pháp tiêu hóa hồi tràng).

1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

1.3.1 Ý nghĩa khoa học

Cung cấp bộ dữ liệu về tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất của 4 loại thức ăn nguyên liệu cung cấp protein và phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất trên gà Sao giai đoạn tăng trưởng. Luận án này còn cung cấp mức protein thô, năng lượng trao đổi, lysine và methionine tối ưu trong khẩu phần nuôi gà Sao tăng trưởng ở Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và Việt Nam nói chung.

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn

Cung cấp thông tin về các nguồn cung cấp protein hiệu quả cho nuôi dưỡng gà Sao. Mức năng lượng trao đổi và protein thô tối ưu; mức lysine và methione tối ưu trong khẩu phần có mức protein thô thấp để nuôi dưỡng gà Sao giai đoạn tăng trưởng, giúp cho người chăn nuôi xây dựng và phối hợp khẩu phần cân đối

3

dưỡng chất, vừa đáp ứng quá trình sinh trưởng của con vật, vừa nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.

1.4 Những đóng góp mới của luận án

So sánh được các thực liệu cung cấp protein hiệu quả và tỷ lệ tiêu hóa

dưỡng chất của chúng trong khẩu phần nuôi gà Sao giai đoạn tăng trưởng.

Xác định được mức protein thô, năng lượng trao đổi trong khẩu phần nuôi

gà Sao nuôi lấy thịt.

Xác định được mức lysine và methionine tối ưu trong khẩu phần có mức

protein thấp để nuôi gà Sao trong giai đoạn tăng trưởng.

Xác định và so sánh được hiệu quả của phương pháp đánh giá tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và acid amin bằng phương pháp tiêu hóa toàn phần, phương pháp tiêu hóa cắt bỏ manh tràng và phương pháp tiêu hóa hồi tràng trên gà Sao giai đoạn tăng trưởng.

4

Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tổng quan về gà Sao và các nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng ở

gà Sao

2.1.1 Giới thiệu về gà Sao

Gà Sao có tên khoa học là Numida meleagris, bắt nguồn từ gà Sao rừng (Microlivestock, 1991; Smuskiewicz, 2010; A-Z Animals, 2016), được phân loại như sau:

Giới (regnum): giới động vật (Animalia)

Ngành (phylum): ngành dây sống (Chordata)

Lớp (class): lớp chim (Aves)

Bộ (order): bộ gà (Galliformes)

Họ (family): gà Phi (Numididae)

Chi (genus): Numida

Loài (spieces): Numida meleagris

(Linnaeus et al., 1758; Smuskiewicz, 2010; A-Z Animals, 2016)

Tên Guinea xuất phát từ bờ biển Guinea ở Châu Phi (Ikani and Dafwang, 2004; Moreki and Radikara, 2013). Gà Sao phân bố chủ yếu ở Châu Phi và phổ biến ở các trang trại nhỏ (Moreki and Seabo, 2012; Nobo et al., 2012). Loài gia cầm này còn được tìm thấy ở Châu Á, Châu Mỹ La Tinh như là một loài bán thuần hoá (Fajemilehin, 2010; Yildirim, 2012), trong khi đó tại Châu Âu, Bắc Mỹ và Úc lại là nơi sản xuất với quy mô lớn (Tjetjoo et al., 2013). Hiện nay, gà Sao được nuôi ở nhiều nơi trên thế giới để lấy thịt và trứng (Microlivestock, 1991). Ở một số nước Châu Phi, gà Sao được coi như vật nuôi có ý nghĩa quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo cho người nông dân (Moreki and Seabo, 2012).

Gà Sao có bộ lông màu xám đen, điểm những đốm tròn nhỏ màu trắng. Đầu không có lông và mào nhưng có mũ sừng, dưới cổ có yếm thịt màu đỏ. Lông đuôi ngắn và thường dốc xuống. Gà Sao con có ngoại hình giống chim cút con, bộ lông chúng có những sọc màu nâu đỏ chạy dài từ đầu đến cuối thân (Microlivestock, 1991). Gà Sao có rất nhiều màu như xám ngọc trai, tím hoàng gia, tím, đá, đồng, xanh, san hô, sôcôla, trắng, da bò (Moreki and Radikara, 2013).

Tháng 4 năm 2002, Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thụy Phương đã nhập 3 dòng gà Sao từ Viện Nghiên cứu tiểu gia súc Godollo của Hungary (dòng lớn, dòng trung và dòng nhỏ), cả 3 dòng này đều có ngoại hình đồng nhất. Ở 1 ngày

5

tuổi gà Sao có bộ lông màu cánh sẻ, có những đường kẻ sọc chạy dài từ đầu đến cuối thân. Mỏ và chân màu hồng, chân có 4 ngón và có 2 hàng vảy. Giai đoạn trưởng thành gà Sao có bộ lông màu xám đen, trên phiến lông điểm nhiều những nốt chấm trắng tròn nhỏ. Thân hình thoi, lưng hơi gù, đuôi cúp. Đầu có mấu sừng, mấu sừng này tăng sinh theo các tuần tuổi, ở giai đoạn trưởng thành, mấu sừng cao khoảng 1,5-2 cm. Mào tích của gà Sao có màu trắng hồng và có 2 loại: hình lá dẹt áp sát vào cổ và hình lá hoa đá rủ xuống. Da mặt và cổ gà Sao không có lông, lớp da trần này có màu xanh da trời, dưới cổ có yếm thịt mỏng. Chân khô, đặc biệt con trống không có cựa (Phùng Đức Tiến và ctv., 2009).

Năm 2009, Trường Đại học Cần Thơ đã tiếp nhận 500 con giống gà Sao dòng trung từ Viện Nghiên cứu tiểu gia súc Godollo (Hungary) làm nền tảng phục vụ nghiên cứu và chuyển giao con giống, kỹ thuật cho các tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long với ngoại hình tương tự như gà Sao dòng trung mà Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thụy Phương nhập từ Hungary.

Hình 2.1: gà Sao tại Trại chăn nuôi thực nghiệm Cần Thơ

Rất khó phân biệt giới tính của gà Sao vì con trống và con mái có ngoại hình khá giống nhau. Thông thường, có thể phân biệt giới tính của gà Sao khi được khoảng 8-10 tuần tuổi, con trống thường kêu một tiếng “wheat” hay “rock” và con mái thường kêu hai âm tiết “buck-wheat” hay “put-rock”. Tuy nhiên, khi vui mừng hay hoảng loạn hoặc vì một lý do nào đó, cả con trống và con mái đều kêu 1 tiếng nhưng không bao giờ con trống kêu được 2 tiếng như con mái (Darre, 2002; Tim Daniels, 2009).

Con trống lúc 12-15 tuần tuổi sẽ có yếm thịt lớn, trong khi con mái phải đến 15-16 tuần tuổi mới có yếm thịt như con trống. Con trống trưởng thành có mũ sừng, yếm thịt lớn hơn con mái một chút và đầu thô hơn con mái. Tuy nhiên, để chính xác khi chọn giống, người ta phân biệt con trống hay con mái qua lỗ huyệt khi gà đến giai đoạn trưởng thành (Phùng Đức Tiến và ctv., 2009).

6

2.1.2 Đặc điểm sinh trưởng của gà Sao

Có thể nuôi gà Sao theo hình thức nuôi chăn thả tự do, nuôi theo hình thức bán thâm canh hay theo hình thức thâm canh tùy thuộc vào điều kiện chăn nuôi (Ikani and Dafwang, 2004).

Ở hầu hết các nước đang phát triển, gà Sao được nuôi theo hình thức chăn thả ngoài tự nhiên, trên các cánh đồng cỏ, … Theo hình thức này, gà tự tìm thức ăn tự nhiên để ăn (Ikani and Dafwang, 2004; Moreki and Seabo, 2012), gà chậm lớn, năng suất chăn nuôi thấp (Mallia, 1999). Ưu điểm của hình thức chăn nuôi này là chi phí chăn nuôi rất thấp, ít tốn công nuôi dưỡng, chăm sóc, tuy nhiên đòi hỏi phải có diện tích nuôi tự nhiên lớn, năng suất nuôi thấp, đặc biệt tỷ lệ chết khá cao, tập trung vào lúc 0-10 tuần tuổi. Theo Eltayeb et al. (2015), gà nuôi theo phương thức chăn thả tự do, khoảng 45 tuần tuổi có khối lượng cơ thể từ 1.000 đến 1.296 g/con, khối lượng thân thịt đạt 729 đến 955 g/con.

Gà Sao còn được nuôi theo hình thức bán thâm canh với quy mô nông hộ rất phổ biến tại châu Phi (Nwagu and Alawa, 1995). Theo hình thức này, ngoài chuồng nuôi là nơi gà đậu ngủ, còn có thêm vườn hoặc khoảng trống xung quanh (Fanatico, 1998). Theo hình thức này, thức ăn và nước uống được cung cấp trong chuồng, bên cạnh đó, gà còn tự tìm thức ăn ngoài tự nhiên. Mật độ đàn có thể trên 500 con/mẫu Anh (khoảng 0,4 ha) (Embury, 2001). Hình thức này cho năng suất chăn nuôi cao hơn hình thức chăn thả tự do (Ikani and Dafwang, 2004). Với hình thức này, gà thường được giết thịt lúc 16 tuần tuổi, gà Sao bản địa lúc này có thể đạt khối lượng cơ thể xấp xỉ 1 kg (Ayorinde, 1991; Mundra et al., 1993).

Nếu nuôi theo hình thức thâm canh, gà sẽ tăng trưởng nhanh hơn, khối lượng cơ thể lúc 14 tuần tuổi đạt 1.365 g/con (Khairunnesa et al., 2016). Bernacki et al. (2013) đã tiến hành nghiên cứu khả năng sinh trưởng của 2 dòng gà Sao, dòng gà Sao có sắc lông trắng (white variety) và dòng gà Sao có sắc lông ngọc trai (pearl variety), gà được nuôi trong chuồng và trên nền đất có phủ rơm, ăn thức ăn hỗn hợp. Kết quả lúc 12 tuần tuổi, khối lượng cơ thể gà đạt 1.054 g/con ở dòng gà Sao lông trắng và 1.081 g/con ở dòng gà Sao có sắc lông ngọc trai; tỷ lệ thân thịt lần lượt là 75,0% và 74,7%; tỷ lệ thịt ức lần lượt là 23,5% và 22,8%; tỷ lệ cơ đùi lần lượt là 20,0% và 20,4%; hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) từ 1-12 tuần tuổi là 4,33 ở dòng gà lông trắng và 4,25 ở dòng gà lông ngọc trai.

Khối lượng cơ thể và khả năng tiêu thụ thức ăn và của gà Sao trong giai

đoạn tăng trưởng được thể hiện qua Bảng 2.1

7

Tăng khối lượng cơ thể (g)

Lượng thức ăn tiêu thụ (g)

Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR)

0-4 5-8 9-11 12 13 0-11 0-12 0-13

380 590 400 110 100 1.370 1.480 1.580

670 1.090 1.735 630 635 4.095 4.725 5.360

1,76 2,86 4,34 5,73 6,35 2,99 3,19 3,39

Nguồn: Batty (2000)

Bảng 2.1: Khối lượng cơ thể và khả năng tiêu thụ thức ăn của gà Sao Tuần tuổi

Khối lượng cơ thể và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Sao được thể hiện

qua Bảng 2.2.

Hệ số chuyển hóa thức ăn Trống

Mái

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

Khối lượng cơ thể (g) Mái Trống 74 152 252 358 522 672 816 930 1.095 1.183 1.283 1.348 1.459 1.490

74 148 241 346 484 633 776 890 1.056 1.148 1.225 1.365 1.448 1.536

1,41 1,76 2,31 2,43 2,36 2,46 2,61 2,83 2,99 3,17 3,35 3,62 3,75 4,05

1,36 1,80 2,73 2,81 2,68 2,69 2,79 2,99 3,11 3,27 3,43 3,59 3,80 3,96

Nguồn: Shamsaei (1992) trích dẫn từ Cooper and Adabi (2012)

Bảng 2.2: Khối lượng cơ thể và hệ số chuyển hóa thức ăn ở gà Sao Tuần tuổi

Theo Phùng Đức Tiến và ctv. (2009), một số chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của

gà Sao thuộc 3 dòng nhập từ Hungary lúc 12 tuần tuổi như sau:

Dòng lớn: khối lượng cơ thể lúc sơ sinh là 30,8g. Tỷ lệ nuôi sống: 98,7%. Khối lượng cơ thể cuối giai đoạn là 1.891 kg. Tiêu tốn thức ăn là 2,34 kg/kg tăng khối lượng cơ thể.

Dòng trung: khối lượng cơ thể lúc sơ sinh là 29,5g. Tỷ lệ nuôi sống: 98,1%. Khối lượng cơ thể cuối giai đoạn là 1.420 kg. Tiêu tốn thức ăn là 2,52 kg/kg tăng khối lượng cơ thể.

Dòng nhỏ: khối lượng cơ thể lúc sơ sinh là 29,1g. Tỷ lệ nuôi sống: 98,1%. Khối lượng cơ thể cuối giai đoạn là 1.415 kg. Tiêu tốn thức ăn là 2,53 kg/kg tăng khối lượng cơ thể.

8

Như vậy, khối lượng của gà Sao lúc 12 tuần tuổi dao động 1,35-1,89 kg/con, tùy thuộc vào con giống, thức ăn, kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc, … khối lượng này gần tương đương với gà thịt thương phẩm lông màu như: gà Lương Phượng, gà Tam Hoàng, gà Kabir, … từ 1,4-1,7 kg/con lúc 11 tuần tuổi (Phùng Đức Tiến và ctv., 2011). Do đó về cơ bản, đặc tính sinh trưởng của gà Sao gần giống với các giống gà thịt lông màu với đặc điểm là sức tăng trưởng chậm hơn so hơn với các giống gà thịt cao sản lông trắng như AA, Ross, Avian, Cobb, … (Dương Thanh Liêm, 2008; Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009; Chế Minh Tùng và ctv., 2012). Mặt khác, Ayorinde and Ayeni (1983) đã báo cáo rằng gà Sao có xu hướng tăng trưởng chậm, khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi dưới 1 kg. Ayorinde et al. (1988) và Say (1987) cho rằng khối lượng cơ thể của gà Sao nhẹ giúp cho con vật bay và chạy nhanh để thích nghi trong đời sống hoang dã.

2.1.3 Những nghiên cứu về nhu cầu năng lượng của gà Sao trên thế

giới và trong nước

Gia cầm cũng như các động vật khác cần năng lượng từ thức ăn để duy trì các chức năng hoạt động của cơ thể và thực hiện các phản ứng tổng hợp trong cơ thể chúng (Bùi Xuân Mến và Đỗ Võ Anh Khoa, 2014). Chất dinh dưỡng của thức ăn mà gia cầm thu nhận để cung cấp năng lượng cần thiết cho chúng là carbohydrate, lipid và protein (Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009), trong đó carbohydrate chiếm tỷ lệ lớn nhất, kế đến là lipid và sau cùng là lipid (Dương Thanh Liêm, 2008).

Ở gia cầm thịt thương phẩm, mức năng lượng trong khẩu phần ăn có ảnh hưởng đến chất lượng thịt. Mức năng lượng có xu hướng tỷ lệ thuận với hàm lượng mỡ trong thịt (Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009).

Hiện nay, để tính toán nhu cầu năng lượng cho gia cầm người ta thường dựa vào năng lượng trao đổi (ME). Giá trị năng lượng trao đổi trong thức ăn gia cầm được tính toán bằng hiệu giữa năng lượng thô của thức ăn và năng lượng loại thải qua phân và nước tiểu. Nhu cầu về năng lượng trao đổi của gia cầm được thể hiện bằng số calo (cal), kilocalo (kcal), megacalo (Mcal) hoặc Joule (J), kilojoule (KJ), megajoule (MJ) cho một con trong một ngày đêm hay trong một kg thức ăn hỗn hợp (Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009; Bùi Xuân Mến và Đỗ Võ Anh Khoa, 2014), với qui ước chung là thức ăn hỗn hợp chứa 95% vật chất khô (NRC, 1994).

Về nhu cầu năng lượng ở gà Sao, Tewe (1983) đề xuất nhu cầu năng lượng trao đổi cho gà Sao nuôi lấy thịt giai đoạn tăng trưởng từ 5 đến 12 tuần tuổi ở mức 3.100 kcal/kg thức ăn, mức năng lượng này không thay đổi qua các giai đoạn nuôi cho đến khi hạ thịt. Đề xuất này chưa phù hợp với các khuyến cáo

9

của các nhà nghiên cứu hiện nay trên gà Sao nói riêng và các giống gà khác nói chung, đó là là nhu cầu năng lượng của con vật sẽ tăng dần theo tuổi (NRC, 1994; Rose, 1997; Nahashon et al., 2006)

Agwunobi and Ekpenyong (1991) đã tiến hành nghiên cứu nhu cầu năng lượng của gà Sao nuôi lấy thịt từ khi nở đến khi giết thịt tại vùng nhiệt đới trên 2 thí nghiệm tương ứng với 2 giai đoạn nuôi. Ở giai đoạn từ khi mới nở đến 6 tuần tuổi, thí nghiệm được bố trí trên 4 khẩu phần ăn tương ứng với 4 mức năng lượng trao đổi là 12,6; 13,0; 13,4 và 13,8 MJ/kg thức ăn (tương đương 3.000; 3.100; 3.200 và 3.300 kcal/kg thức ăn). Giai đoạn từ 7 đến 12 tuần tuổi, thí nghiệm được bố trí trên 4 khẩu phần, tương ứng với 4 mức năng lượng trao đổi là 11,3; 11,7; 12,2 và 12,6 MJ/kg thức ăn (tương ứng là 2.700; 2.800; 2.900 và 3.000 kcal/kg thức ăn). Kết quả cho thấy, khẩu phần tối ưu cho gà Sao nuôi lấy thịt trong giai đoạn từ khi mới nở đến 6 tuần tuổi là 3.000 kcal/kg thức ăn, giai đoạn từ 7 tuần tuổi đến 12 tuần tuổi là 2.800 kcal/kg thức ăn. Như vậy, kết quả nghiên cứu trong thí nghiệm này về nhu cầu năng lượng có xu hướng giảm dần theo tuổi, điều này khác biệt so với nhận định của các nhà nghiên cứu hiện nay là nhu cầu năng lượng đối với gà thịt thương phẩm nói chung có xu hướng tăng dần theo tuổi (NRC, 1994; Mandal et al., 1999; Phùng Đức Tiến và ctv., 2009; Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009). Mặt khác, đề xuất của Agwunobi and Ekpenyong (1991) về nhu cầu năng lượng diễn ra suốt giai đoạn tăng trưởng từ 7 đến 12 tuần tuổi, mức năng lượng này chưa phù hợp với sự phát triển của con vật qua các giai đoạn nuôi, nhất là giai đoạn vỗ béo.

Mandal et al. (1999) lại đề xuất mức năng lượng trao đổi lần lượt là 11,3 và 12,13 MJ/kg DM thức ăn (tương đương 2.700 và 2.900 kcal/kg DM thức ăn) để nuôi gà Sao tương ứng giai đoạn từ 0 đến 4 tuần tuổi và giai đoạn từ 5 tuần tuổi cho đến lúc hạ thịt. Như vậy, mức năng lượng do Mandal et al. (1999) đề xuất giữ nguyên trong suốt giai đoạn nuôi tăng trưởng từ 5 tuần tuổi đến lúc giết thịt là quá dài (kéo dài 8-10 tuần) không phù hợp với sự phát triển của cơ thể con vật (Rose, 1997; Dương Thanh Liêm, 2008)

Teye et al. (2003) tiến hành nghiên cứu mức năng lượng trao đổi tối ưu trên gà Sao bản địa nuôi ở vùng khí hậu hoang mạc nóng, Ghana. Thí nghiệm được tiến hành trên 144 con gà Sao dòng Isa Essor 8 tuần tuổi trên 3 mức năng lượng trao đổi là 10,88; 11,30 và 11,72 MJ/kgDM thức ăn (tương đương 2.600; 2.700 và 2.800 kcal/kgDM thức ăn), các khẩu phần đều có mức 16% protein thô. Kết quả của thí nghiệm cho thấy, mức 2.600 kcal/kg DM thức ăn đạt tối ưu để nuôi gà Sao từ 8 đến 15 tuần tuổi. Kết quả của thí nghiệm này cho thấy mức

10

năng lượng tối ưu để nuôi gà Sao tăng trưởng giai đoạn 8-15 tuần tuổi là thấp hơn đáng kể so với các đề xuất của các tác giả khác vừa kể trên.

Nahashon et al. (2005) tiến hành đánh giá mức năng lượng trao đổi trên sự tăng trưởng và chất lượng thịt trên gà Sao Pháp nuôi lấy thịt. Ở giai đoạn 0- 4 tuần tuổi, thí nghiệm được bố trí trên 3 nghiệm thức, tương ứng với 3 mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần là 3.050; 3100 và 3.150 kcal/kg thức ăn. Giai đoạn 5-8 tuần tuổi, thí nghiệm được bố trí trên 3 nghiệm thức tương ứng với 3 mức năng lượng trao đổi là 3.100; 3.150 và 3.200 kcal/kg thức ăn. Kết quả của thí nghiệm cho thấy, ở giai đoạn 0-4 tuần tuổi, khẩu phần có chứa 3.100 kcal/kg thức ăn (với 23% protein thô) và giai đoạn 5-8 tuần tuổi, khẩu phần có chứa 3.150 kcal/kg thức ăn (với 21% protein thô) cho tăng khối lượng cơ thể, khối lượng và chất lượng thân thịt tốt, hiệu quả kinh tế cao.

Trong khi đó, Leeson and Summers (2008) đề xuất nhu cầu năng lượng trao đổi trong khẩu phần nuôi gà Sao lấy thịt giai đoạn 0-4 tuần tuổi là: 2.900 kcal/kg thức ăn; giai đoạn 5 tuần tuổi đến lúc hạ thịt là 2.950 kcal/kg thức ăn.

Adjetey et al. (2014) đề xuất mức năng lượng trao đổi là 12,3 MJ/kg thức ăn (tương đương 2.940 kcal/kg thức ăn) để nuôi gà Sao từ 9 tuần tuổi đến 27 tuần tuổi.

Tại nước ta, Phùng Đức Tiến và ctv. (2009) đề xuất mức năng lượng trao đổi là 3.100 và 3.200 kcal/kg thức ăn để nuôi dưỡng gà Sao tương ứng giai đoạn từ 5 đến 8 tuần tuổi và giai đoạn từ 9 tuần tuổi cho đến khi hạ thịt.

Trương Nguyễn Như Huỳnh (2011) đã nghiên cứu mức năng lượng trao đổi tối ưu trên gà Sao từ 5 đến 14 tuần tuổi với 5 nghiệm thức tương ứng với 5 mức năng lượng trao đổi là 11,3; 11,7; 12,1; 12,5 và 12,97 MJ/kg DM thức ăn (tương ứng là 2.700; 2.800; 2.900; 3.000 và 3.100 kcal/kg DM thức ăn). Kết quả nghiên cứu cho thấy nghiệm thức có mức năng lượng trao đổi là 12,97 MJ/Kg DM (tương đương 3.100 kcal/kg DM thức ăn) cho tăng khối lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất.

Các nghiên cứu và đề xuất về nhu cầu năng lượng trao đổi cho gà Sao giai

đoạn tăng trưởng được tổng hợp qua Bảng 2.3.

11

Tác giả

Mức năng lượng trao đổi đề xuất

Tewe (1983) Agwunobi and Ekpenyong (1991)

3.100 kcal/kg thức ăn 3.000 kcal/kg thức ăn (5-6 tuần tuổi) 2.800 kcal/kg thức ăn (7-9 tuần tuổi) 2.900 kcal/kgDM thức ăn 3.100 kcal/kg thức ăn 2.950 kcal/kg thức ăn 3.100 kcal/kg thức ăn

Từ 9 tuần tuổi lúc đến giết thịt

3.100 kcal/kg thức ăn 2.800 kcal/kg thức ăn 2.900 kcal/kgDM thức ăn 2.600 kcal/kgDM thức ăn 3.200 kcal/kg thức ăn 2.950 kcal/kg thức ăn 3.200 kcal/kg thức ăn

Mandal et al. (1999) Nahashon et al. (2006) Leeson and Summers (2008) Phùng Đức Tiến và ctv. (2009) Trương Nguyễn Như Huỳnh (2011) 3.100 kcal/kg DM thức ăn Tewe (1983) Agwunobi and Ekpenyong (1991) Mandal et al. (1999) Teye et al. (2003) Nahashon et al. (2006) Leeson and Summers (2008) Phùng Đức Tiến và ctv. (2009) Trương Nguyễn Như Huỳnh (2011) 3.100 kcal/kg DM thức ăn

Bảng 2.3: Nhu cầu năng lượng trao đổi của gà Sao nuôi lấy thịt giai đoạn tăng trưởng theo đề xuất các tác giả nghiên cứu Giai đoạn tuổi Từ 5 đến 8 tuần tuổi

Qua Bảng 2.3 cho thấy rằng, nhu cầu năng lượng giai đoạn từ 5-8 tuần tuổi biến động từ 2.800-3.100 kcal/kg thức ăn, giai đoạn 9-12 tuần tuổi là 2.600- 3.200 kcal/kg thức ăn. Như vậy, nhu cầu năng lượng của gà Sao trong giai đoạn tăng trưởng có nhiều mức đề nghị khác biệt nhau; có ý kiến đề xuất mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần tăng dần theo tuổi, nhưng cũng có ý kiến đề xuất giảm dần theo tuổi. Những đề xuất về mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần còn nhiều biến động lớn ở từng giai đoạn nuôi giữa các nhà nghiên cứu. Điều này có thể do các tác giả nghiên cứu trong các điều kiện địa lý hay bố trí thí nghiệm khác nhau nên kết quả nghiên cứu có sự khác biệt. Do đó, cần thiết phải có các nghiên cứu tìm ra mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần phù hợp với nhu cầu của gà Sao nuôi trong điều kiện địa lý cụ thể, điều này sẽ giúp phát huy khả năng tăng trưởng của gà, hiệu quả sử dụng thức ăn cũng sẽ tăng lên và làm giảm giá thành sản phẩm chăn nuôi.

2.1.4 Những nghiên cứu về nhu cầu protein trên gà Sao

Protein là thành phần cấu trúc cơ bản của các mô và tổ chức trong cơ thể gia cầm, đóng vai trò quan trọng trong quá trình duy trì và phát triển của các mô trong hoạt động sống (Nguyễn Đức Hưng, 2006; Bùi Xuân Mến và Đỗ Võ Anh Khoa, 2014). Cơ thể vật nuôi nói chung và gia cầm nói riêng, protein không tổng hợp từ glucid hay lipid mà lấy protein của thức ăn mà con vật thu nhận hàng ngày với số lượng đẩy đủ và theo một tỷ lệ thích hợp theo nhu cầu của cơ thể (Chahal et al., 2008; McDonald et al., 2010).

12

Khi thiếu protein trong thức ăn, tùy theo mức độ khác nhau mà gia cầm co1nhu74ng biểu hiện như: sinh trưởng chậm, còi cọc, cắn mổ ăn thịt lẫn nhau nhất là giai đoạn sinh trưởng, giai đoạn đang ra lông cánh và lông đuôi; sức đề kháng của con vật giảm, dễ bị mắc các chứng bệnh nhiễm trùng thông thường, ... Ngược lại khi quá dư thừa protein, dễ dẫn đến acid amin trong máu tăng cao làm giảm tính thèm ăn, không cải thiện được tăng trọng, dễ gây ra bệnh lý trên ruột 9vie6m ruột tiêu chảy), gan, thận ... Ngoài ra, thừa protein trong thức ăn sẽ đưa đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi giảm do thức ăn giàu protein thường có giá thành cao (Dương Thanh Liêm, 2008). Chính vì vậy, nghiên cứu về nhu cầu protein ở vật nuôi nói chung và gia cầm nói riêng là rất quan trọng và cần thiết, điều này sẽ giúp cung cấp đầy đủ nhu cầu protein cho vật nuôi, đảm bảo cơ thể con vật sinh trưởng và phát triển tốt, bên cạnh đó sẽ giúp tiết kiệm chi phí thức ăn do không sử dụng thức ăn có mức protein cao vượt quá nhu cầu con vật nhưng lại có giá thành cao.

Nhu cầu protein của gia cầm được tính bằng số gam protein thô cho mỗi con gia cầm trong một ngày đêm. Tuy nhiên, gia cầm không thể ăn trực tiếp số lượng protein theo nhu cầu tính được mà phụ thuộc vào lượng thức ăn mà gia cầm thu nhận hàng ngày. Vì vậy, trong khẩu phần ăn của gia cầm, nhu cầu protein thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm (%) protein thô (Nguyễn Thị Mai et al., 2009; Nguyễn Nhựt Xuân Dung et al., 2013).

Về nhu cầu protein của gà Sao, Tewe (1983) đã nghiên cứu và đề xuất mức protein thô cho gà Sao giai đoạn từ 0 đến 4 tuần tuổi là 25,5% CP. Giai đoạn từ 5 đến 8 tuần tuổi là 20% CP, giai đoạn 9 đến 12 tuần tuổi là 18% CP. Như vậy, theo Tewe (1983), mức protein thô trong khẩu phần của gà Sao giảm dần theo từng giai đoạn nuôi.

Agwunobi and Ekpenyong (1991) tiến hành nghiên cứu nhu cầu protein thô của gà Sao nuôi lấy thịt từ khi nở đến khi giết thịt. Giai đoạn từ khi mới nở đến 6 tuần tuổi, thí nghiệm được bố trí trên 4 khẩu phần tương ứng với 4 nghiệm thức là 4 mức protein thô (22; 24; 26 và 28% CP). Giai đoạn từ 7 đến 12 tuần tuổi, thí nghiệm được bố trí trên 4 khẩu phần, tương ứng với 4 mức protein thô trong khẩu phần là 18; 20; 22 và 24% CP. Kết quả cho thấy, khẩu phần tối ưu cho gà Sao nuôi lấy thịt trong giai đoạn từ khi mới nở đến 6 tuần tuổi là 22% CP, giai đoạn từ 7 tuần tuổi đến 12 tuần tuổi là 16% CP. Kết quả nghiên cứu của Agwunobi and Ekpenyong (1991) về nhu cầu protein trên gà Sao từ 5-6 tuần tuổi cao hơn đề xuất của Tewe (1983), trong khi giai đoạn 7-12 tuần tuổi lại thấp hơn.

13

Nahashon et al. (2005) tiến hành bố trí thí nghiệm nghiên cứu mức năng lượng trao đổi và protein thô tối ưu cho gà Sao Pháp giai đoạn từ 5 đến 8 tuần tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy giai đoạn 5 đến 8 tuần tuổi, mức protein thô tối ưu là 21%. Trong một nghiên cứu về mức protein tối ưu cho gà Sao mái tơ, Nahashon et al. (2006) đề xuất mức protein thô trong khẩu phần ở gà Sao giai đoạn 0-8 tuần tuổi là 24% và 9-16 tuần tuổi là 17%.

Trong khi đó, Leeson and Summers (2008) lại đề xuất mức protein thô

trong khẩu phần là 18% trong suốt giai đoạn 5 tuần tuổi đến lúc giết thịt.

Darre (2016) đề xuất mức protein thô trong khẩu phần cho gà Sao giai

đoạn 5 đến 8 tuần tuổi là 18-20%, từ 9 tuần tuổi trở đi là 16% CP.

Mandal et al. (1999) tiến hành nghiên cứu mức protein thô và năng lượng trao đổi tối ưu trên 3 dòng gà Sao có sắc lông đốm ngọc trai, sắc lông đen và sắc lông trắng từ 0 đến 12 tuần tuổi. Ở giai đoạn 5-8 tuần tuổi, thí nghiệm được bố trí trên mức protein thô là 16; 18 và 20%. Giai đoạn 9-12 tuần tuổi, thí nghiệm được bố trí trên 3 mức protein thô là 14; 16 và 18%. Kết quả của thí nghiệm cho thấy ở giai đoạn 5-8 tuần tuổi, mức protein tối ưu là 20%. Ở giai đoạn 9-12 tuần tuổi, mức protein thô tối ưu là 16%.

Phùng Đức Tiến và ctv. (2009) để xuất mức protein thô trong khẩu phần lần lượt là 20 và 18% tương ứng với giai đoạn 5-8 tuần tuổi và từ 9 tuần tuổi đến lúc giết thịt.

Đặng Hùng Cường (2010) tiến hành thí nghiệm tìm hiểu ảnh hưởng các mức độ protein thô trong khẩu phần lên khả năng tăng trọng của gà Sao dòng trung. Thí nghiệm được tiến hành trên gà Sao 5 đến 14 tuần tuổi với 5 nghiệm thức tương ứng với 5 mức độ protein thô là 14; 16; 18; 20 và 22% trên cùng mức năng lượng trao đổi là 13 MJ/kg DM (tương đương 3.100 kcal/kg DM thức ăn). Kết quả thí nghiệm cho thấy mức protein thô tối ưu là 20% cho khả năng tăng khối lượng và hiệu quả kinh tế cao.

Các đề xuất về mức protein thô trong khẩu phần của gà Sao giai đoạn tăng

trưởng được trình bày tổng hợp qua Bảng 2.4.

14

Mức protein thô trong khẩu phần được đề xuất (%)

Từ 9 tuần tuổi đến lúc giết thịt

Tewe (1983) Agwunobi and Ekpenyong (1991) Mandal et al. (1999) Darre (2016) Nahashon et al. (2005) Nahashon et al. (2006) Leeson and Summers (2008) Phùng Đức Tiến và ctv. (2009) Đặng Hùng Cường (2010) Tewe (1983) Agwunobi and Ekpenyong (1991) Mandal et al. (1999) Nahashon et al. (2006) Leeson and Summers (2008) Phùng Đức Tiến và ctv. (2009) Đặng Hùng Cường (2010)

20 22 (5-6 tuần tuổi); 16 (7-8 tuần tuổi) 20 18-20 21 24 (0-8 tuần tuổi) 18 20 20 18 16 16 17 18 18 20

Bảng 2.4: Nhu cầu protein của gà Sao nuôi lấy thịt giai đoạn tăng trưởng theo đề xuất các tác giả nghiên cứu Tác giả Giai đoạn tuổi Từ 5 đến 8 tuần tuổi

Bảng 2.4 cho thấy, mức protein thô tối ưu trong khẩu phần mà các nhà nghiên cứu đề xuất có sự khác biệt khá lớn. Giai đoạn 5-8 tuần tuổi, mức protein thô trong khẩu phần là 18-24%, trong khi ở giai đoạn 9 tuần tuổi đến lúc giết thịt là 16-20%. Nhìn chung, mức protein thô có xu hướng giảm dần theo giai đoạn nuôi, tuy nhiên trong từng giai đoạn có sự khác biệt khá lớn giữa các nhà nghiên cứu do nhiều nguyên nhân (thức ăn, khí hậu, thổ nhưỡng, ....). Mặt khác, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung trên số lượng protein, chưa đi sâu nghiên cứu chất lượng protein thông qua các acid amin từ khẩu phần ăn. Do đó, cần thiết phải có nghiên cứu nhằm tìm ra mức protein thô tối ưu cả về số lượng lẫn chất lượng và phù hợp để nuôi dưỡng gà Sao giai đoạn tăng trưởng trong điều kiện chăn nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long, từ đó sẽ phát huy khả năng tăng trưởng của con vật, đồng thời đạt hiệu quả chăn nuôi cao, ít ô nhiễm môi trường do dư thừa protein thô có trong khẩu phần gây ra.

2.1.5 Những nghiên cứu về nhu cầu lysine và methionine trên gà Sao

Acid amin là dưỡng chất quan trọng ở gia cầm không chỉ cần thiết cho việc tổng hợp protein cho cơ thể mà còn cần thiết cho các chức năng khác như tăng cường sức đề kháng, tham gia vào quá trình biến dưỡng của cơ thể, ... Mặc dù, một số giá trị hữu dụng về nhu cầu acid amin đã được nghiên cứu và khuyến cáo trước đó, nhưng nhu cầu này có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự biến động về thành phần thức ăn của khẩu phần, con giống, nhiệt độ môi trường, lứa tuổi, giới tính, ... vì thế việc xác định nhu cầu acid amin cho gia cầm là rất khó

15

khăn cho nên nghiên cứu về nhu cầu acid amin cho gia cầm vẫn tiếp tục diễn ra liên tục để đáp ứng tình hình thực tế sản xuất trong chăn nuôi (Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009; Dersjant-Li and Peisker, 2011). Điều cần lưu ý là khi phối hợp khẩu phần ăn, cần đạt được sự cân bằng, tối ưu về acid amin, điều này không những làm giảm giá thành thức ăn, hiệu quả sử dụng thức ăn tăng lên cũng như đáp ứng khả năng sản xuất của con vật, mà còn mang lại nhiều lợi ích cho môi trường do lượng protein thải ra trong chất thải thấp hơn (Dersjant-Li and Peisker, 2011).

Trong số các acid amin, lysine và methionine là 2 trong số các acid amin rất quan trọng đối với gia cầm, do khẩu phần sử dụng phần lớn là bắp, trong khi bắp lại là thức ăn thiếu hụt lysine hàng đầu, vì thế nếu không cân đối nguồn lysine từ các loại thức ăn khác hoặc bổ sung lysine tinh thể vào khẩu phần ăn, gia cầm sẽ thiếu hụt lysine. Lysine cần thiết cho quá trình tổng hợp protein, cũng như cần thiết cho quá trình liên kết collagen của xương. Lysine còn cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp carnitine và elastine, đồng thời lysine còn có vai trò quan trọng trong việc hấp thu calci ở ruột non (Civitelli et al., 1992; Flodin, 1997).

Khi thiếu lysine, gia cầm sẽ giảm lượng ăn, tăng khối lượng cơ thể sẽ giảm xuống, hiệu quả sử dụng thức ăn giảm hẳn, đặc biệt sự phát triển hệ cơ ở gia cầm giai đoạn tăng trưởng kém đi, nhất là quá trình tạo cơ ngực (Ajinomoto, 2004). Theo Ajinomoto (2004), khả năng tiêu hóa lysine tinh thể ở gia cầm là 100%.

Methionine là acid amin giới hạn nhất đối với gia cầm bởi vì methionine có mặt trong các loại thức ăn có nguồn gốc thực vật là rất thấp, mặt khác nhu cầu acid amin có lưu huỳnh của gia cầm cũng cao hơn các loài gia súc độc vị khác vì nó cần cho nhu cầu tổng hợp protein và phát triển bộ lông vũ (Bunchasak, 2009). Methionine đóng vai trò quan trọng đối với gia cầm trước hết là trong việc tổng hợp protein, nó vừa đóng vai trò là nhóm hỗ trợ methyl cho sự trao đổi chất của tế bào và thành lập coenzyme S-adenosylmethionine; methionine cũng là tiền thân chuyển hóa của cystein trong con đường chuyển hóa cystein hoặc cartinine; ngoài ra, methionine còn tham gia vào tổng hợp polyamine; sau cùng methionine là nguồn cung cấp gốc sulphur (Bunchasak, 2009).

Thiếu methionine, gia cầm bị ức chế sinh trưởng, rối loạn trao đổi chất, sức đề kháng giảm xuống. Việc bổ sung methionine vào khẩu phần ăn sẽ làm giảm xu thế tích lũy mỡ (Rostagno et al., 1995), cải thiện năng suất tăng trưởng và giảm mùi từ các hợp chất có trong chất thải (Chavez et al., 2004). Bên cạnh

16

đó, việc bổ sung methionine vào khẩu phần thiếu hụt methionine còn cải thiện tăng khối lượng cơ thể (Harper et al., 1970). Khẩu phần ăn cân đối methionine hay thiếu hụt methionine nhưng có bổ sung methionine tinh thể vào khẩu phần sẽ giúp cho gia cầm giảm stress nhiệt hiệu quả (Bunchasak and Silapasorn, 2005). Gia cầm có thể hấp thu tốt methionine bổ sung ở cả dạng tinh thể và dạng lỏng (Bunchasak, 2009). Việc cung cấp đầy đủ methionine sẽ giúp cải thiện hệ số chuyển hóa thức ăn của gia cầm (Garcia Neto et al., 2000).

Trong khi đó, các nghiên cứu về nhu cầu acid amin nói chung và lysine, methionine nói riêng trên ở gà Sao còn ít ỏi. Các thông tin về mức dinh dưỡng tối ưu đặc biệt là acid amin nhằm cung cấp khả năng tăng trọng tối ưu với giá thành thấp nhất trong chăn nuôi gà Sao còn rất hạn chế, đặc biệt là methionine và lysine, 2 trong số các acid amin hạn chế nhất trong khẩu phần ăn của gia cầm nhưng lại là các acid amin cần thiết cho nhu cầu tăng trưởng và là chìa khoá cho các quá trình biến dưỡng của cơ thể con vật thì vẫn thiếu thông tin cần thiết (Nelson, 2013; Nahashon et al., 2015). Tại Mỹ, hầu hết các nhà chăn nuôi đều áp dụng nhu cầu acid amin cho gà Sao trên cơ sở nhu cầu acid amin của gà Lôi (Turkey) theo khuyến cáo của NRC (1994) (Nelson, 2013). Mức lysine và methionine được áp dụng là 1,5% lysine và 0,45% methionine cho giai đoạn 4- 8 tuần tuổi và 1,3 % lysine; 0,40% methionine cho giai đoạn 8-12 tuần tuổi (NRC, 1994).

Tewe (1983) đề xuất nhu cầu lysine và methionine cho gà Sao nuôi lấy thịt ở giai đoạn 5-8 tuần tuổi là 0,99% lysine, 0,42% methionine; giai đoạn từ 9 đến 12 tuần tuổi, khẩu phần cần chứa 0,79% lysine, 0,33% methionine.

Leeson and Summers (2008) đề xuất nhu cầu lysine và methionine cho gà Sao nuôi lấy thịt giai đoạn tăng trưởng, khẩu phần có 0,95% lysine, 0,48% methionine.

Dublecz et al. (2010) trích dẫn từ Dersjant‐Li and Peisker (2011) đã tiến hành nghiên cứu tỷ lệ tiêu hóa lysine và methionine trên các loài gia cầm trong đó có gà Sao, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tiêu hóa lysine và methionine trên gà Sao 10 tuần tuổi lần lượt là 89,2% và 91,0%, cao hơn gà thịt thông thường là 81,1% và 87,7%, trong đó tỷ lệ tiêu hóa lysine ở gà Sao cao hơn có ý nghĩa thống kê so với gà thịt thông thường (P<0,05).

Nelson (2013) đã tiến hành nghiên cứu mức lysine tối ưu đáp ứng cho năng suất sinh trưởng trên gà Sao Pháp nuôi lấy thịt giai đoạn 0 đến 8 tuần tuổi. Thí nghiệm được bố trí trên 2 giai đoạn 1-4 tuần tuổi và 5-8 tuần tuổi, mỗi giai đoạn có 8 nghiệm thức tương ứng với 8 mức lysine trong khẩu phần là 0,80; 0,86; 0,92; 0,98; 1,04; 1,10; 1,16; 1,22%. Giai đoạn 1-4 tuần tuổi, các nghiệm

17

thức đều có cùng mức protein thô là 23%, năng lượng trao đổi là 3.100 kcal/kg thức ăn, mức methionine là 0,50-0,51% và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Giai đoạn 5-8 tuần tuổi, các nghiệm thức có cùng mức protein thô là 21%, năng lượng trao đổi là 3.150 kcal/kg thức ăn. Kết quả của nghiên cứu cho thấy khẩu phần chứa 1,10-1,22% lysine đáp ứng tốt về khả năng tăng trưởng và chất lượng thân thịt lúc 8 tuần tuổi. Tác giả đề nghị chọn mức 1,10% lysine là mức đáp ứng tối ưu cho sự tăng trưởng của gà Sao giai đoạn 1-8 tuần tuổi.

Phùng Đức Tiến và ctv. (2009) đề xuất nhu cầu lysine và methionine cho gà Sao nuôi lấy thịt là 1,15% lysine và 0,40-0,45% methionine cho giai đoạn 5- 8 tuần tuổi; 0,95% lysine và 0,40-0,43% methionine cho giai đoạn 9 tuần tuổi đến lúc giết thịt.

Mức lysine và methionine theo đề xuất của các tác giả được thể hiện qua

Tác giả

Mức lysine trong khẩu phần được đề xuất (%)

Mức methionine khẩu phần được đề xuất (%)

0,42 0,48

0,99 0,95

Bảng 2.5.

1,10 1,50 1,15

- 0,45 0,40-0,45

9

0,79 0,95

0,33 0,48

Từ tuần tuổi đến lúc giết thịt

1,30 0,95

0,40 0,40-0,43

Tewe (1983) Leeson and Summers (2008) Nelson (2013) NRC (1994) Phùng Đức Tiến và ctv. (2009) Tewe (1983) Leeson and Summers (2008) NRC (1994) Phùng Đức Tiến và ctv. (2009)

Bảng 2.5: Nhu cầu lysine và methionine của gà Sao nuôi lấy thịt giai đoạn nuôi sinh trưởng theo đề xuất các tác giả nghiên cứu. Giai đoạn tuổi Từ 5 đến 8 tuần tuổi

Bảng 2.5 cho thấy, nhu cầu về lysine ở gà Sao giai đoạn 5–8 tuần tuổi dao động trong khoảng 0,95-1,50% và giai đoạn từ 9 tuần tuổi đến khi giết thịt là 0,79-1,30%. Đối với methionine, trong giai đoạn 5-8 tuần tuổi là 0,40-0,48% và giai đoạn 9 tuần tuổi đến lúc giết thịt là 0,33-0,48%. Nếu giả định tỷ lệ lysine trong khẩu phần là 100% thì kết quả của Bảng 2.6 cho thấy tỷ lệ methionine trong khẩu phần dao động từ 30,0-50,5% so với lysine. Ngoài ra, Bảng 2.5 cũng cho thấy, nhu cầu lysine và methionine giảm dần theo tuổi.

Nhìn chung, sự nghiên cứu về nhu cầu acid amin cũng như tỷ lệ tiêu hóa acid amin trên các loại thực liệu ở gà Sao còn rất ít ỏi, hạn chế. Các đề xuất về

18

mức acid amin trong khẩu phần ăn của gà Sao giai đoạn tăng trưởng còn có nhiều khác biệt giữa nhà nghiên cứu. Chưa có công trình nghiên cứu về nhu cầu acid amin nói chung và lysine, methionine nói riêng được tiến hành một cách có hệ thống trên các giai đoạn nuôi trong giai đoạn tăng trưởng. Đặc biệt việc nghiên cứu bổ sung acid amin tổng hợp vào khẩu phần có mức protein thô thấp, đây là xu hướng mà các nhà nghiên cứu chăn nuôi về gia cầm hiện nay đang thực hiện nhằm làm giảm giá thành thức ăn, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, nâng cao hiệu suất chăn nuôi, đồng thời giảm ô nhiễm môi trường thông qua việc giảm lượng nitơ trong chất thải (Payne, 2007; Hernandez et al., 2012; Carter and Kim, 2013) vẫn chưa được tiến hành nghiên cứu trên gà Sao đặc biệt là gà Sao giai đoạn tăng trưởng. Do đó, sự cần thiết trong nghiên cứu vấn đề này là hết sức khách quan, đây cũng chính là yêu cầu mà lý thuyết và thực tiễn đặt ra, đòi hỏi nhà nghiên cứu cần phải giải quyết.

2.1.6 Mối quan hệ giữa protein và acid amin và giữa các acid amin với

nhau

Mối quan hệ giữa protein và acid amin

Thực chất gia cầm cần acid amin trong thức ăn dưới dạng protein, chứ không phải cần protein. Vì vậy, khi xét nhu cầu protein, ta không thể không xét đến nhu cầu các acid amin (Dương Thanh Liêm, 2008). Gia cầm cần 11 loại acid amin thiết yếu đó là methionine (met), lysine (lys), threonine (thr), tryptophan (trp), phenylalanine (phe), leucine (leu), isoleucine (ile), valine (val), histidine (his), arginine (arg), glycine (gly) (Rose, 1997; Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009). Trong 11 loại acid amin thiết yếu trên có 4 loại thường giới hạn trong thức ăn theo thứ tự từ nhiều đến ít đó là: methionine, lysine, threonine và tryptophan. Chỉ khi nào bổ sung đầy đủ acid amin giới hạn nhất xong thì việc bổ sung acid amin giới hạn thứ hai, thứ ba, ... mới có ý nghĩa (Dương Thanh Liêm, 2008).

Nhu cầu protein và nhu cầu acid amin có mối quan hệ mật thiết với nhau, điều này thể hiện ở chỗ nếu các acid amin đạt được mức cân đối hoàn hảo giữa chúng với nhau, cũng như giữa chúng với mức năng lượng có trong thức ăn thì nhu cầu protein trong khẩu phần sẽ giảm xuống, do vậy khả năng lợi dụng protein của gia cầm sẽ mang lại hiệu quả hơn (Baker and Han, 1994; Wei et al., 2009).

Mối quan hệ giữa các acid amin với nhau

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có mối quan hệ giữa các acid amin thiết yếu với nhau cũng được coi là điều kiện để cân bằng acid amin. Thông thường,

19

người ta lấy những acid amin tiêu hoá được để so sánh, vì các acid amin có tỷ lệ tiêu hoá không giống nhau (Perttila et al., 2002; Dozier III et al., 2008; Wei et al., 2009). Mối quan hệ giữa các acid amin thiết yếu với nhau được thể hiện qua tỷ lệ phần trăm của mỗi acid amin thiết yếu so với lysine và được gọi là trắc diện acid amin lý tưởng (ideal amino acid profile) (Dương Thanh Liêm, 2008).

Mức cân bằng lý tưởng về acid amin trong khẩu phần cho gia cầm giai

Austic (1994)* Baker (1996)**

1,00 0,72 0,96 - 0,24 0,65 0,92 - 0,62 0,18 0,69

1,00 0,75 1,08 - 0,32 0,69 1,09 - 0,70 0,17 0,80

Rose (1997) 1,00 0,75 1,05 1,31 0,40 0,72 1,25 1,21 0,63 0,18 0,79

đoạn tăng trưởng được thể hiện qua Bảng 2.6.

Bảng 2.6: Cân bằng acid amin lý tưởng cho gà giai đoạn sinh trưởng Acid amin Lysine Methionine + cystine Arginine Glycine + Serine Histidine Isoleucine Leucine Phenylalanine + tyrosine Threonine Tryptophan Valine *: giai đoạn 0-21 ngày tuổi; **: giai đoạn 21-42 ngày tuổi;

Bảng 2.6 cho thấy, khi tính toán nhu cầu acid amin không thay thế, người ta chọn lysine làm acid amin so sánh và đưa cân bằng lý tưởng acid amin cho gia cầm. Cân bằng acid amin lý tưởng trong khẩu phần ăn cho gia cầm khác nhau tuỳ theo hướng sản xuất (Rose, 1997; Dương Thanh Liêm, 2008; Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009). Để tích luỹ nhiều nạc, gia cầm cần mức lysine cao trong khẩu phần, nhưng để đẻ trứng năng suất cao, gia cầm cần nhiều acid amin có chứa lưu huỳnh (NRC, 1994; Nguyễn Thị Mai và ctv.,2009; Bùi Xuân Mến và Đỗ Võ Anh Khoa, 2014).

Ngoài mối quan hệ nêu trên, còn có mối quan hệ giữa các acid amin đặc

trưng, cụ thể như:

Methionine và cystine: có mối liên hệ chặt chẻ với nhau bởi vì quá trình phân giải methionine xảy ra bằng cách chuyển lưu huỳnh của nó đến serine, từ đó tổng hợp nên cystine. Trên cơ sở phân tử, L-methionine có hiệu lực 100% như một tiền chất của L-cystine ở gà. Vì thế methionine của khẩu phần vượt quá nhu cầu có thể được sử dụng để thoả mãn hoàn toàn nhu cầu trao đổi cysteine của gia cầm. Vì lý do này nên trong chăn nuôi gia cầm, người ta thường đề cập đến nhu cầu methionine + cystine (Bunchasak, 2009; Nguyễn Nhựt Xuân Dung và ctv., 2013; Bùi Xuân Mến và Đỗ Võ Anh Khoa, 2014).

20

Phenylalanine và tyrosine: khi phenylalanine vượt quá nhu cầu, nó có thể được chuyển hoá thành tyrosine, việc chuyển đổi này có hiệu quả 100%. Nhu cầu trao đổi của 2 acid amin này là giống nhau, vì thế nhu cầu phenylalnine + tyrosine vào khoảng 2 lần phenylalanine. Nói cách khác nhu cầu tyrosine của thức ăn có thể thay thế cho phân nửa nhu cầu phenylalanine trong khẩu phần (Sasse and Baker, 1972).

Glycine và serine: mức glycine trong khẩu phần vượt quá nhu cầu, nó sẽ chuyển thành serine trên cơ sở phân tử lượng, vì thế nhu cầu này được biểu diễn như glycine + serine (Bùi Xuân Mến và Đỗ Võ Anh Khoa, 2014).

2.2. Tổng quan về các nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá trên gia cầm

2.2.1 Khái niệm về tỷ lệ tiêu hoá

Mức tiêu hóa là ngưỡng cửa vào của quá trình lợi dụng thức ăn của con vật. Nếu một dưỡng chất không tiêu hóa được thì không thể tiến hành đầy đủ các phản ứng dinh dưỡng. Vì thế, mức tiêu hóa chính là thành phần thức ăn không bị bài thải qua phân, đó chính là thành phần được xem như đã được hấp thu và sử dụng (McDonald et al., 2010; Nguyễn Nhựt Xuân Dung và ctv., 2013)

Khi mức tiêu hóa được biểu thị bằng trạng thái khô hoàn toàn của các dưỡng chất theo tỷ lệ phần trăm, người ta gọi là tỷ lệ tiêu hóa (Nguyễn Nhựt Xuân Dung và ctv., 2013) và được tính theo công thức sau:

Tỷ lệ tiêu hóa nói lên khả năng tiêu hóa của con vật đối với một loại thức ăn hay một chất dinh dưỡng của thức ăn (Lê Đức Ngoan và Dư Thanh Hằng, 2014). Tỷ lệ tiêu hoá cao, phản ánh chất lượng thức ăn cũng cao, từ đó quyết định mức độ sử dụng nó trong khẩu phần (McDonald et al., 2010).

Trong công thức tính tỷ lệ tiêu hóa kể trên, chúng ta thấy rằng, trong chất thải ngoài các chất dinh dưỡng có trong thức ăn nhưng không tiêu hóa được, vẫn còn có một số chất khác như protein, acid amin, lipid, carbohydrate, ... không có nguồn gốc từ thức ăn mà chúng là các sản phẩm có mặt trong màng nhầy của ruột bị bong tróc, dịch tiêu hóa, vi sinh vật sống trong manh tràng, ... có nguồn gốc từ vật chủ. Các chất này được gọi là chất nội sinh. Do không thể phân biệt các chất nội sinh với chất không tiêu hóa trong thức ăn, vì vậy, tỷ lệ tiêu hóa được xác định bằng hiệu số giữa thức ăn ăn vào và thải ra qua chất thải được gọi là tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến (McDonald et al., 2010).

21

Tỷ lệ tiêu hóa thực chính là tỷ lệ tiêu hóa sau khi hiệu chỉnh các thành phần nội sinh (Nguyễn Nhựt Xuân Dung và ctv., 2013). Tỷ lệ tiêu hóa thực được tính theo biểu thức sau:

Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến luôn luôn cho giá trị thấp hơn tỷ lệ tiêu hóa thực

của thức ăn (McDonald et al., 2010).

2.2.2 Các phương pháp nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá trên gia cầm

Hiện nay có nhiều phương pháp nghiên cứu tỷ lệ tiêu hóa ở gia cầm, tuy nhiên có thể chia làm 2 nhóm phương pháp: nhóm các phương pháp nghiên cứu trực tiếp trên gia cầm sống (còn gọi là phương pháp in vivo) và nhóm các phương pháp nghiên cứu gián tiếp trong phòng thí nghiệm (còn gọi là phương pháp in vitro). Phương pháp in vivo thường công phu, tốn nhiều thời gian, công sức và tốn kém kinh phí, tuy nhiên, kết quả của thí nghiệm in vivo thường cho giá trị tiêu hóa của thức ăn luôn chính xác hơn so với phương pháp in vitro (Nguyễn Nhựt Xuân Dung và ctv., 2013).

Một số phương pháp sau đây thường được áp dụng trên gia cầm để xác

định tỷ lệ tiêu hoá của một nguyên liệu thức ăn hay khẩu phần ăn:

2.2.2.1 Phương pháp nghiên cứu trực tiếp bằng cách thu chất thải tổng

số (hay phương pháp tiêu hoá toàn phần)

Đây là phương pháp áp dụng lâu đời nhất để nghiên cứu tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất của thức ăn. Cân lượng thức ăn cho con vật thí nghiệm ăn và số lượng chất thải con vật thải ra trong một thời gian nhất định. Phân tích hàm lượng dưỡng chất có trong thức ăn và trong chất thải sẽ biết được lượng dưỡng chất ăn vào và lượng dưỡng chất thải ra, từ đó tính được tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến dưỡng chất (Pond and Church, 2004; McDonald et al., 2010).

Phương pháp này có 2 cách thực hiện phổ biến, được tiến hành như sau:

a) Cho gia cầm ăn tự do

Phương pháp này thường được tiến hành qua 2 giai đoạn: giai đoạn nuôi thích nghi và giai đoạn thu mẫu. Giai đoạn nuôi thích nghi, gia cầm được nuôi bằng khẩu phần thí nghiệm với lượng ăn tự do và từ đó xác định lượng ăn tối đa trong ngày (McDonald et al., 2010). Thời gian nuôi thích nghi có thể là 4 ngày (Hayes et al. 1990; Ravindran et al. 2005; Kadim et al. 2002; Hồ Lê Quỳnh Châu và ctv., 2011), hay 5 ngày (van Leeuwen et al., 2000; Babinszky et al.

22

2006) hoặc 7 ngày (Sales and Janssens, 2003; Nguyen Thi Kim Dong, 2005; McDonald et al., 2010).

Nói chung, giai đoạn thích nghi cần phải có thời gian nhất định để động vật thí nghiệm bài tiết hết thức ăn cũ trong đường tiêu hóa, làm quen với thức ăn thí nghiệm và có điều kiện để người nghiên cứu quan sát trạng thái của con vật (Nguyễn Nhựt Xuân Dung và ctv., 2013; Lê Đức Ngoan và Dư Thanh Hằng, 2014).

Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn thu mẫu, con vật được nuôi bằng khẩu phần thí nghiệm, thông thường lượng ăn lúc này thấp hơn lượng ăn tối đa so với giai đoạn thích nghi (khoảng 80-90 % so với lượng ăn tối đa) (Nguyen Thi Kim Dong, 2005; Lê Đức Ngoan và Dư Thanh Hằng, 2014; Hồ Lê Quỳnh Châu, 2014). Chất thải được thu hàng ngày và cân để biết khối lượng. Thời gian thu mẫu chất thải có thể là 3 ngày (Hayes et al., 1990; Ravindran et al.., 2001; Hồ Lê Quỳnh Châu và ctv., 2011; Yaghobfar, 2013), hoặc 4 ngày (Sales and Janssens, 2003), hay 5 ngày (van Leeuwen et al., 2000; Nguyen Thi Kim Dong, 2005; Babinszky et al., 2006). Theo Cortés et al. (2009) không có sự khác biệt giữa thu chất thải 3 ngày và 5 ngày khi nghiên cứu về năng lượng trao đổi, tuy nhiên trong phương pháp thu mẫu chất thải trong 3 ngày và không áp dụng phương pháp bỏ đói, có sử dụng chất chỉ thị, sẽ tốt hơn khi đánh giá thực liệu ở gia cầm tăng trưởng.

b) Cho gia cầm ăn nhồi (force-fed)

Theo cách này, cho gia cầm nhịn đói trong 24-48 giờ để làm sạch ống tiêu hoá, trong thời gian này có thể bổ sung đường glucose vào nước uống với lượng 50 g glucose/24 giờ/con. Sau thời gian con vật nhịn đói, bắt con vật ra khỏi lồng và cho con vật ăn nhồi với một lượng thức ăn thí nghiệm đã xác định trước, lượng thức ăn này có thể là 25-40 g (Sibbald, 1986), hay 25-50 g (Parsons, 1991), ... Cùng trong thời gian này, lồng nuôi, khay hứng chất thải và máng uống phải được lấy ra rửa sạch. Sau khi cho ăn, đặt con vật vào lồng, chất thải sẽ được thu trong 48 giờ sau đó. Trong thời gian thu mẫu chất thải, nước uống được cung cấp đầy đủ. Chất thải sau khi thu được sẽ được cân khối lượng và trữ mẫu ở nhiệt độ âm 200C đến 40C trước khi phân tích thành phần hoá học của chất thải (Sibbald, 1986; Green et al., 1987; Angkanaporn et al., 1996).

Việc áp dụng phương pháp nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá trực tiếp bằng cách thu chất thải tổng số thường gặp một vài khó khăn như: tốn kém về thời gian, kinh phí; chất thải dễ bị lẫn thức ăn bị rơi vãi, lông, vảy, … làm ảnh hưởng đến việc định lượng chất thải. Bên cạnh đó, ẩm độ môi trường, quá trình chế biến thức ăn, thời gian lấy mẫu, … cũng ảnh hưởng đến kết quả định lượng mẫu chất

23

thải (Sibbald, 1982; Sibbald, 1987; Hồ Lê Quỳnh Châu, 2014). Bên cạnh đó, một số ý kiến của các nhà nghiên cứu cho rằng việc xác định tỷ lệ tiêu hoá đặc biệt là acid amin thông qua phương pháp thu chất thải tổng số đã có một số hạn chế do ảnh hưởng của hệ vi sinh vật đường ruột nhất là vi sinh vật sống ở manh tràng, từ đó ảnh hưởng đến định lượng dưỡng chất có trong chất thải (Bryden et al., 2009). Parsons et al. (1982) cho rằng lượng acid amin có nguồn gốc từ vi sinh vật chiếm khoảng 25% lượng acid amin có trong chất thải. Do vậy, nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá trên gia cầm đã cắt bỏ manh tràng được đề xuất nhằm khắc phục ảnh hưởng của vi sinh vật vì acid amin có trong chất thải có có nguồn gốc từ thức ăn ăn vào và vi sinh vật ở manh tràng là khác nhau (Bryden et al., 2009). Tuy nhiên, các nghiên cứu về ảnh hưởng của cắt bỏ manh tràng trên tỷ lệ tiêu hoá biểu kiến về acid amin nói riêng và dưỡng chất nói chung còn nhiều biến động (Ravindran and Bryden, 1999).

Ước lượng tỷ lệ tiêu hoá bằng phương pháp thu chất thải tổng số còn bị ảnh hưởng bởi dưỡng chất có trong nước tiểu của gia cầm (Sibbald, 1987), tuy nhiên, hàm lượng acid amin có trong nước tiểu gia cầm là rất bé (Bryden et al., 2009).

Phương pháp thu chất thải tổng số còn được áp dụng trên gà trống thiến và được cắt bỏ manh tràng được cho ăn lượng thức ăn chính xác (cho ăn nhồi thông qua phiễu) được sử dụng phổ biến. Tỷ lệ tiêu hoá này là tỷ lệ tiêu hoá thực, sau khi hiệu chỉnh lượng nội sinh từ ruột (Parsons, 2002).

Mặt dù còn nhiều điểm hạn chế, nhưng phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa bằng cách thu chất thải tổng số vẫn được áp dụng khá phổ biến để nghiên cứu tỷ lệ tiêu hóa thức ăn hay khẩu phần thí nghiệm trên gia cầm do phương pháp này đơn giản, có thể nghiên cứu trên số lượng lớn thức ăn nguyên liệu hay khẩu phần ăn mà không cần giết con vật thí nghiệm nên đã làm giảm chi phí cho nghiên cứu (Angkanaporn et al., 1997; Ravindran and Bryden, 1999). Mặt khác, số lượng dữ liệu công bố về tỷ lệ tiêu hóa acid amin của các nguyên liệu thức ăn dựa trên phương pháp này là khá lớn, vì thế việc áp dụng khá thuận tiện vì tính sẵn có của nó (Rezvani, 2007). Một số nhà nghiên cứu đề xuất áp dụng phương pháp thu phân tổng số kết hợp với phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng (hay cắt bỏ manh tràng gia cầm) và tính lượng nitơ nội sinh của gia cầm, từ đó dùng mô hình hồi qui tuyến tính để xác định tỷ lệ tiêu hóa thực của thức ăn cần nghiên cứu với kết quả chính xác hơn (Rodehutscord et al., 2004; Rezvani, 2007).

2.2.2.2 Phương pháp gián tiếp bằng cách dùng chất chỉ thị màu

Phương pháp này, không cần đo lường lượng thức ăn ăn vào và lượng chất

24

thải ra, mà chỉ cần căn cứ vào sự thay đổi nồng độ của chất chỉ thị màu (đây là chất không được tiêu hóa) kết hợp với phân tích hàm lượng dưỡng chất có trong thức ăn và chất thải là tính được tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất (Scott and Hall, 1998; Garcia et al., 2007; Bryden et al., 2009)

Tỷ lệ tiêu hóa được tính theo công thức sau đây:

(Perttila et al., 2002; Huang et al., 2007; Onimisi et al., 2008; Bryden et

al., 2009)

% dưỡng chất cần tính có trong thức ăn % dưỡng chất cần tính có trong chất thải % nồng độ chất chỉ thị có trong thức ăn % nồng độ chất chỉ thị có trong chất thải Trong đó: %DCTĂ: %DCCT: %CCTTĂ: %CCTCT:

Hay tính theo công thức:

(Ten Doeschate et al., 1993; Agboola and Iyayi, 2013; Adedokun and

Applegate, 2014)

% dưỡng chất cần tính có trong thức ăn % dưỡng chất cần tính có trong chất thải % nồng độ chất chỉ thị có trong thức ăn % nồng độ chất chỉ thị có trong chất thải Trong đó: %DCTĂ: %DCCT: %CCTTĂ: %CCTCT:

Một chất chỉ thị tốt là chất phải được phân bố đồng đều trong thức ăn và chất thải, có cùng tốc độ di chuyển với thức ăn và không được hấp thu trong đường tiêu hóa (Sibbald, 1982).

Chất chỉ thị màu sử dụng trong thí nghiệm xác định tỷ lệ tiêu hóa ở gia cầm thường được sử dụng hiện nay là chronium oxid (Cr2O3), Titan dioxid

25

(TiO2), hay AIA (Acid-Insoluble Ash) với đại diện là celite®, chất thương phẩm rất phổ biến hiện nay.

Theo Hill and Anderson (1958); Sibbald (1987); Nguyen Thi Kim Dong (2005); Aghakhanian et al. (2009), tỷ lệ Cr2O3 sử dụng trong các thí nghiệm là 0,20 đến 0,50% trong khẩu phần ăn. Tỷ lệ sử dụng TiO2 trong khẩu phần là 0,003 đến 0,005% (Al-Marzooqi et al., 2010; Mutucumarana et al., 2014). Trong khi đó, celiteTM được sử dụng mức 1,0-1,5% (Dourado et al., 2010; Phạm Tấn Nhã, 2014; Hồ Lê Quỳnh Châu, 2014), một số thí nghiệm sử dụng với nồng độ celiteTM thấp hơn, với mức 0,02% trong khẩu phần (Angkanaporn et al., 1996; Hew et al., 1998; Huang et al., 2006).

Dourado et al. (2010) đã tiến hành nghiên cứu nhằm so sánh phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa trực tiếp và phương pháp gián tiếp bằng cách dùng chất chỉ thị màu là celite trên gà từ 12-21 ngày tuổi để đánh giá khả năng tiêu hóa biểu kiến năng lượng trao đổi của bắp và khô dầu đậu nành. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phương pháp đánh giá gián tiếp cho kết quả cao hơn phương pháp trực tiếp; đối với bắp, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P<0,05), trong khi đối với khô dầu đậu nành là khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả này cho thấy phương pháp trực tiếp vẫn thích hợp cho xác định tỷ lệ tiêu hóa.

Theo Li (2013), không có sự khác biệt lớn khi xác định tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất của khẩu phần ăn giữa phương pháp trực tiếp bằng cách thu phân tổng số và phương pháp gián tiếp bằng cách dùng chất chỉ thị màu. Sales and Janssen (2003) cũng cho biết đa số các nghiên cứu xác định tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất ở phương pháp trực tiếp bằng cách thu phân tổng số tương đương với phương pháp gián tiếp bằng cách sử dụng chất chỉ thị màu.

2.2.2.3 Phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hoá bằng cách cắt bỏ manh

tràng

Manh tràng của gia cầm nói chung và của gà Sao nói riêng là nơi hiện diện số lượng lớn vi sinh vật, chúng có thể lên men tiêu hóa chất xơ và các dưỡng chất sau tiêu hóa hồi tràng (Parsons, 1985; Green and Kiener, 1989; Johnson, 1992; Rezvani et al., 2007), qua đó, việc xác định tỷ lệ tiêu hóa bằng phương pháp thu phân tổng số sẽ thiếu chính xác, vì sự tiêu hóa và hấp thu dưỡng chất xảy ra chủ yếu ở ruột non, phần dưỡng chất còn lại khi đi qua manh tràng sẽ được vi sinh vật sống tại đây lên men tiêu hóa và sử dụng (Lê Văn Thọ và Mã Văn Phi, 2007, Wang et al., 2008, Yang et al., 2009). Do đó, một số nhà khoa học đề xuất việc xác định tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất thông qua việc cắt bỏ manh tràng để loại trừ ảnh hưởng của vi sinh vật sống ở manh tràng gia cầm

26

(Adedokun et al., 2009, Lã Văn Kính và ctv., 2013), phương pháp này được gọi là phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa thông qua việc cắt bỏ manh tràng.

Payne et al. (1971) cũng đã chỉ ra rằng tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến của nhiều acid amin ở bột cá bị giảm xuống đáng kể khi gà bị cắt bỏ manh tràng, nhất là threonine. Các acid amin được vi sinh vật manh tràng phân giải có thể ảnh hưởng đến hàm lượng protein vi sinh vật có mặt trong chất thải, trong khi lượng protein này có thể chiếm đến 25% protein tổng số của chất thải của gà (Parson et al., 1982).

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hoá trên gia cầm cắt bỏ manh tràng cho ước lượng tốt hơn so với phương pháp thu phân tổng số trên gia cầm không cắt bỏ manh tràng, các giá trị tỷ lệ tiêu hoá về acid amin ở gà cắt bỏ manh tràng thấp hơn gà không cắt bỏ manh tràng xấp xỉ 10% (Parson, 1984; Parson, 1986). Ngoài ra, giá trị tỷ lệ tiêu hoá chất xơ ở gia cầm cắt bỏ manh tràng thấp hơn đáng kể so với gia cầm không cắt bỏ manh tràng do vi sinh vật sống ở manh tràng có khả năng lên men tiêu hoá chất xơ (Kaplan and Hutkins, 2000; Yang et al., 2009).

Một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, giá trị tỷ lệ tiêu hoá trên gia cầm cắt bỏ manh tràng phụ thuộc vào thức ăn nghiên cứu. Với những loại thức ăn có giá trị tỷ lệ tiêu hoá thấp (bột thịt – xương, bột lông vũ, ...) thì kết quả nhận được về giá trị tiêu hoá trên gia cầm cắt bỏ manh tràng thấp hơn đáng kể so với gia cầm không cắt bỏ manh tràng (Johnson, 1992; Ragland et al., 1999). Trong khi đó, với những nguồn thức ăn cung cấp protein có chất lượng cao, sự chênh lệch này không nhiều và có thể sử dụng gia cầm không cắt bỏ manh tràng để xác định tỷ lệ tiêu hoá trên thức ăn này (Angkanaporn et al., 1997).

Ragland et al. (1999) cũng cho biết, ảnh hưởng của giá trị tỷ lệ tiêu hoá trên gia cầm bị cắt manh tràng phụ thuộc vào thức ăn nghiên cứu, nhưng ảnh hưởng chung trên gà và vịt là tương tự nhau.

Son et al. (2000b) cho biết, gia cầm bị cắt bỏ manh tràng không làm ảnh hưởng đến lượng thức ăn tiêu thụ, tăng khối lượng cơ thể đáng kể, tuy nhiên hàm lượng nước trong phân cao hơn ở gia cầm bị cắt manh tràng. Theo Son and Karasawa (2001), ruột sau của gia cầm giữ vai trò quan trọng trong việc tái hấp thu nước.

Whittow (2000 ) cũng cho biết rằng, lượng acid amin có nguồn gốc từ nước tiểu đóng góp vào lượng acid amin tổng số có trong chất thải là nhỏ và không ảnh hưởng đến việc tính tỷ lệ tiêu hóa trên gia cầm. Mặt khác, trong một nghiên cứu của Yamazaki (1983) tìm hiểu về sự khác biệt của 2 phương pháp xác định

27

tỷ lệ tiêu hóa (phương pháp thu phân bằng cách phẫu thuật ruột kết của gà và phương pháp thu phân tổng số thông thường trên gà trống). Kết quả nghiên cứu cho thấy không tìm thấy sự khác biệt giữa 2 phương pháp này về giá trị tỷ lệ tiêu hóa acid amin.

2.2.2.4 Phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hoá hồi tràng

Phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa ở hồi tràng (gọi tắt là tiêu hóa hồi tràng) cũng được nhiều nhà khoa học quan tâm. Việc xác định tiêu hóa hồi tràng sẽ loại bỏ ảnh hưởng của vi sinh vật sống trong manh tràng, đánh giá khả năng tiêu hóa thức ăn ở gia cầm chính xác hơn so với phương pháp nghiên cứu tiêu hóa toàn phần trên ống tiêu hóa (Ravindran et al., 1999; Kadim and Moughan, 2008; Bryden et al., 2009; Hồ Lê Quỳnh Châu và ctv., 2011), đặc biệt cho kết quả tốt nhất về mức tiêu hóa acid amin (Nguyễn Nhựt Xuân Dung và ctv., 2013).

Cách tiến hành tương tự như phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa truyền thống bằng cách thu chất thải tổng số, cho gia cầm ăn thức ăn hay khẩu phần ăn cần nghiên cứu, có thể cho con vật ăn nhồi với 1 lượng thức ăn đã xác định trước (Angkanaporn et al., 1996) hoặc cho ăn tự do nhưng có tính toán chính xác lượng thức ăn mà con vật tiêu thụ được (Bryden et al., 2009; Hồ Lê Quỳnh Châu và ctv., 2011). Sau 4 giờ khi cho gia cầm ăn, cố định con vật bằng một trong các cách sau: tiêm thuốc mê sodium pentobarbitone vào tim gia cầm (Kadim and Moughan, 2008), hoặc làm con vật ngạt thở bằng CO2 (Kim, 2010); hoặc phá vỡ trung khu điều khiển vận động ở não (Enberg et al., 2004; Nguyen Thi Kim Dong, 2005). Sau khi cố định con vật, mỗ xoang bụng và tách đoạn hồi tràng, tách lấy đoạn cuối hồi tràng dài từ 15 – 20 cm tính từ van hồi – manh tràng (Kadim and Moughan, 2008) hay từ túi thừa Meckel đến điểm cách van hồi – manh tràng 4 cm (Jamroz et al., 2001; Bryden et al., 2009) và thu dịch thải hồi tràng. Phân tích thành phần dưỡng chất có trong dịch thải hồi tràng và trong thức ăn ăn vào, suy ra tỷ lệ tiêu hóa của dưỡng chất, của thức ăn hay khẩu phần cần nghiên cứu. Thông thường người ta tính tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng thông qua chất chỉ thị màu.

Bryden et al. (2009) cho biết rằng tỷ lệ tiêu hóa acid amin hồi tràng ở một số thực liệu tương tự như việc xác định tỷ lệ tiêu hóa theo phương pháp thu chất thải tổng số. Giá trị tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng có thể thấp hay cao hơn so với phương pháp thu chất thải tổng số, tùy thuộc vào loại thực liệu.

Tóm lại, để xác định tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất và acid amin của một thực liệu hay khẩu phần ăn ở gia cầm, hiện nay các nhà nghiên cứu thường sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu phổ biến, đó là phương pháp trực tiếp bằng cách thu chất thải tổng số và phương pháp gián tiếp bằng cách sử dụng chất chỉ

28

thị màu. Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng, điều quan trọng là trong thực hiện thí nghiệm, nhà nghiên cứu phải hạn chế tối đa các sai số trong các khâu của quá trình thí nghiệm từ bố trí thí nghiệm, phối hợp khẩu phần cho đến việc thu, xử lý và phân tích mẫu nhằm giảm thiểu tối đa sai số trong thí nghiệm.

Các thí nghiệm xác định tỷ lệ tiêu hóa hầu hết được tiến hành trên gà, một số ít tiến hành trên vịt, ngỗng, … Việc nghiên cứu các phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và acid amin trên gà Sao còn rất ít và hạn chế đặc biệt là tỷ lệ tiêu hóa acid amin. Do đó, việc nghiên cứu các phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hoá các dưỡng chất và acid amin về thức ăn nguyên liệu hay khẩu phần là hết sức cần thiết, qua đó giúp đánh giá phương pháp phù hợp áp dụng trong nghiên cứu tỷ lệ tiêu hóa thức ăn hay khẩu phần trên gà Sao, giúp đánh giá chất lượng thức ăn chính xác, là nền tảng cho việc lựa chọn thực liệu, phối hợp khẩu phần hiệu quả.

2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hoá dưỡng chất của vật nuôi

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất của vật nuôi nói

chung và gia cầm nói riêng, các yếu tố đó là:

2.2.3.1 Giống

Trong cùng một loài, mỗi giống gia cầm có đặc điểm di truyền khác nhau nên đặc điểm cấu tạo, hoạt động bộ máy tiêu hoá cũng khác nhau dẫn đến khả năng tiêu hóa, hấp thu của chúng khác nhau trên cùng loại thức ăn, cùng một khẩu phần từ đó năng suất sản xuất cũng khác nhau (Agbolosu et al., 2012; Eltayeb et al., 2015).

2.2.3.2 Tuổi và cá thể

Tuổi có ảnh hưởng đến lượng thức ăn tiêu thụ và tỷ lệ tiêu hóa thức ăn do tốc độ hoàn thiện của bộ máy tiêu hóa tăng theo tuổi trên cùng một cá thể (Bourdillon et al., 1990; Sklan, 2001; Zelenka et al., 2003; Huang et al., 2005). Krogdahl and Sell Freeman (1989) và Zulkifli (1990) cho rằng gia cầm thu nhận thức ăn tăng dần theo tuổi; tuổi càng lớn, khả năng thu nhận thức ăn càng tăng. Tỷ lệ tiêu hóa các loại thức ăn sẽ tăng lên do cơ quan tiêu hóa ngày một hoàn thiện, dịch tiêu hóa tiết ra tăng lên cả về số lượng và chất lượng (Sklan, 2001; Ravindran, 2003). Ở gia cầm trưởng thành do chiều dài của đường tiêu hóa dài hơn, thức ăn đi qua đường tiêu hóa sẽ chậm hơn so với gia cầm còn non nên tỷ lệ tiêu hóa cũng tăng lên. Mặt khác, khi chiều dài ống tiêu hóa tăng lên thì thời gian thức ăn lưu lại trong ống tiêu hóa sẽ lâu hơn làm tăng tỷ lệ tiêu hóa thức ăn (Yegani and Korver, 2008; Dương Thanh Liêm, 2008).

29

Cá thể khác nhau thì tỷ lệ tiêu hóa thức ăn cũng khác nhau trên cùng một

loại thức ăn (Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009; McDonald et al., 2010)

2.2.3.3 Thành phần hóa học của thức ăn

Tỷ lệ tiêu hóa thức ăn liên quan chặt chẽ đến thành phần hóa học của thức ăn. Trong đó thành phần xơ bao gồm số lượng và cấu trúc là yếu tố quan trọng nhất. Về chất lượng khi hàm lượng lignin trong xơ càng cao, xơ càng khó tiêu hóa, do đó tỷ lệ tiêu hóa giảm. Về mặt số lượng, xơ trong thức ăn càng nhiều, tế bào thực vật càng cứng, khó phá vỡ, khó tác dụng với enzyme tiêu hóa và tỷ lệ tiêu hóa cũng sẽ giảm xuống (McDonald et al., 2010). Do đó, để nâng cao khả năng lợi dụng thức ăn trong khẩu phần và nâng cao tỷ lệ tiêu hóa của khẩu phần cần đảm bảo tỷ lệ xơ thô thích hợp. Người ta đề nghị tỷ lệ xơ thô trong khẩu phẩn của gia cẩm là 3-6% (Dương Thanh Liêm, 2008; Lê Đức Ngoan và Dư Thanh Hằng, 2014).

Tỷ lệ tiêu hóa còn bị ảnh hưởng bởi protein của thức ăn hay khẩu phần ăn. Lượng protein trong khẩu phần nhiều hay ít cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hóa protein và tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ trong khẩu phần. Khi tăng lượng protein trong khẩu phần thì tỷ lệ tiêu hóa các chất hữu cơ trong khẩu phần cũng tăng lên. Do khi protein trong khẩu phần tăng đã làm tăng tiết dịch vị, tăng hoạt động của các enzyme tiêu hóa, tăng khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng (Nahashon et al., 2006; Kamel et al., 2015).

2.2.3.4 Sự bổ sung enzyme từ thức ăn

Do hệ tiêu hóa của gia cầm thiếu một số enzyme có thể tiêu hóa một số thức ăn. Các chế phẩm enzyme (phần lớn có nguồn gốc từ nấm), có thể thêm vào khẩu phần ăn để tăng khả năng hữu dụng các chất dinh dưỡng. Ví dụ: β– glucan có trong hạt lúa mạch là chất khó tiêu hóa, thường tạo thành chất đặc quánh (dạng gel) ở chất thải gây ra hiện tượng “dính phân - sticky dropping”, vì thế người ta bổ sung β– glucanase vào khẩu phần để cải thiện tỷ lệ tiêu hóa của lúa mạch trong khẩu phần ăn. Hay enzyme phytase làm tăng tỷ lệ tiêu hóa acid phytic, vì vậy giảm việc bổ sung phospho vào khẩu phần gia cầm (Woyengo et al., 2010; Kathirvelan et al., 2015).

2.2.3.5 Ảnh hưởng bởi mức ăn

Khi tăng khối lượng thức ăn tiêu thụ sẽ làm tăng nhu động ruột, tốc độ di chuyển thức ăn trong đường tiêu hóa nhanh, cơ hội hấp thu ít, khả năng phân giải của các enzyme tiêu hóa không triệt để làm tỷ lệ tiêu hóa giảm (Vũ Duy Giảng và ctv., 1997; McDonald et al., 2010; Nguyễn Nhựt Xuân Dung và ctv., 2013; Lê Đức Ngoan và Dư Thanh Hằng, 2014). Ở gia cầm, mức ăn tăng gấp

30

2-3 lần so với nhu cầu duy trì ảnh hưởng rất ít đến tỷ lệ tiêu hóa khẩu phần truyền thống (McDonald et al., 2010).

2.3.3.6 Ảnh hưởng của hình thức chế biến

Thức ăn càng thu nhỏ thể tích, mềm thì tỷ lệ tiêu hóa sẽ tăng lên. Vì thế, việc chế biến thức ăn như: chặt ngắn, chà, nghiền và nấu làm tăng tỷ lệ tiêu hóa. Thức ăn được xử lý nhiệt cũng làm tăng tỷ lệ tiêu hóa (rang, nấu, hấp bằng hơi nước, bức xạ tia sóng ngắn, …) có tác dụng làm tăng tỷ lệ tiêu hóa (Nguyễn Nhựt Xuân Dung và ctv., 2013). Một vài trường hợp, việc xử lý nhiệt có tác dụng vô hoạt các chất ức chế tiêu hóa đối với thức ăn nhờ thế làm tăng tỷ lệ tiêu hóa. Ví dụ: trong khoai tây, khoai lang, đậu nành hạt có chất ức chế trypsin (antitrypsin), khi xử lý các thức ăn này bằng nhiệt, các chất kháng dưỡng này sẽ bị bất hoạt, do vậy làm tăng tỷ lệ tiêu hóa protein (Dương Thanh Liêm, 2008; Bùi Xuân Mến và Đỗ Võ Anh Khoa, 2014).

2.3.3.7 Ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ môi trường

Nhiệt độ môi trường cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hóa của gia cầm, bởi vì nhiệt độ môi trường và lượng thức ăn tiêu thụ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau (Dukes, 1984; Yahav and McMurtry, 2001; Etches et al., 2008). Theo Leeson and Summers (2008), khi nhiệt độ tăng cao thì khả năng tiêu thụ thức ăn của gà sẽ giảm xuống, ví dụ: ở nhiệt độ 20-280C, gà trống lúc 20 tuần tuổi có mức tiêu thụ thức ăn là 110 g/con/ngày, nhưng khi nhiệt độ lớn hơn 350C thì chỉ tiêu thụ ở mức 108 g/con/ngày, ở nhiệt độ nhỏ hơn 150C có nhu cầu là 120 g/con/ngày.

Ẩm độ môi trường cũng ảnh hưởng đến sức khỏe của gia cầm như làm tăng tỷ lệ tiêu chảy (32,5-37,8%), tỷ lệ hô hấp (22,4-40%), … (Đỗ Võ Anh Khoa và Lưu Hữu Mãnh, 2012), từ đó ảnh hưởng đến việc xác định tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất. Winn and Godfrey (1967) cho rằng ẩm độ môi trường thích hợp để nuôi gia cầm là 50-70% và phụ thuộc vào lứa tuổi. Theo Dowsland (2008), trong 3 ngày tuổi đầu tiên, ẩm độ môi trường tốt nhất là 60-70%; từ ngày thứ 18 trở đi, ẩm độ môi trường có thể trên 70% nhưng nếu ẩm độ cao quá mức sẽ gây ra tiêu chảy ở gia cầm.

2.2.4 Tổng quan về tình hình nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá ở gà Sao trong

và ngoài nước

Nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá trên gà Sao còn rất hạn chế hầu hết được tiến hành tại Việt Nam với số lượng còn ít ỏi, chủ yếu tập trung nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá của khẩu phần ăn trên gà Sao dòng trung giai đoạn tăng trưởng.

31

Đặng Hùng Cường (2010) bố trí thí nghiệm nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá của các khẩu phần với các mức độ protein thô trong khẩu phần là 14; 16; 18; 20 và 22% tương ứng với 5 nghiệm thức thí nghiệm. Thí nghiệm được thực hiện trên 30 con gà Sao ở 3 giai đoạn tuổi (8, 10, 12 tuần tuổi). Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất ở 3 giai đoạn của thí nghiệm tiêu hóa tăng dần theo mức độ tăng CP trong khẩu phần. Tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất như DM, OM, EE, CF, ADF, NDF ở nghiệm thức CP20 là cao nhất và thấp nhất là ở nghiệm thức CP14, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Mức tiêu hóa dưỡng chất DM, OM, EE, … của gà Sao ở giai đoạn 10 và 12 tuần tuổi cao hơn giai đoạn 8 tuần tuổi (P<0,05), tuy nhiên sự tiêu hóa ở 10 và 12 tuần tuổi khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Lượng nitơ tích lũy tăng dần tương ứng với sự gia tăng mức độ CP trong khẩu phần ở cả 3 giai đoạn tuổi của gà Sao (P<0,05). Nghiên cứu này còn hạn chế ở chỗ chỉ nghiên cứu trên mức độ protein thô trong khẩu phần, chưa đi sâu nghiên cứu về chất lượng của protein.

Tôn Thất Thịnh (2010) thí nghiệm xác định tỷ lệ tiêu hoá trên gà Sao tăng trưởng giai đoạn 8 và 11 tuần tuổi. Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức tương ứng với 5 nghiệm thức là 5 mức bổ sung lục bình tươi 0%; 1,5%, 3%, 4,5% và 6% so khối lượng cơ thể. Khẩu phần cơ sở là thức ăn hỗn hợp viên con cò mã số C225 có DM là 89,5%; CP là 20% và ME là 2850 kcal/kg. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tiêu hóa DM và OM ở cả 2 giai đoạn 8 tuần và 11 tuần tuổi có khuynh hướng cao hơn ở mức độ bổ sung 3,0% lục bình vào khẩu phần, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05). Nitơ tích lũy ở giai đoạn 8 tuần tuổi khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05), nhưng nitơ tích lũy ở giai đoạn 11 tuần tuổi tăng dần có ý nghĩa thống kê (P<0,05) ở các mức độ bổ sung lục bình ngoại trừ nghiệm thức được bổ sung 6%. So sánh 2 giai đoạn thí nghiệm tiêu hóa nhận thấy gà ở giai đoạn 11 tuần tuổi tiêu hóa các dưỡng chất tốt hơn giai đoạn 8 tuần tuổi. Từ nghiên cứu này cho thấy, gà Sao được nuôi bằng thức ăn hỗn hợp có bổ sung 3% lục bình (tính trên % DM) trên khối lượng cơ thể, cho tỷ lệ tiêu hoá DM, OM và nitơ tích luỹ tốt hơn.

Nguyễn Thị Thuỳ Linh (2012) tiến hành thí nghiệm nghiên cứu nâng cao lượng rau muống (Ipomoea aquatica) trong khẩu phần ở gà Sao dòng trung nuôi thịt giai đoạn 8 và 11 tuần tuổi được cho ăn khẩu phần ăn cơ sở là thức ăn hỗn hợp có DM là 87,8%; CP là 20% và ME là 3.155 kcal/kg DM. Kết quả nghiên cứu cho thấy gà Sao được nuôi bằng khẩu phần có 80% lượng thức ăn hỗn hợp và cho ăn rau muống tự do cho tỷ lệ tiêu hoá về DM, OM, EE, CF, ADF và ADF cùng nitơ tích luỹ cao. Gà ở giai đoạn 11 tuần tuổi tiêu hóa các dưỡng chất

32

tốt hơn so với giai đoạn 8 tuần tuổi. Hạn chế của thí nghiệm này ở chỗ sử dụng cùng mức CP, ME trong suốt giai đoạn tăng trưởng của gà Sao.

Phạm Tấn Nhã (2014) nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá các nguyên liệu thức ăn trên gà Sao giai đoạn sinh trưởng. Các thực liệu nghiên cứu là bột phụ phẩm cá tra, cám gạo, bã bia, tấm gạo và cám trích ly. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tiêu hoá biểu kiến OM cao nhất ở tấm gạo (90,4%), thấp nhất là bã bia (32,6%). Tỷ lệ tiêu hoá biểu kiến EE cao nhất ở bột phụ phẩm cá tra (94,0%) và thấp nhất là bã bia (45,9%). Tỷ lệ tiêu hoá toàn phần xơ thô (CF) cao nhất ở bột phụ phẩm cá tra (79,9%) và thấp nhất ở cám gạo (5,87%). Tỷ lệ tiêu hoá NFE cao nhất là tấm gạo (95,4%) và thấp nhất ở bã bia (46,3%).

Từ các thí nghiệm nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hoá dưỡng chất trong khẩu phần ở gà Sao tăng trưởng, nhận thấy rằng: ở giai đoạn 8 tuần tuổi, tỷ lệ tiêu hoá biểu kiến DM dao động từ 73,4-82,7%; tỷ lệ tiêu hoá OM cao hơn so với tỷ lệ tiêu hoá DM, dao động từ 77,0-84,4%; tỷ lệ tiêu hoá EE cao hơn chút ít so với OM, biến động từ 78,2-87,0%; tỷ lệ tiêu hoá CF biến động từ 24,2-49,9% tuỳ thuộc vào nguyên liệu thức ăn có trong khẩu phần; tỷ lệ tiêu hoá NDF biến động từ 32,8-63,1% cao hơn so với tỷ lệ tiêu hoá ADF, biến động từ 23,4-47,5%.

Ở giai đoạn 10 tuần tuổi, tỷ lệ tiêu hoá các dưỡng chất cao hơn so với giai đoạn 8 tuần tuổi đặc biệt là CF, ADF và NDF, tuy nhiên xu hướng tiêu hoá các dưỡng chất thì tương tự như giai đoạn 8 tuần tuổi.

Các thí nghiệm nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá nêu trên đã cung cấp thông tin về tỷ lệ tiêu hoá dưỡng chất của các khẩu phần làm cơ sở cho việc xác định định khẩu phần có mức tiêu hoá tối ưu. Tuy nhiên, các nghiên cứu này còn hạn chế ở chỗ, chỉ xác định được mức protein thô tối ưu trong khẩu phần ăn, chưa đánh giá được chất lượng protein thông qua các chỉ tiêu tỷ lệ tiêu hoá acid amin. Mặt khác, mức protein thô và năng lượng trong khẩu phần được giữ nguyên trong suốt giai đoạn thí nghiệm từ 5 đến 14 tuần tuổi, trong khi nhu cầu về năng lượng, protein và acid amin ở gà Sao sẽ thay đổi theo từng giai đoạn phát triển với xu hướng giảm dần về nhu cầu protein và acid amin, tăng dần nhu cầu về năng lượng theo tuổi. Điều này chưa phù hợp với các khuyến cáo của các nhà nghiên cứu hiện nay (Tewe, 1983; Phùng Đức Tiến và ctv.,, 2009).

Tóm lại, các nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hoá dưỡng chất trong khẩu phần, hay các loại nguyên liệu thức ăn ở gà Sao, đặc biệt gà Sao giai đoạn tăng trưởng còn rất hạn chế. Do vậy, rất cần thiết tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá thức ăn nguyên liệu trên đối tượng này, đây là cơ sở để đánh giá mức độ hữu dụng của thức ăn để sử dụng vào việc phối hợp khẩu phần, đáp ứng dưỡng chất cho nhu cầu sinh trưởng của gà Sao.

33

2.3 Giới thiệu một số thức ăn giàu protein thường dùng để nuôi gà Sao

Ở nước ta, thức ăn sử dụng trong chăn nuôi gà Sao rất đa dạng, phong phú đặc biệt là Đồng bằng sông Cửu Long. Thức ăn cho gà Sao có thể là các loại thức ăn truyền thống cho gia cầm, cũng có thể là các loại phụ phẩm trong ngành chế biến thực phẩm (bột phụ phẩm cá tra, bã đậu nành, cám gạo, bã bia, khô dầu nành ly trích, ...) cho đến các loại thức ăn xanh rất đa dạng, phong phú như lục bình, rau muống, các loại cỏ họ đậu, ....

Trong khuôn khổ của luận án này, xin được phép trình bày 4 loại thức ăn nguyên liệu cung cấp protein cho khẩu phần của gà Sao nuôi lấy thịt, đây cũng là 4 thức ăn nguyên liệu được nghiên cứu trong các thí nghiệm của luận án này, cụ thể là:

2.3.1 Đậu nành hạt

Đậu nành (còn gọi là đỗ tương) được trồng rộng rãi ở nhiều nước, là nguồn cung cấp chủ yếu về nhu cầu protein cho chăn nuôi. Ở Việt Nam, đậu nành được trồng ở nhiều vùng, tuy nhiên diện tích và sản lượng chưa nhiều, chưa đáp ứng nhu cầu của ngành chăn nuôi do năng suất và hiệu quả kinh tế thấp, do vậy, hiện còn phải nhập từ nhiều nước với số lượng tương đối lớn như: Mỹ, Canada, Argentina, Paraguay, Brazil, … (Nguyễn Phước Tuyên, 2013), trong đó, 60% đậu nành của Mỹ và 90% đậu nành của Argentina là sản phẩm biến đổi gene (Lã Văn Kính, 2003). Protein trong đậu nành chiếm tỷ lệ rất cao khoảng 50% protein thô, trong đó chứa đầy đủ các acid amin thiết yếu như: cystein, lysine, … nhưng methionine là acid amin giới hạn nhất; chất béo từ 6-21% (Lê Đức Ngoan và ctv., 2005).

Thành phần hoá học của đậu nành hạt trồng ở nước ta biến đổi tương đối lớn do trồng nhiều giống khác nhau, điều kiện đất đai, khí hậu, mùa vụ, kỹ thuật canh tác. Nhìn chung tỷ lệ protein trong đậu nành hạt trồng ở nước ta không cao, trung bình khoảng 36% (biến động từ 34 – 39%), chất béo trung bình ở mức 17,4% (dao động từ 15 – 22%) (Lã Văn Kính, 2003).

Trong hạt đậu nành có chứa chất kháng men tiêu hoá (còn gọi là anti- trypsin) như: glycinin là chất ức chế hoạt động của trypsin, chymotrypsin và amylase; lectin là chất gây kết dính hồng cầu, kết hợp với tế bào ruột làm giảm hấp thu; saponin gây dị ứng màng nhầy, tăng tiết cholesterol, giảm sinh trưởng; soyin ức chế hoạt động của men trypsin và lipase, … (Lã Văn Kính, 2003; Lê Đức Ngoan và ctv, 2005; Dương Thanh Liêm, 2008). Các antitrypsin sẽ bị mất hoạt tính khi xử lý nhiệt ở 105-1100C trong khoảng thời gian 10-30 phút (Dương Thanh Liêm, 2008; Bùi Xuân Mến và Đỗ Võ Anh Khoa, 2014). Trong một

34

nghiên cứu khác, Qin et al. (1996) cho biết, có thể làm bất hoạt các yếu tố kháng dưỡng trong đậu nành bằng cách sử dụng nhiệt độ cao trong thời gian ngắn (1350C trong khoảng 1,5 phút) hoặc nhiệt độ thấp hơn trong thời gian dài (1020C trong khoảng 40 phút) tùy thuộc vào điều kiện thực tế và trang thiết bị. Lê Đức Ngoan và ctv. (2005) cho biết rằng, khi xử lý nhiệt quá mức sẽ gây phản ứng đường hóa các acid amin (phản ứng Maillard) làm mất giá trị dinh dưỡng của đậu nành hạt.

Theo Lã Văn Kính (2003), có thể sử dụng đậu nành hạt và khô dầu đậu nành hoàn toàn là nguồn cung cấp protein duy nhất cho gà, chỉ cần bổ sung methionine là chất lượng protein tương đối hoàn hảo.

Có thể sử dụng đậu nành hạt trong khẩu phần của gà từ 20 đến 25% (Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009; Bùi Xuân Mến và Đỗ Võ Anh Khoa, 2014). Trên gà Sao, một vài thí nghiệm sử dụng đậu nành hạt trong khẩu phần ở gà Sao giai đoạn tăng trưởng với tỷ lệ từ 2,0% (Trương Nguyễn Như Huỳnh, 2011) đến 12,5% (Nguyễn Thị Thùy Linh, 2012).

Nhìn chung các thí nghiệm trên sử dụng đậu nành hạt như là loại thực liệu cung cấp protein cho khẩu phần của gà Sao nhằm mục đích xác định mức năng lượng trao đổi, mức protein thô hay mức bổ sung tối ưu các thực liệu khác (lục bình, rau muống, …) vào khẩu phần, các thí nghiệm này có thể tiến hành trên thí nghiệm nuôi sinh trưởng hay thí nghiệm tiêu hóa, tuy nhiên chưa có thí nghiệm nghiên cứu độc lập về tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và acid amin của đậu nành hạt trên gà Sao, những thông tin này là cần thiết trong việc đánh giá chất lượng của thức ăn từ đó quyết định việc sử dụng nó trong khẩu phần của gà Sao.

2.3.2 Khô dầu đậu nành ly trích

Khô dầu đậu nành ly trích (còn gọi là khô dầu đậu tương chiết ly, bánh dầu đậu nành) là phụ phẩm của quá trình ly trích dầu ăn từ hạt đậu nành, đây là nguồn thức ăn cung cấp protein và năng lượng quan trọng cho gia cầm ở khắp nơi trên thế giới. Khô dầu đậu nành ly trích chứa protein tương đối cao và hỗn hợp của các acid amin bổ sung, từ lâu đã được đánh giá ngang bằng so với bột cá. Do các chi phí đáng kể cho bột cá và mối quan tâm về giới hạn của nó, nên tìm một sản phẩm thay thế thích hợp cho bột cá đã được ưu tiên nghiên cứu từ lâu (Hardy, 1999).

Theo Lã Văn Kính (2003), khô dầu đậu nành ly trích có lượng chất béo

dưới 2%, protein thô từ 42-45%.

Tỷ lệ sử dụng khô dầu đậu nành trong khẩu phần được khuyến cáo ở gà, vịt là 10-35% (Lã Văn Kính, 2003; Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009), trong khi

35

đó, mức sử dụng ở Gà Sao từ 0,40% (Teye et al., 2003) đến 41,1% (Nahashon et al., 2005).

Hầu hết các nghiên cứu đánh giá tỷ lệ tiêu hóa protein và acid amin về khô dầu đậu nành được tiến hành khá phổ biến trên các giống gà thông thường (Green et al., 1987; Green et al., 1989; Bryden and Li, 2004; Bryden et al., 2009; Rocha et al., 2014).

Green et al. (1987) tiến hành nghiên cứu 3 loại thức ăn nguyên liệu cung cấp protein trên gà trống là khô dầu đậu nành, khô dầu hướng dương và khô dầu đậu phộng. Khẩu phần thí nghiệm có sử dụng khô dầu đậu nành được xây dựng cho 1 kg thức ăn thí nghiệm như sau: khô dầu đậu nành (330 g), tinh bột (630 g) và premix khoáng – vitamin (40 g). Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tiêu hóa lysine ở khô dầu đậu nành (87,9%) cao hơn so với khô dầu hướng dương (72,2%) và khô dầu đậu phộng (78,8%) trong khi hầu hết các tỷ lệ tiêu hóa acid amin ở khô dầu đậu nành thấp hơn khô dầu hướng dương và khô dầu đậu phộng.

Kadim et al. (2002) tiến hành thí nghiệm so sánh tỷ lệ tiêu hóa acid amin giữa phương pháp tiêu hóa hồi tràng và phương pháp tiêu hóa toàn phần bằng cách thu chất thải tổng số trên gà thịt giai đoạn tăng trưởng trên các khẩu phần có sử dụng khô dầu đậu nành, bột cá biển, bột thịt – xương, bột huyết, ... Trong đó, khẩu phần có sử dụng khô dầu đậu nành của 1 kg thức ăn thí nghiệm như sau: khô dầu đậu nành (460 g), tinh bột bắp (386,5 g), dầu đậu nành (50 g), đường mía (80 g), DCP (20 g), premix (4,5 g) và một số khoáng chất. Kết quả thí nghiệm cho thấy, tỷ lệ tiêu hóa acid amin của khẩu phần sử dụng khô dầu đậu nành bằng phương pháp thu chất thải tổng số cao hơn so với phương pháp tiêu hóa hồi tràng.

Qua các thí nghiệm trên ta thấy rằng, các thí nghiệm nghiên cứu tỷ lệ tiêu hóa để xác định tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất, acid amin của thức ăn nguyên liệu thì khẩu phần thí nghiệm thường bao gồm: thức ăn nguyên liệu cần nghiên cứu kết hợp với thức ăn cung cấp tinh bột (tinh bột, bột bắp, …) và có bổ sung khoáng, vitamin vào khẩu phần. Các nghiên cứu này thường tiến hành trên gà, trong khi đánh giá về giá trị tỷ lệ tiêu hóa trên gà Sao về khô dầu đậu nành nói riêng và các loại thức ăn nguyên liệu khác nói chung còn rất ít ỏi, nhất là các thông tin về tỷ lệ tiêu hóa acid amin.

2.3.3 Bột cá biển

Bột cá biển là nguồn bổ sung protein động vật có chất lượng rất tốt, được dùng rộng rãi cho gia cầm trên thế giới. Bột cá biển có chất lượng cao vì rất giàu lysine, methionine, tryptophan và các acid amin thiết yếu khác (Lã Văn Kính,

36

2003). Giá trị sinh học của bột cá biển cũng cao hơn các loại hạt đậu. Hầu hết các nguyên tố khoáng, đặc biệt là calci, phospho và vitamin nhóm B thì cao hơn khi so với các nguồn protein khác và phospho hữu dụng lại cao (Karimi, 2006; Jacob, 2015). Bột cá giàu calci và phospho và là nguồn cung cấp khoáng tốt cho gia cầm. Tro trong bột cá có thể chứa từ 10 đến 25%. Một trong những khoáng chất chỉ có trong bột cá mà không có sẵn với gia cầm là khoáng selen. Các selen trong bột cá tồn tại trong các hình thức selenoprotein mà không có sẵn ở dạng selen (FAO, 2011).

Có 2 loại bột cá biển phổ biến cho gia súc, gia cầm ở Việt Nam là bột cá biển sấy công nghiệp nhập từ nước ngoài có chất lượng rất cao, hàm lượng protein thô từ 63-65% và bột cá biển công nghiệp được sản xuất từ các nhà máy sản xuất bột cá trong nước, hàm lượng protein thô khá cao 50-60% song thành phần acid amin không ổn định (Lã Văn Kính, 2003).

Ở Đồng bằng sông Cửu Long, Kiên Giang là tỉnh sản xuất bột cá biển nhiều nhất trong khu vực (Trần Thị Nga, 2014) với các nhà máy sản xuất bột cá biển quy mô lớn như: nhà máy Bột cá thuộc Công ty Cổ phần Kiên Hùng, nhà máy Bột cá thuộc Công ty TNHH Bột cá Kiên Giang, Nhà máy chế biến Bột cá Tắc Cậu thuộc Công ty Cổ phần Nông Lâm sản Kiên Giang, ... đây là các nhà máy có dây chuyền sản xuất hiện đại, cung cấp bột cá cho cả nước và cho xuất khẩu.

Tỷ lệ bột cá biển được sử dụng trong khẩu phần của gà, vịt từ 5-10% đối với bột cá lạt có hàm lượng CP>50%, từ 0-5% đối với bột cá lạt có CP<50% và không sử dụng bột cá mặn CP< 40% cho gà và vịt (Lã Văn Kính, 2003). Theo Nguyễn Thị Mai và ctv. (2009), có thể sử dụng bột cá với tỷ lệ 15% ở gà thịt từ 0-4 tuần tuổi và sau 4 tuần tuổi.

Các nghiên cứu thí nghiệm nuôi sinh trưởng trên gà Sao, lượng bột cá biển sử dụng trong khẩu phần dao động từ 0,40% (Adjetey et al., 2014) đến 14% (Nguyễn Thị Thùy Linh, 2012) và kết hợp sử dụng thức ăn nguyên liệu khác có nguồn gốc thực vật để cung cấp protein, vì chúng có giá rẻ hơn như khô dầu đậu nành, khô dầu hạt bông cải, khô dầu đậu phộng, … nhằm làm giảm giá thành của thức ăn.

Giống như đậu nành và khô dầu đậu nành, việc nghiên cứu đánh giá tỷ lệ tiêu hóa bột cá biển trên gà Sao, đặc biệt là tiêu hóa acid amin, còn rất hạn chế. Hầu hết các thí nghiệm đều tiến hành trên các thí nghiệm nuôi sinh trưởng, số lượng các thí nghiệm tiêu hóa rất ít. Các thông tin chủ yếu về tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất như: DM, EE, CF, NDF và ADF của khẩu phần có sử dụng bột cá biển, trong khi các thí nghiệm tiêu hóa nhằm đánh giá tỷ lệ tiêu hóa acid amin

37

trên gà Sao rất ít được tiến hành, nhưng đây lại là cơ sở giúp đánh giá chất lượng protein của bột cá biển trên gà Sao, làm cơ sở cho việc chọn lựa thức ăn hiệu quả và đảm bảo năng suất chăn nuôi.

2.3.4 Bột cá tra

Cá tra sống tách thịt phi lê ra khỏi đầu, xương và nội tạng. Thịt phi lê được chế biến thành những sản phẩm tiêu thụ cho người. Phụ phẩm là phần còn lại của cá tra sau khi tách thịt phi lê được các công ty chế biến thành mỡ và bột cá tra sử dụng làm thức ăn chăn nuôi. Phụ phẩm được chế biến thành các sản phẩm như bột cá tra loại 1 (hàm lượng CP > 50%), bột cá tra loại 2 (hàm lượng CP < 50%) và mỡ cá tra (Phạm Tấn Nhã, 2014).

Theo Dale (2001), bô ̣t cá tra có hàm lươ ̣ng DM là 94%, CP là 60%, EE là 8,9%, Ca là 8% và P là 4,2%. Thành phần dinh dưỡng củ a thi ̣t cá tra nuôi bè ở đồ ng bằng sông Cử u Long có hàm lươ ̣ng CP là 58,6% và EE là 39,9%; ở cá tra hầm chứ a CP là 57% và EE là 36,1% (Le Thi Men et al., 2005). Theo Nguyen Thi Thuy (2010), bô ̣t cá tra loại 1 có hàm lươ ̣ng CP là 56,2% và EE là 9,5%, hàm lươ ̣ng Ca và P cao.

Tỷ lệ bột cá tra được sử dụng trong khẩu phần cho gà biến động từ 7,5% (Hess et al., 2009) đến 15% (Nguyễn Thị Thủy, 2012). Đối với gà Sao, tỷ lệ bột cá tra được sử dụng trong các thí nghiệm nghiên cứu từ 3,4% (Phạm Tấn Nhã, 2014) đến 15,9% (Trương Nguyễn Như Huỳnh, 2011).

Từ sự trình bày 4 loại thức ăn nguyên liệu cung cấp protein nêu trên cho thấy rằng, mặc dù các thức ăn này được sử dụng phổ biến trong khẩu phần ăn của gà Sao, đặc biệt là gà Sao nuôi lấy thịt. Tuy nhiên, các nghiên cứu về chúng chủ yếu trên các thí nghiệm nuôi sinh trưởng và nghiên cứu trên khẩu phần hoàn chỉnh. Trong khi các nghiên cứu chuyên sâu về tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và acid amin trên các loại thực liệu này hầu như chưa được tiến hành. Do đó, cần thiết phải có những nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hóa các loại thực liệu nêu trên để giúp cho các nhà chăn nuôi đánh giá giá trị thức ăn, nhằm lựa chọn làm thức ăn nguyên liệu trong phối hợp khẩu phần. Điều này sẽ giúp giảm giá thành của một đơn vị thức ăn, giúp con vật sinh trưởng và phát triển tốt, mang lại lợi ích kinh tế cao cho nhà chăn nuôi.

38

Chương 3:

PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài luận án này gồm 5 nội dung chính như sau:

Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất và acid amin của khẩu phần có sử dụng đậu nành hạt, khô dầu đậu nành ly trích ở gà Sao giai đoạn tăng trưởng.

Thí nghiệm 2: Đánh giá khả năng tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất và acid amin của khẩu phần có sử dụng bột cá biển, bột cá tra ở gà Sao giai đoạn tăng trưởng.

Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần đến tăng trọng, tiêu thụ dưỡng chất, chất lượng quầy thịt và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất ở gà Sao tăng trưởng.

Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng các mức lysine và methionine trong khẩu phần đến tăng trọng, chất lượng quầy thịt, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất và acid amin của gà Sao nuôi lấy thịt ở giai đoạn tăng trưởng.

Thí nghiệm 5: Đánh giá các phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng

chất và acid amin ở gà Sao giai đoạn tăng trưởng.

3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 5 năm 2012 đến tháng 9 năm 2015 tại Trại Chăn nuôi thực nghiệm thuộc khu vực Bình An, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ. Thời gian tiến hành các thí nghiệm cụ thể như sau:

Thí nghiệm 1: từ tháng 05 đến tháng 08 năm 2012;

Thí nghiệm 2: từ tháng 02 đến tháng 06 năm 2013;

Thí nghiệm 3: từ tháng 02 đến tháng 07 năm 2014;

Thí nghiệm 4: từ tháng 06 đến tháng 09 năm 2015;

Thí nghiệm 5: từ tháng 07 đến tháng 09 năm 2015.

Mẫu thức ăn ăn vào, mẫu thức ăn thừa, mẫu chất thải của gà trong thí nghiệm được phân tích thành phần hóa học tại Phòng Thí nghiệm E205 thuộc Bộ môn Chăn nuôi, Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ; Phòng Thí nghiệm chuyên sâu – Trường Đại học Cần Thơ và Phòng Thí nghiệm Khoa Kỹ thuật – Công nghệ, Trường Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang.

39

Các chỉ tiêu phân tích acid amin trong thức ăn và chất thải được tiến hành tại Phòng Phân tích thức ăn và Sản phẩm chăn nuôi, Viện Chăn nuôi Quốc gia.

3.2. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu trong 5 thí nghiệm của đề tài này là gà Sao dòng trung, nguồn gốc con giống từ Hungary, trứng được nhập về Việt Nam và ấp tại Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương thuộc Viện Chăn nuôi Quốc gia, sau đó gà được chuyển về nuôi ở Trại Chăn nuôi Thực nghiệm trường Đại học Cần Thơ. Gà Sao lúc 5 tuần tuổi được tiêm phòng bệnh Newscatle, H5N1 và tẩy giun sán trước khi đưa gà vào bố trí thí nghiệm.

Thức ăn nguyên liệu chính được sử dụng trong 5 thí nghiệm gồm: tấm gạo, bắp, cám gạo, đậu nành hạt, khô dầu đậu nành ly trích, bột cá biển và bột cá tra.

Các loại thức ăn nguyên liệu đều được tính toán và mua một lần trước khi bắt đầu mỗi thí nghiệm nhằm đảm bảo độ chính xác của kết quả thí nghiệm, cũng như đảm bảo chất lượng thức ăn được giữ nguyên trong suốt thời gian của từng thí nghiệm. Các thức ăn nguyên liệu sau khi mua về được trộn thật đồng đều ngay trong cùng một loại nguyên liệu, lấy mẫu đại diện để phân tích thành phần dinh dưỡng.

Riêng đậu nành hạt trong Thí nghiệm 1, 3, 4, 5 còn nguyên vỏ, sau đó được rang ở nhiệt độ 105-1100C trong khoảng 10-30 phút nhằm làm bất hoạt các chất kháng enzyme tiêu hóa (Dương Thanh Liêm, 2008; Bùi Xuân Mến và Đỗ Võ Anh Khoa, 2014) trước khi phối trộn thức ăn hỗn hợp.

Các thức ăn nguyên liệu nói trên được nghiền mịn và trộn theo tỷ lệ xác định trước ở từng thí nghiệm, sau đó được ép viên để sử dụng suốt trong từng thí nghiệm.

40

Hình 3.1a Hình 3.1b

Hình 3.1c Hình 3.1d

Hình 3.1e Hình 3.1f

Hình 3.1g Hình 3.1h

Hình 3.1: Các thức ăn nguyên liệu và thức ăn viên được sử dụng trong các thí nghiệm - tấm gạo (3.1a); cám gạo (3.1b); bắp (3.1c); đậu nành hạt (3.1d); khô dầu đậu nành (3.1e); bột cá biển (3.1f); bột cá tra (3.1g); thức ăn viên (3.1h).

41

3.3 Chuồng trại thí nghiệm

3.3.1 Đối với các thí nghiệm tiêu hoá

Gà Sao được nuôi trong chuồng lồng làm bằng khung sắt, đáy chuồng và vách được bao bọc bằng lưới kẽm kích thước 60 cm x 70 cm x 50 cm, cách nền đất 1,5 m. Diện tích mỗi ô chuồng (một đơn vị thí nghiệm) là 0,42 m2 để nuôi 4 con gà. Xung quanh của mỗi ô chuồng được bao bọc bằng tấm nhựa cao 20 cm để chất thải không bị lẫn sang ô kế cạnh. Dưới đáy của mỗi ô chuồng đều có lắp đặt khay nhựa để hứng chất thải. Máng ăn và máng uống được bố trí phía ngoài để kiểm soát lượng thức ăn tiêu thụ, lượng thức ăn thừa.

Hình 3.2: Gà Sao và lồng nuôi thí nghiệm tiêu hóa

3.3.2 Đối với các thí nghiệm nuôi sinh trưởng

Gà thí nghiệm được nuôi trong chuồng lồng, làm bằng khung sắt, đáy chuồng và vách được bao bọc bằng lưới kẽm, cách nền 60 cm. Diện tích mỗi ô chuồng cho một đơn vị thí nghiệm là 1,2 m2 để nuôi 10 con gà thí nghiệm. Máng ăn, máng uống được bố trí riêng cho mỗi ngăn chuồng.

Hình 3.3: Chuồng lồng nuôi gà Sao trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng

3.4 Chế độ nuôi dưỡng và cách thu thập mẫu

Gà được cho ăn 03 lần/ngày (vào các thời điểm: 7 giờ, 14 giờ và 18 giờ).

42

Nước uống được cung cấp đầy đủ suốt ngày đêm. Hàng ngày, thu mẫu thức ăn thừa để phân tích thành phần hoá học.

Chất thải được thu và cân 02 lần/ngày theo từng đơn vị thí nghiệm. Lông và vảy lẫn trong chất thải được nhặt bỏ cẩn thận trước khi thu mẫu. Mẫu chất thải sau khi cân sẽ được chứa trong hộp nhựa, đậy nắp chặt và trữ ở nhiệt độ âm 200C. Sau khi kết thúc thí nghiệm, mẫu chất thải sẽ được rã đông và trộn đều theo từng đơn vị thí nghiệm. Mẫu được sấy ở nhiệt độ 550C trong 24 giờ (Karn, 1991) và nghiền qua lỗ rây 1mm. Sau đó mẫu được dự trữ để phân tích thành phần hoá học.

3.5 Các chỉ tiêu theo dõi

3.5.1 Đối với các thí nghiệm tiêu hoá

Các chỉ tiêu vật chất khô (DM), protein thô (CP), béo thô (EE), xơ thô (CF), khoáng tổng sổ (Ash) của mẫu thức ăn ăn vào, mẫu thức ăn thừa và mẫu chất thải được xác định theo đề xuất của AOAC (1990), cụ thể như sau:

DM được xác định bằng cách sấy ở 1050C trong 12 giờ. CP được xác định bằng phương pháp Kjeldhal. EE được xác định bằng cách dùng ethyl ether chiết trong hệ thống Soxhlet. CF được xác định bằng cách đun sôi mẫu thức ăn với dung dịch H2SO4 và KOH. Ash được xác định bằng cách nung mẫu thức ăn ở 5500C trong 3 giờ. Xác định hàm lượng calci bằng phương pháp 935.15 của AOAC (1990). Xác định hàm lượng phospho theo TCVN 1525-2001 (2002).

Xơ trung tính (NDF) và xơ acid (ADF) được phân tích theo qui trình Van Soest et al. (1991). Hàm lượng các acid amin có trong các loại thực liệu, chất thải sẽ được phân tích bằng phương pháp 994.12 của AOAC (2000).

Các thực liệu được tiến hành phân tích các chỉ tiêu với 3 lần lặp lại và lấy kết quả trung bình. Số liệu thành phần dưỡng chất của thực liệu, thức ăn thừa, chất thải được ghi nhận và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2010.

Lượng thức ăn tiêu thụ được xác định bằng cách cân lượng thức ăn cho ăn

mỗi ngày, cân lượng thức ăn thừa vào 7 giờ sáng hôm sau trước khi cho ăn.

Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất và acid amin được tính như sau:

TLTH biểu kiến dưỡng chất (%)=[(lượng dưỡng chất ăn vào – lượng dưỡng chất trong chất thải)/lượng dưỡng chất ăn vào]x100 (McDonald et al., 2010).

Riêng tỷ lệ tiêu hoá biểu kiến acid amin ở Thí nghiệm 5 được xác định bằng phương pháp gián tiếp và tính toán dựa vào nồng độ Cr2O3, hàm lượng

43

acid amin có trong thức ăn và chất thải theo đề xuất của Kadim et al. (2002), Perttila et al. (2002) và Bryden et al. (2009).

Công thức tính tỷ lệ tiêu hóa acid amin như sau:

Tỷ acid lệ (%) = [((AATĂ/Cr2O3TĂ) –

amin tiêu hóa (AACT/Cr2O3CT))/(AATĂ/Cr2O3 TĂ)] x100

Trong đó: AATĂ hàm lượng acid amin cần tính có trong thức ăn; AACT là hàm lượng acid amin có trong chất thải; Cr2O3TĂ nồng độ Cr2O3 có trong thức ăn; Cr2O3CT là nồng độ Cr2O3 có trong chất thải.

Lượng nitơ tích lũy (g/con):

Nitơ tích lũy = Nitơ tiêu thụ từ thức ăn – Nitơ trong chất thải

Lượng nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất (g/kgW0,75):

Nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất=[(lượng Nitơ tiêu thụ từ thức ăn –

Nitơ trong chất thải)]/BW0,75. Trong đó BW0,75 là khối lượng trao đổi chất.

3.5.2 Đối với các thí nghiệm nuôi sinh trưởng

Thành phần hoá học của thức ăn ăn vào, thức ăn thừa gồm: DM, OM, CP, EE, CF, NDF, ADF, Ash, Ca và P được tiến hành theo qui trình kỹ thuật đã trình bày tương tự trong các thí nghiệm tiêu hoá.

Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ, tăng khối lượng cơ thể, khối lượng lúc kết thúc thí nghiệm ở giai đoạn 5-8 tuần tuổi và giai đoạn 9-14 tuần tuổi, hiệu quả kinh tế của thí nghiệm của từng giai đoạn.

Thành phần thân thịt và mẫu thịt gà để phân tích thành phần dưỡng chất của thịt gà Sao lúc kết thúc thí nghiệm (lúc 14 tuần tuổi) theo phương pháp Auaas và Wilke (1978).

Giá trị năng lượng trao đổi (ME) của các thức ăn nguyên liệu trong các thí nghiệm tiêu hóa và thí nghiệm nuôi sinh trưởng được ước tính theo đề xuất của Janssen (1989) trích dẫn từ NRC (1994).

Tấm gạo:

ME = (46,7xDM) - (46,7xAsh) - (69,55xCP) + (42,95xEE) - (81,95x CF)

Bắp:

ME= (36,21×CP) + (85,44×EE) + (37,26×NFE)

Cám gạo:

ME= (46,7×DM) - (46,7×Ash) - (69,54×CP) + (42,94×EE) - (81,95×CF)

44

Đậu nành hạt:

ME=(36,63xCP)+(77,96xEE)+(19,87xNFE)

Khô dầu đậu nành ly trích:

ME = (37,5xCP) + (46,39xEE) + (14,9xNFE)

Bột cá biển và bột cá tra:

ME = (35,87×DM) - (34,08×Ash) + (42,09×EE)

3.6 Bố trí thí nghiệm

3.6.1 Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất và acid amin của khẩu phần có sử dụng đậu nành hạt, khô dầu đậu nành ly trích ở gà Sao giai đoạn tăng trưởng

Mục đích của thí nghiệm này nhằm đánh giá khả năng tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất và acid amin của khẩu phần có sử dụng đậu nành hạt, khô dầu đậu nành ly trích nhằm xác định loại thức ăn cung cấp protein hiệu quả có nguồn gốc thực vật cho gà Sao. Bên cạnh đó, thí nghiệm còn giúp xác định mức protein thô tối ưu cung cấp trong khẩu phần của gà Sao giai đoạn tăng trưởng.

Kết quả của thí nghiệm này cho phép chọn loại thức ăn cung cấp protein

hiệu quả để xây dựng khẩu phần cho Thí nghiệm 3 và Thí nghiệm 4.

Thí nghiệm được thực hiện trên gà Sao ở 2 giai đoạn tuổi:

3.6.1.1 Giai đoạn 8 tuần tuổi

Thí nghiệm được bố trí trên 96 con gà Sao dòng trung đầu tuần tuổi thứ 6 theo thể thức thừa số 2 nhân tố, trong đó, nhân tố thứ nhất là 2 nguồn thức ăn cung cấp protein (đậu nành hạt và khô dầu đậu nành ly trích); nhân tố thứ hai là 4 mức độ protein trong khẩu phần ăn (16; 18; 20 và 22% CP). Mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần. Mỗi đơn vị thí nghiệm có 4 con gà Sao có khối lượng tương đương nhau (542±3,40 g/con).

Thí nghiệm được tiến hành trong 3 tuần, tuần đầu tiên (tuần tuổi thứ 6) gà được cho ăn để làm quen với khẩu phần thí nghiệm; tuần thứ hai xác định mức ăn của gà cho từng đơn vị thí nghiệm. Tuần thứ ba là tuần thu mẫu (5 ngày), lúc này gà được cho ăn 90% lượng thức ăn đã được xác định nhằm hạn chế lượng thức ăn thừa (Nguyen Thi Kim Dong, 2005; Lê Đức Ngoan và Dư Thị Thanh Hằng, 2014; Hồ Lê Quỳnh Châu, 2014). Trong thời gian này, lượng thức ăn cho ăn, lượng thức ăn thừa, lượng chất thải được ghi nhận chính xác để xác định tỷ lệ tiêu hoá dưỡng chất ở gà Sao trên cơ sở xác định tỷ lệ tiêu hóa trực tiếp bằng cách thu phân tổng số (McDonald et al., 2010).

45

Thành phần dưỡng chất và acid amin của các thức ăn nguyên liệu trong

Thí nghiệm 1 được trình bày qua Bảng 3.1 và Bảng 3.2.

Bảng 3.1: Thành phần hóa học của các thức ăn nguyên liệu trong Thí nghiệm 1 (tính trên % DM) EE NFE CF NDF ADF Ash ME DM OM CP Nguyên liệu 1,26 3.499 86,6 98,7 7,45 1,83 88,9 0,57 5,63 1,21 Tấm gạo 5,83 3.450 94,1 94,2 42,2 18,4 23,6 9,98 31,3 12,2 Đậu nành hạt 6,12 2.369 Khô dầu đậu nành 88,3 93,9 44,3 3,10 37,9 8,64 18,6 10,5 DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: protein thô, EE: béo thô, CF: xơ thô, NDF: xơ trung tính; ADF: xơ acid; Ash: khoáng tổng số; ME: Năng lượng trao đổi (kcal/kg DM).

Đậu nành hạt

Tấm gạo

Khô dầu đậu nành ly trích

Arginine Isoleucine Leucine Lysine Methionine Histidine Phenylalanine Threonine Valine Alanine Aspartic Glutamic Glycine Proline Serine Tyrosine

0,48 0,11 0,38 0,37 0,34 0,11 0,23 0,23 0,36 0,38 0,76 1,55 0,34 0,26 0,42 0,35

2,20 0,69 1,94 1,83 1,04 0,75 1,36 1,13 1,18 1,58 4,82 8,25 1,92 1,01 2,34 1,29

2,50 0,90 2,23 2,10 1,16 0,94 1,76 1,41 1,30 1,85 5,54 8,94 2,22 1,19 2,57 1,60

Bảng 3.2: Thành phần acid amin của thức ăn nguyên liệu trong Thí nghiệm 1 (tính trên % DM) Acid amin (%)

Công thức và thành phần hóa học của các khẩu phần thí nghiệm được trình bày qua Bảng 3.3 và Bảng 3.4.

KD

ĐN

ĐN16 ĐN18 ĐN20 ĐN22 KD16 KD18 KD20 KD22 60,9 76,8 - 23,2 39,1 - 100 100

71,7 - 28,3 100

71,3 28,7 - 100

65,7 34,3 - 100

60,2 39,8 - 100

77,1 - 22,9 100

66,5 - 33,5 100

Tấm gạo Đậu nành hạt Khô dầu đậu nành Tổng cộng: ĐN: đậu nành hạt; KD: khô dầu đậu nành ly trích; ĐN16; ĐN18; ĐN20; ĐN22; KD16; KD18; KD20; KD22 nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt hay khô dầu đậu nành trong khẩu phần với mức protein thô tương ứng là 16; 18; 20 và 22%.

Bảng 3.3: Công thức khẩu phần của các nghiệm thức trong Thí nghiệm 1 (tính theo % nguyên trạng) Nguyên liệu

46

KD

ĐN

ĐN16 ĐN18 ĐN20 ĐN22 KD16 KD18 KD20 KD22 87,3 96,8 22,0 2,33 68,7 3,76 10,8 4,89 3,18 1,28 0,42 1,11 1,06 0,66 0,44 0,83 0,69 0,73 0,96 2,65 4,47 1,09 0,63 1,27 0,85 3.052

87,1 97,3 18,0 2,19 74,3 2,89 9,35 3,88 2,65 1,06 0,33 0,91 0,87 0,58 0,35 0,67 0,57 0,63 0,80 2,13 3,67 0,88 0,53 1,03 0,71 3.175

89,2 97,1 20,0 7,83 65,3 3,98 14,9 5,19 2,91 1,10 0,32 0,94 0,90 0,60 0,34 0,64 0,55 0,66 0,81 2,23 3,97 0,92 0,53 1,11 0,69 3.481

88,3 97,6 16,0 5,92 72,8 2,90 12,0 3,93 2,39 0,91 0,25 0,76 0,73 0,51 0,27 0,51 0,45 0,56 0,68 1,76 3,20 0,73 0,45 0,89 0,58 3.487

89,6 96,8 22,0 8,76 61,6 4,50 16,4 5,80 3,17 1,20 0,35 1,03 0,98 0,63 0,38 0,70 0,60 0,71 0,88 2,46 4,35 1,00 0,57 1,22 0,74 3.478

87,0 97,6 16,0 2,13 77,0 2,45 8,64 3,37 2,39 0,95 0,29 0,81 0,77 0,53 0,31 0,59 0,50 0,58 0,72 1,87 3,27 0,78 0,48 0,92 0,64 3.236

87,2 97,1 20,0 2,26 71,6 3,31 10,0 4,36 2,91 1,17 0,37 1,01 0,96 0,62 0,39 0,75 0,63 0,68 0,88 2,38 4,06 0,98 0,58 1,15 0,77 3.116

Chỉ tiêu 88,8 DM 97,3 OM 18,0 CP 6,87 EE 69,0 NFE 3,43 CF 13,4 NDF 4,55 ADF 2,65 Ash 1,01 Arginine 0,28 Isoleucine 0,85 Leucine 0,81 Lysine 0,55 Methionine 0,31 Histidine 0,57 Phenylalanine 0,50 Threonine 0,61 Valine 0,75 Alanine 2,00 Aspartic 3,59 Glutamic 0,82 Glycine 0,49 Proline 1,00 Serine 0,64 Tyrosine 3.484 ME* *: Năng lượng trao đổi (kcal/kg DM)

Bảng 3.4: Thành phần hóa học và giá trị năng lượng trao đổi của các nghiệm thức trong Thí nghiệm 1 (tính theo % DM)

Ngoài ra, sản phẩm Permasol – 500 còn được pha vào nước uống với liều 2 g/lít nước để bổ sung vitamin và khoáng chất cho gà ở các nghiệm thức trong suốt thời gian thí nghiệm. Thành phần dưỡng chất trong 1 kg Permasol-500 bao gồm: vitamin A: 5.000.000 IU; vitamin D3: 800.000 IU; vitamin E: 2.000 IU; vitamin K3: 2.000 mg; vitamin B1: 2.000 mg; vitamin B2: 5.000 mg; vitamin B6: 1.000 mg; vitamin B12: 1.000 mg; Ca-Pantothenate: 5.000 mg; niacine amide: 8.000 mg; acid folic: 400 mg; Co: 220 mg; Mn: 140 mg; Fe: 2.140 mg; K: 3.740 mg; Na: 2.520 mg.

3.6.1.2 Giai đoạn 10 tuần tuổi

Thí nghiệm được bố trí trên 96 con gà Sao đầu tuần tuổi thứ 9 có khối lượng từ 914±3,13 g/con được sử dụng từ đàn gà thí nghiệm ở giai đoạn 8 tuần tuổi nêu trên, nhưng được sắp xếp lại. Tuần tuổi thứ 9 xác định mức ăn cho gà, tuần tuổi thứ 10 là tuần thu mẫu (5 ngày). Bố trí thí nghiệm, công thức khẩu phần, thành phần hoá học của các nghiệm thức trong thí nghiệm ở giai đoạn 10 tuần tuổi được trình bày tương tự như ở giai đoạn 8 tuần tuổi.

47

3.6.2 Thí nghiệm 2: Đánh giá khả năng tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất và acid amin của khẩu phần có sử dụng bột cá biển, bột cá tra ở gà Sao giai đoạn tăng trưởng

Mục đích của thí nghiệm này nhằm đánh giá khả năng tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất và acid amin của khẩu phần có sử dụng bột cá biển, bột cá tra nhằm xác định loại thức ăn cung cấp protein hiệu quả có nguồn gốc động vật cho gà Sao. Bên cạnh đó, thí nghiệm còn giúp xác định mức protein thô tối ưu trong khẩu phần ăn của gà Sao giai đoạn tăng trưởng.

Kết quả của thí nghiệm này cho phép xác định loại thức ăn cung cấp protein hiệu quả có nguồn gốc động vật vào việc xây dựng khẩu phần ở Thí nghiệm 3 và Thí nghiệm 4.

EE NFE CF NDF ADF Ash ME 3.490 5,70 0,57 2.766 7,64 7,39 3.167 9,53 13,1

CP 7,61 51,6 55,0

87,1 16,6 9,54

91,1 90,8 93,1

1,12 0,84 1,06

3,59 23,5 21,3

2.12 1,96 4,50

Thành phần dưỡng chất của các thức ăn nguyên liệu ở Thí nghiệm 2 được

Tấm gạo

Bột cá tra

Bột cá biển

trình bày qua Bảng 3.5 và Bảng 3.6. Bảng 3.5: Thành phần hóa học và giá trị năng lượng trao đổi của các thức ăn nguyên liệu trong Thí nghiệm 2 (tính theo % DM) Nguyên liệu DM OM 96,4 Tấm gạo 76,5 Bột cá biển 78,7 Bột cá tra DM: vật chất khô; OM: vật chất hữu cơ; CP: protein thô; EE: béo thô; CF: xơ thô; NDF: xơ trung tính; ADF: xơ acid; Ash: khoáng tổng số; ME: năng lượng trao đổi (kcal/kgDM).

2,82 1,72 3,19 3,03 1,75 1,95 1,83 2,08 2,18 3,95 5,71 9,46 3,95 1,73 1,27 1,64

0,42 0,14 0,39 0,33 0,32 0,09 0,24 0,23 0,34 0,38 0,71 1,51 0,29 0,22 0,31 0,32

2,59 1,53 3,07 2,65 1,70 2,29 1,77 1,96 2,05 3,79 5,56 8,69 3,69 1,54 1,22 1,54

Bảng 3.6: Thành phần acid amin của các thức ăn nguyên liệu trong Thí nghiệm 2 (tính theo % DM) Acid amin (%) Arginine Isoleucine Leucine Lysine Methionine Histidine Phenylalanine Threonine Valine Alanine Aspartic Glutamic Glycine Proline Serine Tyrosine

Công thức khẩu phần, thành phần hóa học của các khẩu phần thí nghiệm

được trình bày qua Bảng 3.7 và Bảng 3.8.

48

82,7 - 17,3 100

81,0 19,0 - 100

76,3 23,7 - 100

74,2 - 25,8 100

67,2 32,8 - 100

71,8 28,2 - 100

78,4 - 21,6 100

91,5 92,5 18,0 3,32 70,1 1,11 6,54 2,64 7,49 0,89 0,44 0,98 0,84 0,62 0,58 0,58 0,61 0,72 1,13 1,78 3,09 1,03 0,51 0,51 0,58

91,6 91,8 20,0 3,86 66,8 1,10 6,70 2,74 8,24 0,99 0,50 1,09 0,94 0,68 0,67 0,64 0,68 0,79 1,27 1,98 3,39 1,18 0,57 0,55 0,64

Nghiệm thức BCB16 BCB18 BCB20 BCB22 BCT16 BCT18 BCT20 BCT22 70,2 Tấm gạo - Bột cá biển 29,8 Bột cá tra 100 Tổng cộng BCB16; BCB18; BCB20; BCB22; BCT16; BCT18; BCT20; BCT22 nghiệm thức sử dụng bột cá biển hay bột cá tra trong khẩu phần với mức protein thô tương ứng là 16; 18; 20 và 22% Bảng 3.8: Thành phần hóa học và giá trị năng lượng trao đổi của các nghiệm thức trong Thí nghiệm 2 (tính theo % DM) Chỉ tiêu DM OM CP EE NFE CF NDF ADF Ash Arginine Isoleucine Leucine Lysine Methionine Histidine Phenylalanine Threonine Valine Alanine Aspartic Glutamic Glycine Proline Serine Tyrosine ME (kcal/kgDM)

91,0 90,8 20,0 2,49 67,3 1,04 6,24 2,07 9,20 1,09 0,58 1,18 1,09 0,72 0,62 0,69 0,75 0,86 1,38 2,12 3,75 1,32 0,65 0,58 0,69 3.286

91,0 89,9 22,0 2,80 64,0 1,03 6,33 2,07 10,1 1,20 0,66 1,31 1,21 0,78 0,70 0,76 0,83 0,94 1,55 2,35 4,11 1,49 0,71 0,62 0,75 3.253

91,0 92,6 16,0 1,86 73,7 1,07 6,07 2,09 7,37 0,87 0,44 0,92 0,84 0,59 0,45 0,54 0,58 0,69 1,05 1,66 3,01 0,98 0,51 0,49 0,57 3.353

91,0 91,7 18,0 2,18 70,4 1,05 6,16 2,08 8,31 0,98 0,51 1,06 0,97 0,65 0,53 0,62 0,67 0,77 1,22 1,89 3,39 1,15 0,58 0,54 0,63 3.319

Nghiệm thức BCB16 BCB18 BCB20 BCB22 BCT16 BCT18 BCT20 BCT22 91,7 91,5 91,0 93,3 22,0 16,0 4,36 2,78 63,6 73,4 1,10 1,11 6,86 6,37 2,84 2,54 8,95 6,71 1,07 0,80 0,56 0,38 1,20 0,86 1,03 0,74 0,74 0,56 0,76 0,48 0,71 0,51 0,75 0,53 0,86 0,64 1,41 0,98 2,18 1,57 3,68 2,77 1,32 0,89 0,62 0,45 0,59 0,47 0,69 0,53 3.433 3.419 3.405 3.392

Bảng 3.7: Công thức khẩu phần của các nghiệm thức trong Thí nghiệm 2 (tính theo % nguyên trạng) Thực liệu

Nước uống được bổ sung Permasol – 500 với liều lượng tương tự như ở

Thí nghiệm 1.

Thí nghiệm 2 được thực hiện trên 2 giai đoạn (giai đoạn 8 và giai đoạn 10

tuần tuổi), cách tiến hành tương tự như đã mô tả trong Thí nghiệm 1.

49

3.6.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần đến tăng trọng, tiêu thụ dưỡng chất, chất lượng quầy thịt và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất ở gà Sao tăng trưởng.

Thí nghiệm này gồm 2 thí nghiệm sau đây:

3.6.3.1 Thí nghiệm nuôi sinh trưởng

Thí nghiệm này nhằm mục đích xác định mức năng lượng trao đổi tối ưu trong khẩu phần để nuôi gà Sao giai đoạn tăng trưởng dựa trên các chỉ tiêu tăng trọng, tiêu thụ thức ăn, hiệu quả kinh tế và chất lượng quầy thịt.

Kết quả của thí nghiệm này là cơ sở để xây dựng các khẩu phần thí nghiệm trong Thí nghiệm 4, Thí nghiệm 5 dựa trên mức năng lượng trao đổi tối ưu ở 2 giai đoạn nuôi.

Thức ăn nguyên liệu sử dụng trong thí nghiệm này là: bắp; tấm gạo; cám gạo; đậu nành hạt (được chọn từ đề xuất trong Thí nghiệm 1); bột cá biển (được chọn từ đề xuất trong Thí nghiệm 2); DCP và premix khoáng – vitamin. Premix khoáng-vitamin là sản phẩm premix S333 của Thái Lan.

Thành phần dưỡng chất của các loại thức ăn nguyên liệu được trình bày

qua Bảng 3.9.

Tấm Cám gạo Bột cá biển Đậu nành DCP

Bắp

89,8 80,1 63,9 11,8 1,07 9,39 1,42 19,9 6,02 2,42 3,884 1,413 3.040

87,3 93,8 42,7 18,1 6,14 31,8 12,8 6,25 0,48 0,67 1,891 0,540 3.509

- - - - - - - 80,2 23,1 18,4 - - -

90,0 86,8 86,8 DM 89,1 99,6 99,1 OM 12,4 8,03 8,16 CP 11,9 1,88 4,90 EE 7,41 0,58 2,67 CF 22,6 5,59 22,5 NDF 13,9 1,50 3,82 ADF 10,9 0,39 0,92 Ash 0,35 0,22 0,15 Ca 1,30 0,34 0,24 P 0,458 0,212 0,221 Lysine 0,218 Methionine 0,149 0,161 2.735 ME (kcal/kg DM) 3.820 3.510 DM: vật chất khô; OM: vật chất hữu cơ; CP: protein thô; EE: béo thô; CF: xơ thô; NDF: xơ trung tính;ADF: xơ acid; Ash: khoáng tổng số; Ca: calci; P: phosphor; ME: năng lượng trao đổi.

Bảng 3.9: Thành phần hóa học và giá trị năng lượng trao đổi của các thức ăn nguyên liệu trong Thí nghiệm 3 (tính theo % DM) Chỉ tiêu

Thí nghiệm được thực hiện trên 2 giai đoạn:

Giai đoạn 5-8 tuần tuổi

Được bố trí trên 150 con gà Sao đầu tuần tuổi thứ 5 có khối lượng gần

50

tương đương nhau (424±0,88 g/con) theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm thức tương ứng với 5 khẩu phần là 5 mức độ ME (2.800; 2.900; 3.000; 3.100; 3.200 kcal/kg DM thức ăn) với cùng mức 20% CP, mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần. Mỗi đơn vị thí nghiệm có 10 con gà Sao.

Công thức khẩu phần, thành phần hóa học và giá trị năng lượng trao đổi của các khẩu phần thí nghiệm trong giai đoạn 5-8 tuần tuổi được trình bày qua Bảng 3.10 và Bảng 3.11.

Thực liệu

Nghiệm thức ME2800 ME2900 ME3000 ME3100 ME3200 14,0 31,1 31,4 13,2 9,25 0,50 0,20 0,10 0,25 100 11.013

5,10 18,1 54,9 11,5 9,35 0,50 0,20 0,10 0,25 100 10.171

8,00 26,8 42,4 12,4 9,35 0,50 0,20 0,10 0,25 100 10.623

0,50 0,60 79,7 11,0 7,15 0,50 0,20 0,10 0,25 100 9.286

3,85 8,20 67,5 11,5 7,90 0,50 0,20 0,10 0,25 100 9.732

folíc:80mg; choline:100.000mg; mangan:14g; kẽm:40g; sắt:32g; đồng:48g;

Bắp Tấm Cám Bột cá biển Đậu nành hạt DCP Lysine Methionine Premix khoáng - vitamin Tổng cộng Giá thành (đồng/kg thức ăn) ME2800; ME2900; ME3000; ME3100; ME3200: nghiệm thức có mức năng lượng trao đổi tương ứng là 2.800; 2.900; 3.000; 3.100 và 3.200 kcal/kg DM thức ăn; Premix khoáng – vitamin: thành phần trong 1 kg gồm có: vitamin A: 2.500.000 UI; vitamin D3: 600.000UI; vitamin E: 4000mg; vitamin K3:400mg; acid iốt:0,5g; coban:0,28g; selen:0,04g.

Bảng 3.10: Công thức khẩu phần của các nghiệm thức ở giai đoạn 5-8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 3 (tính theo % nguyên trạng)

Chỉ tiêu (%)

DM OM CP EE NFE CF NDF ADF Ash Ca P tổng số Lysine Methionine ME (kcal/kg DM)

Nghiệm thức ME2800 ME2900 ME3000 ME3100 ME3200 88,4 91,8 20,0 8,29 59,9 3,62 16,2 6,79 7,42 1,19 1,03 1,16 0,49 3.200

89,9 87,5 20,0 12,1 49,0 6,48 21,4 12,2 11,8 1,11 1,46 1,15 0,48 2.800

89,1 89,8 20,0 10,2 54,5 5,03 18,6 9,50 9,49 1,12 1,23 1,15 0,48 3.000

88,7 90,9 20,0 9,14 57,5 4,25 17,1 8,03 8,39 1,15 1,12 1,16 0,48 3.100

89,5 88,6 20,0 11,2 51,6 5,77 20,2 10,8 10,7 1,13 1,35 1,15 0,48 2.900

Bảng 3.11: Thành phần hóa học và giá trị năng lượng trao đổi của khẩu phần thí nghiệm ở giai đoạn 5–8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 3 (tính theo % DM)

51

Giai đoạn 9-14 tuần tuổi

Thí nghiệm được bố trí trên 150 con gà Sao đầu tuần tuổi thứ 9 có khối lượng tương đương nhau (924±1,77 g/con) được sắp xếp và bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên từ đàn gà thí nghiệm giai đoạn 5-8 tuần tuổi vừa kể trên. Thí nghiệm có 5 nghiệm thức tương ứng với 5 khẩu phần với 5 mức độ ME (2.900; 3.000; 3.100; 3.200; 3.300 kcal/kg DM thức ăn), tất cả các khẩu phần đều có mức CP là 18%.

Công thức khẩu phần, thành phần hoá học và giá trị năng lượng trao đổi của các nghiệm thức trong thí nghiệm giai đoạn 9-14 tuần tuổi được trình bày qua Bảng 3.12 và Bảng 3.13

10,5 37,2 32,3 9,52 9,44 0,50 0,20 0,10 0,25 100 10.437

8,40 28,6 44,4 9,35 8,20 0,50 0,20 0,10 0,25 100 10.001

3,85 10,8 69,2 8,70 6,40 0,50 0,20 0,10 0,25 100 9.128

9,20 15,9 57,8 9,25 6,85 0,50 0,20 0,10 0,25 100 9.537

Nghiệm thức ME2900 ME3000 ME3100 ME3200 ME3300 13,1 Bắp 45,5 Tấm 20,3 Cám 9,82 Bột cá biển 10,3 Đậu nành hạt 0,50 DCP 0,20 Lysine 0,10 Methionine 0,25 Premix khoáng - vitamin 100 Tổng cộng 10.854 Giá thành (đồng/kg thức ăn) ME2900; ME3000; ME3100; ME3200; ME3300: nghiệm thức có mức năng lượng trao đổi tương ứng là 2.900; 3.000; 3.100; 3.200 và 3.300 kcal/kg DM thức ăn.

Bảng 3.12: Công thức khẩu phần của các nghiệm thức ở giai đoạn 9-14 tuần tuổi trong Thí nghiệm 3 (tính theo % nguyên trạng) Thực liệu (%)

Nghiệm thức ME2900 ME3000 ME3100 ME3200 ME3300

DM OM CP EE NFE CF NDF ADF Ash Lysine Methionine Ca P tổng số ME (kcal/kg DM)

89,4 89,0 18,0 10,8 54,4 5,80 20,0 10,9 10,2 1,03 0,44 0,96 1,30 2.900

89,1 90,0 18,0 10,0 56,9 5,17 19,1 9,70 9,23 1,03 0,44 0,98 1,20 3.000

88,7 91,3 18,0 8,87 60,1 4,32 17,1 8,17 7,94 1,03 0,44 0,97 1,07 3.100

88,3 92,5 18,0 7,94 62,9 3,60 15,7 6,85 6,79 1,03 0,44 0,97 0,95 3.200

87,9 93,6 18,0 6,98 65,8 2,88 14,3 5,50 5,65 1,03 0,44 0,98 0,84 3.300

Bảng 3.13: Thành phần hóa học và giá trị năng lượng trao đổi của các nghiệm thức ở giai đoạn 9-14 tuần tuổi trong Thí nghiệm 3 (tính theo % DM) Chỉ tiêu (%)

52

3.6.3.2 Thí nghiệm tiêu hóa

Mục đích của thí nghiệm này nhằm xác định mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần có tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất tối ưu trên gà Sao tăng trưởng, làm cơ sở bổ sung cho kết luận của thí nghiệm nuôi sinh trưởng vừa kể trên.

Thí nghiệm này được tiến hành song song với thí nghiệm nuôi sinh trưởng, được thực hiện trên gà Sao ở 2 giai đoạn tuổi với cách tiến hành tương tự như đã mô tả trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 1.

Công thức khẩu phần, thành phần hoá học của các nghiệm thức trong thí nghiệm tiêu hóa ở giai đoạn 8 và 10 tuần tuổi được sử dụng tương ứng với các khẩu phần trong giai đoạn 5-8 tuần tuổi và 9-14 tuần tuổi của thí nghiệm nuôi sinh trưởng.

Giai đoạn 8 tuần tuổi

Thí nghiệm gồm có 60 con gà Sao dòng trung đầu tuần tuổi thứ 6 được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm thức tương ứng với 5 khẩu phần là 5 mức độ ME (2.800; 2.900; 3.000; 3.100; 3.200 kcal/kg DM thức ăn) với cùng mức 20% CP, mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần. Mỗi đơn vị thí nghiệm có 4 con gà Sao có khối lượng tương đương nhau 571±2,97 g/con.

Giai đoạn 10 tuần tuổi

Thí nghiệm được bố trí trên 60 con gà Sao đầu tuần tuổi thứ 9 có khối lượng 917±3,60 g/con, được sử dụng từ đàn gà ở thí nghiệm giai đoạn 8 tuần tuổi nêu trên, nhưng được sắp xếp lại. Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức tương ứng là 5 khẩu phần với 5 mức độ năng lượng trao đổi (2.900; 3.000; 3.100; 3.200; 3.300 kcal/kg DM thức ăn), các khẩu phần có cùng mức protein thô là 18%.

3.6.4 Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng các mức lysine và methionine trong khẩu phần đến tăng trọng, chất lượng quầy thịt, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất và acid amin của gà Sao nuôi lấy thịt ở giai đoạn tăng trưởng

Thí nghiệm này gồm 2 thí nghiệm sau đây:

3.6.4.1 Thí nghiệm nuôi sinh trưởng

Mục đích thí nghiệm này nhằm xác định mức tối ưu về tỷ lệ lysine và methionine trong khẩu phần có mức protein thô thấp đến các chỉ tiêu tăng trọng, hiệu quả kinh tế và chất lượng quầy thịt.

Thức ăn sử dụng trong thí nghiệm là thức ăn hỗn hợp tự trộn được chế biến thành thức ăn viên. Các thứ c ăn nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần gồm:

53

bắp; tấm gạo; cám gạo; đậu nành hạt (theo đề xuất của Thí nghiệm 1); bột cá biển (theo đề xuất của Thí nghiệm 2); dicalciphosphat (DCP); lysine và methionine tổng hợp dạng tinh thể.

Thành phần dưỡng chất của các các loại thức ăn nguyên liệu trong Thí

DCP

Methionine tổng hợp

85,0 99,6 7,11 1,56 89,1 1,81 4,82 1,46 0,41 0,17 0,23 0,51 0,19

nghiệm 4 được trình bày qua Bảng 3.14.

Tấm Cám gạo 91,3 82,4 12,2 9,75 53,3 7,12 25,0 13,6 17,6 0,32 1,29 0,49 0,25 3.373 2.428

Lysine tổng hợp 100 - - - - - - - - - - 66,0 - -

Bột cá biển 92,0 78,3 52,8 12,9 11,4 1,17 7,16 1,81 21,7 6,25 2,51 3,68 1,14 3.104

88,4 99,0 8,96 3,10 83,7 3,24 18,5 3,85 0,97 0,10 0,30 0,29 0,31 3.709

100 100 DM - - OM - - CP - - EE - - NFE - - CF - - NDF - - ADF - - Ash - 23,5 Ca - 18,2 P - - Lysine - 86,5 Methionine - - ME DM: vật chất khô; OM: vật chất hữu cơ; CP: protein thô; EE: béo thô; CF: xơ thô; NDF: xơ trung tính;ADF: xơ acid; Ash: khoáng tổng số; Ca: calci; P: phosphor; ME: năng lượng trao đổi (kcal/kg DM) .

Bảng 3.14: Thành phần hóa học và giá trị năng lượng trao đổi của các thức ăn nguyên liệu trong Thí nghiệm 4 (tính theo % DM) Đậu Chỉ tiêu (%) Bắp nành 96,9 94,2 41,8 19,4 23,0 10,0 17,3 12,4 5,85 0,32 0,60 2,24 0,90 3.496

Thí nghiệm được bố trí trên 2 giai đoạn:

Giai đoạn 5-8 tuần tuổi

Được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 6 nghiệm thức tương ứng với 6 khẩu phần thí nghiệm có các mức lysine và methionine khác nhau. Mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần. Mỗi đơn vị thí nghiệm có 10 con gà Sao đầu tuần tuổi thứ 5, có khối lượng trung bình là 408±0,53 g/con. Các nghiệm thức cụ thể như sau:

Nghiệm thức 1,04L0,46M: là nghiệm thức với khẩu phần có mức protein thô là 20%. Đây là nghiệm thức có mức protein thô theo đề xuất của Tewe (1983) và Phùng Đức Tiến và ctv. (2009). Nghiệm thức này không bổ sung lysine và methionine tổng hợp vào khẩu phần. Mức lysine trong khẩu phần là 1,04% và methionine là 0,46% đáp ứng nhu cầu của gà Sao theo đề xuất của Tewe (1983), Leeson and Summers (2008).

Nghiệm thức 0,91L0,40M: là nghiệm thức với khẩu phần có mức protein thô là 17%. Đây là nghiệm thức có mức protein thô thấp, không bổ sung lysine và methionine tổng hợp vào khẩu phần. Nghiệm thức này có mức lysine trong khẩu phần là 0,91% và methionine là 0,40%, thấp hơn so với nhu cầu của gà Sao trong giai đoạn này theo đề xuất của các tác giả vừa kể trên.

54

Nghiệm thức 1,10L0,45M: là nghiệm thức với khẩu phần có mức protein thô là 17%. Đây là nghiệm thức với mức protein thô thấp, có bổ sung lysine và methionine tổng hợp vào khẩu phần để khẩu phần đạt mức lysine và methionine lần lượt là 1,10% và 0,45%. Mức lysine trong khẩu phần này cao hơn so với khẩu phần trong nghiệm thức 1,04L0,46M (20% CP), nhưng tương đương với mức lysine theo đề xuất của Nelson (2013) và Phùng Đức Tiến và ctv. (2009). Trong khi đó, mức methionine trong khẩu phần của nghiệm thức này là tương đương với nghiệm thức 1,04L0,46M.

Nghiệm thức 1,10L0,55M: là nghiệm thức với khẩu phần có mức protein thô là 17%. Đây là nghiệm thức có mức protein thô thấp, có bổ sung lysine và methionine tổng hợp vào khẩu phần để khẩu phần có mức lysine và methionine đạt được lần lượt là 1,10% và 0,55%.

Nghiệm thức 1,40L0,45M: là nghiệm thức với khẩu phần có mức protein thô là 17%. Đây là nghiệm thức có mức protein thô thấp, có bổ sung lysine và methionine tổng hợp vào khẩu phần để khẩu phần có mức lysine và methionine đạt được lần lượt là 1,40% và 0,45%. Mức lysine trong khẩu phần này cao hơn đáng kể so với mức lysine có trong khẩu phần 1,04L0,46M và phù hợp với đề xuất NRC (1994) là 1,50% lysine.

Nghiệm thức 1,40L0,55M: là nghiệm thức với khẩu phần có mức protein là 17%. Đây là nghiệm thức có mức protein thấp, có bổ sung lysine và methionine tổng hợp vào khẩu phần để khẩu phần có mức lysine và methionine đạt được lần lượt là 1,40% và 0,55%.

Công thức khẩu phần, thành phần hóa học của các khẩu phần thí nghiệm

trong giai đoạn 5-8 tuần tuổi được trình bày qua Bảng 3.15 và Bảng 3.16.

55

1,04L 0,46M

Nghiệm thức 1,10L 0,45M

1,40L 0,45M 34,0 15,0 28,8 8,0 11,5 2,0 0,70 0,05 100

25,0 13,5 31,2 6,0 22,3 2,0 - - 100 11.487

0,91L 0,40M 28,0 21,0 29,5 8,0 11,5 2,0 - - 100 10.694

1,10L 0,55M 31,0 18,0 29,1 8,0 11,5 2,0 0,28 0,15 100 11.167

1,40L 0,55M 34,5 14,5 28,7 8,0 11,5 2,0 0,70 0,15 100 11.306 11.483

30,0 19,0 29,2 8,0 11,5 2,0 0,30 0,10 100 10.973

Bắp Tấm Cám gạo Bột cá biển Đậu nành DCP Lysine tổng hợp Methionine tổng hợp Tổng cộng Giá thành, đồng/kg

Bảng 3.15: Công thức khẩu phần của các nghiệm thức thí nghiệm ở gà Sao giai đoạn 5–8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 4 (tính theo % nguyên trạng) Thực liệu

Chỉ tiêu, %

Nghiệm thức

DM OM CP EE NFE CF NDF ADF Ca Ash P Lysine Methionine ME (kcal/ kg DM)

1,04L 0,46M 91,2 89,3 20,0 9,36 54,3 5,69 17,4 8,40 1,12 8,49 1,20 1,04 0,46 3.098

0,91L 0,40M 90,0 89,7 17,0 7,53 60,4 4,72 16,2 7,09 1,23 8,11 1,20 0,91 0,40 3.101

1,10L 0,45M 90,1 89,4 17,0 7,52 60,1 4,72 16,4 7,09 1,23 8,06 1,19 1,10 0,45 3.099

1,10L 0,55M 90,2 89,3 17,0 7,53 60,0 4,73 16,5 7,09 1,22 8,04 1,19 1,10 0,55 3.099

1,40L 0,45M 90,3 89,0 17,0 7,53 59,7 4,74 16,8 7,11 1,22 7,99 1,19 1,40 0,45 3.101

1,40L 0,55M 90,3 88,9 17,0 7,53 59,6 4,74 16,9 7,10 1,22 7,97 1,19 1,40 0,55 3.100

Bảng 3.16: Thành phần hóa học và giá trị năng lượng trao đổi của các khẩu phần ở giai đoạn 5–8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 4 (tính theo % DM)

Năng lượng trao đổi của các khẩu phần thí nghiệm trong giai đoạn này tương đương 3.100 kcal/kg DM, giá trị này dựa vào kết quả ở giai đoạn 5-8 tuần tuổi của Thí nghiệm 3.

Giai đoạn 9–14 tuần tuổi

Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 6 nghiệm thức tương ứng với 6 khẩu phần thí nghiệm có các mức lysine và methionine khác nhau, mỗi nghiệm thức lặp lại ba lần. Mỗi đơn vị thí nghiệm có 10 con gà Sao đầu tuần tuổi thứ 9, có khối lượng từ 910±0,94 g/con. Có tổng cộng 180 con gà Sao được bố trí vào thí nghiệm từ đàn gà giai đoạn 5–8 tuần tuổi được sắp xếp lại. Các nghiệm thức bao gồm:

56

Nghiệm thức 0,98L0,43M: là nghiệm thức với khẩu phần có mức protein thô là 18%. Đây là nghiệm thức có mức protein thô theo đề xuất Leeson and Summers (2008), Phùng Đức Tiến và ctv. (2009) không bổ sung lysine và methionine tổng hợp vào khẩu phần ăn. Nghiệm thức này có mức lysine và methionine trong khẩu phần lần lượt là 0,98% và 0,43%, đây là mức lysine và methionine đáp ứng nhu cầu của gà Sao trong giai đoạn 9-14 tuần tuổi theo đề xuất của các tác giả vừa nêu trên.

Nghiệm thức 0,80L0,37M: là nghiệm thức với khẩu phần có mức protein thô là 15%. Đây là nghiệm thức có mức protein thấp, không bổ sung lysine và methionine tổng hợp vào khẩu phần. Nghiệm thức này có mức lysine và methionine trong khẩu phần lần lượt là 0,80% và 0,37%, đây là mức thấp, chưa đáp ứng nhu cầu lysine và methionine cho gà Sao giai đoạn này.

Nghiệm thức 0,90L0,40M: là nghiệm thức với khẩu phần có mức protein là 15%. Đây là nghiệm thức có mức protein thô thấp, có bổ sung lysine và methionine tổng hợp vào khẩu phần để khẩu phần có mức lysine và methionine đạt được lần lượt là 0,90% và 0,40%. Mức lysine và methionine trong khẩu phần này gần tương đương so với khẩu phần của nghiệm thức 0,98L0,43M.

Nghiệm thức 0,90L0,50M: là nghiệm thức với khẩu phần có mức protein là 15%. Đây là nghiệm thức có mức protein thô thấp, có bổ sung lysine và methionine tổng hợp vào khẩu phần để khẩu phần có mức lysine và methionine đạt được lần lượt là 0,90% và 0,50%. Mức methionine trong khẩu phần này cao hơn mức methionine có trong khẩu phần 0,98L0,43M.

Nghiệm thức 1,20L0,40M: là nghiệm thức với khẩu phần có mức protein là 15%. Đây là nghiệm thức có mức protein thô thấp, có bổ sung lysine và methionine tổng hợp vào khẩu phần để khẩu phần có mức lysine và methionine đạt được lần lượt là 1,20% và 0,40%. Mức lysine trong khẩu phần này cao hơn mức lysine trong khẩu phần 0,98L0,43M, trong khi mức methionine là tương đương nhau.

Nghiệm thức 1,20L0,50M: là nghiệm thức với khẩu phần có mức protein là 15%. Đây là nghiệm thức có mức protein thô thấp, có bổ sung lysine và methionine tổng hợp vào khẩu phần để khẩu phần có mức lysine và methionine cao, đạt lần lượt là 1,20% và 0,50%. Mức lysine và methionine trong khẩu phần này cao hơn so mức lysine và methionine của khẩu phần 0,98L0,43M. Mức lysine và methionine trong nghiệm thức này cũng cao hơn so với đề xuất của Phùng Đức Tiến và ctv. (2009) là 0,95% lysine, 0,43% methionine với 18% CP trong khẩu phần.

57

Công thức khẩu phần, thành phần hóa học của các khẩu phần thí nghiệm

trong giai đoạn 9-14 tuần tuổi được trình bày qua Bảng 3.17 và Bảng 3.18.

Nghiệm thức

Bắp Tấm Cám gạo Bột cá biển Đậu nành DCP Lysine tồng hợp Methionine tổng hợp Tổng cộng Giá thành, đồng/kg

0,98L 0,43M 30,0 25,0 20,0 9,0 14,0 2,0 - - 100 11.410

0,80L 0,37M 31,5 30,5 20,5 6,0 9,5 2,0 - - 100 10.189

0,90L 0,40M 33,0 29,0 20,3 6,0 9,5 2,0 0,14 0,03 100 10.351

0,90L 0,50M 34,0 28,0 20,2 6,0 9,5 2,0 0,14 0,14 100 10.557

1,20L 0,40M 36,0 26,0 19,9 6,0 9,5 2,0 0,56 0,03 100 10.654

1,20L 0,50M 37,0 25,0 19,8 6,0 9,5 2,0 0,57 0,13 100 10.849

Bảng 3.17: Công thức khẩu phần của các nghiệm thức ở gà Sao thí nghiệm giai đoạn 9–14 tuần tuổi trong Thí nghiệm 4 (tính theo % nguyên trạng) Thực liệu, %

Nghiệm thức

DM OM CP EE NFE CF NDF ADF Ash Ca P Lysine Methionine ME (kcal/ kg DM)

0,98L 0,43M 89,9 90,9 18,0 7,38 61,1 4,46 15,0 6,28 6,84 1,28 1,13 0,98 0,43 3.199

0,80L 0,37M 89,2 91,7 15,0 6,26 66,3 4,14 14,7 5,86 6,06 1,09 1,06 0,80 0,37 3.200

0,90L 0,40M 89,3 91,5 15,0 6,27 66,1 4,15 14,8 5,87 6,04 1,09 1,05 0,90 0,40 3.200

0,90L 0,50M 89,3 91,4 15,0 6,27 66,0 4,15 14,9 5,88 6,02 1,09 1,05 0,90 0,50 3.201

1,20L 0,40M 89,4 91,1 15,0 6,26 65,7 4,15 15,1 5,88 5,97 1,09 1,05 1,20 0,40 3.199

1,20L 0,50M 89,4 91,0 15,0 6,27 65,6 4,16 15,2 5,88 5,95 1,09 1,05 1,20 0,50 3.199

Bảng 3.18: Thành phần hóa học và giá trị năng lượng trao đổi của các khẩu phần thí nghiệm ở giai đoạn 9–14 tuần tuổi trong Thí nghiệm 4 (tính theo % DM) Chỉ tiêu, %

Năng lượng trao đổi trong các khẩu phần thí nghiệm của giai đoạn này tương đương 3.200 kcal/kg DM, giá trị này dựa vào kết quả ở giai đoạn 9-14 tuần tuổi của Thí nghiệm 3.

3.6.4.2 Thí nghiệm tiêu hóa

Mục đích của thí nghiệm này là nhằm xác định mức tối ưu về tỷ lệ lysine và methionine của khẩu phần có mức protein thô thấp đến tỷ lệ tiêu hoá dưỡng chất biểu kiến, lượng nitơ tích lũy ở gà Sao tăng trưởng. Kết quả này cũng là cơ sở để bổ sung cho kết luận của thí nghiệm nuôi sinh trưởng vừa kể trên.

Thí nghiệm này được tiến hành song song với thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4. Cách tiến hành tương tự như đã mô tả trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 1.

58

Công thức khẩu phần, thành phần hóa học của các nghiệm thức trong thí nghiệm tiêu hóa ở giai đoạn 8 và 10 tuần tuổi được sử dụng tương ứng với các khẩu phần trong giai đoạn 5-8 và giai đoạn 9-14 tuần tuổi của thí nghiệm nuôi sinh trưởng trong Thí nghiệm 4. Giai đoạn 8 tuần tuổi

Thí nghiệm có 72 con gà Sao dòng trung đầu tuần tuổi thứ 6, được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 6 nghiệm thức tương ứng với 6 khẩu phần thí nghiệm có các mức lysine và methionine khác nhau, mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần. Mỗi đơn vị thí nghiệm có 4 con gà Sao có khối lượng gần tương đương nhau (579±2,99 g/con).

Thí nghiệm được tiến hành trong 3 tuần, tuần đầu tiên gà được cho ăn để làm quen với khẩu phần thí nghiệm; tuần thứ hai xác định mức ăn của gà cho từng đơn vị thí nghiệm. Tuần thứ 3 thu mẫu thức ăn thừa và chất thải (5 ngày).

Giai đoạn 10 tuần tuổi

Thí nghiệm có 72 con gà Sao đầu tuần tuổi thứ 9 với khối lượng là 913±3,38 g/con từ đàn gà giai đoạn 8 tuần tuổi, nhưng được sắp xếp lại. Tuần tuổi thứ 9 xác định mức ăn cho gà, tuần tuổi thứ 10 thu mẫu thí nghiệm (5 ngày).

3.6.5 Thí nghiệm 5: Đánh giá các phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa

các dưỡng chất và acid amin ở gà Sao giai đoạn tăng trưởng

Mục đích của thí nghiệm này nhằm giới thiệu và đánh giá 3 phương pháp nghiên cứu xác định tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất và acid amin trên gà Sao trong giai đoạn tăng trưởng (phương pháp thu phân tổng sổ hay còn gọi là phương pháp tiêu hóa toàn phần (THTP); phương pháp thu phân tổng số trên gà bị cắt bỏ manh tràng còn gọi phương pháp tiêu hóa cắt bỏ manh tràng (THCMT) và phương pháp tiêu hoá hồi tràng (THHT)).

Đối với gà Sao ở nghiệm thức nghiên cứu tiêu hóa cắt bỏ manh tràng, gà được tiến hành phẫu thuật lúc đầu 8 tuần tuổi theo mô tả của Babinszky et al. (2006), Rezvani et al. (2007), Lê Văn Thọ và Mã Hoàng Phi (2007). Trước khi giải phẫu, gà được bỏ đói và bỏ khát khoảng 24 giờ (Green et al., 1987; Angkanaporn et al., 1997), sau đó gây mê và loại bỏ manh tràng (Borin et al., 2002). Để cắt bỏ 2 manh tràng, thực hiện đường mổ bụng, tìm và đưa manh tràng ra ngoài, cô lập các mạch máu màng treo giữa manh tràng và hồi tràng, dùng dao mổ cắt bỏ 2 manh tràng cách chỗ cột khoảng 0,5-1,0 cm. Sau khi cắt bỏ 2 manh tràng, đưa ruột vào trong xoang bụng rồi may phúc mạc, cơ và da để đóng thành bụng lại. Sát trùng vết mổ và tiêm kháng sinh để chống nhiễm trùng. Thời gian trung bình để hoàn tất một ca phẫu thuật từ 30 đến 40 phút/con. Sau khi giải phẫu, gà được giữ ấm và cung cấp nước uống tự do, thức ăn rắn không

59

được cho ăn trong khoảng 24 giờ (Green et al., 1987). Thời gian gà phục hồi sau khi phẫu thuật cắt manh tràng là 8-10 ngày. Sau 2 tuần phẫu thuật, gà khỏe mạnh và được bố trí vào thí nghiệm lúc đầu 10 tuần tuổi.

Thành phần dưỡng chất của các loại thức ăn nguyên liệu trong Thí nghiệm

5 được trình bày qua Bảng 3.19 và Bảng 3.20.

DCP

Bắp

Bột cá biển

Cám gạo 88,4 90,0 12,3 8,29 62,1 7,34 27,9 13,8 10,0 0,30 1,23 2.560

92,6 77,8 53,5 8,34 14,5 1,51 6,99 1,89 22,2 6,12 2,42 2.916

88,7 98,9 9,01 4,08 83,6 2,24 17,4 3,75 1,11 0,14 0,34 3.786

100 - - - - - - - - 23,8 18,4 -

Đậu Tấm nành gạo 93,3 86,3 DM 95,4 99,8 OM 41,1 8,72 CP 10,4 1,53 EE 33,2 88,9 NFE 10,7 0,67 CF 17,0 3,63 NDF 11,6 1,36 ADF 4,57 0,22 Ash 0,35 0,18 Ca 0,65 0,20 P ME (kcal/kg DM) 2.977 3.424 DCP: dicalciphosphate; ME: ước tính theo Janssen (1989) trích dẫn từ NRC (1994).

Bảng 3.19: Thành phần hóa học và giá trị năng lượng trao đổi của các thức ăn nguyên liệu trong Thí nghiệm 5 (tính theo % DM) Chỉ tiêu (%)

Chỉ tiêu (%)

Bắp

Tấm gạo

Cám gạo

Đậu nành

Methionine tổng hợp

Lysine tổng hợp

Bột cá biển

2,71 1,65 3,60 3,91 0,83 1,75 1,37 1,20 2,02

0,79 0,33 0,68 0,54 0,12 0,21 0,37 0,26 0,29

0,39 0,23 0,89 0,44 0,11 0,15 0,33 0,20 0,18

0,57 0,24 0,56 0,39 0,14 0,14 0,35 0,20 0,25

2,34 1,13 2,05 2,43 0,80 0,73 1,28 0,94 1,00

- - - 66,0 - - - - -

- - - - 86,5 - - - -

4,00 5,40 9,69 4,48 1,78 2,85 1,90

0,61 0,92 1,96 0,53 0,51 0,79 0,53

Acid amin thiết yếu Arginine Isoleucine Leucine Lysine Methionine Histidine Phenylalanine Threonine Valine Acid amin không thiết yếu Alanine Aspartic Glutamic Glycine Tyrosine Proline Serine

0,61 0,67 2,05 0,41 0,34 0,61 0,48

0,46 0,86 1,54 0,42 0,34 0,52 0,41

1,44 3,80 7,17 1,69 1,15 1,45 1,89

- - - - - - -

- - - - - - -

Bảng 3.20: Thành phần acid amin của thức ăn nguyên liệu trong Thí nghiệm 5 (tính theo % DM)

60

Thí nghiệm được bố trí trên 60 con gà Sao dòng trung đầu tuần tuổi thứ 10 theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3 nghiệm thức tương ứng với 3 phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa (THTP, THCMT và THHT), mỗi nghiệm thức có 5 lần lặp lại. Mỗi đơn vị thí nghiệm có 4 con gà Sao có khối lượng tương đương nhau (1.199±1,61 g/con).

Thí nghiệm được tiến hành trong 3 tuần, tuần đầu tiên (tuần tuổi thứ 10) gà được cho ăn để làm quen với khẩu phần thí nghiệm; tuần thứ hai (tuần tuổi thứ 11) xác định mức ăn của gà cho từng đơn vị thí nghiệm. Tuần thứ 3 (tuần tuổi thứ 12) là thời gian thu mẫu thức ăn và mẫu chất thải (5 ngày).

Công thức khẩu phần thí nghiệm, thành phần hóa học và thành phần acid

amin của khẩu phần thí nghiệm được trình bày qua Bảng 3.21 và 3.22.

Khẩu phần thí nghiệm

Tỷ lệ (%) 20,9 39,2 17,0 10,4 11,3 0,50 0,20 0,10 0,40 100

Thực liệu Bắp Tấm gạo Cám gạo Bột cá biển Đậu nành hạt DCP Lysine tổng hợp Methionine tổng hợp Cr2O3 Tổng cộng

Thành phần hoá học và giá trị ME của khẩu phần thí nghiệm (% DM)

88,8 93,7 18,0 4,98 67,3 3,40 12,5 5,22 4,96 0,99 2,88 3.200

DM OM CP EE NFE CF NDF ADF Ash Ca P tổng số ME (kcal/kg DM)

Bảng 3.21: Công thức khẩu phần và thành phần hóa học của khẩu phần thí nghiệm trong Thí nghiệm 5 (tính theo % nguyên trạng)

61

Arginine Isoleucine Leucine Lysine Methionine Histidine Phenylalanine Threonine Valine

Acid amin không thiết yếu

Alanine Acid aspartic Acid glutamic Glycine Tyrosine Proline Serine

Tỷ lệ (%) 1,00 0,51 1,15 1,20 0,38 0,40 0,56 0,40 0,52 1,01 1,66 3,25 1,02 0,61 0,94 0,78

Bảng 3.22: Thành phần acid amin của khẩu phần trong Thí nghiệm 5 (tính theo % DM) Acid amin Acid amin thiết yếu

Cách thu mẫu ở nghiệm thức THTP và THCMT tiến hành tương tự như đã mô tả ở phần thu mẫu thức ăn thừa, mẫu chất thải trong các thí nghiệm tiêu hóa.

Cách thu mẫu ở nghiệm thức THHT: ở ngày thứ 6 của tuần thu mẫu, sau khi cho gà ăn 4 giờ, cố định con vật bằng cách phá vỡ trung khu điều khiển vận động não (Enberg et al., 2004; Nguyen Thi Kim Dong, 2005). Sau khi mổ xoang bụng và tách lấy đoạn hồi tràng dài từ 15 – 20 cm tính từ van hồi – manh tràng (Kadim and Moughan, 2008) hay từ túi thừa Meckel đến điểm cách van hồi – manh tràng 4 cm (Scott and Boldaji, 1997; Jamroz et al., 2001, Bryden and Li, 2010) và thu dịch hồi tràng. Chất thải hồi tràng của các con gà trong cùng 1 đơn vị thí nghiệm sẽ được đựng trong cùng lọ nhựa, đậy nắp chặt, sau đó được trữ ở nhiệt độ âm 200C ngay sau khi thu mẫu.

3.7 Phương pháp xử lý số liệu của các thí nghiệm

Số liệu được xử lý sơ bộ bằng phần mềm Microsoft Excel (2010) và phân tích phương sai (ANOVA) theo phương pháp thống kê sinh học trên phần mềm Minitab 16 (2010).

Các chỉ tiêu lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ, khối lượng cơ thể, tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất, sự cân bằng N, khối lượng quầy thịt được xử lý theo phương pháp phân tích phương sai bằng mô hình tuyến tính tổng quát (General Linear Model) trên phần mềm Minitab 16 (2010). Tukey test được sử dụng để

62

so sánh giá trị trung bình của các nghiệm thức. Paired T-test được sử dụng để so sánh các giá trị trung bình ở 2 giai đoạn tuổi. Các giá trị trung bình được xem là khác nhau có ý nghĩa thống kê khi giá trị P<0,05.

63

Chương 4:

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Thí nghiệm thứ 1: Đánh giá khả năng tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất và acid amin của khẩu phần có sử dụng đậu nành hạt, khô dầu đậu nành ly trích ở gà Sao giai đoạn tăng trưởng

4.1.1 Giai đoạn 8 tuần tuổi

4.1.1.1 Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao

ở các nghiệm thức

Kết quả về lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của gà Sao ở giai đoạn 8

tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.1.

±SEM/P

Chỉ tiêu

Nguồn CP (M)

Mức CP (N)

ĐN 43,7 42,4 8,32 3,22 1,62 6,20 2,13 1,22 152

KD 43,8 42,5 8,33 0,98 1,36 4,25 1,81 1,22 138

CP16 CP18 CP20 CP22 Nguồn CP Mức CP 44,5 42,5 43,1 41,5 9,79a 6,81d 2,47a 1,71d 1,84a 1,14d 6,04a 4,38d 2,38a 1,55d 1,41a 1,02d 145 143

0,65/0,209 0,64/0,347 0,12/0,001 0,04/0,001 0,02/0,001 0,08/0,001 0,03/0,001 0,02/0,001 2,23/0,803

0,46/0,872 0,45/0,875 0,08/0,929 0,03/0,001 0,02/0,001 0,06/0,001 0,02/0,001 0,01/0,837 1,58/0,001

44,0 42,7 8,80b 2,22b 1,60b 5,49b 2,10b 1,28b 145

43,8 42,6 7,90c 1,97c 1,38c 4,98c 1,85c 1,16c 146

M*N 0,92/0,806 DM 0,90/0,807 OM 0,17/0,771 CP 0,06/0,001 EE 0,03/0,063 CF 0,12/0,001 NDF 0,04/0,083 ADF 0,02/0,778 Ash 3,16/0,329 ME* ĐN: đậu nành; KD: khô dầu đậu nành ly trích; CP16, CP18, CP20, CP22: khẩu phần có hàm lượng protein thô tương ứng là 16, 18, 20 và 22%; DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: protein thô, EE: béo thô, CF: xơ thô, NDF: xơ trung tính; ADF: xơ acid; Ash: khoáng tổng số; *: năng lượng trao đổi tiêu thụ (kcal/con/ngày); các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c và d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.1: Lượng DM và dưỡng chất tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (g/con/ngày)

Bảng 4.1 cho thấy lượng DM tiêu thụ giữa nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt và nghiệm thức sử dụng khô dầu đậu nành ly trích là tương đương nhau (P>0,05). Lượng DM tiêu thụ tăng nhẹ khi tăng mức CP trong khẩu phần, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), kết quả nghiên cứu trong thí nghiệm này gần phù hợp với nhận định của Nahashon et al. (2005) là mức tiêu thụ thức ăn sẽ tăng lên khi tăng mức CP trong khẩu phần, các tác giả này cho rằng: khi mức CP trong khẩu phần tăng 2% thì lượng thức ăn tiêu thụ tăng 3-4%. Kết quả nghiên cứu trong thí nghiệm này về lượng DM tiêu thụ gần tương đương với kết quả nghiên cứu của Tôn Thất Thịnh (2010) là 45,6 g/con/ngày, hơi cao hơn báo cáo của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) là 38,1 g/con/ngày, sự khác biệt này có lẻ do khác nhau về dạng thức ăn cho ăn. Trong thí nghiệm của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012), gà được ăn thức ăn dạng bột.

64

Theo Nguyễn Thị Mai và ctv. (2009) thì gà ăn thức ăn dạng viên với kích thước viên phù hợp sẽ tiêu thụ thức ăn tốt hơn so với thức ăn dạng bột. Vì thế, lượng thức ăn tiêu thụ trong thí nghiệm này cao hơn thí nghiệm Nguyễn Thị Thùy Linh (2012).

Lượng CP tiêu thụ của nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt và nghiệm thức sử dụng khô dầu đậu nành ly trích là gần bằng nhau (P>0,05). Do lượng thức ăn tiêu thụ gần tương đương nhau, nên khi tăng mức CP trong khẩu phần, lượng CP tiêu thụ cũng tăng dần từ nghiệm thức CP16, đạt cao nhất ở CP22 (P<0,05) phù hợp với bố trí thí nghiệm.

Lượng NDF tiêu thụ của nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt cao hơn nghiệm thức sử dụng khô dầu đậu nành ly trích (P<0,05), kết quả này được giải thích là do hàm lượng NDF của nhóm khẩu phần sử dụng đậu nành hạt cao hơn so với khô dầu đậu nành ly trích.

Bảng 4.1 cũng cho thấy có sự tương tác giữa nguồn protein và mức CP trong khẩu phần lên lượng EE và NDF tiêu thụ có ý nghĩa thống kê (P<0,05), điều này có thể được giải thích là do đậu nành hạt có hàm lượng EE, NDF cao hơn khô dầu đậu nành ly trích (nguồn protein), trong khi lượng DM tiêu thụ lại tương đương nhau ở 2 nhóm khẩu phần cũng như giữa các mức CP. Mức EE và NDF trong khẩu phần tăng dần khi tăng mức CP trong khẩu phần (do lượng đậu nành và khô dầu đậu nành tăng dần theo mức CP trong khẩu phần), kết quả này dẫn đến lượng EE, NDF tiêu thụ thay đổi theo nguồn CP và mức CP trong khẩu phần.

Bảng 4.1 cũng cho thấy, lượng ME tiêu thụ của nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt cao hơn nghiệm thức sử dụng khô dầu đậu nành ly trích (P<0,05) do hàm lượng ME trong đậu nành hạt cao hơn so với khô dầu đậu nành ly trích. Lượng ME tiêu thụ trong thí nghiệm này hơi cao hơn so với báo cáo của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) trong thí nghiệm tiêu hóa trên gà Sao 8 tuần tuổi là 0,49– 0,50 MJ/con/ngày (tương đương 118-120 kcal/con/ngày) và Tôn Thất Thịnh (2010) là 0,48-0,53 MJ/con/ngày (tương đương 115-127kcal/con/ngày), kết quả này có thể được giải thích là do 2 thí nghiệm kể trên, gà được ăn bổ sung thức ăn xanh (rau muống hay lục bình) nên mức ME tiêu thụ có thấp hơn.

4.1.1.2 Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất ở gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi

Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất ở gà Sao trong giai đoạn 8 tuần

tuổi được trình bày qua Bảng 4.2.

65

Chỉ tiêu Nguồn CP

±SEM/P

(M)

Mức CP (N)

ĐN KD CP16 CP18 CP20 CP22 Nguồn CP Mức CP 81,9a 0,26/0,132 0,37/0,001 81,1 80,5 83,5a 0,24/0,321 0,34/0,001 82,3 81,9 85,7a 0,48/0,117 0,67/0,023 84,7 83,6 39,8a 1,00/0,259 1,42/0,008 34,9 36,5 50,8a 0,90/0,866 1,27/0,009 47,7 47,9 41,2a 0,82/0,812 1,16/0,032 38,8 38,5

81,6ab 82,4ab 84,5ab 36,6ab 48,9ab 39,3ab

80,4bc 81,8bc 83,8ab 34,7ab 47,7ab 38,2ab

79,3c 80,7c 82,4c 31,7b 43,8b 35,8b

M*N 0,52/0,001 DM 0,48/0,001 OM 0,94/0,008 EE 2,01/0,001 CF 1,80/0,001 NDF 1,64/0,001 ADF Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.2: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của gà Sao ở giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (%)

Kết quả Bảng 4.2 cho thấy, tỷ lệ tiêu hoá DM và các dưỡng chất của nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt tương đương với nghiệm thức sử dụng khô dầu đậu nành ly trích (P>0,05). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với khuyến cáo của Hamilton and McNiven (2000) và Dourado et al. (2011), các tác giả này cho rằng khả năng tận dụng dưỡng chất ở đậu nành còn nguyên béo (full-fat soybean) và khô dầu đậu nành là tương đương nhau, có thể thay thế khô dầu đậu nành bằng đậu nành nguyên béo trong khẩu phần của heo và gia cầm.

Tỷ lệ tiêu hoá DM, OM, EE, CF, NDF và ADF tăng dần từ nghiệm thức CP16 và đạt cao nhất ở nghiệm thức CP20 (P<0,05). Kết quả này được giải thích là khi tăng mức protein thô trong khẩu phần, sẽ kích thích cơ quan tiêu hóa của gà tiết ra các enzyme tiêu hóa, từ đó làm tăng tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất có trong khẩu phần (Kamisoyama et al., 2009; Widyaratne and Drew, 2011). Kết quả của Bảng 4.2 cũng cho thấy, khi mức protein thô vượt quá 20%, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất không tăng (P>0,05), điều này cho thấy rằng, mức protein thô là 20% trong khẩu phần cho tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất tối ưu.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ tiêu hóa DM, OM, CF và NDF phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đặng Hùng Cường (2010) lần lượt tương ứng là 79,9-82,7%; 82,0-84,4%; 25,1-34,8% và 37,5-49,9% khi nghiên cứu trên gà Sao 8 tuần tuổi nuôi bằng khẩu phần có hàm lượng CP từ 16 đến 22%.

Tỷ lệ tiêu hóa acid amin ở gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi được trình bày qua

Bảng 4.3.

66

Chỉ tiêu

Mức CP (N)

Bảng 4.3: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các acid amin của gà Sao thí nghiệm ở giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (%)

±SEM/P

Nguồn protein (M) ĐN KD

Mức CP

M*N

CP 16

CP 18

CP 20

CP 22

Nguồn CP

87,2 71,0 83,5 87,6 83,7 74,5 87,3 81,6 79,9

89,9a 76,4a 86,6a 89,9a 86,0a 78,5a 89,8a 85,7a 82,3a

89,2a 78,2a 86,6a 90,1a 87,2a 79,5a 90,6a 85,6a 83,7a

83,5c 61,6c 78,9c 84,8c 79,2c 66,6b 82,7c 75,5c 74,0c

86,0b 68,4b 81,5b 87,5b 83,0b 74,3a 85,7b 80,5b 77,8b

0,32/0,851 0,45/0,001 0,63/0,366 1,13/0,874 1,59/0,001 2,26/0,037 0,40/0,713 0,57/0,001 0,80/0,064 0,28/0,031 0,40/0,001 0,60/0,001 0,47/0,583 0,66/0,001 0,93/0,002 1,14/0,818 1,62/0,001 2,29/0,696 0,41/0,649 0,58/0,001 0,83/0,036 0,49/0,392 0,69/0,001 0,97/0,093 0,66/0,372 0,93/0,001 1,32/0,006

0,26/0,001 0,37/0,001 0,52/0,001 0,28/0,097 0,40/0,001 0,56/0,043 0,31/0,138 0,43/0,001 0,62/0,165 0,96/0,658 1,35/0,001 1,91/0,053 0,67/0,630 0,94/0,001 1,33/0,355 0,83/0,017 1,17/0,001 1,65/0,103 0,33/0,532 0,48/0,001 0,67/0,635

83,4a 83,0a 91,0a 91,1a 90,4a 91,4a 78,3a 79,1a 91,4a 91,3a 89,2a 85,8ab 88,0a 87,8a

78,5b 88,0b 88,1b 72,1b 85,7b 82,7b 84,1b

73,4c 85,1c 86,2c 66,7b 82,5b 76,3c 80,3c

78,8 89,1 89,4 74,3 88,0 85,1 84,9

80,3 88,4 88,7 73,7 87,5 82,0 85,2

Acid amin thiết yếu (EAA) 87,1 Arginine 71,3 Isoleucine 83,3 Leucine 88,6 Lysine 84,0 Methionine 74,9 Histidine 87,1 Phenylalanine 82,2 Threonine Valine 79,0 Acid min không thiết yếu (NEAA) Alanine Aspartic Glutamic Glycine Proline Serine Tyrosine Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05;

Kết quả từ Bảng 4.3 cho thấy, tỷ lệ tiêu hóa hầu hết các acid amin của nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt và nghiệm thức sử dụng khô dầu đậu nành ly trích là tương đương nhau (P>0,05). Kết quả này phù hợp với ghi nhận của Cromwell (2008) là khô dầu đậu nành có tỷ lệ tiêu hoá acid amin tương đương với đậu nành hạt do bản chất cùng nguồn protein thực vật.

Khi tăng mức CP trong khẩu phần ăn, tỷ lệ tiêu hóa acid amin đều tăng dần lên và phần lớn đạt cao nhất ở nghiệm thức có mức CP20 (P<0,05), sự khác biệt giữa nghiệm thức CP20 và CP22 là không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), điều này chứng tỏ rằng khẩu phần ăn có 20% CP có mức tiêu hóa hầu hết các acid amin đạt tối ưu.

Kết quả về tỷ lệ tiêu hóa arginine, lysine và methionine trong thí nghiệm này gần tương đương với báo cáo của Rezvani et al. (2007) trên gà là 89,4%; 82,7% và 83,3%. Kết quả về tỷ lệ tiêu hóa arginine, lysine và phenylalanine trong thí nghiệm này cũng gần phù hợp với báo cáo của Aghakhanian et al. (2009) trên gà thịt lần lượt là 89%; 88% và 87%. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hóa arginine, lysine, methionine và threonine trong thí nghiệm này, cũng phù hợp với công bố của Lê Văn Thọ và Mã Hoàng Phi (2007) lần lượt là 81,7- 88,9%; 76,7-89,5%; 76,6-93,0% và 67,6-86,7%.

67

4.1.1.3 Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao thí nghiệm trong giai đoạn 8 tuần tuổi

Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao thí nghiệm trong giai đoạn 8

Mức CP (N)

M*N

tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.4.

±SEM/P CP16 CP18 CP20 CP22 Nguồn CP Mức CP 33,7 33,5 1,42d 0,36c 1,97c 0,56c

36,3 0,46/0,793 35,5 0,45/0,917 2,12a 0,03/0,001 0,68a 0,02/0,005 2,98a 0,06/0,001 0,94a 0,02/0,001

KD 35,2 34,9 0,82 0,50 2,05 0,70

35,3 34,9 1,64c 0,47b 2,35b 0,70b

DM 36,0 0,66/0,050 0,93/0,205 OM 35,7 0,64/0,099 0,90/0,184 1,90b EE 0,04/0,001 0,06/0,001 0,63a CF 0,02/0,001 0,03/0,001 2,74a NDF 0,09/0,001 0,12/0,003 0,86a 0,03/0,001 0,04/0,001 ADF Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05

Bảng 4.4: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được của gà Sao thí nghiệm ở giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (g/con/ngày) Chỉ tiêu Nguồn CP (M) ĐN 35,4 34,9 2,73 0,58 2,96 0,83

Kết quả Bảng 4.4 cho thấy, lượng DM, OM tiêu hóa được giữa nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt và nghiệm thức sử dụng khô dầu đậu nành ly trích là tương đương nhau (P>0,05). Trong khi đó, lượng EE, CF, NDF và ADF tiêu hóa được ở nghiệm thức chứa đậu nành hạt cao hơn so với nghiệm thức chứa khô dầu đậu nành ly trích (P<0,01) do lượng EE, CF, NDF, ADF tiêu thụ ở nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt cao hơn nghiệm thức sử dụng khô dầu đậu nành ly trích trong khi tỷ lệ tiêu hóa các chất này là tương đương nhau giữa 2 nhóm nghiệm thức, kết quả này dẫn đến lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở khẩu phần sử dụng đậu nành hạt cao hơn.

Khi tăng mức CP trong khẩu phần, lượng DM, OM, EE, CF, NDF, ADF tiêu hóa được tăng dần từ nghiệm thức CP16 và đạt cao nhất ở nghiệm thức CP22 (P<0,05), tuy nhiên ngoại trừ lượng EE tiêu hóa được, lượng CF, NDF và ADF tiêu hóa được giữa nghiệm thức CP20 và CP22 gần tương đương nhau và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

4.1.1.4 Lượng nitơ tiêu thụ và nitơ tích lũy của gà Sao thí nghiệm ở

giai đoạn 8 tuần tuổi

Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao 8 tuần tuổi được thể hiện qua

Bảng 4.5.

68

Chỉ tiêu

±SEM/P

Nguồn CP (M)

Mức CP (N)

M*N

ĐN KD CP16 CP18 CP20 CP22 Nguồn CP Mức CP

1,26c

1,09d

1,41b

1,33 1,33

1,57a 0,01/0,929 0,02/0,001 0,03/0,771

0,47c

0,66 0,65

0,79a 0,01/0,779 0,02/0,001 0,03/0,001

0,60b

0,75a

53,1a 50,3ab 0,88/0,911 1,24/0,001 1,75/0,001

43,3c 47,5bc

48,6 48,5

2,31a 0,02/0,822 0,03/0,001 0,04/0,805

1,98 1,99

2,08b

1,64d

1,89c

1,16a 0,03/0,837 0,04/0,001 0,05/0,002

0,98 0,97

0,90b

0,71c

1,11a

NTT, g/con/ngày NTL, g/con/ngày NTL/NTT, % NTT/W0,75, g/kgW0,75 NTL/W0,75, g/kgW0,75 NTT: nitơ tiêu thụ; NTL: nitơ tích lũy; W0,75: khối lượng trao đổi chất; các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c, d trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.5: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1

Bảng 4.5 cho thấy, lượng nitơ tiêu thụ, lượng nitơ tích luỹ ở nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt và nghiệm thức sử dụng khô dầu đậu nành là tương đương nhau (P>0,05). Kết quả này dẫn đến tỷ lệ nitơ tích luỹ/nitơ tiêu thụ là tương đương nhau giữa 2 nghiệm thức (P>0,05).

Bảng 4.5 cũng cho thấy, lượng nitơ tiêu thụ/khối lượng trao đổi chất và lượng nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất ở nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt tương đương với nghiệm thức sử dụng khô dầu đậu nành ly trích (P>0,05).

Khi tăng mức CP trong khẩu phần, lượng nitơ tích lũy, tỷ lệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ, lượng nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất tăng dần và đạt cao nhất ở nghiệm thức CP20 và CP22 (P<0,05), trong đó tỷ lệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ, lượng nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất ở nghiệm thức CP20 và CP22 khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), điều này cho thấy rằng, khi mức CP vượt quá 20% thì mức độ tích lũy nitơ của cơ thể có tăng nhưng không đáng kể. Kết quả nghiên cứu về lượng nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất trong thí nghiệm này phù hợp với báo cáo của Đặng Hùng Cường (2010) và Tôn Thất Thịnh (2010) trên gà Sao 8 tuần tuổi lần lượt là 0,57-1,07 gN/kgW0,75 và 1,04-1,10 gN/kgW0,75.

4.1.2 Giai đoạn 10 tuần tuổi

4.1.2.1 Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao

giai đoạn 10 tuần tuổi

Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao trong giai

đoạn 10 tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.6

69

±SEM/P

Nguồn CP (M)

Mức CP (N)

Chỉ tiêu

M*N

50,7 49,4

50,7 49,3

DM OM CP EE CF NDF ADF Ash ME*

167

170

169

ĐN KD CP16 CP18 CP20 CP22 Nguồn CP Mức CP 51,1 0,23/0,368 0,32/0,784 0,45/0,450 50,8 50,9 50,6 49,5 49,2 49,4 0,22/0,363 0,31/0,974 0,44/0,446 49,3 9,70 9,62 8,12d 9,14c 10,1b 11,2a 0,05/0,295 0,07/0,001 0,10/0,566 3,75 1,13 2,03d 2,30c 2,57b 2,85a 0,02/0,001 0,02/0,001 0,03/0,001 1,89 1,57 1,35d 1,60c 1,85b 2,11a 0,01/0,001 0,01/0,001 0,02/0,001 7,23 4,91 5,22d 5,78c 6,34b 6,94a 0,03/0,001 0,04/0,001 0,06/0,001 2,48 2,09 1,85d 2,14c 2,42b 2,73a 0,01/0,001 0,02/0,001 0,02/0,001 1,42 1,41 1,21d 1,35c 1,48b 1,62a 0,01/0,411 0,01/0,001 0,01/0,579 167 0,75/0,001 1,07/0,155 1,51/0,002 177 159 *: năng lượng trao đổi (kcal/con/ngày). Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c, d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.6: Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao ở giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (g/con/ngày)

Kết quả Bảng 4.6 cho thấy, lượng DM, OM và CP tiêu thụ ở nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt tương đương với nghiệm thức sử dụng khô dầu đậu nành ly trích (P>0,05), trong khi đó lượng EE, CF, NDF, ADF và ME tiêu thụ lại cao hơn ở nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt (P<0,05) do lượng EE, CF, NDF, ADF và ME ở nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt cao hơn, trong khi mức DM tiêu thụ là tương đương nhau giữa 2 nhóm nghiệm thức, kết quả này dẫn đến lượng dưỡng chất này và ME tiêu thụ ở nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt cao hơn nghiệm thức sử dụng khô dầu đậu nành ly trích.

Khi tăng mức CP trong khẩu phần, lượng CP, EE, CF, NDF và ADF tiêu thụ tăng dần từ nghiệm thức CP16 đến nghiệm thức CP22 (P<0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi gần phù hợp với kết quả công bố của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) trên gà Sao 11 tuần tuổi về DM, CP tiêu thụ lần lượt là 45,5- 59,8 g/con/ngày và 9,60 - 12,3 g/con/ngày, sự khác biệt này là do độ tuổi gà thí nghiệm lúc thu mẫu (Dương Thanh Liêm, 2008, Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009).

4.1.2.2 Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất ở gà Sao giai đoạn 10

tuần tuổi

Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất ở gà Sao thí nghiệm trong giai

đoạn 10 tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.7.

70

Mức CP (N)

±SEM/P

Chỉ tiêu

Nguồn CP (M)

M*N

82,5a 82,8a 83,9a 84,4a 87,9 87,8 42,4a 43,6a

47,4a 47,9a

ĐN KD CP16 CP18 CP20 CP22 Nguồn CP Mức CP 82,6a 0,22/0,389 0,32/0,001 0,45/0,001 80,1b DM 82,1 81,9 OM 83,8a 0,23/0,236 0,32/0,001 0,46/0,001 81,5b 83,6 83,2 EE 87,1 0,34/0,944 0,48/0,409 0,68/0,054 87,0 87,5 87,4 35,3b 43,2a 1,20/0,250 1,69/0,009 2,39/0,001 CF 42,2 40,1 NDF 51,4 49,9 45,5b 52,2ab 52,6a 52,2ab 1,19/0,374 1,68/0,023 2,37/0,004 47,1a 1,35/0,159 1,91/0,011 2,70/0,013 38,8b ADF 46,7 43,9 Các giá trị trung bình mang các chữ a, b trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.7: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của gà Sao thí nghiệm ở giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (%)

Bảng 4.7 cho thấy, tỷ lệ tiêu hoá DM và các dưỡng chất ở nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt tương đương với nghiệm thức sử dụng khô dầu đậu nành ly trích (P>0,05). Điều này cho thấy, khả năng tận dụng dưỡng chất trên khẩu phần sử dụng đậu nành hạt và khẩu phần sử dụng khô dầu đậu nành là tương đương nhau trên gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi.

Khi mức CP trong khẩu phần tăng lên, tỷ lệ tiêu hoá DM, OM, CF, NDF và ADF cũng tăng lên (P<0,05), tuy nhiên khi mức CP vượt quá 18% thì tỷ lệ tiêu hóa DM và các dưỡng chất này có tăng nhưng không đáng kể và khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Kamisoyama et al. (2009) cho rằng, khi mức protein trong khẩu phần tăng lên, lượng enzyme tiêu hóa được bài tiết ra cũng tăng theo và sẽ đạt ngưỡng nhất định nào đó, vì thế tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất sẽ không tăng lên so với lượng dưỡng chất tiêu thụ.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ tiêu hoá biểu kiến của DM, EE và ADF gần bằng kết quả nghiên cứu của Tôn Thất Thịnh (2010) lần lượt là 75,2–80,2%; 83,9–87,3% và 42,0–51,1% trên gà Sao 11 tuần tuổi, sự chênh lệch này có lẻ do sự khác biệt về độ tuổi.

Tỷ lệ tiêu hóa các acid amin của gà Sao thí nghiệm ở giai đoạn 10 tuần

tuổi được trình bày qua Bảng 4.8.

71

Chỉ tiêu

Mức CP (N)

Bảng 4.8: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các acid amin của gà Sao thí nghiệm ở giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (%)

±SEM/P

Nguồn protein (M) ĐN KD

Nguồn CP Mức CP

M*N

CP 16

CP 18

CP 20

CP 22

89,8a 91,8a 79,1a 83,8a 86,2a 89,6a 90,6a 92,2a 89,4a 89,4a

90,7a 92,3a 87,4a 87,6a 82,6a 84,0a

89,8a 0,52/0,011 0,73/0,001 1,04/0,354 79,6a 1,46/0,159 2,07/0,001 2,92/0,091 85,2a 0,98/0,090 1,38/0,001 1,95/0,224 90,3a 0,52/0,913 0,74/0,001 1,04/0,459 87,9a 0,86/0,980 1,22/0,001 1,72/0,232 83,0ab 85,2a 79,1ab 2,30/0,045 3,25/0,038 4,60/0,210 90,7a 0,61/0,231 0,86/0,001 1,22/0,151 84,6a 0,93/0,031 1,32/0,001 1,86/0,187 81,7a 1,21/0,275 1,71/0,001 2,42/0,073 82,4a 84,3a 1,08/0,454 1,53/0,001 2,16/0,309 90,1a 90,8a 0,56/0,018 0,80/0,001 1,13/0,061 90,6a 90,9a 0,50/0,004 0,71/0,001 1,01/0,155 82,5a 79,4ab 1,38/0,031 1,96/0,009 2,77/0,054 89,8a 91,7a 0,78/0,016 1,10/0,001 1,56/0,437 1,01/0,196 1,42/0,045 2,01/0,013 89,1 89,0 87,5a 88,4a 0,59/0,535 0,83/0,001 1,18/0,008

81,2a 89,6a 89,6a 80,7a 88,8a 87,4 85,7a

79,2 87,7 87,9 81,0 86,6 86,3 85,5

Acid amin thiết yếu (EAA) Arginine 85,4b 90,3 88,2 Isoleucine 64,7b 75,3 78,3 Leucine 77,6b 85,9 83,4 Lysine 84,5b 89,4 89,4 Methionine 82,0b 87,2 87,2 Histidine 71,2b 76,1 83,2 Phenylalanine 83,6b 89,9 88,8 Threonine 75,7b 85,4 82,3 Valine 71,3b 80,9 78,9 Acid min không thiết yếu (NEAA) Alanine 71,3b 80,4 Aspartic 84,6b 89,8 Glutamic 85,2b 90,3 Glycine 72,0b 76,3 Proline 81,9b 89,6 Serine 83,5 88,2 Tyrosine 81,2b 86,0 Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Kết quả Bảng 4.8 cho thấy, tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến phần lớn các acid amin của nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt và nghiệm thức sử dụng khô dầu đậu nành ly trích là tương đương nhau (P>0,05). Điều này khá phù hợp với kết luận của một số tác giả nghiên cứu cho rằng khả năng tận dụng dưỡng chất trên khẩu phần có sử dụng khô dầu đậu nành ở gà tăng trưởng là gần tương đương với khẩu phần sử dụng đậu nành nguyên béo (Hamilton and McNiven, 2000; Dourado et al., 2011); sự khác biệt tỷ lệ tiêu hoá dưỡng chất giữa các khẩu phần sử dụng khô dầu đậu nành chủ yếu do thổ nhưỡng, giống cây, quá trình chế biến, bào quản, ... (Stefanello et al., 2016; Banaszkiewicz, 2011).

Khi tăng mức CP trong khẩu phần ăn, tỷ lệ tiêu hóa acid amin hầu hết tăng dần từ mức CP16, tuy nhiên, từ mức CP18 đến mức CP22, sự tăng này rất nhỏ và không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05), điều này cho thấy khi mức CP trong khẩu phần vượt quá 18% thì tỷ lệ tiêu hóa acid amin có tăng nhưng không đáng kể.

Giá trị đạt được về tỷ lệ tiêu hóa arginine, lysine và threonine của gà Sao lúc 10 tuần tuổi trong nghiên cứu này phù hợp với công bố của Bielori and Iosif (1987) trên gà lần lượt là 89,7; 86,7 và 82,8%. Kết quả này cũng gần tương

72

đương với báo cáo của Onimisi et al. (2008) về tỷ lệ tiêu hóa arginine và lysine trên gà thịt tăng trưởng lần lượt là 93,5-95,6%; 87,8-95,8%.

Từ sự trình bày trên đã cho thấy, tỷ lệ tiêu hóa acid amin của gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi ở khẩu phần sử dụng đậu nành hạt và khẩu phần sử dụng khô dầu đậu nành ly trích là tương đương nhau. Mức protein thô trong khẩu phần là 18% cho khả năng tiêu hóa hầu hết các acid amin tối ưu ở gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi.

4.1.2.3 Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao thí nghiệm trong

giai đoạn 10 tuần tuổi

Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao thí nghiệm trong giai đoạn 10

tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.9.

Mức CP (N)

±SEM/P

ĐN

KD

CP16 CP18 CP20 CP22 Nguồn CP

Mức CP

M*N

DM

41,8

41,5

OM

41,4

41,0

40,6b 40,3b

41,8a 41,4a

42,0a 41,6a

42,2a 0,18/0,150 0,26/0,001 0,36/0,004 41,4a 0,19/0,127 0,27/0,014 0,39/0,007

EE

3,28

0,99

1,76d

2,01c

2,26b

2,50a 0,01/0,001 0,02/0,001 0,02/0,001

CF

0,81

0,64

0,48d

0,67c

0,81b

0,92a 0,02/0,001 0,03/0,001 0,04/0,001

NDF

3,73

2,46

2,42c

2,97b 3,33ab 3,67a 0,07/0,001 0,09/0,001 0,13/0,001

1,18

1,00b

0,72c

0,92

1,30a 0,03/0,001 0,04/0,001 0,05/0,001 1,17a ADF Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05

Bảng 4.9: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được của gà Sao thí nghiệm ở giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (g/con/ngày) Chỉ tiêu Nguồn protein (M)

Kết quả Bảng 4.9 cho thấy, lượng DM và OM tiêu hóa được của nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt tương đương với nghiệm thức sử dụng khô dầu đậu nành ly trích (P>0,05), kết quả này là do tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất này ở nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt tương đương với nghiệm thức sử dụng khô dầu đậu nành ly trích trong khi lượng DM và OM tiêu thụ giữa 2 nhóm nghiệm thức là tương đương nhau.

Lượng EE, CF, NDF và ADF tiêu hóa được ở nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt cao hơn nghiệm thức sử dụng khô dầu đậu nành ly trích (P<0,05) do lượng EE, CF, NDF và ADF tiêu thụ ở nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt cao hơn trong khi tỷ lệ tiêu hóa giữa hai nhóm nghiệm thức là tương đương nhau.

Khi tăng mức CP trong khẩu phần, lượng DM và các dưỡng chất tiêu hóa được tăng lên từ nghiệm thức CP16 đến nghiệm thức CP22 (P<0,05) phù hợp với lượng dưỡng chất tiêu thụ và tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất kể trên. Sự tương tác của lượng EE, CF, NDF và ADF tiêu hóa được giữa nhân tố 1 là nguồn CP

73

và nhân tố 2 là các mức độ CP trên các lượng dưỡng chất tiêu hóa được có ý nghĩa thống kê (P<0,05) có thể được giải thích là do đậu nành hạt có hàm lượng EE, CF, NDF, ADF cao hơn, cũng như hàm lượng các chất này tăng dần theo mức CP trong khẩu phần, dẫn đến sự khác biệt về lượng dưỡng chất tiêu hóa được theo nguồn cung cấp CP và các mức độ CP trong khẩu phần.

4.1.2.4 Lượng nitơ tiêu thụ và nitơ tích lũy của gà Sao thí nghiệm ở

giai đoạn 10 tuần tuổi

Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao trong giai đoạn 10 tuần tuổi

được thể hiện qua Bảng 4.10.

SEM/P

Chỉ tiêu

Mức CP (N)

Nguồn CP (M) ĐN KD

Nguồn CP Mức CP

M*N

CP 20

CP 18

CP 22

CP 16 1,30d 1,46c 1,62b 1,80a 0,01/0,295 0,01/0,001 0,02/0,566 0,79b 1,10a 1,12a 1,15a 0,01/0,877 0,01/0,001 0,02/0,004 61,1c 75,6a 69,0b 63,7c 0,56/0,264 0,79/0,001 1,11/0,007 1,34d 1,50c 1,67b 1,84a 0,01/0,255 0,01/0,001 0,02/0,313 0,82b 1,14a 1,15a 1,18a 0,01/0,895 0,01/0,001 0,02/0,003

1,54 1,04 67,8 1,58 1,07

1,55 1,04 66,9 1,60 1,07

NTT, g/con/ngày NTL, g/con/ngày NTL/NTT, % NTT/W0,75, g/kgW0,75 NTL/W0,75, g/kgW0,75 NTT: nitơ tiêu thụ; NTL: nitơ tích lũy; W0,75: khối lượng trao đổi chất; KL: khối lượng; các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c, d trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.10: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao thí nghiệm ở giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1

Kết quả Bảng 4.10 cho thấy, lượng nitơ tiêu thụ, lượng nitơ tích lũy, tỷ lệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ, lượng nitơ tiêu thụ/khối lượng trao đổi chất của nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt tương đương với nghiệm thức sử dụng khô dầu đậu nành ly trích (P>0,05).

Khi tăng mức CP trong khẩu phần, lượng nitơ tiêu thụ tăng dần từ CP16 đến CP22 phù hợp với DM tiêu thụ và mức CP trong khẩu phần. Khi tăng CP trong khẩu phần, lượng nitơ tích lũy, lượng nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất tăng dần (P<0,05), tuy nhiên khi mức CP trong khẩu phần vượt quá 18% thì các chỉ tiêu này tăng nhưng không đáng kể (P>0,05), điều này chứng tỏ rằng mức CP là 18% về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu con vật.

Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ và lượng nitơ tích lũy/khối lượng cơ thể trao đổi chất trong thí nghiệm này gần tương đương với công bố của Đặng Hùng Cường (2010) lần lượt là 61,0 – 69,0% và 0,69 – 1,24 gN/kgW0,75.

74

4.1.3 So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai

đoạn thí nghiệm

So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai đoạn thí

Chỉ tiêu

nghiệm được trình bày qua Bảng 4.11. Bảng 4.11: So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai đoạn trong Thí nghiệm 1

±SEM/P

Giai đoạn 8 tuần tuổi

Giai đoạn 10 tuần tuổi

80,8 82,1 84,1 35,7 47,8 38,6

82,0 83,4 87,4 41,1 50,7 45,3

0,31/0,001 0,29/0,001 0,46/0,001 1,16/0,001 1,07/0,014 1,33/0,001

87,2 71,2 83,4 88,1 83,9 74,7 87,2 81,9 79,4

89,2 76,8 84,7 89,4 87,2 79,6 89,4 83,8 79,9

0,52/0,001 1,75/0,004 0,96/0,183 0,55/0,028 0,88/0,001 2,11/0,030 0,69/0,005 0,97/0,052 1,37/0,740

35,3 34,9 1,77 0,54 2,51 0,77

41,6 41,2 2,13 0,72 3,10 1,05

0,32/0,001 0,32/0,001 0,04/0,001 0,02/0,001 0,07/0,001 0,03/0,001

Tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất DM OM EE CF NDF ADF Tỷ lệ tiêu hóa acid amin thiết yếu (%) Arginine Isoleucine Leucine Lysine Methionine Histidine Phenylalanine Threonine Valine Lượng dưỡng chất tiêu hóa được (g/con/ngày) DM OM EE CF NDF ADF Lượng nitơ tích lũy Ntiêu thụ, g/con/ngày Ntích lũy, g/con/ngày NTL/NTT (%) NTT/W0,75, g/kgW0,75 NTL/W0,75, g/kgW0,75

1,33 0,65 48,6 1,98 0,97

1,55 1,04 67,3 1,59 1,07

0,01/0,001 0,02/0,001 1,42/0,001 0,02/0,001 0,03/0,001

Kết quả trình bày trong Bảng 4.11 cho thấy, tỷ lệ tiêu hoá DM, các dưỡng chất và hầu hết các acid amin thiết yếu ở giai đoạn 8 tuần tuổi thấp hơn giai đoạn 10 tuần tuổi có ý nghĩa thống kê (P<0,05), điều này được giải thích là do tuổi càng lớn, bộ máy tiêu hoá của gà ngày càng hoàn thiện nên khả năng tiêu hoá dưỡng chất cũng tăng lên (Rezvani et al., 2007, Tancharoenrat, 2012).

Lượng DM, OM, CF, NDF, ADF tiêu hóa được ở giai đoạn 8 tuần tuổi thấp hơn so với giai đoạn 10 tuần tuổi (P<0,05) là do lượng DM và dưỡng chất

75

tiêu thụ cũng như tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất này ở giai đoạn 10 tuần tuổi cao hơn so với giai đoạn 8 tuần tuổi.

Bảng 4.11 cũng cho thấy, lượng nitơ tích luỹ/khối lượng trao đổi chất ở giai đoạn 8 tuần tuổi (0,97 gN/kgW0,75) thấp hơn so với giai đoạn 10 tuần tuổi (1,07 gN/kgW0,75) có ý nghĩa thống kê (P<0,05), điều này có thể được giải thích là khi gà càng lớn, khả năng tiêu hóa và hấp thu nitơ ngày càng tốt hơn, lượng phân bài thải sẽ ít đi trên cùng 1 đơn vị khối lượng cơ thể trao đổi chất, vì thế tỷ lệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ cũng tăng lên. Trong khi đó, ở cả 2 giai đoạn 8 và 10 tuần tuổi đều sử dụng mức CP như nhau (từ 16-22% CP trong khẩu phần), kết quả này dẫn đến lượng nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất ở giai đoạn 8 tuần tuổi thấp hơn so với giai đoạn 10 tuần tuổi.

4.1.4 Kết luận thí nghiệm 1

Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến DM, OM, EE, CF, NDF, ADF, phần lớn acid amin và lượng nitơ tích luỹ của nghiệm thức sử dụng đậu nành hạt tương đương nghiệm thức sử dụng khô dầu đậu nành ly trích.

Khẩu phần có 20% CP ở giai đoạn 8 tuần tuổi và 18% CP ở giai đoạn 10 tuần tuổi cho tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, phần lớn các acid amin và lượng nitơ tích luỹ cao hơn.

Tỷ lệ tiêu hoá các dưỡng chất, hầu hết các acid amin và lượng nitơ tích lũy

ở giai đoạn 8 tuần tuổi thấp hơn so với giai đoạn 10 tuần tuổi.

Từ kết quả thí nghiệm 1, cho phép chọn đậu nành hạt là loại thực liệu cung cấp protein dùng trong phối hợp khẩu phần cho gà Sao trong Thí nghiệm 3, Thí nghiệm 4 và Thí nghiệm 5 của luận án này, vì đậu nành hạt là loại thực liệu cung cấp protein cho khẩu phần với đặc điểm ổn định và đầy đủ dưỡng chất hơn so với khô dầu đậu nành, rất cần thiết cho các thí nghiệm có mục đích nghiên cứu.

76

4.2 Thí nghiệm 2: Đánh giá khả năng tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất và acid amin của khẩu phần có sử dụng bột cá biển, bột cá tra ở gà Sao giai đoạn tăng trưởng

4.2.1 Giai đoạn 8 tuần tuổi

4.2.1.1 Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao

ở các nghiệm thức

Kết quả về lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 8

tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.12.

N* M

Bảng 4.12: Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ ở gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 2 (g/con/ngày)

±SEM/P Mức CP

BCB 40,6 37,1 7,69 0,94 0,43 2,52 0,84 3,54 134

Nguồn CP (M) BCT 40,8 37,6 7,78 1,47 0,45 2,70 1,10 3,21 139

0,50/0,938 0,71/0,001 0,46/0,769 0,65/0,001 0,10/0,001 0,13/0,001 0,02/0,001 0,02/0,001 0,01/0,940 0,01/0,001 0,03/0,006 0,05/0,001 0,01/0,003 0,02/0,001 0,04/0,001 0,06/0,021 1,70/0,934 2,40/0,001

Nguồn CP 0,35/0,748 0,33/0,299 0,07/0,375 0,01/0,001 0,004/0,001 0,02/0,001 0,01/0,001 0,03/0,001 1,20/0,010

Mức CP (N) Chỉ tiêu CP16 CP18 CP20 CP22 DM 40,8 40,5 40,9 40,5 OM 37,3 37,3 37,0 37,7 8,18b 7,31c 8,99a 6,47d CP 1,48a 1,30b 1,11c 0,93d EE CF 0,44 0,44 0,44 0,44 2,70a 2,52b 2,57ab 2,64ab NDF 1,01a 0,96b 0,99ab 0,94b ADF 3,89a 3,56b 3,20c 2,86d Ash ME* 136 137 137 137 BCB: bột cá biển; BCT: bột cá tra; CP16, CP18, CP20, CP22: khẩu phần có hàm lượng protein thô tương ứng là 16, 18, 20 và 22%; DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: protein thô, EE: béo thô, CF: xơ thô, NDF: xơ trung tính; ADF: xơ acid; Ash: khoáng tổng số; *: năng lượng trao đổi tiêu thụ: kcal/con/ngày; Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c và d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.12 cho thấy lượng DM tiêu thụ của nghiệm thức sử dụng bột cá biển tương đương với nghiệm thức sử dụng bột cá tra (P>0,05). Kết quả nghiên cứu về lượng DM tiêu thụ trong thí nghiệm này gần tương đương với kết quả nghiên cứu của Đặng Hùng Cường (2010) là 36,9–39,3 g/con/ngày và Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) là 38,1 g/con/ngày trên gà Sao 8 tuần tuổi ăn thức ăn hỗn hợp có sử dụng bột cá biển trong khẩu phần. Tương tự như ở Thí nghiệm 1, lượng DM tiêu thụ của gà Sao trong thí nghiệm này cao hơn chút ít so với Đặng Hùng Cường (2010) và Nguyễn Thị Thuỳ Linh (2012) là do gà trong thí nghiệm này ăn thức ăn viên nên khả năng thu nhận thức ăn có cao hơn. Khi tăng mức CP trong khẩu phần, lượng DM tiêu thụ có tăng nhẹ, nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05). Kết quả về lượng DM tiêu thụ trong thí nghiệm này phù hợp với báo cáo của Adeyemo et al.(2006) cho rằng khi tăng mức CP trong khẩu phần từ 14 đến 20%, gà sẽ tiêu thụ thức ăn tăng lên 9,27-9,28 kg/con/16 tuần (tương đương 82,8-82,9 g/con/ngày), nhưng không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05).

77

Lượng CP tiêu thụ của nghiệm thức sử dụng bột cá biển và nghiệm thức sử dụng bột cá tra là tương đương nhau (P>0,05) và phù hợp với bố trí thí nghiệm vì các khẩu phần ăn đều được bố trí theo các mức 16, 18, 20 và 22% CP. Khi tăng mức CP trong khẩu phần ăn, lượng CP tiêu thụ tăng dần từ nghiệm thức CP16 và đạt cao nhất ở nghiệm thức CP22 (P<0,05), điều này là phù hợp với yêu cầu bố trí thí nghiệm theo mức protein thô trong khẩu phần.

Lượng EE, CF, NDF, ADF tiêu thụ của nghiệm thức sử dụng bột cá tra cao hơn nghiệm thức sử dụng bột cá biển (P<0,05), kết quả này do hàm lượng EE, CF, NDF và ADF có trong nghiệm thức sử dụng bột cá tra cao hơn so với nghiệm thức sử dụng bột cá biển trong khi lượng DM tiêu thụ giữa 2 nghiệm thức là tương đương nhau. Lượng EE, NDF và ADF tiêu thụ tăng dần từ nghiệm thức CP16 đến nghiệm thức CP22 có ý nghĩa thống kê (P<0,05) do mức ăn giữa các nghiệm thức là tương đương nhau trong khi các thành phần này (EE, NDF và ADF) lại tăng dần trong khẩu phần.

ME tiêu thụ của nghiệm thức sử dụng bột cá biển thấp hơn so với nghiệm thức sử dụng bột cá tra (P>0,05) do lượng DM tiêu thụ của 2 nghiệm thức là tương đương nhau, trong khi mức ME có trong nghiệm thức sử dụng bột cá tra cao hơn so với nghiệm thức sử dụng bột cá biển.

4.2.1.2 Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất ở gà Sao trong giai đoạn 8 tuần tuổi

Mức CP (N)

Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất ở gà Sao trong giai đoạn 8 tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.13.

±SEM/P

M*N

88,3

88,1

87,4

52,8b

78,0c 78,8bc 81,7a 80,5ab 0,35/0,168 0,50/0,001 0,70/0,443 82,1c 83,3bc 84,8a 84,2ab 0,23/0,266 0,33/0,001 0,47/0,165 0,54/0,473 0,76/0,819 1,08/0,063 87,7 35,4c 37,6bc 45,1a 42,1ab 0,97/0,364 1,37/0,001 1,94/0,003 50,4b 59,9a 57,3ab 1,22/0,001 1,72/0,005 2,44/0,465 37,8c 39,8bc 46,2a 44,3ab 0,87/0,010 1,23/0,001 1,75/0,097

DM OM EE CF NDF ADF

79,4 83,4 88,2 39,4 50,7 40,2

Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.13: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất ở gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 2 (%) Nguồn Chỉ tiêu protein (M) BCB BCT CP16 CP18 CP20 CP22 Nguồn CP Mức CP 80,1 83,8 87,6 40,7 59,5 43,8

Kết quả Bảng 4.13 cho thấy, tỷ lệ tiêu hoá DM, OM, EE, CF của nghiệm thức sử dụng bột cá biển tương đương với nghiệm thức sử dụng bột cá tra (P>0,05). Trong khi đó, tỷ lệ tiêu hóa NDF và ADF của nghiệm thức sử dụng bột cá biển cao hơn so với nghiệm thức sử dụng bột cá tra có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả này cho thấy, ở giai đoạn 8 tuần tuổi, nhìn chung bột cá biển có tỷ lệ tiêu hoá cao hơn bột cá tra.

78

Khi tăng mức CP trong khẩu phần, tỷ lệ tiêu hóa DM, OM, CF, NDF và ADF tăng dần và đạt cao nhất ở nghiệm thức CP20 có ý nghĩa thống kê (P<0,05), kết quả này được giải thích là do ở nghiệm thức CP20, gà tiêu thụ khẩu phần cân bằng dưỡng chất, nhất là cân bằng giữa năng lượng trao đổi và protein thô trong khẩu phần, dẫn tới tỷ lệ tiêu hóa cao hơn. Kết quả về tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến DM, OM của nghiên cứu này phù hợp với kết quả ghi nhận của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) trên gà Sao 8 tuần tuổi lần lượt là 75,5-81,7% và 79,3-83,7%. Kết quả về tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến CF, NDF trong thí nghiệm này cũng phù hợp với báo cáo của Tôn Thất Thịnh (2010) lần lượt là 32,3-49,9% và 53,4-61,4% khi nuôi gà Sao ở giai đoạn 8 tuần tuổi.

Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các acid amin ở gà Sao trong giai đoạn 8 tuần tuổi

được trình bày qua Bảng 4.14.

Chỉ tiêu

Mức CP (N)

Bảng 4.14: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến acid amin ở gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 2 (%)

±SEM/P

Nguồn protein (M)

BCB BCT

Mức CP

M*N

CP 16

CP 18

CP 20

CP 22

Nguồn CP

82,4 76,6 80,8 87,2 81,8 73,7 80,6 78,8 74,8

75,8 64,6 73,9 80,1 74,7 73,8 69,8 72,1 61,8

71,3c 55,0c 66,9c 76,3c 69,3c 63,0b 63,4c 64,3c 53,2c

85,7a 83,5a 85,7a 89,1a 85,1a 84,4a 84,7a 84,3a 82,7a

76,6bc 82,8ab 76,6ab 67,3b 81,9ab 75,0b 86,5a 82,7b 81,8a 76,8b 66,8b 80,8a 72,8bc 79,9ab 72,7b 80,6a 63,1bc 74,1ab

1,90/0,001 2,96/0,001 1,73/0,001 0,83/0,001 1,19/0,001 2,88/0,001 2,49/0,001 1,79/0,001 3,43/0,001 1,42/0,001 1,23/0,001 1,05/0,001 2,77/0,001 2,35/0,002 3,88/0,057 1,55/0,001

1,34/0,003 2,09/0,001 1,22/0,001 0,59/0,001 0,84/0,001 2,03/0,971 1,76/0,001 1,27/0,002 2,43/0,002 1,00/0,014 0,87/0,004 0,74/0,001 1,96/0,078 1,66/0,001 2,74/0,965 1,09/0,001

84,1a 78,1b 82,6ab 78,0b 85,8ab 81,7b 66,8bc 76,3ab 77,1bc 81,2ab 72,9 66,9 79,3ab 74,1b

2,68/0,031 4,18/0,049 2,44/0,032 1,17/0,017 1,69/0,051 4,07/0,243 3,52/0,034 2,54/0,055 4,85/0,151 2,01/0,012 1,74/0,011 1,48/0,039 3,91/0,084 3,32/0,002 5,48/0,260 2,19/0,053

67,5c 69,6c 76,2c 58,7c 71,1c 63,3 66,3c

85,8a 85,2a 88,1a 81,3a 87,1a 78,8 83,2a

80,9 80,9 85,2 73,4 85,1 70,6 79,7

76,9 76,8 80,7 68,2 73,1 70,4 71,7

Acid amin thiết yếu Arginine Isoleucine Leucine Lysine Methionine Histidine Phenylalanine Threonine Valine Acid min không thiết yếu Alanine Aspartic Glutamic Glycine Proline Serine Tyrosine Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.14 cho thấy, tỷ lệ tiêu hóa acid amin của nghiệm thức sử dụng bột cá biển hầu hết cao hơn so với nghiệm thức sử dụng bột cá tra (P<0,05), điều này cho thấy rằng, bột cá biển là nguồn thức ăn nguyên liệu cân bằng về acid amin trong khẩu phần và hiệu quả sử dụng protein ở bột cá biển ở gà Sao cao hơn so với bột cá tra.

79

Kết quả tỷ lệ tiêu hoá acid amin của nghiệm thức sử dụng bột cá tra trong thí nghiệm này phù hợp với báo cáo của Phạm Tấn Nhã (2014) về bột cá tra. Theo Phạm Tấn Nhã (2014), bột cá tra là phụ phẩm còn lại sau khi tách thịt phi lê của cá tra nên còn được gọi là bột phụ phẩm cá tra, do đó giá trị dinh dưỡng hầu như thấp hơn so với bột cá biển.

Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hóa acid amin trong thí nghiệm này trên nghiệm thức sử dụng bột cá biển và nghiệm thức sử dụng bột cá tra phù hợp với xu hướng báo cáo của Trương Nguyễn Như Huỳnh (2011) và Phạm Tấn Nhã (2014) là khẩu phần thức ăn hỗn hợp có sử dụng bột cá biển cho tăng khối lượng cơ thể cao hơn khẩu phần sử dụng bột cá tra.

Khi tăng mức CP trong khẩu phần ăn, tỷ lệ tiêu hóa acid amin đều tăng dần lên và hầu hết đạt cao nhất ở nghiệm thức CP20 (P<0,05), tuy nhiên, sự khác biệt giữa nghiệm thức CP20 và CP22 không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), điều này chứng tỏ rằng, khẩu phần ăn có mức CP là 20% cho mức tiêu hóa acid amin tối ưu.

Kết quả về tỷ lệ tiêu hóa acid amin trong nghiên cứu này tương đương với báo cáo của Kong and Adeola (2013) trên gà thịt tăng trưởng về tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến acid amin là arginine (85,9–88,3%), lysine (86,1–91,2%), methionine (91,5–93,9%) và threonine (77,0–82,0%). Kết quả này cũng tương đương với báo cáo của Garcia et al. (2007) trên gà với khẩu phần có sử dụng bột cá biển với các giá trị là arginine (86,8%), lysine (82,2%), methionine (81,9%) và threonine (76,6%).

4.2.1.3 Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao thí nghiệm trong

giai đoạn 8 tuần tuổi

Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao thí nghiệm trong giai đoạn 8

Mức CP (N)

tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.15.

M*N

±SEM/P Mức CP Nguồn CP BCB BCT CP16 CP18 CP20 CP22 0,33/0,772 0,47/0,060 0,66/0,002 32,9 32,5 0,28/0,490 0,39/0,653 0,56/0,001 31,1 31,0 1,30a 0,83 0,01/0,001 0,02/0,001 0,03/0,001 0,19ab 0,004/0,442 0,01/0,002 0,01/0,001 0,17 1,53ab 0,04/0,030 0,05/0,002 0,07/0,614 1,50 0,45a 0,01/0,001 0,02/0,001 0,02/0,001 0,37

32,4 31,3 1,30 0,18 1,37 0,45

33,4 32,0 31,6 DM 31,6 31,1 30,9 OM 0,82d 1,15b 0,98c EE 0,16c 0,17bc 0,20a CF 1,27c 1,36bc 1,58a NDF 0,45a 0,38b 0,35b ADF Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c, d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.15: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 2 (g/con/ngày) Chỉ tiêu Nguồn CP (M)

80

Kết quả Bảng 4.15 cho thấy, lượng DM, OM, CF tiêu hóa được giữa nghiệm thức sử dụng bột cá biển tương đương với nghiệm thức sử dụng bột cá tra (P>0,05), do lượng DM, OM, CF tiêu thụ và tỷ lệ tiêu hóa của chúng tương đương nhau giữa 2 nghiệm thức.

Lượng EE và ADF tiêu hóa được ở nghiệm thức chứa bột cá tra cao hơn bột cá biển (P<0,05) do lượng DM tiêu thụ giữa 2 nhóm nghiệm thức sử dụng bột cá biển và bột cá tra là tương đương nhau trong khi hàm lượng EE và ADF có trong khẩu phần sử dụng bột cá tra lại cao hơn, mặc dù tỷ lệ tiêu hóa các chất này ở nghiệm thức sử dụng bột cá biển là cao hơn nhưng chênh lệch này thấp hơn so với hàm lượng của chúng trong khẩu phần sử dụng bột cá tra, kết quả này dẫn đến lượng EE và ADF tiêu hóa được ở nghiệm thức bột cá tra cao hơn.

Trong khi đó, lượng NDF tiêu hóa được ở nghiệm thức sử dụng bột cá biển cao hơn nghiệm thức sử dụng bột cá tra (P<0,05) do tỷ lệ tiêu hóa NDF ở nghiệm thức sử dụng bột cá biển cao hơn trong khi lượng DM tiêu thụ tương đương nhau giữa 2 nghiệm thức.

Khi tăng mức CP trong khẩu phần, lượng DM, OM tăng dần, nhưng chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Lượng EE, CF, NDF, ADF tiêu hóa được tăng dần từ nghiệm thức CP16 và đạt cao nhất ở nghiệm thức CP20 (P<0,05). Tuy nhiên, lượng CF, NDF và ADF tiêu hóa được giữa nghiệm thức CP20 và CP22 gần tương đương nhau và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

4.2.1.4 Lượng nitơ tiêu thụ và nitơ tích lũy của gà Sao thí nghiệm ở

giai đoạn 8 tuần tuổi

Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao 8 tuần tuổi được thể hiện qua

Bảng 4.16.

Mức CP (N)

Bảng 4.16: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 2 Chỉ tiêu

±SEM/P

Nguồn CP (M)

Mức CP

M * N

BCB 1,23 0,83 66,6 1,60 1,07

1,04d 1,17c 1,31b 1,44a 0,01/0,375 0,02/0,001 0,02/0,001 0,56c 0,69b 0,98a 0,93a 0,01/0,001 0,02/0,001 0,03/0,321 54,5d 59,2c 74,7a 65,1b 0,81/0,001 1,15/0,001 1,63/0,115 1,37d 1,54c 1,69b 1,86a 0,02/0,127 0,02/0,001 0,03/0,002 0,75c 0,91b 1,26a 1,21a 0,02/0,006 0,03/0,001 0,04/0,385

BCT CP16 CP18 CP20 CP22 Nguồn CP 1,24 0,76 60,2 1,63 0,99

NTT, g/con/ngày NTL, g/con/ngày NTL/NTT, % NTT/W0,75, g/kgW0,75 NTL/W0,75, g/kgW0,75 NTT: nitơ tiêu thụ; NTL: nitơ tích lũy; W0,75: khối lượng cơ thể trao đổi chất; *: tăng khối lượng cơ thể (g/con/ngày); các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c, d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.16 cho thấy, lượng nitơ tiêu thụ, lượng nitơ tiêu thụ/khối lượng cơ thể trao đổi chất ở nghiệm thức sử dụng bột cá biển tương đương so với nghiệm

81

thức sử dụng bột cá tra (P>0,05). Trong khi đó, lượng nitơ tích lũy ở nghiệm thức sử dụng bột cá biển cao hơn nghiệm thức sử dụng bột cá tra có ý nghĩa thống kê (P<0,05), điều này dẫn đến tỷ lệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ, lượng nitơ tích lũy/khối lượng cơ thể trao đổi chất ở nghiệm thức sử dụng bột cá biển cao hơn so với nghiệm thức sử dụng bột cá tra (P<0,05).

Kết quả Bảng 4.16 cũng cho thấy, khi tăng mức CP trong khẩu phần, lượng nitơ tiêu thụ, lượng nitơ tích lũy, lượng nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất của thí nghiệm này tăng dần và đạt cao nhất ở nghiệm thức CP20 (P<0,05). Điều này cho thấy khẩu phần có mức 20% CP có lượng nitơ tích lũy cao so với các mức CP khác trong thí nghiệm.

Kết quả về lượng nitơ tích lũy/khối lượng cơ thể trao đổi chất trong nghiên cứu này gần tương đương với báo cáo của Đặng Hùng Cường (2010) và Tôn Thất Thịnh (2010) trên gà Sao 8 tuần tuổi lần lượt là 0,57-1,17 gN/kgW0,75 và 1,04-1,10 g/kgW0,75, thấp hơn công bố của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) là 1,12-1,43 gN/kgW0,75, sự khác biệt này có thể là do sự khác nhau về nguồn thức ăn.

4.2.2 Giai đoạn 10 tuần tuổi

4.2.2.1 Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao

giai đoạn 10 tuần tuổi

Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao trong giai

đoạn 10 tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.17

Bảng 4.17: Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 2 (g/con/ngày)

±SEM/P

Mức CP (N)

Nguồn CP (M)

49,7

49,9

3,23a 3,29a 0,01/0,001 0,01/0,001 1,20a 1,22a 0,003/0,001 0,01/0,001 4,36b 4,75a 0,02/0,001 0,01/0,001 170 168a 167ab 167ab 166b 0,70/0,057 0,49/0,001

Chỉ tiêu N* M Mức CP Nguồn CP BCB BCT CP16 CP18 CP20 CP22 0,29/0,097 0,21/0,767 49,7 49,9 49,6 0,15/0,310 49,8 DM 45,3 46,0 46,2a 45,8ab 45,6ab 45,1b 0,13/0,003 0,27/0,205 0,19/0,008 OM 10,0b 11,0a 9,44 9,47 7,92d 8,96c 0,06/0,065 0,04/0,001 0,03/0,478 CP 1,16 1,79 1,15d 1,37c 1,58b 1,78a 0,004/0,001 0,01/0,001 0,01/0,001 EE 0,52 0,55 0,54a 0,54ab 0,54ab 0,53b 0,001/0,001 0,002/0,048 0,003/0,901 CF NDF 3,08 3,30 3,09c 3,16b 0,02/0,840 ADF 1,03 1,34 1,15c 1,18b 0,01/0,001 4,35 3,91 3,50d 3,92c 0,02/0,001 Ash 0,99/0,653 ME* 164 ME*: năng lượng trao đổi tiêu thụ (kcal/con/ngày); các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c, d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Kết quả Bảng 4.17 cho thấy, lượng DM, CP tiêu thụ của nghiệm thức sử dụng bột cá biển tương đương với nghiệm thức sử dụng bột cá tra (P>0,05). Trong khi đó, lượng EE, CF, NDF, ADF và ME tiêu thụ của nghiệm thức sử

82

dụng bột cá tra cao hơn nghiệm thức sử dụng bột cá biển (P<0,05) do các lượng dưỡng chất này và hàm lượng ME trong nghiệm thức sử dụng bột cá tra cao hơn.

Khi tăng mức CP trong khẩu phần, lượng CP, EE, NDF và ADF tiêu thụ tăng dần, đạt cao nhất ở nghiệm thức CP22 (P<0,05), kết quả này có được là do khi tăng hàm lượng CP trong khẩu phần, các dưỡng chất nêu trên có trong khẩu phần cũng tăng lên, dẫn đến lượng dưỡng chất tiêu thụ tăng lên trong khi giữa các nghiệm thức có mức DM tiêu thụ tương đương nhau.

Kết quả nghiên cứu về DM, OM và CP tiêu thụ trong nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đặng Hùng Cường (2010) trên gà Sao 10 tuần tuổi lần lượt là 40,9-48,9 g/con/ngày, 39,4-46,8 g/con/ngày và 7,69-10,8 g/con/ngày. Kết quả này cũng gần tương đương với báo cáo của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) trên gà Sao 11 tuần tuổi lần lượt là 45,5-59,8 g/con/ngày, 9,60-12,3 g/con/ngày và 9,60-12,3 g/con/ngày, sự chênh lệch này có thể do khác biệt về độ tuổi gà lúc thu mẫu.

4.2.2.2 Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất ở gà Sao trong giai

đoạn 10 tuần tuổi

Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất ở gà Sao thí nghiệm trong giai

Mức CP (N)

đoạn 10 tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.18.

±SEM/P

Chỉ tiêu

Nguồn CP 0,39/0,001 0,32/0,002 0,39/0,754 1,20/0,016 1,17/0,006 1,32/0,030

Mức CP 0,54/0,001 0,45/0,010 0,55/0,396 1,70/0,008 1,65/0,001 1,87/0,046

CP22 81,3b 85,4ab 88,5 47,9ab 59,0a 48,9ab

CP20 84,1a 86,1a 88,5 50,4a 63,5a 52,2a

M*N 0,77/0,980 0,64/0,804 0,77/0,008 2,40/0,096 2,33/0,077 2,64/0,291

DM OM EE CF NDF ADF Các giá trị trung bình mang các chữ a, b trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.18: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 2 (%) Nguồn protein (M) CP18 BCB BCT CP16 84,0a 81,5 81,2b 83,8 85,8a 84,4 83,7b 86,1 88,9 88,8 89,0 89,7 49,2a 44,9 41,3b 49,5 55,7 52,0b 58,7a 60,9 46,5 44,0b 49,7ab 50,9

Bảng 4.18 cho thấy, tỷ lệ tiêu hoá DM, OM, CF, NDF và ADF của nghiệm thức sử dụng bột cá biển cao hơn so với nghiệm thức sử dụng bột cá tra (P<0,05). Kết quả này đã cho thấy, hiệu quả sử dụng của bột cá biển cao hơn so với bột cá tra ở gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi.

Khi tăng mức CP trong khẩu phần, tỷ lệ tiêu hoá DM, OM, CF, NDF và ADF tăng cao hơn ở nghiệm thức CP18, CP20 và CP22 so với nghiệm thức CP16 (P<0,05), tuy nhiên, nghiệm thức CP18 khác biệt không có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức CP20 và CP22, điều này cho thấy rằng, ở giai đoạn 10 tuần

83

tuổi, khi mức CP vượt quá 18% thì tỷ lệ tiêu hóa có tăng nhưng không đáng kể (P>0,05).

Kết quả tỷ lệ tiêu hoá DM, EE và NDF trong thí nghiệm này gần bằng kết quả nghiên cứu của Đặng Hùng Cường (2010) lần lượt là 80,7-84,8%; 81,3- 85,7%; 40,2-56,9%. Những giá trị đạt được của thí nghiệm chúng tôi cũng gần phù hợp với báo cáo của Tôn Thất Thịnh (2010) về tỷ lệ tiêu hóa DM, CF và ADF trên gà Sao 11 tuần tuổi lần lượt là 75,2-80,2%; 36,4-58,1% và 42,0- 51,1%.

Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các các acid amin của gà Sao thí nghiệm ở giai

đoạn 10 tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.19.

Chỉ tiêu

Mức CP (N)

Bảng 4.19: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các acid amin của gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 2 (%)

±SEM/P

Nguồn protein (M)

BCB BCT CP16 CP18 CP20 CP22 Nguồn CP Mức CP

M * N

84,2 84,4 86,0 89,3 85,1 72,8 84,6 84,8 82,5

73,4b 61,4b 72,3b 79,6b 73,5b 60,0b 69,0b 71,0b 62,7b

85,3a 83,3a 87,1a 89,3a 85,7a 80,8a 85,4a 86,3a 83,4a

84,7a 82,1a 85,1a 87,8a 83,7a 79,2a 84,3a 84,7a 79,8a

79,4ab 1,49/0,004 81,0a 1,41/0,001 83,3a 0,88/0,001 88,1a 0,47/0,001 83,6a 0,65/0,001 77,8a 1,80/0,219 81,8a 0,90/0,001 82,2a 1,05/0,001 78,3a 1,33/0,001 0,72/0,001 0,74/0,001 0,64/0,001 1,83/0,971 1,43/0,118 1,37/0,187 0,90/0,001

2,11/0,003 1,99/0,001 1,25/0,001 0,67/0,001 0,91/0,001 2,54/0,001 1,27/0,001 1,49/0,001 1,88/0,001 1,02/0,001 1,05/0,001 0,91/0,001 2,58/0,001 2,02/0,011 1,94/0,001 1,28/0,001

2,98/0,028 2,81/0,001 1,77/0,003 0,94/0,034 1,29/0,099 3,59/0,016 1,80/0,001 2,11/0,016 2,66/0,002 1,45/0,001 1,48/0,008 1,29/0,013 3,65/0,055 2,86/0,551 2,74/0,016 1,81/0,004

83,6a 86,0a 82,6a 86,6a 86,0a 89,2a 78,2a 75,9a 88,5a 84,6ab 69,7a 73,2a 81,4a 83,7a

83,3a 73,3b 84,3a 73,6b 87,1a 78,5b 58,5b 76,7a 77,5b 83,9ab 68,2a 54,4b 81,8a 69,5b

84,8 83,9 87,6 72,3 85,3 67,7 84,3

Acid amin thiết yếu (EAA) 77,2 Arginine 69,5 Isoleucine 77,9 Leucine 83,1 Lysine 78,2 Methionine 76,1 Histidine 75,7 Phenylalanine 77,3 Threonine 69,6 Valine Acid min không thiết yếu (NEAA) 78,3 Alanine 79,6 Aspartic 82,8 Glutamic 72,4 Glycine 82,0 Proline 65,0 Serine 73,9 Tyrosine Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Kết quả trình bày trong Bảng 4.19 cho thấy, tỷ lệ tiêu hóa hầu hết các các acid amin ở nghiệm thức sử dụng bột cá biển cao hơn so với nghiệm thức sử dụng bột cá tra (P<0,05). Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ acid amin này cho thấy, hiệu quả sử dụng protein từ bột cá biển cao hơn so với bột cá tra ở gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi.

Khi tăng mức CP trong khẩu phần, tỷ lệ tiêu hóa acid amin hầu hết ở nghiệm thức CP16 thấp hơn so với các nghiệm thức còn lại (P<0,05). Tỷ lệ tiêu hóa acid amin ở nghiệm thức CP20 cao hơn chút ít so với nghiệm thức CP18,

84

tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), điều này cho thấy, ở giai đoạn 10 tuần tuổi, khi mức protein thô trong khẩu phần của gà Sao vượt quá 18%, tỷ lệ tiêu hóa acid amin nói riêng và protein nói chung có tăng nhưng không đáng kể.

Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hóa acid amin trong thí nghiệm này tương đương với báo cáo của Rezvani et al. (2007) với các tỷ lệ tiêu hóa một số acid amin như sau: lysine (82,2%), methionine (83,3%), leucine (84,0%), … trên gà.

Từ sự trình bày trên đã cho thấy, tỷ lệ tiêu hóa các acid amin của gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi ở nghiệm thức sử dụng bột cá biển cao hơn nghiệm thức sử dụng bột cá tra. Mức protein thô trong khẩu phần là 18% đạt mức tối ưu cho khả năng tiêu hóa protein của khẩu phần ăn.

4.2.2.3 Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao thí nghiệm trong

giai đoạn 10 tuần tuổi

Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao thí nghiệm trong giai đoạn 10

tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.20.

Mức CP (N)

±SEM/P

(M)

CP22

CP18

CP20

Nguồn CP

Mức CP

M*N

39,3

38,5

39,2

BCB 41,6 39,0 1,03 0,26 1,88 0,53

BCT CP16 40,7 40,3c 41,7ab 42,0a 40,5bc 0,24/0,013 0,35/0,006 0,49/0,566 38,8 38,6 0,20/0,449 0,29/0,166 0,41/0,578 1,59 1,03d 1,22c 1,40b 1,58a 0,01/0,001 0,01/0,001 0,02/0,001 0,27a 0,25ab 0,01/0,318 0,01/0,013 0,01/0,087 0,25 0,22b 0,26a 1,84 1,60b 1,85a 1,94a 0,04/0,540 0,05/0,001 0,08/0,070 2,05a 0,63 0,50b 0,59ab 0,62a 0,59ab 0,02/0,001 0,02/0,013 0,03/0,162

DM OM EE CF NDF ADF Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.20: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 2 (g/con/ngày) Chỉ tiêu Nguồn protein

Kết quả Bảng 4.20 cho thấy, lượng DM tiêu hóa được của nghiệm thức sử dụng bột cá biển cao hơn nghiệm thức sử dụng bột cá tra (P<0,05), kết quả này là do tỷ lệ tiêu hóa DM ở nghiệm thức sử dụng bột cá biển cao hơn nghiệm thức sử dụng bột cá tra. Trong khi đó, lượng EE, ADF tiêu hóa được ở nghiệm thức sử dụng bột cá tra lại cao hơn (P<0,05) do lượng EE, ADF tiêu thụ ở nghiệm thức sử dụng bột cá tra cao hơn. Khi tăng mức CP trong khẩu phần, lượng DM và các dưỡng chất tiêu hóa được (EE, CF, NDF và ADF) tăng lên từ nghiệm thức CP16 đến nghiệm thức CP20 (P<0,05) phù hợp với lượng dưỡng chất tiêu thụ và tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất kể trên.

85

4.2.2.4 Lượng nitơ tiêu thụ và nitơ tích lũy của gà Sao thí nghiệm ở

giai đoạn 10 tuần tuổi

Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao trong giai đoạn 10 tuần tuổi

được thể hiện qua Bảng 4.21.

Bảng 4.21: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 2

±SEM/P

Chỉ tiêu

Nguồn CP (M)

Mức CP (N)

BCB

Nguồn CP

Mức CP

M*N

BCT CP16 CP18 CP20 CP22 1,52 1,27d 1,43c 1,60b 1,75a 0,004/0,478 0,01/0,001 0,01/0,065 1,10 0,90c 1,15b 1,23a 1,24a 0,02/0,001 0,03/0,351 72,6 70,7b 80,4a 77,1a 70,8b 0,98/0,001 1,39/0,063 1,49 1,28d 1,40c 1,54b 1,72a 0,03/0,001 0,04/0,760 1,08 0,90b 1,13a 1,19a 1,22a 0,02/0,001 0,03/0,673

0,01/0,008 0,70/0,001 0,02/0,733 0,02/0,039

1,51 1,16 76,9 1,48 1,14

NTT, g/con/ngày NTL, g/con/ngày NTL/NTT, % NTT/W0,75, g/kgW0,75 NTL/W0,75, g/kgW0,75 NTT: nitơ tiêu thụ; NTL: nitơ tích lũy; W0,75: khối lượng trao đổi chất; KL: khối lượng; các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c, d trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05,

Kết quả từ Bảng 4.21 cho thấy, lượng nitơ tiêu thụ, lượng nitơ tiêu thụ/khối lượng trao đổi chất của nghiệm thức sử dụng bột cá biển tương đương với nghiệm thức sử dụng bột cá tra (P>0,05). Trong khi đó, lượng nitơ tích lũy ở nghiệm thức sử dụng bột cá biển cao hơn nghiệm thức sử dụng bột cá tra, điều này dẫn đến tỷ lệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ ở nghiệm thức bột cá biển (76,9%) cao hơn nghiệm thức sử dụng bột cá tra (72,6%) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Lượng nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất ở nghiệm thức sử dụng bột cá biển (1,14 gN/kgW0,75) cao hơn nghiệm thức sử dụng bột cá tra (1,08 gN/kgW0,75) có ý nghĩa thống kê (P<0,05), kết quả này phù hợp với báo cáo của Trương Nguyễn Như Huỳnh (2011) và Phạm Tấn Nhã (2014) là khẩu phần sử dụng bột cá biển cho tăng khối lượng cao hơn so với khẩu phần sử dụng bột cá tra.

Khi tăng mức CP trong khẩu phần, lượng nitơ tiêu thụ/khối lượng trao đổi chất tăng dần và đạt cao nhất ở nghiệm thức CP22 (P<0,05), tuy nhiên, sự khác biệt giữa nghiệm thức CP18, CP20 với nghiệm thức CP22 không có ý nghĩa thống kê (P<0,05), bên cạnh đó, tỷ lệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ tăng dần khi tăng mức CP trong khẩu phần, đạt cao hơn ở nghiệm thức CP18 và CP20 (P<0,05). Kết quả này cho thấy rằng, khi mức CP vượt quá 18%, lượng nitơ tích lũy có tăng nhưng không đáng kể (P>0,05).

Kết quả nghiên cứu của thí nghiệm này về lượng nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất tương đương với báo cáo của Đặng Hùng Cường (2010) là 0,94– 1,24 g/kgW0,75 và Tôn Thất Thịnh (2010) là 1,07–1,35 g/kgW0,75. Theo Đặng Hùng Cường (2010), lượng nitơ tích lũy của gà Sao 10 tuần tuổi tăng dần khi

86

tăng mức CP trong khẩu phần từ 14%CP đến 22%CP tương ứng mức tích lũy nitơ từ 0,56 đến 1,12 g/con/ngày, phù hợp với xu hướng của thí nghiệm này.

4.2.3 So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai

đoạn thí nghiệm

So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai đoạn thí

nghiệm được trình bày qua Bảng 4.22.

±SEM/P

Giai đoạn 8 tuần tuổi Giai đoạn 10 tuần tuổi

82,6 85,2 88,9 47,2 58,3 48,7

79,7 83,6 87,9 40,1 55,1 42,0

0,52/0,001 0,34/0,001 0,58/0,091 1,44/0,001 1,41/0,033 1,28/0,001

1,83/0,393 2,11/0,006 1,37/0,003 0,69/0,001 0,90/0,001 2,38/0,773 1,71/0,008 1,57/0,002 2,34/0,003

79,1 70,6 77,4 83,7 78,3 73,8 75,2 75,4 68,3

80,7 76,9 82,0 86,2 81,7 74,5 80,1 81,0 76,0

0,44/0,001 0,35/0,001 0,02/0,001 0,01/0,001 0,04/0,001 0,02/0,001

32,5 31,2 1,06 0,18 1,44 0,41

41,1 38,9 1,31 0,25 1,86 0,58

0,01/0,001 0,02/0,001 1,87/0,001 0,02/0,001 0,03/0,016

1,24 0,79 63,4 1,62 1,03

1,51 1,13 74,7 1,49 1,11

Bảng 4.22: So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai đoạn thí nghiệm trong Thí nghiệm 2 Chỉ tiêu Tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất (%) DM OM EE CF NDF ADF Tỷ lệ tiêu hóa một số acid amin (%) Arginine Isoleucine Leucine Lysine Methionine Histidine Phenylalnine Threonine Valine Lượng dưỡng chất tiêu hóa được (g/con/ngày) DM OM EE CF NDF ADF Lượng nitơ tích lũy Ntiêu thụ, g/con/ngày Ntích lũy, g/con/ngày NTL/NTT (%) NTT/W0,75, g/kgW0,75 NTL/W0,75, g/kgW0,75 NTT: nitơ tiêu thụ; NTL: nitơ tích luỹ; W0,75: khối lượng trao đổi.

Kết quả trình bày trong Bảng 4.22 cho thấy, tỷ lệ tiêu hoá DM và các dưỡng chất ở giai đoạn 8 tuần tuổi thấp hơn giai đoạn 10 tuần tuổi có ý nghĩa thống kê (P<0,05), điều này được giải thích là do tuổi càng lớn, bộ máy tiêu hoá của gà ngày càng hoàn thiện nên khả năng tiêu hoá dưỡng chất tăng lên (Batal and Parson, 2002; Rezvani et al.; 2007; Tancharoenrat, 2012).

Tỷ lệ tiêu hóa hầu hết acid amin thiết yếu tăng theo tuổi và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả này phù hợp với báo cáo của Huang

87

et al. (2005) và Rezvani et al. (2007) cho rằng tỷ lệ tiêu hóa acid amin sẽ tăng dần theo tuổi do sự hoàn thiện về bộ máy tiêu hóa.

Lượng DM, OM, CF, NDF, ADF tiêu hóa được ở giai đoạn 8 tuần tuổi thấp hơn so với giai đoạn 10 tuần tuổi (P<0,05) là do lượng DM và dưỡng chất tiêu thụ cũng như tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất này ở giai đoạn 10 tuần tuổi cao hơn so với giai đoạn 8 tuần tuổi.

Bảng 4.22 cũng cho thấy, lượng nitơ tích luỹ/khối lượng trao đổi chất ở giai đoạn 8 tuần tuổi (0,79 gN/kgW0,75) thấp hơn so với giai đoạn 10 tuần tuổi (1,13 gN/kgW0,75) có ý nghĩa thống kê (P<0,05), điều này có thể được giải thích là khi gà càng lớn, khả năng tiêu hóa và hấp thu nitơ ngày càng tốt hơn, lượng phân bài thải sẽ ít đi trên cùng 1 đơn vị khối lượng trao đổi chất, vì thế tỷ lệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ cũng tăng lên. Bên cạnh đó, cả 2 giai đoạn 8 và 10 tuần tuổi đều sử dụng mức CP như nhau (16-22% CP), kết quả này dẫn đến lượng nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất ở giai đoạn 8 tuần tuổi thấp hơn so với giai đoạn 10 tuần tuổi.

4.2.4 Kết luận thí nghiệm 2

Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến phần lớn dưỡng chất, các acid amin và lượng nitơ tích lũy của khẩu phần sử dụng bột cá biển cao hơn khẩu phần sử dụng bột cá tra.

Khẩu phần có 20% CP ở giai đoạn 8 tuần tuổi và 18% CP ở giai đoạn 10 tuần tuổi cho tỷ lệ tiêu hóa DM, hầu hết các dưỡng chất, acid amin và lượng nitơ tích luỹ cao hơn.

Tỷ lệ tiêu hoá các dưỡng chất, hầu hết các acid amin và lượng nitơ tích lũy

ở giai đoạn 8 tuần tuổi thấp hơn so với giai đoạn 10 tuần tuổi.

Kết quả của Thí nghiệm 2 cho phép chọn bột cá biển là loại thực liệu cung cấp protein có nguồn gốc động vật để phối hợp khẩu phần cho gà Sao trong các Thí nghiệm 3, Thí nghiệm 4 và Thí nghiệm 5 của đề tài luận án này.

88

4.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần đến tăng trọng, tiêu thụ dưỡng chất, chất lượng quầy thịt và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất ở gà Sao tăng trưởng

4.3.1 Thí nghiệm nuôi sinh trưởng

4.3.1.1 Giai đoạn 5-8 tuần tuổi

a) Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao ở các

nghiệm thức

Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao thí nghiệm trong giai đoạn 5-8 tuần tuổi ở các nghiệm thức được trình bày qua Bảng 4.23.

Chỉ tiêu

Bảng 4.23: Lượng dưỡng chất và ME tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 5–8 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3 (g/con/ngày)

±SEM/P

Nghiệm thức ME2800 ME2900 ME3000 ME3100 ME3200 50,2bc 46,1b 10,1bc 4,17b 1,82c 8,14b 3,41c 3,73b 161ab

49,1bc 43,5bc 9,84bc 5,49a 2,84ab 9,90a 5,33ab 5,25a 142bc

53,1ab 47,7ab 10,6ab 5,42a 2,67ab 9,90a 5,04ab 5,04a 159b

58,2a 52,9a 11,7a 5,32a 2,47b 9,92a 4,67b 4,88a 180a

44,2c 38,7c 8,83c 5,34a 2,86a 9,47a 5,38a 5,21a 124c

DM 1,49/0,001 OM 1,34/0,001 CP 0,30/0,001 EE 0,16/0,001 CF 0,08/0,001 NDF 0,29/0,005 ADF 0,15/0,001 Ash tiêu thụ 0,15/0,001 4,46/0,001 ME (kcal/con/ngày) ME2800; ME2900; ME3000; ME3100; ME3200: nghiệm thức có mức năng lượng trao đổi tương ứng là 2.800; 2.900; 3.000; 3.100 và 3.200 kcal/kg DM thức ăn; DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: protein thô, EE: béo thô, CF: xơ thô, NDF: xơ trung tính; ADF: xơ acid; Ash: khoáng tổng số; ME: năng lượng trao đổi; các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Kết quả của Bảng 4.23 cho thấy lượng DM, OM, CP tiêu thụ tăng dần từ nghiệm thức ME2800 và đạt cao nhất ở nghiệm thức ME3100 có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tuy nhiên, khi mức ME trong khẩu phần đạt 3.200 kcal/kg DM thì lượng DM tiêu thụ lại giảm có ý nghĩa thống kê (P<0,05), điều này phù hợp với công bố của Hill and Dansky (1954), Hurwitz et al. (1980) và Farrell (1983) cho rằng khi con vật ăn khẩu phần có hàm lượng năng lượng cao thì lượng thức ăn thu nhận sẽ thấp hơn và ngược lại vì chúng đã thu nhận đủ lượng năng lượng cần thiết. Kết quả về lượng thức ăn tiêu thụ trong thí nghiệm này gần phù hợp với báo cáo của Leclercq et al. (1987) trên gà Sao 5-8 tuần tuổi là 60,3 g thức ăn/con/ngày, sự khác biệt này có thể là do điều kiện khí hậu và thức ăn; kết quả này cũng tương đương với nghiên cứu của Saina (2005) trên gà Sao với lượng DM tiêu thụ là 45,6-51,8 gDM/con/ngày; kết quả này hơi cao hơn so với báo cáo của Singh et al. (2015) ở gà Sao 5-8 tuần tuổi có lượng DM tiêu thụ là 40,7- 45,3 gDM/con/ngày, sự khác biệt này có thể do nguồn thức ăn.

89

Lượng ME tiêu thụ thấp nhất ở nghiệm thức ME2800 (124 kcal/con/ngày), tăng dần và đạt cao nhất ở nghiệm thức ME3100 (180 kcal/con/ngày) có ý nghĩa thông kê (P<0,05), tuy nhiên khi khẩu phần ăn vượt quá ngưỡng 3.100 kcal/kg DM thì lượng ME tiêu thụ lại giảm xuống ở nghiệm thức ME3200 (161 kcal/con/ngày), kết quả này có thể được giải thích là khi mức ME trong khẩu phần cao thì lượng thức ăn tiêu thụ giảm do nhu cầu về năng lượng của con vật đã thỏa mãn (Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009). Kết quả về lượng ME tiêu thụ trong nghiên cứu này phù hợp với công bố của Đặng Hùng Cường (2010) khi nuôi gà Sao 5-8 tuần tuổi với khẩu phần có mức ME là 3.100 kcal ME/kgDM và 20% CP thì lượng ME tiêu thụ là 174 kcal/con/ngày.

b) Tăng khối lượng cơ thể và hệ số chuyển hóa thức ăn

Mức tăng khối lượng cơ thể, hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR), lượng CP và ME tiêu thụ cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể được trình bày qua Bảng 4.24

Chỉ tiêu

Bảng 4.24: Tăng khối lượng cơ thể và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Sao 5-8 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3

±SEM/P

Nghiệm thức ME2800 ME2900 ME3000 ME3100 ME3200

424 0,88/0,457 919b 11,6/0,001 17,7b 0,42/0,001 3,21 0,10/0,361 568 17,7/0,297 9.083 261/0,092 0,063

424 873bc 16,0bc 3,42 613 8.880 0,069

423 979a 19,9a 3,31 588 9.097 0,065

425 849c 15,2c 3,25 583 8.168 0,071

423 905b 17,2b 3,46 618 9.259 0,067

-

KL đầu TN (g/con) KL cuối TN (g/con) Tăng KL (g/con/ngày) FCR CP/tăng KL (g/kg) ME/tăng KL (kcal/kg) CP/ME (g/kcal) KL: khối lượng; TN: thí nghiệm; các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05

Bảng 4.24 cho thấy tăng khối lượng cơ thể tăng dần từ nghiệm thức ME2800 (15,2 g/con/ngày) và đạt mức cao nhất ở nghiệm thức ME3100 (19,9 g/con/ngày) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả này được giải thích là do lượng DM, CP, NDF và ME tiêu thụ tăng dần từ nghiệm thức ME2800 đến nghiệm thức ME3100, sau đó giảm xuống ở nghiệm thức ME3200. Kết quả nghiên cứu về tăng khối lượng trong thí nghiệm này gần tương đương với kết quả nghiên cứu của Singh et al. (2015) trên gà Sao 5-8 tuần tuổi là 17,9-18,9 g/con/ngày; kết quả này hơi cao hơn so với báo cáo của Bernacki et al. (2013) nghiên cứu trên gà Sao dòng có sắc lông ngọc trai là 16,3 g/con/ngày, sự khác biệt này có thể là do khẩu phần ăn và điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc.

Khối lượng cơ thể gà Sao lúc kết thúc thí nghiệm tương ứng với kết quả tăng khối lượng cơ thể qua các nghiệm thức. Giá trị này đạt cao nhất ở nghiệm thức ME3100 là 979 g/con tương ứng với mức tăng khối lượng cơ thể là 19,9 g/con/ngày (P<0,05).

90

Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) giữa các nghiệm thức rất ít biến động từ 3,21 đến 3,46 (P>0,05). Kết quả nghiên cứu về FCR của thí nghiệm này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Bernacki et al. (2013) trên 2 dòng gà Sao (dòng sắc lông ngọc trai và dòng lông trắng) từ 1-8 tuần tuổi lần lượt là 3,24 và 3,45.

Lượng protein thô/tăng 1 kg khối lượng cơ thể, số kcal ME/tăng 1 kg khối lượng cơ thể không tìm thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05).

c) Hiệu quả kinh tế nuôi gà Sao trong giai đoạn 5-8 tuần tuổi

Do gà Sao ở cuối giai đoạn từ 5 đến 8 tuần tuổi chưa thể bán ra thị trường, vì thế, hiệu quả kinh tế của nuôi gà Sao trong giai đoạn này được ước tính qua chi phí cho 1 kg khối lượng cơ thể gà lúc cuối giai đoạn, được trình bày trong Bảng 4.25.

Chỉ tiêu, đồng/con

50.000 12.791 5.000 67.791 849 79.816

50.000 19.506 5.000 74.506 979 76.117

50.000 14.957 5.000 69.957 873 80.149

Nghiệm thức ME2800 ME2900 ME3000 ME3100 ME3200 50.000 50.000 Con giống 17.530 16.970 Thức ăn 5.000 5.000 Thú y 72.530 71.970 Tổng chi 919 905 KLCT gà cuối TN, g/con 78.885 79.540 Chi phí cho 1 kg KLCT cuối TN TN: thí nghiệm; Gà sao đầu tuần tuổi thứ 5 là: 50.000 đồng/con (năm 2014).

Bảng 4.25: Chi phí ước tính cho 1 kg khối lượng cơ thể (KLCT) của gà Sao giai đoạn 5-8 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3 (đồng/kg)

Bảng 4.25 cho thấy, chi phí cho 1 kg khối lượng cơ thể gà lúc cuối giai đoạn thấp nhất ở nghiệm thức ME3100 (76.117 đồng/kg), nói cách khác, hiệu quả kinh tế của nghiệm thức ME3100 là cao nhất.

4.3.1.2 Giai đoạn 9–14 tuần tuổi

a) Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao ở các

nghiệm thức giai đoạn 9-14 tuần tuổi

Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao trong giai

đoạn 9-14 tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.26.

91

`Bảng 4.26: Lượng dưỡng chất và ME tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 9-14 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3 (g/con/ngày)

±SEM/P

Chỉ tiêu

Nghiệm thức ME2900 ME3000 ME3100 ME3200 ME3300

48,2e 42,9e 8,69e 5,22ab 2,80a 9,63b 5,26a 4,94a 140d

64,3a 59,4a 11,6a 5,11bc 2,32c 10,1a 4,40c 4,36b 206a

53,0d 47,8d 9,56d 5,30a 2,74a 10,1a 5,13a 4,90a 159c

56,1c 51,2c 10,1c 4,98c 2,42b 9,57b 4,58b 4,46b 174b

61,5b 0,42/0,001 DM 57,6b 0,39/0,001 OM 11,1b 0,08/0,001 CP 4,29d 0,03/0,001 EE 1,77d 0,02/0,001 CF 8,79c 0,07/0,001 NDF 3,38d 0,03/0,001 ADF 3,47c 0,03/0,001 Ash 203a 1,36/0,001 ME (kcal/con/ngày) ME2900; ME3000; ME3100; ME3200; ME3300: nghiệm thức có mức năng lượng trao đổi tương ứng là 2.900; 3.000; 3.100; 3.200 và 3.300 kcal/kg DM thức ăn; các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c, d, e trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Kết quả Bảng 4.26 cho thấy, lượng DM, OM, CP tiêu thụ tăng dần từ nghiệm thức ME2900 và đạt cao nhất ở nghiệm thức ME3200, sau đó giảm xuống ở nghiệm thức ME3300 có ý nghĩa thống kê (P<0,05), kết quả này được giải thích tương tự như trong giai đoạn 5-8 tuần tuổi. Kết quả về lượng DM tiêu thụ trong thí nghiệm này phù hợp với công bố của Ayeni (1980) trên gà Sao 6- 12 tuần tuổi là 50-60 g/con/ngày và Trương Nguyễn Như Huỳnh (2011) với lượng DM tiêu thụ ở gà Sao là 50,6-58,5 g/con/ngày. Kết quả này cũng tương đương với báo cáo của Nahashon et al. (2011) về lượng thức ăn tiêu thụ ở gà Sao giai đoạn 9-16 tuần tuổi là 69,3-72,2 g thức ăn/con/ngày (tương đương 62,4- 65,0 g DM/con/ngày). Kết quả về lượng CP tiêu thụ phù hợp với kết quả công bố Đặng Hùng Cường (2010) là 9,69 g CP/con/ngày khi ăn khẩu phần có mức 20% CP.

Lượng ME tiêu thụ tăng dần từ nghiệm thức ME2900, đạt cao nhất ở nghiệm thức ME3200 có ý nghĩa thống kê (P<0,05), phù hợp với yêu cầu bố trí thí nghiệm với mức ME tăng dần. Tuy nhiên, khi vượt mức 3.200 kcal ME/kg DM, lượng ME tiêu thụ giảm xuống chút ít. Kết quả này có thể được giải thích là khi mức ME trong khẩu phần vượt quá nhu cầu cơ thể con vật, lượng DM tiêu thụ sẽ giảm, điều này dẫn đến lượng ME tiêu thụ giảm theo (Nahashon et al., 2005). Kết quả nghiên cứu về lượng ME tiêu thụ trong thí nghiệm này cao hơn kết quả của Trương Nguyễn Như Huỳnh (2011) nuôi gà Sao giai đoạn tăng trưởng với khẩu phần có các mức ME từ 11,30 đến 12,98 MJ/kgDM (tương đương 2700 đến 3.100 kcal/kgDM) cho ME tiêu thụ là 0,57-0,75 MJ/con/ngày (tương đương 136-179 kcal/con/ngày), sự khác biệt này được giải thích là do Trương Nguyễn Như Huỳnh (2011) tính lượng ME tiêu thụ trong suốt giai đoạn từ 5-14 tuần tuổi, trong khi giá trị ME tiêu thụ trong thí nghiệm này được tính trên giai đoạn 9-14 tuần tuổi, đây là giai đoạn gà Sao có khả năng tiêu thụ lượng

92

thức ăn cao hơn so với giai đoạn trước đó, dẫn đến lượng ME tiêu thụ cũng cao hơn (Phùng Đức Tiến và ctv., 2009).

b) Tăng khối lượng cơ thể và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Sao thí

nghiệm giai đoạn 9-14 tuần tuổi

Tăng khối lượng cơ thể, hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR), mức CP và ME

cho tăng khối lượng cơ thể được trình bày qua Bảng 4.27.

Nghiệm thức

Chỉ tiêu

Bảng 4.27: Tăng khối lượng cơ thể và hệ số FCR của gà Sao giai đoạn 9-14 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3

±SEM/P

ME 3100

ME 3200

ME 3300

ME 2900 925 1.545d 14,8d 3,65b 589ab 9.470c 0,06

ME 3000 924 1.609c 16,3c 3,65b 586b 9.753c 0,06

1,77/0,992 6,35/0,001 0,15/0,001 0,05/0,004 7,85/0,012 139/0,001 -

924 1.727a 19,1a 3,81ab 606ab 10.762b 0,06

924 1.669b 17,7b 3,94a 624a 11.440a 0,05

924 1.660b 17,5b 3,61b 577b 9.934c 0,06

KL đầu TN (g/con) KL cuối TN (g/con) Tăng KL (g/con/ngày) FCR CP/tăng KL (g/kg) ME/tăng KL (kcal/kg) CP/ME (g/kcal) Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c, d trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05; KL: khối lượng; TN: thí nghiệm

Kết quả Bảng 4.27 cho thấy, khối lượng cơ thể gà khi kết thúc thí nghiệm giữa các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05), cao nhất ở nghiệm thức ME3200 (1.727 g/con) và thấp nhất ở nghiệm thức ME2900 (1.545 g/con). Kết quả này có thể được giải thích là khi tăng mức ME trong khẩu phần từ 2.900 lên 3.200 kcal/kg DM thì lượng DM, OM, CP tiêu thụ cũng tăng lên và đạt cao nhất ở nghiệm thức ME3200, kết quả này dẫn đến khối lượng cơ thể cuối thí nghiệm cũng tăng theo và đạt cao nhất ở nghiệm thức ME3200.

Kết quả đạt được về khối lượng gà lúc cuối thí nghiệm trong nghiên cứu này tương đương với kết quả nghiên cứu trên gà Sao lúc 14 tuần tuổi của Trương Nguyễn Như Huỳnh (2011) là 1.534-1.764 g/con và Đặng Hùng Cường (2010) là 1.514-1.708 g/con/ngày. Kết quả này cao hơn so với báo cáo của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) là 1.359-1.624 g/con, sự khác biệt này có lẻ do nguồn thức ăn.

Tăng khối lượng cơ thể tăng dần từ nghiệm thức ME2900 (14,8 g/con/ngày) và đạt cao nhất ở nghiệm thức ME3200 (19,1 g/con/ngày) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả này có cùng xu hướng với khối lượng gà cuối thí nghiệm. Kết quả tăng khối lượng cơ thể của nghiên cứu này phù hợp với báo cáo của Trương Nguyễn Như Huỳnh (2011) là 15,8-19,0 g/con/ngày và Đặng Hùng Cường (2010) là 16,1-19,4 g/con/ngày.

93

Hệ số FCR cao hơn ở nghiệm thức ME3300 (3,94) và thấp hơn ở nghiệm thức ME3100 (3,61) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tuy nhiên, ngoại trừ nghiệm thức ME3300, sự khác biệt về FCR giữa các nghiệm thức còn lại là không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả nghiên cứu về FCR của thí nghiệm này phù hợp với báo cáo của Nguyễn Thanh Nhàn (2012) ở gà Sao dòng trung có FCR là 3,50-3,69, cao hơn chút ít so với nghiên cứu của Tôn Thất Thịnh (2010) là 3,34-3,41. Kết quả này thấp hơn báo cáo Singh et al. (2015) trên gà Sao từ 9-12 tuần tuổi có FCR là 4,71-4,92 và Seabo et al. (2011) là 6,23 ở gà Sao trong giai đoạn 6-12 tuần tuổi, sự khác biệt này có thể là do sự khác nhau về độ tuổi, khẩu phần thức ăn và khí hậu.

Lượng CP tiêu thụ cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể ở nghiệm thức ME3300 (624 g/kg) cao hơn so với các nghiệm thức còn lại (P<0,05), trong khi lượng CP tiêu thụ từ nghiệm thức ME2900 đến ME3200 là tương đương nhau (P>0,05).

c) Kết quả mổ khảo sát gà Sao lúc kết thúc thí nghiệm

Kết quả mổ khảo sát gà Sao lúc kết thúc thí nghiệm được trình bày qua

Bảng 4.28.

Chỉ tiêu

SEM/P

Khối lượng sống Khối lượng thân thịt Tỷ lệ thân thịt (%) Khối lượng thịt ức Tỷ lệ thịt ức (%) Khối lượng thịt đùi Tỷ lệ thịt đùi (%) Khối lượng đùi + ức Tỷ lệ thịt đùi+ ức(%) Khối lượng tim Khối lượng gan Khối lượng mỡ bụng Tỷ lệ mỡ bụng (%)

Nghiệm thức ME2900 ME3000 ME3100 ME3200 ME3300 1.728b 1.226b 71,0 275b 22,5 293a 23,9 568b 46,3 10,8 32,5 13,8bc 1,13bc

1.660d 1.168c 70,4 265b 22,7 273b 23,3 537c 46,0 8,0 25,3 10,8d 0,93d

1.690c 1.190c 70,4 271b 22,8 278b 23,4 549bc 46,1 9,0 27,0 12,8c 1,08c

1.770a 1.260a 71,2 306a 24,3 305a 24,2 611a 48,5 8,5 23,8 15,5ab 1,23ab

1743b 4,77/0,001 1.230b 5,87/0,001 70,6 0,29/0,269 285ab 6,40/0,009 23,1 0,55/0,216 294a 2,90/0,001 23,9 0,22/0,071 579b 6,60/0,001 47,1 0,59/0,068 9,0 1,02/0,406 30,7 2,86/0,245 15,7a 0,37/0,001 1,27a 0,03/0,001 Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c, d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.28: Thành phần thân thịt qua các nghiệm thức trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3 (g/con)

Bảng 4.28 cho thấy, khối lượng thân thịt khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P<0,05), cao nhất ở nghiệm thức ME3200 (1.260 g/con) và thấp nhất ở nghiệm thức ME2900 (1.168 g/con). Trong khi đó, tỷ lệ thân thịt không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05) giữa các nghiệm thức và nằm trong khoảng 70,4-71,2%. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ thân thịt trong thí nghiệm này là phù hợp với báo cáo của Bernacki et al. (2012) trên gà Sao 14

94

tuần tuổi là 69,1-70,9%. Kết quả này cũng gần phù hợp với nghiên cứu của Kokoszynski et al. (2011) trên gà Sao lúc 13 tuần tuổi có tỷ lệ thân thịt là 70,6%. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Trương Nguyễn Như Huỳnh (2011) là tỷ lệ thân thịt là 69,9-73,6% lúc gà Sao 14 tuần tuổi.

Khối lượng thịt ức cao nhất ở nghiệm thức ME3200 (306 g/con) và thấp nhất ở nghiệm thức ME2900 (265 g/con) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tuy nhiên, tỷ lệ thịt ức lại không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05) dao động trong khoảng 22,7-24,3%. Kết quả về tỷ lệ thịt ức trong nghiên cứu này phù hợp với kết quả công bố của Nguyễn Thanh Nhàn (2012) trên gà Sao 14 tuần tuổi là 23,2-23,9%.

Khối lượng thịt đùi cao nhất ở nghiệm thức ME3200 (305 g/con) và thấp nhất ở nghiệm thức ME2900 (272 g/con), tương ứng với khối lượng thân thịt (P<0,05). Trong khi đó, tỷ lệ thịt đùi giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), dao động từ 23,2-24,2%. Kết quả tỷ lệ thịt đùi trong thí nghiệm này phù hợp báo cáo của Phạm Tấn Nhã (2014) là 22,4-23,6% trên gà Sao 13 tuần tuổi và Nguyễn Thanh Nhàn (2012) là 21,0-23,3% trên gà Sao 14 tuần tuổi.

Khối lượng tim và gan giữa các nghiệm thức không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Khối lượng mỡ bụng và tỷ lệ mỡ bụng tăng dần từ nghiệm thức ME2900 (10,8 g/con; 0,93%) đến nghiệm thức ME3300 (15,7 g/con; 1,27%) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Điều này cho thấy khi tăng ME trong khẩu phần, lượng mỡ bụng cũng tăng dần lên, kết quả này phù hợp với công bố của Deaton and Lott (1985) và Ghazalah et al. (2008) là tỷ lệ mỡ bụng sẽ tăng khi tăng mức ME trong khẩu phần.

Thành phần dưỡng chất thịt gà Sao của các nghiệm thức được trình bày

qua Bảng 4.29.

SEM/P

Chỉ tiêu

Bảng 4.29: Thành phần dưỡng chất của thịt gà Sao trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3 (tính trên % trạng thái tươi)

Nghiệm thức ME2900 ME3000 ME3100 ME3200 ME3300 26,8 98,6 20,3 1,75 1,34 26,8 98,7 20,7 1,93 1,34

27,3 98,8 20,2 2,06 1,02 26,6 99,0 20,7 1,72 1,02

26,5 98,6 20,6 1,90 1,51 25,9 98,5 20,5 1,96 1,51

27,4 98,7 20,8 1,91 1,26 26,0 98,7 20,1 1,96 1,26

27,2 0,20/0,051 99,0 0,10/0,071 20,7 0,15/0,076 1,74 0,11/0,278 1,44 0,11/0,070 26,4 0,22/0,055 98,6 0,11/0,070 20,6 0,18/0,260 1,96 0,12/0,535 1,44 0,11/0,070

Thịt ức DM OM CP EE Ash Thịt đùi DM OM CP EE Ash

Các thành phần về DM, OM, CP, Ash của thịt ức và thịt đùi của gà Sao khác nhau không đáng kể giữa các nghiệm thức, sự khác biệt này không có ý nghĩa

95

thống kê (P>0,05). Điều này cho thấy khi tăng dần mức ME trong khẩu phần, không ảnh hưởng đến chất lượng thịt ức và thịt đùi ở gà Sao thí nghiệm.

Hình 4.1a

Hình 4.1b

Hình 4.1: Gà Sao được chọn mổ khảo sát (Hình 4.1a và Hình 4.1b) trong Thí nghiệm 3

96

Hình 4.2a

Hình 4.2b

Hình 4.2: Thân thịt gà Sao sau khi mổ khảo sát (Hình 4.2a và Hình 4.2b) trong Thí nghiệm 3

97

Hình 4.3a

Hình 4.3b

Hình 4.3: Thịt ức của gà Sao trong thí nghiệm mổ khảo sát trong Thí nghiệm 3

98

d) Hiệu quả kinh tế nuôi gà Sao ở giai đoạn 9-14 tuần tuổi trong thí

nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3

Hiệu quả kinh tế nuôi gà Sao giai đoạn 9-14 tuần tuổi được trình bày qua

Bảng 4.30.

Con giống Thức ăn Thú y Tổng chi Tổng thu từ bán gà Sao Chênh lệch

Nghiệm thức ME2900 ME3000 ME3100 ME3200 ME3300 100.000 100.000 31.880 26.569 5.000 5.000 136.880 131.569 183.627 182.545 46.747 50.976

100.000 31.909 5.000 136.909 189.988 53.079

100.000 23.839 5.000 128.839 177.027 48.187

100.000 20.667 5.000 125.667 169.968 44.301

Bảng 4.30: Hiệu quả kinh tế nuôi gà Sao giai đoạn 9-14 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3 (đồng/con) Chỉ tiêu

Kết quả tính toán giai đoạn 9-14 tuần tuổi cho thấy, nghiệm thức ME3200 có tổng chi cao nhất (136.909 đồng/con) nhưng tiền thu được từ bán gà lại cao nhất (189.988 đồng/con), dẫn đến chênh lệch thu - chi cao hơn các nghiệm thức còn lại (53.079 đồng/con).

4.3.2 Thí nghiệm tiêu hóa

4.3.2.1 Giai đoạn 8 tuần tuổi

a) Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao giai

đoạn 8 tuần tuổi

Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao trong giai

đoạn 8 tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.31.

Chỉ tiêu

Bảng 4.31: Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 (g/con/ngày)

±SEM/P

Nghiệm thức ME2800 ME2900 ME3000 ME3100 ME3200

44,3 38,8 8,85 5,36a 2,87a 9,49a 5,39a 5,22a 124d

43,7 39,8 8,76 4,00d 1,86d 7,46d 3,51d 3,67d 136ab

43,7 39,3 8,76 4,46c 2,20c 8,15c 4,16c 4,15c 131bc

43,8 38,8 8,78 4,90b 2,53b 8,84b 4,76b 4,69b 127cd

43,4 0,36/0,554 DM 39,9 0,32/0,108 OM 8,69 0,07/0,635 CP 3,60e 0,04/0,001 EE 1,57e 0,02/0,001 CF 7,03e 0,07/0,001 NDF 2,95e 0,04/0,001 ADF 3,22e 0,04/0,001 Ash 139a 1,07/0,001 ME (kcal/con/ngày) ME2800; ME2900; ME3000; ME3100; ME3200: nghiệm thức có mức năng lượng trao đổi tương ứng là 2.800; 2.900; 3.000; 3.100 và 3.200 kcal/kg DM thức ăn; các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c, d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

99

Bảng 4.31 cho thấy, lượng DM, OM tiêu thụ giữa các nghiệm thức là tương đương nhau (P>0,05). Kết quả nghiên cứu về lượng DM và OM tiêu thụ trong thí nghiệm này gần tương đương với kết quả nghiên cứu của Tôn Thất Thịnh (2010) lần lượt là 45,6 g/con/ngày và 42,1 g/con/ngày ở gà Sao 5–8 tuần tuổi ăn 100% thức ăn hỗn hợp dạng viên. Kết quả này hơi cao hơn báo cáo của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) trong thí nghiệm tiêu hóa ở gà Sao 5–8 tuần tuổi lần lượt là 38,1 g/con/ngày và 36,1 g/con/ngày, sự khác biệt này có thể do Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) cho gà ăn thức ăn hỗn hợp ở dạng bột. Dương Thanh Liêm (2008) và Nguyễn Thị Mai và ctv. (2009) cho rằng nếu thức ăn được chế ra dạng thức ăn viên phù hợp với tuổi và độ lớn của gà, gà sẽ thích ăn và ăn được nhiều hơn, có nhiều ưu điểm hơn trong việc lấy thức ăn. Do nghiên cứu của chúng tôi sử dụng thức ăn dạng viên, nên lượng thức ăn tiêu thụ nhiều hơn, dẫn đến lượng DM tiêu thụ cao hơn so với Nguyễn Thị Thuỳ Linh (2012).

Lượng CP tiêu thụ của các nghiệm thức là gần bằng nhau (P>0,05) do lượng DM tiêu thụ giữa các nghiệm thức tương đương nhau trong khi các khẩu phần của các nghiệm thức đều có mức CP là 20%. Lượng CP tiêu thụ trong thí nghiệm này tương đương với báo cáo của Tôn Thất Thịnh (2010) trong thí nghiệm tiêu hóa trên gà Sao 5–8 tuần tuổi là 8,68 g/con/ngày, cao hơn báo cáo của Đặng Hùng Cường (2010) và Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) lần lượt là 7,90 g/con/ngày và 7,63 g/con/ngày với mức CP trong khẩu phần là 20% CP, sự khác biệt này do lượng DM tiêu thụ của các tác giả này thấp hơn chút ít so với thí nghiệm này.

Lượng EE, CF, NDF và ADF tiêu thụ cao nhất ở nghiệm ME2800 và thấp nhất ở nghiệm thức ME3200 có ý nghĩa thống kê (P<0,05), kết quả này được giải thích là do hàm lượng các dưỡng chất này trong các khẩu phần ăn giảm dần từ nghiệm thức ME2800 đến nghiệm thức ME3200, trong khi lượng DM tiêu thụ giữa các nghiệm thức lại tương đương nhau, dẫn đến lượng dưỡng chất trên giảm dần và đạt thấp nhất ở nghiệm thức ME3200.

Lượng ME tiêu thụ đạt cao nhất ở nghiệm thức ME3200 (139 kcal/con/ngày) và thấp nhất ở nghiệm thức ME2800 (124 kcal/con/ngày) có ý nghĩa thống kê (P<0,05), kết quả này do lượng DM tiêu thụ giữa các nghiệm thức là tương đương nhau, trong khi mức ME lại khác nhau giữa các nghiệm thức nên lượng ME tiêu thụ có xu hướng tăng dần khi tăng mức ME trong khẩu phần. Kết quả về lượng ME tiêu thụ trong thí nghiệm này phù hợp với công bố của Tôn Thất Thịnh (2010) trong thí nghiệm tiêu hóa trên gà Sao 5-8 tuần tuổi là 0,48-0,53 MJ/con/ngày (tương đương 120-133 kcal/con/ngày) và Đặng Hùng Cường (2010) là 0,49-0,52 MJ/con/ngày (tương đương 123-130 kcal/con/ngày).

100

b) Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất ở gà Sao giai đoạn 8 tuần

tuổi

Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất ở gà Sao thí nghiệm trong giai đoạn 8 tuần

tuổi được trình bày qua Bảng 4.32.

Chỉ tiêu

Bảng 4.32: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 (%)

±SEM/P

Nghiệm thức ME2800 ME2900 ME3000 ME3100 ME3200

74,1c 77,7c 82,8ab 26,5bc 34,7b 29,4b

78,7b 80,7b 83,3ab 30,4ab 38,5ab 35,4ab

71,2d 72,9d 80,7b 25,3c 30,7b 27,6b

82,8a 84,2a 85,0a 34,2a 45,6a 39,4a

80,5ab 0,59/0,001 DM 83,1ab 0,61/0,001 OM 84,9a 0,84/0,024 EE 31,6a 1,07/0,001 CF 45,3a 2,26/0,003 NDF 39,3a 2,04/0,005 ADF Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c và d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Kết quả Bảng 4.32 cho thấy, tỷ lệ tiêu hoá DM và OM tăng dần từ nghiệm thức ME2800, đạt cao nhất ở nghiệm thức ME3100 có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả này được giải thích là do ở nghiệm thức ME3100, gà tiêu thụ khẩu phần cân bằng dưỡng chất dẫn tới tỷ lệ tiêu hóa cao hơn (Blair, 2008). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ tiêu hóa DM, OM phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đặng Hùng Cường (2010) lần lượt tương ứng là 79,9-82,7% và 82,0-84,4% khi nghiên cứu trên gà Sao 8 tuần tuổi nuôi bằng khẩu phần có hàm lượng CP từ 16 đến 22%. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hóa DM, OM trong thí nghiệm này cũng phù hợp với công bố của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) lần lượt là 75,5-81,7% và 79,3-83,7%.

Tỷ lệ tiêu hóa EE thấp hơn ở nghiệm thức ME2800, đạt cao hơn ở nghiệm thức ME3100 và ME3200 có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tuy nhiên giữa các nghiệm thức ME2900 và ME3000 lại khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức ME3100 (P>0,05).

Tỷ lệ tiêu hóa CF, NDF và ADF tăng dần từ nghiệm thức ME2800 và đạt cao nhất ở nghiệm thức ME3100 có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hóa CF, NDF và ADF trong thí nghiệm này phù hợp với báo cáo của Đặng Hùng Cường (2010) lần lượt là 25,1-34,8%; 32,8-49,9% và 23,4- 40,4%.

Như vậy, khi mức năng lượng trao đổi có trong khẩu phần vượt quá 3.100 kcal/kg DM, tỷ lệ tiêu hóa DM và các dưỡng chất có trong khẩu phần có xu hướng giảm chút ít, nhưng khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05),

101

điều này cho thấy mức ME trong khẩu phần là 3.100 kcal/kg DM cho tỷ lệ tiêu hóa DM và các dưỡng chất là tối ưu.

c) Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao thí nghiệm trong giai

đoạn 8 tuần tuổi

Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao thí nghiệm trong giai đoạn 8

tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.33.

Chỉ tiêu

Bảng 4.33: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 (g/con/ngày)

±SEM/P

Nghiệm thức ME2800 ME2900 ME3000 ME3100 ME3200

32,5c 30,2c 4,05b 0,67ab 3,07 1,40

34,4b 31,7bc 3,72c 0,67ab 3,14 1,47

36,2a 33,5a 3,40d 0,63b 3,40 1,38

31,5c 28,3d 4,32a 0,73a 2,92 1,49

34,9ab 0,37/0,001 DM 33,1ab 0,34/0,001 OM 3,05e 0,04/0,001 EE 0,50c 0,02/0,001 CF 3,18 0,17/0,402 NDF 1,16 0,07/0,057 ADF Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c và d trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05

Kết quả Bảng 4.33 cho thấy, lượng DM, OM tiêu hóa được đạt cao nhất ở nghiệm thức ME3100 (36,2 và 33,5 g/con/ngày), thấp nhất ở nghiệm thức ME2800 (31,5 và 28,3 g/con/ngày) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Trong khi đó lượng EE, CF tiêu hóa được đạt cao nhất ở nghiệm thức ME2800 và thấp nhất ở nghiệm thức ME3200 (P<0,05), kết quả này là do lượng EE, CF tiêu thụ ở nghiệm thức ME2800 cao hơn so với nghiệm thức ME3200.

Lượng NDF và ADF tiêu hóa được gần bằng nhau giữa các nghiệm thức,

sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

d) Lượng nitơ tiêu thụ và nitơ tích lũy của gà Sao thí nghiệm ở giai

đoạn 8 tuần tuổi

Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao 8 tuần tuổi được thể hiện qua

Bảng 4.34.

102

Chỉ tiêu

Bảng 4.34: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3

±SEM/P

Nghiệm thức ME2800 ME2900 ME3000 ME3100 ME3200

1,42 0,76d 53,9d 1,83a 0,99d

1,40 0,85c 60,8c 1,79ab 1,09c

1,40 0,90bc 64,2bc 1,76ab 1,13bc

1,40 1,01a 72,0a 1,74b 1,25a

1,39 0,01/0,635 NTT, g/con/ngày 0,95ab 0,01/0,001 NTL, g/con/ngày 68,1ab 1,06/0,001 NTL/NTT, % 1,74b 0,02/0,010 NTT/W0,75, g/kgW0,75 1,19ab 0,02/0,001 NTL/W0,75, g/kgW0,75 NTT: nitơ tiêu thụ; NTL: nitơ tích lũy; W0,75: khối lượng trao đổi chất; *: tăng khối lượng cơ thể (g/con/ngày); các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c, d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.34 cho thấy, lượng nitơ tiêu thụ giữa các nghiệm thức là tương đương nhau (P>0,05). Trong khi đó, lượng nitơ tích lũy đạt cao nhất ở nghiệm thức ME3100 (1,01 g/con/ngày) và thấp nhất ở nghiệm thức ME2800 (0,76 g/con/ngày), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả này dẫn đến tỷ lệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ đạt cao nhất ở nghiệm ME3100 (72,0%) và thấp nhất ở nghiệm thức ME2800 (53,9%) (P<0,05). Kết quả trong nghiên cứu này phù hợp với công bố của Dairo et al. (2010) trên gà thịt thương phẩm, tác giả này cho rằng khi mức năng lượng trao đổi và protein thô trong khẩu phần đạt mức cân đối, gà sẽ tích luỹ nitơ tối ưu thể hiện qua tỷ lệ tiêu hoá nitơ là cao nhất. Trong thí nghiệm này, nghiệm thức ME3100 cho tích luỹ nitơ cao nhất, hay nói cách khác, nghiệm thức ME3100 đạt mức cân bằng ME/CP tối ưu nhất ở gà Sao 8 tuần tuổi.

Kết quả về tỷ lệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ trong thí nghiệm này tương đương với báo cáo của Tôn Thất Thịnh (2010) trên gà Sao 8 tuần tuổi là 61,5- 65,9%, cao hơn nghiên cứu của Đặng Hùng Cường (2010) là 44,5-62,5%, sự khác biệt này do tác giả bố trí thí nghiệm với mức độ CP biến động từ 14 đến 22%.

Lượng nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất đạt cao nhất ở nghiệm thức ME3100 (1,25 gN/kgW0,75) và thấp nhất ở nghiệm thức ME2800 (0,99 gN/kgW0,75) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Điều này cho thấy, khi mức ME vượt quá 3.100 kcal/kg DM, lượng nitơ tích lũy không tăng, thể hiện rõ nét qua tăng khối lượng cơ thể ở giai đoạn 5-8 tuần tuổi trong thí nghiệm sinh trưởng của thí nghiệm này, đạt cao nhất ở nghiệm thức ME3100 (19,9 g/con/ngày) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Mức ME là 3.100 kcal/kg DM là mức gà tích lũy nitơ cao nhất.

103

4.3.2.2 Giai đoạn 10 tuần tuổi

a) Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao giai

đoạn 10 tuần tuổi

Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao trong giai

đoạn 10 tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.35.

Chỉ tiêu

Bảng 4.35: Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 (g/con/ngày)

±SEM/P

Nghiệm thức ME2900 ME3000 ME3100 ME3200 ME3300 51,1 47,8a 9,20 3,57e 1,47e 7,31e 2,81e 2,89e 169a

0,24/0,942 0,22/0,001 0,04/0,926 0,02/0,001 0,01/0,001 0,04/0,001 0,02/0,001 0,02/0,001 0,74/0,001

51,1 46,0cd 9,21 5,10b 2,64b 9,75b 4,94b 4,72b 153d

51,2 46,7bc 9,22 4,54c 2,21c 8,73c 4,18c 4,07c 159c

51,3 47,4ab 9,25 4,07d 1,85d 8,05d 3,51d 3,48d 164b

51,0 45,4d 9,20 5,53a 2,96a 10,2a 5,57a 5,23a 148e

DM OM CP EE CF NDF ADF Ash ME (kcal/con/ngày) ME2900; ME3000; ME3100; ME3200 và ME3300: nghiệm thức có mức năng lượng trao đổi tương ứng là 2.900; 3.000; 3.100 và 3.200 và 3.300 kcal/kg DM thức ăn; các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c, d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.35 cho thấy, lượng DM tiêu thụ giữa các nghiệm thức là tương đương nhau (P>0,05). Lượng OM tiêu thụ cao nhất ở nghiệm thức ME3200 và ME3300, thấp nhất ở nghiệm thức ME2900 có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả nghiên cứu về lượng DM tiêu thụ trong thí nghiệm này gần tương đương với kết quả nghiên cứu của Đặng Hùng Cường (2010) trên gà Sao 10 tuần tuổi là 40,9-48,9 g/con/ngày. Kết quả này thấp hơn báo cáo của Tôn Thất Thịnh (2010) nghiên cứu trên gà Sao 11 tuần tuổi là 68,0-76,8 g/con/ngày, sự khác biệt này có thể là do độ tuổi lúc tiến hành thí nghiệm và do tác giả có bổ sung thức ăn xanh (lục bình) vào khẩu phần nên lượng DM tiêu thụ cao hơn.

Lượng CP tiêu thụ là tương đương giữa các nghiệm thức (P>0,05) phù hợp với yêu cầu bố trí thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu về lượng CP tiêu thụ trong thí nghiệm này phù hợp với công bố của Đặng Hùng Cường (2010) trên gà Sao 10 tuần tuổi, ăn khẩu phần có 20% CP là 9,69 g/con/ngày.

Lượng CF, NDF, ADF và Ash tiêu thụ đạt cao nhất ở nghiệm thức

ME2900 và thấp nhất ở nghiệm thức ME3300 (P<0,05).

Lượng EE tiêu thụ đạt cao nhất ở nghiệm thức ME2900, thấp nhất ở nghiệm thức ME3300 có ý nghĩa thống kê (P<0,05), kết quả được giải thích là do lượng DM tiêu thụ giữa các nghiệm thức là tương đương, trong khi hàm lượng EE có trong khẩu phần giảm dần từ nghiệm thức ME2900 đến nghiệm

104

thức ME3300, từ đó dẫn đến lượng EE tiêu thụ giảm dần từ nghiệm thức ME2900 đến nghiệm thức ME3300.

b) Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất ở gà Sao giai đoạn 10 tuần

tuổi

Tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất ở gà Sao thí nghiệm trong giai đoạn 10 tuần tuổi

được trình bày qua Bảng 4.36.

Chỉ tiêu

Bảng 4.36: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 (%)

±SEM/P

Nghiệm thức ME2900 ME3000 ME3100 ME3200 ME3300 80,6bc 82,5bc 85,5 30,6ab 47,2b 40,5ab

78,2c 79,9c 84,4 29,6b 41,6bc 32,3bc

72,9d 74,5d 83,7 28,3b 37,0c 30,5c

84,0a 85,6a 85,9 39,8a 59,3a 42,7a

81,9ab 0,58/0,001 DM 84,1ab 0,64/0,001 OM 85,8 0,59/0,102 EE 40,0a 2,07/0,004 CF 58,8a 1,79/0,001 NDF 41,6a 1,83/0,002 ADF Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c và d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05

Kết quả Bảng 4.36 cho thấy, tỷ lệ tiêu hoá DM và OM tăng dần từ nghiệm thức ME2900 và đạt cao nhất ở nghiệm thức ME3200 có ý nghĩa thống kê (P<0,05), kết quả này được giải thích là do ở nghiệm thức ME3200, gà Sao tiêu thụ khẩu phần cân bằng dưỡng chất so với nhu cầu của cơ thể, nên dẫn tới tỷ lệ tiêu hóa cao hơn (Blair, 2008). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ tiêu hóa DM, OM phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đặng Hùng Cường (2010) lần lượt tương ứng là 80,7-84,8% và 82,5-86,6% khi nghiên cứu trên gà Sao 10 tuần tuổi nuôi bằng khẩu phần có hàm lượng CP từ 14 đến 22%. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hóa DM, OM trong thí nghiệm này phù hợp với công bố của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) lần lượt là 78,0-83,4% và 80,4-85,1%.

Tỷ lệ tiêu hóa CF, NDF và ADF tăng dần từ nghiệm thức ME2900 và đạt cao nhất ở nghiệm thức ME3200 và ME3300 có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hóa CF, NDF và ADF trong thí nghiệm này phù hợp với báo cáo của Đặng Hùng Cường (2010) trên gà 10 tuần tuổi lần lượt là 36,4-43,8%; 40,2-56,9% và 33,1-43,2%.

c) Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao thí nghiệm trong giai

đoạn 10 tuần tuổi

Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao thí nghiệm trong giai đoạn 10

tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.37.

105

Chỉ tiêu

Bảng 4.37: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 (g/con/ngày)

±SEM/P

Nghiệm thức ME2900 ME3000 ME3100 ME3200 ME3300

39,9c 36,7c 4,31b 0,78ab 4,06ab 1,60a

43,1a 40,6a 3,50d 0,74ab 4,77a 1,50ab

41,2bc 38,6b 3,88c 0,68ab 4,12ab 1,69a

37,2d 33,8d 4,63a 0,84a 3,77b 1,70a

41,8ab 0,35/0,001 DM 40,2a 0,33/0,001 OM 3,06e 0,03/0,001 EE 0,59b 0,04/0,016 CF 4,30ab 0,16/0,016 NDF 1,17b 0,07/0,002 ADF Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c và d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05

Kết quả Bảng 4.37 cho thấy, lượng DM, OM tiêu hóa được đạt cao nhất ở nghiệm thức ME3200 (43,1 và 40,6 g/con/ngày), thấp nhất ở nghiệm thức ME2900 (37,2 và 33,8 g/con/ngày) có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Lượng EE tiêu hóa được đạt cao nhất ở nghiệm thức ME2900 và thấp nhất ở nghiệm thức ME3300 (P<0,05), kết quả này do tỷ lệ tiêu hóa EE tương đương giữa các nghiệm thức trong khi lượng EE tiêu thụ đạt cao nhất ở nghiệm thức ME2900 và thấp nhất ở nghiệm thức ME3300, dẫn đến lượng EE tiêu hóa được cao nhất ở nghiệm thức ME2900.

Lượng CF, ADF tiêu hóa được ở nghiệm thức ME3300 thấp hơn so với các nghiệm thức còn lại do hàm lượng CF, ADF trong khẩu phần ME3300 là thấp nhất mặc dù tỷ lệ tiêu hóa của nghiệm thức ME3300 cao hơn.

Lượng NDF tiêu hóa được ở nghiệm thức ME3200 là cao hơn so với nghiệm thức ME2900 có ý nghĩa thống kê (P<0,05) nhưng lại không khác biệt so với các nghiệm thức còn lại (P>0,05).

d) Lượng nitơ tiêu thụ và nitơ tích lũy của gà Sao thí nghiệm ở giai

đoạn 10 tuần tuổi

Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao trong giai đoạn 10 tuần tuổi

được thể hiện qua Bảng 4.38.

106

Chỉ tiêu

Bảng 4.38: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3

±SEM/P

Nghiệm thức ME2900 ME3000 ME3100 ME3200 ME3300

1,47 1,06c 72,0c 1,44ab 1,03c

1,47 1,16b 78,7b 1,43ab 1,12b

1,47 0,86d 58,5d 1,45a 0,85d

1,48 1,27a 85,6a 1,41b 1,21a

NTT, g/con/ngày 1,47 0,01/0,926 1,19b 0,01/0,001 NTL, g/con/ngày 80,9b 0,94/0,001 NTL/NTT, % 1,42ab 0,01/0,021 NTT/W0,75, g/kgW0,75 1,15ab 0,01/0,001 NTL/W0,75, g/kgW0,75 NTT: nitơ tiêu thụ; NTL: nitơ tích lũy; W0,75: khối lượng trao đổi chất; *: tăng khối lượng cơ thể (g/con/ngày); các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c, d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05

Kết quả trình bày trong bảng 4.38 cho thấy, lượng nitơ tiêu thụ giữa các nghiệm thức là tương đương nhau (P>0,05). Trong khi đó, lượng nitơ tích lũy đạt cao nhất ở nghiệm thức ME3200 (1,27 g/con/ngày) và thấp nhất ở nghiệm thức ME2900 (0,86 g/con/ngày), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả lượng nitơ tích lũy đã dẫn đến tỷ lệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ đạt cao nhất ở nghiệm ME3200 (85,6%) và thấp nhất ở nghiệm thức ME2900 (58,5%) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả về tỷ lệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ trong thí nghiệm này gần tương đương với báo cáo của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) trên gà Sao 11 tuần tuổi là 74,6-80,4%. Kết quả này cao hơn công bố của Đặng Hùng Cường (2010) trên gà Sao 10 tuần tuổi là 61,0-69,0%, sự khác biệt này do khác nhau về nguồn thức ăn.

Lượng nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất tăng dần, đạt cao nhất ở nghiệm thức ME3200 (1,21 gN/kgW0,75), thấp nhất ở nghiệm thức ME2900 (0,85 gN/kgW0,75) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Điều này cho thấy rằng, trong giai đoạn 10 tuần tuổi, nếu khẩu phần có mức năng lượng trao đổi vượt quá 3.200 kcal/kg DM, lượng nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất có xu hướng giảm đi do mất cân bằng giữa năng lượng và hàm lượng protein trong khẩu phần sẽ ảnh hưởng đến tăng khối lượng cơ thể và hệ số chuyển hóa thức ăn (Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009), kết quả này dẫn đến giảm lượng nitơ tích lũy.

Như vậy trong giai đoạn 10 tuần tuổi, mức năng lượng trao đổi có trong khẩu phần là 3.200 kcal/kg DM cho tỷ lệ tiêu hóa DM và các dưỡng chất, lượng nitơ tích lũy, tỷ lệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ là tối ưu so với các nghiệm thức còn lại.

4.3.2.3 So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai

đoạn thí nghiệm

So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai đoạn thí

nghiệm được trình bày qua Bảng 4.39.

107

Chỉ tiêu

±SEM/P

Giai đoạn 8 tuần tuổi

Giai đoạn 10 tuần tuổi

77,4 79,7 83,3 29,6 39,0 34,2

79,5 81,3 85,1 33,7 48,8 37,5

0,32/0,001 0,27/0,001 0,28/0,001 1,04/0,002 1,16/0,001 0,60/0,001

33,9 31,3 3,71 0,64 3,14 1,38

40,7 38,0 3,88 0,72 4,20 1,53

0,20/0,001 0,21/0,001 0,03/0,001 0,02/0,001 0,08/0,001 0,03/0,001

1,40 0,89 63,8 1,77 1,13

1,47 1,11 75,1 1,43 1,07

0,004/0,001 0,02/0,001 1,01/0,001 0,01/0,001 0,01/0,001

Tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất DM OM EE CF NDF ADF Lượng dưỡng chất tiêu hóa được (g/con/ngày) DM OM EE CF NDF ADF Lượng nitơ tích lũy Ntiêu thụ, g/con/ngày Ntích lũy, g/con/ngày NTL/NTN (%) NTT/W0,75, g/kgW0,75 NTL/W0,75, g/kgW0,75

Bảng 4.39: So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai đoạn trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3

Kết quả Bảng 4.39 cho thấy, tỷ lệ tiêu hóa DM và các dưỡng chất ở giai đoạn 8 tuần tuổi thấp hơn giai đoạn 10 tuần tuổi có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả này được giải thích là khi gà càng lớn, bộ máy tiêu hóa của gà càng hoàn thiện nên khả năng tiêu hóa và hấp thu các dưỡng chất cũng tăng lên (Batal and Parson, 2002; Rezvani et al., 2007; Tancharoenrat, 2012).

Lượng DM, OM, CF, NDF, ADF tiêu hóa được ở giai đoạn 8 tuần tuổi thấp hơn so với giai đoạn 10 tuần tuổi (P<0,05) là do lượng DM và dưỡng chất tiêu thụ cũng như tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất này ở giai đoạn 10 tuần tuổi cao hơn so với giai đoạn 8 tuần tuổi.

Kết quả Bảng 4.39 cũng cho thấy, lượng nitơ tích luỹ/khối lượng trao đổi chất ở giai đoạn 8 tuần tuổi (1,77 g/kgW0,75) cao hơn so với giai đoạn 10 tuần tuổi (1,43 g/kgW0,75) có ý nghĩa thống kê (P<0,05), kết quả này là do lượng nitơ tiêu thụ/khối lượng trao đổi chất ở giai đoạn 8 tuần tuổi cao hơn giai đoạn 10 tuần tuổi.

Tỷ lệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ ở giai đoạn 10 tuần tuổi (75,1%) cao hơn giai đoạn 8 tuần tuổi (63,8%) có ý nghĩa thống kê (P<0,05) chứng tỏ rằng ở giai đoạn 10 tuần tuổi, khả năng tận dụng nitơ tốt hơn giai đoạn 8 tuần tuổi do giai

108

đoạn này cơ thể gà phát triển cơ thể khá mạnh, đặc biệt là sự phát triển về cơ xương.

4.3.3 Kết luận thí nghiệm 3

Ở giai đoạn 5-8 tuần tuổi, khẩu phần có mức năng lượng trao đổi là 3.100 kcal/kg DM cho tăng khối lượng cơ thể, khối lượng cơ thể cuối thí nghiệm, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất và lượng nitơ tích lũy cao.

Ở giai đoạn 9-14 tuần tuổi, khẩu phần có mức năng lượng trao đổi là 3.200 kcal/kg DM cho tăng khối lượng cơ thể, khối lượng cơ thể lúc kết thúc thí nghiệm, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, lượng nitơ tích lũy, các giá trị về thân thịt và hiệu quả kinh tế cao hơn.

Kết quả của thí nghiệm này là cơ sở để Thí nghiệm 4, Thí nghiệm 5 phối hợp khẩu phần với mức năng lượng trao đổi phù hợp cho từng giai đoạn thí nghiệm.

109

4.4 Thí nghiệm thứ 4: Ảnh hưởng các mức lysine và methionine trong khẩu phần đến tăng trọng, chất lượng quầy thịt, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất và acid amin của gà Sao nuôi lấy thịt ở giai đoạn tăng trưởng

4.4.1 Thí nghiệm nuôi sinh trưởng

4.4.1.1 Giai đoạn 5-8 tuần tuổi

a) Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao ở các

nghiệm thức

Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao thí nghiệm

Nghiệm thức

ở các nghiệm thức được trình bày qua Bảng 4.40.

±SEM/P

1,10L 0,91L 1,04L 0,45M 0,40M 0,46M 52,0 52,6 54,9 49,0 46,5 47,1 11,0a 8,94b 8,85b 5,14a 3,96b 3,91b 29,8 31,3 31,7 3,12a 2,48b 2,46b 9,57a 8,54b 8,54b 4,61a 3,73b 3,69b 4,66a 4,26b 4,19b 0,64 0,65 0,61 0,63 0,66 0,62 0,48c 0,57b 0,57b 0,23c 0,25b 0,21d 161 163 170

1,40L 1,40L 1,10L 0,55M 0,45M 0,55M 0,76/0,153 53,0 52,8 52,0 0,68/0,155 46,4 47,1 47,0 8,84b 8,98b 9,01b 0,13/0,001 3,91b 3,98b 3,99b 0,06/0,001 0,46/0,095 31,2 31,6 31,5 2,46b 2,50b 2,51b 0,04/0,001 8,58b 8,89b 8,94b 0,13/0,001 3,68b 3,76b 3,77b 0,06/0,001 4,18b 4,22b 4,23b 0,06/0,001 0,01/0,162 0,65 0,64 0,64 0,01/0,111 0,63 0,63 0,62 0,74a 0,57b 0,74a 0,01/0,001 0,29a 0,004/0,001 0,28a 0,24bc 2,37/0,158 164 164 161

DM OM CP EE NFE CF NDF ADF Ash Ca P Lysine Methionine ME (kcal/con/ngày) Nghiệm thức 1,04L0,46M và 0,91M0,40M: là 2 nghiệm thức có CP lần lượt là 20 và 17%, không bổ sung lysine, methionine tổng hợp vào khẩu phần; Các nghiệm thức 1,10L0,45M, 1,10L0,55M, 1,40L0,45M, 1,40M0,55M là các nghiệm thức với 17% CP, có bổ sung lysine và methionine tổng hợp vào khẩu phần; Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c, d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.40: Lượng dưỡng chất và ME tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 5-8 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 (g/con/ngày) Chỉ tiêu

Kết quả của Bảng 4.40 cho thấy, lượng DM tiêu thụ của các nghiệm thức 1,04L0,46M (20% CP), hơi cao hơn các nghiệm thức còn lại với mức protein thô thấp hơn (17% CP), tuy nhiên sự chênh lệch này là không lớn lắm và không có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05), dao động từ 52,0 đến 54,9 g/con/ngày. Kết quả này gần phù hợp với xu hướng mà Nahashon et al. (2005) đã ghi nhận trên gà Sao 5-7 tuần tuổi là mức tiêu thụ thức ăn sẽ tăng hơn ở khẩu phần có mức protein cao (23% CP) so với khẩu phần có mức protein thấp hơn (21% CP),

110

mức tăng này dao động từ 1,8-3,8%, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05).

Kết quả lượng DM tiêu thụ trong thí nghiệm này tương đương với nghiên cứu của Đặng Hùng Cường (2010) và Tôn Thất Thịnh (2010) trên gà Sao giai đoạn 5-8 tuần tuổi lần lượt là 51,7-53,5 và 57,3-59,0 g/con/ngày.

Lượng CP tiêu thụ cao hơn ở nghiệm thức 1,04L0,46M so với các nghiệm thức còn lại có ý nghĩa thống kê (P<0,05), kết quả này do mức DM tiêu thụ ở các nghiệm thức là gần tương đương nhau, trong khi mức protein thô trong nghiệm thức 1,04L0,46M là cao hơn các nghiệm thức còn lại.

Lượng lysine tiêu thụ cao nhất ở nghiệm thức 1,40L0,45M và 1,40L0,55M (0,74 g/con/ngày) và thấp nhất ở nghiệm thức 0,91L0,40M (0,48 g/con/ngày), sự sai khác này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Lượng methionine tiêu thụ cao nhất ở nghiệm thức 1,10L0,55M và 1,40L0,55M, thấp nhất ở nghiệm thức 0,91L0,40M (P<0,05) phù hợp với bố trí thí nghiệm. Như vậy, lượng lysine và methionine tiêu thụ của các nghiệm thức trong giai đoạn này phù hợp với yêu cầu bố trí thí nghiệm.

ME tiêu thụ nằm trong khoảng 161-170 kcal/con/ngày, nhưng không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05). Lượng ME tiêu thụ trong thí nghiệm này cao hơn báo cáo của Tôn Thất Thịnh (2010) ở gà Sao giai đoạn 5-8 tuần tuổi là 119-179 kcal/con/ngày, sự khác biệt này có thể do tác giả có bổ sung thức ăn xanh (lục bình) cho gà ăn, vì thế lượng ME tiêu thụ có thấp hơn ở các nghiệm thức sử dụng nhiều rau xanh.

b) Tăng khối lượng cơ thể và hệ số chuyển hóa thức ăn

Bảng 4.41: Tăng khối lượng cơ thể (g/con/ngày) và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Sao giai đoạn 5-8 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 Chỉ tiêu

±SEM/P

1,40L 0,45M 408 905b 17,8b 3,29cd 506cd

0,91L 0,40M 409 827d 14,9d 3,91a 599a

1,10L 0,55M 408 881c 16,9c 3,42bc 524c

Nghiệm thức 1,10L 0,45M 408 862c 16,2c 3,63b 545bc

1,40L 1,04L 0,55M 0,46M 408 408 938a 942a 18,9a 19,1a 3,10d 3,16d 576ab 476d 8.926cd 10.920a 9.941b 9.545bc 9.224cd 8.685d 0,05b 0,06a

0,53/0,802 4,38/0,001 0,15/0,001 0,05/0,001 8,36/0,001 150/0,001 0,001/0,001

0,05b

0,05b

0,05b

0,05b

KLCT đầu TN, g/con KLCT cuối TN, g/con Tăng KLCT FCR CP/tăng KLCT, g/kg ME/tăng KLCT, kcal/kg CP/ME, g/kcal KLCT: khối lượng cơ thể; TN: thí nghiệm; Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c, d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Mức tăng khối lượng cơ thể, hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR), lượng CP và ME tiêu thụ cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể được trình bày qua Bảng 4.41.

111

Bảng 4.41 cho thấy gà bắt đầu thí nghiệm có khối lượng gần tương đương nhau giữa các nghiệm thức (P>0,05). Tăng khối lượng cơ thể của gà cao nhất ở nghiệm thức 1,04L0,46M và 1,40L0,55M, thấp nhất ở nghiệm thức 0,91L0,40M có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả này được giải thích là do gà ở nghiệm thức 1,04L0,46M tiêu thụ lượng CP, EE và nghiệm thức 1,40L0,55M tiêu thụ lượng lysine và methionine cao hơn so với các nghiệm thức còn lại. Kết quả tăng khối lượng gà trong thí nghiệm này ở giai đoạn 5-8 tuần tuổi gần phù hợp với báo cáo của Singh et al. (2015) trên gà Sao giai đoạn 5-8 tuần tuổi với mức tăng khối lượng cơ thể từ 17,7 đến 18,9 g/con/ngày.

Khối lượng gà lúc kết thúc thí nghiệm ở giai đoạn 5-8 tuần tuổi có cùng xu hướng với tăng khối lượng. Khối lượng gà cao nhất nghiệm thức 1,04L0,46M và 1,40L0,55M so với các nghiệm thức còn lại (P<0,05). Ở các nghiệm thức có 17%CP, khối lượng gà cuối thí nghiệm có xu hướng tăng khi tăng mức lysine và methionine trong khẩu phần, đạt cao nhất ở nghiệm thức 1,40L0,55M (1,40% lysine; 0,55% methionine), kết quả này cho thấy khi tăng mức lysine và methionine trong khẩu phần có mức protein thô thấp đã dẫn đến tăng khối lượng ở gà thí nghiệm.

Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) cao nhất ở nghiệm thức 0,91L0,40M (3,91) và thấp nhất ở nghiệm thức 1,04L0,46M và 1,40L0,55M (3,16 và 3,10) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả này cho thấy khi giảm mức protein thô trong khẩu phần xuống 17% mà không bổ sung lysine và methionine thì mức tăng khối lượng giảm, trong khi gà phải ăn nhiều thức ăn hơn nhằm đáp ứng nhu cầu dưỡng chất cho con vật nên dẫn đến hệ số FCR cao. Kết quả FCR trong thí nghiệm của chúng tôi gần tương đương với báo cáo của Nahashon et al. (2006) là 2,80-3,20; hơi cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Singh et al. (2015) là 2,54-2,77 trên gà Sao được nuôi với khẩu phần 21% CP, sự khác biệt này có thể do ảnh hưởng của thức ăn, con giống và điều kiện nuôi dưỡng, …

Sự tiêu tốn CP/tăng khối lượng cơ thể trong Bảng 4.46 cho thấy cao nhất ở nghiệm thức 0,91L0,40M (599 gCP/kg) và thấp nhất là nghiệm thức 1,40L0,55M (476 gCP/kg) có ý nghĩa thống kê (P<0,05) do nghiệm thức 0,91L0,40M có FCR cao nhất và nghiệm thức 1,40L0,55M có FCR thấp nhất. Tiêu tốn ME/tăng khối lượng giảm dần khi tăng mức lysine và methionine trong khẩu phần có mức 17% CP, thấp nhất ở nghiệm thức 1,40L0,55M(8.685 kcal/kg) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tỷ lệ CP/ME ở nghiệm thức 1,04L0,46M cao hơn so với các nghiệm thức còn lại (P<0,05).

c) Hiệu quả kinh tế nuôi gà Sao trong giai đoạn 5-8 tuần tuổi Tương tự như ở Thí nghiệm 3, do gà Sao ở cuối giai đoạn 5-8 tuần tuổi

112

Chỉ tiêu, đồng/con

5.000

827

1,04L 0,46M 50.000 19.364 5.000 74.364 942 78.976

1,10L 0,91L 0,40M 0,45M 50.000 50.000 17.478 17.731 5.000 72.478 72.731 862 87.668 84.371

Nghiệm thức 1,10L 0,55M 50.000 18.018 5.000 73.018 881 82.919

1,40L 0,45M 50.000 18.516 5.000 73.516 905 81.245

1,40L 0,55M 50.000 18.876 5.000 73.876 938 78.778

Con giống Thức ăn Thú y Tổng chi KLCT gà cuối TN, g/con Chi phí cho 1 kg KLCT* TN: thí nghiệm;

chưa thể bán được, vì thế, hiệu quả kinh tế của việc nuôi gà Sao trong giai đoạn này được ước tính thông qua chi phí sản xuất cho 1 kg khối lượng cơ thể gà lúc cuối giai đoạn, được trình bày trong Bảng 4.42. Bảng 4.42: Chi phí ước tính cho 1 kg khối lượng cơ thể (KLCT) của gà Sao giai đoạn 5-8 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 (đồng/kg)

Kết quả trình bày trong Bảng 4.42 cho thấy, chi phí cho 1 kg khối lượng cơ thể lúc cuối giai đoạn 5-8 tuần tuổi ở nghiệm thức 1,40L0,55M là thấp nhất (78.778 đồng/con), hay nói cách khác, hiệu quả kinh tế ở nghiệm thức 1,40L0,55M là cao nhất.

4.4.1.2 Giai đoạn 9-14 tuần tuổi a) Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao ở các

nghiệm thức giai đoạn 9-14 tuần tuổi

Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 9-

14 tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.43.

±SEM/P

1,47/0,516 1,35/0,445 0,22/0,001 0,09/0,004 0,97/0,028 0,06/0,405 0,22/0,467 0,09/0,458 0,09/0,022 0,02/0,004 0,02/0,356 0,01/0,001 0,01/0,001 4,71/0,513

Nghiệm thức 0,90L 0,50M 62,2 56,9 9,34b 3,90b 41,1ab 2,58 9,28 3,66 3,75ab 0,68b 0,66 0,56bc 0,31a 199

1,20L 0,40M 63,9 58,3 9,59b 4,00b 42,0a 2,66 9,64 3,76 3,81ab 0,70b 0,67 0,77a 0,26bc 204

1,20L 0,50M 60,6 55,1 9,08b 3,80b 39,7ab 2,52 9,20 3,56 3,61b 0,66b 0,64 0,73a 0,30a 194

0,80L 0,37M 62,1 56,9 9,32b 3,89b 41,1ab 2,57 9,10 3,64 3,76ab 0,68b 0,66 0,50c 0,23c 199

0,98L 0,43M 60,6 55,1 10,9a 4,47a 37,0b 2,70 9,06 3,80 4,15a 0,78a 0,69 0,60b 0,26b 194

0,90L 0,40M 63,4 DM 58,0 OM 9,52b CP 3,97b EE 41,9a NFE 2,63 CF 9,39 NDF 3,72 ADF 3,83ab Ash 0,69b Ca 0,67 P 0,57b Lysine 0,25bc Methionine 203 ME(kcal/con/ngày) Nghiệm thức 0,98L0,43M và 0,80L0,37M: là 2 nghiệm thức có CP lần lượt là 18% và 15%, không bổ sung lysine và methionine tổng hợp vào khẩu phần;các nghiệm thức 0,90L0,40M, 0,90L0,50M, 1,20L0,40M, 1,20L0,50M là các nghiệm thức với 15% CP; ME: năng lượng trao đổi; Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.43: Lượng dưỡng chất và ME tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 9-14 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 (g/con/ngày) Chỉ tiêu

113

Bảng 4.43 cho thấy lượng DM tiêu thụ của các nghiệm thức dao động từ 60,6 đến 63,9 g/con/ngày nhưng không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả DM tiêu thụ của thí nghiệm này gần tương đương với công bố của Nobo et al. (2012) là 65,7-68,1 g/con/ngày trên gà Sao giai đoạn 7-13 tuần tuổi và Singh et al. (2015) là 62,1-64,7 g/con/ngày trên gà Sao từ 7-12 tuần tuổi. Lượng CP tiêu thụ cao hơn ở nghiệm thức 0,98L0,43M có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với các nghiệm thức còn lại có 15% CP. Kết quả về lượng CP tiêu thụ phù hợp với nghiên cứu của Phạm Tấn Nhã (2012) trên gà Sao tăng trưởng là 9,70 – 10,6 g/con/ngày và Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) là 8,42-11,4 g/con/ngày.

Lượng lysine tiêu thụ cao nhất ở nghiệm thức 1,20L0,40M và 1,20L0,50M (0,77 và 0,73 g/con/ngày) và thấp nhất ở nghiệm thức 0,80L0,37M (0,50 g/con/ngày) có ý nghĩa thống kê (P<0,05) phù hợp với yêu cầu bố trí thí nghiệm. Lượng methionine tiêu thụ cao nhất ở nghiệm thức 0,90L0,50M và 1,20L0,50M, thấp nhất ở nghiệm thức 0,80L0,37M (P<0,05). Lượng ME tiêu thụ gần tương đương giữa các nghiệm thức và không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05) dao động từ 194 đến 204 kcal/con/ngày. Lượng ME tiêu thụ trong thí nghiệm này hơi cao hơn so với báo cáo của Trương Nguyễn Như Huỳnh (2011) trên gà Sao tăng trưởng là 0,77-0,81 MJ/con/ngày (tương đương 184 - 194 kcal/con/ngày) và công bố của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) là 0,69 MJ/con/ngày (tương đương 165 kcal/con/ngày) khi ăn 100% thức ăn hỗn hợp, sự khác biệt này là do các tác giả này tính ME tiêu thụ cho toàn giai đoạn 5-14 tuần tuổi, vì thế mức ME có thấp hơn so với thí nghiệm này.

b) Tăng khối lượng cơ thể và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Sao thí

nghiệm giai đoạn 9 – 14 tuần tuổi

Tăng khối lượng cơ thể, hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR), mức CP và ME

Nghiệm thức

cho tăng khối lượng cơ thể được trình bày qua Bảng 4.44.

±SEM/P

1,20L 0,40M 910 1.626b 17,1b 4,19b 562b

0,90L 0,50M 909 1.604b 16,5b 4,21b 565b

0,90L 0,40M 910 1.598b 16,4b 4,34b 581b

0,98L 0,43M 910 1.690a 18,6a 3,63c 586b

0,94/0,978 12,6/0,001 0,30/0,001 0,06/0,001 8,53/0,001 180/0,001 0,05b 0,001/0,001

0,05b

0,05b

0,05b

0,06a

1,20L 0,80L 0,50M 0,37M 910 909 KL đầu TN, g/con 1.688a 1.527c KL cuối TN, g/con 18,5a 14,7c Tăng KL, g/con/ngày 3,65c 4,73a FCR 490c 634a CP/tăng KLCT, g/kg ME/tăng KLCT, kcal/kg 10.430c 13.509a 12.390b 12.046b 11.989b 10.453c 0,05b CP/ME, g/kcal KL: khối lượng; TN: thí nghiệm;các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.44: Tăng khối lượng cơ thể (KLCT) và hệ số FCR của gà Sao giai đoạn 9-14 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 Chỉ tiêu (g/con/ngày)

114

Kết quả trình bày từ Bảng 4.44 cho thấy, gà lúc đầu thí nghiệm ở giai đoạn 9-14 tuần tuổi có khối lượng gần tương đương nhau (P>0,05). Tăng khối lượng cơ thể của gà cao nhất ở nghiệm thức 0,98L0,43M và 1,20L0,50M, thấp nhất ở nghiệm thức 0,80L0,37M có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả này cho thấy, ở các khẩu phần có mức protein thô 15%, khi tăng mức lysine và methionine thì tăng khối lượng cơ thể của gà cũng tăng lên có ý nghĩa thống kê (P<0,05), đạt cao nhất ở nghiệm thức 1,20L0,50M (P<0,05).

Kết quả tăng khối lượng của gà giai đoạn 9-14 tuần tuổi trong thí nghiệm này phù hợp với kết quả nghiên cứu trên gà Sao của Trương Nguyễn Như Huỳnh (2011) và Đặng Hùng Cường (2010) lần lượt là 16,7-18,5 g/con/ngày và 16,1- 19,2 g/con/ngày. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi hơi thấp hơn nghiên cứu của Singh et al. (2014) là 19,6-20,4 g/con/ngày, sự khác biệt này do độ tuổi (tính từ 9-12 tuần tuổi), nguồn thức ăn, con giống, điều kiện chăm sóc và khí hậu.

Khối lượng gà lúc kết thúc thí nghiệm có cùng xu hướng với kết quả tăng khối lượng, cao nhất ở nghiệm thức 0,98L0,43M và 1,20L0,50M, thấp nhất ở nghiệm thức 0,80L0,37M so với các nghiệm thức còn lại (P<0,05). Ở các nghiệm thức có 15% CP, khối lượng gà cuối thí nghiệm có xu hướng tăng khi tăng mức lysine và methionine có trong khẩu phần, đạt cao nhất ở nghiệm thức 1,20L0,50M, điều này cho thấy khi tăng mức lysine và methionine trong khẩu phần đã ảnh hưởng đến khả năng tăng khối lượng ở gà. Kết quả về khối lượng gà lúc kết thúc thí nghiệm (14 tuần tuổi) phù hợp với báo cáo của Trương Nguyễn Như Huỳnh (2011) là gà Sao có khối lượng từ 1.596-1.727 g/con và Đặng Hùng Cường (2010) là 1.514-1.708 g/con, cao hơn so với nghiên cứu của Bernacki et al. (2012) là 1.270-1.318 g/con lúc 14 tuần tuổi, sự chênh lệch về kết quả nghiên cứu này có lẻ do sự khác biệt về con giống, thức ăn, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, …

Hệ số FCR cao nhất ở nghiệm thức 0,80L0,37M (4,37), thấp nhất ở nghiệm thức 0,98L0,43M và 1,20L0,50M (3,63 và 3,65) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả này cho thấy khi giảm mức CP trong khẩu phần xuống 15%, mà không bổ sung lysine và methionine thì FCR sẽ tăng cao tương tự như giai đoạn 5-8 tuần tuổi. Kết quả FCR trong giai đoạn này gần tương đương với kết quả FCR trên nghiên cứu gà Sao của Tôn Thất Thịnh (2010) là 3,34-3,41; Trương Nguyễn Như Huỳnh (2011) là 3,21-3,69 và Nobo et al. (2012) là 3,98-4,29.

Tiêu tốn CP/tăng khối lượng cao nhất ở nghiệm thức 0,80L0,37M và thấp nhất ở nghiệm thức 1,20L0,50M có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả về tiêu tốn CP/tăng khối lượng trong thí nghiệm của chúng tôi phù hợp với các giá trị đạt được trên gà Sao của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) là 560-622 g CP/kg,

115

nhưng hơi thấp hơn báo cáo của Phạm Tấn Nhã (2012) là 582-665 g CP/kg, có thể là do khác biệt về thời điểm kết thúc thí nghiệm. Tiêu tốn ME/tăng khối lượng cơ thể giảm dần khi tăng mức lysine và methionine trong khẩu phần ăn, thấp nhất ở nghiệm thức 0,98L0,43M và 1,20L0,50M có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (P<0,05). Kết quả về tiêu tốn ME/tăng khối lượng trong thí nghiệm này cao hơn báo cáo của Trương Nguyễn Như Huỳnh (2011) là 41,5-47,7 MJ/kg (tương đương 9.926-11.401 kcal/kg) và Phạm Tấn Nhã (2012) là 27,4-43,4 MJ/kg (tương đương 6.549-10.373 kcal/kg) do các tác giả này tính lượng ME/kg tăng khối lượng cơ thể trên giai đoạn 5-14 tuần tuổi (hay 5-13 tuần tuổi) trong khi nhu cầu năng lượng trao đổi giai đoạn 9-14 tuần tuổi cao hơn so với giai đoạn 5-8 tuần tuổi (Phùng Đức Tiến và ctv., 2009) và kết quả nghiên cứu của Thí nghiệm 3 cũng đã chỉ rõ vấn đề này.

c. Kết quả mổ khảo sát gà Sao lúc kết thúc thí nghiệm

Kết quả mổ khảo sát gà Sao lúc kết thúc thí nghiệm được trình bày qua

Bảng 4.45.

Nghiệm thức

±SEM/P

0,90L 0,40M 1.615b 1.169b 72,4 265cd 22,7 133b 22,8 19,0c 1,63b 14,3 96,0 13,8 19,2 9,48 21,1

0,90L 0,50M 1.621b 1.187b 73,3 273c 23,0 136b 22,8 19,6bc 1,65b 14,2 93,7 13,0 19,9 9,85 20,6

1,20L 0,40M 1.623b 1.190b 73,3 278bc 23,4 137b 23,0 19,9b 1,67b 14,8 94,2 14,3 19,8 8,37 24,1

0,80L 0,37M 1.532c 1.101c 71,9 248d 22,5 125c 22,7 16,2d 1,47c 14,4 90,5 13,3 19,0 9,70 20,4

0,98L 0,43M 1.700a 1.264a 74,4 299a 23,6 147a 23,2 23,7a 1,88a 15,0 101 13,7 20,2 8,13 24,9

1,20L 0,50M 1.695a 1.257a 74,2 295ab 23,5 145a 23,1 20,9b 1,66b 14,2 102 14,0 20,9 8,22 24,0

10,8/0,001 KL sống 12,9/0,001 KL thân thịt 0,67/0,126 Tỷ lệ thân thịt (%) 3,76/0,001 KL thịt ức 0,34/0,180 Tỷ lệ thịt ức (%) 1,00/0,001 KL thịt đùi 0,36/0,913 Tỷ lệ thịt đùi (%) 0,26/0,001 KL mỡ bụng 0,03/0,001 Tỷ lệ mỡ bụng (%) 0,86/0,971 Dài manh tràng (cm) 3,60/0,244 Dài ruột non (cm) 0,46/0,426 Dài ruột già (cm) 1,43/0,940 KL mề (g) 0,60/0,186 KL tim (g) KL gan (g) 1,41/0,144 KL: khối lượng; các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.45: Thành phần thân thịt qua các nghiệm thức trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 (g/con) Chỉ tiêu

Bảng 4.45 cho thấy, khối lượng gà Sao được chọn mổ khảo sát cao nhất ở nghiệm thức 0,98L0,43M và 1,20L0,50M, thấp nhất ở nghiệm thức 0,80L0,37M có ý nghĩa thống kê (P<0,05) và phù hợp với khối lượng của gà khi kết thúc thí nghiệm cho giai đoạn 9-14 tuần tuổi. Kết quả khối lượng thân thịt có xu hướng tương tự với khối lượng sống, cao nhất ở nghiệm thức 0,98L0,43M và 1,20L0,50M (1.264 và 1.257 g/con), thấp nhất ở nghiệm thức 080L037M (1.051

116

g/con) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Khối lượng thân thịt của thí nghiệm này gần giống kết quả nghiên cứu trên gà Sao của Trương Nguyễn Như Huỳnh (2011) là 1.123-1.288 g/con, hơi cao hơn so với báo cáo của Tôn Thất Thịnh (2010) là 1.082-1.178 g/con, có thể do sự khác biệt về khối lượng sống khi mổ khảo sát. Tỷ lệ thân thịt trong thí nghiệm chúng tôi nằm trong khoảng từ 71,9- 74,4% nhưng không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05) giữa các nghiệm thức. Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Singh et al. (2014) là 71,5-73,9%; Bernacki et al. (2012) là 69,1-70,9%. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Tôn Thất Thịnh (2010) và Phạm Tấn Nhã (2014) lần lượt là là 70,9-73,5% và 70,1-74,1%.

Khối lượng thịt ức của gà Sao cao nhất ở nghiệm thức 0,98L0,43M và 1,20L0,50M và thấp nhất ở nghiệm thức 0,80L0,37M (P<0,05). Khối lượng thịt ức trong thí nghiệm này phù hợp với nghiên cứu của Eltayeb et al. (2015) là 261-352 g/con. Tỷ lệ thịt ức của các nghiệm thức trong thí nghiệm của chúng tôi là 22,5-23,6% nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả mổ khảo sát về tỷ lệ thịt ức trong thí nghiệm này tương đương với nghiên cứu của Singh et al. (2015) là 23,1-24,6%; Trương Nguyễn Như Huỳnh (2010) là 19,6-23,3% và Nguyễn Thanh Nhàn (2012) là 23,2- 23,9%.

Khối lượng thịt đùi cao nhất ở nghiệm thức 0,98L0,43M và 1,20L0,50M, thấp nhất ở nghiệm thức 0,80L0,37M có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tỷ lệ thịt đùi của các nghiệm thức dao động từ 22,7-23,2%, sự khác biệt giữa các nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ thịt đùi trong thí nghiệm chúng tôi tương đương với nghiên cứu của Trương Nguyễn Như Huỳnh (2011) là 22,4-24,2%.

Khối lượng mỡ bụng thấp nhất ở nghiệm thức 0,80L0,37M (16,2 g/con), cao nhất ở nghiệm thức 0,98L0,43M (23,7 g/con) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả về khối lượng mỡ bụng dẫn đến tỷ lệ mỡ bụng cao nhất ở nghiệm thức 0,98L0,43M (1,88%) và thấp nhất ở nghiệm thức 0,80L0,37M (1,47%) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tuy nhiên, giữa các nghiệm thức 15% CP có bổ sung lysine và methionine tổng hợp vào khẩu phần không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ mỡ bụng trong thí nghiệm này tương đương với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình Thái (2009) trích dẫn từ Nguyễn Hân (2009) là 0,76-2,39% và Phạm Tấn Nhã (2014) là 1,02- 2,09%.

Bảng 4.45 cho thấy chỉ tiêu dài ruột non, dài ruột già, dài manh tràng, khối lượng mề, tim và gan qua các nghiệm thức không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả này phù hợp với báo cáo của Nguyễn Thanh

117

Nhàn (2012), Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) và Phạm Tấn Nhã (2014) giữa các khẩu phần thí nghiệm không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức.

Quan sát chung các chỉ tiêu mổ khảo sát trình bày trong Bảng 4.49 nhận thấy, ở nghiệm thức có mức độ protein và mức lysine, methionine khác nhau trong khẩu phần nuôi gà Sao lấy thịt có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu như khối lượng sống, khối lượng thân thịt, khối lượng thịt ức, khối lượng thịt đùi và khối lượng mỡ nhưng không ảnh hưởng nhiều đến các cơ quan nội tạng khác.

Thành phần dưỡng chất thịt gà Sao của các nghiệm thức được trình bày

qua Bảng 4.46.

Nghiệm thức

±SEM/P

0,98L 0,43M 28,6 98,3 21,5 1,93 1,69 28,2 98,4 21,4 3,61 1,61

0,80L 0,37M 27,4 98,5 21,2 1,78 1,51 27,2 98,6 20,7 3,31 1,41

0,90L 0,40M 28,3 97,9 20,1 1,77 2,12 27,9 98,7 20,5 3,37 1,26

0,90L 0,50M 27,3 98,1 22,7 1,84 1,87 26,7 98,6 20,6 3,44 1,42

1,20L 0,40M 28,1 97,9 21,8 1,89 2,05 27,2 98,6 20,4 3,44 1,38

1,20L 0,50M 28,1 98,4 20,2 1,89 1,57 27,2 98,4 20,8 3,49 1,58

0,63/0,663 0,25/0,445 0,66/0,104 0,20/0,991 0,25/0,445 0,51/0,393 0,21/0,862 0,21/0,071 0,14/0,737 0,21/0,862

Thịt ức DM OM CP EE Ash Thịt đùi DM OM CP EE Ash

DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: protein thô, EE: béo thô, Ash: khoáng tổng số.

Bảng 4.46: Thành phần dưỡng chất của thịt gà Sao được mổ khảo sát trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 (tính trên % trạng thái tươi) Chỉ tiêu

Bảng 4.46 cho thấy các chỉ tiêu về thành phần dưỡng chất như DM, OM, CP, EE và Ash của thịt ức và thịt đùi ở gà Sao qua các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả này cho thấy ở các mức độ protein và mức lysine, methionine khác nhau trong khẩu phần ăn không ảnh hưởng lên chất lượng thịt ức, thịt đùi của gà thí nghiệm.

Hàm lượng DM của thịt ức gà Sao trong thí nghiệm từ 27,3-28,6%, gần tương đương với thịt gà Sao nuôi bán chăn thả là 26,1% trong nghiên cứu của Saina (2005) và thịt gà Sao nuôi trên lồng trong nghiên cứu của Phạm Tấn Nhã (2014) là 25,9-28,5%. Hàm lượng protein thô của thịt đùi và thịt ức của gà Sao trong thí nghiệm này tương đương so với báo cáo của Trương Nguyễn Như Huỳnh (2011) và Tôn Thất Thịnh (2010) là 20,2%. Hàm lượng béo thô của thịt gà Sao trong nghiên cứu này là 1,57-1,93% phù hợp với nghiên cứu của Phạm Tấn Nhã (2014) là 1,73-1,95% và Tôn Thất Thịnh (2010) là từ 1,43-2,22%.

118

Hình 4.4: Gà Sao được chọn mổ khảo sát trong Thí nghiệm 4

Hình 4.5: Thân thịt của gà Sao sau khi mổ khảo sát trong Thí nghiệm 4

119

Hình 4.6: Đùi gà Sao khi mổ khảo sát trong Thí nghiệm 4

Hình 4.7: Thịt ức của gà Sao khi mổ kháo sát trong Thí nghiệm 4

d. Hiệu quả kinh tế nuôi gà Sao trong giai đoạn 9-14 tuần tuổi

Hiệu quả kinh tế nuôi gà Sao giai đoạn 9-14 tuần tuổi được trình bày qua

Nghiệm thức

Bảng 4.47.

0,90L 0,50M

0,80L 0,37M

1,20L 0,40M

090L 0,40M

30.901 5.000

29.784 5.000

30.881 5.000

31.993 5.000

1,20L 0,98L 0,43M 0,50M 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000 30.860 32.306 5.000 5.000 137.306 134.784 135.881 135.901 136.993 135.860 185.940 167.952 175.747 176.407 178.860 185.713 49.853

40.506

39.866

33.167

48.635

Con giống Thức ăn Thú y Tổng chi Tiền thu từ bán gà Sao Chênh lệch thu - chi Gà Sao 5 tuần tuổi: 32.000 đồng/con; giá bán gà thịt: 110.000 đồng/kg năm 2015.

41.867

Bảng 4.47: Hiệu quả kinh tế nuôi gà Sao giai đoạn 9-14 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 (đồng/con) Chỉ tiêu theo dõi (đồng/con)

120

Kết quả Bảng 4.47 phân tích về chênh lệch thu – chi giữa các nghiệm thức trong thí nghiệm cho thấy, tổng chi cao nhất ở nghiệm thức 0,98L0,43M (137.306 đồng/con) do sự chênh lệch về chi phí thức ăn. Tiền thu được từ bán gà cao nhất ở nghiệm thức 0,98L0,43M (185.940 đồng/con) và thấp nhất là nghiệm thức 0,80L0,37M (167.952 đồng/con). Tuy nhiên, chênh lệch thu – chi đạt cao nhất ở nghiệm thức 1,20L0,50M (49.853 đồng/con) và thấp nhất ở nghiệm thức 0,80L0,37M (33.167 đồng/con).

4.4.2 Thí nghiệm tiêu hóa

4.4.2.1 Giai đoạn 8 tuần tuổi

a. Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao giai

đoạn 8 tuần tuổi

Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao trong giai

đoạn 8 tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.48

Chỉ tiêu

Nghiệm thức

±SEM/P

1,04L 0,46M 45,4 40,6 9,08a 4,25a 2,58a 7,92a 3,82a 3,86a 0,47c 0,21b 141

0,91L 0,40M 45,1 40,4 7,67b 3,39b 2,13b 7,32c 3,19b 3,66b 0,41d 0,18c 140

1,10L 0,45M 45,3 40,4 7,70b 3,41b 2,14b 7,43bc 3,21b 3,65b 0,50b 0,20b 140

0,41/0,635 0,37/0,932 0,07/0,001 0,03/0,001 0,02/0,001 0,07/0,001 0,03/0,001 0,03/0,005 0,005/0,001 0,002/0,001 1,29/0,632

1,40L 0,45M 45,8 40,8 7,79b 3,45b 2,17b 7,71ab 3,26b 3,66b 0,64a 0,21b 142

1,10L 0,55M 45,3 40,4 7,70b 3,41b 2,14b 7,49bc 3,21b 3,64b 0,50b 0,25a 140

1,40L 0,55M 46,0 40,8 7,81b 3,46b 2,18b 7,75ab 3,27b 3,66b 0,64a 0,25a 142

DM OM CP EE CF NDF ADF Ash Lysine Methionine ME* DM: vật chất khô; OM: vật chất hữu cơ; CP: đạm thô; EE: béo thô; CF: xơ thô; NDF: xơ trung tính; ADF: xơ acid; Ash: khoáng tổng số; *ME: năng lượng trao đổi (kcal/con/ngày); các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.48: Lượng dưỡng chất và ME tiêu thụ của gà Sao ở giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (g/con/ngày)

Kết quả Bảng 4.48 cho thấy, lượng DM, OM tiêu thụ giữa các nghiệm thức là tương đương nhau (P>0,05). Kết quả về lượng DM, OM tiêu thụ trong nghiên cứu này tương đương với báo cáo của Tôn Thất Thịnh (2010) trên gà Sao 8 tuần tuổi ăn thức ăn hỗn hợp dạng viên lần lượt là 45,6-51,2 g/con/ngày và 42,1-46,8 g/con/ngày; hơi cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Đặng Hùng Cường (2010) lần lượt là 36,9-39,3 g/con/ngày và 35,3-37,2 g/con/ngày, sự khác biệt này là do dạng thức ăn được sử dụng trong thí nghiệm.

Lượng CP, EE, CF tiêu thụ ở nghiệm thức 1,04L0,46M cao hơn so với các nghiệm thức còn lại (P<0,05), sự khác biệt này do lượng DM và OM tiêu thụ

121

giữa các nghiệm thức là tương đương nhau, trong khi đó lượng CP, EE, CF có trong khẩu phần nghiệm thức 1,04L0,46M cao hơn so với khẩu phần nghiệm thức còn lại. Lượng lysine tiêu thụ cao nhất ở nghiệm thức 1,40L0,45M và 1,40L0,55M (P<0,05), trong khi lượng methionine ở nghiệm thức 1,10L0,55M và 1,40L0,55M lại cao hơn so với các nghiệm thức khác (P<0,05). Mức lysine và methionine tiêu thụ của các nghiệm thức trong thí nghiệm này là phù hợp với yêu cầu bố trí thí nghiệm.

Lượng ME tiêu thụ giữa các nghiệm thức dao động từ 140 đến 142 kcal/con/ngày, sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Lượng ME tiêu thụ của gà Sao trong thí nghiệm tiêu hóa giai đoạn 8 tuần tuổi thấp hơn so với thí nghiệm tăng trưởng là 161-170 kcal/con/ngày do gà được cho ăn khoảng 90% lượng ăn so với mức ăn bình thường nhằm hạn chế thức ăn thừa.

b. Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất ở gà Sao trong giai đoạn 8

tuần tuổi

Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất ở gà Sao thí nghiệm trong giai

đoạn 8 tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.49.

Chỉ tiêu

Nghiệm thức

±SEM/P

1,04L 0,46M 80,6a 84,1a 85,4 26,7 45,3a 36,6a

1,10L 0,45M 78,8cd 80,6bc 83,7 23,2 35,8c 30,5cd

1,10L 0,55M 79,1cd 81,1bc 83,7 23,9 37,1bc 32,3bc

1,40L 0,45M 79,3bc 81,7b 83,7 25,2 37,8bc 33,1abc

0,91L 0,40M 78,4d 79,9c 83,5 23,8 34,0c 27,4d

1,40L 0,55M 80,1ab 0,17/0,001 DM 83,1a 0,28/0,001 OM EE 83,8 0,46/0,089 CF 28,8 1,37/0,091 41,2ab 0,94/0,001 NDF 35,3ab 0,81/0,001 ADF Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c và d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05

Bảng 4.49: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của gà Sao ở giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (%)

Kết quả Bảng 4.49 cho thấy, tỷ lệ tiêu hóa DM, OM cao nhất ở nghiệm thức 1,04L0,46M, thấp nhất ở nghiệm thức 0,91L0,40M có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Bảng 4.49 cho thấy, khi bổ sung lysine và methionine tổng hợp vào khẩu phần có mức 17% CP, tỷ lệ tiêu hóa OM tăng dần và đạt cao nhất ở nghiệm thức 1,40L0,55M có ý nghĩa thống kê (P<0,05), giá trị này tương đương với giá trị tỷ lệ tiêu hóa OM của nghiệm thức 1,04L0,46M (P>0,05).

Kết quả tỷ lệ tiêu hóa DM và OM trong thí nghiệm này phù hợp với nghiên cứu của Đặng Hùng Cường (2010) trên gà Sao 8 tuần tuổi lần lượt là 79,4-82,7% và 81,4-84,4%. Kết quả về tỷ lệ tiêu hóa DM, OM trong nghiên cứu này cũng

122

phù hợp với báo cáo của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) trên gà Sao 8 tuần tuổi là 75,5-81,7% và 79,3-83,7%.

Tỷ lệ tiêu hóa EE, CF dao động lần lượt là 83,5-85,4% và 23,8-28,8%, tuy nhiên, sự sai khác này không có có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hóa EE, CF trong thí nghiệm này phù hợp với báo cáo của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) lần lượt là 80,4-87,0% và 24,2-40,9%, gần tương đương với nghiên cứu của Đặng Hùng Cường (2010) là 78,2 - 83,5% và 25,1- 34,8%.

Tỷ lệ tiêu hóa NDF cao nhất ở nghiệm thức 1,04L0,46M và thấp nhất là nghiệm thức 0,91L0,40M có ý nghĩa thống kê (P<0,05), tuy nhiên, giữa nghiệm thức 1,04L0,46M và nghiệm thức 1,40L0,55M lại không tìm thấy sự khác biệt (P>0,05).

Tỷ lệ tiêu hóa ADF ở nghiệm thức 1,04L0,46M là cao nhất, thấp nhất là nghiệm thức 0,91L0,40M (P<0,05). Tuy nhiên, giữa các nghiệm thức 1,04L0,46M; 1,40L0,45M và 1,40L0,45M không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

Kết quả về tỷ lệ tiêu hóa NDF và ADF trong thí nghiệm này tương đương với nghiên cứu của Tôn Thất Thịnh (2010) lần lượt là 53,4-61,4% và 37,9- 47,5%. Kết quả này cũng gần phù hợp với báo cáo của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) trên thí nghiệm tiêu hóa ở gà Sao 8 tuần tuổi lần lượt là 53,5-63,1% và 30,2-44,1%.

Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các acid amin của gà Sao thí nghiệm trong giai

đoạn 8 tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.50.

123

Acid amin

Nghiệm thức

±SEM/P

1,04L 0,46M

0,91L 0,40M

1,10L 0,45M

1,10L 0,55M

1,40L 0,45M

1,40L 0,55M

78,4b 68,2c 64,0b 78,2b 72,9c 82,6 71,9b 64,1b 73,5b

80,0b 76,3ab 70,4ab 82,4a 83,6ab 84,3 81,0ab 67,0ab 76,2ab

89,6a 81,5a 73,9a 82,6a 85,6ab 89,5 83,8a 77,5a 80,5a

80,0b 79,9b 73,6bc 74,7abc 70,7ab 70,6ab 81,2ab 80,6ab 88,0a 75,7bc 84,6 84,4 81,0ab 75,7ab 65,3b 64,8b 75,8ab 75,7ab

82,2ab 1,75/0,008 76,4ab 1,46/0,001 70,6ab 1,43/0,010 82,5a 0,68/0,004 88,2a 2,25/0,001 86,1 2,03/0,303 81,2ab 2,46/0,046 74,1ab 2,33/0,006 76,8ab 1,06/0,014

74,0 71,2 73,3ab 79,4 68,6 77,1 77,6

73,0 69,6 72,1ab 77,7 68,5 76,7 77,0

71,4 65,1 67,5b 71,4 66,2 71,2 70,2

78,3 72,3 78,3a 81,4 73,4 79,0 79,1

Bảng 4.50: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các acid amin ở gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (%)

Acid amin thiết yếu Arginine Isoleucine Leucine Lysine Methionine Histidine Phenylalanine Threonine Valine Acid amin không thiết yếu 72,8 2,36/0,389 71,5 Alanine 72,3 1,93/0,129 67,8 Acid aspartic 73,4ab 1,49/0,008 73,0ab Acid glutamic 80,3 2,25/0,095 78,0 Glycine 69,3 2,42/0,466 68,0 Proline 80,5 3,07/0,430 77,5 Serine 77,8 3,04/0,410 77,6 Tyrosine Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c và d trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05

Bảng 4.50 cho thấy, tỷ lệ tiêu hóa lysine và methionine ở nghiệm thức 1,04L0,46M và nghiệm thức 1,40L0,55M cao hơn so với các nghiệm thức còn lại (P<0,05). Kết quả tỷ lệ tiêu hóa lysine và methionine trong thí nghiệm này tương đương với kết quả công bố của Rezvani et al. (2007) trên gà lần lượt là 81,3-82,7% và 83,2-87,3%. Kết quả này cũng gần tương đương với báo cáo của Schøyen et al. (2007) về tỷ lệ tiêu hóa lysine trên gà là 83,7-87,3%.

Hầu hết tỷ lệ tiêu hóa acid amin ở nhóm acid amin thiết yếu của nghiệm thức 1,04L0,46M (ngoại trừ 1,40L0,55M) cao hơn so với các nghiệm thức còn lại (P<0,05), trong khi hầu hết tỷ lệ tiêu hóa acid amin không thiết yếu giữa các nghiệm thức là tương đương nhau (P>0,05).

Kết quả này cho thấy, khi bổ sung lysine và methionine tổng hợp vào khẩu phần có mức protein thô thấp (17%) đã cải thiện khả năng tiêu hóa acid amin trên gà Sao tăng trưởng nhất là các acid amin thiết yếu.

c. Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao thí nghiệm trong giai

đoạn 8 tuần tuổi

Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao thí nghiệm trong giai đoạn 8

tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.51.

124

Chỉ tiêu

±SEM/P

Nghiệm thức

1,40L 0,55M

1,04L 0,46M 36,6 34,1a 3,63a 0,69a 3,59a 1,40a

0,91L 0,40M 35,3 32,3b 2,83b 0,51b 2,49c 0,88d

1,10L 0,45M 35,7 32,6ab 2,85b 0,50b 2,66c 0,98cd

1,10L 0,55M 35,8 32,8ab 2,85b 0,51b 2,78bc 1,04bc

1,40L 0,45M 36,3 33,3ab 2,89b 0,55ab 2,91bc 1,08bc

36,8 0,40/0,144 DM 33,9ab 0,38/0,024 OM 2,90b 0,04/0,001 EE 0,63ab 0,04/0,013 CF 3,19ab 0,09/0,001 NDF 1,15b 0,03/0,001 ADF Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c và d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05

Bảng 4.51: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (g/con/ngày)

Kết quả Bảng 4.51 cho thấy, lượng DM tiêu hóa được tương đương nhau giữa các nghiệm thức (P>0,05), kết quả này là do lượng DM tiêu thụ ở các nghiệm thức tương đương nhau, trong khi tỷ lệ tiêu hóa DM giữa các nghiệm thức chênh lệch nhau rất ít, điều này dẫn đến lượng DM tiêu hóa được gần bằng nhau giữa các nghiệm thức. Lượng OM tiêu hóa được cao hơn ở nghiệm thức 1,04L0,46M có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với nghiệm thức 0,91L0,40M, trong khi so với các nghiệm thức còn lại không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

Lượng EE, CF tiêu hóa được ở nghiệm thức 1,04L0,46M cao hơn so với các nghiệm thức khác do lượng EE, CF có trong khẩu phần của nghiệm thức 1,04L0,46M cao hơn so với các nghiệm thức còn lại trong khi tỷ lệ tiêu hóa EE, CF giữa các nghiệm thức lại không có sự khác biệt (P>0,05).

Lượng NDF tiêu hóa được ở nghiệm thức 1,04L0,46M là cao nhất, thấp nhất là nghiệm thức 0,91L0,40M có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tuy nhiên, giữa nghiệm thức 1,04L0,46M và 1,40L0,55M khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) do tỷ lệ tiêu hóa NDF của 2 nghiệm thức này cao hơn so với các nghiệm thức còn lại.

Lượng ADF tiêu hóa được ở nghiệm thức 1,04L0,46M cao hơn so với các nghiệm thức còn lại có ý nghĩa thống kê (P<0,05), kết quả này do lượng ADF tiêu thụ ở nghiệm thức 1,04L0,46M cao hơn so với các nghiệm thức còn lại, trong khi đó, tỷ lệ tiêu hóa ADF của nghiệm thức này lại cao hơn so với các nghiệm thức khác, dẫn đến lượng ADF tiêu hóa được cao hơn.

125

d. Lượng nitơ tiêu thụ và nitơ tích lũy của gà Sao thí nghiệm ở giai

đoạn 8 tuần tuổi

Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao 8 tuần tuổi được thể hiện qua

Bảng 4.52.

Chỉ tiêu

±SEM/P

Nghiệm thức

1,40L 0,55M

1,10L 0,45M 1,23b 0,50a 0,73c 59,2c 1,56b 0,92c

1,10L 0,55M 1,23b 0,49a 0,74c 60,0c 1,56b 0,94c

1,04L 0,46M 1,45a 0,43b 1,02a 70,5b 1,79a 1,26a

0,91L 0,40M 1,23b 0,52a 0,71c 57,5c 1,58b 0,91c

1,40L 0,45M 1,25b 0,41b 0,84b 67,4b 1,55b 1,04b

1,25b 0,01/0,001 NTT 0,30c 0,01/0,001 NCT 0,95a 0,01/0,001 NTL 76,3a 0,67/0,001 NTL/NTT, % 1,54b 0,02/0,001 NTT/kgW0,75 1,17a 0,02/0,001 NTL/kgW0,75 NTT: Nitơ tiêu thụ; NCT: Nitơ chất thải; NTL: nitơ tích lũy; W0,75: khối lượng trao đổi; Tăng KL: tăng khối lượng cơ thể (g/con/ngày). Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05

Bảng 4.52: Lượng nitơ tiêu thụ và nitơ tích lũy ở gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (g/con/ngày)

Bảng 4.52 cho thấy lượng nitơ tiêu thụ ở nghiệm thức 1,04L0,46M cao hơn so với các nghiệm thức còn lại có ý nghĩa thống kê (P<0,05), kết quả này phù hợp với yêu cầu bố trí thí nghiệm.

Lượng nitơ có trong chất thải cao nhất ở nghiệm thức 0,91L0,40M (0,52 g/con/ngày) và thấp nhất ở nghiệm thức 1,40L0,55M (0,30 g/con/ngày) có ý nghĩa thống kê (P<0,05), điều này cho thấy rằng, khẩu phần ăn có mức CP thấp mà không bổ sung hoặc bổ sung acid amin không đạt ngưỡng yêu cầu của con vật thì hiệu quả sử dụng nitơ trong thức ăn sẽ giảm đi.

Tỷ lệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ cao nhất ở nghiệm thức 1,40L0,55M (76,3%) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Lượng nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất cao nhất ở nghiệm thức 1,04L0,46M (1,26 g/kgW0,75) và thấp nhất ở nghiệm thức 0,91L0,40M (0,91 g/kgW0,75) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Lượng nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất ở nghiệm thức 1,40L0,55M tuy có thấp hơn nghiệm thức 1,04L0,46M chút ít, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

Kết quả về lượng nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất trong giai đoạn 8 tuần tuổi của thí nghiệm này gần tương đương với báo cáo của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) là 1,12-1,43 gN/kgW0,75, nhưng cao hơn so với kết quả của Đặng Hùng Cường (2010) là 0,70-1,17 g/kgW0,75 trên gà Sao 8 tuần tuổi nuôi bằng khẩu phần chứa 16-22% CP, sự khác biệt này có thể là do khác biệt về mức CP trong khẩu phần thí nghiệm.

126

Như vậy, ở giai đoạn 8 tuần tuổi, khi bổ sung lysine và methionine tổng hợp vào khẩu phần có mức 17% CP đã giúp cải thiện tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, acid amin và lượng nitơ tích lũy ở gà thí nghiệm. Mức bổ sung cho hiệu quả cao nhất là khẩu phần đạt 1,40% lysine và 0,55% methionine có trong khẩu phần.

4.4.2.2 Giai đoạn 10 tuần tuổi

a. Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao giai

đoạn 10 tuần tuổi

Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao trong giai

đoạn 10 tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.53.

Chỉ tiêu

Nghiệm thức

±SEM/P

0,98L 0,43M 51,8 47,1 9,32a 3,82a 2,31a 7,75ab 3,25a 3,55a 0,51b 0,22b 166

0,90L 0,40M 51,3 47,0 7,70b 3,22b 2,13b 7,60b 3,01b 3,10b 0,46c 0,20c 164

1,20L 0,40M 52,0 47,4 7,79b 3,26b 2,16b 7,84a 3,06b 3,10b 0,62a 0,21c 166

0,90L 0,50M 51,5 47,1 7,73b 3,23b 2,14b 7,67ab 3,03b 3,10b 0,46c 0,26a 165

0,80L 0,37M 51,7 47,4 7,76b 3,24b 2,14b 7,57b 3,03b 3,13b 0,41d 0,19d 165

1,20L 0,50M 0,31/0,641 51,9 DM 0,28/0,860 47,3 OM 7,79b 0,05/0,001 CP 3,25b 0,02/0,001 EE 2,16b 0,01/0,001 CF 7,89a 0,05/0,002 NDF 3,06b 0,02/0,001 ADF 3,09b 0,02/0,001 Ash 0,63a 0,003/0,001 Lysine 0,26a 0,001/0,001 Methionine 1,00/0,682 166 ME* DM: vật chất khô; OM: vật chất hữu cơ; CP: đạm thô; EE: béo thô; CF: xơ thô; NDF: xơ trung tính; ADF: xơ acid; Ash: khoáng tổng số; ME: năng lượng trao đổi (kcal/con/ngày); các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c và d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.53: Lượng dưỡng chất và ME tiêu thụ ở gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (g/con/ngày)

Bảng 4.53 cho thấy, lượng DM và OM tiêu thụ giữa các nghiệm thức là tương đương nhau (P>0,05). Lượng DM, OM tiêu thụ trong thí nghiệm này gần phù hợp với báo cáo của Đặng Hùng Cường (2010) trên gà Sao 10 tuần tuổi lần lượt là 40,9-49,1 g/con/ngày và 39,4-46,8 g/con/ngày. Kết quả DM, OM tiêu thụ trong nghiên cứu này hơi thấp hơn so với số liệu công bố của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) lần lượt là 45,5-59,8 g/con/ngày và 43,6-56,8 g/con/ngày, sự sai khác này do Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) bố trí thí nghiệm trên gà Sao giai đoạn 11 tuần tuổi, đồng thời có bổ sung thức ăn xanh, vì thế lượng thức ăn tiêu thụ có cao hơn.

Lượng CP tiêu thụ cao hơn ở nghiệm thức 0,98L0,43M (9,32 g/con/ngày) so với các nghiệm thức còn lại (P<0,05) do lượng CP có trong khẩu phần của

127

nghiệm thức 0,98L0,43M cao hơn so với các nghiệm thức khác (18% CP và 15% CP), điều này phù hợp với yêu cầu bố trí thí nghiệm.

Lượng NDF tiêu thụ cao hơn ở nghiệm thức 1,20L0,40M và 1,20L0,50M do hàm lượng NDF có trong khẩu phần của 2 nghiệm thức này cao hơn so với các nghiệm thức khác (P<0,05) trong khi lượng DM tiêu thụ là tương đương nhau giữa các nghiệm thức.

Lượng ADF tiêu thụ ở nghiệm thức 0,98L0,43M (3,25 g/con/ngày) cao hơn các nghiệm thức còn lại có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả này do lượng DM tiêu thụ là tương đương nhau giữa các nghiệm thức trong khi lượng ADF trong nghiệm thức 0,98L0,43M lại cao hơn.

Lượng lysine tiêu thụ cao nhất ở nghiệm thức 1,20L0,40M và 1,20L0,50M, thấp nhất ở nghiệm thức 0,80L0,37M có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tương tự, lượng methionine tiêu thụ cao nhất ở nghiệm thức 0,90L0,50M và 1,20L0,50M, thấp nhất ở nghiệm thức 0,80L0,37M có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Lượng lysine và methionine tiêu thụ của các nghiệm thức trong giai đoạn 10 tuần tuổi là phù hợp với bố trí thí nghiệm.

Lượng ME tiêu thụ giữa các nghiệm thức là tương đương nhau (P>0,05), dao động từ 164 đến 166 kcal/con/ngày. Lượng ME tiêu thụ trong thí nghiệm này thấp hơn so với thí nghiệm tăng trưởng, do gà được cho ăn khoảng 90% lượng thức ăn so với lượng ăn bình thường. Lượng ME tiêu thụ trong thí nghiệm này tương đương với báo cáo của Đặng Hùng Cường (2010) trên gà Sao 10 tuần tuổi là 0,55-0,64 MJ/con/ngày (hay 137-160 kcal/con/ngày), gần bằng kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) trên gà Sao 11 tuần tuổi là 0,62- 0,77 MJ/con/ngày (hay 155-193 kcal/con/ngày) trên thí nghiệm tiêu hoá.

b. Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất ở gà Sao trong giai đoạn 10

tuần tuổi

Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất ở gà Sao thí nghiệm trong giai

đoạn 10 tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.54.

128

Chỉ tiêu

Nghiệm thức

±SEM/P

0,98L 0,43M 85,5a 88,1a 88,3 38,5a 59,8a 43,9a

0,90L 0,40M 81,4c 83,2c 86,3 28,8ab 38,1c 31,7c

1,20L 0,40M 82,7bc 85,4bc 86,8 33,5ab 47,4bc 35,4bc

0,90L 0,50M 82,0c 83,6c 86,2 31,2ab 45,7bc 35,3bc

0,80L 0,37M 72,5d 77,4d 86,3 26,5b 35,2c 31,6c

1,20L 0,50M 84,8ab 0,55/0,001 DM 86,9ab 0,56/0,001 OM 87,2 0,48/0,063 EE 36,3ab 2,39/0,033 CF 57,6ab 2,58/0,001 NDF 41,1ab 1,76/0,001 ADF Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c và d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.54: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất ở gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (%)

Kết quả trình bày trong Bảng 4.54 cho thấy, tỷ lệ tiêu hóa DM, OM cao nhất ở nghiệm thức 0,98L0,43M và 1,20L0,50M, thấp nhất ở nghiệm thức 0,80L0,37M có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Trong khi đó, tỷ lệ tiêu hóa EE giữa các nghiệm thức là tương đương nhau (P>0,05).

Kết quả về tỷ lệ tiêu hóa DM, OM cho thấy rằng, khi gà được cho ăn khẩu phần có hàm lượng CP thấp (15% CP) mà không được bổ sung lysine và methionine phù hợp vào khẩu phần thì tỷ lệ tiêu hóa DM và OM sẽ thấp.

Tỷ lệ tiêu hóa DM trong thí nghiệm này gần phù hợp với báo cáo của Đặng Hùng Cường (2010) trên gà Sao 10 tuần tuổi là 80,7-84,8%. Kết quả này cũng tương đương với công bố của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) trên gà Sao 11 tuần tuổi là 79,4-83,4%.

Tỷ lệ tiêu hóa NDF và ADF thấp nhất ở nghiệm thức 0,80L0,37M (35,2 và 31,6%), cao nhất ở nghiệm thức 0,98L0,43M (59,8 và 43,9%) và 1,20L0,50M (57,6 và 41,1%) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tỷ lệ tiêu hóa NDF trong nghiên cứu này tương đương với kết quả nghiên cứu của Đặng Hùng Cường (2010) là 40,2-56,9%, thấp hơn báo cáo của Tôn Thất Thịnh (2010) là 63,9-70,3%, sự khác biệt này do tác giả bố trí thí nghiệm trên gà Sao 11 tuần tuổi và khẩu phần được bổ sung lục bình là loại thức xanh, nên tỷ lệ tiêu hóa NDF có cao hơn.

Tỷ lệ tiêu hóa CF thấp hơn ở nghiệm thức 0,80L0,37M (26,5%) và cao hơn ở nghiệm thức 0,98L0,43M (38,5%) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Trong khi đó, tỷ lệ tiêu hóa CF giữa nghiệm thức 0,98L0,43M không khác biệt so với các nghiệm thức còn lại có bổ sung lysine và methionine vào khẩu phần (P>0,05).

Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến acid amin của gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi được

trình bày qua Bảng 4.55.

129

Acid amin

Nghiệm thức

±SEM/P

0,98L 0,43M

0,80L 0,37M

0,90L 0,40M

0,90L 0,50M

1,20L 0,40M

1,20L 0,50M

85,8c 77,0ab 73,6cd 80,4b 89,7a 86,7a 78,8

90,4a 81,2a 82,1a 89,3a 88,4a 87,2a 85,6 80,0a 85,0

78,5e 68,2c 64,0e 77,2c 74,1c 80,0b 78,2 61,9c 72,0

83,2d 70,3bc 70,4d 77,6c 80,6b 85,6a 78,2 65,3bc 75,3

88,4b 79,5a 75,9bc 87,3a 82,7b 86,1a 80,1 65,8bc 69,0abc 80,3

90,0ab 0,43/0,001 81,1a 1,51/0,001 80,6ab 1,05/0,001 89,5a 0,48/0,001 89,4a 0,99/0,001 87,0a 1,13/0,006 83,6 1,82/0,058 76,1ab 2,34/0,001 82,8 3,80/0,219

76,5

75,2ab 69,1c 73,7c 81,1ab 73,4c 73,7b 76,4a

78,1ab 70,7bc 75,3bc 81,9ab 76,9bc 78,1ab 78,6a

75,6ab 69,0c 74,0c 81,1ab 74,8c 73,9b 77,2a

70,7b 61,1d 66,5d 79,1b 64,3d 70,7b 66,2b

83,7a 79,8a 83,1a 88,2a 84,2a 85,6a 84,7a

Bảng 4.55: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các acid amin ở gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (%)

Acid amin thiết yếu Arginine Isoleucine Leucine Lysine Methionine Histidine Phenylalanine Threonine Valine Acid amin không thiết yếu 76,4ab 2,26/0,034 Alanine 77,0ab 1,53/0,001 Acid aspartic 80,3ab 1,06/0,001 Acid glutamic 85,6ab 1,64/0,018 Glycine 81,5ab 1,36/0,001 Proline 80,7ab 2,19/0,004 Serine 81,7a 2,00/0,001 Tyrosine Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c và d trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05

Bảng 4.55 cho thấy, tỷ lệ tiêu hóa phần lớn các acid amin ở nghiệm thức 0,98L0,43M và 1,20L0,50M cao hơn so với các nghiệm thức còn lại (P<0,05). Trong khi đó, tỷ lệ tiêu hóa lysine cao nhất ở nghiệm thức 1,20L0,50M, 0,98L0,43M và 1,20L0,40M, thấp nhất ở nghiệm thức 0,80L0,37M có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tỷ lệ tiêu hóa methionine cao nhất ở nghiệm thức 1,20L0,50M, 0,90L0,50M và 0,98L0,43M, thấp nhất ở nghiệm thức 0,80L0,37M (P<0,05). Điều này cho thấy, khi bổ sung lysine hay methionine với mức độ phù hợp vào khẩu phần có mức 15% CP sẽ cho tỷ lệ tiêu hóa acid amin cao, tương đương với khẩu phần có mức 18% CP trên gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi.

Kết quả về tỷ lệ tiêu hóa lysine và methionine trong thí nghiệm này, gần tương đương so với báo cáo của Babinsky et al. (2006) trên gà lần lượt là 80,0% và 88,7%. Giá trị này cũng gần phù hợp với công bố của Lê Văn Thọ và Mã Hoàng Phi (2007) trên gà Lương Phượng 10 tuần tuổi lần lượt là 76,7 - 89,5% và 76,6 - 92,9%.

130

c. Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao thí nghiệm trong giai

đoạn 10 tuần tuổi

Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao thí nghiệm trong giai đoạn 10

tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.56.

Chỉ tiêu

Nghiệm thức

±SEM/P

1,20L 0,50M

0,98L 0,43M 44,3a 41,5a 3,38a 0,89a 4,63a 1,43a

0,80L 0,37M 37,5c 36,7d 2,79b 0,57b 2,67c 0,96c

1,20L 0,40M 43,0ab 40,5abc 2,82b 0,72ab 3,72ab 1,08bc

0,90L 0,40M 41,8b 39,1c 2,77b 0,61b 2,89bc 0,95c

0,90L 0,50M 42,2ab 39,4bc 2,78b 0,67ab 3,50bc 1,07bc

44,0a 0,45/0,001 DM 41,1ab 0,40/0,001 OM 2,84b 0,03/0,001 EE 0,78ab 0,05/0,011 CF 4,54a 0,21/0,001 NDF 1,26ab 0,06/0,001 ADF Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c và d trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05

Bảng 4.56: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (g/con/ngày)

Bảng 4.56 cho thấy, lượng DM tiêu hóa được cao nhất ở nghiệm thức 0,98L0,43M, 1,20L0,50M, thấp nhất ở nghiệm thức 0,80L0,37M có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Lượng EE tiêu hóa được ở nghiệm thức 0,98L0,43M cao hơn so với các nghiệm thức khác (P<0,05) do tỷ lệ tiêu hóa EE giữa các nghiệm thức tương đương nhau, nhưng lượng EE tiêu thụ của nghiệm thức 0,98L0,43M cao hơn so với các nghiệm thức còn lại nên dẫn đến lượng EE tiêu hóa được ở nghiệm thức 0,98L0,43M cao hơn.

Lượng CF, NDF và ADF tiêu hóa được cao nhất ở nghiệm thức 0,98L0,43M và 1,20L0,50M, thấp nhất là nghiệm thức 0,80L0,37M có ý nghĩa thống kê (P<0,05), kết quả này do tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất này ở nghiệm thức 0,98L0,43M và 1,20L0,50M cao hơn so với các nghiệm thức khác.

d. Lượng nitơ tiêu thụ và nitơ tích lũy của gà Sao thí nghiệm ở giai

đoạn 10 tuần tuổi

Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao trong giai đoạn 10 tuần tuổi

được thể hiện qua Bảng 4.57.

131

Chỉ tiêu

±SEM/P

Nghiệm thức

1,20L 0,50M

0,98L 0,43M 1,49a 0,38b 1,11a 74,7bc 1,47a 1,10a

0,80L 0,37M 1,24b 0,50a 0,74e 60,0d 1,24b 0,74e

1,20L 0,40M 1,25b 0,26cd 0,99bc 79,0ab 1,23b 0,98bc

0,90L 0,40M 1,23b 0,35b 0,89d 71,8c 1,22b 0,88d

0,90L 0,50M 1,24b 0,32bc 0,92cd 74,2bc 1,22b 0,91cd

1,25b 0,01/0,001 NTT 0,22d 0,01/0,001 NCT 1,02ab 0,02/0,001 NTL 82,2a 1,04/0,001 NTL/NTT, % 1,23b 0,01/0,001 NTT/kgW0,75 1,01ab 0,02/0,001 NTL/kgW0,75 NTT: Nitơ tiêu thụ; NCT: Nitơ chất thải; NTL: nitơ tích lũy; W0,75: khối lượng trao đổi; Tăng KL: tăng khối lượng cơ thể (g/con/ngày). Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c, d, e trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.

Bảng 4.57: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao thí nghiệm trong giai đoạn 10 tuần tuổi

Bảng 4.57 cho thấy, lượng nitơ tiêu thụ, lượng nitơ tiêu thụ/khối lượng trao đổi chất ở nghiệm thức 0,98L0,43M là cao hơn so với các nghiệm thức còn lại (P<0,05), điều này phù hợp với yêu cầu bố trí thí nghiệm.

Lượng nitơ trong chất thải cao nhất ở nghiệm thức 0,98L0,43M và thấp nhất ở nghiệm thức 1,20L0,50M có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Trong khi đó, lượng nitơ tích lũy của nghiệm thức 0,98L0,43M là cao nhất do lượng nitơ tiêu thụ

Kết quả này dẫn đến lượng nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất ở nghiệm thức 0,98L0,43M (1,10 g/kgW0,75) và 1,20L0,50M (1,01 g/kgW0,75) là cao nhất và nghiệm thức 0,80L0,37L (0,74 kg/kgW0,75) là thấp nhất (P<0,05).

Từ kết quả trình bày trên cho thấy rằng, gà Sao ở giai đoạn 10 tuần tuổi ăn khẩu phần có mức CP là 15% đồng thời có bổ sung lysine và methionine tổng hợp vào khẩu phần đạt được mức 1,20% lysine và 0,50% methionine sẽ cho kết quả về tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, hầu hết các acid amin và lượng nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất tương đương với nghiệm thức có mức CP là 18%. Bên cạnh đó, lượng nitơ thải ra qua chất thải sẽ thấp hơn so với gà thí nghiệm được cho ăn khẩu phần có mức 18% CP.

4.4.2.3 So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai

đoạn thí nghiệm

Kết quả so sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa, một số acid amin và nitơ tích

lũy của 2 giai đoạn thí nghiệm được trình bày qua Bảng 4.58.

132

Chỉ tiêu

±SEM/P

Giai đoạn 8 tuần tuổi

Giai đoạn 10 tuần tuổi

81,5 84,1 86,8 32,5 47,3 36,5

0,91/0,033 0,58/0,001 0,16/0,001 1,04/0,001 1,57/0,001 0,77/0,001

86,1 76,2 74,5 83,6 84,2 85,4 80,7 69,7 78,6

1,05/0,001 1,02/0,288 1,21/0,002 1,00/0,035 1,03/0,093 0,84/0,831 1,41/0,266 1,35/0,526 1,56/0,171

36,1 33,2 2,99 0,56 2,94 1,09

42,1 39,7 2,90 0,71 3,66 1,12

0,45/0,001 0,26/0,001 0,02/0,001 0,02/0,001 0,12/0,001 0,02/0,096

1,27 0,83 65,2 1,59 1,04

1,28 0,95 73,7 1,27 0,94

0,004/0,043 0,01//0,001 1,13/0,001 0,004/0,001 0,02/0,001

Tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất (%) 79,4 DM 81,7 OM 84,0 EE 25,3 CF 38,5 NDF 32,6 ADF Tỷ lệ tiêu hóa một số acid amin (%) 81,7 Arginine 75,1 Isoleucine 70,0 Leucine 81,3 Lysine 82,3 Methionine 85,3 Histidine 79,1 Phenylalanine 68,8 Threonine Valine 76,4 Lượng dưỡng chất tiêu hóa được (g/con/ngày) DM OM EE CF NDF ADF Lượng nitơ tích lũy Ntiêu thụ, g/con/ngày Ntích lũy, g/con/ngày NTL/NTT (%) NTT/W0,75, g/kgW0,75 NTL/W0,75, g/kgW0,75

Bảng 4.58: So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai đoạn của Thí nghiệm 4

Kết quả Bảng 4.58 cho thấy, tỷ lệ tiêu hóa DM, các dưỡng chất và hầu hết các acid amin ở giai đoạn 8 tuần tuổi thấp hơn giai đoạn 10 tuần tuổi có ý nghĩa thống kê (P<0,05), kết quả này phù hợp với nhận định của Batal and Parson (2002), Rezvani et al. (2007) và Tancharoenrat (2012) cho rằng khi tuổi càng lớn thì bộ máy tiêu hóa của gà càng hoàn thiện, nên khả năng tiêu hóa dưỡng chất cũng tăng lên.

Lượng DM, OM, CF, NDF, ADF tiêu hóa được ở giai đoạn 8 tuần tuổi thấp hơn so với giai đoạn 10 tuần tuổi (P<0,05) là do lượng DM tiêu thụ và tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất này ở giai đoạn 10 tuần tuổi cao hơn so với giai đoạn 8 tuần tuổi.

133

Kết quả Bảng 4.58 cũng cho thấy, lượng nitơ tích luỹ/khối lượng trao đổi chất ở giai đoạn 8 tuần tuổi (1,04 g/kgW0,75) cao hơn so với giai đoạn 10 tuần tuổi (0,94 g/kgW0,75) có ý nghĩa thống kê (P<0,05) do lượng nitơ tiêu thụ/khối lượng trao đổi chất ở giai đoạn 8 tuần tuổi cao hơn giai đoạn 10 tuần tuổi.

Tỷ lệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ ở giai đoạn 10 tuần tuổi (73,7%) cao hơn giai đoạn 8 tuần tuổi (65,2%) có ý nghĩa thống kê (P<0,05) chứng tỏ ở giai đoạn 10 tuần tuổi khả năng tận dụng nitơ tốt hơn giai đoạn 8 tuần tuổi do giai đoạn này cơ thể gà phát triển khá mạnh, đặc biệt là sự phát triển cơ xương.

4.4.3 Kết luận thí nghiệm 4

Ở giai đoạn 5-8 tuần tuổi, khẩu phần có mức protein thô là 17%, có bổ sung lysine và methionine tổng hợp vào khẩu phần ăn để đạt mức lysine là 1,40% và methionine là 0,55% cho tăng khối lượng cơ thể, khối lượng cơ thể cuối thí nghiệm, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, hầu hết các acid amin và lượng nitơ tích lũy cao, đồng thời lượng nitơ có trong chất thải thấp nhất.

Ở giai đoạn 9-14 tuần tuổi, khẩu phần có mức protein thô là 15%, có bổ sung lysine và methionine tổng hợp vào khẩu phần ăn để đạt mức lysine là 1,20% và methionine là 0,45% cho tăng khối lượng cơ thể, khối lượng cơ thể lúc kết thúc thí nghiệm, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, hầu hết các acid amin và lượng nitơ tích lũy, các giá trị về thân thịt và hiệu quả kinh tế cao hơn. Bên cạnh đó, lượng nitơ trong chất thải là thấp nhất.

134

4.5 Thí nghiệm 5: Đánh giá các phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa

các dưỡng chất và acid amin ở gà Sao giai đoạn tăng trưởng

4.5.1 So sánh phương pháp tiêu hóa toàn phần (THTP) và phương

pháp tiêu hóa cắt bỏ manh tràng (THCMT)

4.5.1.1 Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của nghiệm thức THTP

và nghiệm thức THCMT

Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của nghiệm thức THTP và nghiệm

thức THCMT được trình bày qua Bảng 4.59.

Nghiệm thức

Bảng 4.59: Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của nghiệm thức THTP và nghiệm thức THCMT của Thí nghiệm 5 (g/con/ngày) Chỉ tiêu

±SEM

P

0,211 0,211 0,211 0,211 0,211 0,211 0,211 0,211 0,211

0,53 0,49 0,09 0,03 0,02 0,07 0,03 0,03 1,68

THCMT 60,8 57,0 10,9 3,03 2,07 7,61 3,18 3,02 195

THTP 61,9 58,0 11,1 3,08 2,10 7,74 3,23 3,07 198

DM OM CP EE CF NDF ADF Ash ME (kcal/con/ngày) THTP: tiêu hóa toàn phần; THCMT: tiêu hóa cắt manh tràng; DM: vật chất khô; OM: vật chất hữu cơ; CP: đạm thô; EE: béo thô; CF: xơ thô; NDF: xơ trung tính; ADF: xơ acid; Ash: khoáng tổng số.

Bảng 4.59 cho thấy lượng DM và các dưỡng chất tiêu thụ của nghiệm thức THTP và nghiệm thức THCMT là tương đương nhau (P>0,05). Điều này cho thấy việc phẫu thuật cắt bỏ manh tràng ở gà không làm ảnh hưởng đến sức khỏe của gà sau 3 tuần phẫu thuật. Kết quả này phù hợp với nhận định của Son et al. (2000) và Rezvani (2007) cho rằng không có sự khác biệt về lượng thức ăn tiêu thụ giữa THTP và THCMT. Lượng DM tiêu thụ trong thí nghiệm này hơi cao hơn so với báo cáo của Đặng Hùng Cường (2010) là 53,8 g/con/ngày ở gà Sao 12 tuần tuổi sự chênh lệch này là do sự khác nhau về dạng thức ăn cho ăn. Theo Nguyễn Thị Mai et al. (2009), gà ăn thức ăn dạng viên sẽ cho lượng thức ăn tiêu thụ cao hơn dạng bột, do trong thí nghiệm của Đặng Hùng Cường (2010), cho gà ăn thức ăn dạng bột, điều này dẫn đến lượng DM tiêu thụ của gà trong thí nghiệm Đặng Hùng Cường (2010) thấp hơn chút ít so với thí nghiệm này. Kết quả về DM tiêu thụ trong thí nghiệm này gần phù hợp với ghi nhận của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) là 58,4 g/con/ngày trên gà Sao 11 tuần tuổi ăn khẩu phần 100% thức ăn hỗn hợp. Lượng ME tiêu thụ giữa nghiệm thức tiêu hóa toàn phần và nghiệm thức tiêu hóa cắt bỏ manh tràng là tương đương nhau (P>0,05), với

135

mức ME lần lượt là 198 và 195 kcal/con/ngày do lượng thức ăn tiêu thụ ở 2 nghiệm thức tương đương nhau.

4.5.1.2 Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của nghiệm thức THTP và nghiệm thức THCMT

Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của nghiệm thức THTP và nghiệm thức THCMT được trình bày qua Bảng 4.60.

Nghiệm thức

Bảng 4.60: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của nghiệm thức THTP và nghiệm thức THCMT của Thí nghiệm 5 (%) Chỉ tiêu (%)

±SEM

P

THCMT 82,6 83,8 85,8 21,0 38,9 21,8

THTP 84,7 85,6 86,9 41,2 55,4 43,8

Chênh lệch THTP/THCMT 2,10 1,80 1,10 20,2 16,5 22,0

0,033 0,045 0,225 0,001 0,001 0,001

0,58 DM 0,55 OM 0,58 EE 2,31 CF 1,92 NDF 2,77 ADF THTP: tiêu hóa toàn phần; THCMT: tiêu hóa cắt bỏ manh tràng.

Bảng 4.60 cho thấy tỷ lệ tiêu hóa DM, OM, CF, NDF và ADF ở nghiệm thức THTP cao hơn so với nghiệm thức THCMT có ý nghĩa thống kê (P<0,05), trong khi tỷ lệ tiêu hóa EE ở 2 nghiệm thức tương đương nhau (P>0,05). Tỷ lệ tiêu hóa CF, NDF và ADF ở nghiệm thức THTP cao hơn so với THCMT lần lượt là 20,2; 16,5 và 22,0%. Theo Kaplan and Hutkins (2000) và Yang et al. (2009), quần thể vi khuẩn sống ở manh tràng (Lactobacillus, Bifidobacteria, …) có khả năng lên men và sử dụng nguồn xơ đa dạng từ khẩu phần ăn. Kết quả trong thí nghiệm này cho thấy khi gà bị cắt bỏ manh tràng, do vắng mặt quần thể vi sinh vật sống ở manh tràng nên sự lên men phân hủy chất xơ giảm đáng kể, tỷ lệ tiêu hóa chất xơ giảm tương ứng, nói cách khác, manh tràng của gà Sao đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu hóa chất xơ trong khẩu phần.

Kết quả về tỷ lệ tiêu hóa DM, OM, EE, CF, NDF và ADF của thí nghiệm chúng tôi trên nghiệm thức THTP phù hợp với báo cáo của Đặng Hùng Cường (2010) lần lượt là 81,5-84,7%; 83,2-86,5%; 85,1-87,7%; 38,8-42,3%; 41,6- 56,7% và 32,7-45,3% trên gà Sao 12 tuần tuổi.

4.5.1.3 Lượng dưỡng chất tiêu hóa được của nghiệm thức THTP và

nghiệm thức THCMT

Lượng dưỡng chất tiêu hóa được của nghiệm thức THTP và nghiệm thức

THCMT được trình bày trong Bảng 4.61.

136

Nghiệm thức

Bảng 4.61: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được của nghiệm thức THTP và nghiệm thức THCMT của Thí nghiệm 5 (g/con/ngày) Chỉ tiêu

±SEM

P

DM OM EE CF NDF ADF

THTP 52,4 49,6 2,68 0,87 4,29 1,41

THCMT 50,3 47,8 2,60 0,43 2,96 0,69

0,71 0,64 0,03 0,05 0,17 0,10

0,063 0,074 0,130 0,001 0,001 0,001

Bảng 4.61 cho thấy lượng DM, OM, EE tiêu hóa được ở nghiệm thức THTP cao hơn chút ít so với nghiệm thức THCMT, nhưng không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Trong khi đó, lượng CF, NDF và ADF tiêu hóa được ở nghiệm thức THTP cao hơn so với nghiệm thức THCMT có ý nghĩa thống kê (P<0,05), điều này phù hợp với tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất này cao hơn ở nghiệm thức THTP.

4.5.1.4 Lượng nitơ tiêu thụ và nitơ tích lũy của nghiệm thức THTP và

nghiệm thức THCMT

Lượng nitơ tiêu thụ và nitơ tích lũy của nghiệm thức THTP và nghiệm

P

thức THCMT được trình bày qua Bảng 4.62.

±SEM

Nghiệm thức THTP THCMT 1,78 1,47 82,8 1,42 1,18

0,211 0,084 0,078 0,275 0,097

1,75 1,41 80,7 1,40 1,13

0,02 0,02 0,72 0,01 0,02

Bảng 4.62: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của nghiệm thức THTP và tiêu hóa THCMTcủa Thí nghiệm 5 Chỉ tiêu Nitơ tiêu thụ, g/con/ngày Nitơ tích lũy, g/con/ngày Nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ (%) Nitơ tiêu thụ/khối lượng trao đổi chất, g/kgW0,75 Nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất, g/kgW0,75

Bảng 4.62 cho thấy, lượng nitơ tiêu thụ, lượng nitơ tích lũy ở nghiệm thức THTP và nghiệm thức THCMT là tương đương nhau (P>0,05), kết quả này dẫn đến tỷ lệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ, lượng nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất ở nghiệm thức THTP tương đương so với nghiệm thức THCMT (P>0,05). Kết quả về lượng nitơ tích lũy giữa THTP và THCMT trong thí nghiệm chúng tôi phù hợp với xu hướng kết quả nghiên cứu của Yang et al. (2009) cho rằng tỷ lệ tiêu hóa CP ở nghiệm thức THTP cao hơn một ít so với nghiệm thức tiêu hóa cắt bỏ manh tràng, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), điều đó có thể thấy rằng sự chênh lệch về nitơ tích lũy giữa 2 nghiệm thức là không đáng kể. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Rezvani (2007) là gà trong THTP có lượng nitơ tích luỹ cao hơn gà bị cắt manh tràng, nhưng không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Webb (1990)

137

cho rằng, không có sự hấp thu đáng kể acid amin tại manh tràng của gà. Obst and Diamond (1989) và Whittow (2000) cũng cho biết, một phần rất nhỏ acid amin và xác vi sinh vật từ phân được cơ thể gà hấp thu, đây là cơ chế cộng sinh giữa gà và vi sinh sống trong manh tràng. Điều này giải thích lượng nitơ tích luỹ ở gà THTP trong thí nghiệm này cao hơn THCMT nhưng sự khác biệt này là không lớn lắm và không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

4.5.2 So sánh tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến acid amin của nghiệm thức

THTP, THCMT và tiêu hóa hồi tràng (THHT)

Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến acid amin của 3 nghiệm thức THTP, THCMT và

THHT được trình bày qua Bảng 4.63.

SEM

P

THTP

Nghiệm thức THCMT

THHT

84,7ab 78,1b 79,6ab 84,0b 82,6b 66,6b 78,3ab 71,8b 71,4b

84,0b 76,5b 76,8b 83,6b 82,3b 66,0b 71,5b 71,2b 70,9b

0,97 1,04 0,95 0,46 1,06 1,24 1,98 1,66 1,17

0,036 0,003 0,019 0,003 0,008 0,001 0,012 0,001 0,001

Acid amin thiết yếu 87,8a Arginine 82,9a Isoleucine 81,3a Leucine 86,3a Lysine 87,5a Methionine 78,3a Histidine 81,4a Phenylalanine 81,9a Threonine 78,9a Valine Acid amin không thiết yếu 75,8ab Alanine Acid aspartic 79,5 Acid glutamic 83,4a Glycine 75,1 Tyrosine 79,1a Proline 85,6a Serine 81,6

77,1a 77,5 80,2b 73,8 73,1b 80,9b 78,0

71,3b 77,1 78,3b 73,7 72,7b 78,5b 77,3

1,38 1,06 0,62 1,13 1,47 1,09 1,51

0,030 0,270 0,001 0,629 0,016 0,002 0,146

Bảng 4.63: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến acid amin của nghiệm thức THTP, THCMT và THHT của Thí nghiệm 5 (%) Chỉ tiêu (%)

Kết quả của Bảng 4.63 cho thấy, tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến 9 acid amin (isoleucine, lysine, methionine, histidine, threonine, valin, acid glutamic, tyrosine và proline) ở THCMT thấp hơn so với THTP (P<0,05). Kết quả trong nghiên cứu của thí nghiệm chúng tôi phù hợp với báo cáo của Rezvani et al. (2007) và cho rằng tỷ lệ tiêu hóa các acid amin trong THCMT có xu hướng thấp hơn so với THTP ở cùng độ tuổi. Kết quả này cũng phù hợp với nhận định của Lê Văn Thọ và Mã Hoàng Phi (2007) cho rằng, tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến protein của gà không cắt bỏ manh tràng cao hơn so với gà cắt bỏ manh tràng, sự khác biệt này là do gà không cắt bỏ manh tràng còn chịu tác động của vi sinh vật có trong manh tràng tiếp tục tiêu hóa protein để sử dụng cho bản thân chúng, nên

138

khi phân tích từ chất thải cho kết quả tiêu hóa cao, nhưng trên thực tế phân tiêu hóa này không được cơ thể gà hấp thu.

Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến acid amin ở nghiệm thức THTP hầu hết cao hơn so với nghiệm thức THHT có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả này được giải thích là do sự biến dưỡng nitơ trong đoạn ruột sau hồi tràng gây bởi quá trình phân giải acid amin từ thức ăn trong khẩu phần và lượng đạm nội sinh để tổng hợp nên protein cho vi sinh vật dẫn đến lượng acid amin trong chất thải giảm xuống, kết quả dẫn đến tỷ lệ THTP cao hơn so với THHT.

Kết quả so sánh tỷ lệ tiêu hóa acid amin của 2 phương pháp THTP và THHT trong thí nghiệm này phù hợp với nghiên cứu của Onimisi et al. (2008), Kim et al. (2012) và Yaghobfar (2013) cho rằng mức tiêu hóa phần lớn các acid amin đo ở chất thải toàn phần cao hơn so với dịch hồi tràng. Ngoài ra, Schøyen et al. (2007) và Kim et al. (2012) cũng báo cáo rằng khi khảo sát tỷ lệ tiêu hóa acid amin cho thấy một số acid amin đo ở dịch hồi tràng và chất thải tương đương nhau.

Bảng 4.63 cũng cho thấy, tỷ lệ tiêu hóa phần lớn các acid amin ở nghiệm thức THCMT và THHT là tương đương nhau (P>0,05). Điều này cho thấy, sau khi cắt bỏ manh tràng, do thiếu hệ vi sinh vật sống ký sinh tại đây nên khả năng tiêu hóa acid amin ở đoạn ruột sau giảm đáng kể.

Bảng 4.63 cũng cho thấy, tỷ lệ tiêu hóa cao nhất là arginine, lysine và methionine; thấp nhất là valine và alanin. Kết quả này phù hợp với báo cáo của Onimisi et al. (2008) và Kim et al. (2012) là arginine, lysine và methionine là các acid amin có tỷ lệ tiêu hóa cao nhất.

4.5.3 Kết luận của thí nghiệm 5

Tỷ lệ tiêu hóa EE và nitơ tích lũy của THTP tương đương với THCMT. Tuy nhiên, nhờ vi sinh vật sống ở manh tràng, gà Sao trong THTP có khả năng tiêu hóa chất xơ (CF, NDF và ADF) tốt hơn so với gà bị cắt bỏ manh tràng, điều này được thể hiện qua tỷ lệ tiêu hóa các chỉ tiêu này của phương pháp THTP cao hơn so với THCMT.

Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến hầu hết các acid amin của phương pháp tiêu hóa

toàn phần cao hơn phương pháp tiêu hóa hồi tràng.

Tỷ lệ tiêu hóa acid amin ở phương pháp tiêu hóa toàn phần cao hơn phương pháp tiêu hóa cắt bỏ manh tràng trên 9 acid amin (isoleucine, lysine, methionine, histidine, threonine, valine, acid glutamic, tyrosine, proline) trong khi các acid amin còn lại cho tỷ lệ tiêu hóa tương đương nhau.

139

Tỷ lệ tiêu hóa hầu hết các acid amin của phương pháp tiêu hóa cắt bỏ manh

tràng tương đương với phương pháp tiêu hóa hồi tràng.

140

Chương 5:

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Từ các kết quả của luận án vừa trình bày, chúng tôi rút ra các kết luận

và đề nghị như sau:

5.1 Kết luận chung

Ở Thí nghiệm 1 đã cho thấy, gà Sao ở giai đoạn 8 và 10 tuần tuổi có tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến OM, EE, CF, NDF, ADF, phần lớn acid amin và lượng nitơ tích lũy ở khẩu phần sử dụng đậu nành hạt tương đương với khẩu phần sử dụng khô dầu đậu nành ly trích.

Mức protein thô là 20% đối với gà 8 tuần tuổi và 18% đối với gà 10 tuần tuổi cho tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất, phần lớn các acid amin và nitơ tích lũy cao nhất.

Kết quả của Thí nghiệm 2 đã xác định được tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến OM, EE, CF, NDF, ADF, phần lớn các acid amin thiết yếu và không thiết yếu, lượng nitơ tích lũy ở khẩu phần sử dụng bột cá biển cao hơn so với khẩu phần sử dụng bột cá tra của gà Sao giai đoạn 8 và 10 tuần tuổi.

Mức protein thô là 20% cho gà ở 8 tuần tuổi và 18% cho gà ở 10 tuần tuổi đạt tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất, phần lớn các acid amin và nitơ tích lũy cao nhất.

Kết quả đạt được từ Thí nghiệm 3 cho thấy, ở giai đoạn 5-8 tuần tuổi, khẩu phần có mức năng lượng trao đổi là 3.100 kcal/kg DM thức ăn, protein thô là 20% cho tăng khối lượng cơ thể, khối lượng cơ thể cuối thí nghiệm, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất và lượng nitơ tích lũy cao.

Ở giai đoạn 9-14 tuần tuổi, khẩu phần có mức năng lượng trao đổi là 3.200 kcal/kg DM thức ăn, protein thô là 18% cho tăng khối lượng cơ thể, khối lượng cơ thể lúc kết thúc thí nghiệm, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, lượng nitơ tích lũy, các giá trị về thân thịt và hiệu quả kinh tế cao hơn.

Thí nghiệm 4 đã xác định rằng, ở giai đoạn 5-8 tuần tuổi, khẩu phần có mức 1,40% lysine, 0,55% methionine và 17% protein thô; ở giai đoạn 9-14 tuần tuổi, khẩu phần có mức 1,20% lysine, 0,50% methionine và 15% protein thô cho tăng khối lượng cơ thể, khối lượng cơ thể lúc kết thúc thí nghiệm, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, lượng nitơ tích lũy, các chỉ tiêu về thân thịt, hiệu quả kinh tế cao và lượng nitơ trong chất thải thấp hơn.

141

Kết quả của Thí nghiệm 5 cho thấy rằng, tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến DM, OM, EE ở phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa toàn phần tương đương với phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa cắt bỏ manh tràng, trong khi đó tỷ lệ tiêu hóa CF, NDF và ADF ở phương pháp tiêu hóa toàn phần cao hơn so với phương pháp tiêu hóa cắt bỏ manh tràng.

Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến phần lớn acid amin của phương pháp tiêu hóa toàn phần cao hơn phương pháp tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng. Tỷ lệ tiêu hóa acid amin của phương pháp tiêu hóa toàn phần cao hơn phương pháp cắt bỏ manh tràng trên 8 acid amin (isoleucine, lysine, methionine, histidine, threonine, valin, acid glutamic, tyrosine) trong khi các acid amin còn lại cho tỷ lệ tiêu hóa tương đương nhau. Tỷ lệ tiêu hóa hầu hết các acid amin của phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa cắt bỏ manh tràng tương đương với phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng.

5.2 Đề nghị

Sử dụng kết quả nghiên cứu này bổ sung vào cơ sở dữ liệu về nhu cầu dinh dưỡng và giá trị dinh dưỡng của 4 thức ăn nguyên liệu đối với gà Sao tăng trưởng phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và phối hợp khẩu phần nuôi gà Sao lấy thịt ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Sử dụng đậu nành hạt trong các thí nghiệm nghiên cứu trên gà Sao, do đậu nành là thức ăn nguyên liệu có thành phần dưỡng chất cân đối. Trong thực tiễn sản xuất, nên sử dụng khô dầu đậu nành trong khẩu phần ăn vì chúng có giá thành rẻ, giúp giảm chi phí giá thành thức ăn.

Sử dụng bột cá biển như là thức ăn nguyên liệu cung cấp protein có nguồn gốc động vật trong thí nghiệm nghiên cứu. Sử dụng bột cá tra có kết hợp với bột cá biển trong thực tiễn sản xuất để giảm chi phí thức ăn.

Sử dụng khẩu phần có mức năng lượng trao đổi là 3.100 kcal/kg DM

và 3.200 kcal/kg DM để nuôi gà Sao giai đoạn 5-8 và 9-14 tuần tuổi.

Sử dụng khẩu phần có 17% protein thô, 1,40% lysine và 0,55% methionine; khẩu phần có 15% protein thô, 1,20% lysine và 0,50% methionine để nuôi gà Sao giai đoạn 5-8 và 9-14 tuần tuổi.

Sử dụng phương pháp tiêu hoá toàn phần bằng cách thu phân tổng số trên gà Sao không cắt bỏ manh tràng để nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá biểu kiến

142

dưỡng chất cho thức ăn nguyên liệu hay khẩu phần do không yêu cầu kỹ thuật cao, dễ tiến hành, chi phí thấp.

Sử dụng phương pháp tiêu hoá hồi tràng để nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá acid amin trên thức ăn nguyên liệu đặc biệt là thức ăn cung cấp protein để đạt được kết quả đáng tin cậy hơn.

Tiếp tục nghiên cứu giá trị dinh dưỡng các loại thức ăn nguyên liệu khác, đặc biệt là các phụ phẩm chế biến, các loại thức ăn sẵn có, rẻ tiền ở Đồng bằng sông Cửu Long trên gà Sao nuôi lấy thịt.

143

NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Nguyễn Đông Hải và Nguyễn Thị Kim Đông (2014). Ảnh hưởng của các mức năng lượng trong khẩu phần đến tăng khối lượng, tiêu thụ dưỡng chất và chất lượng thịt ở gà Sao tăng trưởng. Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi, số 49, trang 23 – 33. ISSN 1859 – 0802.

2. Nguyễn Đông Hải và Nguyễn Thị Kim Đông (2016). Ảnh hưởng các mức lysine và methionine trong khẩu phần đến tăng khối lượng và chất lượng quầy thịt của gà Sao nuôi lấy thịt. Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi, số 61, trang 86 – 100. ISSN 1859 – 0802.

3. Nguyễn Đông Hải và Nguyễn Thị Kim Đông (2016). Đánh giá các phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa acid amin ở gà Sao giai đoạn sinh trưởng. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, số 66, trang 52-63. ISSN 1859 – 0802.

4. Nguyễn Đông Hải và Nguyễn Thị Kim Đông (2016). Nghiên cứu sự tiêu hóa dưỡng chất của khẩu phần có đậu nành hạt và khô dầu đậu nành ly trích ở gà Sao tăng trưởng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 46(b):8-16. ISSN 1859 - 2333.

144

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Adedokun, S. A., P. Utterback, C. M. Parsons, , O. Adeola, M. S. Lilburn, and T. J. Applegate (2009). Comparison of amino acid digestibility of feed ingredients in broilers, laying hens and cecectomized roosters. British Poultry Science, 50:350-358.

Adeyemo A. I. and O. Oyejola (2004). Performance of Guinea fowl (Numidia meleagris) fed varying levels of poultry droppings. International. Journal of Poultry Science, 3(5):357 – 360.

Adeyemo A. I., O. Oyejola and T.A. Afolayan (2006). Performance of Guinea Fowl (Numidia meleagris) Fed Varying Protein Levels. Journal of Animal and Veterinary Advances, 5(6):519- 521.

Adeyeye, E. I. (2010). Characteristic Composition of Guinea Fowl (Numida meleagris) egg. International Journal of Pharma and Bio http://www.ijpbs.net/issue-2/130.pdf, Sciences,1(2):2010. accessed on 01/02/2016.

Adjetey, N. A., C. C. Atuahene and M. B. Adjei (2014). Protein Requirements for Growing Indigenous Guinea Fowls (Numida Meleagris) in the Humid Tropical Zone of Ghana. Journal of Animal Science Advances, 4(2):722-731.

Agbolosu, A. A., G. A. Teye, A. N. A. Adjetey, , W. Addah, and J. Naandam (2012). Performance characteristics of growing indigenous guinea fowls from Upper East, Upper West and Northern regions of Ghana. Agriculture and Biology Journal Of North America, 3(8): 336-339.

Agboola, A. F. and E.A. Iyayi (2013). Ileal Digestibility of Amino Acids in Fish Meal‐Based Diets for Broiler Starters Using Regression Technique. Iranian Journal of Applied Animal Science, 3(4):719-724.

Aghakhanian, F., A. Zarei, H. Lotfollahian and N. Eila (2009). Apparent and true amino acid digestibility of artemia meal in broiler chicks. The South African Journal of Animal Science, 39(2):158-162.

Agwunobi, L. N. and T. E. Ekpenyong (1990). Nutritive and economic value of guinea fowl (Numida meleagris) production in developing countries. Journal of the Science of Food and Agriculture. 52:301- 308.

Agwunobi, L. N., and T. E. Ekpenyong (1991). Protein and energy requirements for starting and finishing broiler Guineafowl (Numida meleagris) in the tropics. Journal of the Science of Food and Agriculture, 55(2): 207-213.

Ajinomoto (2004). Animo acid nutrition of the broiler chicken – Update on lysine, threonine and other animo acids. Bulletin 27 –

145

June 2004. http://ajinomoto-eurolysine.com/technical-bulletins- download.html?bulletin=27, ngày truy cập 01/01/2016.

Ajinomoto (2016). L-Lysine. Ajinomoto. http://ajinomoto-

eurolysine.com/lysine.html, ngày truy cập 01/02/2016.

Alagawany, M., M. E. A. El-Hack, V. Laudadio, V. Tufarelli (2014). Effect of low-protein diets with crystalline amino acid supplementation on egg production, blood parameters and nitrogen balance in laying Japanese quails. Avian Biology Research, 7(4):235-243.

Alidu, I. (2014). Growth Response of Guinea Fowl fed diets containing bovine blood blended with cassava. Master Thesis. College of Agriculture and Natural Resources, University of Science and Technology.

Al-Marzooqi, W., I. T. Kadim, O. Mahgoub, M. Al-Busaidi, S. M. Al-Lawati, R. Al-Maqbaly, S. Al-Wheebi and A. N. Al-Bakery (2010). Apparent Ileal Amino Acids Digestibility of Four Varieties of Barley for Two Strains of Chickens. International Journal of Poultry Science, 9(6):527-532.

Andrews, D., (2009). Guinea fowl: Great Birds to keep. From:

http://www.associatedcontent.com/article/2077933/guinea_fowl_g

reat_birds_to_keep.html?singlepage=true&cat=53, accessed on 25/5/2010.

Angkanaporn, K., V. Ravindran, and W. L. Bryden (1996). Additivity of Apparent and True Ileal Amino Acid Digestibilities in Soybean Meal, Sunflower Meal, and Meat and Bone Meal for Broilers. Poultry Science, 75:1098-1103.

Angkanaporn, K.; V. Ravindran, and W. L. Bryden (1997). Influence of caecectomy and dietary protein concentration on apparent excreta amino acid digestibility in adult cockerels. British Poultry Science, 38:270-276.

Anh Vũ (2015). Nuôi gà Sao cho hiệu quả cao. Người Chăn nuôi. http://nguoichannuoi.vn/nuoi-ga-sao-nuoi-cho-hieu-qua-cao- nd359.html, ngày truy cập 01/02/2016.

Anonymous, S. (1998). Domesticating and raising of guinea fowl on free range. Small livestock and wildlife. Farming World, 24(5):25-26.

AOAC (1990). Official Methods of Analysis of the. 15th edition. AOAC, Inc. Arlington, Virginia, USA. 746 pp.

AOAC (2000). Official methods of Analysis of AOAC edition. 17th International.

146

http://webpages.icav.up.pt/PTDC/CVT- NUT/4294/2012/AOAC%202000.pdf, accessed on 01/01/2016.

Applegate, T. J., W. Powers, R. Angel and D. Hoehler (2008). Effect of Amino Acid Formulation and Amino Acid Supplementation on Performance and Nitrogen Excretion in Turkey Toms. Poultry Science, 87 (3):514-520.

Auaas, R. and R. Wilke (1978). Cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi dưỡng gia cầm (Nguyễn Chí Bảo dịch). Nhà Xuất bản Khoa học – Kỹ thuật. Hà Nội. 595 trang.

Audran, A (2005). A brief overview of the France Poultry Sector 2005. Gain Report FR-5080-France. Poultry and Products, USDA Foreign Agricultural Service, 1-3.

Austic, R.E (1994). Update on amino acid requirements and ratios for broiler. In: Proceedings of Maryland Nutrition Conference; College Park, MD, USA. 24–25 March 1994, pp. 114–120.

Ayeni, J.S.O. (1980). The biology and utilization of the Helmeted Guinea fowl (Nunida meleagris. galeata pallas) in Nigeria. Ph.D. Thesis. University of Ibadan, Nigeria.

Ayorinde, K. L. and J. S. O. Ayeni (1983). Comparison of the performance of different varieties of indigenous guinea fowl (Numida meleagris) and imported stock (Numida meleagris) in Nigeria. KLRI Annual Report, 170-182.

Ayorinde, K. L., A. A. Toye and O. A. Aruleba (1988). Association between body weight and some egg production traits in a strain of commercial layer. Nigeria Journal of Animal Production, 15:119-121.

Ayorinde, K.L.A. (1991). Guinea fowl as protein supplement in Nigeria. World Poultry Science Journal, 47 (2): 21-26.

A-Z Animals (2016). Guinea Fowl. http://a-z- animals.com/animals/guinea-fowl/, accessed on 17/02/2016.

Babinszky, L., J. Tossenberger, K. Németh, V. Halas (2006). Determination of amino acid digestibility with different methods in birds. Slovak Journal of Animal Science, 39(1-2):74-78.

Baeza, E., H. Juin, G. Rebours, P. Constantin, G. Marche, C. Leterrier, (2001). Effect of genotype, sex and rearing temperature on carcase and meat quality of guinea fowl. British Poultry Science, 42:470-476.

Baker, D. H. (1996). Advances in Animo acid and metabolism of swine and poultry. In: Komegay, E. T. (Editor). Nutrient Management of Food Animals to enhance and protect the environment. Lewis Publishers. New York, 368 pages.

147

Baker, D. H., and Y. Han (1994). Ideal amino acid profle for chicks during the frst three weeks posthatching. Poultry Science, 73:1441-1447.

Banaszkiewicz, T. (2011). Nutritional Value of Soybean Meal, Soybean and Nutrition, Prof. Hany El-Shemy (Ed.), ISBN: 978- 953-307-536-5, InTech, http://www.intechopen.com/books/soybean- andnutrition/nutritional-value-of-soybean-meal, accessed on 22/12/2016.

Batal, A. B. and C. M. Parsons (2002). Effects of Age on Nutrient Digestibility in Chicks fed Different Diets. Poultry Science, 81(3): 400-407.

Batty, J. (2000). Practical Poultry Keeping. Revised and expanded 11th Edition. Northbrook Publishing Ltd. Alton, United Kingdom. 230pp.

Bernacki, Z., D. Kokoszynski and M. Bawej (2013). Evaluation of some meat traits in two guinea fowl genotypes. Archiv für Geflügelkunde, 77(2):116- 122.

Bernacki, Z., M. Bawej, and D. Kokoszyñski (2012). Carcass Composition and Breast Muscle Microstructure in Guinea Fowl (Numida meleagris L.) of Different Origin. Folia Biologica (Kraków), 60(3-4):175-179.

Beski, S. S. M., A. Robert Swick, P. A. Iji (2015). Specialized protein products in broiler chicken nutrition: A review. Animal Nutrition, 1:47 - 53.

Bích Châu (2014). Triển vọng từ nuôi gà Sao. Hậu Giang Online. http://www.baohaugiang.com.vn/newsdetails/1D3FE1809ED/Tr ien_vong_tu_nuoi_ga_sao.aspx. Truy cập ngày 01/02/2016.

Bielori, R. and B. Iosif (1987). Amino acid absorption and endogenous amino acids in the lower ileum and excreta of chicks. Journal of Nutrition, 117: 14590-1452.

Blair, R. (2008). Nutrition and Feeding of Organic Poultry. CAB International. Wallingford, UK. 314pp.

Borin, K., B. Ogle and J. E Lindberg (2002). Methods and techniques for the determination of amino acid digestibility: A Review. Livestock Research for Rural Development, 14(6). http://www.lrrd.cipav.org.co/lrrd14/6/bori146.htm. Accessed on 01/01/2016.

Bourdillon, A., B. Carre, L. Conan, J. Duperray, G. Huyghebaert, B. Leclercq, M. Lessire, J. McNab, and J. Wiseman (1990). European reference method for the in vivo determination of

148

metabolizable energy with adult cockerels: Reproducibility, effect of food intake and comparison with individual laboratory methods. British Poultry Science, 31:557-565.

Bryden, W. L. and X. Li (2004). Utilisation of digestible amino acids by broilers. Rural Industries Research and Development Corporation. Canprint. Canberra, Australia. 36 pp.

Bryden, W. L. and X. Li (2010). Prediction of amino acid digestibility of complete broiler diets. Revista Brasileira de Zootecnia, 39:279-287.

Bryden, W. L., X. Li, G. Ravindran, L. I. Hew and V. Ravindran (2009). Ileal Digestible Amino Acid Values in Feedstuffs for Poultry. RIRDC Publication. Canberra, Australia. 86 pp.

Bùi Xuân Mến và Đỗ Võ Anh Khoa (2014). Giáo trình chăn nuôi gia cầm. Nhà Xuất bản Đại học Cần Thơ. Cần Thơ. 406 trang.

Bunchasak, C. (2009). Role of Dietary Methionine in Poultry Production. Journal of Poultry Science, 46:169-179.

Bunchasak, C. and T. E. Silapasorn (2005). Effects of adding methionine in low-protein diet on production performance, reproductive organs and chemical liver composition of laying hens under tropical conditions. International Journal of Poultry Science, 4:301-308.

Carter, S. D. and H. Kim (2013). Technologies to reduce environmental impact of animal wastes associated with feeding for maximum productivity. Animal Frontiers, 3(3):42-47.

Chahal, U.S., P.S. Niranjan, S. Kumar (2008). Handbook of General Animal Nutrition. International Book Distributing Co., Dehli. 287pp.

Chavez C., C. D. Coufal, R. E. Lacey and J. B. Carey (2004). The impact of methionine source on poultry fecal matter odor volatiles. Poultry Science, 83:359-364.

Chế Minh Tùng (Chủ biên), Lâm Thị Minh Thuận và Bùi Thị Kim Phụng (2012). Chăn nuôi gia cầm. Nhà Xuất bản Nông nghiệp. TP. Hồ Chí Minh. 191 trang.

Chesman. A. (2015). Kitchen Now-How – Field to Table Cooking Skills. Storey Publishing. North Adams, Massachusetts, United States. 368pp

Civitelli, R., D. T. Villareal, D. Agnusdei, P. Nardi, L. V. Avioli and C. Gennari (1992). Dietary L-Lysine and Calcium Metabolism in Humans. Nutrition, 8(6): 400-405.

149

Cooper, R. G. and S. G. Adabi (2012). Guinea Fowl Production – A guide for domestic & wild guinea fowl enthusiasts. Lulu Publisher. London. 315pp.

Cortés, M. E. M., A. M. L. Ribeiro, M. F. Gianfelici, A. De Mello Kessler and M.L. De Moraes (2009). Study of methodological variations in apparent nutrient metabolism determination in broiler chickens. Revista Brasileira de Zootecnia, 38(10): 1921- 1927.

Cromwell, D. G. (2008). Soybean Meal – An Exceptional Protein

Source. http://www.soymeal.org/ReviewPapers/SBMExceptionalProtein Source.pdf, accessed on 20/12/2016.

Daghir, N. J. (1983). Effect of

lysine and methionine supplementation of low protein roaster diets fed after six weeks of age. Poultry Science, 62(8):1572-1575.

Dairo, F.A.S., A. O. K. Adesehinwa, T.A. Oluwasola and J.A. Oluyemi (2010). High and low dietary energy and protein levels for broiler chickens. African Journal of Agricultural Research, 5(15):2030-2038.

Dale, N. M. (2001). Nutrient Value of Catfish Meal. The Journal of Applied Poultry Research, 10:252-254.

Dale, N. M., H. L. Fuller, and G. M. Pesti (1985). Freeze drying versus oven drying of excreta in true metabolizable energy, nitrogen-corrected true metabolizable energy, and true amino acid availability bioassays. Poultry Science, 64:362-365.

Đặng Hùng Cường (2010). Ảnh hưởng của các mức độ protein thô trong khẩu phần lên khả năng tăng trọng và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất của gà Sao. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, chuyên ngành chăn nuôi. Trường Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.

Darre, M. J. (2002). Guinea Fowl Management.

http://web.uconn.edu/poultry/poultrypages/guineafowlmanagem ent.html, accessed on 04/7/2015.

De Boer, I. J. M., P. L. Van Der Togt, M. Grossman, and R. P. Kwakkel (2000). Nutrient flows for poultry production in the Netherlands. Poultry Science, 79:172-179.

De Coca-Sinova, A., G. G. Mateos, J. M. Gonzalez-Alvarado, C. Centeno, R. Lazaro and E. Jimenez-Moreno (2011). Comparative study of two analytical procedures for the determination of acid insoluble ash for evaluation of nutrient retention in broilers. Spanish Journal of Agricultural Research, 9(3):761-768.

150

Deaton, J. W. and B. D. Lott (1985). Age and Dietary Energy Effect on Broiler Abdominal Fat Deposition. Poultry Science, 64 (11): 2161-2164.

Dersjant-Li, Y., and M. Peisker (2011). A Review on Recent Findings on Amino Acids Requirements in Poultry Studies. Iranian Journal of Applied Animal Science, 1(2):73-79.

Do Thi Dong Xuan, I. Szalay, Phung Duc Tien, Pham Thi Minh Thu, Thieu Ngoc Lan Phuong (2014). Production Studies of a Guinea Fowl Variety of Hungarian Origin in the Tropical Vietnam. of Regions http://www.atiner.gr/journals/sciences/2014-1-X-Y-Xuan.pdf, accessed on 26/4/2016.

Đỗ Võ Anh Khoa và Lưu Hữu Mãnh (2012). Ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi lên sức khỏe gà Ross 308. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 22(c):83-95.

Dourado LRB, J. C. Siqueira, N. K. Sakomura, S. R. F. Pinheiro, S. M. Marcato, J. B. K. Fernandes and J. H. V. Silva (2010). Poultry Feed Metabolizable Energy Determination using Total or Partial Excreta Collection Methods. Revista Brasileira de Zootecnia, 12(2):129 – 132.

Dourado, L.R.B, L.A.F. Pascoal, N.K. Sakomura, F.G.P. Costa and D. Biagiotti (2011). Soybeans (Glycine max) and Soybean Products in Poultry and Swine Nutrition. In: Krezhova, D. (Ed). Recent Trends for Enhancing the Diversity and Quality of Soybean Products. InTech. 546 pages.

Dowsland, I. (2008). Broiler foot health – controlling foot pad dermatitis. www.thepoultrysite.com/downloads/download/96/, accessed on 12/7/2016.

Dozier III, W.A., M.T. Kidd, and A. Corzo (2008). Amino acid responses of broilers. Journal of Applied Poultry Research, 17:157-167.

Dukes, H.H. (1984). Physiology of Domestic Animal. 10th edition. Comstock Publishing Co., Inc. Utica, New York. 359 pp

Dương Thanh Liêm (2008). Thức ăn và dinh dưỡng gia cầm. Nhà Xuất bản Nông nghiệp. TP. Hồ Chí Minh. 310 trang.

Eltayeb, N. M., I. A. Yousif, K. M. Elamin and M. M. Abdel Hamid (2015). Determination of Growth Performance and Carcass Characteristics of Sudanese Guinea Fowl (Numida Meleagris) in Different Locations. Journal of Animal Science Advances, 5(11): 1473-1479.

151

Embury, I. 2001. Raising guinea fowl. Agfact. A5.0.8. New South Wales Agriculture Publications. USA, 4 pp.

Enberg, R. M., M. S. Hedemann, S. Steenfeldt and B. B. Jensen (2004). Influence of whole wheat and xylanase on broiler performance and microbial composition and activity in the digestive tract. Poultry Science, 83:925-938.

Etches, R. J., J. M. John, and A. M. V. Gibbins (2008). Behavioural, physiological, neuroendocrine and molecular responses to heat stress. In: Daghir, N. J. (editor). Poultry Production in Hot Climates. CABI, Cambridge, Massachusetts. 387 pp.

Fajemilehin, S. O. K (2010). Morphostructural Characteristics of Three Varieties of Greybreasted Helmeted Guinea Fowl in Nigeria. International Journal of Morpho, 28(2):557-562.

Fanatico, A. (1998). Sustainable chicken production. Livestock production guide. Appropriate Technology Transfer for Rural Areas. http://ucanr.edu/sites/placernevadasmallfarms/files/102333.pdf, accessed on 01/02/2016.

FAO (2011). Aquaculture development 5. use of wild fish as feed in

aquaculture. FAO. Rome. 94 pp.

Farrell, D.J. (1983). Feeding standards for Australian livestock. Poultry SCA Technical Report Series – No 12. Standing Committee on Agriculture. Canberra. 67 pp.

Flodin, N. (1997). The Metabolic Roles, Pharmacology and Toxicology of Lysine. The Journal of the American College of Nutrition, 16: 7-21.

Garcia Neto, M., G. M. Pesti and R. I. Bakalli (2000). Influence of Dietary Protein Level on the Broiler Chicken’s Response to Methionine and Betaine Supplements. Poultry Science, 79:1478– 1484.

Garcia, A. R., A. B. Batal, and N. M. Dale (2007). A Comparison of Methods to Determine Amino Acid Digestibility of Feed Ingredients for Chickens. Poultry Science, 86:94–101

Ghazalah, A. A., M. O. Abd-Elsamee and A. M. Ali (2008). Influence of Dietary Energy and Poultry Fat on the Response of Broiler Chicks to Heat Therm. International Journal of Poultry Science, 7(4):355-359.

Gohl, B. (1981). Tropical Feeds - Feed information summaries and nutritive values. Food and Agriculture Organization of the United Nations. Rome, Italia. 529 pp.

152

González-Alvarado, J. M., E. Jiménez-Moreno, R. Lázaro, G. G. Mateos (2007). Effect of type of cereal, heat processing of the cereal, and inclusion of fibre in the diet on productive performance and digestive traits of broilers. Poultry Science, 86:1705-1715.

Green, S. (1987). Effect of dietary fibre and caecectomy on the excretion og endogenous amino acids from adult cockerels. British Poultry Science, 29:419-429.

Green, S. and T. Kiener (1989). Digestibilities of nitrogen and amino acids in soya-bean, sunflower, meat and rapeseed meals measured with pigs and poultry. Animal Production, 48(1):157- 179.

Hamilton, R. M. G. and M. A. McNiven (2000). Replacement of soybean meal with roasted full-fat soybeans from high-protein or conventional cultivars in diets for broiler chickens. Canadian Journal of Animal Science, 80: 483–488.

Hardy, R. H. (1999). Aquaculture’s rapid growth requirements for alternate protein sources. Feed Management, 50:25 - 28.

Harper, A. E., N. J. Benevenga and R. M. Wohlhueter (1970). Effects of ingestion of disproportionate amounts of amino acids. Physiological Reviews, 50:428-558.

Hastings Belshaw, R. H. (1985). Guinea Fowl of the World (World of Ornithology). Nimrod Book Services. Johannesburg, GAU, South Africa. 192pp.

Hayes, J.P., J.J. du Preez, J.S. Duckitt and A.A. Adam (1990). Effect of caecectomy on true metabolizable energy and lysine availability in rooster. South African Journal of Animal Science, 20(4):252-255.

Heinrichs, C. (2009). How to Raise poultry. Voyageur Press. Singapore. 192 pp.

Hernandez, F., M. Lopez, S. Martinez, M. D. Megias, P. Catala, and J. Madrid (2012). Effect of low-protein diets and single sex on production performance, plasma metabolites, digestibility, and nitrogen excretion in 1- to 48-day-old broilers. Spanish Journal of Agricultural Research, 11(3): 736-746.

Hess, J. B., J. P. Blake, D. H. Garner, and J. A. Chappell (2009). Chappell Effects of catfish meal blend inclusion in broiler feeds on live performance and carcass yield attributes. The Journal of Applied Poultry Research, 18 :232–236.

Hew, L. Bryden_(1998)._Influence I., V. Ravindran, Y. Mollah, W. L. xylanase exogenous of

153

supplementation on apparent metabolisable energy and amino acid digestibility in wheat for broiler chickens. Animal Feed Science and Technology, 75:83-92.

Hill, F. W. and L. M. Dansky (1954). Studies of the Energy Requirements of Chickens. 1.The Effect of Dietary Energy Level on Growth and Feed Comsumption. Poultry Science, 33(1):112– 119.

Hill, F. W., and L. M. Dansky (1954). Studies of the energy requirements of chickens. 1. The effect of dietary energy level on growth and feed consumption. Poultry Science, 33:112-119.

Hồ Lâm (2008). Gà sao – đối tượng chăn nuôi mới ở Vĩnh Long. Đài Phát thanh – Truyền hình Vĩnh Long. http://thvl.vn/?p=1289, ngày truy cập 01/02/2016.

Hồ Lê Quỳnh Châu (2014). Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN), tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt. Luận án Tiến sĩ nông nghiệp. Đại học Huế. Huế.

Hồ Lê Quỳnh Châu, Hồ Trung Thông, Vũ Chí Cương và Đàm Văn Tiện (2011). Giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ và tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của bột sắn khi sử dụng làm thức ăn nuôi gà. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, số 28:19- 25.

Hosseini-Vashan, S.J., A. R. Jafari-Sayadi, A. Golian, Gh. Motaghinia, M. Namvari and M. Hamedi (2010). Comparison of Growth Performance and Carcass Characteristics of Broiler Chickens Fed Diets with Various Energy and Constant Energy to Protein Ratio. Journal of Animal and Veterinary Advances, 9(20): 2565-2570.

Huang, K. H., X. Li, V. Ravindran, and W. L. Bryden (2006). Comparison of Apparent Ileal Amino Acid Digestibility of Feed Ingredients Measured with Broilers, Layers, and Roosters. Poultry Science, 85:625–634.

Huang, K. H., V. Ravindran, , X. Li, G. Ravindran and W. L. Bryden (2007). Apparent ileal digestibility of amino acids in feed ingredients determined with broilers and layers. Journal of Science of Food and Agriculture, 87:47-53.

Huang, K. H., V. Ravindran, X. Li and W.L. Bryden (2005). Influence of age on the apparent ileal amino acid digestibility of feed ingredients for broiler chickens. British Poultry Science, 46(2):236-245.

154

Hughes, B. L., and J. E. Jones (1980). Diet regimes for growing guineas as meat birds. Poultry Science, 59:582-584.

Hương Giang (2014). Phát triển cây ngô ở Đồng bằng sông Cửu thụ. toán khó vẫn nằm ở khâu tiêu

Long: Bài http://baocongthuong.com.vn/phat-trien-cay-ngo-o-dong-bang- song-cuu-long-bai-toan-kho-van-nam-o-khau-tieu-thu.html, ngày truy cập 01/02/2016.

Hurwitz, S., M. Weiselberg, U. Eisner, I. Bartov, G. Riesenfeld, M. Sharvit, A. Niv and S. Bornstein (1980). The Energy Requirements and Performance of Growing Chickens and Turkeys as Affected by Environmental Temperature. Poultry Science, 59(10):2290-2299.

Ikani, E. I. and I. I. Dafwang (2004). The production of Guinea fowl in Nigeria. Extension Bulletin No. 207, Poultry Series No. 8. http://www.naerls.gov.ng/extmat/bulletins/Guineafowl.pdf, accessed on 02/01/2015.

INRA (1989). L’alimentation des animaux monogastriques : porc, lapin, volailles. 2e édition, INRA, Paris. 282 pp.

Jacob, J. (2015). Feeding Fishmeal to Poultry. Extension.

http://articles.extension.org/pages/67357/feeding-fishmeal-to- poultry, accessed on 01/02/2016.

Jamroz, D., K, Jakobsen, J. Orda, J. Skorupinska, and A. Wiliczkiewicz (2001). Development of the gastrointestinal tract and digestibility of dieary fibre and amino acid in young chickens, ducks and geese fed diets with high amounts of barley. Comparative Biochesmistry and Physiology, 130(A):643-652.

Jang, Y. D., M. D. Lindemann, J. H. Agudelo-Trujillo, C. S. Escobar, B. J. Kerr, N. Inocencio, G. L. Cromwell (2014). Comparison of direct and indirect estimates of apparent total tract digestibility in swine with effort to reduce variation by pooling of multiple day fecal samples. Journal of Animal Science, 92(10):4566-4576.

Johns, D. C., C. K. Low, J. R. Sedcole and K. A. James (1986). Determination of amino acid digestibility using caecectomised and intact adult cockerels. British Poultry Science, 27: 451-461.

Johnson, R. J. (1992). Principles, problems and application of amino acid digestibility in poultry. World's Poultry Science Journal, 48(03):232-246.

Kadim, I. T. and P. J. Moughan (2008). Ileal Amino Acid Digestibility Assay for the Growing Meat Chicken - Assessment of a New Ileal Amino Acid Digestibility Assay for Broiler

155

Chickens. International Journal of Poultry Science, 7(6): 594- 600.

Kadim, I. T., P. J. Moughan and V. Ravindran (2002). Ileal amino acid digestibility assay for the growing meat chicken – Comparison of ileal and excreta amino acid digestibility in the chicken. British Poultry Science, 44:588-597.

Kamel, N. F., Naela, M. Ragaa, R. A. El-Banna, F. F. Mohamed (2015). Effects of a Monocomponent Protease on Performance Parameters and Protein Digestibility in Broiler Chickens. Agriculture and Agricultural Science Procedia. Elsevier, 6:216- 225.

Kamisoyama, H., K. Honda , Y. Isshiki and S. Hasegawa (2009). Effects of Dietary Protein Levels on the Nutrient Digestibility at Different Site of Chicken Intestines. Japan Poultry Science Association, 46:193-197.

Kamran, Z. (2010). Effect of low protein diets with varying energy to protein ratios supplemented with limiting amino acids on performance of broilers. Thesis of Doctor of Philosophy in Animal nutrition. Faisalabad University of Agriculture, Pakistan.

by Lactic Acid Bacteria

Kaplan, H. and R. W. Hutkins (2000). Fermentation of Fructooligosaccharides and Bifidobacteria. Applied and Environmental Microbiology, 66(6):2682-2684.

Karbo, N., F. K. Avornyo and S. Atiiga (2002). Preliminary studies on the pattern and causes of guinea fowl (Numida meleagris) keet losses in Garu and Bawku of the Bawku East District. Savanna Farmer, 3:15-17.

Karimi, A. (2006). The Effects of Varying Fishmeal Inclusion Levels (%) on Performance of Broiler Chicks. International Journal of Poultry Science, 5(3):255-258

Karn, J. F. (1991). Chemical composition of forage and feces as affected by microwave oven drying. Journal of Range Management, 44:512-515.

Kathirvelan, C., S. R. Janani, J. Ramesh and M. R. Purushothaman (2015). Significance of usage of phytase in poultry nutrition. International Journal of Science, Environment, 4(4):1214 – 1217.

Khairunnesa, M., S C Das, A. Khatun (2016). Hatching and growth performances of guinea fowl under intensive management system. Progressive Agriculture, 27:70-77.

156

Kim, E. J. (2010). Amino acid digestibility of various feedstuffs using different methods. Doctoral thesis. University of Illinois. Urbana, Illinois, USA.

Kim, E. J., P. L. Utterback, and C. M. Parsons (2012). Comparison of amino acid digestibility coefficients for soybean meal, canola meal, fish meal, and meat and bone meal among 3 different bioassays. Poultry Science, 91:1350–1355.

Kokoszynski, D., Z. Bennacki, H. Korytkowska, A. Wilkanowska, and K. Piotrowska (2011). Effect of age and sex on slaughter value of guinea fowl (Numida meleagris). Journal of Central European Agriculture, 12(2):255-266.

Kong, C. and O. Adeola (2013). Comparative amino acid digestibility for broiler chickens and White Pekin ducks. Poultry Science, 92 :2367–2374.

Kong, C. and O. Adeola (2014). Evaluation of Amino Acid and Energy Utilization in Feedstuff for Swine and Poultry Diets. Asian Australas. Journal of Animal Science, 27(7):917-925.

Krogdahl, A. and J. Sell (1989). Influence of Age on Lipase, Amylase, and Protease Activities in Pancreatic Tissue and Intestinal Contents of Young Turkeys. Poultry Science, 68 (11): 1561-1568.

Lã Văn Kính (2003). Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn gia súc Việt Nam. Nhà Xuất bản Nông nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh. 123 trang.

Lã Văn Kính, Phan Văn Sỹ, Vương Nam Trung và Trần Quốc Việt (2013). Xác định tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng và giá trị năng lượng trao đổi của thóc và gạo lật. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi năm 2013 – 2015, ngày truy cập 02/02/2016. Địa chỉ: www.iasvn.vn/Images_upload/files/BC%2012.PDF

Lázaro, R., M. García, P. Medel, G.G. Mateos (2003). Influence of enzymes on performance and digestive parameters of broilers fed rye-based diets. Poultry Science, 82, 132-140.

Lê Đức Ngoan và Dư Thanh Hằng (2014). Giáo trình dinh dưỡng vật nuôi. Nhà xuất bản Đại học Huế. Huế. 286 trang.

Lê Đức Ngoan, Nguyễn Thị Hoa Lý, Dư Thanh Hằng (2005). Thức ăn gia súc. Nhà Xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. 151 trang.

Le Thi Men, Vo Cong Thanh, Y. Hirata, S. Yamasaki (2005). Evaluation of the Genetic Diversities and the Nutritional Values of the Tra (Pangasius hypothmus) and the Basa (Pangasius bocourti) Catfish Cultivated in the Mekong River Delta of

157

Vietnam. Asian - Australian Journal of Animal Sciences, 18(5):671-676.

Lê Văn Thọ và Mã Hoàng Phi (2007). Xác định tỷ lệ tiêu hóa protein của bột cá lạt, bột xương thịt, khô dầu đậu nành, khô hạt cải dầu trên gà Lương Phượng cắt bỏ manh tràng và không cắt bỏ manh tràng. Tạp chí KHKT Nông Lâm Nghiệp, số 3, trang 48-52.

Leclercq, B., J. C. Blum, B. Sauver and P. Stevens (1987). Nutrition of guinea-fowl. In: Feeding of Non-Ruminant Livestock. Translated and Edited by Julian Wiseman. 1st edition. Butterworths. London. 228 pp.

Leeson, S. and J.D. Summers (2008). Commercial Poultry Nutrition. 3rd Edition. Nottingham University Press. Nottingham, England. 398 pp.

Lever, C. (2005). Naturalised Birds of the World. Bloomsbury Publishing. London. 352 pp.

Li, Y. (2013). Evaluation of Collection Method and Diet Effects on Apparent Digestibility and Energy Values of Swine Diets. Master theses in Animal Science. University of Nebraska, Lincoln, USA.

Linnaeus, C., A. Reji & Botan (1758). Systema naturae per regna tria naturae, secundum classes, ordines, genera, species, cum characteribus, differentiis, synonymis, locis. Editio Decima. Holmiae (Salvius). Stockholm. 824pp.

for Rural Development, 11 Accessed Mallia, J. G. (1999). Observations on family poultry units in parts of Central America and sustainable development opportunities. (3). Livestock Research http://www.lrrd.org/lrrd11/3/mal113.htm. on 01/01/2016.

Mandal, A. B., N. N Pathak and H. Singh (1999). Energy and protein requirements of guinea keets (Numida meleagris) as meat bird in a hot humid climate. Journal of the Science of Food and Agriculture, 79(4):523–531.

Microlivestock

(1991). Microlivestock: Little-Known Small Animals with a Promising Economic Future. National Academy Press, Washington, D.C., 449 pp.

Minh Sang (2008). "Vua" gà sao đất Tiền Giang. website Nông Nam, Việt

nghiệp http://nongnghiep.vn/nongnghiepvn/72/2/2/10753/Vua-ga-sao- dat-Tien-Giang.aspx, ngày truy cập 01/6/2013.

Moreki, J. C. (2009). Guinea Fowl

Production. http://www.gov.bw/Global/MOA/Guinea%20Fowl%20Producti on.pdf, accessed on 01/6/2013.

158

Moreki, J. C. and D. Seabo (2012). Guinea Fowl Production in Bostwana. Journal of World’s Poultry Research, 2(1):01-04.

Moreki, J. C., M. V. Radikara (2013). Challenges

to Commercialization of Guinea Fowl in Africa. International Journal of Science and Research, 2(11):436-440.

Mundra, B. L., K. L. Raheja, and H. Singh (1993). Genetic and phenotypic parameter estimates for growth and conformation traits in guinea fowl. Indian Journal of Animal Sciences, 63(4): 445-450.

Mutucumarana, R. K., V. Ravindran, G. Ravindran, and A. J. Cowieson (2014). Measurement of true ileal digestibility and total tract retention of phosphorus in corn and canola meal for broiler chickens. Poultry Science, 93 :412–419.

Nahashon, S. N., D. Johnson, S. Bhogoju, J. Donkor, C. Khwatenge, B. Kimathi, and Ahsan Raza (2015). Effect of varying dietary methionine and cysteine concentrations on growth performance of the French guinea fowl broiler. In: N. Diaz (Managing Editor). 104th Annual Meeting Abstracts of Poultry Science Association. July 27–30, 2015. Louisville, Kentucky, USA. Poultry Science, 94 (E-Supplement 1), Oxford University Press, 287:122.

performance growth and on

Nahashon, S. N., N. Adefope, A. Amenyenu, and D. Wright (2005). Effect of dietary metabolizable energy and crude protein concentrations carcass characteristics of French guinea broilers. Poultry Science, 84:337–344.

Nahashon, S. N., N. Adefope, A. Amenyenu, and D. Wright (2006a). Effect of Varying Metabolizable Energy and Crude Protein Concentrations in Diets of Pearl Gray Guinea Fowl Pullets 1. Growth Performance. Poultry Science, 85:1847–1854.

Nahashon, S. N., N. Adefope, and D. Wright (2011). Effect of floor density on growth performance of Pearl Grey guinea fowl replacement pullets. Poultry Science, 90:1371–1378.

Nahashon, S. N., S. E. Aggrey, N. A. Adefope, A. Amenyenu, and D. Wright (2006b). Growth Characteristics of Pearl Gray Guinea Fowl as Predicted by the Richards, Gompertz, and Logistic Models. Poultry Science, 85:359–363.

Nelson, K. (2013). Evaluation of Lysine Requirement of the French Guinea Fowl Broiler. Master thesis, Tennessee State University, Tennessee, USA. http://digitalscholarship.tnstate.edu/dissertations/AAI15473 09/, accessed on 01/02/2016.

159

Nguyễn Đức Hưng (2006). Giáo trình chăn nuôi gia cầm. Nhà Xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. 271 trang.

Nguyễn Đức Hùng, (2008). Nghiên cứu khả năng thích nghi, sinh trưởng và sức sản xuất thịt của gà Sao (Guinea Fowl) dòng lớn nuôi tại trang trại của tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí khoa học và Công nghệ, 1(45): 107-110.

nghiệp Định. Việt Báo

Nguyễn Hân (2009). Khảo nghiệm giống gà Sao và gà Ai Cập ở Bình Nam. Nông http://nongnghiep.vn/khao-nghiem-giong-ga-sao-va-ga-ai-cap- o-binh-dinh-post32155.html, ngày truy cập 01/02/2016.

Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Lưu Hữu Mãnh và Võ Ái Quấc (2013).Giáo trình dinh dưỡng gia súc. Nhà Xuất bản Đại học Cần Thơ. Cần Thơ. 208 trang.

Nguyễn Phước Tuyên (2013). Sản xuất và tiêu thụ đậu nành ở Việt Nông. Nhà Bạn

Nam. http://bannhanong.vn/danhmuc/MTg=/baiviet/San-xuat-va-tieu- thu-dau-nanh-o-Viet-Nam/MjkwOA==/index.bnn, ngày truy cập 01/06/2013.

Nguyễn Thanh Nhàn (2012). Khảo sát một số chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của các nhóm giống gà Tàu vàng, gà Nòi và gà Sao ở tỉnh Long An. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, chuyên ngành chăn nuôi. Trường Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.

Nguyen Thi Kim Dong (2005). Evaluation of Agro-Industrial By- Products as Protein Sources for Duck Production in the Mekong Delta of Vietnam. Doctoral thesis. Swedish University of Agricultural Sciences. Uppsala, Sweden.

Nguyễn Thị Kim Đông (2013). Ảnh hưởng các mức độ năng lượng trong khẩu phần lên năng suất và khả năng ấp nở trứng của gà Sao. Tạp chí Khoa Học và Công Nghệ Chăn Nuôi, số 50:11-19.

Nguyễn Thị Mai (chủ biên), Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh (2009). Giáo trình chăn nuôi gia cầm. Nhà Xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. 351 trang.

Nguyễn Thị Mỹ Hiệp (2010). An Phú với mô hình nuôi gà Sao. Website Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, http://sonongnghiep.angiang.gov.vn/wps/portal/!ut/p/c4/04_SB8 K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3j3oBBLczdTEwN3Q1dDA09 vCycXF7PAoFBHY_2CbEdFAOC7vUc!/?WCM_GLOBAL_C ONTEXT=/wps/wcm/connect/sonongnghiep2/sonongnghiepsite /tintucsukien/nongnghieptrongtinh/anphu_mohinhgasao, ngày truy cập 01/6/2013.

160

Nguyen Thi Thuy (2010). Evaluation of Agro-Industrial By- Products as Protein Source for Duck Production in the Mekong Delta of Vietnam, Doctoral thesis. Swedish University of Agricultural Sciences. Uppsala, Sweden.

Nguyễn Thị Thủy (2012). Ảnh hưởng của bột cá tra trong khẩu phần lên năng suất và chất lượng thịt gà lương phượng nuôi tại nông hộ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 24a:206-211.

Nguyễn Thị Thùy Linh (2012). Nghiên cứu nâng cao lượng rau muống (Ipomoea aquatica) trong khẩu phần của gà Sao dòng trung nuôi thịt. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, chuyên ngành chăn nuôi. Trường Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.

Nguyễn Văn Tốn (2015). Ngành chăn nuôi gia cầm Việt Nam trước thách thức TPP. Trang thông tin điện tử tổng hợp Ban Kinh tế Trung ương. https://kinhtetrunguong.vn/nghien-cuu-trao-doi/- /view_content/content/192344/nganh-chan-nuoi-gia-cam-viet- nam-truoc-thach-thuc-tpp, truy cập ngày 02/05/2016.

Nitsan, Z., G. Ben-Avraham, Z. Zoref, I. Nir (1991). Growth and development of the digestive organs and some enzymes in broiler chicks after hatching. Bristish Poultry Science, 32(3):515-523.

Nobo, G., J. C. Moreki and S. J. Nsoso (2012). Growth and Carcass Characteristics of Helmeted Guinea Fowl (Numida meleagris) fed Varying Levels of Phane Meal (Imbrasia belina) as Replacement of Fishmeal Under Intensive System. International Journal for Agro Veterinary and Medical Sciences, 6(4): 296- 306.

NRC (1994). Nutrient requirements of poultry - Ninth revised edition. National Academy Press. Washington, DC. 176 pages.

Nwagu, B. I. (1997). Factors affecting fertility and hatchability of guinea fowl eggs in Nigeria. World Poultry Science Journal, 53: 279-285.

Nwagu, B. I. and C. B. I. Alawa (1995). Guinea fowl production in Nigeria. World Poultry Science Journal, 51:260-270.

Obike, O. M., U.K. Oke and K.E. Azu. Comparison of Egg Production Performance and Egg Quality Traits of Pearl and Black Strains of Guinea Fowl in a Humid Rain-Forest Zone of Nigeria. International Journal of Poultry Science, 10(7):547-551.

Obst, B. S. and J. M. Diamond (1989). Interspecific variation in sugar and amino acid transport by the avian cecum. The Journal of Experimental Zoology, Supplement 3: 117-126.

161

Onimisi, P. A., I.I. Dafwang, J.J. Omage, J.E. Onyibe (2008). Apparent digestibility of feed nutrients, total tract and ileal amino acids of broiler chicken fed quality protein maize (Obatampa) and normal maize. International Journal of Poultry Science, 7 (10), pp. 959-963.

Parson, C. M. (1984). Influence of caecectomy and source of dietary fiber or starch on excretion of endogenous amino acids by laying hens. British Poultry Science, 51:541-548

Parsons, C. M. (1985). Influence of caecectomy on digestibility of amino acids by roosters fed distillers' dried grains with solubles. The Journal of Agricultural Science, 104(2):469-472.

Parsons, C. M. (1986). Determination of digestible and available amino acids in meat meal using conventional and cecectomized cockerels or chick growth assays. British Journal of Nutrition, 56:227-240.

Parsons, C. M. (2002). Digestibility and bioavailability of protein and amino acids. In: McNab, J. M. and K. N. Booman (Editors). Poultry Feedstuffs: Supply, Composition and Nutritive Value. CABI Publishing. England. 427 pages.

Parsons, C. M., 1991. Amino Acid Digestibilities for Poultry: Feedstuff Evaluation and Requirements. Kyowa Hakko Technical Review-1. Kyowa, Chesterfield, MO. 15 pp.

Parsons, C. M., L. M. Potter, and R. D. Brown (1982). Effects of dietary protein and intestinal microflora on excretion of amino acids in poultry. Poultry Science, 61(5):939-946.

Payne W. L., R. R. Kifer, D. G. Snider, G. F. Combs (1971). Studies of the protein digestibility of fish meal protein using cecectomized, aldult male chickens. Poultry Science, 50:143- 150.

Payne, R. L. (2007). The potential for using low crude protein diets

for broilers and turkeys. Degussa AminoNews, 8(1):2–13.

Perttila, S., J. Valaja, K. Partanen, T. Jalava and E. Venalainen (2002). Apparent ileal digestibility of amino acids in protein feedstuffs and diet formulation based on total vs digestible lysine for poultry. Bristish Poultry Science, 98:203-2018.

Phạm Minh Thụy (2016). Tổng quan về thị trường lương thực việt nam năm 2015, dự báo 2016. Cục Quản lý giá – Bộ Tài chính. http://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/cqlg/r/m/tthd/tthd_chit iet?dDocName=MOF150428&dID=152350&_afrLoop=186520 91914224457#!%40%40%3FdID%3D152350%26_afrLoop%3 D18652091914224457%26dDocName%3DMOF150428%26_a df.ctrl-state%3D19b9dgez3t, ngày truy cập 07/5/2016.

162

Phạm Tấn Nhã (2014). Nghiên cứu giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn trong chăn nuôi gà sao giai đoạn sinh trưởng ở đồng bằng sông Cửu Long. Luận án tiến sĩ nông nghiệp. Đại học Huế. Huế.

Phạm Tấn Nhã, Hồ Trung Thông và Nguyễn Thị Kim Đông (2012). Ảnh hưởng của việc thay thế bột cá nhạt bằng phụ phẩm cá tra đến sinh trưởng gà Sao giai đoạn 5 - 13 tuần tuổi. Kỷ yếu Hội nghị nghiên cứu khoa học nông nghiệp năm 2012, Đại học Cần Thơ. Nhà Xuất bản Nông nghiệp, trang 182-188.

cao. Việt Hội dân

ngày cập Phạm Văn Phú (2015). Nuôi gà sao - mô hình phát triển kinh tế hiệu quả Nam. Nông http://hoinongdan.org.vn/sitepages/news/37/39630/nuoi-ga-sao- mo-hinh-phat-trien-kinh-te-hieu-qua-cao. Truy 02/04/2016.

Phùng Đức Tiến (chủ biên), Bạch Thị Thanh Vân, Nguyễn Thị Kim Oanh, Phạm Thị Minh Thu, Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Quý Khiêm và Hoàng Văn Lộc (2009). Kỹ thuật chăn nuôi gà Sao. Tái bản lần 1. Nhà Xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. 59 trang.

Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quý Khiêm, Lê Thị Thu Hiền (2011). Nghề chăn nuôi gà thịt. Tái bản lần thứ tư. Nhà Xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. 52 trang.

Phùng Đức Tiến, Phạm Thị Minh Thu, Bạch Thị Thanh Dân, Hoàng Văn Lộc, Nguyễn Quý Khiêm, Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Đăng Vang, Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Thị Quảng, Dương Tiến Dũng, Nguyễn Duy Điều, Trương Thúy Hường (2006). Hoàn thiện quy trình chăn nuôi nhằm phát triển chăn nuôi gà Sao ở các tỉnh phía Bắc - Báo cáo tổng kết dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước. Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương, Viện Chăn nuôi. Hà Nội. 89 trang.

Pond, W. G. and D. B. Church (2004). Basic Animal Nutrition and Feeding. 5th Edition. John Willey & Sons, Inc. USA. 608pp.

Pudyszak, K., J. Pomianowski, T. Majewska (2005). Slaughter value and meat quality of guinea fowl slaughtered at a different age (in Polish). Food Technology Quality, 42:27-34.

Qin, G., E. R. Ter Elst, M. W. Bosch, A. F. B. van der Poel (1996). Thermal processing of whole soya beans: studies on the inactivation of antinutritional factors and effects on ileal digestibility in piglets. Animal Feed Science Technology, 57, 313–324.

Ragland, D., C. R. Thomas, R. G. Elkin, D. J. Shafer and O. Adeola (1999). The influence of caecectomy on metabolizable energy

163

and amino acid digestibility of select feedstuffs for white pekin ducks. Poultry Science, 78: 707-713.

Ravindran, V. (2003). Development of digestive function in neonatal poultry: physiological limitations and potential. In: Proceedings Australian of Poultry Science Symtosium 2003. World's Poultry Science Associationp. Gatton, Queensland, Australia. 15:1-7

Ravindran, V. (2010). Poultry feed availability and nutrition in developing countries - Alternative feedstuffs for use in poultry formulations. Poultry Development Review, FAO. feed http://www.fao.org/3/a-al706e.pdf, accessed on 02/5/2015.

Ravindran, V. and W. L. Bryden (1999). Amino acid availability in poultry - in vitro and in vivo measurement. Australian Journal of Agricultural Research, 50:889-908.

Ravindran, V., L. I. Hew, G. Ravindran and W. L. Bryden (2005). Apparent ileal digestibility of amino acids in dietary ingredients for broiler chickens. Animal Science, 81(1):85-97

laying hens. Archiv Rezvani, M., H. Kluth, G. Woitow and M. Rodehutscord (2007). Studies on the effect of age and caecectomy on amino acid excretion and digestibility für in Geflügelkunde, 71(6):241–246

Rezvani, M. R., A. Akhlaghi, F. Saemi, M. M. Ommati, M. Dadpasand, H. Atashi (2016). Determination of standardized prececal protein digestibility of canola meal in British United Turkeys Big 6 at different ages using multiple linear regression procedure. Iran Agricultural Research, 35(2):

Richard, D. M. and J. P. Jacob (2009). Fishmeal: Understanding why this Feed Ingredient is so Valuable in Poultry Diets, The Animal Science Department, Florida Cooperative Extension Service. Institute of Food and Agricultural Sciences. University of Florida.

Rocha, C., J. F. Durau, L. N. E. Barrilli, F. Dahlke, P. Maiorka and A. Maiorka (2014). The effect of raw and roasted soybeans on intestinal health, diet digestibility, and pancreas weight of broilers. The Journal of Applied Poultry Research, 23(1):71-79.

Rodehutscord, M., M. Kapocius, R. Timmler, A. Dieckmann (2004). Linear regression approach to study amino acid digestibility in broiler chickens. British Poultry Science, 45(1):85-92.

Rose, S. P. (1997). Principles of Poultry Science. CAB International. Wallingford, UK. 135 pages.

164

Rostagno, H. S., J. M. R. Pupa and M. Pack (1995). Diet formulation for broilers based on total versus digestible amino acid. Journal of Applied Poultry Research, 4:293-299.

Saina, H. (2005). Guinea fowl (Numida meleagris) production under smallholder farmer management in Guruve district, Zimbabwe. Master thesis. University of Zimbabwe. Harare, Zimbabwe.

Sales, J. and G. P. J. Janssens (2003). Acid-insoluble ash as a marker in digestibility studies: a review. Journal of Animal and Feed Sciences, 12:383–401

Sales, J. and G. P. J. Janssens (2003). Methods to Determine Metabolizable Energy and Digestibility of Feed Ingredients in the Domestic Pigeon (Columba livia domestica). Poultry Science, 82:1457–1461.

Sasse, C. E. and D. H. Baker (1972). The Phenylalanine and Tyrosine Requirements and Their Interrelationship for the Young Chick. Poultry Science, 51(5):1531-1536.

Say, R. R. (1987). Manual of poultry production in the tropics. CAB International. Wallingford, UK. 119 pages.

Sayila, A. (2009). Guinea fowl farming becomes popular in Botswana. World Poultry, 25(10):30-31.

Schøyen, H. F. , H. Hetland, K. Rouvinen-Watt, and A. Skrede (2007). Growth Performance and Ileal and Total Tract Amino Acid Digestibility in Broiler Chickens Fed Diets Containing Bacterial Protein Produced on Natural Gas. Poultry Science, 86:87–93.

Scott, T. A. and F. Boldaj (1997). Comparison of Inert Markers [Chromic Oxide or Insoluble Ash (CeliteTM)] for Determining Apparent Metabolizable Energy of Wheat- or Barley-Based Broiler Diets with or without Enzymes. Poultry Science, 76:594– 598.

Scott, T. A. and J. W. Hall (1998). Using Acid Insoluble Ash Marker Ratios (Diet:Digesta) to Predict Digestibility of Wheat and Barley Metabolizable Energy and Nitrogen Retention in Broiler Chicks. Poultry Science, 77:674–679.

Seabo, D., J. C. Moreki, N. Bagwasi, and G. P. Nthoiwa (2011). Performance of guinea fowl (Numida meleagris) fed varying protein levels. Online Journal of Animal Feed Research, 6: 255- 258.

165

Sengar, S. S. 1987. Feed intake and growth rate pattern in White Leghorn chicks maintained on different planes of nutrition. Poultry Advisor 20:23–27.

Shire, A., A. R. Robblee, R. T. Hardin, and D. R. Clandinin (1980). Effect of Age of Chicken on the True Metabolizable Energy Values of Feed Ingredients. Poultry Science, 59(2):396-403.

Sibbald, I. R. (1982). Measurement of bioavailable energy in poultry feedingstuffs: a review. Canadian Journal of Animal Science, 62:983-1048.

Sibbald, I. R. (1986). The T.M.E. System of Feed Evaluation: Methodology, Feed Composition Data and Bibiliography, Technical Bulletin 1986-4E. Agriculture Canada. Ottawa. 114 pp.

Sibbald, I.R. (1987). Estimation of bioavailable amino acids in feedingstuffs for poultry and pigs: A review with emphasis on balance experiments. Canadian Journal of Animal Science, 67:221-300.

Singh, M. K., S. K. Singh, R. K. Sharma, B. Singh, Sh. Kumar, S. K. Joshi, S. Kumar, and S. Sathapathy (2015). Performance and carcass characteristics of guinea fowl fed on dietary Neem (Azadirachta indica) leaf powder as a growth promoter. Iranian Journal of Veterinary Research, Shiraz University, 16(1):78-82.

Sklan, D. (2001). Development of the digestive tract of poultry. World's Poultry Science Journal, 57(4):415-428.

Smuskiewicz, A. J. (2010). The Guinea Fowl. Big Run Wolf Ranch. http://www.bigrunwolfranch.org/guinea_fowl.html, accessed on 04/05/2016.

Son, J. H. and Y. Karasawa (2000a). Effect of removal of caecal contents on nitrogen utilization and nitrogen excretion in caecaly ligated chickens fed on a low protein diet supplemented with urea. British Poultry Science, 41:69-71.

Son, J. H. and Y. Karasawa (2001). Effects of caecal ligation and colostomy on water intake and excretion in chickens. British Journal of Nutrition, 42:130-133.

Son, J. H., Y. Karasawa and K. H. Nahm (2000b). Effect of caecectomy on growth, moisture in excreta, gastrointestinal passage time and uric acid excretion in growing chicks. British Poultry Science, 41: 72-74

Stefanello, C., S.L. Vieira, H.V. Rios, C.T. Simões, J.O.B. Sorbara (2016). Energy and nutrient utilisation of broilers fed soybean meal from two different Brazilian production areas with an

166

exogenous protease. Animal Feed Science and Technology. http://dx.doi.org/10.1016/j.anifeedsci.2016.06.005, accessd on 22/12/2016.

Tancharoenrat, P. (2012). Factors influencing fat digestion in poultry. Doctoral thesis in Poultry Nutrition. Massey University. Palmerston North, New Zealand.

TCVN 1525-2001 (2002). TCVN 1525-2001 - Thức Ăn Chăn Nuôi - Xác định hàm lượng phốtpho - Phương pháp quang phổ. Cục Chăn nuôi. 4 trang.

Ten Doeschate, R. A., C. W. Scheele, V. V. Schreurs, J. D. Van Der Klis (1993). Digestibility studies in broiler chickens: Influence of genotype, age, sex, and method of determination. British Poultry Science, 34:131–146.

Tewe, O. O. (1983). Nutrient requirements of the guinea fowl. In: Ayeni, J.S.O. (editor), T.A. Aire and M. Olomu. The Helment Guinea fowl (Numida meleagris galeatal pallas) in Nigeria. Kainji Lake Research. Institute Annual Report. New Bussa, Nigeria, pp.97–107.

Teye, G. A., P. Gyawu and H. K. Dei (2003). Energy requirement of ISA ESSOR Guinea fowl (Numida meleagris) as meat bird in a hot savanna climate. Ghana Journal of Agricultual Science, 36:65-68.

Tim Daniels (2009). Sexing Guinea Fowl. Poultrykeeper.com. https://poultrykeeper.com/general-guinea-fowl/sexing-guinea- fowl/, accessed on 01/02/2016.

Tjetjoo, S. U., J. C. Moreki, S. J. Nsoso and O. R. Madibela (2013). Growth Performance of Guinea Fowl Fed Diets Containing Yellow Maize, Millet and White Sorghum as Energy Sources and Raised under Intensive System. Pakistan Journal of Nutrition, 12(4):306-312.

Tôn Thất Sơn (Chủ biên), Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thị Lệ Hằng (2005). Dinh dưỡng và thức ăn vật nuôi. Nhà Xuất bản Hà Nội. Hà Nội. 237 trang.

Tôn Thất Thịnh (2010). Ảnh hưởng của các mức độ bổ sung lục bình tươi lên khả năng tăng trưởng, tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và hiệu quả kinh tế của gà Sao nuôi thịt. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, chuyên ngành chăn nuôi. Trường Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.

Trần Phương (2016). Đồng bằng sông Cửu Long: Liên kết vượt tử. Công Thương thức. điện Báo

thách http://baocongthuong.com.vn/dong-bang-song-cuu-long-lien- ket-vuot-thach-thuc.html, ngày truy cập 07/5/2016.

167

Trần Thị Nga (2014). Trung Quốc tăng mua bột cá Việt Nam, Thời online. Kinh Gòn Sài tế

báo http://www.thesaigontimes.vn/122861/Trung-Quoc-tang-mua- bot-ca-Viet-Nam.html, ngày truy cập 07/5/2016.

Trọng Văn (2011). Người nuôi gà sao đẳng cấp Việt Nam. Đài Phát thanh – Truyền hình Vĩnh Long. http://thvl.vn/?p=105780, ngày truy cập 01/02/2016.

Trương Nguyễn Như Huỳnh (2011). Sử dụng phụ phẩm cá tra (Pangassius Hypophthalmus) trong khẩu phần nuôi gà Sao giai đoạn nuôi thịt. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, chuyên ngành chăn nuôi. Trường Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.

USDA (1976). Raising Guinea Fowl. Leaflet No. 519. US. Department of Agriculture. Washington D.C.,14 pp.

performance USDA (2014). Improving growth, quality of products and poultry. Annual Report. of

production http://www.reeis.usda.gov/web/crisprojectpages/0223671- improving-growth-quality-of-products-and-production- performance-of-poultry.html, accessed on 01/01/2016.

van Leeuwen, P., L. Babinszky, M. W. A. Verstegen and J. Tossenberger (2000). A procedure for ileostomisation od adult roosters to determone apparent ileal digestibility of protein and amino acid of diets: Comparison of six diets in roosters and growing pigs. Livestock Production Science, 67:101-111.

Van Soest, P. J., J. B. Robertson, and B. A. Lewis (1991). Symposium: carbohydrate methodology, metabolism and nutritional implication in dairy cattle: methods for dietary fiber and nonstarch polysaccharides inrelation to animal. Journal of Dairy Science, 74: 3585-3597.

Vogtmann, H., H. P. Pfirter, A. L. Prabucki (1975). A new method of determining metabolisability of energy and digestibility of fatty acids in broiler diets. Bristish Poultry Science, 16, 531-534.

Vũ Duy Giảng (chủ biên), Nguyễn Thị Lương Hồng và Tôn Thất Sơn (1997). Dinh dưỡng và thức ăn gia súc. Nhà Xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. 269 trang.

Wang, Z. Y., S. R. Shi, Q. Y. Zhou, , L. Fan, Y. J. Shi, and M. J. Xu (2008). The influence of caecetomy on amino availability of three feedstuffs for ganders. Bristish Poultry Science, 49:181-185

Webb, K. E. (1990). Intestinal absorption of protein hydrolysis products: a review. Journal of Animal Science, 68: 3011-3022.

168

Wei, H.W., H.M. Kuo, W. Z. Chiu and B. J. Chen (2009). The Optimum Dietary Essential Amino Acid Pattern for Male Taiwan Country Chicks. Asian-Australian Journal of Animal Science, 22(8):1186-1194.

Whittow, G. C. (2000). Sturkie's Avian Physiology, 5th edition. Academic Press. San Diego. Pages: 267 – 318.

Widyaratne, G.P., M.D. Drew (2011). Effects of protein level and digestibility on the growth and carcass characteristics of broiler chickens. Poultry Science, 90(3):595-603.

Wikipedia (2015). Helmeted

guineafowl. https://en.wikipedia.org/wiki/Helmeted_guineafowl, accessed on 04/01/2016

Winn, P. N. and E. F. Godfrey (1967). The effect of humidity on growth and feed conversion of broiler chickens. International Journal of Biometeorology, 11(1):39-50

Woyengo, T. A., B. A. Slominski and R. O. Jones. Growth performance and nutrient utilization of broiler chickens fed diets supplemented with phytase alone or in combination with citric acid and multicarbohydrase. Poultry Science, 89(10):2221-2229.

Yaghobfar, A. (2013). Effects of Bioassay and Age on Amino Acid Digestibility and Metabolizable Energy of Soybean, Sunflower and Canola Meals. Iranian Journal of Applied Animal Science, 3(2):249-261.

Yahav, S. and J. P. McMurtry (2001). Thermotolerance Acquisition in Broiler Chickens by Temperature Conditioning Early in Life— The Effect of Timing and Ambient Temperaturey. Poultry Science, 80(12), 1662-1666.

Yamazaki, M. (1983). A comparison of two methods in determining amino acid availability of feed ingredients. Japanese Journal of Zootechnical Science, 54:729–733.

Yang, H. M., Z. Y.Wang, , J. Wang, S. R. Shi, and X. H. Zhu (2009). Effects of caecectomy on digestibility of crude protein, calcium,phosphorus, neutral detergent fibre and acid detergent fibre in geese. European Poultry Science, 73(3):189–192.

Yegani, M. and D. R. Korver (2008). Factors Affecting Intestinal Health in Poultry. Poultry Science, 87(10):2052-2063.

Yildirim, A. (2012). Nutrition of Guinea Fowl Breeders: a Review. Journal of Animal Science Advances, 2(2):188-193.

Zelenka, J., E. Fajmonova and D. Kladroba (2003). Effect of age on digestibility of fatty acids in chickens. Czech Journal of Animal Science, 8:315–320.

169

Zulkifli, I.

(1990). Hetorophil/Lymphocyte Response and Performance of Feed and Water Restricted Broiler Chicken under Tropical Conditions. Journal of Animal Science, 12(6):951-955.

170

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Kết quả xử lý số liệu ở Thí nghiệm 1

Giai đoạn 8 tuần tuổi Bảng 4.1: Lượng DM và dưỡng chất tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (g/con/ngày) Analysis of Variance for DMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.069 0.069 0.069 0.03 0.872 Mức CP 3 12.973 12.973 4.324 1.69 0.209 Nguồn protein*Mức CP 3 2.504 2.504 0.835 0.33 0.806 Error 16 40.923 40.923 2.558 Total 23 56.468 Analysis of Variance for OMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.062 0.062 0.062 0.03 0.875 Mức CP 3 8.611 8.611 2.870 1.18 0.347 Nguồn protein*Mức CP 3 2.368 2.368 0.789 0.33 0.807 Error 16 38.789 38.789 2.424 Total 23 49.829 Analysis of Variance for CPI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.0007 0.0007 0.0007 0.01 0.929 Mức CP 3 29.0621 29.0621 9.6874 118.58 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.0925 0.0925 0.0308 0.38 0.771 Error 16 1.3071 1.3071 0.0817 Total 23 30.4624 Analysis of Variance for EEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 30.0926 30.0926 30.0926 3064.58 0.000 Mức CP 3 1.9246 1.9246 0.6415 65.33 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 1.3500 1.3500 0.4500 45.83 0.000 Error 16 0.1571 0.1571 0.0098 Total 23 33.5242 Analysis of Variance for CFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.40957 0.40957 0.40957 146.45 0.000 Mức CP 3 1.63530 1.63530 0.54510 194.91 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.02495 0.02495 0.00832 2.97 0.063 Error 16 0.04475 0.04475 0.00280 Total 23 2.11456 Analysis of Variance for NDFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 22.8786 22.8786 22.8786 559.38 0.000 Mức CP 3 9.0188 9.0188 3.0063 73.50 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 1.1405 1.1405 0.3802 9.29 0.001 Error 16 0.6544 0.6544 0.0409 Total 23 33.6922 Analysis of Variance for ADFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.62647 0.62647 0.62647 126.90 0.000

171

Mức CP 3 2.25811 2.25811 0.75270 152.47 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.03944 0.03944 0.01315 2.66 0.083 Error 16 0.07899 0.07899 0.00494 Total 23 3.00302 Analysis of Variance for AshI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.000078 0.000078 0.000078 0.04 0.837 Mức CP 3 0.517677 0.517677 0.172559 97.51 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.001948 0.001948 0.000649 0.37 0.778 Error 16 0.028315 0.028315 0.001770 Total 23 0.548017 Analysis of Variance for MEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 1252.71 1252.71 1252.71 41.81 0.000 Mức CP 3 29.72 29.72 9.91 0.33 0.803 Nguồn protein*Mức CP 3 111.13 111.13 37.04 1.24 0.329 Error 16 479.38 479.38 29.96 Total 23 1872.93 Bảng 4.2: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của gà Sao ở giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (%) Analysis of Variance for DMD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 2.0187 2.0187 2.0187 2.53 0.132 Mức CP 3 27.1510 27.1510 9.0503 11.32 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 40.5626 40.5626 13.5209 16.92 0.000 Error 16 12.7864 12.7864 0.7992 Total 23 82.5187 Analysis of Variance for OMD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.7156 0.7156 0.7156 1.05 0.321 Mức CP 3 25.1838 25.1838 8.3946 12.33 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 42.7866 42.7866 14.2622 20.94 0.000 Error 16 10.8959 10.8959 0.6810 Total 23 79.5819 Analysis of Variance for EED, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 7.333 7.333 7.333 2.75 0.117 Mức CP 3 33.538 33.538 11.179 4.19 0.023 Nguồn protein*Mức CP 3 44.492 44.492 14.831 5.55 0.008 Error 16 42.738 42.738 2.671 Total 23 128.101 Analysis of Variance for CFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 16.51 16.51 16.51 1.37 0.259 Mức CP 3 205.52 205.52 68.51 5.67 0.008 Nguồn protein*Mức CP 3 695.27 695.27 231.76 19.18 0.000 Error 16 193.32 193.32 12.08 Total 23 1110.62 Analysis of Variance for NDFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.286 0.286 0.286 0.03 0.866 Mức CP 3 157.179 157.179 52.393 5.39 0.009 Nguồn protein*Mức CP 3 474.723 474.723 158.241 16.27 0.000

172

Error 16 155.617 155.617 9.726 Total 23 787.805 Analysis of Variance for ADFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.471 0.471 0.471 0.06 0.812 Mức CP 3 90.912 90.912 30.304 3.78 0.032 Nguồn protein*Mức CP 3 597.517 597.517 199.172 24.83 0.000 Error 16 128.339 128.339 8.021 Total 23 817.238 Bảng 4.3: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các acid amin của gà Sao thí nghiệm ở giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (%) Analysis of Variance for Arg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.044 0.044 0.044 0.04 0.851 Mức CP 3 158.134 158.134 52.711 43.83 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 4.083 4.083 1.361 1.13 0.366 Error 16 19.240 19.240 1.203 Total 23 181.501 Analysis of Variance for Iso, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.40 0.40 0.40 0.03 0.874 Mức CP 3 1048.43 1048.43 349.48 22.91 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 164.62 164.62 54.87 3.60 0.037 Error 16 244.12 244.12 15.26 Total 23 1457.57 Analysis of Variance for Leu, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.269 0.269 0.269 0.14 0.713 Mức CP 3 268.208 268.208 89.403 46.47 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 17.074 17.074 5.691 2.96 0.064 Error 16 30.781 30.781 1.924 Total 23 316.332 Analysis of Variance for Lys, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 5.442 5.442 5.442 5.60 0.031 Mức CP 3 112.824 112.824 37.608 38.68 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 24.718 24.718 8.239 8.47 0.001 Error 16 15.556 15.556 0.972 Total 23 158.539 Analysis of Variance for Met, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.824 0.824 0.824 0.31 0.583 Mức CP 3 230.314 230.314 76.771 29.30 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 60.134 60.134 20.045 7.65 0.002 Error 16 41.919 41.919 2.620 Total 23 333.191 Analysis of Variance for His, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.86 0.86 0.86 0.05 0.818 Mức CP 3 618.38 618.38 206.13 13.14 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 22.89 22.89 7.63 0.49 0.696 Error 16 251.00 251.00 15.69 Total 23 893.14

173

Analysis of Variance for Phe, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.439 0.439 0.439 0.21 0.649 Mức CP 3 243.599 243.599 81.200 39.71 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 22.275 22.275 7.425 3.63 0.036 Error 16 32.718 32.718 2.045 Total 23 299.031 Analysis of Variance for Thr, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 2.183 2.183 2.183 0.77 0.392 Mức CP 3 426.752 426.752 142.251 50.35 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 21.514 21.514 7.171 2.54 0.093 Error 16 45.205 45.205 2.825 Total 23 495.654 Analysis of Variance for Val, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 4.401 4.401 4.401 0.84 0.372 Mức CP 3 347.181 347.181 115.727 22.20 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 94.479 94.479 31.493 6.04 0.006 Error 16 83.410 83.410 5.213 Total 23 529.470 Analysis of Variance for Ala, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 12.009 12.009 12.009 14.88 0.001 Mức CP 3 390.646 390.646 130.215 161.35 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 36.937 36.937 12.312 15.26 0.000 Error 16 12.913 12.913 0.807 Total 23 452.505 Analysis of Variance for Asp, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 2.943 2.943 2.943 3.10 0.097 Mức CP 3 146.216 146.216 48.739 51.37 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 9.750 9.750 3.250 3.43 0.043 Error 16 15.181 15.181 0.949 Total 23 174.090 Analysis of Variance for Glu, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 2.765 2.765 2.765 2.44 0.138 Mức CP 3 96.032 96.032 32.011 28.21 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 6.588 6.588 2.196 1.94 0.165 Error 16 18.153 18.153 1.135 Total 23 123.537 Analysis of Variance for Gly, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 2.23 2.23 2.23 0.20 0.658 Mức CP 3 609.19 609.19 203.06 18.52 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 104.03 104.03 34.68 3.16 0.053 Error 16 175.43 175.43 10.96 Total 23 890.89 Analysis of Variance for Pro, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 1.280 1.280 1.280 0.24 0.630

174

Mức CP 3 345.189 345.189 115.063 21.64 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 18.540 18.540 6.180 1.16 0.355 Error 16 85.066 85.066 5.317 Total 23 450.074 Analysis of Variance for Ser, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 57.663 57.663 57.663 7.06 0.017 Mức CP 3 549.880 549.880 183.293 22.44 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 59.482 59.482 19.827 2.43 0.103 Error 16 130.697 130.697 8.169 Total 23 797.722 Analysis of Variance for Tyr, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.556 0.556 0.556 0.41 0.532 Mức CP 3 238.519 238.519 79.506 58.22 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 2.384 2.384 0.795 0.58 0.635 Error 16 21.851 21.851 1.366 Total 23 263.310 Bảng 4.4: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được của gà Sao thí nghiệm ở giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (g/con/ngày) Analysis of Variance for DDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.184 0.184 0.184 0.07 0.793 Mức CP 3 25.099 25.099 8.366 3.24 0.050 Nguồn protein*Mức CP 3 13.237 13.237 4.412 1.71 0.205 Error 16 41.269 41.269 2.579 Total 23 79.789 Analysis of Variance for DOM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.027 0.027 0.027 0.01 0.917 Mức CP 3 17.990 17.990 5.997 2.47 0.099 Nguồn protein*Mức CP 3 13.257 13.257 4.419 1.82 0.184 Error 16 38.810 38.810 2.426 Total 23 70.085 Analysis of Variance for DEE, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 21.9903 21.9903 21.9903 1938.42 0.000 Mức CP 3 1.6743 1.6743 0.5581 49.19 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 1.1981 1.1981 0.3994 35.20 0.000 Error 16 0.1815 0.1815 0.0113 Total 23 25.0442 Analysis of Variance for DCF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.036079 0.036079 0.036079 10.49 0.005 Mức CP 3 0.386052 0.386052 0.128684 37.41 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.177045 0.177045 0.059015 17.16 0.000 Error 16 0.055041 0.055041 0.003440 Total 23 0.654217 Analysis of Variance for DNDF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 4.9865 4.9865 4.9865 106.61 0.000 Mức CP 3 3.5272 3.5272 1.1757 25.14 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 1.0311 1.0311 0.3437 7.35 0.003

175

Error 16 0.7483 0.7483 0.0468 Total 23 10.2931 Analysis of Variance for DADF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.09594 0.09594 0.09594 20.64 0.000 Mức CP 3 0.50832 0.50832 0.16944 36.44 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.20689 0.20689 0.06896 14.83 0.000 Error 16 0.07439 0.07439 0.00465 Total 23 0.88555 Bảng 4.5: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 Analysis of Variance for N tiêu thụ, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.00002 0.00002 0.00002 0.01 0.929 Mức CP 3 0.74399 0.74399 0.24800 118.58 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.00237 0.00237 0.00079 0.38 0.771 Error 16 0.03346 0.03346 0.00209 Total 23 0.77984 Analysis of Variance for N tích lũy, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.000262 0.000262 0.000262 0.08 0.779 Mức CP 3 0.373103 0.373103 0.124368 38.79 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.081493 0.081493 0.027164 8.47 0.001 Error 16 0.051304 0.051304 0.003206 Total 23 0.506161 Analysis of Variance for Nitơ tích lũy/Nitơ ăn vào, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.12 0.12 0.12 0.01 0.911 Mức CP 3 314.50 314.50 104.83 11.36 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 390.64 390.64 130.21 14.10 0.000 Error 16 147.71 147.71 9.23 Total 23 852.97 Analysis of Variance for N tiêu thụ/W0,75, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.00028 0.00028 0.00028 0.05 0.822 Mức CP 3 1.46520 1.46520 0.48840 91.37 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.00526 0.00526 0.00175 0.33 0.805 Error 16 0.08553 0.08553 0.00535 Total 23 1.55626 Analysis of Variance for N tích lũy/W0,75, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.00033 0.00033 0.00033 0.04 0.837 Mức CP 3 0.76300 0.76300 0.25433 33.73 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.17211 0.17211 0.05737 7.61 0.002 Error 16 0.12063 0.12063 0.00754 Total 23 1.05607 Giai đoạn 10 tuần tuổi Bảng 4.6: Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao ở giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (g/con/ngày) Analysis of Variance for DMI, using Adjusted SS for Tests

176

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.5244 0.5244 0.5244 0.86 0.368 Mức CP 3 0.6566 0.6566 0.2189 0.36 0.784 Nguồn protein*Mức CP 3 1.6990 1.6990 0.5663 0.93 0.450 Error 16 9.7779 9.7779 0.6111 Total 23 12.6578 Analysis of Variance for OMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.5032 0.5032 0.5032 0.88 0.363 Mức CP 3 0.1236 0.1236 0.0412 0.07 0.974 Nguồn protein*Mức CP 3 1.6143 1.6143 0.5381 0.94 0.446 Error 16 9.1868 9.1868 0.5742 Total 23 11.4279 Analysis of Variance for CPI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.0322 0.0322 0.0322 1.17 0.295 Mức CP 3 32.2620 32.2620 10.7540 391.81 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.0576 0.0576 0.0192 0.70 0.566 Error 16 0.4392 0.4392 0.0274 Total 23 32.7910 Analysis of Variance for EEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 41.1188 41.1188 41.1188 14630.57 0.000 Mức CP 3 2.1997 2.1997 0.7332 260.89 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 1.7016 1.7016 0.5672 201.81 0.000 Error 16 0.0450 0.0450 0.0028 Total 23 45.0649 Analysis of Variance for CFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.60898 0.60898 0.60898 608.64 0.000 Mức CP 3 1.91973 1.91973 0.63991 639.56 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.03539 0.03539 0.01180 11.79 0.000 Error 16 0.01601 0.01601 0.00100 Total 23 2.58010 Analysis of Variance for NDFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 32.2120 32.2120 32.2120 2679.66 0.000 Mức CP 3 9.8378 9.8378 3.2793 272.80 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 1.5335 1.5335 0.5112 42.52 0.000 Error 16 0.1923 0.1923 0.0120 Total 23 43.7757 Analysis of Variance for ADFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.93672 0.93672 0.93672 556.61 0.000 Mức CP 3 2.59888 2.59888 0.86629 514.77 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.05605 0.05605 0.01868 11.10 0.000 Error 16 0.02693 0.02693 0.00168 Total 23 3.61858 Analysis of Variance for AshI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.000411 0.000411 0.000411 0.71 0.411 Mức CP 3 0.562576 0.562576 0.187525 326.00 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.001166 0.001166 0.000389 0.68 0.579

177

Error 16 0.009204 0.009204 0.000575 Total 23 0.573356 Analysis of Variance for MEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 1972.63 1972.63 1972.63 289.67 0.000 Mức CP 3 40.78 40.78 13.59 2.00 0.155 Nguồn protein*Mức CP 3 156.84 156.84 52.28 7.68 0.002 Error 16 108.96 108.96 6.81 Total 23 2279.22 Bảng 4.7: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của gà Sao thí nghiệm ở giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (%) Analysis of Variance for DMD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.4684 0.4684 0.4684 0.78 0.389 Mức CP 3 29.5820 29.5820 9.8607 16.52 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 18.7142 18.7142 6.2381 10.45 0.000 Error 16 9.5518 9.5518 0.5970 Total 23 58.3164 Analysis of Variance for OMD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.9580 0.9580 0.9580 1.52 0.236 Mức CP 3 29.9850 29.9850 9.9950 15.85 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 19.6901 19.6901 6.5634 10.41 0.000 Error 16 10.0881 10.0881 0.6305 Total 23 60.7213 Analysis of Variance for EED, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.007 0.007 0.007 0.01 0.944 Mức CP 3 4.223 4.223 1.408 1.02 0.409 Nguồn protein*Mức CP 3 13.030 13.030 4.343 3.16 0.054 Error 16 22.015 22.015 1.376 Total 23 39.275 Analysis of Variance for CFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 24.44 24.44 24.44 1.42 0.250 Mức CP 3 277.02 277.02 92.34 5.38 0.009 Nguồn protein*Mức CP 3 500.88 500.88 166.96 9.72 0.001 Error 16 274.70 274.70 17.17 Total 23 1077.03 Analysis of Variance for NDFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 14.10 14.10 14.10 0.83 0.374 Mức CP 3 210.66 210.66 70.22 4.16 0.023 Nguồn protein*Mức CP 3 332.03 332.03 110.68 6.55 0.004 Error 16 270.26 270.26 16.89 Total 23 827.05 Analysis of Variance for ADFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 47.87 47.87 47.87 2.19 0.159 Mức CP 3 340.36 340.36 113.45 5.18 0.011 Nguồn protein*Mức CP 3 326.00 326.00 108.67 4.96 0.013 Error 16 350.54 350.54 21.91 Total 23 1064.77

178

Bảng 4.8: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các acid amin của gà Sao thí nghiệm ở giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (%) Analysis of Variance for Arg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 26.411 26.411 26.411 8.19 0.011 Mức CP 3 131.778 131.778 43.926 13.62 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 11.268 11.268 3.756 1.16 0.354 Error 16 51.612 51.612 3.226 Total 23 221.069 Analysis of Variance for Iso, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 55.98 55.98 55.98 2.19 0.159 Mức CP 3 1256.18 1256.18 418.73 16.36 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 196.97 196.97 65.66 2.57 0.091 Error 16 409.40 409.40 25.59 Total 23 1918.54 Analysis of Variance for Leu, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 37.33 37.33 37.33 3.26 0.090 Mức CP 3 460.49 460.49 153.50 13.40 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 55.64 55.64 18.55 1.62 0.224 Error 16 183.31 183.31 11.46 Total 23 736.78 Analysis of Variance for Lys, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.040 0.040 0.040 0.01 0.913 Mức CP 3 204.094 204.094 68.031 20.97 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 8.840 8.840 2.947 0.91 0.459 Error 16 51.920 51.920 3.245 Total 23 264.894 Analysis of Variance for Met, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.006 0.006 0.006 0.00 0.980 Mức CP 3 223.011 223.011 74.337 8.39 0.001 Nguồn protein*Mức CP 3 42.174 42.174 14.058 1.59 0.232 Error 16 141.724 141.724 8.858 Total 23 406.916 Analysis of Variance for His, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 301.06 301.06 301.06 4.75 0.045 Mức CP 3 676.08 676.08 225.36 3.55 0.038 Nguồn protein*Mức CP 3 320.62 320.62 106.87 1.69 0.210 Error 16 1014.71 1014.71 63.42 Total 23 2312.48 Analysis of Variance for Phe, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 6.875 6.875 6.875 1.55 0.231 Mức CP 3 272.501 272.501 90.834 20.49 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 26.916 26.916 8.972 2.02 0.151 Error 16 70.943 70.943 4.434 Total 23 377.235

179

Analysis of Variance for Thr, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 58.35 58.35 58.35 5.59 0.031 Mức CP 3 558.00 558.00 186.00 17.83 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 56.44 56.44 18.81 1.80 0.187 Error 16 166.94 166.94 10.43 Total 23 839.73 Analysis of Variance for Val, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 22.43 22.43 22.43 1.28 0.275 Mức CP 3 606.17 606.17 202.06 11.53 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 147.29 147.29 49.10 2.80 0.073 Error 16 280.49 280.49 17.53 Total 23 1056.37 Analysis of Variance for Ala, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 8.27 8.27 8.27 0.59 0.454 Mức CP 3 602.78 602.78 200.93 14.32 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 54.72 54.72 18.24 1.30 0.309 Error 16 224.54 224.54 14.03 Total 23 890.32 Analysis of Variance for Asp, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 26.291 26.291 26.291 6.90 0.018 Mức CP 3 139.737 139.737 46.579 12.23 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 34.429 34.429 11.476 3.01 0.061 Error 16 60.933 60.933 3.808 Total 23 261.390 Analysis of Variance for Glu, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 34.452 34.452 34.452 11.28 0.004 Mức CP 3 126.850 126.850 42.283 13.84 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 18.325 18.325 6.108 2.00 0.155 Error 16 48.878 48.878 3.055 Total 23 228.505 Analysis of Variance for Gly, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 128.43 128.43 128.43 5.58 0.031 Mức CP 3 380.37 380.37 126.79 5.51 0.009 Nguồn protein*Mức CP 3 217.88 217.88 72.63 3.16 0.054 Error 16 368.19 368.19 23.01 Total 23 1094.88 Analysis of Variance for Pro, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 53.387 53.387 53.387 7.32 0.016 Mức CP 3 331.098 331.098 110.366 15.13 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 20.923 20.923 6.974 0.96 0.437 Error 16 116.703 116.703 7.294 Total 23 522.110 Analysis of Variance for Ser, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 22.07 22.07 22.07 1.82 0.196 Mức CP 3 122.77 122.77 40.92 3.37 0.045 Nguồn protein*Mức CP 3 178.02 178.02 59.34 4.89 0.013

180

Error 16 194.20 194.20 12.14 Total 23 517.06 Analysis of Variance for Tyr, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 1.681 1.681 1.681 0.40 0.535 Mức CP 3 183.547 183.547 61.182 14.65 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 71.061 71.061 23.687 5.67 0.008 Error 16 66.809 66.809 4.176 Total 23 323.097 Bảng 4.9: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được của gà Sao thí nghiệm ở giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 (g/con/ngày) Analysis of Variance for DDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.9031 0.9031 0.9031 2.29 0.150 Mức CP 3 9.8409 9.8409 3.2803 8.30 0.001 Nguồn protein*Mức CP 3 7.8217 7.8217 2.6072 6.60 0.004 Error 16 6.3206 6.3206 0.3950 Total 23 24.8864 Analysis of Variance for DOM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 1.1590 1.1590 1.1590 2.58 0.127 Mức CP 3 6.4620 6.4620 2.1540 4.80 0.014 Nguồn protein*Mức CP 3 7.7847 7.7847 2.5949 5.79 0.007 Error 16 7.1759 7.1759 0.4485 Total 23 22.5817 Analysis of Variance for DEE, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 31.5680 31.5680 31.5680 21134.03 0.000 Mức CP 3 1.8025 1.8025 0.6008 402.24 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 1.4961 1.4961 0.4987 333.86 0.000 Error 16 0.0239 0.0239 0.0015 Total 23 34.8905 Analysis of Variance for DCF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.17717 0.17717 0.17717 40.35 0.000 Mức CP 3 0.64626 0.64626 0.21542 49.06 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.16657 0.16657 0.05552 12.65 0.000 Error 16 0.07025 0.07025 0.00439 Total 23 1.06026 Analysis of Variance for DNDF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 9.7103 9.7103 9.7103 189.70 0.000 Mức CP 3 5.1137 5.1137 1.7046 33.30 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 1.4526 1.4526 0.4842 9.46 0.001 Error 16 0.8190 0.8190 0.0512 Total 23 17.0956 Analysis of Variance for DADF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.40418 0.40418 0.40418 45.89 0.000 Mức CP 3 1.13203 1.13203 0.37734 42.84 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.26624 0.26624 0.08875 10.08 0.001 Error 16 0.14093 0.14093 0.00881 Total 23 1.94338

181

Bảng 4.10: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao thí nghiệm ở giai đoạn 10 tuần tuổi trong Thí nghiệm 1 Analysis of Variance for N tiêu thụ, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.00083 0.00083 0.00083 1.17 0.295 Mức CP 3 0.82591 0.82591 0.27530 391.81 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.00148 0.00148 0.00049 0.70 0.566 Error 16 0.01124 0.01124 0.00070 Total 23 0.83945 Analysis of Variance for N tích lũy, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.000026 0.000026 0.000026 0.02 0.877 Mức CP 3 0.494722 0.494722 0.164907 155.24 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.020664 0.020664 0.006888 6.48 0.004 Error 16 0.016996 0.016996 0.001062 Total 23 0.532409 Analysis of Variance for Nitơ tích lũy/Nitơ ăn vào, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 4.96 4.96 4.96 1.34 0.264 Mức CP 3 735.92 735.92 245.31 66.33 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 64.80 64.80 21.60 5.84 0.007 Error 16 59.17 59.17 3.70 Total 23 864.86 Analysis of Variance for N tiêu thụ/W0,75, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.00095 0.00095 0.00095 1.39 0.255 Mức CP 3 0.84247 0.84247 0.28082 410.24 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.00264 0.00264 0.00088 1.29 0.313 Error 16 0.01095 0.01095 0.00068 Total 23 0.85701 Analysis of Variance for N tích lũy/W0,75, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.000021 0.000021 0.000021 0.02 0.895 Mức CP 3 0.508024 0.508024 0.169341 148.62 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.024055 0.024055 0.008018 7.04 0.003 Error 16 0.018230 0.018230 0.001139 Total 23 0.550331 Bảng 4.11: So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai đoạn trong Thí nghiệm 1 Paired T for DMD1 - DMD2 N Mean StDev SE Mean DMD1 24 80.803 1.894 0.387 DMD2 24 81.991 1.592 0.325 Difference 24 -1.187 1.494 0.305 95% CI for mean difference: (-1.818, -0.556) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -3.89 P-Value = 0.001 Paired T for OMD1 - OMD2 N Mean StDev SE Mean OMD1 24 82.109 1.860 0.380 OMD2 24 83.397 1.625 0.332

182

Difference 24 -1.288 1.435 0.293 95% CI for mean difference: (-1.894, -0.682) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -4.40 P-Value = 0.000 Paired T for EED1 - EED2 N Mean StDev SE Mean EED1 24 84.106 2.360 0.482 EED2 24 87.434 1.307 0.267 Difference 24 -3.328 2.243 0.458 95% CI for mean difference: (-4.275, -2.381) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -7.27 P-Value = 0.000 Paired T for CFD1 - CFD2 N Mean StDev SE Mean CFD1 24 35.69 6.95 1.42 CFD2 24 41.14 6.84 1.40 Difference 24 -5.45 5.66 1.16 95% CI for mean difference: (-7.84, -3.05) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -4.71 P-Value = 0.000 Paired T for NDFD1 - NDFD2 N Mean StDev SE Mean NDFD1 24 47.80 5.85 1.19 NDFD2 24 50.65 6.00 1.22 Difference 24 -2.85 5.23 1.07 95% CI for mean difference: (-5.06, -0.64) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -2.67 P-Value = 0.014 Paired T for ADFD1 - ADFD2 N Mean StDev SE Mean ADFD1 24 38.61 5.96 1.22 ADFD2 24 45.29 6.80 1.39 Difference 24 -6.68 6.49 1.33 95% CI for mean difference: (-9.42, -3.94) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -5.04 P-Value = 0.000 Paired T for DDM1 - DDM2 N Mean StDev SE Mean DDM1 24 35.334 1.863 0.380 DDM2 24 41.648 1.040 0.212 Difference 24 -6.314 1.585 0.324 95% CI for mean difference: (-6.983, -5.644) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -19.51 P-Value = 0.000 Paired T for DOM1 - DOM2 N Mean StDev SE Mean DOM1 24 34.895 1.746 0.356 DOM2 24 41.174 0.991 0.202 Difference 24 -6.280 1.576 0.322 95% CI for mean difference: (-6.945, -5.614) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -19.52 P-Value = 0.000 Paired T for DEE1 - DEE2

183

N Mean StDev SE Mean DEE1 24 1.773 1.043 0.213 DEE2 24 2.133 1.232 0.251 Difference 24 -0.3605 0.2141 0.0437 95% CI for mean difference: (-0.4509, -0.2701) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -8.25 P-Value = 0.000 Paired T for DCF1 - DCF2 N Mean StDev SE Mean DCF1 24 0.5382 0.1687 0.0344 DCF2 24 0.7211 0.2147 0.0438 Difference 24 -0.1830 0.1062 0.0217 95% CI for mean difference: (-0.2278, -0.1381) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -8.44 P-Value = 0.000 Paired T for DNDF1 - DNDF2 N Mean StDev SE Mean DNDF1 24 2.508 0.669 0.137 DNDF2 24 3.096 0.862 0.176 Difference 24 -0.5883 0.3660 0.0747 95% CI for mean difference: (-0.7429, -0.4338) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -7.87 P-Value = 0.000 Paired T for DADF1 - DADF2 N Mean StDev SE Mean DADF1 24 0.7658 0.1962 0.0401 DADF2 24 1.0481 0.2907 0.0593 Difference 24 -0.2823 0.1637 0.0334 95% CI for mean difference: (-0.3514, -0.2132) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -8.45 P-Value = 0.000 Paired T for N_TT1 - N_TT2 N Mean StDev SE Mean N_TT1 24 1.3319 0.1841 0.0376 N_TT2 24 1.5456 0.1910 0.0390 Difference 24 -0.21368 0.04475 0.00913 95% CI for mean difference: (-0.23258, -0.19479) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -23.39 P-Value = 0.000 Paired T for N_TL1 - N_TL2 N Mean StDev SE Mean N_TL1 24 0.6529 0.1483 0.0303 N_TL2 24 1.0407 0.1521 0.0311 Difference 24 -0.3878 0.0921 0.0188 95% CI for mean difference: (-0.4267, -0.3490) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -20.64 P-Value = 0.000 Paired T for N_TL1/N_TT1 - N_TL2/N_TT2 N Mean StDev SE Mean N_TL1/N_TT1 24 48.55 6.09 1.24 N_TL2/N_TT2 24 67.32 6.13 1.25 Difference 24 -18.78 6.93 1.42 95% CI for mean difference: (-21.70, -15.85)

184

T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -13.26 P-Value = 0.000 Paired T for N_TT1/kgW0.75 - N_TT2/W0.75 N Mean StDev SE Mean N_TT1/kgW0.75 24 1.9825 0.2601 0.0531 N_TT2/W0.75 24 1.5891 0.1930 0.0394 Difference 24 0.3934 0.0902 0.0184 95% CI for mean difference: (0.3553, 0.4315) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = 21.36 P-Value = 0.000 Paired T for N_TL1/kgW0.75 - N_TL2/W0.75 N Mean StDev SE Mean N_TL1/kgW0.75 24 0.9713 0.2143 0.0437 N_TL2/W0.75 24 1.0700 0.1547 0.0316 Difference 24 -0.0987 0.1276 0.0260 95% CI for mean difference: (-0.1526, -0.0448) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -3.79 P-Value = 0.001 Paired T for Arg_8TT - Arg_10TT N Mean StDev SE Mean Arg_8TT 24 87.159 2.809 0.573 Arg_10TT 24 89.219 3.100 0.633 Difference 24 -2.060 2.521 0.515 95% CI for mean difference: (-3.125, -0.996) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -4.00 P-Value = 0.001 Paired T for Iso_8TT - Iso_10TT N Mean StDev SE Mean Iso_8TT 24 71.15 7.96 1.62 Iso_10TT 24 76.80 9.13 1.86 Difference 24 -5.65 8.57 1.75 95% CI for mean difference: (-9.27, -2.03) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -3.23 P-Value = 0.004 Paired T for Leu_8TT - Leu_10TT N Mean StDev SE Mean Leu_8TT 24 83.37 3.71 0.76 Leu_10TT 24 84.68 5.66 1.16 Difference 24 -1.312 4.682 0.956 95% CI for mean difference: (-3.289, 0.665) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -1.37 P-Value = 0.183 Paired T for Lys_8TT - Lys_10TT N Mean StDev SE Mean Lys_8TT 24 88.095 2.625 0.536 Lys_10TT 24 89.387 3.394 0.693 Difference 24 -1.292 2.691 0.549 95% CI for mean difference: (-2.428, -0.156) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -2.35 P-Value = 0.028 Paired T for Met_8TT - Met_10TT N Mean StDev SE Mean Met_8TT 24 83.856 3.806 0.777

185

Met_10TT 24 87.194 4.206 0.859 Difference 24 -3.338 4.313 0.880 95% CI for mean difference: (-5.159, -1.517) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -3.79 P-Value = 0.001 Paired T for His_8TT - His_10TT N Mean StDev SE Mean His_8TT 24 74.73 6.23 1.27 His_10TT 24 79.62 10.03 2.05 Difference 24 -4.89 10.34 2.11 95% CI for mean difference: (-9.26, -0.53) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -2.32 P-Value = 0.030 Paired T for Phe_8TT - Phe_10TT N Mean StDev SE Mean Phe_8TT 24 87.210 3.606 0.736 Phe_10TT 24 89.351 4.050 0.827 Difference 24 -2.142 3.362 0.686 95% CI for mean difference: (-3.561, -0.722) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -3.12 P-Value = 0.005 Paired T for Thr_8TT - Thr_10TT N Mean StDev SE Mean Thr_8TT 24 81.85 4.64 0.95 Thr_10TT 24 83.84 6.04 1.23 Difference 24 -1.986 4.757 0.971 95% CI for mean difference: (-3.995, 0.023) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -2.05 P-Value = 0.052 Paired T for Val_8TT - Val_10TT N Mean StDev SE Mean Val_8TT 24 79.44 4.80 0.98 Val_10TT 24 79.90 6.78 1.38 Difference 24 -0.46 6.71 1.37 95% CI for mean difference: (-3.29, 2.37) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -0.34 P-Value = 0.740 Paired T for TBAA_8TT - TBAA_10TT N Mean StDev SE Mean TBAA_8TT 24 82.782 4.064 0.829 TBAA_10TT 24 84.829 4.719 0.963 Difference 24 -2.046 4.039 0.824 95% CI for mean difference: (-3.752, -0.341) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -2.48 P-Value = 0.021

186

Phụ lục 2: Kết quả xử lý số liệu của thí nghiệm 2

Giai đoạn 8 tuần tuổi

Bảng 4.12: Lượng DM và dưỡng chất tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi (g/con/ngày) Analysis of Variance for DMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.162 0.162 0.162 0.11 0.748 Mức CP 3 0.606 0.606 0.202 0.13 0.938 Nguồn protein*Mức CP 3 38.982 38.982 12.994 8.62 0.001 Error 16 24.124 24.124 1.508 Total 23 63.874 Analysis of Variance for OMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 1.471 1.471 1.471 1.15 0.299 Mức CP 3 1.454 1.454 0.485 0.38 0.769 Nguồn protein*Mức CP 3 34.725 34.725 11.575 9.08 0.001 Error 16 20.391 20.391 1.274 Total 23 58.040 Analysis of Variance for CPI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.0454 0.0454 0.0454 0.83 0.375 Mức CP 3 21.2706 21.2706 7.0902 130.13 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 1.4715 1.4715 0.4905 9.00 0.001 Error 16 0.8717 0.8717 0.0545 Total 23 23.6593 Analysis of Variance for EEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 1.64698 1.64698 1.64698 1014.69 0.000 Mức CP 3 0.99689 0.99689 0.33230 204.72 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.18964 0.18964 0.06321 38.95 0.000 Error 16 0.02597 0.02597 0.00162 Total 23 2.85948 Analysis of Variance for CFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.0038025 0.0038025 0.0038025 21.26 0.000 Mức CP 3 0.0000709 0.0000709 0.0000236 0.13 0.940 Nguồn protein*Mức CP 3 0.0061696 0.0061696 0.0020565 11.50 0.000 Error 16 0.0028620 0.0028620 0.0001789 Total 23 0.0129050 Analysis of Variance for NDFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.202648 0.202648 0.202648 31.89 0.000 Mức CP 3 0.115108 0.115108 0.038369 6.04 0.006 Nguồn protein*Mức CP 3 0.233884 0.233884 0.077961 12.27 0.000 Error 16 0.101679 0.101679 0.006355 Total 23 0.653319 Analysis of Variance for ADFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.389912 0.389912 0.389912 405.59 0.000 Mức CP 3 0.019782 0.019782 0.006594 6.86 0.003 Nguồn protein*Mức CP 3 0.073296 0.073296 0.024432 25.41 0.000

187

Error 16 0.015381 0.015381 0.000961 Total 23 0.498372 Analysis of Variance for AshI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.65704 0.65704 0.65704 66.04 0.000 Mức CP 3 3.53995 3.53995 1.17998 118.59 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.12796 0.12796 0.04265 4.29 0.021 Error 16 0.15920 0.15920 0.00995 Total 23 4.48415 Analysis of Variance for MEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 146.84 146.84 146.84 8.52 0.010 Mức CP 3 7.33 7.33 2.44 0.14 0.934 Nguồn protein*Mức CP 3 533.07 533.07 177.69 10.31 0.001 Error 16 275.84 275.84 17.24 Total 23 963.08 Bảng 4.13: Tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất biểu kiến của gà Sao ở giai đoạn 8 tuần tuổi (%) Analysis of Variance for DMD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 3.106 3.106 3.106 2.09 0.168 Mức CP 3 50.628 50.628 16.876 11.35 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 4.209 4.209 1.403 0.94 0.443 Error 16 23.792 23.792 1.487 Total 23 81.735 Analysis of Variance for OMD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 1.0372 1.0372 1.0372 1.58 0.226 Mức CP 3 25.2392 25.2392 8.4131 12.84 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 3.8003 3.8003 1.2668 1.93 0.165 Error 16 10.4831 10.4831 0.6552 Total 23 40.5598 Analysis of Variance for EED, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 1.895 1.895 1.895 0.54 0.473 Mức CP 3 3.247 3.247 1.082 0.31 0.819 Nguồn protein*Mức CP 3 31.390 31.390 10.463 2.98 0.063 Error 16 56.158 56.158 3.510 Total 23 92.690 Analysis of Variance for CFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 9.83 9.83 9.83 0.87 0.364 Mức CP 3 343.09 343.09 114.36 10.16 0.001 Nguồn protein*Mức CP 3 234.33 234.33 78.11 6.94 0.003 Error 16 180.04 180.04 11.25 Total 23 767.28 Analysis of Variance for NDFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 462.32 462.32 462.32 25.98 0.000 Mức CP 3 334.05 334.05 111.35 6.26 0.005 Nguồn protein*Mức CP 3 47.85 47.85 15.95 0.90 0.465 Error 16 284.72 284.72 17.79 Total 23 1128.93

188

Analysis of Variance for ADFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 78.972 78.972 78.972 8.63 0.010 Mức CP 3 273.891 273.891 91.297 9.98 0.001 Nguồn protein*Mức CP 3 68.439 68.439 22.813 2.49 0.097 Error 16 146.363 146.363 9.148 Total 23 567.666 Bảng 4.14: Tỷ lệ tiêu hóa acid amin của gà Sao thí nghiệm ở giai đoạn 8 tuần tuổi (%) Analysis of Variance for Arg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn Protein 1 262.32 262.32 262.32 12.15 0.003 Mức CP 3 750.23 750.23 250.08 11.59 0.000 Nguồn Protein*Mức CP 3 245.74 245.74 81.91 3.80 0.031 Error 16 345.33 345.33 21.58 Total 23 1603.62 Analysis of Variance for Iso, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn Protein 1 867.24 867.24 867.24 16.51 0.001 Mức CP 3 2736.12 2736.12 912.04 17.37 0.000 Nguồn Protein*Mức CP 3 515.86 515.86 171.95 3.27 0.049 Error 16 840.26 840.26 52.52 Total 23 4959.49 Analysis of Variance for Leu, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn Protein 1 285.98 285.98 285.98 16.00 0.001 Mức CP 3 1229.34 1229.34 409.78 22.92 0.000 Nguồn Protein*Mức CP 3 201.30 201.30 67.10 3.75 0.032 Error 16 286.05 286.05 17.88 Total 23 2002.67 Analysis of Variance for Lys, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn Protein 1 294.92 294.92 294.92 71.27 0.000 Mức CP 3 551.91 551.91 183.97 44.45 0.000 Nguồn Protein*Mức CP 3 56.76 56.76 18.92 4.57 0.017 Error 16 66.21 66.21 4.14 Total 23 969.80 Analysis of Variance for Met, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn Protein 1 296.65 296.65 296.65 34.66 0.000 Mức CP 3 843.68 843.68 281.23 32.86 0.000 Nguồn Protein*Mức CP 3 82.79 82.79 27.60 3.22 0.051 Error 16 136.94 136.94 8.56 Total 23 1360.06 Analysis of Variance for His, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn Protein 1 0.07 0.07 0.07 0.00 0.971 Mức CP 3 1957.24 1957.24 652.41 13.14 0.000 Nguồn Protein*Mức CP 3 229.33 229.33 76.44 1.54 0.243 Error 16 794.68 794.68 49.67 Total 23 2981.32 Analysis of Variance for Phe, using Adjusted SS for Tests

189

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn Protein 1 694.76 694.76 694.76 18.66 0.001 Mức CP 3 1539.48 1539.48 513.16 13.79 0.000 Nguồn Protein*Mức CP 3 412.46 412.46 137.49 3.69 0.034 Error 16 595.56 595.56 37.22 Total 23 3242.27 Analysis of Variance for Thr, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn Protein 1 274.43 274.43 274.43 14.22 0.002 Mức CP 3 1419.33 1419.33 473.11 24.52 0.000 Nguồn Protein*Mức CP 3 181.32 181.32 60.44 3.13 0.055 Error 16 308.74 308.74 19.30 Total 23 2183.82 Analysis of Variance for Val, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn Protein 1 1013.66 1013.66 1013.66 14.34 0.002 Mức CP 3 2964.47 2964.47 988.16 13.98 0.000 Nguồn Protein*Mức CP 3 429.01 429.01 143.00 2.02 0.151 Error 16 1130.73 1130.73 70.67 Total 23 5537.87 Analysis of Variance for Ala, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn Protein 1 92.55 92.55 92.55 7.65 0.014 Mức CP 3 1234.00 1234.00 411.33 33.99 0.000 Nguồn Protein*Mức CP 3 184.33 184.33 61.44 5.08 0.012 Error 16 193.63 193.63 12.10 Total 23 1704.51 Analysis of Variance for Asp, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn Protein 1 103.39 103.39 103.39 11.32 0.004 Mức CP 3 845.91 845.91 281.97 30.87 0.000 Nguồn Protein*Mức CP 3 141.03 141.03 47.01 5.15 0.011 Error 16 146.14 146.14 9.13 Total 23 1236.46 Analysis of Variance for Glu, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn Protein 1 118.243 118.243 118.243 18.01 0.001 Mức CP 3 492.701 492.701 164.234 25.01 0.000 Nguồn Protein*Mức CP 3 69.843 69.843 23.281 3.55 0.039 Error 16 105.061 105.061 6.566 Total 23 785.848 Analysis of Variance for Gly, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn Protein 1 163.03 163.03 163.03 3.55 0.078 Mức CP 3 1812.96 1812.96 604.32 13.17 0.000 Nguồn Protein*Mức CP 3 365.96 365.96 121.99 2.66 0.084 Error 16 734.43 734.43 45.90 Total 23 3076.37 Analysis of Variance for Pro, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn Protein 1 867.08 867.08 867.08 26.27 0.000 Mức CP 3 818.82 818.82 272.94 8.27 0.002 Nguồn Protein*Mức CP 3 763.48 763.48 254.49 7.71 0.002

190

Error 16 528.02 528.02 33.00 Total 23 2977.40 Analysis of Variance for Ser, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn Protein 1 0.18 0.18 0.18 0.00 0.965 Mức CP 3 836.42 836.42 278.81 3.09 0.057 Nguồn Protein*Mức CP 3 398.49 398.49 132.83 1.47 0.260 Error 16 1442.89 1442.89 90.18 Total 23 2677.98 Analysis of Variance for Tyr, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn Protein 1 376.88 376.88 376.88 26.23 0.000 Mức CP 3 954.95 954.95 318.32 22.15 0.000 Nguồn Protein*Mức CP 3 136.71 136.71 45.57 3.17 0.053 Error 16 229.91 229.91 14.37 Total 23 1698.45 Bảng 4.15: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao thí nghiệm trong giai đoạn 8 tuần tuổi (g/con/ngày) Analysis of Variance for DDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.113 0.113 0.113 0.09 0.772 Mức CP 3 11.909 11.909 3.970 3.04 0.060 Nguồn protein*Mức CP 3 32.378 32.378 10.793 8.26 0.002 Error 16 20.914 20.914 1.307 Total 23 65.314 Analysis of Variance for DOM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.4642 0.4642 0.4642 0.50 0.490 Mức CP 3 1.5412 1.5412 0.5137 0.55 0.653 Nguồn protein*Mức CP 3 23.9113 23.9113 7.9704 8.59 0.001 Error 16 14.8443 14.8443 0.9278 Total 23 40.7610 Analysis of Variance for DEE, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 1.32140 1.32140 1.32140 699.14 0.000 Mức CP 3 0.77656 0.77656 0.25885 136.96 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.18738 0.18738 0.06246 33.05 0.000 Error 16 0.03024 0.03024 0.00189 Total 23 2.31559 Analysis of Variance for DCF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.0001738 0.0001738 0.0001738 0.62 0.442 Mức CP 3 0.0064106 0.0064106 0.0021369 7.64 0.002 Nguồn protein*Mức CP 3 0.0095712 0.0095712 0.0031904 11.40 0.000 Error 16 0.0044775 0.0044775 0.0002798 Total 23 0.0206332 Analysis of Variance for DNDF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.09107 0.09107 0.09107 5.67 0.030 Mức CP 3 0.38530 0.38530 0.12843 7.99 0.002 Nguồn protein*Mức CP 3 0.02971 0.02971 0.00990 0.62 0.614 Error 16 0.25716 0.25716 0.01607 Total 23 0.76325

191

Analysis of Variance for DADF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.034821 0.034821 0.034821 22.55 0.000 Mức CP 3 0.048283 0.048283 0.016094 10.42 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.043619 0.043619 0.014540 9.42 0.001 Error 16 0.024702 0.024702 0.001544 Total 23 0.151425 Bảng 4.16: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao thí nghiệm trong giai đoạn 8 tuần tuổi Analysis of Variance for N tiêu thụ, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.001163 0.001163 0.001163 0.83 0.375 Mức CP 3 0.544528 0.544528 0.181509 130.13 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.037670 0.037670 0.012557 9.00 0.001 Error 16 0.022317 0.022317 0.001395 Total 23 0.605678 Analysis of Variance for N tích lũy, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.02996 0.02996 0.02996 14.91 0.001 Mức CP 3 0.69421 0.69421 0.23140 115.20 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.00759 0.00759 0.00253 1.26 0.321 Error 16 0.03214 0.03214 0.00201 Total 23 0.76390 Analysis of Variance for Nitơ tích lũy/Nitơ tiêu thụ, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 246.75 246.75 246.75 31.10 0.000 Mức CP 3 1367.02 1367.02 455.67 57.43 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 55.13 55.13 18.38 2.32 0.115 Error 16 126.95 126.95 7.93 Total 23 1795.84 Analysis of Variance for N tiêu thụ/W0,75, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.00754 0.00754 0.00754 2.59 0.127 Mức CP 3 0.79679 0.79679 0.26560 91.17 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.06863 0.06863 0.02288 7.85 0.002 Error 16 0.04661 0.04661 0.00291 Total 23 0.91957 Analysis of Variance for N tích lũy/W0,75, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.03876 0.03876 0.03876 10.00 0.006 Mức CP 3 1.07897 1.07897 0.35966 92.76 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.01259 0.01259 0.00420 1.08 0.385 Error 16 0.06203 0.06203 0.00388 Total 23 1.19236

Giai đoạn 10 tuần tuổi

Bảng 4.17: Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao ở giai đoạn 10 tuần tuổi (g/con/ngày) Analysis of Variance for DMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.2809 0.2809 0.2809 1.10 0.310

192

Mức CP 3 0.2934 0.2934 0.0978 0.38 0.767 Nguồn protein*Mức CP 3 1.9111 1.9111 0.6370 2.49 0.097 Error 16 4.0884 4.0884 0.2555 Total 23 6.5738 Analysis of Variance for OMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 2.5590 2.5590 2.5590 11.85 0.003 Mức CP 3 3.6818 3.6818 1.2273 5.69 0.008 Nguồn CP*Mức CP 3 1.1072 1.1072 0.3691 1.71 0.205 Error 16 3.4540 3.4540 0.2159 Total 23 10.8020 Analysis of Variance for CPI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 0.0049 0.0049 0.0049 0.53 0.478 Mức CP 3 30.8044 30.8044 10.2681 1097.35 0.000 Nguồn CP*Mức CP 3 0.0824 0.0824 0.0275 2.93 0.065 Error 16 0.1497 0.1497 0.0094 Total 23 31.0415 Analysis of Variance for EEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 2.33773 2.33773 2.33773 8249.00 0.000 Mức CP 3 1.32362 1.32362 0.44121 1556.86 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.06768 0.06768 0.02256 79.61 0.000 Error 16 0.00453 0.00453 0.00028 Total 23 3.73356 Analysis of Variance for CFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.0058626 0.0058626 0.0058626 193.05 0.000 Mức CP 3 0.0002997 0.0002997 0.0000999 3.29 0.048 Nguồn protein*Mức CP 3 0.0000174 0.0000174 0.0000058 0.19 0.901 Error 16 0.0004859 0.0004859 0.0000304 Total 23 0.0066657 Analysis of Variance for NDFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.292191 0.292191 0.292191 269.95 0.000 Mức CP 3 0.134245 0.134245 0.044748 41.34 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.000907 0.000907 0.000302 0.28 0.840 Error 16 0.017318 0.017318 0.001082 Total 23 0.444661 Analysis of Variance for ADFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 0.577379 0.577379 0.577379 3499.24 0.000 Mức CP 3 0.017727 0.017727 0.005909 35.81 0.000 Nguồn CP*Mức CP 3 0.013697 0.013697 0.004566 27.67 0.000 Error 16 0.002640 0.002640 0.000165 Total 23 0.611443 Analysis of Variance for AshI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 1.14415 1.14415 1.14415 672.87 0.000 Mức CP 3 5.30121 5.30121 1.76707 1039.20 0.000 Nguồn CP*Mức CP 3 0.11440 0.11440 0.03813 22.43 0.000 Error 16 0.02721 0.02721 0.00170 Total 23 6.58696

193

Analysis of Variance for MEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 230.302 230.302 230.302 78.76 0.000 Mức CP 3 27.068 27.068 9.023 3.09 0.057 Nguồn CP*Mức CP 3 4.857 4.857 1.619 0.55 0.653 Error 16 46.785 46.785 2.924 Total 23 309.013 Bảng 4.18: Tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất biểu kiến ở gà Sao 10 tuần tuổi (%) Analysis of Variance for DMD, using Adjusted SS for Tests Analysis of Variance for DMD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 32.130 32.130 32.130 18.05 0.001 Mức CP 3 45.023 45.023 15.008 8.43 0.001 Nguồn CP*Mức CP 3 0.323 0.323 0.108 0.06 0.980 Error 16 28.481 28.481 1.780 Total 23 105.957 Analysis of Variance for OMD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 17.589 17.589 17.589 14.18 0.002 Mức CP 3 19.665 19.665 6.555 5.28 0.010 Nguồn CP*Mức CP 3 1.224 1.224 0.408 0.33 0.804 Error 16 19.848 19.848 1.241 Total 23 58.327 Analysis of Variance for EED, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 0.183 0.183 0.183 0.10 0.754 Mức CP 3 5.684 5.684 1.895 1.05 0.396 Nguồn CP*Mức CP 3 30.219 30.219 10.073 5.60 0.008 Error 16 28.785 28.785 1.799 Total 23 64.871 Analysis of Variance for CFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 125.06 125.06 125.06 7.22 0.016 Mức CP 3 295.27 295.27 98.42 5.69 0.008 Nguồn protein*Mức CP 3 130.32 130.32 43.44 2.51 0.096 Error 16 277.00 277.00 17.31 Total 23 827.65 Analysis of Variance for NDFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 163.04 163.04 163.04 9.98 0.006 Mức CP 3 407.21 407.21 135.74 8.31 0.001 Nguồn protein*Mức CP 3 134.56 134.56 44.85 2.75 0.077 Error 16 261.32 261.32 16.33 Total 23 966.14 Analysis of Variance for ADFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 118.51 118.51 118.51 5.65 0.030 Mức CP 3 210.28 210.28 70.09 3.34 0.046 Nguồn CP*Mức CP 3 85.39 85.39 28.46 1.36 0.291 Error 16 335.56 335.56 20.97 Total 23 749.74 Bảng 4.19: Tỷ lệ tiêu hóa acid amin của gà Sao thí nghiệm ở giai đoạn 10 tuần tuổi (%)

194

Analysis of Variance for Arg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 298.97 298.97 298.97 11.19 0.004 Mức CP 3 552.03 552.03 184.01 6.89 0.003 Nguồn CP*Mức CP 3 316.38 316.38 105.46 3.95 0.028 Error 16 427.38 427.38 26.71 Total 23 1594.77 Analysis of Variance for Iso, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 1345.31 1345.31 1345.31 56.60 0.000 Mức CP 3 1940.97 1940.97 646.99 27.22 0.000 Nguồn CP*Mức CP 3 988.03 988.03 329.34 13.86 0.000 Error 16 380.31 380.31 23.77 Total 23 4654.63 Analysis of Variance for Leu, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 389.57 389.57 389.57 41.65 0.000 Mức CP 3 783.02 783.02 261.01 27.91 0.000 Nguồn CP*Mức CP 3 193.24 193.24 64.41 6.89 0.003 Error 16 149.64 149.64 9.35 Total 23 1515.47 Analysis of Variance for Lys, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 232.893 232.893 232.893 87.16 0.000 Mức CP 3 359.606 359.606 119.869 44.86 0.000 Nguồn CP*Mức CP 3 29.670 29.670 9.890 3.70 0.034 Error 16 42.751 42.751 2.672 Total 23 664.921 Analysis of Variance for Met, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 282.39 282.39 282.39 56.33 0.000 Mức CP 3 543.04 543.04 181.01 36.11 0.000 Nguồn CP*Mức CP 3 37.21 37.21 12.40 2.47 0.099 Error 16 80.22 80.22 5.01 Total 23 942.86 Analysis of Variance for His, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 63.50 63.50 63.50 1.64 0.219 Mức CP 3 1695.87 1695.87 565.29 14.60 0.000 Nguồn CP*Mức CP 3 544.56 544.56 181.52 4.69 0.016 Error 16 619.43 619.43 38.71 Total 23 2923.35 Analysis of Variance for Phe, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 478.23 478.23 478.23 49.20 0.000 Mức CP 3 1025.70 1025.70 341.90 35.17 0.000 Nguồn CP*Mức CP 3 251.48 251.48 83.83 8.62 0.001 Error 16 155.52 155.52 9.72 Total 23 1910.93 Analysis of Variance for Thr, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 333.06 333.06 333.06 25.05 0.000

195

Mức CP 3 863.62 863.62 287.87 21.65 0.000 Nguồn CP*Mức CP 3 186.45 186.45 62.15 4.67 0.016 Error 16 212.72 212.72 13.30 Total 23 1595.85 Analysis of Variance for Val, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 994.70 994.70 994.70 46.90 0.000 Mức CP 3 1510.49 1510.49 503.50 23.74 0.000 Nguồn CP*Mức CP 3 488.88 488.88 162.96 7.68 0.002 Error 16 339.33 339.33 21.21 Total 23 3333.41 Analysis of Variance for Ala, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 251.31 251.31 251.31 40.05 0.000 Mức CP 3 571.05 571.05 190.35 30.33 0.000 Nguồn CP*Mức CP 3 160.19 160.19 53.40 8.51 0.001 Error 16 100.41 100.41 6.28 Total 23 1082.95 Analysis of Variance for Asp, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 109.56 109.56 109.56 16.63 0.001 Mức CP 3 583.64 583.64 194.55 29.53 0.000 Nguồn CP*Mức CP 3 111.46 111.46 37.15 5.64 0.008 Error 16 105.41 105.41 6.59 Total 23 910.07 Analysis of Variance for Glu, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 137.772 137.772 137.772 27.69 0.000 Mức CP 3 388.453 388.453 129.484 26.03 0.000 Nguồn CP*Mức CP 3 73.110 73.110 24.370 4.90 0.013 Error 16 79.601 79.601 4.975 Total 23 678.937 Analysis of Variance for Gly, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 0.06 0.06 0.06 0.00 0.971 Mức CP 3 1551.26 1551.26 517.09 12.94 0.000 Nguồn CP*Mức CP 3 376.03 376.03 125.34 3.14 0.055 Error 16 639.57 639.57 39.97 Total 23 2566.92 Analysis of Variance for Pro, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 67.02 67.02 67.02 2.73 0.118 Mức CP 3 378.96 378.96 126.32 5.15 0.011 Nguồn CP*Mức CP 3 53.49 53.49 17.83 0.73 0.551 Error 16 392.69 392.69 24.54 Total 23 892.16 Analysis of Variance for Ser, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 42.63 42.63 42.63 1.90 0.187 Mức CP 3 1219.56 1219.56 406.52 18.10 0.000 Nguồn CP*Mức CP 3 312.90 312.90 104.30 4.64 0.016 Error 16 359.43 359.43 22.46 Total 23 1934.52

196

Analysis of Variance for Tyr, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 691.39 691.39 691.39 63.41 0.000 Mức CP 3 737.30 737.30 245.77 22.54 0.000 Nguồn CP*Mức CP 3 182.59 182.59 60.86 5.58 0.008 Error 16 174.47 174.47 10.90 Total 23 1785.74 Bảng 4.20: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao thí nghiệm trong giai đoạn 10 tuần tuổi (g/con/ngày) Analysis of Variance for DDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 5.6363 5.6363 5.6363 7.85 0.013 Mức CP 3 12.7686 12.7686 4.2562 5.93 0.006 Nguồn protein*Mức CP 3 1.5071 1.5071 0.5024 0.70 0.566 Error 16 11.4865 11.4865 0.7179 Total 23 31.3984 Analysis of Variance for DOM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 0.3005 0.3005 0.3005 0.60 0.449 Mức CP 3 2.8728 2.8728 0.9576 1.92 0.166 Nguồn CP*Mức CP 3 1.0123 1.0123 0.3374 0.68 0.578 Error 16 7.9652 7.9652 0.4978 Total 23 12.1508 Analysis of Variance for DEE, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 1.85928 1.85928 1.85928 2072.37 0.000 Mức CP 3 1.01317 1.01317 0.33772 376.43 0.000 Nguồn CP*Mức CP 3 0.08708 0.08708 0.02903 32.35 0.000 Error 16 0.01435 0.01435 0.00090 Total 23 2.97388 Analysis of Variance for DCF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.0005684 0.0005684 0.0005684 1.06 0.318 Mức CP 3 0.0079871 0.0079871 0.0026624 4.97 0.013 Nguồn protein*Mức CP 3 0.0042013 0.0042013 0.0014004 2.62 0.087 Error 16 0.0085676 0.0085676 0.0005355 Total 23 0.0213244 Analysis of Variance for DNDF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.00685 0.00685 0.00685 0.39 0.540 Mức CP 3 0.66376 0.66376 0.22125 12.70 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.14901 0.14901 0.04967 2.85 0.070 Error 16 0.27881 0.27881 0.01743 Total 23 1.09843 Analysis of Variance for DADF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn CP 1 0.059204 0.059204 0.059204 17.29 0.001 Mức CP 3 0.050133 0.050133 0.016711 4.88 0.013 Nguồn CP*Mức CP 3 0.020039 0.020039 0.006680 1.95 0.162 Error 16 0.054774 0.054774 0.003423 Total 23 0.184150 Bảng 4.21: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao thí nghiệm trong giai đoạn 10 tuần tuổi

197

Analysis of Variance for Nitơ tiêu thụ, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.00013 0.00013 0.00013 0.53 0.478 Mức CP 3 0.78859 0.78859 0.26286 1097.35 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.00211 0.00211 0.00070 2.93 0.065 Error 16 0.00383 0.00383 0.00024 Total 23 0.79466 Analysis of Variance for Nitơ tích lũy, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.019150 0.019150 0.019150 9.11 0.008 Mức CP 3 0.469542 0.469542 0.156514 74.46 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.007389 0.007389 0.002463 1.17 0.351 Error 16 0.033632 0.033632 0.002102 Total 23 0.529713 Analysis of Variance for Nitơ tích lũy/Nitơ tiêu thụ, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 107.718 107.718 107.718 18.53 0.001 Mức CP 3 417.040 417.040 139.013 23.91 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 51.979 51.979 17.326 2.98 0.063 Error 16 93.006 93.006 5.813 Total 23 669.744 Analysis of Variance for N tiêu thụ/W0,75, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.000541 0.000541 0.000541 0.12 0.733 Mức CP 3 0.658980 0.658980 0.219660 48.93 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.005294 0.005294 0.001765 0.39 0.760 Error 16 0.071828 0.071828 0.004489 Total 23 0.736644 Analysis of Variance for N tích lũy/W0,75, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nguồn protein 1 0.016937 0.016937 0.016937 5.07 0.039 Mức CP 3 0.369377 0.369377 0.123126 36.84 0.000 Nguồn protein*Mức CP 3 0.005240 0.005240 0.001747 0.52 0.673 Error 16 0.053478 0.053478 0.003342 Total 23 0.445031 So sánh tỷ lệ tiêu hóa giai đoạn 8 và 10 tuần tuổi

Bảng 4.22: So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai đoạn thí nghiệm

Paired T-Test and CI: DMD GD1, DMD GD2 N Mean StDev SE Mean DMD GD1 24 79.744 1.885 0.385 DMD GD2 24 82.636 2.146 0.438 Difference 24 -2.892 2.524 0.515 95% CI for mean difference: (-3.958, -1.826) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -5.61 P-Value = 0.000 Paired T-Test and CI: OMD GD1, OMD GD2 N Mean StDev SE Mean OMD GD1 24 83.569 1.328 0.271 OMD GD2 24 85.249 1.592 0.325

198

Difference 24 -1.680 1.664 0.340 95% CI for mean difference: (-2.383, -0.977) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -4.94 P-Value = 0.000 Paired T-Test and CI: EED GD1, EED GD2 N Mean StDev SE Mean EED GD1 24 87.867 2.007 0.410 EED GD2 24 88.884 1.679 0.343 Difference 24 -1.018 2.830 0.578 95% CI for mean difference: (-2.213, 0.177) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -1.76 P-Value = 0.091 Paired T-Test and CI: CFD GD1, CFD GD2 N Mean StDev SE Mean CFD GD1 24 40.05 5.78 1.18 CFD GD2 24 47.19 6.00 1.22 Difference 24 -7.14 7.07 1.44 95% CI for mean difference: (-10.12, -4.15) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -4.95 P-Value = 0.000 Paired T-Test and CI: NDFD GD1, NDFD GD2 N Mean StDev SE Mean NDFD GD1 24 55.10 7.01 1.43 NDFD GD2 24 58.29 6.48 1.32 Difference 24 -3.19 6.91 1.41 95% CI for mean difference: (-6.11, -0.27) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -2.26 P-Value = 0.033 Paired T-Test and CI: ADFD GD1, ADFD GD2 N Mean StDev SE Mean ADFD GD1 24 41.99 4.97 1.01 ADFD GD2 24 48.69 5.71 1.17 Difference 24 -6.69 6.29 1.28 95% CI for mean difference: (-9.35, -4.04) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -5.21 P-Value = 0.000 Paired T-Test and CI: Arg_GD8TT, Arg_GD10TT N Mean StDev SE Mean Arg_GD8TT 24 79.10 8.35 1.70 Arg_GD10TT 24 80.69 8.33 1.70 Difference 24 -1.59 8.94 1.83 95% CI for mean difference: (-5.37, 2.19) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -0.87 P-Value = 0.393 Paired T-Test and CI: Ile_GD8TT, Ile_GD10TT N Mean StDev SE Mean Ile_GD8TT 24 70.60 14.68 3.00 Ile_GD10TT 24 76.93 14.23 2.90 Difference 24 -6.34 10.36 2.11

199

95% CI for mean difference: (-10.71, -1.96) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -3.00 P-Value = 0.006 Paired T-Test and CI: Leu_GD8TT, Leu_GD10TT N Mean StDev SE Mean Leu_GD8TT 24 77.35 9.33 1.90 Leu_GD10TT 24 81.96 8.12 1.66 Difference 24 -4.61 6.70 1.37 95% CI for mean difference: (-7.44, -1.78) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -3.37 P-Value = 0.003 Paired T-Test and CI: Lys_GD8TT, Lys_GD10TT N Mean StDev SE Mean Lys_GD8TT 24 83.65 6.49 1.33 Lys_GD10TT 24 86.19 5.38 1.10 Difference 24 -2.545 3.388 0.692 95% CI for mean difference: (-3.976, -1.114) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -3.68 P-Value = 0.001 Paired T-Test and CI: Met_GD8TT, Met_GD10TT N Mean StDev SE Mean Met_GD8TT 24 78.25 7.69 1.57 Met_GD10TT 24 81.65 6.40 1.31 Difference 24 -3.394 4.387 0.895 95% CI for mean difference: (-5.247, -1.542) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -3.79 P-Value = 0.001 Paired T-Test and CI: His_GD8TT, His_GD10TT N Mean StDev SE Mean His_GD8TT 24 73.76 11.39 2.32 His_GD10TT 24 74.45 11.27 2.30 Difference 24 -0.69 11.66 2.38 95% CI for mean difference: (-5.62, 4.23) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -0.29 P-Value = 0.773 Paired T-Test and CI: Phe_GD8TT, Phe_GD10TT N Mean StDev SE Mean Phe_GD8TT 24 75.19 11.87 2.42 Phe_GD10TT 24 80.13 9.12 1.86 Difference 24 -4.94 8.35 1.71 95% CI for mean difference: (-8.47, -1.41) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -2.90 P-Value = 0.008 Paired T-Test and CI: Thr_GD8TT, Thr_GD10TT N Mean StDev SE Mean Thr_GD8TT 24 75.44 9.74 1.99 Thr_GD10TT 24 81.04 8.33 1.70 Difference 24 -5.60 7.70 1.57 95% CI for mean difference: (-8.85, -2.35) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -3.56 P-Value = 0.002 Paired T-Test and CI: Val_GD8TT, Val_GD10TT

200

N Mean StDev SE Mean Val_GD8TT 24 68.26 15.52 3.17 Val_GD10TT 24 76.01 12.04 2.46 Difference 24 -7.75 11.49 2.34 95% CI for mean difference: (-12.60, -2.90) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -3.31 P-Value = 0.003 Paired T-Test and CI: DDM1, DDM2 N Mean StDev SE Mean DDM1 24 32.460 1.685 0.344 DDM2 24 41.136 1.168 0.238 Difference 24 -8.676 2.135 0.436 95% CI for mean difference: (-9.578, -7.775) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -19.91 P-Value = 0.000 Paired T-Test and CI: DOM1, DOM2 N Mean StDev SE Mean DOM1 24 31.183 1.331 0.272 DOM2 24 38.910 0.727 0.148 Difference 24 -7.726 1.719 0.351 95% CI for mean difference: (-8.452, -7.001) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -22.02 P-Value = 0.000 Paired T-Test and CI: DEE1, DEE2 N Mean StDev SE Mean DEE1 24 1.0611 0.3173 0.0648 DEE2 24 1.3086 0.3596 0.0734 Difference 24 -0.2475 0.0855 0.0174 95% CI for mean difference: (-0.2836, -0.2114) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -14.18 P-Value = 0.000 Paired T-Test and CI: DCF1, DCF2 N Mean StDev SE Mean DCF1 24 0.17589 0.02995 0.00611 DCF2 24 0.25252 0.03045 0.00622 Difference 24 -0.07663 0.03848 0.00785 95% CI for mean difference: (-0.09288, -0.06039) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -9.76 P-Value = 0.000 Paired T-Test and CI: DNDF1, DNDF2 N Mean StDev SE Mean DNDF1 24 1.4351 0.1822 0.0372 DNDF2 24 1.8594 0.2185 0.0446 Difference 24 -0.4243 0.1896 0.0387 95% CI for mean difference: (-0.5043, -0.3442) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -10.96 P-Value = 0.000 Paired T-Test and CI: DADF1, DADF2 N Mean StDev SE Mean DADF1 24 0.4078 0.0811 0.0166 DADF2 24 0.5754 0.0895 0.0183 Difference 24 -0.1675 0.0875 0.0179

201

95% CI for mean difference: (-0.2045, -0.1306) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -9.38 P-Value = 0.000 Paired T-Test and CI: Nitơ_TT1, Nitơ_TT2 N Mean StDev SE Mean Nitơ_TT1 24 1.2374 0.1623 0.0331 Nitơ_TT2 24 1.5133 0.1859 0.0379 Difference 24 -0.2759 0.0704 0.0144 95% CI for mean difference: (-0.3056, -0.2462) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -19.19 P-Value = 0.000 Paired T-Test and CI: Nitơ_TL1, Nitơ_TL2 N Mean StDev SE Mean Nitơ_TL1 24 0.7919 0.1822 0.0372 Nitơ_TL2 24 1.1304 0.1518 0.0310 Difference 24 -0.3386 0.1051 0.0215 95% CI for mean difference: (-0.3830, -0.2942) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -15.78 P-Value = 0.000 Paired T-Test and CI: NTL/NTT_1, NTL/NTT_2 N Mean StDev SE Mean NTL/NTT_1 24 63.38 8.84 1.80 NTL/NTT_2 24 74.73 5.40 1.10 Difference 24 -11.36 9.18 1.87 95% CI for mean difference: (-15.23, -7.48) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -6.06 P-Value = 0.000 Paired T-Test and CI: NTT/W0.75 GD1, NTT/W0.75 GD2 N Mean StDev SE Mean NTT/W0.75 GD1 24 1.6162 0.2000 0.0408 NTT/W0.75 GD2 24 1.4854 0.1790 0.0365 Difference 24 0.1308 0.0934 0.0191 95% CI for mean difference: (0.0914, 0.1703) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = 6.86 P-Value = 0.000 Paired T-Test and CI: NTL/W0.75 GD1, NTL/W0.75 GD2 N Mean StDev SE Mean NTL/W0.75 GD1 24 1.0329 0.2277 0.0465 NTL/W0.75 GD2 24 1.1086 0.1391 0.0284 Difference 24 -0.0757 0.1428 0.0291 95% CI for mean difference: (-0.1360, -0.0154) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -2.60 P-Value = 0.016

202

Phụ lục 3: Kết quả xử lý số liệu ở Thí nghiệm 3

Thí nghiệm nuôi sinh trưởng Giai đoạn 5-8 tuần tuổi Bảng 4.23: Lượng dưỡng chất và ME tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 5–8 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3 (g/con/ngày)

Analysis of Variance for DMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 318.586 318.586 79.646 11.88 0.001 Error 10 67.047 67.047 6.705 Total 14 385.633 Analysis of Variance for OMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 328.765 328.765 82.191 15.30 0.000 Error 10 53.704 53.704 5.370 Total 14 382.469 Analysis of Variance for CPI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 12.9615 12.9615 3.2404 12.07 0.001 Error 10 2.6850 2.6850 0.2685 Total 14 15.6464 Analysis of Variance for EEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 3.65791 3.65791 0.91448 12.43 0.001 Error 10 0.73589 0.73589 0.07359 Total 14 4.39380 Analysis of Variance for CFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 2.20300 2.20300 0.55075 29.33 0.000 Error 10 0.18779 0.18779 0.01878 Total 14 2.39078 Analysis of Variance for NDFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 7.0584 7.0584 1.7646 7.19 0.005 Error 10 2.4540 2.4540 0.2454 Total 14 9.5124 Analysis of Variance for ADFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 7.8479 7.8479 1.9620 29.55 0.000 Error 10 0.6639 0.6639 0.0664 Total 14 8.5118 Analysis of Variance for AshI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 4.7185 4.7185 1.1796 17.85 0.000 Error 10 0.6608 0.6608 0.0661 Total 14 5.3793 Analysis of Variance for MEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

203

Nghiệm thức 4 5441.6 5441.6 1360.4 22.78 0.000 Error 10 597.1 597.1 59.7 Total 14 6038.8 Bảng 4.24: Tăng khối lượng cơ thể và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Sao 5-8 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3 Analysis of Variance for KL đầu TN, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 9.100 9.100 2.275 0.99 0.457 Error 10 23.000 23.000 2.300 Total 14 32.100 Analysis of Variance for KL cuối TN, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 29379.5 29379.5 7344.9 18.09 0.000 Error 10 4059.8 4059.8 406.0 Total 14 33439.3 Analysis of Variance for Tăng KLCT, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 38.6362 38.6362 9.6590 18.40 0.000 Error 10 5.2508 5.2508 0.5251 Total 14 43.8869 Analysis of Variance for FCR, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.14460 0.14460 0.03615 1.22 0.361 Error 10 0.29558 0.29558 0.02956 Total 14 0.44018 Analysis of Variance for CP/tăng KL (g/kg), using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 5363.7 5363.7 1340.9 1.42 0.297 Error 10 9442.1 9442.1 944.2 Total 14 14805.7 Analysis of Variance for ME/tăng KL (Kcal/kg), using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 2213198 2213198 553299 2.70 0.092 Error 10 2048824 2048824 204882 Total 14 4262022 Analysis of Variance for CP/ME, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.0001462 0.0001462 0.0000365 ** Error 10 0.0000000 0.0000000 0.0000000 Total 14 0.0001462 Giai đoạn 9-14 tuần tuổi Bảng 4.26: Lượng dưỡng chất và ME tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 9-14 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3 (g/con/ngày) Analysis of Variance for DMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 498.62 498.62 124.66 230.81 0.000 Error 10 5.40 5.40 0.54 Total 14 504.03

204

Analysis of Variance for OMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 561.42 561.42 140.36 304.22 0.000 Error 10 4.61 4.61 0.46 Total 14 566.04 Analysis of Variance for CPI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 16.1195 16.1195 4.0299 230.09 0.000 Error 10 0.1751 0.1751 0.0175 Total 14 16.2947 Analysis of Variance for EEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 1.94385 1.94385 0.48596 137.95 0.000 Error 10 0.03523 0.03523 0.00352 Total 14 1.97908 Analysis of Variance for CFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 2.02615 2.02615 0.50654 664.55 0.000 Error 10 0.00762 0.00762 0.00076 Total 14 2.03377 Analysis of Variance for NDFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 3.44489 3.44489 0.86122 63.07 0.000 Error 10 0.13656 0.13656 0.01366 Total 14 3.58145 Analysis of Variance for ADFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 6.6644 6.6644 1.6661 609.06 0.000 Error 10 0.0274 0.0274 0.0027 Total 14 6.6917 Analysis of Variance for AshI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 4.1855 4.1855 1.0464 394.69 0.000 Error 10 0.0265 0.0265 0.0027 Total 14 4.2120 Analysis of Variance for MEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 9615.5 9615.5 2403.9 435.15 0.000 Error 10 55.2 55.2 5.5 Total 14 9670.8 Analysis of Variance for ADFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 6.6644 6.6644 1.6661 609.06 0.000 Error 10 0.0274 0.0274 0.0027 Total 14 6.6917 Analysis of Variance for AshI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 4.1855 4.1855 1.0464 394.69 0.000

205

Error 10 0.0265 0.0265 0.0027 Total 14 4.2120 Analysis of Variance for MEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 9615.5 9615.5 2403.9 435.15 0.000 Error 10 55.2 55.2 5.5 Total 14 9670.8 Bảng 4.27: Tăng khối lượng cơ thể và hệ số FCR của gà Sao giai đoạn 9-14 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3 Analysis of Variance for KL đầu TN, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 2.233 2.233 0.558 0.06 0.992 Error 10 93.667 93.667 9.367 Total 14 95.900 Analysis of Variance for KL cuối TN, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 56251 56251 14063 116.40 0.000 Error 10 1208 1208 121 Total 14 57460 Analysis of Variance for Tăng KL, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 32.1361 32.1361 8.0340 124.61 0.000 Error 10 0.6447 0.6447 0.0645 Total 14 32.7808 Analysis of Variance for FCR, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.233424 0.233424 0.058356 8.00 0.004 Error 10 0.072928 0.072928 0.007293 Total 14 0.306353 Analysis of Variance for CP/tăng KL (g/kg), using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 4209.1 4209.1 1052.3 5.70 0.012 Error 10 1846.7 1846.7 184.7 Total 14 6055.7 Analysis of Variance for ME/tăng KL (Kcal/kg), using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 7898619 7898619 1974655 34.19 0.000 Error 10 577539 577539 57754 Total 14 8476158 Analysis of Variance for CP/ME, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.0001086 0.0001086 0.0000272 ** Error 10 0.0000000 0.0000000 0.0000000 Total 14 0.0001086 Bảng 4.28: Thành phần thân thịt qua các nghiệm thức trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3 (g/con) Analysis of Variance for KL sống, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

206

Nghiệm thức 4 22800.0 22800.0 5700.0 83.41 0.000 Error 10 683.3 683.3 68.3 Total 14 23483.3 Analysis of Variance for KL thân thịt, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 15566.7 15566.7 3891.7 37.66 0.000 Error 10 1033.3 1033.3 103.3 Total 14 16600.0 Analysis of Variance for Tỷ lệ thân thịt, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 1.5566 1.5566 0.3892 1.52 0.269 Error 10 2.5612 2.5612 0.2561 Total 14 4.1179 Analysis of Variance for KL thịt ức, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 3066.2 3066.2 766.6 6.23 0.009 Error 10 1230.7 1230.7 123.1 Total 14 4296.9 Analysis of Variance for Tỷ lệ thịt ức, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 6.2801 6.2801 1.5700 1.75 0.216 Error 10 8.9891 8.9891 0.8989 Total 14 15.2692 Analysis of Variance for KL thịt đùi, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 2088.90 2088.90 522.22 20.74 0.000 Error 10 251.83 251.83 25.18 Total 14 2340.73 Analysis of Variance for Tỷ lệ thịt đùi, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 1.7951 1.7951 0.4488 3.02 0.071 Error 10 1.4849 1.4849 0.1485 Total 14 3.2800 Analysis of Variance for KL đùi + ức, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 9781.2 9781.2 2445.3 18.71 0.000 Error 10 1306.7 1306.7 130.7 Total 14 11087.8 Analysis of Variance for Tỷ lệ đùi + ức, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 12.650 12.650 3.162 3.07 0.068 Error 10 10.285 10.285 1.029 Total 14 22.935 Analysis of Variance for KL tim, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 13.767 13.767 3.442 1.10 0.406 Error 10 31.167 31.167 3.117 Total 14 44.933 Analysis of Variance for KL gan, using Adjusted SS for Tests

207

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 158.23 158.23 39.56 1.61 0.245 Error 10 245.00 245.00 24.50 Total 14 403.23 Analysis of Variance for KL mỡ bụng, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 48.267 48.267 12.067 28.96 0.000 Error 10 4.167 4.167 0.417 Total 14 52.433 Analysis of Variance for Tỷ lệ mỡ bụng, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.223324 0.223324 0.055831 19.86 0.000 Error 10 0.028114 0.028114 0.002811 Total 14 0.251437 Bảng 4.29: Thành phần dưỡng chất của thịt gà Sao trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 3 (tính trên % trạng thái tươi) Analysis of Variance for DM_ức, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 1.7005 1.7005 0.4251 3.46 0.051 Error 10 1.2291 1.2291 0.1229 Total 14 2.9296 Analysis of Variance for OM_ức, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.34770 0.34770 0.08693 3.02 0.071 Error 10 0.28818 0.28818 0.02882 Total 14 0.63588 Analysis of Variance for CP_ức, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.81562 0.81562 0.20391 2.94 0.076 Error 10 0.69245 0.69245 0.06924 Total 14 1.50807 Analysis of Variance for EE_ức, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.21975 0.21975 0.05494 1.48 0.278 Error 10 0.37002 0.37002 0.03700 Total 14 0.58977 Analysis of Variance for Ash_ức, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.43794 0.43794 0.10949 3.04 0.070 Error 10 0.36011 0.36011 0.03601 Total 14 0.79805 Analysis of Variance for DM_đùi, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 1.9872 1.9872 0.4968 3.36 0.055 Error 10 1.4807 1.4807 0.1481 Total 14 3.4679 Analysis of Variance for OM_đùi, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.43794 0.43794 0.10949 3.04 0.070

208

Error 10 0.36011 0.36011 0.03601 Total 14 0.79805 Analysis of Variance for CP_đùi, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.59370 0.59370 0.14842 1.55 0.260 Error 10 0.95540 0.95540 0.09554 Total 14 1.54909 Analysis of Variance for EE_đùi, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.13559 0.13559 0.03390 0.83 0.535 Error 10 0.40808 0.40808 0.04081 Total 14 0.54367 Analysis of Variance for Ash_đùi, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.43794 0.43794 0.10949 3.04 0.070 Error 10 0.36011 0.36011 0.03601 Total 14 0.79805 Thí nghiệm tiêu hoá Giai đoạn 8 tuần tuổi Bảng 4.31: Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 (g/con/ngày) Analysis of Variance for DMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 1.2367 1.2367 0.3092 0.80 0.554 Error 10 3.8783 3.8783 0.3878 Total 14 5.1150 Analysis of Variance for OMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 3.1282 3.1282 0.7821 2.52 0.108 Error 10 3.1082 3.1082 0.3108 Total 14 6.2364 Analysis of Variance for CPI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.04080 0.04080 0.01020 0.66 0.635 Error 10 0.15520 0.15520 0.01552 Total 14 0.19600 Analysis of Variance for EEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 5.8410 5.8410 1.4602 344.01 0.000 Error 10 0.0424 0.0424 0.0042 Total 14 5.8834 Analysis of Variance for CFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 3.20933 3.20933 0.80233 741.04 0.000 Error 10 0.01083 0.01083 0.00108 Total 14 3.22016 Analysis of Variance for NDFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

209

Nghiệm thức 4 11.9894 11.9894 2.9973 213.42 0.000 Error 10 0.1404 0.1404 0.0140 Total 14 12.1298 Analysis of Variance for ADFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 11.2901 11.2901 2.8225 735.63 0.000 Error 10 0.0384 0.0384 0.0038 Total 14 11.3285 Analysis of Variance for AshI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 7.5300 7.5300 1.8825 493.87 0.000 Error 10 0.0381 0.0381 0.0038 Total 14 7.5681 Analysis of Variance for MEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 440.14 440.14 110.04 31.88 0.000 Error 10 34.52 34.52 3.45 Total 14 474.66 Bảng 4.32: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 (%) Analysis of Variance for DMD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 269.691 269.691 67.423 65.24 0.000 Error 10 10.334 10.334 1.033 Total 14 280.025 Analysis of Variance for OMD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 248.147 248.147 62.037 55.26 0.000 Error 10 11.227 11.227 1.123 Total 14 259.374 Analysis of Variance for EED, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 37.858 37.858 9.465 4.52 0.024 Error 10 20.957 20.957 2.096 Total 14 58.815 Analysis of Variance for CFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 159.408 159.408 39.852 11.52 0.001 Error 10 34.602 34.602 3.460 Total 14 194.010 Analysis of Variance for NDFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 508.88 508.88 127.22 8.30 0.003 Error 10 153.18 153.18 15.32 Total 14 662.06 Analysis of Variance for ADFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 364.27 364.27 91.07 7.28 0.005

210

46 0.0002611 0.66 0.635

Error 10 125.07 125.07 12.51 Total 14 489.34 Bảng 4.33: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 (g/con/ngày) Analysis of Variance for DDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 42.936 42.936 10.734 26.37 0.000 Error 10 4.070 4.070 0.407 Total 14 47.007 Analysis of Variance for DOM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 56.021 56.021 14.005 39.45 0.000 Error 10 3.550 3.550 0.355 Total 14 59.571 Analysis of Variance for DEE, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 3.05037 3.05037 0.76259 159.84 0.000 Error 10 0.04771 0.04771 0.00477 Total 14 3.09808 Analysis of Variance for DCF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.090323 0.090323 0.022581 20.95 0.000 Error 10 0.010778 0.010778 0.001078 Total 14 0.101101 Analysis of Variance for DNDF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.36976 0.36976 0.09244 1.12 0.402 Error 10 0.82858 0.82858 0.08286 Total 14 1.19834 Analysis of Variance for DADF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.20833 0.20833 0.05208 3.30 0.057 Error 10 0.15768 0.15768 0.01577 Total 14 0.36601 Bảng 4.34: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 Analysis of Variance for N tiêu thụ, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.0010446 0.00104 Error 10 0.0039731 0.0039731 0.0003973 Total 14 0.0050177 Analysis of Variance for N tích lũy, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.103460 0.103460 0.025865 40.40 0.000 Error 10 0.006402 0.006402 0.000640 Total 14 0.109862 Analysis of Variance for Nitơ tích lũy/Nitơ tiêu thụ, using Adjusted SS for Tests

211

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 576.29 576.29 144.07 42.43 0.000 Error 10 33.95 33.95 3.40 Total 14 610.24 Analysis of Variance for N tiêu thụ/W0,75, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.0161900 0.0161900 0.0040475 5.97 0.010 Error 10 0.0067770 0.0067770 0.0006777 Total 14 0.0229670 Analysis of Variance for N tích lũy/W0,75, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.121586 0.121586 0.030397 24.89 0.000 Error 10 0.012214 0.012214 0.001221 Total 14 0.133801 Giai đoạn 10 tuần tuổi Bảng 4.35: Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 (g/con/ngày) Analysis of Variance for DMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.1250 0.1250 0.0312 0.18 0.942 Error 10 1.7075 1.7075 0.1707 Total 14 1.8324 Analysis of Variance for OMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 11.8268 11.8268 2.9567 20.81 0.000 Error 10 1.4211 1.4211 0.1421 Total 14 13.2479 Analysis of Variance for CPI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.004685 0.004685 0.001171 0.21 0.926 Error 10 0.055422 0.055422 0.005542 Total 14 0.060107 Analysis of Variance for EEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 7.3538 7.3538 1.8384 1318.11 0.000 Error 10 0.0139 0.0139 0.0014 Total 14 7.3677 Analysis of Variance for CFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 4.2602 4.2602 1.0650 3127.72 0.000 Error 10 0.0034 0.0034 0.0003 Total 14 4.2636 Analysis of Variance for NDFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 16.8992 16.8992 4.2248 826.09 0.000 Error 10 0.0511 0.0511 0.0051 Total 14 16.9503 Analysis of Variance for ADFI, using Adjusted SS for Tests

212

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 14.4367 14.4367 3.6092 2971.03 0.000 Error 10 0.0121 0.0121 0.0012 Total 14 14.4489 Analysis of Variance for AshI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 10.5049 10.5049 2.6262 2320.09 0.000 Error 10 0.0113 0.0113 0.0011 Total 14 10.5162 Analysis of Variance for MEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 818.25 818.25 204.56 125.24 0.000 Error 10 16.33 16.33 1.63 Total 14 834.58 Bảng 4.36: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 (%) Analysis of Variance for DMD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 213.865 213.865 53.466 53.77 0.000 Error 10 9.943 9.943 0.994 Total 14 223.808 Analysis of Variance for OMD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 227.840 227.840 56.960 46.75 0.000 Error 10 12.183 12.183 1.218 Total 14 240.022 Analysis of Variance for EED, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 10.939 10.939 2.735 2.59 0.102 Error 10 10.577 10.577 1.058 Total 14 21.516 Analysis of Variance for CFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 401.92 401.92 100.48 7.78 0.004 Error 10 129.14 129.14 12.91 Total 14 531.06 Analysis of Variance for NDFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 1213.34 1213.34 303.33 31.71 0.000 Error 10 95.66 95.66 9.57 Total 14 1308.99 Analysis of Variance for ADFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 386.76 386.76 96.69 9.59 0.002 Error 10 100.83 100.83 10.08 Total 14 487.60 Bảng 4.37: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 (g/con/ngày) Analysis of Variance for DDM, using Adjusted SS for Tests

213

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 59.391 59.391 14.848 40.00 0.000 Error 10 3.712 3.712 0.371 Total 14 63.102 Analysis of Variance for DOM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 92.574 92.574 23.143 71.77 0.000 Error 10 3.225 3.225 0.322 Total 14 95.798 Analysis of Variance for DEE, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 4.6750 4.6750 1.1687 530.13 0.000 Error 10 0.0220 0.0220 0.0022 Total 14 4.6970 Analysis of Variance for DCF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.109425 0.109425 0.027356 5.15 0.016 Error 10 0.053163 0.053163 0.005316 Total 14 0.162587 Analysis of Variance for DNDF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 1.64811 1.64811 0.41203 5.20 0.016 Error 10 0.79267 0.79267 0.07927 Total 14 2.44078 Analysis of Variance for DADF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.56847 0.56847 0.14212 9.20 0.002 Error 10 0.15443 0.15443 0.01544 Total 14 0.72290 Bảng 4.38: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 Analysis of Variance for N tiêu thụ, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.0001199 0.0001199 0.0000300 0.21 0.926 Error 10 0.0014188 0.0014188 0.0001419 Total 14 0.0015387 Analysis of Variance for N tích lũy, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.293318 0.293318 0.073330 126.32 0.000 Error 10 0.005805 0.005805 0.000581 Total 14 0.299123 Analysis of Variance for Nitơ tích lũy/Nitơ tiêu thụ, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 1324.96 1324.96 331.24 126.03 0.000 Error 10 26.28 26.28 2.63 Total 14 1351.24 Analysis of Variance for N tiêu thụ/W0,75, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

214

Nghiệm thức 4 0.0027258 0.0027258 0.0006814 4.77 0.021 Error 10 0.0014297 0.0014297 0.0001430 Total 14 0.0041555 Analysis of Variance for N tích lũy/W0,75, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 4 0.235390 0.235390 0.058847 95.28 0.000 Error 10 0.006176 0.006176 0.000618 Total 14 0.241566 Bảng 4.39: So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai đoạn trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 Paired T for DMD_8TT - DMD_10TT N Mean StDev SE Mean DMD_8TT 15 77.44 4.47 1.15 DMD_10TT 15 79.50 4.00 1.03 Difference 15 -2.068 1.247 0.322 95% CI for mean difference: (-2.758, -1.377) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -6.42 P-Value = 0.000 Paired T for OMD_8TT - OMD_10TT N Mean StDev SE Mean OMD_8TT 15 79.72 4.30 1.11 OMD_10TT 15 81.31 4.14 1.07 Difference 15 -1.591 1.036 0.268 95% CI for mean difference: (-2.165, -1.017) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -5.95 P-Value = 0.000 Paired T for EED_8TT - EED_10TT N Mean StDev SE Mean EED_8TT 15 83.320 2.050 0.529 EED_10TT 15 85.063 1.240 0.320 Difference 15 -1.743 1.073 0.277 95% CI for mean difference: (-2.337, -1.149) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -6.29 P-Value = 0.000 Paired T for CFD_8TT - CFD_10TT N Mean StDev SE Mean CFD_8TT 15 29.59 3.72 0.96 CFD_10TT 15 33.65 6.16 1.59 Difference 15 -4.06 4.02 1.04 95% CI for mean difference: (-6.28, -1.83) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -3.91 P-Value = 0.002 Paired T for NDFD_8TT - NDFD_10TT N Mean StDev SE Mean NDFD_8TT 15 38.96 6.88 1.78 NDFD_10TT 15 48.76 9.67 2.50 Difference 15 -9.80 4.50 1.16 95% CI for mean difference: (-12.29, -7.30) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -8.43 P-Value = 0.000 Paired T for ADFD_8TT - ADFD_10TT N Mean StDev SE Mean ADFD_8TT 15 34.23 5.91 1.53

215

ADFD_10TT 15 37.52 5.90 1.52 Difference 15 -3.285 2.341 0.604 95% CI for mean difference: (-4.581, -1.989) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -5.44 P-Value = 0.000 Paired T for DDM_8TT - DDM_10TT N Mean StDev SE Mean DDM_8TT 15 33.915 1.832 0.473 DDM_10TT 15 40.663 2.123 0.548 Difference 15 -6.748 0.770 0.199 95% CI for mean difference: (-7.175, -6.321) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -33.92 P-Value= 0.000 Paired T for DOM_8TT - DOM_10TT N Mean StDev SE Mean DOM_8TT 15 31.348 2.063 0.533 DOM_10TT 15 37.998 2.616 0.675 Difference 15 -6.650 0.805 0.208 95% CI for mean difference: (-7.095, -6.204) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -32.01 P-Value= 0.000 Paired T for DEE_8TT - DEE_10TT N Mean StDev SE Mean DEE_8TT 15 3.709 0.470 0.121 DEE_10TT 15 3.875 0.579 0.150 Difference 15 -0.1670 0.1154 0.0298 95% CI for mean difference: (-0.2309, -0.1031) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -5.60 P-Value = 0.000 Paired T for DCF_8TT - DCF_10TT N Mean StDev SE Mean DCF_8TT 15 0.6393 0.0850 0.0219 DCF_10TT 15 0.7236 0.1078 0.0278 Difference 15 -0.0844 0.0707 0.0183 95% CI for mean difference: (-0.1235, -0.0452) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -4.62 P-Value = 0.000 Paired T for DNDF_8TT - DNDF_10TT N Mean StDev SE Mean DNDF_8TT 15 3.141 0.293 0.076 DNDF_10TT 15 4.201 0.418 0.108 Difference 15 -1.0604 0.3226 0.0833 95% CI for mean difference: (-1.2391, -0.8817) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -12.73 P-Value= 0.000 Paired T for DADF_8TT - DADF_10TT N Mean StDev SE Mean DADF_8TT 15 1.3804 0.1617 0.0417 DADF_10TT 15 1.5316 0.2272 0.0587 Difference 15 -0.1511 0.1215 0.0314 95% CI for mean difference: (-0.2184, -0.0839) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -4.82 P-Value = 0.000 Paired T for N tiêu thụ_8TT - N tiêu thụ_10TT

216

N Mean StDev SE Mean N tiêu thụ_8TT 15 1.40273 0.01893 0.00489 N tiêu thụ_10TT 15 1.47449 0.01048 0.00271 Difference 15 -0.07176 0.01685 0.00435 95% CI for mean difference: (-0.08109, -0.06243) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -16.49 P-Value= 0.000 Paired T for N tích lũy_8TT - N tích lũy_10TT N Mean StDev SE Mean N tích lũy_8TT 15 0.8942 0.0886 0.0229 N tích lũy_10TT 15 1.1079 0.1462 0.0377 Difference 15 -0.2138 0.0662 0.0171 95% CI for mean difference: (-0.2504, -0.1771) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -12.51 P-Value= 0.000 Paired T for Nitơ tích lũy/Nitơ tiêu thụ_8TT - Nitơ tích lũy/Nitơ tiêu thụ_10T N Mean StDev SE Mean Nitơ tích lũy/Nitơ tiêu 15 63.78 6.60 1.70 Nitơ tích lũy/Nitơ tiêu 15 75.13 9.82 2.54 Difference 15 -11.35 3.91 1.01 95% CI for mean difference: (-13.52, -9.19) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -11.24 P-Value= 0.000 Paired T for N tiêu thụ/W0,75_8TT - N tiêu thụ/W0,75_10TT N Mean StDev SE Mean N tiêu thụ/W0,75_8TT 15 1.7701 0.0405 0.0105 N tiêu thụ/W0,75_10TT 15 1.4298 0.0172 0.0044 Difference 15 0.34030 0.03052 0.00788 95% CI for mean difference: (0.32340, 0.35720) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = 43.19 P-Value= 0.000 Paired T for N tích lũy/W0,75_8TT - N tích lũy/W0,75_10TT N Mean StDev SE Mean N tích lũy/W0,75_8TT 15 1.1269 0.0978 0.0252 N tích lũy/W0,75_10TT 15 1.0730 0.1314 0.0339 Difference 15 0.0539 0.0518 0.0134 95% CI for mean difference: (0.0252, 0.0826) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = 4.03 P-Value= 0.001

217

Phụ lục 4: Kết quả xử lý số liệu ở Thí nghiệm 4

Thí nghiệm nuôi sinh trưởng Giai đoạn 5-8 tuần tuổi Bảng 4.40: Lượng dưỡng chất và ME tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 5-8 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 (g/con/ngày) Analysis of Variance for DMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 17.433 17.433 3.487 1.99 0.153 Error 12 21.047 21.047 1.754 Total 17 38.480 Analysis of Variance for OMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 13.833 13.833 2.767 1.98 0.155 Error 12 16.801 16.801 1.400 Total 17 30.634 Analysis of Variance for CPI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 10.5828 10.5828 2.1166 40.12 0.000 Error 12 0.6331 0.6331 0.0528 Total 17 11.2159 Analysis of Variance for EEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 3.56526 3.56526 0.71305 67.86 0.000 Error 12 0.12609 0.12609 0.01051 Total 17 3.69135 Analysis of Variance for NFEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 7.6072 7.6072 1.5214 2.45 0.095 Error 12 7.4533 7.4533 0.6211 Total 17 15.0605 Analysis of Variance for CFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 1.03874 1.03874 0.20775 50.69 0.000 Error 12 0.04918 0.04918 0.00410 Total 17 1.08792 Analysis of Variance for NDFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 2.37501 2.37501 0.47500 9.87 0.001 Error 12 0.57768 0.57768 0.04814 Total 17 2.95269 Analysis of Variance for ADFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 1.99714 1.99714 0.39943 43.45 0.000 Error 12 0.11031 0.11031 0.00919 Total 17 2.10745 Analysis of Variance for AshI, using Adjusted SS for Tests

218

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.50526 0.50526 0.10105 8.78 0.001 Error 12 0.13819 0.13819 0.01152 Total 17 0.64345 Analysis of Variance for Ca, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.0025008 0.0025008 0.0005002 1.93 0.162 Error 12 0.0031024 0.0031024 0.0002585 Total 17 0.0056032 Analysis of Variance for P, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.0028615 0.0028615 0.0005723 2.29 0.111 Error 12 0.0030013 0.0030013 0.0002501 Total 17 0.0058628 Analysis of Variance for LysI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.168692 0.168692 0.033738 158.94 0.000 Error 12 0.002547 0.002547 0.000212 Total 17 0.171240 Analysis of Variance for MetI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.0142550 0.0142550 0.0028510 73.42 0.000 Error 12 0.0004659 0.0004659 0.0000388 Total 17 0.0147209 Analysis of Variance for MEI (kcal), using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 164.85 164.85 32.97 1.96 0.158 Error 12 202.20 202.20 16.85 Total 17 367.05 Bảng 4.41: Tăng khối lượng cơ thể (g/con/ngày) và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Sao giai đoạn 5-8 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 Analysis of Variance for KLCT đầu TN, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 1.9294 1.9294 0.3859 0.46 0.802 Error 12 10.1667 10.1667 0.8472 Total 17 12.0961 Analysis of Variance for KLCT cuối TN, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 30022.7 30022.7 6004.5 104.25 0.000 Error 12 691.1 691.1 57.6 Total 17 30713.9 Analysis of Variance for Tăng KLCT, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 38.7471 38.7471 7.7494 112.96 0.000 Error 12 0.8232 0.8232 0.0686 Total 17 39.5703 Analysis of Variance for FCR, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 1.41264 1.41264 0.28253 38.54 0.000

219

Error 12 0.08796 0.08796 0.00733 Total 17 1.50060 Analysis of Variance for CP/tăng KLCT, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 30943.8 30943.8 6188.8 29.52 0.000 Error 12 2515.4 2515.4 209.6 Total 17 33459.2 Analysis of Variance for ME/tăng KLCT, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 9818985 9818985 1963797 29.20 0.000 Error 12 807057 807057 67255 Total 17 10626042 Analysis of Variance for CP/ME, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.0002332 0.0002332 0.0000466 ** Error 12 0.0000000 0.0000000 0.0000000 Total 17 0.0002332 Giai đoạn 9-14 tuần tuổi Bảng 4.43: Lượng dưỡng chất và ME tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 9-14 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 (g/con/ngày) Analysis of Variance for DMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 28.959 28.959 5.792 0.89 0.516 Error 12 77.913 77.913 6.493 Total 17 106.872 Analysis of Variance for OMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 27.930 27.930 5.586 1.03 0.445 Error 12 65.289 65.289 5.441 Total 17 93.219 Analysis of Variance for CPI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 6.2816 6.2816 1.2563 8.48 0.001 Error 12 1.7776 1.7776 0.1481 Total 17 8.0591 Analysis of Variance for EEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.85495 0.85495 0.17099 6.63 0.004 Error 12 0.30940 0.30940 0.02578 Total 17 1.16436 Analysis of Variance for NFEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 53.097 53.097 10.619 3.76 0.028 Error 12 33.935 33.935 2.828 Total 17 87.032 Analysis of Variance for CFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.06216 0.06216 0.01243 1.11 0.405

220

Error 12 0.13451 0.13451 0.01121 Total 17 0.19667 Analysis of Variance for NDFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.6961 0.6961 0.1392 0.98 0.467 Error 12 1.7012 1.7012 0.1418 Total 17 2.3973 Analysis of Variance for ADFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.11231 0.11231 0.02246 1.00 0.458 Error 12 0.26958 0.26958 0.02246 Total 17 0.38189 Analysis of Variance for AshI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.48061 0.48061 0.09612 4.02 0.022 Error 12 0.28664 0.28664 0.02389 Total 17 0.76725 Analysis of Variance for Ca, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.0255895 0.0255895 0.0051179 6.53 0.004 Error 12 0.0094019 0.0094019 0.0007835 Total 17 0.0349915 Analysis of Variance for P, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.0044445 0.0044445 0.0008889 1.22 0.356 Error 12 0.0087093 0.0087093 0.0007258 Total 17 0.0131538 Analysis of Variance for LysI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.167264 0.167264 0.033453 65.51 0.000 Error 12 0.006128 0.006128 0.000511 Total 17 0.173393 Analysis of Variance for MetI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.0159648 0.0159648 0.0031930 29.68 0.000 Error 12 0.0012911 0.0012911 0.0001076 Total 17 0.0172559 Analysis of Variance for MEI (kcal/con/ngày), using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 298.28 298.28 59.66 0.90 0.513 Error 12 797.90 797.90 66.49 Total 17 1096.18 Bảng 4.44: Tăng khối lượng cơ thể (KLCT) và hệ số FCR của gà Sao giai đoạn 9- 14 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 Analysis of Variance for KL đầu TN, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 1.938 1.938 0.388 0.15 0.978 Error 12 32.047 32.047 2.671 Total 17 33.984

221

Analysis of Variance for KL cuối TN, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 57203 57203 11441 24.18 0.000 Error 12 5678 5678 473 Total 17 62881 Analysis of Variance for Tăng KLCT, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 32.1696 32.1696 6.4339 24.23 0.000 Error 12 3.1863 3.1863 0.2655 Total 17 35.3559 Analysis of Variance for FCR, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 2.68792 2.68792 0.53758 45.25 0.000 Error 12 0.14255 0.14255 0.01188 Total 17 2.83048 Analysis of Variance for CP/tăng KL (g/kg), using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 32786.7 32786.7 6557.3 30.01 0.000 Error 12 2621.6 2621.6 218.5 Total 17 35408.4 Analysis of Variance for ME/tăng KL (Kcal/kg), using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 21163694 21163694 4232739 43.65 0.000 Error 12 1163770 1163770 96981 Total 17 22327464 Analysis of Variance for CP/ME (g/kcal), using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.0002178 0.0002178 0.0000436 ** Error 12 0.0000000 0.0000000 0.0000000 Total 17 0.0002178 Bảng 4.45: Thành phần thân thịt qua các nghiệm thức trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 (g/con) Analysis of Variance for KL gà sống, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 57509 57509 11502 33.17 0.000 Error 12 4161 4161 347 Total 17 61669 Analysis of Variance for KL thân thịt, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 55052 55052 11010 22.16 0.000 Error 12 5961 5961 497 Total 17 61013 Analysis of Variance for Tỷ lệ thân thịt, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 14.582 14.582 2.916 2.17 0.126 Error 12 16.104 16.104 1.342 Total 17 30.686 Analysis of Variance for KL thịt ức, using Adjusted SS for Tests

222

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 5470.9 5470.9 1094.2 25.84 0.000 Error 12 508.1 508.1 42.3 Total 17 5979.0 Analysis of Variance for Tỷ lệ thịt ức, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 3.1091 3.1091 0.6218 1.84 0.180 Error 12 4.0635 4.0635 0.3386 Total 17 7.1726 Analysis of Variance for KL thịt đùi, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 973.28 973.28 194.66 65.49 0.000 Error 12 35.67 35.67 2.97 Total 17 1008.94 Analysis of Variance for Tỷ lệ thịt đùi, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.5495 0.5495 0.1099 0.28 0.913 Error 12 4.6476 4.6476 0.3873 Total 17 5.1971 Analysis of Variance for KL mỡ bụng, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 90.414 90.414 18.083 88.75 0.000 Error 12 2.445 2.445 0.204 Total 17 92.859 Analysis of Variance for Tỷ lệ mỡ bụng, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.249633 0.249633 0.049927 21.98 0.000 Error 12 0.027253 0.027253 0.002271 Total 17 0.276886 Analysis of Variance for Dài manh tràng, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 1.819 1.819 0.364 0.16 0.971 Error 12 26.583 26.583 2.215 Total 17 28.403 Analysis of Variance for Dài ruột non, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 303.46 303.46 60.69 1.56 0.244 Error 12 466.67 466.67 38.89 Total 17 770.12 Analysis of Variance for Dài ruột già, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 3.4028 3.4028 0.6806 1.07 0.426 Error 12 7.6667 7.6667 0.6389 Total 17 11.0694 Analysis of Variance for KL mề, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 7.202 7.202 1.440 0.23 0.940 Error 12 73.943 73.943 6.162 Total 17 81.146

223

Analysis of Variance for KL tim, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 9.605 9.605 1.921 1.81 0.186 Error 12 12.757 12.757 1.063 Total 17 22.361 Analysis of Variance for KL gan, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 61.169 61.169 12.234 2.04 0.144 Error 12 71.905 71.905 5.992 Total 17 133.074 Bảng 4.46: Thành phần dưỡng chất của thịt gà Sao được mổ khảo sát trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 (tính trên % trạng thái tươi) Analysis of Variance for DM thịt ức, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 3.910 3.910 0.782 0.66 0.663 Error 12 14.298 14.298 1.192 Total 17 18.208 Analysis of Variance for OM thịt ức, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.9628 0.9628 0.1926 1.03 0.445 Error 12 2.2507 2.2507 0.1876 Total 17 3.2135 Analysis of Variance for CP thịt ức, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 15.509 15.509 3.102 2.36 0.104 Error 12 15.800 15.800 1.317 Total 17 31.309 Analysis of Variance for EE thịt ức, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.0590 0.0590 0.0118 0.10 0.991 Error 12 1.4873 1.4873 0.1239 Total 17 1.5463 Analysis of Variance for Ash thịt ức, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.9628 0.9628 0.1926 1.03 0.445 Error 12 2.2507 2.2507 0.1876 Total 17 3.2135 Analysis of Variance for DM thịt đùi, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 4.4712 4.4712 0.8942 1.14 0.393 Error 12 9.4433 9.4433 0.7869 Total 17 13.9146 Analysis of Variance for OM thịt đùi, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.2500 0.2500 0.0500 0.37 0.862 Error 12 1.6379 1.6379 0.1365 Total 17 1.8880 Analysis of Variance for CP thịt đùi, using Adjusted SS for Tests

224

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 1.7409 1.7409 0.3482 2.73 0.071 Error 12 1.5300 1.5300 0.1275 Total 17 3.2709 Analysis of Variance for EE thịt đùi, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.15873 0.15873 0.03175 0.55 0.737 Error 12 0.69398 0.69398 0.05783 Total 17 0.85271 Analysis of Variance for Ash thịt đùi, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.2500 0.2500 0.0500 0.37 0.862 Error 12 1.6379 1.6379 0.1365 Total 17 1.8880 Thí nghiệm tiêu hoá Giai đoạn 8 tuần tuổi Analysis of Variance for DMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 1.8043 1.8043 0.3609 0.70 0.635 Error 12 6.1990 6.1990 0.5166 Total 17 8.0033 Analysis of Variance for OMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.5127 0.5127 0.1025 0.25 0.932 Error 12 4.9369 4.9369 0.4114 Total 17 5.4496 Analysis of Variance for CPI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 4.57888 4.57888 0.91578 55.66 0.000 Error 12 0.19744 0.19744 0.01645 Total 17 4.77632 Analysis of Variance for EEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 1.73664 1.73664 0.34733 103.59 0.000 Error 12 0.04024 0.04024 0.00335 Total 17 1.77687 Analysis of Variance for CFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.476818 0.476818 0.095364 73.80 0.000 Error 12 0.015506 0.015506 0.001292 Total 17 0.492324 Analysis of Variance for NDFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.76743 0.76743 0.15349 10.52 0.000 Error 12 0.17505 0.17505 0.01459 Total 17 0.94247 Analysis of Variance for ADFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

225

Nghiệm thức 5 0.88327 0.88327 0.17665 61.37 0.000 Error 12 0.03454 0.03454 0.00288 Total 17 0.91781 Analysis of Variance for AshI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.102704 0.102704 0.020541 5.98 0.005 Error 12 0.041235 0.041235 0.003436 Total 17 0.143939 Analysis of Variance for LysI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.135209 0.135209 0.027042 405.77 0.000 Error 12 0.000800 0.000800 0.000067 Total 17 0.136009 Analysis of Variance for MetI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.0115751 0.0115751 0.0023150 174.91 0.000 Error 12 0.0001588 0.0001588 0.0000132 Total 17 0.0117339 Analysis of Variance for MEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 17.426 17.426 3.485 0.70 0.632 Error 12 59.539 59.539 4.962 Total 17 76.966 Bảng 4.49: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của gà Sao ở giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (%) Analysis of Variance for DMD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 9.7599 9.7599 1.9520 21.74 0.000 Error 12 1.0774 1.0774 0.0898 Total 17 10.8374 Analysis of Variance for OMD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 37.8696 37.8696 7.5739 31.49 0.000 Error 12 2.8863 2.8863 0.2405 Total 17 40.7558 Analysis of Variance for EED, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 7.7926 7.7926 1.5585 2.50 0.089 Error 12 7.4687 7.4687 0.6224 Total 17 15.2614 Analysis of Variance for CFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 69.928 69.928 13.986 2.49 0.091 Error 12 67.523 67.523 5.627 Total 17 137.451 Analysis of Variance for NDFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 250.033 250.033 50.007 18.74 0.000 Error 12 32.019 32.019 2.668

226

Total 17 282.051 Analysis of Variance for ADFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 165.750 165.750 33.150 16.92 0.000 Error 12 23.508 23.508 1.959 Total 17 189.258 Bảng 4.50: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các acid amin ở gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (%) Analysis of Variance for Arg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 249.378 249.378 49.876 5.42 0.008 Error 12 110.422 110.422 9.202 Total 17 359.800 Analysis of Variance for Iso, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 284.888 284.888 56.978 8.86 0.001 Error 12 77.188 77.188 6.432 Total 17 362.077 Analysis of Variance for Leu, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 156.649 156.649 31.330 5.09 0.010 Error 12 73.792 73.792 6.149 Total 17 230.441 Analysis of Variance for Lys, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 43.751 43.751 8.750 6.24 0.004 Error 12 16.838 16.838 1.403 Total 17 60.589 Analysis of Variance for Met, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 640.39 640.39 128.08 8.42 0.001 Error 12 182.53 182.53 15.21 Total 17 822.92 Analysis of Variance for His, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 84.64 84.64 16.93 1.37 0.303 Error 12 148.50 148.50 12.38 Total 17 233.14 Analysis of Variance for Phe, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 290.61 290.61 58.12 3.21 0.046 Error 12 217.57 217.57 18.13 Total 17 508.18 Analysis of Variance for Thr, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 473.43 473.43 94.69 5.80 0.006 Error 12 195.85 195.85 16.32 Total 17 669.27

227

Analysis of Variance for Val, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 78.085 78.085 15.617 4.60 0.014 Error 12 40.753 40.753 3.396 Total 17 118.837 Analysis of Variance for Ala, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 95.86 95.86 19.17 1.15 0.389 Error 12 200.91 200.91 16.74 Total 17 296.77 Analysis of Variance for Asp, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 119.71 119.71 23.94 2.14 0.129 Error 12 133.97 133.97 11.16 Total 17 253.68 Analysis of Variance for Glu, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 179.793 179.793 35.959 5.44 0.008 Error 12 79.345 79.345 6.612 Total 17 259.138 Analysis of Variance for Gly, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 185.31 185.31 37.06 2.44 0.095 Error 12 182.04 182.04 15.17 Total 17 367.35 Analysis of Variance for Pro, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 86.49 86.49 17.30 0.98 0.466 Error 12 210.90 210.90 17.58 Total 17 297.39 Analysis of Variance for Ser, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 149.67 149.67 29.93 1.06 0.430 Error 12 339.93 339.93 28.33 Total 17 489.60 Analysis of Variance for Tyr, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 152.75 152.75 30.55 1.10 0.410 Error 12 333.60 333.60 27.80 Total 17 486.36 Bảng 4.51: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (g/con/ngày) Analysis of Variance for DDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 4.9285 4.9285 0.9857 2.05 0.144 Error 12 5.7791 5.7791 0.4816 Total 17 10.7076 Analysis of Variance for DOM, using Adjusted SS for Tests

228

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 8.3771 8.3771 1.6754 3.95 0.024 Error 12 5.0927 5.0927 0.4244 Total 17 13.4698 Analysis of Variance for DEE, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 1.49139 1.49139 0.29828 58.84 0.000 Error 12 0.06084 0.06084 0.00507 Total 17 1.55222 Analysis of Variance for DCF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.094138 0.094138 0.018828 4.70 0.013 Error 12 0.048084 0.048084 0.004007 Total 17 0.142222 Analysis of Variance for DNDF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 2.37674 2.37674 0.47535 17.73 0.000 Error 12 0.32165 0.32165 0.02680 Total 17 2.69839 Analysis of Variance for DADF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.480582 0.480582 0.096116 28.84 0.000 Error 12 0.039994 0.039994 0.003333 Total 17 0.520577 Bảng 4.52: Lượng nitơ tiêu thụ và nitơ tích lũy ở gà Sao giai đoạn 8 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (g/con/ngày) Analysis of Variance for N tiêu thụ, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.117219 0.117219 0.023444 55.66 0.000 Error 12 0.005055 0.005055 0.000421 Total 17 0.122274 Analysis of Variance for N chất thải, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.105710 0.105710 0.021142 189.75 0.000 Error 12 0.001337 0.001337 0.000111 Total 17 0.107047 Analysis of Variance for N tích lũy, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.259768 0.259768 0.051954 77.48 0.000 Error 12 0.008047 0.008047 0.000671 Total 17 0.267815 Analysis of Variance for Nitơ tích lũy/Nitơ tiêu thụ, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 833.27 833.27 166.65 122.71 0.000 Error 12 16.30 16.30 1.36 Total 17 849.57 Analysis of Variance for N tiêu thụ/W0,75, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

229

Nghiệm thức 5 0.136650 0.136650 0.027330 34.59 0.000 Error 12 0.009481 0.009481 0.000790 Total 17 0.146132 Analysis of Variance for N tích lũy/W0,75, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.326059 0.326059 0.065212 62.40 0.000 Error 12 0.012541 0.012541 0.001045 Total 17 0.338601 Giai đoạn 10 tuần tuổi Bảng 4.53: Lượng dưỡng chất và ME tiêu thụ ở gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (g/con/ngày) Analysis of Variance for DMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 1.0027 1.0027 0.2005 0.69 0.641 Error 12 3.4917 3.4917 0.2910 Total 17 4.4943 Analysis of Variance for OMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.4462 0.4462 0.0892 0.37 0.860 Error 12 2.8994 2.8994 0.2416 Total 17 3.3456 Analysis of Variance for CPI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 6.1504 6.1504 1.2301 155.62 0.000 Error 12 0.0949 0.0949 0.0079 Total 17 6.2453 Analysis of Variance for EEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.85995 0.85995 0.17199 127.26 0.000 Error 12 0.01622 0.01622 0.00135 Total 17 0.87617 Analysis of Variance for CFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.069192 0.069192 0.013838 25.74 0.000 Error 12 0.006452 0.006452 0.000538 Total 17 0.075644 Analysis of Variance for NDFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.244187 0.244187 0.048837 7.49 0.002 Error 12 0.078207 0.078207 0.006517 Total 17 0.322394 Analysis of Variance for ADFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.120930 0.120930 0.024186 22.56 0.000 Error 12 0.012862 0.012862 0.001072 Total 17 0.133792 Analysis of Variance for AshI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

230

Nghiệm thức 5 0.489481 0.489481 0.097896 81.87 0.000 Error 12 0.014348 0.014348 0.001196 Total 17 0.503829 Analysis of Variance for LysI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.120044 0.120044 0.024009 781.65 0.000 Error 12 0.000369 0.000369 0.000031 Total 17 0.120413 Analysis of Variance for MetI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.0128562 0.0128562 0.0025712 478.76 0.000 Error 12 0.0000644 0.0000644 0.0000054 Total 17 0.0129207 Analysis of Variance for MEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 9.356 9.356 1.871 0.63 0.682 Error 12 35.740 35.740 2.978 Total 17 45.096 Bảng 4.54: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất ở gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (%) Analysis of Variance for DMD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 329.184 329.184 65.837 71.54 0.000 Error 12 11.044 11.044 0.920 Total 17 340.228 Analysis of Variance for OMD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 215.508 215.508 43.102 45.02 0.000 Error 12 11.489 11.489 0.957 Total 17 226.998 Analysis of Variance for EED, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 9.9417 9.9417 1.9883 2.86 0.063 Error 12 8.3498 8.3498 0.6958 Total 17 18.2915 Analysis of Variance for CFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 306.87 306.87 61.37 3.58 0.033 Error 12 205.80 205.80 17.15 Total 17 512.67 Analysis of Variance for NDFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 1487.33 1487.33 297.47 14.94 0.000 Error 12 238.85 238.85 19.90 Total 17 1726.18 Analysis of Variance for ADFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 377.136 377.136 75.427 8.14 0.001 Error 12 111.142 111.142 9.262

231

Total 17 488.278 Bảng 4.55: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các acid amin ở gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (%) Analysis of Variance for Arg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 315.388 315.388 63.078 113.06 0.000 Error 12 6.695 6.695 0.558 Total 17 322.082 Analysis of Variance for Iso, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 477.558 477.558 95.512 13.88 0.000 Error 12 82.569 82.569 6.881 Total 17 560.127 Analysis of Variance for Leu, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 671.48 671.48 134.30 40.97 0.000 Error 12 39.34 39.34 3.28 Total 17 710.82 Analysis of Variance for Lys, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 508.21 508.21 101.64 148.04 0.000 Error 12 8.24 8.24 0.69 Total 17 516.45 Analysis of Variance for Met, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 579.87 579.87 115.97 39.07 0.000 Error 12 35.62 35.62 2.97 Total 17 615.49 Analysis of Variance for His, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 110.711 110.711 22.142 5.78 0.006 Error 12 45.933 45.933 3.828 Total 17 156.644 Analysis of Variance for Phe, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 146.386 146.386 29.277 2.94 0.058 Error 12 119.543 119.543 9.962 Total 17 265.930 Analysis of Variance for Thr, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 731.64 731.64 146.33 8.88 0.001 Error 12 197.67 197.67 16.47 Total 17 929.32 Analysis of Variance for Val, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 358.34 358.34 71.67 1.66 0.219 Error 12 518.99 518.99 43.25 Total 17 877.33

232

Analysis of Variance for Ala, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 272.02 272.02 54.40 3.55 0.034 Error 12 183.98 183.98 15.33 Total 17 456.00 Analysis of Variance for Asp, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 652.58 652.58 130.52 18.55 0.000 Error 12 84.45 84.45 7.04 Total 17 737.03 Analysis of Variance for Glu, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 507.06 507.06 101.41 30.35 0.000 Error 12 40.10 40.10 3.34 Total 17 547.16 Analysis of Variance for Gly, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 171.507 171.507 34.301 4.27 0.018 Error 12 96.500 96.500 8.042 Total 17 268.007 S = 2.83578 R-Sq = 63.99% R-Sq(adj) = 48.99% Analysis of Variance for Pro, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 724.56 724.56 144.91 26.02 0.000 Error 12 66.84 66.84 5.57 Total 17 791.40 Analysis of Variance for Ser, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 446.97 446.97 89.39 6.24 0.004 Error 12 171.91 171.91 14.33 Total 17 618.88 Analysis of Variance for Tyr, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 601.63 601.63 120.33 10.08 0.001 Error 12 143.30 143.30 11.94 Total 17 744.93 Bảng 4.56: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi trong thí nghiệm tiêu hóa của Thí nghiệm 4 (g/con/ngày) Analysis of Variance for DDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 92.629 92.629 18.526 30.02 0.000 Error 12 7.406 7.406 0.617 Total 17 100.035 Analysis of Variance for DOM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 46.1722 46.1722 9.2344 19.09 0.000 Error 12 5.8052 5.8052 0.4838

233

Total 17 51.9774 Analysis of Variance for DEE, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.83405 0.83405 0.16681 56.74 0.000 Error 12 0.03528 0.03528 0.00294 Total 17 0.86933 Analysis of Variance for DCF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.206866 0.206866 0.041373 4.87 0.011 Error 12 0.101848 0.101848 0.008487 Total 17 0.308714 Analysis of Variance for DNDF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 9.9877 9.9877 1.9975 15.62 0.000 Error 12 1.5342 1.5342 0.1278 Total 17 11.5219 Analysis of Variance for DADF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.51249 0.51249 0.10250 11.11 0.000 Error 12 0.11075 0.11075 0.00923 Total 17 0.62325 Bảng 4.57: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao thí nghiệm trong giai đoạn 10 tuần tuổi Analysis of Variance for N tiêu thụ, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.157451 0.157451 0.031490 155.62 0.000 Error 12 0.002428 0.002428 0.000202 Total 17 0.159879 Analysis of Variance for N phân, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.139188 0.139188 0.027838 55.92 0.000 Error 12 0.005974 0.005974 0.000498 Total 17 0.145162 Analysis of Variance for N tích lũy, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.243226 0.243226 0.048645 44.20 0.000 Error 12 0.013206 0.013206 0.001101 Total 17 0.256432 Analysis of Variance for Nitơ tích lũy/Nitơ tiêu thụ, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 878.81 878.81 175.76 54.01 0.000 Error 12 39.05 39.05 3.25 Total 17 917.86 Analysis of Variance for N tiêu thụ/W0,75, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.140239 0.140239 0.028048 130.30 0.000 Error 12 0.002583 0.002583 0.000215 Total 17 0.142823

234

Analysis of Variance for N tích lũy/W0,75, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 5 0.221229 0.221229 0.044246 40.86 0.000 Error 12 0.012994 0.012994 0.001083 Total 17 0.234223 Bảng 4.58: So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai đoạn thí nghiệm Paired T for DMD_8TT, DMD_10TT N Mean StDev SE Mean DMD_8TT 18 79.38 0.80 0.19 DMD_10TT 18 81.50 4.47 1.05 Difference 18 -2.111 3.868 0.912 95% CI for mean difference: (-4.034, -0.187) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -2.32 P-Value = 0.033 Paired T for OMD_8TT, OMD_10TT N Mean StDev SE Mean OMD_8TT 18 81.742 1.548 0.365 OMD_10TT 18 84.112 3.654 0.861 Difference 18 -2.371 2.460 0.580 95% CI for mean difference: (-3.594, -1.147) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -4.09 P-Value = 0.001 Paired T for EED_8TT, EED_10TT N Mean StDev SE Mean EED_8TT 18 83.956 0.947 0.223 EED_10TT 18 86.837 1.037 0.244 Difference 18 -2.881 0.691 0.163 95% CI for mean difference: (-3.225, -2.538) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -17.69 P-Value = 0.000 Paired T for CFD_8TT, CFD_10TT N Mean StDev SE Mean CFD_8TT 18 25.27 2.84 0.67 CFD_10TT 18 32.48 5.49 1.29 Difference 18 -7.21 4.41 1.04 95% CI for mean difference: (-9.40, -5.01) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -6.93 P-Value = 0.000 Paired T for NDFD_8TT, NDFD_10TT N Mean StDev SE Mean NDFD_8TT 18 38.54 4.07 0.96 NDFD_10TT 18 47.28 10.08 2.38 Difference 18 -8.74 6.64 1.57 95% CI for mean difference: (-12.05, -5.44) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -5.58 P-Value = 0.000 Paired T for ADFD_8TT, ADFD_10TT N Mean StDev SE Mean ADFD_8TT 18 32.55 3.34 0.79

235

ADFD_10TT 18 36.48 5.36 1.26 Difference 18 -3.933 3.258 0.768 95% CI for mean difference: (-5.553, -2.313) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -5.12 P-Value = 0.000 Paired T for Arg_8TT - Arg_10TT N Mean StDev SE Mean Arg_8TT 18 81.68 4.60 1.08 Arg_10TT 18 86.06 4.35 1.03 Difference 18 -4.37 4.44 1.05 95% CI for mean difference: (-6.58, -2.17) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -4.18 P-Value = 0.001 Paired T for Iso_8TT - Iso_10TT N Mean StDev SE Mean Iso_8TT 18 75.11 4.62 1.09 Iso_10TT 18 76.23 5.74 1.35 Difference 18 -1.12 4.33 1.02 95% CI for mean difference: (-3.27, 1.03) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -1.10 P-Value = 0.288 Paired T for Leu_8TT - Leu_10TT N Mean StDev SE Mean Leu_8TT 18 70.04 3.68 0.87 Leu_10TT 18 74.45 6.47 1.52 Difference 18 -4.41 5.12 1.21 95% CI for mean difference: (-6.96, -1.87) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -3.66 P-Value = 0.002 Paired T for Lys_8TT - Lys_10TT N Mean StDev SE Mean Lys_8TT 18 81.26 1.89 0.44 Lys_10TT 18 83.55 5.51 1.30 Difference 18 -2.29 4.25 1.00 95% CI for mean difference: (-4.40, -0.18) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -2.29 P-Value = 0.035 Paired T for Met_8TT - Met_10TT N Mean StDev SE Mean Met_8TT 18 82.33 6.96 1.64 Met_10TT 18 84.16 6.02 1.42 Difference 18 -1.83 4.38 1.03 95% CI for mean difference: (-4.01, 0.34) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -1.78 P-Value = 0.093 Paired T for His_8TT - His_10TT N Mean StDev SE Mean His_8TT 18 85.262 3.703 0.873 His_10TT 18 85.444 3.036 0.715 Difference 18 -0.182 3.568 0.841 95% CI for mean difference: (-1.956, 1.592) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -0.22 P-Value = 0.831

236

Paired T for Phe_8TT - Phe_10TT N Mean StDev SE Mean Phe_8TT 18 79.11 5.47 1.29 Phe_10TT 18 80.73 3.96 0.93 Difference 18 -1.63 6.00 1.41 95% CI for mean difference: (-4.61, 1.36) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -1.15 P-Value = 0.266 Paired T for Thr_8TT - Thr_10TT N Mean StDev SE Mean Thr_8TT 18 68.81 6.27 1.48 Thr_10TT 18 69.68 7.39 1.74 Difference 18 -0.87 5.71 1.35 95% CI for mean difference: (-3.71, 1.97) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -0.65 P-Value = 0.526 Paired T for Val_8TT - Val_10TT N Mean StDev SE Mean Val_8TT 18 76.41 2.64 0.62 Val_10TT 18 78.64 7.18 1.69 Difference 18 -2.23 6.62 1.56 95% CI for mean difference: (-5.52, 1.06) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -1.43 P-Value = 0.171 Paired T for DDM_8TT - DDM_10TT N Mean StDev SE Mean DDM_8TT 18 36.098 0.794 0.187 DDM_10TT 18 42.136 2.426 0.572 Difference 18 -6.038 1.907 0.450 95% CI for mean difference: (-6.986, -5.089) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -13.43 P-Value = 0.000 Paired T for DOM_8TT - DOM_10TT N Mean StDev SE Mean DOM_8TT 18 33.170 0.890 0.210 DOM_10TT 18 39.697 1.749 0.412 Difference 18 -6.527 1.118 0.263 95% CI for mean difference: (-7.082, -5.971) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -24.77 P-Value = 0.000 Paired T for DEE_8TT - DEE_10TT N Mean StDev SE Mean DEE_8TT 18 2.9925 0.3022 0.0712 DEE_10TT 18 2.8980 0.2261 0.0533 Difference 18 0.0945 0.0821 0.0193 95% CI for mean difference: (0.0537, 0.1353) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = 4.89 P-Value = 0.000 Paired T for DCF_8TT - DCF_10TT N Mean StDev SE Mean DCF_8TT 18 0.5635 0.0915 0.0216

237

DCF_10TT 18 0.7076 0.1348 0.0318 Difference 18 -0.1442 0.0856 0.0202 95% CI for mean difference: (-0.1867, -0.1016) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -7.15 P-Value = 0.000 Paired T for DNDF_8TT - DNDF_10TT N Mean StDev SE Mean DNDF_8TT 18 2.938 0.398 0.094 DNDF_10TT 18 3.659 0.823 0.194 Difference 18 -0.721 0.493 0.116 95% CI for mean difference: (-0.966, -0.476) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -6.20 P-Value = 0.000 Paired T for DADF_8TT - DADF_10TT N Mean StDev SE Mean DADF_8TT 18 1.0872 0.1750 0.0412 DADF_10TT 18 1.1239 0.1915 0.0451 Difference 18 -0.0367 0.0882 0.0208 95% CI for mean difference: (-0.0805, 0.0072) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -1.76 P-Value = 0.096 Paired T for N tiêu thụ_8TT - N tiêu thụ_10TT N Mean StDev SE Mean N tiêu thụ_8TT 18 1.2733 0.0848 0.0200 N tiêu thụ_10TT 18 1.2823 0.0970 0.0229 Difference 18 -0.00902 0.01745 0.00411 95% CI for mean difference: (-0.01770, -0.00034) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -2.19 P-Value = 0.043 Paired T for N tích lũy_8TT - N tích lũy_10TT N Mean StDev SE Mean N tích lũy_8TT 18 0.8320 0.1255 0.0296 N tích lũy_10TT 18 0.9453 0.1228 0.0289 Difference 18 -0.1132 0.0545 0.0128 95% CI for mean difference: (-0.1403, -0.0862) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -8.82 P-Value = 0.000 Paired T for Nitơ tích lũy/Nitơ tiêu thụ_8TT - Nitơ tích lũy/Nitơ tiêu thụ_10T N Mean StDev SE Mean Nitơ tích lũy/Nitơ tiêu 18 65.15 7.07 1.67 Nitơ tích lũy/Nitơ tiêu 18 73.67 7.35 1.73 Difference 18 -8.52 4.78 1.13 95% CI for mean difference: (-10.89, -6.14) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = -7.56 P-Value = 0.000 Paired T for N tiêu thụ/W0,75_8TT - N tiêu thụ/W0,75_10TT N Mean StDev SE Mean N tiêu thụ/W0,75_8TT 18 1.5946 0.0927 0.0219 N tiêu thụ/W0,75_10TT 18 1.2690 0.0917 0.0216 Difference 18 0.32551 0.02021 0.00476 95% CI for mean difference: (0.31546, 0.33556) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = 68.34 P-Value = 0.000

238

Paired T for N tích lũy/W0,75_8TT - N tích lũy/W0,75_10TT N Mean StDev SE Mean N tích lũy/W0,75_8TT 18 1.0404 0.1411 0.0333 N tích lũy/W0,75_10TT 18 0.9352 0.1174 0.0277 Difference 18 0.1052 0.0648 0.0153 95% CI for mean difference: (0.0729, 0.1374) T-Test of mean difference = 0 (vs not = 0): T-Value = 6.88 P-Value = 0.000

239

Phụ lục 5: Kết quả xử lý số liệu ở Thí nghiệm 5

Bảng 4.59: Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của nghiệm thức THTP và nghiệm thức THCMT (g/con/ngày) Analysis of Variance for DMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 2.554 2.554 2.554 1.85 0.211 Error 8 11.045 11.045 1.381 Total 9 13.599 Analysis of Variance for OMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 2.242 2.242 2.242 1.85 0.211 Error 8 9.696 9.696 1.212 Total 9 11.938 Analysis of Variance for CPI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 0.08250 0.08250 0.08250 1.85 0.211 Error 8 0.35676 0.35676 0.04460 Total 9 0.43927 Analysis of Variance for EEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 0.006331 0.006331 0.006331 1.85 0.211 Error 8 0.027376 0.027376 0.003422 Total 9 0.033707 Analysis of Variance for CFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 0.002947 0.002947 0.002947 1.85 0.211 Error 8 0.012744 0.012744 0.001593 Total 9 0.015691 Analysis of Variance for NDFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 0.03999 0.03999 0.03999 1.85 0.211 Error 8 0.17291 0.17291 0.02161 Total 9 0.21290 Analysis of Variance for ADFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 0.006954 0.006954 0.006954 1.85 0.211 Error 8 0.030071 0.030071 0.003759 Total 9 0.037025 Analysis of Variance for AshI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 0.006283 0.006283 0.006283 1.85 0.211 Error 8 0.027170 0.027170 0.003396 Total 9 0.033453 Analysis of Variance for MEI (kcal), using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 26.15 26.15 26.15 1.85 0.211 Error 8 113.07 113.07 14.13 Total 9 139.21

240

Bảng 4.60: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của nghiệm thức THTP và nghiệm thức THCMT (%) Analysis of Variance for DMD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 11.286 11.286 11.286 6.62 0.033 Error 8 13.639 13.639 1.705 Total 9 24.925 Analysis of Variance for OMD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 8.383 8.383 8.383 5.61 0.045 Error 8 11.952 11.952 1.494 Total 9 20.335 Analysis of Variance for EED, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 2.893 2.893 2.893 1.73 0.225 Error 8 13.391 13.391 1.674 Total 9 16.283 Analysis of Variance for CFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 1015.6 1015.6 1015.6 38.22 0.000 Error 8 212.6 212.6 26.6 Total 9 1228.2 Analysis of Variance for NDFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 682.30 682.30 682.30 36.93 0.000 Error 8 147.81 147.81 18.48 Total 9 830.11 Analysis of Variance for ADFD, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 1202.9 1202.9 1202.9 31.35 0.001 Error 8 307.0 307.0 38.4 Total 9 1510.0 Bảng 4.61: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được của nghiệm thức THTP và nghiệm thức THCMT (g/con/ngày) Analysis of Variance for DDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 11.588 11.588 11.588 4.65 0.063 Error 8 19.955 19.955 2.494 Total 9 31.543 Analysis of Variance for DOM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 8.621 8.621 8.621 4.22 0.074 Error 8 16.327 16.327 2.041 Total 9 24.948 Analysis of Variance for DEE, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 0.014460 0.014460 0.014460 2.85 0.130 Error 8 0.040613 0.040613 0.005077

241

Total 9 0.055073 Analysis of Variance for DCF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 0.46507 0.46507 0.46507 35.08 0.000 Error 8 0.10605 0.10605 0.01326 Total 9 0.57111 Analysis of Variance for DNDF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 4.4227 4.4227 4.4227 32.48 0.000 Error 8 1.0892 1.0892 0.1362 Total 9 5.5120 Analysis of Variance for DADF, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 1.2993 1.2993 1.2993 28.36 0.001 Error 8 0.3666 0.3666 0.0458 Total 9 1.6659 Bảng 4.62: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của nghiệm thức THTP và tiêu hóa THCMT

Các acid amin thiết yếu Analysis of Variance for N_tiêu thụ, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 0.002112 0.002112 0.002112 1.85 0.211 Error 8 0.009133 0.009133 0.001142 Total 9 0.011245 Analysis of Variance for N_tích lũy, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 0.009117 0.009117 0.009117 3.88 0.084 Error 8 0.018814 0.018814 0.002352 Total 9 0.027931 Analysis of Variance for Nitơ_TL/Nitơ_TT, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 10.712 10.712 10.712 4.09 0.078 Error 8 20.931 20.931 2.616 Total 9 31.643 Analysis of Variance for Nitơ TT/W0,75, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 0.0009662 0.0009662 0.0009662 1.38 0.275 Error 8 0.0056204 0.0056204 0.0007026 Total 9 0.0065867 Analysis of Variance for Nitơ TL/W0,75, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 1 0.005135 0.005135 0.005135 3.53 0.097 Error 8 0.011653 0.011653 0.001457 Total 9 0.016788 Bảng 4.63: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến acid amin của nghiệm thức THTP, THCMT và THHT (%) Analysis of Variance for Arg, using Adjusted SS for Tests

242

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 2 42.217 42.217 21.108 4.46 0.036 Error 12 56.823 56.823 4.735 Total 14 99.039 Analysis of Variance for Iso, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 2 108.287 108.287 54.143 10.06 0.003 Error 12 64.553 64.553 5.379 Total 14 172.839 Analysis of Variance for Leu, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 2 51.038 51.038 25.519 5.62 0.019 Error 12 54.526 54.526 4.544 Total 14 105.564 Analysis of Variance for Lys, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 2 20.696 20.696 10.348 9.60 0.003 Error 12 12.940 12.940 1.078 Total 14 33.635 Analysis of Variance for Met, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 2 83.672 83.672 41.836 7.47 0.008 Error 12 67.224 67.224 5.602 Total 14 150.896 Analysis of Variance for His, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 2 479.80 479.80 239.90 31.06 0.000 Error 12 92.69 92.69 7.72 Total 14 572.50 Analysis of Variance for Phe, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 2 255.15 255.15 127.58 6.52 0.012 Error 12 234.94 234.94 19.58 Total 14 490.09 Analysis of Variance for Thr, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 2 364.06 364.06 182.03 13.27 0.001 Error 12 164.62 164.62 13.72 Total 14 528.68 Analysis of Variance for Val, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 2 202.54 202.54 101.27 14.78 0.001 Error 12 82.21 82.21 6.85 Total 14 284.75 Các acid amin không thiết yếu Analysis of Variance for Ala, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 2 90.374 90.374 45.187 4.76 0.030 Error 12 113.882 113.882 9.490

243

Total 14 204.256 Analysis of Variance for Asp, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 2 16.318 16.318 8.159 1.46 0.270 Error 12 67.012 67.012 5.584 Total 14 83.330 Analysis of Variance for Glu, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 2 67.674 67.674 33.837 17.67 0.000 Error 12 22.984 22.984 1.915 Total 14 90.658 Analysis of Variance for Gly, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 2 6.108 6.108 3.054 0.48 0.629 Error 12 76.026 76.026 6.336 Total 14 82.134 Analysis of Variance for Tyr, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 2 129.28 129.28 64.64 5.99 0.016 Error 12 129.50 129.50 10.79 Total 14 258.79 Analysis of Variance for Pro, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 2 130.932 130.932 65.466 10.93 0.002 Error 12 71.903 71.903 5.992 Total 14 202.835 Analysis of Variance for Ser, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Nghiệm thức 2 51.69 51.69 25.84 2.27 0.146 Error 12 136.68 136.68 11.39 Total 14 188.37

244