JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE<br />
Social Science, 2018, Vol. 63, Iss. 2A, pp. 65-72<br />
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn<br />
<br />
DOI: 10.18173/2354-1075.2018-0029<br />
<br />
XÁC ĐỊNH NĂNG LỰC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP<br />
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM<br />
Trương Thị Hoa<br />
<br />
Khoa Tâm lí – Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br />
<br />
Tóm tắt. Bài viết đề xuất các năng lực giáo dục hướng nghiệp của sinh viên đại học sư<br />
phạm. Trên cơ sở các bước trong qui trình xây dựng năng lực, chúng tôi đã xây dựng được<br />
20 năng lực trong đó có 5 năng lực vai trò của người làm công tác giáo dục hướng nghiệp;<br />
7 năng lực cốt lõi và 8 năng lực chuyên môn về giáo dục hướng nghiệp.<br />
Từ khóa: Sinh viên, sinh viên đại học sư phạm, năng lực, giáo dục hướng nghiệp, năng lực<br />
giáo dục hướng nghiệp.<br />
<br />
1.<br />
<br />
Mở đầu<br />
<br />
Nghị quyết 29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu<br />
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa<br />
và hội nhập quốc tế" được hội nghị trung ương 8 (khóa XI) thông qua, đã xác định mục tiêu: “Đối<br />
với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công<br />
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất<br />
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ,<br />
tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng<br />
tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời” [1]. Có nhiều quốc gia trên thế giới đã đề cập đến năng<br />
lực hướng nghiệp cho các chuyên gia phát triển nghề nghiệp và các nhà tư vấn nghề. Các nghiên<br />
cứu này đã xác định các năng lực cốt lõi và năng lực chuyên môn rất tường minh và cụ thể cho<br />
từng vị trí công việc [4, 5, 6, 7, 8]. Tuy nhiên, việc xác định năng lực giáo dục hướng nghiệp cho<br />
sinh viên sư phạm thì chưa được đề cập đến. Trước những đòi hỏi của xã hội, trước những yêu cầu<br />
cấp thiết trong lựa chọn nghề của học sinh, góp phần vào việc phân luồng sau trung học cơ sở và<br />
định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông, việc xác định năng lực giáo dục hướng nghiệp đối<br />
với sinh viên sư phạm là vô cùng cần thiết. Trên cơ sở nghiên cứu năng lực hướng nghiệp của các<br />
chuyên gia phát triển nghề nghiệp và các nhà tham vấn nghề ở các nước trên thế giới, chúng tôi đề<br />
xuất những năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên đại học sư phạm.<br />
<br />
Ngày nhận bài: 15/12/2017. Ngày sửa bài: 20/2/2018. Ngày nhận đăng: 25/2/2018<br />
Liên hệ: Trương Thị Hoa, e-mail: hoatlgd@yahoo.com<br />
<br />
65<br />
<br />
Trương Thị Hoa<br />
<br />
2.<br />
2.1.<br />
<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
Năng lực giáo dục hướng nghiệp<br />
<br />
Có rất nhiều quan niệm về năng lực, theo quan điểm của những nhà Tâm lí học: “Năng lực<br />
là tổ hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt<br />
động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao” [2]. Tuy nhiên quan niệm phổ<br />
biến hiện nay coi: “Năng lực là khả năng xác định các yêu cầu trong các tình huống phức tạp và<br />
để giải quyết các nhiệm vụ phức tạp thông qua việc kích hoạt kiến thức chuyên môn, kĩ năng, kinh<br />
nghiệm, cảm xúc, giá trị, sở thích và động lực và hành động một cách độc lập và có mục đích theo<br />
tình huống” [3].<br />
Năng lực giáo dục hướng nghiệp là năng lực chuyên môn, gắn liền với hoạt động giáo dục<br />
hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông. Như vậy có thể hiểu năng lực giáo dục hướng nghiệp là<br />
sự thực hiện hiệu quả các hoạt động giáo dục hướng nghiệp thông qua việc vận dụng linh hoạt các<br />
kiến thức và kĩ năng hướng nghiệp trong quá trình thực hiện hoạt động.<br />
<br />
2.2.<br />
<br />
Khung năng lực hướng nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới<br />
<br />
Trên thế giới, một số quốc gia không xác định năng lực cho giáo viên giáo dục hướng nghiệp<br />
mà chỉ xác định năng lực hướng nghiệp ở các vai trò và vị trí khác nhau. Mỹ, Ai len xác định các<br />
năng lực hướng nghiệp để đào tạo nhân viên tư vấn nghề nghiệp; Mỹ, Canada, Hội đồng Công<br />
nghiệp nghề nghiệp Úc (CICA), Anh, Nam Phi xác định các năng lực hướng nghiệp để đào tạo các<br />
chuyên gia phát triển nghề nghiệp. Cụ thể:<br />
Năng lực cho nhân viên tư vấn nghề nghiệp được xác định bởi Hiệp hội Hướng dẫn Giáo<br />
dục và Hướng nghiệp Quốc tế (IAEVG), Hiệp hội Phát triển Nghề nghiệp Quốc gia (NCDA) ở<br />
Mỹ và ở Ai len bao gồm các năng lực sau: Thể hiện hành vi đạo đức thích hợp và hành vi chuyên<br />
nghiệp trong việc hoàn thành vai trò và trách nhiệm; Thể hiện sự vận động và lãnh đạo trong thúc<br />
đẩy học hỏi, phát triển nghề nghiệp và những mối quan tâm của khách hàng; Thể hiện nhận thức<br />
và đánh giá sự khác biệt về văn hoá để tương tác hiệu quả với tất cả các khách hàng; Đa sắc tộc, đa<br />
văn hóa; Khả năng nhạy cảm về xã hội và giao thoa văn hóa; Tích hợp lí thuyết và nghiên cứu vào<br />
thực tiễn hướng dẫn, phát triển nghề nghiệp, tư vấn và tham vấn; Nghiên cứu/đánh giá; Lí thuyết<br />
và thực hành hướng nghiệp, giáo dục và hướng dẫn cá nhân/xã hội suốt đời; Các kĩ năng tư vấn cá<br />
nhân và nhóm; Đánh giá cá nhân và nhóm; Khả năng giao tiếp hiệu quả với đồng nghiệp và khách<br />
hàng, sử dụng ngôn ngữ thích hợp; Kĩ năng hợp tác hiệu quả giữa các chuyên gia; Kiến thức cập<br />
nhật về xu hướng giáo dục, đào tạo, việc làm, thị trường lao động và các vấn đề xã hội; Kiến thức<br />
về quá trình phát triển nghề nghiệp suốt đời; Quản lí thông tin, tài nguyên; Công nghệ.<br />
Năng lực cho chuyên gia phát triển nghề nghiệp của Canada, Hội đồng Công nghiệp nghề<br />
nghiệp Úc (CICA); Ở Vương quốc Anh, Chính phủ Xcốt-len, Nam Phi đã xác định năng lực cốt lõi<br />
bao gồm: Thực hành đạo đức, tuân thủ pháp luật; Kĩ năng giao tiếp và hỗ trợ; Truyền thông hiệu<br />
quả; Kiến thức phát triển nghề nghiệp; Lồng ghép lí thuyết và nghiên cứu vào thực tiễn; Phát triển<br />
năng lực cá nhân và hiểu biết mọi hạn chế; Triển khai đánh giá nghề nghiệp; Sử dụng thông tin<br />
nghề nghiệp hiệu quả; Cung cấp dịch vụ phát triển nghề nghiệp có hiệu quả; Năng lực xây dựng và<br />
duy trì mối quan hệ; Năng lực cộng tác; Quản lí sự đa dạng và các năng lực chuyên môn: Tự cập<br />
nhật kiến thức, kĩ năng của bản thân; Phát triển công việc; Tư vấn nghề nghiệp/tham vấn nghề;<br />
Quảng bá, quản lí và thực hiện dịch vụ; Thực hành chuyên môn; Hỗ trợ tuyển dụng; Phát triển và<br />
cung cấp các chương trình học nghề; Quản lí/Thực hiện chương trình; Giáo dục Phát triển Nghề<br />
nghiệp; Đào tạo khách hàng và đồng nghiệp; Hoạt động mạng lưới và xây dựng quan hệ đối tác;<br />
66<br />
<br />
Xác định năng lực giáo dục hướng nghiệp của sinh viên đại học sư phạm<br />
<br />
Phối hợp với các bên liên quan; Thiết kế chiến lược phát triển nghề nghiệp; Xây dựng năng lực<br />
cộng đồng,. . . ..[4, 5, 6, 7, 8].<br />
<br />
2.3.<br />
<br />
Qui trình xây dựng năng lực giáo dục hướng nghiệp<br />
<br />
Khi xây dựng năng lực nghề nghiệp thường bắt đầu từ việc phân tích đặc điểm, yêu cầu của<br />
hoạt động nghề nghiệp và công việc phải làm. Trên cơ sở công việc phải làm, xác định danh mục<br />
về mức độ về kiến thức, kĩ năng và thái độ và các yếu tố tâm lí khác để triển khai công việc có<br />
hiệu quả, trên cơ sở đó có thể xác lập các bước xây dựng khung năng lực giáo dục hướng nghiệp.<br />
Bước 1. Xác định mục đích của khung năng lực<br />
Thông thường khung năng lực được dùng làm tham chiếu trong quá trình xây dựng mục<br />
tiêu, chương trình, tổ chức đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo nghề; tham chiếu trong tuyển dụng,<br />
sử dụng, đề bạt, bồi dưỡng, đãi ngộ người lao động. Vì vậy khung năng lực thường là công cụ quản<br />
lí của nhà quản lí và công cụ để đánh giá của cá nhân.<br />
Bước 2. Xác định vai trò của giáo dục hướng nghiệp và của giáo viên trong hệ thống hoạt<br />
động nghề nghiệp<br />
Ở bước này, cần xác định và chuẩn hoá vai trò của giáo dục hướng nghiệp trong việc trợ<br />
giúp học sinh xác định được ngành, nghề và trường đào tạo ngành, nghề; về vị trí của hoạt động<br />
giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục của nhà trường và vai trò, vị trí của người giáo<br />
viên trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở nhà trường.<br />
Yêu cầu của bước này là phải xác lập được danh mục các thái độ, hành vi thể hiện vai trò<br />
của người giáo viên trong giáo dục hướng nghiệp.<br />
Bước 3. Phân tích đặc điểm, hệ thống công việc giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường<br />
Ở bước này, phân tích cụ thể, chi tiết hệ thống công việc cần làm trong hoạt động giáo dục<br />
hướng nghiệp.<br />
Yêu cầu bước này phải lập được danh mục công việc và mức độ cần đạt được của hoạt động<br />
giáo dục hướng nghiệp.<br />
Bước 4. Lập danh mục năng lực giáo dục hướng nghiệp (từ điển năng lực giáo dục hướng<br />
nghiệp)<br />
Ở bước này căn cứ vào danh mục về vai trò của người giáo viên làm công tác giáo dục<br />
hướng nghiệp (Bước 2) và các công việc phải làm trong giáo dục hướng nghiệp (Bước 3), thiết kế,<br />
xây dựng một ngân hàng các năng lực phù hợp với vai trò và công việc giáo dục hướng nghiệp.<br />
Bước 5. Xây dựng khung năng lực<br />
Đây là bước có tính chất quyết định, bước này cần phải làm những công việc sau:<br />
1. Xác định khung năng lực nhằm trả lời câu hỏi các công việc đó cần bao nhiêu năng lực<br />
và các loại năng lực như thế nào?<br />
Theo chuyên gia hướng nghiệp chia năng lực thành năng lực vai trò, năng lực cốt lõi và<br />
năng lực chuyên môn.<br />
2. Trên cơ sở khung năng lực ở trên, lựa chọn và sắp xếp năng lực thành phần trong từ điển<br />
để đưa vào khung các năng lực thành phần.<br />
3. Trên cơ sở các năng lực thành phần, phân tích để xác lập các chỉ báo về yêu cầu về kiến<br />
thức, thái độ, kĩ năng và các yếu tố tâm lí khác tương ứng với từng năng lực.<br />
4. Sau khi đã xác định được các danh mục năng lực giáo dục hướng nghiệp, khảo sát các<br />
67<br />
<br />
Trương Thị Hoa<br />
<br />
nhà khoa học giáo dục, quản lí giáo dục, giáo viên về các năng lực đã lập ra từ đó hiệu chỉnh và<br />
hoàn thiện khung năng lực.<br />
Bước 6. Triển khai trong thực tiễn và đo: Triển khai đào tạo các năng lực giáo dục hướng<br />
nghiệp và đo mức độ đạt được các năng lực đó.<br />
<br />
2.4.<br />
<br />
Xác định năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên sư phạm<br />
<br />
2.4.1. Xác định mục đích của khung năng lực giáo dục hướng nghiệp<br />
Khung năng lực giáo dục hướng nghiệp là khung tham chiếu để xây dựng mục tiêu, chương<br />
trình, tổ chức đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên.<br />
<br />
2.4.2. Xác định vai trò của giáo dục hướng nghiệp và của giáo viên trong hệ thống hoạt<br />
động nghề nghiệp<br />
Vai trò của giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông là định hướng ngành nghề<br />
cho học sinh và giáo dục thái độ lao động đúng đắn cho các em.<br />
- Vai trò của giáo viên giáo dục hướng nghiệp trong hệ thống hoạt động nghề nghiệp đó<br />
là một chuyên gia chuyên trách về tư vấn, tham vấn tâm lí trong nhà trường; giảng dạy môn Hoạt<br />
động giáo dục hướng nghiệp và môn Hoạt động giáo dục nghề phổ thông theo chương trình của<br />
Bộ Giáo dục và Đào tạo<br />
<br />
2.4.3. Phân tích đặc điểm, hệ thống công việc giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường<br />
a. Phân tích đặc điểm của công tác giáo dục hướng nghiệp<br />
* Về đối tượng: Công tác giáo dục hướng nghiệp là hoạt động mà các giáo viên phải trực<br />
tiếp làm việc với học sinh đang trong quá trình tìm hiểu, lựa chọn ngành, nghề tương lai. Công tác<br />
giáo dục hướng nghiệp có những hoạt động cụ thể như sau:<br />
* Về hoạt động<br />
- Tư vấn hướng nghiệp:<br />
+ Tư vấn học sinh trong việc lựa chọn ngành, nghề tương lai;<br />
+ Tư vấn nhà trường các hoạt động giáo dục hướng nghiệp.<br />
- Tham vấn:<br />
+ Tham vấn học sinh trong việc lựa chọn ngành, nghề tương lai;<br />
+ Tham vấn học sinh giải quyết những khó khăn trong quá trình lựa chọn ngành, nghề tương<br />
lai.<br />
- Giảng dạy các môn Giáo dục hướng nghiệp và Giảng dạy lồng ghép/tích hợp Giáo dục<br />
hướng nghiệp với các môn khoa học.<br />
- Hoạt động giáo dục theo chương trình: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm; Các hoạt động<br />
giáo dục hướng nghiệp thông qua các giờ sinh hoạt lớp; Các hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho<br />
phụ huynh học sinh.<br />
b. Phân tích hệ thống công việc giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường<br />
- Tư vấn: Tìm hiểu nguyện vọng, sở trường, hứng thú, năng lực nghề, học lực, và hoàn cảnh<br />
của học sinh thông qua hồ sơ hoặc trao đổi trực tiếp với giáo viên chủ nhiệm, học sinh và phụ<br />
huynh học sinh; Tiến hành những phép đo cần thiết; Nghiên cứu mô tả nghề, rút ra các yêu cầu về<br />
nghề; Đối chiếu các đặc điểm tâm sinh lí của học sinh với các yêu cầu của nghề và rút ra kết luận<br />
68<br />
<br />
Xác định năng lực giáo dục hướng nghiệp của sinh viên đại học sư phạm<br />
<br />
ban đầu; Nghiên cứu nhu cầu nhân lực của thị trường lao động địa phương, quốc gia, khu vực và<br />
quốc tế; Đối chiếu kết quả thu được ở bước 5 với kết luận ban đầu ở bước 4 và đưa ra lời khuyên;<br />
Hướng dẫn tìm trường, tìm khoa đào tạo trong hệ thống dạy nghề, cao đẳng, đại học.<br />
- Tham vấn: Thiết lập mối quan hệ và xác định mục tiêu, cách thức thực hiện tham vấn<br />
nghề; Trợ giúp học sinh nhận thức vấn đề; Trợ giúp học sinh giải quyết vấn đề; Trợ giúp học sinh<br />
ra quyết định; Trợ giúp học sinh lập kế hoạch thực hiện mục tiêu.<br />
- Giảng dạy môn Giáo dục hướng nghiệp: Giảng dạy các nội dung chủ đề trong qui định:<br />
Các lĩnh vực ngành nghề; năng lực, sở thích về ngành, nghề; phát triển và Tư vấn.<br />
- Giảng dạy môn Hoạt động giáo dục nghề phổ thông: giảng dạy các modun nghề theo kế<br />
hoạch của nhà trường.<br />
- Giảng dạy lồng ghép giáo dục hướng nghiệp trong giảng dạy các môn học: Lựa chọn các<br />
nội dung dạy học phù hợp để lồng ghép/tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp thông qua giảng<br />
dạy môn học.<br />
- Công tác chủ nhiệm: Thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động ngoài giờ lên<br />
lớp liên quan tới nội dung giáo dục hướng nghiệp theo chủ đề, kế hoạch của nhà trường; Tổ chức<br />
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động ngoài giờ lên lớp; Tổ chức cho học sinh tìm hiểu,<br />
thảo luận các nội dung về ngành, nghề, các trường đào tạo.<br />
<br />
2.4.4. Lập danh mục năng lực giáo dục hướng nghiệp (từ điển năng lực giáo dục hướng<br />
nghiệp) và trao đổi ý kiến chuyên gia<br />
Dựa trên kết quả phân tích đặc điểm, hệ thống công việc giáo dục hướng nghiệp trong nhà<br />
trường,chúng tôi xây dựng được 27 năng lực giáo dục hướng nghiệp. Đồng thời tiến hành xin ý<br />
kiến 50 chuyên gia, lãnh đạo và 20 giáo viên trường trung học phổ thông Nguyễn Tất Thành về 27<br />
năng lực được xây dựng. Kết quả được thể hiện ở Bảng 1 dưới đây.<br />
Bảng 1. Mức độ cần thiết của các năng lực giáo dục hướng nghiệp được xây dựng<br />
Năng lực<br />
<br />
1. Năng lực đồng cảm<br />
2. Năng lực tạo niềm tin<br />
3. Năng lực chia sẻ<br />
4. Năng lực tôn trọng<br />
5. Năng lực khuyến khích, động viên<br />
6. Năng lực thân thiện, thiện chí<br />
7. Năng lực duy trì mối quan hệ<br />
8. Năng lực tổ chức các hoạt động<br />
GDHN<br />
9. Năng lực tổ chức hoạt động tư vấn,<br />
tham vấn hướng nghiệp<br />
10. Năng lực dạy học lồng ghép các<br />
kiến thức GDHN vào trong các môn<br />
học<br />
11. Năng lực tổ chức xây dựng các nội<br />
dung GDHN cho học sinh<br />
12. Năng lực tổ chức đánh giá các kết<br />
quả GDHN<br />
<br />
Rất cần<br />
thiết<br />
47,1<br />
47,1<br />
48,6<br />
48,6<br />
38,6<br />
17,1<br />
48,6<br />
<br />
Các mức độ (tỉ lệ %)<br />
Tương<br />
Cần<br />
Ít cần<br />
đối cần<br />
thiết<br />
thiết<br />
20,0<br />
32,9<br />
0,0<br />
28,6<br />
24,3<br />
0,0<br />
28,6<br />
17,1<br />
5,7<br />
28,6<br />
22,9<br />
0,0<br />
28,6<br />
32,9<br />
0,0<br />
37,1<br />
45,7<br />
0,0<br />
30,0<br />
15,7<br />
5,7<br />
<br />
ĐTB<br />
<br />
Không<br />
cần thiết<br />
0,0<br />
0,0<br />
0,0<br />
0,0<br />
0,0<br />
0,0<br />
0,0<br />
<br />
4,14<br />
4,23<br />
4,20<br />
4,26<br />
4,06<br />
3,71<br />
4,21<br />
<br />
75,7<br />
<br />
8,6<br />
<br />
15,7<br />
<br />
0,0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
4,60<br />
<br />
67,1<br />
<br />
8,6<br />
<br />
24,3<br />
<br />
0,0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
4,43<br />
<br />
61,4<br />
<br />
15,7<br />
<br />
22,9<br />
<br />
0,0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
4,39<br />
<br />
70,0<br />
<br />
15,7<br />
<br />
14,3<br />
<br />
0,0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
4,56<br />
<br />
71,4<br />
<br />
15,7<br />
<br />
12,9<br />
<br />
0,0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
4,59<br />
<br />
69<br />
<br />